Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của các giống gà địa phương nuôi tại huyện luang pra bang, tỉnh luang pra bang, cộng hòa dân chủ nhân dân lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.01 MB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-------

-------

SAYKHAM SOUKSANITH

ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA CÁC
GIỐNG GÀ ĐỊA PHƯƠNG NUÔI TẠI HUYỆN LUANG PRA BANG,
TỈNH LUANG PRA BANG, CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-------

-------

SAYKHAM SOUKSANITH

ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA CÁC
GIỐNG GÀ ĐỊA PHƯƠNG NUÔI TẠI HUYỆN LUANG PRA BANG,
TỈNH LUANG PRA BANG, CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

CHUYÊN NGÀNH : CHĂN NUÔI
MÃ SỐ



: 60.62.01.05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. ĐẶNG VŨ BÌNH
PGS.TS. ĐINH VĂN CHỈNH

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: đây là một cơng tình nghiên cứu riêng của tơi
cùng với sự giúp đỡ của Dự án SURAFCO và trường Cao đẳng Nông lâm
nghiệp miền Bắc, Luang Pra Bang. Các số liệu và kết quả nghiên cứu có
trong luận văn này là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một
học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ và đóng góp cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn, các thơng tin trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2014
Tác giả luận văn

Saykham SOUKSANITH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ biết ơn tới:
- Thầy hướng dẫn 1. GS.TS. Đặng Vũ Bình đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
- Thầy hướng dẫn 2. PGS.TS. Đinh Văn Chỉnh đã hướng dẫn và
giúp đỡ trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
- Các thầy cô Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng Thủy sản đã quan tâm
dìu dắt tận tình giúp đỡ trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
- Các thầy cơ và tập thể cán bộ Ban Quản lý đào tạo đã quan tâm và
giúp đỡ trong suốt thời gian học tập.
- Ban giám hiệu nhà trường và tập thể cán bộ phòng hợp tác Quốc
tế, đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian học tập.
- Các thầy cô và tập thể cán bộ, Bộ môn Di truyền đã tận tình và
giúp đỡ trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và bảo vệ luận án.
- Ban giám hiệu trường Cao đẳng Nông lâm nghiệp miền Bắc,
Luang Pra Bang, Dự án SURAFCO và tập thể cán bộ của Dự án đã tạo điều
kiện, giúp đỡ và đầu tư trong quá trình nghiên cứu.
- Bạn cùng lớp CN K21A, đã giúp đỡ tơi trong suốt q trình học
tập, xin biết ơn các bạn bè, bạn đồng nghiệp và những người thân trong gia
đình đã tạo điều kiện cho tơi có cơ hội nâng cao chun mơn và hồn thành
luận văn.
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2014
Tác giả luận văn

Saykham SOUKSANITH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii



MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN

i

LỜI CẢM ƠN

ii

MỤC LỤC

iii

DANH MỤC BẢNG

v

DANH MỤC HÌNH

vi

MỞ ĐẦU

1

1.

Tính cấp thiết của đề tài


1

2.

Mục đích của đề tài

2

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

1.1.

3

Cơ sở khoa học của nhân giống thuần chủng và chọn lọc gia cầm

1.1.1. Tính trạng số lượng

3

1.1.2. Nhân giống thuần chủng

4

1.1.3. Chọn lọc gia cầm

6


1.2.

6

Cơ sở khoa học về sinh sản của gà

1.2.1. Sự hình thành trứng

6

1.2.2. Sức sản xuất trứng của gà

9

1.3.

Cơ sở khoa học về sinh trưởng của gà

14

1.3.1. Sự phát triển của phôi

14

1.3.2. Khả năng sinh trưởng

14

1.3.3. Sức sống và khả năng kháng bệnh của gà


17

1.3.4. Sức sản xuất thịt

18

1.4.

19

Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước

1.4.1. Tình hình nghiên cứu ở Thái Lan

19

1.4.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam

20

1.4.3. Tình hình chăn ni gà ở CHDCND Lào

23

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


26

2.1.

Vật liệu nghiên cứu

26

2.2.

Phương pháp nghiên cứu

26

2.2.1. Điều tra tình hình chăn nuôi gà tại huyện Luang Pra Bang

26

2.2.2. Khảo sát các đặc điểm sinh học và tính năng sản xuất của các giống gà
địa phương nuôi tại huyện Luang Pra Bang

29

2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu

30

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN


31

3.1.

Tình hình chăn ni gà ở Lng Pra Bang

31

3.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của Luông Pra Bang

31

3.1.2. Tình hình chăn ni

33

3.2.

Đặc điểm ngoại hình của 4 giống gà

38

3.3.

Khả năng sinh trưởng của 4 giống gà

42

3.4.


Khả năng sinh sản của 4 giống gà

48

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

55

1.

KẾT LUẬN

55

2.

ĐỀ NGHỊ

56

TÀI LIỆU THAM KHẢO

57

PHỤ LỤC

61

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.

Tổng số con vật nuôi từ năm 2010-2012

24

Bảng 3.1.

Nhiệt độ từ năm 2006 – 2013 của tỉnh Luang Pra Bang (0C)

32

Bảng 3.2.

Lượng mưa từ năm 2006 – 2013 của tỉnh Luang Pra Bang (mm) 32

Bảng 3.3.

Số đầu vật nuôi và sản phẩm thủy sản của Luang Pra Bang (từ
2010 tới 2012)

33

Bảng 3.4.

Số đầu gia súc và gia cầm bình quân/hộ của 3 bản


34

Bảng 3.5.

Đặc điểm chung của các hộ chăn nuôi gà

35

Bảng 3.6.

Cơ cấu đàn gà trong các hộ chăn nuôi

35

Bảng 3.7.

Tỷ lệ gà trống và gà mái

36

Bảng 3.8.

Cơ cấu giống gà trong các hộ chăn nuôi

37

Bảng 3.9.

