Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

đánh giá lưu hành virus cúm a h5n1 và h7n9 trên thủy cầm sống bán tại các chợ ở một số tỉnh miền bắc bằng phương pháp realtime rt pcr

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
------ ------

ðẶNG THÀNH VĨNH

ðÁNH GIÁ LƯU HÀNH VIRUS CÚM A/H5N1 VÀ H7N9
TRÊN THỦY CẦM SỐNG BÁN TẠI CÁC CHỢ Ở MỘT
SỐ TỈNH MIỀN BẮC BẰNG PHƯƠNG PHÁP
REALTIME RT - PCR

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
------ ------

ðẶNG THÀNH VĨNH

ðÁNH GIÁ LƯU HÀNH VIRUS CÚM A/H5N1 VÀ H7N9
TRÊN THỦY CẦM SỐNG BÁN TẠI CÁC CHỢ Ở MỘT
SỐ TỈNH MIỀN BẮC BẰNG PHƯƠNG PHÁP


REALTIME RT - PCR

CHUYÊN NGÀNH

:

THÚ Y

MÃ SỐ

:

60.64.01.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN BÁ TIẾP

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan:
1. Những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn trực tiếp của TS. Nguyễn Bá Tiếp
2. Mọi tham khảo trong luận văn ñều ñược trích dẫn rõ ràng tên tác giả,
tên công trình, thời gian, ñại ñiểm công bố
3. Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế ñào tạo, hay gian trá tôi
xin chịu hoàn toàn trách nhiệm


Tác giả luận văn

ðặng Thành Vĩnh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i


LỜI CÁM ƠN

Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự
hỗ trợ, giúp ñỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong
suốt thời gian từ khi bắt ñầu thực hiện ñề tài ñến nay, tôi ñã nhận ñược rất nhiều
sự quan tâm, giúp ñỡ.
Trước hết tôi xin nói lời cảm ơn chân thành nhất tới Thầy giáo TS.
Nguyễn Bá Tiếp ñã giúp ñỡ tận tình và trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời
gian tôi thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự dạy dỗ, chỉ bảo ân cần của các Thầy, Cô
giáo trong khoa Thú y, Ban quản lý ñào tạo và các Thầy, Cô giáo trong Học viện
Nông nghiệp Việt Nam, trong thời gian tôi học tập tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám ñốc, cùng cán bộ công chức Cơ
quan Thú y vùng I, Chi cục Thú y các tỉnh nghiên cứu ñã tạo ñiều kiện và giúp
ñỡ tôi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè ñồng nghiệp và gia ñình
ñã ñộng viên giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu ñể hoàn thành
luận văn này.
Tự ñáy lòng mình, Tôi chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ quý báu ñó.
Tác giả luận văn


ðặng Thành Vĩnh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN ......................................................................................i
LỜI CÁM ƠN .......................................................................................... ii
MỤC LỤC .............................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................................vi
DANH MỤC BẢNG .............................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ðẦU ................................................................................................. 01
1.

Tính cấp thiết ................................................................................ 1

2.

Mục tiêu của ñề tài ....................................................................... 2

3.

Ý nghĩa khoa học thực tiễn .......................................................... 3

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................... 4
1.1.


Lịch sử bệnh cúm gia cầm............................................................ 4

1.1.1.

Lịch sử bệnh trên thế giới ....................................................................... 4

1.1.2.

Bệnh cúm gia cầm ở Việt Nam ............................................................... 8

1.2.

Virus học bệnh cúm gia cầm type A .......................................... 13

1.2.1.

Cấu trúc của virus cúm gia cầm ............................................................ 13

1.2.2.

Nét ñặc trưng cấu trúc hệ gen virus cúm gia cầm .................................. 14

1.2.3.

Kháng nguyên của virus cúm gia cầm ................................................... 17

1.2.4.

ðộc lực của virus cúm gia cầm ............................................................. 19


1.2.5.

Cơ chế xâm nhập, nhân lên và gây bệnh của virus ................................ 20

1.2.6.

Sức ñề kháng của virus ......................................................................... 22

1.3.

Truyền nhiễm học....................................................................... 23

1.3.1.

ðộng vật cảm nhiễm ............................................................................. 23

1.3.2.

Con ñường truyền lây ........................................................................... 23

1.3.3.

Mùa phát bệnh ...................................................................................... 24

1.4.

Triệu chứng và bệnh tích ........................................................... 24

1.4.1.


Triệu chứng .......................................................................................... 24

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


1.4.2.