Các màu lơng chính của 4 giống gà


40

Bảng 3.10. Các màu da của 4 giống gà

41

Bảng 3.11. Các màu da chân của 4 giống gà

42

Bảng 3.12. Khối lượng và các chiều đo trên gà trống 20 tuần tuổi của 4
giống gà

43

Bảng 3.13. Khối lượng và các chiều đo trên gà mái lúc 20 tuần tuổi của 4
giống gà

45

Bảng 3.14. Tỷ lệ nuôi sống của 4 giống gà ở các giai đoạn

46

Bảng 3.15. Khả năng cho thịt của 4 giống gà

47

Bảng 3.16. Sức sản xuất trứng của 4 giống gà


49

Bảng 3.17. Đặc điểm chất lượng trứng của 4 giống gà

52

Bảng 3.18. Tình hình dịch bệnh

54

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1.

Bản đồ các tỉnh của Cộng hịa dân chủ nhân dân Lào

27

Hình 2.2.

Vị trí điểm nghiên cứu

28

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page vi


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào là một nước nông nghiệp, trên 80% dân
số sống bằng nghề nơng. Chăn ni, trong đó có chăn ni gia cầm chiếm một
vai trị quan trọng trong sản xuất nông nghiệp cũng như đối với thu nhập của các
nông hộ Lào. Theo Báo cáo thống kê năm 2010 - 2012 của Cục chăn nuôi và
Nuôi trồng thủy sản - Bộ Nông Lâm nghiệp Lào, đàn gà ở cả nước là 24.079.000
con (năm 2010), 26.850.000 con (2011) và 28.779.000 con (năm 2012).
Chăn ni gia súc nói chung cũng như gia cầm nói riêng của người dân
phần lớn dựa vào điều kiện tự nhiên. Tuyệt đại bộ phận các gia đình đều ni
gà theo phương thức chăn thả, gà tự kiếm ăn, rất nhiều nhà khơng có chuồng
ni, khơng thực hiện các biện pháp vệ sinh phịng bệnh… Hàng năm, ở các
thôn bản đều xảy ra dịch bệnh, ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả kinh tế…
Các giống gà địa phương được nuôi rất phổ biến tại các vùng nơng thơn Lào.
Các giống gà này thích nghi với điều kiện chăn ni địa phương, chịu đựng
tốt với hồn cảnh sống khó khăn, lại có chất lượng thịt, trứng thơm ngon, rất
dễ tiêu thụ trên thị trường. Tuy nhiên, các giống gà này thường có tầm vóc
nhỏ, sinh trưởng chậm, năng suất thịt, trứng thấp. Theo Khăm Pha Vông
(2002), Đục Đăm, U, Nhộc và Hon Chu là các giống gà địa phương chủ yếu
và được người dân địa phương ưa chuộng.
Bên cạnh các giống gà địa phương, trong những năm gần đây, một số cơ
sở nhân giống gia cầm ở Lào đã nhập và phát triển các giống gà lơng màu,
ni chăn thả như Tam Hồng, Lương Phượng. Cũng giống như Việt Nam,
lai giữa gà địa phương với các giống gà trên sẽ là một trong những hướng
phát triển của chăn nuôi gà ở các vùng nông thôn của Lào.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


Luang Pra Bang là cố đô của CHDCND Lào, nằm ở trung tâm của miền
Bắc Lào, với diện tích 19.714 km2, dân số cả tỉnh khoảng 452.900 người,
trong đó huyện Luang Pra Bang chiếm khoảng 47.378 người, có 12 dân tộc,
hiện đang là một địa điểm du lịch quốc tế hấp dẫn, mỗi năm có khách du lịch
hơn 100.000 khách. Nhu cầu thực phẩm, trong đó có thịt gà cho Luang Pra
Bang rất lớn và chủ yếu do huyện Luang Pra Bang đảm nhận.
Để cung cấp thêm những tư liệu về các giống gà địa phương cũng như
làm cơ sở cho công tác lai tạo nhằm phát huy những đặc tính sinh học của gà
địa phương đồng thời nâng cao năng suất thịt, hiệu quả chăn nuôi gà nông hộ
phục vụ cho nhu cầu thực phẩm khu vực Luang Pra Bang, chúng tôi thực hiện
việc nghiên cứu một số đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của các
giống gà địa phương nuôi tại khu vực huyện Luang Pra Bang.
2. Mục đích của đề tài
Đánh giá một số đặc tính sinh học và khả năng sản xuất của các giống gà
địa phương nuôi tại khu vực Luang Pra Bang nhằm đóng góp tư liệu cho việc
bảo tồn quỹ gen và định hướng phát triển chăn nuôi gia cầm cung cấp thực
phẩm cho Luang Pra Bang.
Ý nghĩa khoa học:
Cung cấp một số tư liệu về tình hình chăn ni gà tại các nông hộ khu
vực Luang Pra Bang, một số đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của
các giống gà địa phương của Lào.
Ý nghĩa thực tiễn:
- Mô tả hiện trạng chăn nuôi gà tại các nông hộ khu vực Luang Pra Bang;
- Đánh giá được một số đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của 4

giống gà địa phương của Lào;
- Cung cấp tài liệu giúp cho việc định hướng công tác phát triển chăn
nuôi gà của Luang Pra Bang cũng như của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của nhân giống thuần chủng và chọn lọc gia cầm
1.1.1. Tính trạng số lượng
Theo quan điểm di truyền học, các tính trạng về sức sản xuất của gia
cầm như: sinh trưởng, cho thịt, tiêu tốn thức ăn, sinh sản… đều là các tính
trạng số lượng. Với quan điểm này, nghiên cứu tính năng sản xuất, thực chất
là nghiên cứu đặc điểm di truyền và ảnh hưởng của những tác nhân môi
trường xung quanh đối với các tính trạng số lượng của vật ni.
Các tính trạng số lượng do nhiều gen chi phối, các gene có thể hoạt
động riêng rẽ, ảnh hưởng tới hướng phát triển của tính trạng, song phần lớn
các gene đều hoạt động theo nhóm liên kết.
Wright (1933), đã phân chia hoạt động của các gene theo 3 nhóm như sau:
1) Các gene ảnh hưởng đến mức độ phản ứng của tính trạng.
2) Các gene có thể ảnh hưởng theo nhóm tới một tính trạng.
3) Các gene có thể ảnh hưởng tới một vài tính trạng khác nhau.
Như vậy, các tính trạng số lượng bị quyết định bởi nhiều gene và chịu
ảnh hưởng của điều kiện yếu tố bên ngồi. Mối quan hệ này được thể hiện
thơng qua mơ hình sau:
P=G+E
Trong đó: P là giá trị kiểu hình
G là giá trị kiểu gene

E là sai lệch môi trường.
Sự tương tác giữa 2 gene cùng locus gây ra tác động trội: D
(Dominance), sự tương tác giữa các gene không cùng locus gây ra tác động át

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


chế: I (Epistatique Interaction) và sự đóng góp riêng của từng gene tạo nên
một hiệu ứng cộng tính: A (Additive Effect). Hiệu ứng này được gọi là giá trị
giống, nó có tác dụng đối với chọn lọc nhằm cải tiến năng suất của vật nuôi
trong nhân giống thuần chủng. D và I có ý nghĩa lớn trong lai giữa các dịng,
các giống. Vậy kiểu gene được xác định bằng mơ hình:
G=A+D+I
Người ta cịn phân chia ảnh hưởng của mơi trường thành 2 loại ảnh hưởng:
Eg: (general environment) môi trường chung
Es: (special environment) môi trường riêng
Hoặc

Ep: (permanent environment) môi trường thường xuyên
Et: (temporal environment) môi trường tạm thời
E = Eg + Es = Ep + Et

Nếu bỏ qua tương tác giữa di truyền và ngoại cảnh thì quan hệ giữa
kiểu hình P và kiểu hình gene G sẽ được thể hiện:
P = A + D + I + Eg + Es
Trong đó:

A: giá trị cộng gộp

D: sai lệch trội
I: sai lệch át gene
Eg: mơi trường chung
Es: mơi trường riêng

Các tính trạng số lượng có giá trị là một biến số liên tục (continuous
variation). Phân bố tần số của các tính trạng số lượng là phân bố chuẩn
(normal distribution) do đó có thể sử dụng các đặc tính của phân bố chuẩn để
nghiên cứu các tính trạng số lượng.
1.1.2. Nhân giống thuần chủng
Nhân giống thuần chủng là một phương pháp chỉ cho giao phối giữa
những con đực và cái trong cùng một giống.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


Mục đích của nhân giống thuần chủng là tạo nên tính đồng nhất về tầm
vóc, màu sắc, tính năng sản xuất của các cá thể trong cùng một giống. Ngoài
ra, yêu cầu của nhân giống thuần chủng là duy trì và nâng cao được những
đặc tính di truyền tốt của giống, loại bỏ được những đặc tính di truyền xấu.
Có thể nói rằng nhân giống thuần chủng là phương pháp giữ phẩm chất, nâng
cao và hoàn chỉnh phẩm chất của giống.
Các giống gà địa phương đều có chung một đặc điểm là: tầm vóc nhỏ,
sức sản xuất thấp về thịt và trứng nhưng có ưu điểm là thích nghi tốt với điều
kiện địa phương, có sức chống bệnh cao và thịt trứng có phẩm chất ngon.
Vậy việc nhân giống này cần chú ý:
+ Phải chọn lọc nghiêm ngặt để giữ lại con đực và con cái có các chỉ
tiêu mong muốn. Việc đánh giá, giá trị giống có thể dựa trên kết quả kiểm tra:

tổ tiên, cá thể (bản thân), anh chị em và kiểm tra đời sau.
+ Các con giống tốt đã chọn lọc được phải được ghi chép để tạo điều
kiện thuận lợi cho việc quản lý và chọn lọc.
+ Phải có kế hoạch cho ghép đơi giao phối giữa đực và cái đã được
chọn lọc để nâng cao năng suất của chúng, đồng thời tránh được hiện tượng
suy thối cận huyết hoặc nói cách khác là giữ được các đặc điểm tốt của giống
địa phương như khả năng thích nghi sức chống bệnh cao, các tính trạng này
thường có hệ số di truyền thấp cho nên chúng bị ảnh hưởng rất lớn do suy
thoái cận huyết.
+ Tiến bộ di truyền bằng chọn lọc thuần chủng giống địa phương
thường chậm, do vậy phải có kế hoạch tăng hay giảm số lượng của mỗi giống
địa phương sao cho phù hợp với nền chăn nuôi tiên tiến và phù hợp với điều
kiện chăn nuôi ở mỗi nước.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


1.1.3. Chọn lọc gia cầm
Chọn lọc vật giống là việc làm thường xun trong chăn ni. Có nhiều
phương pháp chọn lọc:
- Chọn lọc tự nhiên là hoàn toàn phụ thuộc vào mơi trường thiên nhiên
tác động đến q trình phát triển của phẩm chất giống, chọn lọc tự nhiên tuân
theo nguyên lý của học thuyết Darwin.
- Chọn lọc nhân tạo có nhiều cách khác nhau:
+ Chọn lọc theo khả năng sản xuất, ngoại hình hoặc các chỉ tiêu khác
(chọn lọc theo tính trạng số lượng và chất lượng)
+ Chọn lọc ở một hay nhiều tính trạng số lượng (chọn lọc theo chỉ số).
+ Chọn lọc theo huyết thống dựa vào quan hệ thân thuộc trong gia đình

họ hàng anh em.
Trong chăn nuôi gia cầm thường sử dụng những quần thể lớn vì vậy
chọn lọc thường có hiệu quả cao.
1.2. Cơ sở khoa học về sinh sản của gà
1.2.1. Sự hình thành trứng
Khác với các lồi động vật có vú, trứng của gia cầm nói chung và của
gà nói riêng là một tế bào sinh dục khổng lồ. Nhân tế bào trứng được bao bọc
bởi lòng đỏ, lòng trắng, màng vỏ và vỏ. Buồng trứng gia cầm có chức năng
tạo ra tế bào trứng và lòng đỏ. Các nghiên cứu của Jull (1923), Vương Đống
(1968), Orlov (1974), Card và Neshein (1970) đều xác nhận: trong q trình
phát triển của phơi, gà máicó 2 buồng trứng, nhưng sau khi nở ra buồng trứng
bên phải bị mất đi, chỉ còn lại buồng trứng bên trái tiếp tục phát triển.
Số lượng tế bào trứng có trong buồng trứng của gà có sự khác nhau.
Pearl và Sohoppe (1921) đếm được 1906 tế bào trứng bằng mắt thường và