Bệnh tích .............................................................................................. 25

1.5 .

Virus cúm A/H5N1 ..................................................................... 25

1.5.1.

Cấu trúc và khả năng gây bệnh ............................................................. 25

1.5.2.

ðường truyền lây ................................................................................. 26

1.5.3.

Triệu chứng của bệnh............................................................................ 26

1.6 .


Virus cúm A/H7N9 ..................................................................... 27

1.6.1.

Cấu trúc và khả năng gây bệnh ............................................................. 27

1.6.2.

ðường truyền lây .................................................................................. 27

1.6.3.

Triệu chứng của bệnh............................................................................ 28

1.7.

Các phương pháp chẩn ñoán ..................................................... 28

1.7.1.

Dựa vào ñặc ñiểm dịch tễ ...................................................................... 28

1.7.2.

Dựa vào triệu chứng, bệnh tích ............................................................. 28

1.7.3.

Phân lập virus ....................................................................................... 29


1.8.

Phòng bệnh ................................................................................. 29

1.8.1.

Phòng bệnh ñối với vùng chưa có dịch xảy ra hoặc nguy cơ có dịch ..... 30

1.8.2.

Khống chế dịch ở các ñịa phương ñang có dịch xảy ra .......................... 30

1.8.3.

Sử dụng vacxin phòng bệnh .................................................................. 31

Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 33
2.1.

Nội dung nghiên cứu .................................................................. 33

2.2.

ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu .............................................. 33

2.3.

Nguyên liệu ................................................................................. 33

2.3.1.


ðối tượng nghiên cứu ........................................................................... 33

2.3.2.

Các loại môi trường, hóa chất sử dụng .................................................. 33

2.3.3.

Thiết bị, dụng cụ trong phòng thí nghiệm ............................................. 34

2.4.

Phương pháp nghiên cứu ........................................................... 34

2.4.1.

Phương pháp ñiều tra hồi cứu ............................................................... 34

2.4.2.

Phương pháp lấy mẫu ........................................................................... 34

2.4.3.

Phương pháp xử lý mẫu ........................................................................ 35

2.4.4.

Phản ứng Real Time PCR (RT - PCR) .................................................. 35


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


2.5.

Xử lý số liệu................................................................................. 41

Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................. 42
3.1.

Tình hình chăn nuôi gia cầm và dịch cúm trên ñịa bàn
nghiên cứu ................................................................................... 42

3.1.1.

Tình hình chăn nuôi gia cầm ................................................................. 42

3.1.2.

Kết quả tiêm phòng vacxin cúm gia cầm tại 3 ñịa phương từ năm
2011 ñến 6/2014 ................................................................................... 45

3.1.3.

Tình hình dịch cúm A/H5N1 trên ñịa bàn nghiên cứu từ năm 2011
ñến 6/2014 ............................................................................................ 48


3.2.

Kết quả giám sát cúm type A/H5N1 trên thủy cầm sống
bán tại các chợ ñầu mối của 3 các tỉnh/thành phố .................... 53

3.2.1.

Tỷ lệ nhiễm virus cúm type A/H5N1 trên thủy cầm sống bán tại các
chợ ñầu mối của tỉnh Ninh Nình ........................................................... 55

3.2.2.

Tỷ lệ nhiễm virus cúm type A/H5N1 trên thủy cầm sống bán tại các
chợ ñầu mối của tỉnh Nam ðịnh............................................................ 58

3.2.3.

Tỷ lệ nhiễm virus cúm type A/H5N1 trên thủy cầm sống bán tại các
chợ ñầu mối của thành phố Hà Nội ....................................................... 62

3.2.4.

Tổng hợp kết quả giám sát cúm type A/H5N1 trên thủy cầm sống
bán từ các chợ ñầu mối tại các tỉnh và thành phố .................................. 66

3.3.

Kết quả giám sát cúm type A/H7N9 trên thủy cầm sống
bán tại các chợ ñầu mối của 3 tỉnh/thành phố .......................... 68


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 70
KẾT LUẬN ............................................................................................. 70
KIẾN NGHỊ............................................................................................ 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 72

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AIV

:

Avian Influenza Virus

BNN & PTNT

:

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

FAO

:

The United Nations Food and Agricalture Organnization


HA

:

Hemagglutination

HPAI

:

Highly Pathogenicity Avian Influenza

HI

:

Hemagglutination Inhibition

LPAI

:

Low Pathogenicity Avian Influenza

M

:

Matrix


NA

:

Neuraminidase

NS

:

Nonstructural protein

OIE

:

Office Internationale des Epizooties

PB

:

Polymerase Basic

PBS

:

Phosphate Buffered Saline


RNP

:

Ribonucleoprotein

RT - PCR

:

Real Time - Polymerase Chain Reaction

WHO

:

World Health Organization

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên hình

Trang


2.1

Primer và probe dùng xác ñịnh nhiễm virus cúm A/H5N1 và H7N9

36

2.2

Các thành phần trong Master mix

39

2.3

Bảng chu trình nhiệt cho phản ứng Real Time RT - PCR

40

3.1

Tổng ñàn gà, vịt trên ñịa bàn nghiên cứu từ năm 2011 ñến 2014

44

3.2

Kết quả tiêm phòng vacxin cúm gia cầm tại 3 tỉnh và thành phố từ
46


năm 2011 ñến 6/2014
3.3

Tình hình dịch cúm gia cầm trên ñịa bàn của 3 tỉnh và thành phố từ
52

năm 2011 ñến 6/2014
3.4

Kết quả xác ñịnh nhiễm virus cúm A/H5N1 trong các mẫu thủy
55

cầm sống từ các chợ tại tỉnh Ninh Bình
3.5

Kết quả xác ñịnh nhiễm virus cúm A/H5N1 trong các mẫu thủy
cầm sống từ các chợ tại tỉnh Ninh Bình qua các tháng

3.6

57

Kết quả xác ñịnh nhiễm virus cúm A/H5N1 trong các mẫu thủy
cầm sống từ các chợ tại tỉnh Nam ðịnh

3.7

59

Kết quả xác ñịnh nhiễm virus cúm A/H5N1 trong các mẫu thủy

61

cầm sống từ các chợ tại tỉnh Nam ðịnh qua các tháng
3.8

Kết quả xác ñịnh nhiễm virus cúm A/H5N1 trong các mẫu thủy
cầm sống từ các chợ tại Hà Nội

3.9

63

Kết quả xác ñịnh nhiễm virus cúm A/H5N1 trong các mẫu thủy
cầm sống từ các chợ tại thành phố Hà Nội qua các tháng

3.10

65

Tổng hợp kết quả xác ñịnh nhiễm virus cúm A/H5N1 trong các
mẫu thủy cầm sống từ các chợ tại các tỉnh và thành phố

3.11

66

Tổng hợp kết quả giám sát cúm type A/H7N9 trên thủy cầm sống
bán tại các chợ của các tỉnh/thành phố

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


69

Page vii


DANH MỤC HÌNH

STT

Tên hình

Trang

1.1

Khu vực có trường hợp nhiễm cúm gia cầm

1.2

Bản ñồ thống kê số lượng trường hợp nhiễm theo từng tỉnh tại

6

Trung Quốc

8

1.3


Cấu trúc hệ gen của virus cúm type A

14

1.4

Quá trình xâm nhập và nhân lên trong tế bào vật chủ

22

1.5

Mối quan hệ lây nhiễm và thích ứng các loại vật chủ của virus

24

3.1

Tổng ñàn gà, vịt trên ñịa bàn nghiên cứu từ năm 2011 ñến
2014

3.2

45

Tình hình dịch cúm gia cầm trên ñịa bàn của 3 tỉnh và thành
phố từ năm 2011 ñến 6/2014

53


3.3

Vị trí các chợ lấy mẫu trên ñịa bàn nghiên cứu

54

3.4

Kết quả xác ñịnh nhiễm virus cúm A/H5N1 trong các mẫu
thủy cầm sống từ các chợ tại tỉnh Ninh Bình

3.5

56

Kết quả xác ñịnh nhiễm virus cúm A/H5N1 trong các mẫu
thủy cầm sống từ các chợ tại tỉnh Nam ðịnh

3.6

60

Kết quả xác ñịnh nhiễm virus cúm A/H5N1 trong các mẫu
thủy cầm sống từ các chợ tại Hà Nội