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


12000 trứng bằng kính hiển vi, trong khi đó Freye (1978) cho rằng số lượng
tế bào trứng của gà mái bắt đầu đẻ là từ 900 – 3500, nhưng chỉ có một số
lượng hạn chế trứng chín và rụng.
Trong q trình phát triển, lúc đầu các tế bào trứng được bao bọc bởi
một tầng tế bào, khơng có liên kết gì với biểu bì phát sinh. Tầng tế bào này
trở thành nhiều tầng và sự tạo thành này tiến tới bề mặt buồng trứng. Cấu tạo
này gọi là follicun, bên trong follicun có một khoang hở chứa đầy một chất
dịch. Trong thời kỳ đẻ trứng nhiều follicun trở nên chín làm thay đổi hình
dạng buồng trứng trơng giống như chùm nho, sau một thời gian đẻ trứng lại
trở thành hình dạng ban đầu, các follicun chín vỡ ra, quả trứng chín ra ngồi

cùng với dịch follicun và rơi vào phễu ống dẫn trứng, sự rụng những trứng
đầu tiên báo hiệu cho sự thành thục về tính. Các tài liệu nghiên cứu đều cho
rằng, hầu hết vật chất lòng đỏ được tạo thành trước khi đẻ trứng 9-10 ngày,
tốc độ sinh trưởng của lòng đỏ từ 1-3 ngày đầu rất chậm, lúc đó đường kính
đạt 6mm. Bắt đầu vào thời kỳ sinh trưởng cực nhanh, đường kính có thể tăng
4mm trong 24 giờ cho tới khi đạt được đường kính tối đa 40 mm. Tốc độ sinh
trưởng của lịng đỏ khơng liên quan với cường độ đẻ trứng. Quá trình hình
thành trứng và rụng trứng là một quá trình sinh lý phức tạp do sự điều khiển
của 2 hormon oestrogen và progesterone. Ngồi ra, thể vàng cịn tiết ra
hormone ngăn trở, cả 3 loại hormone là các hợp chất steroid và được tổng hợp
từ cholesteron và cũng có thể từ axetyl coenzyme A tại buồng trứng. Ngồi ra
gan cũng có tác dụng đến quá trình tăng hoặc giảm lượng oestrgen, khi chức
năng gan kém sẽ ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và rụng trứng (Nguyễn
Hải Quân, 2001).
Cấu tạo của ống dẫn trứng gồm: loa kèn (isnundibulum), phần tiết lòng
trắng (magnum), eo (isthmus), tử cung (uterus), âm đạo (vagina) (Julian, 1944)
- Ống dẫn trứng này là một ống dài khoảng 10 – 20 cm, đường kính 0,3
– 0,8 cm, khi gà đẻ nhiều có chiều dài tới 40 cm, đường kính tới 10 cm.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


- Loa kèn là hình ơ van, đường kính 8 – 10 cm nằm gần buồng trứng,
miệng nối với thành bụng bới các sợi cơ dây chằng có thể di động về phía
trước hoặc sau để hứng trứng, phần tiếp và phần cổ loa kèn dài 2 – 4 cm.
- Phần tiết lòng trắng dài 30 – 35 cm, 15 – 25 nếp nhăn xếp gấp dọc cao
4,5 mm, dầy 2,5 mm chứa rất nhiều tuyến tiết ra lòng trắng, phần cuối có
vịng trong suốt hẹp, phần cách phần eo và phần khơng có tuyến.
- Tử cung có hình bao túi dài 8 – 9 cm, thành tử cung có nhiều cơ dọc

và cơ vòng rất dầy, màng nhầy tử cung có thể rộng ra, giữa tử cung và âm đạo
có vịng cơ thắt.
- Âm đạo co hẹp lại dài 7 – 8 cm, cơ vòng rất phát triển, bên trong có các
nếp gấp như những gị thấp nhỏ có màng nhầy, phần này thông với lỗ huyệt.
- Trên ống dẫn trứng có 2 loại tuyến: tuyến đơn bào và tuyến ống.
Tuyến ống tiết ra dịch có hạt sau thành dịch lỏng, tuyến đơn bào tiết ra dịch ra
tế bào hình lập phương sau thành dịch keo (muxin), dịch tiết ra được trộn đều
tạo thành lòng trắng, Tuyến đơn bào và tuyến ống của phần eo tiết ra dịch để
tạo thành màng lưới vỏ trứng.
- Vỏ cứng được tạo thành từ dịch tiết của tuyến tử cung. Toàn bộ lớp
biểu mô thực hiện chức năng tiết dịch để tạo thành màng ngoài của vỏ trứng
(Nguyễn Hải Quân, 2001).
Theo Wiseman (1994), thời gian trứng lưu lại trong ống dẫn trứng là
25h50 (ở magnum: 3h20, ở isthmus: 1h20; ở uterus: 21h)
Trứng gà gồm 3 phần cơ bản: vỏ, lòng đỏ và lòng trắng. Theo Card và
Neshein (1970), tỷ lệ các phần so với khối lượng trứng: vỏ 10 – 16%, lòng
trắng 57 – 60% và lòng đỏ 30 – 32%. Theo Wisemen (1994), quả trứng nặng
60g, có lịng đỏ 29%; lịng trắng 61,5% và vỏ 9,5%.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


1.2.2. Sức sản xuất trứng của gà
Đối với gia cầm, các tính trạng và khả năng sinh sản được các nhà chọn
giống quan tâm là: tuổi đẻ quả trứng đầu tiên, tuổi thành thục sinh dục, tỷ lệ
đẻ, năng suất trứng, tỷ lệ trứng có phơi, tỷ lệ trứng nở…
Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên: là một chỉ tiêu đánh giá sự thành thục về
sinh dục của cá thể. Sự thành thục về sinh dục đối với cá thể là tuổi đẻ quả

trứng đầu tiên, nhưng đối với đàn gia cầm được xác định bằng tuổi đẻ đạt 5%
số cá thể trong đàn. Tuổi thành thục về sinh dục sớm hay muộn có lien quan
chặt chẽ với đặc điểm di truyền của giống. Trần Đình Miên và Nguyễn Kim
Đường (1992) cho rằng, tuổi thành thục về sinh dục do các gen nằm trên
nhiễm sắc thể giới tính quy định và có ít nhất 2 gặp gen cùng quy định.
Brandsch và Biilchel (1978) cũng cho biết, hệ số di truyền của tính trạng tuổi
đẻ quả trứng đầu ở gà h2 = 0,14 – 0,15 và tuổi thành thục về sinh dục với kích
thước cơ thể ở mối tương quan nghịch. Nhưng giống gia cầm có tầm vóc nhỏ
bé thường có tuổi thành thục sớm hơn những giống gia cầm có tầm vóc lớn.
Tuổi đẻ quả trứng đầu cịn phụ thuộc vào chế độ nuôi dưỡng và các yếu
tố môi trường, đặc biệt là chế độ chiếu sáng. Trong cùng một dòng, một
giống, cá thể nào được nuôi dưỡng tốt hơn sẽ thành thục sớm hơn. Thời gian
chiếu sáng dài sẽ thúc đẩy gia cầm đẻ trứng sớm (Phạm Thị Minh Thu, 1996).
Năng suất trứng: Năng suất trứng là chỉ tiêu phản ánh chất lượng
con giống. Năng suất trứng là số trứng đẻ ra trong một khoảng thời gian nhất
định. Hiện nay, chưa có sự thống nhất về thời gian tính năng suất trứng, có
thể tính theo mái trong thời gian 1 tuần, 1 tháng, 1 năm, 1 chu kỳ hoặc tính
cho cả đời mái đẻ. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào loài, giống, hướng sản xuất,
đặc điểm cá thể, tuổi, mùa vụ và kỹ thuật nuôi dưỡng. Theo Card và cs
(1977), ở các đàn gà mái cao sản, năng suất trứng cao nhất vào tháng thứ 2,
thứ 3 kể từ khi bắt đầu đẻ, sau đó giảm dần cho đến hết năm đẻ và năng suất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


trứng của năm đầu là cao nhất, những năm sau giảm 10 – 20% so với năm
trước. Nguyễn Thị Thanh Bình (1998) cũng cho biết, đối với gà cao sản, tỷ lệ
trứng tăng nhanh từ khi bắt đầu đẻ, đến tuần tuổi thứ 35 đạt đỉnh đẻ trên 90%,
sau đó giảm dần và vẫn giữ được tỷ lệ đẻ từ 60 – 65% ở tuần tuổi thứ 76. Khi

cường độ đẻ giảm, nhiều gà có biểu hiện bản năng địi ấp và mức độ biểu hiện
này ở các giống gà là khác nhau.
Số lượng trứng có tương quan âm với khối lượng cơ thể. Hệ số tương
quan giữa năng suất trứng 3 tháng đầu với năng suất trứng cả năm là rất chặt
chẽ (0,7 – 0,9) (Hutt, 1978).
Ngoài yếu tố di truyền, năng suất trứng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khác như: mùa vụ, thời tiết, độ dài ngày chiếu sáng, nguồn thức ăn tự nhiên
(đặc biệt là các loại gia cầm ni theo hình thức quảng canh hoặc bán thâm
canh). Đặc biệt chế độ ánh sáng có vai trò quan trọng trong điều khiển cường
độ đẻ của gia cầm. Theo Lucdeckens (1978), chế độ chếu sang 13 – 14 h/ngày
được gọi là giới hạn bảo đảm cho gà có sức đẻ trứng cao.
Dinh dưỡng và kỹ thuật ni dưỡng ảnh hưởng rất lớn tới sức sinh sản
của gia cầm. Dinh dưỡng cung cấp năng lượng và vật chất để tạo ra các mô,
cấu tạo nên cơ thể gia cầm, giúp gia cầm hoạt động và sản xuất trứng. Mọi sự
thiếu hụt và mất cân đối về dinh dưỡng trong khẩu phần đều gây ảnh hưởng
xấu tới các hoạt động sinh lý và sức sản xuất của gia cầm. Auas và Wilke
(1978) cho rằng, dinh dưỡng ảnh hưởng tới quá trình hình thành trứng trong
cơ thể gà mái, do đó ảnh hưởng tới sức đẻ trứng. Thiếu thức ăn cũng như
khẩu phần không cân đối sẽ làm cho sức đẻ trứng giảm. Nếu thiếu hoặc hồn
tồn khơng có muối khống và các chất hoạt chất sinh học thì gia cầm có thể
ngừng đẻ. Trong dinh dưỡng, protein là quan trọng nhất. Tuy nhiên nhu cầu
này còn phụ thuộc vào tuổi, trạng thái sinh lý và đặc điểm sản xuất của gia
cầm. Giống tốt, thức ăn đầy đủ, nhưng kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng khơng

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


tốt cũng sẽ gây thiệt hại về kinh tế do năng suất trứng khơng cao, tiêu phí vật

tư lớn. Kỹ thuật chăm sóc tốt thì có thể nâng cao năng suất trứng của gia cầm
như: sử dụng kỹ thuật ấp trứng nhân tạo sẽ giảm khả năng đòi ấp; điều khiển
q trình thay lơng cưỡng bức sẽ sớm đưa gà vào chu kỳ đẻ trứng tiếp theo
làm tăng sức đẻ; điều tiết chế độ chiếu sang hợp lý có thể tận dụng được khả
năng đẻ trứng của gà.
Khối lượng trứng: Khối lượng trứng là một tính trạng số lượng, có
hệ số di truyền h2= 0,3 – 0,7 và là tính trạng chịu ảnh hưởng của nhiều gen.
Brandsch và Biichel (1978) cho biết, khối lượng trứng cao hay thấp phụ thuộc
vào các yếu tố loài, giống, cá thể, mùa vụ, dinh dưỡng, tuổi, khối lượng cơ thể
gia cầm…
Trứng gia cầm trưởng thành lớn hơn trứng gia cầm đẻ lứa đầu từ 20 –
30%; khối lượng trứng năm thứ hai lớn hơn khối lượng năm thứ nhất 10 –
15% (Lochius và Starstikov, 1979) (Nguyễn Thị Bạch Yến trích dẫn, 1996).
Nguyễn Thị Thanh Bình (1998) cho biết, khối lượng trứng tăng dần đến cuối
chu kỳ đẻ; khối lượng trứng và năng suất trứng thường có tương quan âm.
Điều kiện dinh dưỡng cũng ảnh hưởng đến khối lượng trứng. Nếu gia
cầm được nuôi với khẩu phần nghèo protein thì khối lượng trứng sẽ nhỏ.
Các yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ ẩm cũng ảnh hưởng đến khối
lượng trứng. Nguyễn Huy Đạt (1991) cho biết, gà Leghorn ni tại Việt Nam
có khối lượng trứng nhỏ hơn nơi xuất xứ.
Khối lượng trứng là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng trứng
giống, tỷ lệ nở, sức sống của gà con. Trong số trứng của cùng một gà mẹ đẻ
ra, những quả trứng có khối lượng trung bình cho tỷ lệ nở cao hơn so với
những quả trứng quá lớn hoặc quá nhỏ. Nguyễn Duy Nhị và Nguyễn Thị San
(1984) cho biết, trứng gà Phymouth dịng TD3, đời 8 có khối lượng từ 50 –

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11



54g cho tỷ lệ nở đạt 72,6%; trứng có khối lượng 60 g cho tỷ lệ nở đạt 57,9%;
còn những trứng có khối lượng trên 60 g và dưới 50 g cho tỷ lệ nở rất thấp.
Bùi Quang Tiến và Nguyễn Hài Tao (1985) cũng cho biết, trứng gà Rhode x
Ri có khối lượng từ 46 – 75,5 g cho tỷ lệ nở cao nhất (75,5%).
Hình dạng và chất lượng trứng: Trứng gia cầm có hình ovan khơng
đều, một đầu có buồng khí to hơn. Hình dạng quả trứng có lien quan đến cá
thể. Đây là một tính trạng mang tính di truyền rõ rệt. Người ta có thể xác định
hình dạng trứng bằng chỉ số hình thái, theo 2 cách là: chỉ số chiều dài so với
chiều rộng hoặc chỉ số chiều rộng so với chiều dài.
Trứng mỗi loài gia cầm có một chỉ số hình thái riêng và do nhiều gen
quy định. Nguyễn Hài Tao và Tạ An Bình (1985) cho biết, khoảng biến thiên
trị số chỉ số hình thái của trứng gà là 1,34 – 1,36; của trứng vịt là 1,57 – 1,64.
Vũ Quang Ninh (2002) cho rằng, chỉ số hình thái là chỉ tiêu cơ bản để đánh
giá tỷ lệ ấp nở và độ bền của vỏ trứng. Những trứng có chỉ số hình thái nằm
trong giới hạn trung bình của giống có q trình phát triển của phơi tốt và tỷ
lệ nở cao. Hồng Văn Tiệu (1995) cịn cho biết, nếu kích thước quả trứng
khơng đều, khi đưa vào máy ấp, những quả trứng nhỏ phơi phát triển nhanh
và nở sớm hơn trứng có kích thước lớn, thường những quả trứng tròn hoặc
quá dài đều cho tỷ lệ ấp nở thấp.
Chất lượng bên ngoài của trứng được phản ánh qua khối lượng, hình
dạng, màu sắc, độ dày và độ bền của vỏ trứng; chất lượng bên trong của trứng
được phản ánh qua các thành phần lịng đỏ, lịng trắng, màu sắc và các chỉ số
hình thái của lòng đỏ và lòng trắng.
Độ dày của vỏ trứng là một chỉ tiêu phản ánh độ bền của trứng và
khơng chỉ có ý nghĩa trong việc vận chuyển, mà cịn có ý nghĩa quan trọng
trong việc phát triển của bào thai bởi vì nó là nguồn cung cấp canxi chủ yếu
trong phát triển của phôi, thai gia cầm. Lê Hồng Mận và cs (1989) cho biết,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 12


độ dày của vỏ trứng gà biến động từ 0,30 – 0,34 mm. Jull (1976) và một số
tác giả cho biết, độ dày của vỏ trứng gà chịu ảnh hưởng của yếu tố di truyền.
Maclaky và Lerner (1950) đã tính được hệ số di truyền của độ dày vỏ trứng gà
từ 0,15 – 0,30. Các yếu tố bất lợi như nhiệt độ chuồng ni cao, tuổi già, điều
kiện chăm sóc, nuôi dưỡng kém và các tác nhân stress khác đều làm giảm độ
dày và sức bền của vỏ trứng.
Lòng trắng trứng gồm lịng trắng đặc và lịng trắng lỗng, được cấu tạo
chủ yếu từ albumin và một số khoáng chất. Lịng trắng trứng giúp cho cấu tạo
lơng, da và các nội quan trong q trình phát triển của phơi. Chất lượng lòng
trắng được xác định bằng đơn vị Haugh. Nguyễn Thị Thanh Bình (1998) cho
biết, trứng ấp có chất lượng tốt phải đạt từ 75 – 90 dơn vị Haugh; nhưng gà có
khả năng đẻ trứng cao, trứng gà thường có hàm lượng lịng trắng cao. Macro
(1982) cho biết, hệ số di truyền của khối lượng lòng trắng từ 0,22 – 0,78.
Lòng đỏ là thành phần quan trọng nhất của trứng, gồm có nước,
protein, lipit, gluxit, các axit amin, các vitamin nhóm B và vitamin A, D, E.
Lịng đỏ có nhiệm vụ cung cấp các chất dinh dưỡng cho sự phát triển của phôi
và thai. Card và Nesheim (1970) cho biết, chỉ số lòng đỏ của trứng tươi là
0,40 – 0,42; trứng có chỉ số lịng đỏ cao sẽ cho tỷ lệ ấp nở cao.
Sự thụ tinh và tỷ lệ ấp nở: Theo Nguyễn Văn Thiện (1995) sự thụ
tinh là quá trình các giao tử, tức tinh trùng và trứng, hợp nhất lại thành hợp tử.
Quá trình thụ tinh cùng với kết quả của nó phản ánh năng lực sinh sản của đời
bố mẹ và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: tỷ lệ trống mái, mùa vụ, dinh
dưỡng, nhiệt độ mơi trường, tuổi, mức độ cận huyết… Ngồi ra, sự thích ứng
giữa con đực và con mái cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ tinh. Lê Thị Thúy
(1996) cho biết, sự thích ứng của cá thể trong giao phối có ý nghĩa lớn đối với
sự thụ tinh, có những con đực có tỷ lệ thụ tinh cao với con mái này nhưng
không thụ tinh với con mái khác.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


Tỷ lệ nở được tính bằng số con nở ra cịn sống so với số trứng đem ấp,
nó phản ánh sức sống của phơi trong q trình ấp. Tỷ lệ phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như: giống, tuổi, tình trạng sức khỏe gà mái, chế độ dinh dưỡng, khối
lượng, chất lượng trứng, kỹ thuật thu nhặt, bảo quản và ấp trứng, nhất là trong
ấp trứng nhân tạo. Nhìn chung, hệ số di truyền về tỷ lệ nở là thấp (h2 = 0,03 –
0,05) (Critlen, 1957).
1.3. Cơ sở khoa học về sinh trưởng của gà
1.3.1. Sự phát triển của phôi
Sau khi trứng được thụ tinh, hợp tử bắt đầu phân chia, đĩa phơi phân chia
thành phơi bì theo bề mặt hình thành những rãnh phân chia, rãnh đó chia các
phơi bì thành những phần khác nhau. Ở giữa đĩa phôi sáng hơn gọi là vùng sáng,
phần ngoài gọi là vùng tối. Các nguyên bào nằm trong lòng đỏ, thời kỳ này phơi
phát triển thành từng nhóm tế bào. Tế bào lúc này chưa phân hóa và chưa có đặc
điểm của các tổ chức khác nhau. Trong thời gian phân chia, tế bào phơi nằm ở
trên lịng đỏ hoặc nằm trực tiếp ở lịng đỏ. Nó thu nhận các chất dinh dưỡng.
Giai đoạn phát triển của đĩa phôi diễn ra trong cơ thể mẹ ở nhiệt độ khoảng
410C, nồng độ khí CO2 dưới 5%, trong điều kiện khơng có bốc hơi nước qua
lịng trắng. Trứng có sự phát triển với cường độ cực mạnh liên tục, khi trứng
hoàn chỉnh và đẻ trứng ra ngồi. Mơi trường tự nhiên sẽ ức chế sự phát triển của
phơi, phơi vẫn sống bình thường. Lúc này phơi rất nhạy cảm với điều kiện mơi
trường bên ngồi. Vì vậy, cần bảo quản trứng tốt đúng theo quy trình để đảm bảo
ấp nở cao (Nguyễn Hải Quân, 2001).
1.3.2. Khả năng sinh trưởng
Quá trình sinh trưởng trước hết là kết quả của phân chia tế bào, tăng thể

tích tế bào để tạo nên sự sống (Trần Đình Miên và Nguyễn Kim Đường, 1992).
Sinh trưởng là một quá trình sinh lý phức tạp diễn ra từ lúc trứng được
thụ tinh đến khi cơ thể trưởng thành. Việc xác định chính xác tồn bộ q

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


trình sinh trưởng khơng phải là dễ dàng. Các nhà chọn giống gia cầm có
khuynh hướng sử dụng cách đơn giản và thực tế đó là xác định khả năng sinh
trưởng theo các chiều đo và khối lượng. Ở gia cầm, kích thước và khối lượng
của xương có tầm quan trọng lớn đối với khối lượng cơ thể và hình dáng thân.
Khối lượng cơ thể ở từng thời kỳ dù chỉ là một chỉ số được sử dụng
quen thuộc nhất về sinh trưởng (tính theo tuổi), song chỉ tiêu này khơng nói
lên được mức độ khác nhau về tốc độ sinh trưởng tích lũy. Sinh trưởng tích
lũy là khả năng tích lũy các chất hữu cơ do q trình đồng hóa và dị hóa. Khối
lượng cơ thể thường được theo dõi theo từng tuổi và đơn vị tính là kg/con
hoặc g/con. Để đánh giá khả năng sinh trưởng người ta sử dụng tốc độ sinh
trưởng tuyệt đối và tốc độ sinh trưởng tương đối.
Sinh trưởng tuyệt đối: Là sự tăng lên về khối lượng kích thước cơ thể
trong khoảng thời gian giữa 2 lần khảo sát (TCVN 2.39-77). Sinh trưởng
tuyệt đối thường tính bằng g/con/tuần, đồ thị của nó là dạng parabol, giá trị
sinh trưởng tuyệt đối càng cao hiệu quả kinh tế càng cao.
Sinh trưởng tương đối: Là tỷ lệ phần trăm tăng lên của khối lượng kích
thước và thể tích cơ thể lúc kết thúc khảo sát so với lúc đầu khảo sát (TCVN
2.40-77). Đồ thị sinh trưởng này có dạng hypecbol.
Sinh trưởng là q trình tích lũy các chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, là
sự tang chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng các bộ phận và toàn bộ cơ thể
của con vật trên cơ sở di truyền từ đời trước (Trần Đình Miên và cs, 1975), là

một quá trình sinh lý, sinh hóa phức tạp diễn ra từ khi phơi thai đến khi con vật
thành thục về tầm vóc và được chia làm 2 giai đoạn chính: giai đoạn trong thai
và giai đoạn ngoài thai (đối với gia cầm là thời kỳ hậu phơi và thời kỳ trưởng
thành). Sinh trưởng chính là sự tích lũy dần các chất mà chủ yếu là protein dưới
sự điều khiển của các gen. Cơ sở của sinh trưởng gồm 2 quá trình: tế bào sinh
sản và tế bào phát triển, trong đó sự phát triển của tế bào là chính.
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


Chamber (1990) đã định nghĩa sinh trưởng là sự tổng hợp các bộ phận
như thịt, xương, da. Những bộ phận này không những khác nhau về tốc độ
sinh trưởng, mà còn phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng. Sinh trưởng thực sự
chỉ khi các tế bào mơ cơ có tăng thêm về khối lượng, số lượng và chiều đo. Vì
vậy, béo mỡ khơng được gọi là sinh trưởng, nó được gọi là tăng trọng cơ thể
do béo mỡ chủ yếu là tích lũy lipit, khơng có sự phát triển của mơ cơ.
Cùng với q trình sinh trưởng, các tổ chức và các cơ quan của cơ thể
ln hồn thiện về chức năng – đó là q trình phát dục. Sinh trưởng và phát dục
có mối quan hệ mật thiết khơng tách rời nhau và ảnh hưởng qua lại với nhau, là
2 quá trình diễn ra cùng một cơ thể, làm cho con vật ngày càng hoàn chỉnh.
Sinh trưởng, phát dục của gia súc, gia cầm tuân theo quy luật nhất định,
đó là: quy luật sinh trưởng, phát dục theo giai đoạn; quy luật sinh trưởng, phát
dục không đồng đều; quy luật sinh trưởng, phát dục theo chu kỳ. Medidosphol
cho rằng: con vật non phát triển mạnh nhất ở thời kỳ mới sinh, sau đó giảm
dần theo giai đoạn phát triển. Tính giai đoạn của sinh trưởng khơng phải do
một mà nhiều yếu tố tác động, như sự phân hóa, sự trao đổi chất, nội tiết, dinh
dưỡng, sự thay đổi về cường độ, tốc độ phát triển theo lứa tuổi, tính biệt.
Đường cong sinh trưởng của gà thịt có 4 đặc điểm:
+ Sinh trưởng tích lũy tăng với tốc độ nhanh sau khi nở.

+ Điểm uốn của đường cong tại thời điểm có tốc độ sinh trưởng cao nhất.
+ Sinh trưởng có tốc độ giảm dần sau điểm uốn.
+ Sinh trưởng tiệm cận với giá trị khi gà trưởng thành.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gà: yếu tố
sinh trưởng của dịng, giống, giới tính, tốc độ mọc lông, chế độ dinh dưỡng và
các điều kiện mơi trường, chăm sóc ni dưỡng.

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 16


Nguyễn Văn Thiện (1995) cho rằng hệ số di truyền khối lượng cơ thể
gà ở 3 tháng tuổi là 0,26 – 0,5 và ở gà 5 tháng tuổi là 0,43.
1.3.3. Sức sống và khả năng kháng bệnh của gà
Sức sống và khả năng kháng bệnh tốt là một chỉ tiêu quan trọng trong việc
chăn nuôi gà, tổn thất do bệnh tật có nơi rất lớn, khi đàn gà bị mắc bệnh làm cho
tỷ lệ chết tăng lên cao dễ nhiễm các bệnh khác, đặc biệt bệnh truyền nhiễm.
Khi nghiên cứu về sức sống của gia cầm, Johansson (1972), Marco và
cs (1982) cho biết: sức sống được thể hiện ở thể chất và các giống khác nhau
có tỷ lệ ni sống khác nhau. Ngồi ra, sức sống cịn chịu ảnh hưởng của điều
kiện mơi trường bên ngồi tác động.
Theo Hill và Dickerson (1952), hệ số di truyền sức sống của gà thấp (h2
= 0,06). Nguyễn Văn Thiện (1995) cho biết, hệ số di truyền tỷ lệ nuôi sống
của gà là 0,03. Bùi Quang Tồn và Tạ An Bình (1963) điều tra đàn gà trong
dân về tỷ lệ nuôi sống của một số gà địa phương như: gà Mía 63%, gà Đơng
Tảo 58,2%, gà Hồ 62%, gà Văn Phú 55%, gà Nam Bộ 61,3%. Theo Trần
Long và cs (1996), tỷ lệ nuôi sống của gà Ri từ 0 - 6 tuần tuổi là 93,3%, tỷ lệ
nuôi sống lúc 60 ngày tuổi gà Đơng Tảo 80 - 90%, gà Mía 85 - 90%.
Soprakan (1998) (dẫn theo Krieng Kray, 2000), Phitya (1991) cho biết

tỷ lệ nuôi sống của gà địa phương nuôi ở 17 tỉnh vùng Đơng Bắc Thái Lan (là
vùng có điều kiện về đất đai, khí hậu gần giống Lào) chỉ có 30%. Nhưng ở
tỉnh Xieng May phía Bắc Thái Lan, người dân ni gà địa phương với điều
kiện chăm sóc ni dưỡng đầy đủ hơn, nên đạt được tỷ lệ nuôi sống cao hơn.
Theo Ratanvaraha (1998) gà địa phương ở Thái Lan có tỷ lệ ni
sống 75%.
Theo số liệu điều tra 3 tỉnh của Lào, các giống gà địa phương đều bị
mắc bệnh cao vào các tháng đầu mùa mưa và mùa đông, tỷ lệ nuôi sống gà
con từ 1 ngày tuổi đến 3 tháng tuổi 25 - 40% (Sổm Chăn, 2002).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 17


×