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

64

Page viii



MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết
Việt Nam là nước nông nghiệp với khoảng 70% dân số sống ở nông thôn
và gắn liền với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi. Trong
những năm gần ñây, ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng
ñang ngày càng phát triển. Sự phát triển ñó ñã mang lại hiệu quả kinh tế tạo
nhiều cơ hội việc làm và nâng cao ñời sống vật chất và tinh thần cho người dân,
góp phần xóa ñói giảm nghèo, tạo cơ hội vươn lên làm giàu cho nhiều gia ñình và
góp phần vào nền kinh tế ñất nước.
Tuy nhiên, bên cạnh sự phát triển ñó cũng có rất nhiều thách thức như sự
gia tăng và diễn biến phức tạp của dịch bệnh. Nhiều dịch bệnh xảy ra buộc phải
tiêu hủy toàn ñàn gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi. Trong ñó phải kể ñến
bệnh cúm gia cầm do cúm A/H5N1. ðây là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm,
lây lan nhanh và tỷ lệ chết cao.
Từ khi mới xuất hiện vào năm 2003, bệnh cúm gia cầm ñã cho thấy tính
lây lan nhanh và gây hậu quả nghiêm trọng. ðợt dịch bệnh ñầu tiên xảy ra từ
ngày 27/12/2003 ñến 30/04/2004, chỉ trong vòng hơn 4 tháng dịch ñã làm cho
2.574 xã/phường thuộc 381 huyện/quận của 57 tỉnh/thành phố mắc bệnh. Tổng
số gia cầm bị chết do bệnh và tiêu hủy lên tới 43,9 triệu con (Nguyễn Tuấn Anh,
2006). Trong thời gian gần ñây, mặc dù chúng ta ñã có nhiều biện pháp phòng
chống dịch nhưng bệnh vẫn ñang xảy ra trên phạm vi rộng và ngày càng nguy
hiểm hơn, ñặc biệt là số lượng người mắc và tử vong ngày càng tăng. Năm 2003
ở Việt Nam chỉ có 3 người nhiễm và cả 3 người ñều tử vong; trên thế giới có 4
người nhiễm và cả 4 người ñều tử vong.
ðến ngày 4 tháng 3 năm 2014 cả nước còn 63 ổ dịch cúm gia cầm H5N1
tại 22 tỉnh, toàn bộ số gia cầm trong ñàn mắc bệnh ñã ñược ñịa phương tiêu hủy.
Qua phân tích cho thấy trong năm 2014, virus cúm A/H5N1 nhánh 1.1 ñã ñược
phát hiện tại ổ dịch trên gà tại Long An, Kiên Giang và Cà Mau; hầu hết các ổ

dịch trên gia cầm (gà, vịt, ngan) tại các tỉnh khác do virus cúm H5N1 nhánh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


2.3.2.1C. Nhưng trong khoảng thời gian từ 2/4 ñến 15/4/2014, 5 tỉnh cuối cùng
có ổ dịch bao gồm Khánh Hòa, Vĩnh Long, Hà Giang, Bình Thuận và Bến Tre
các ñịa phương này ñã công bố hết dịch và cho ñến nay trên cả nước không có ổ
dịch mới nào phát sinh
Với ñặc ñiểm virus gây bệnh có nhiều subtype khác nhau và khả năng tổ
hợp biến chủng ñã làm cho căn bệnh ngày càng trở nên nguy hiểm hơn gây nhiều
thiệt hại cho người chăn nuôi, ñe dọa tính mạng con người ñồng thời gây không
ít khó khăn cho việc khống chế dịch bệnh. ðặc biệt trong những tháng ñầu năm
2013 phát hiện subtype H7N9 ñã ñược phát hiện ở Trung Quốc. Virus này gây
nhiễm cho người, làm 11 người mắc và 5 ca tử vong. Nhưng chỉ ñến tháng 4 năm
2014 ñã ghi nhận 390 trường hợp nhiễm cúm A/H7N9 trong ñó có 121 trường
hợp tử vong, các ca mắc ghi nhận tại 18 tỉnh/ thành phố (Trung Quốc có 15 tỉnh/
thành phố, ðài Loan, Hồng Kông và Malaysia).
Gia cầm sống ñược xác ñịnh là nguồn bệnh lưu trữ. Ở Việt Nam, gia
cầm bán tại các chợ có nguồn gốc từ nhiều ñịa phương khác nhau và thường
không rõ xuất xứ. Việc vận chuyển gia cầm ñáp ứng nhu cầu cao của thị
trường vào mùa ñông, ñặc biệt dịp tết Nguyên ñán là một nguyên nhân làm
tăng nguy cơ dịch bùng phát. Vật mang bệnh thầm lặng ñóng vai trò trong
những ổ dịch trên già cầm và trên người (Wan và cs, 2011). Chính vì vậy việc
giám sát gia cầm sống tại các chợ là biện pháp tốt ñể theo dõi, ñánh giá lưu
hành virus trong vùng, thậm chí là trên cả nước. Xuất phát từ thực tế trên, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“ðánh giá lưu hành virus cúm A/H5N1 và H7N9 trên thủy cầm sống bán
tại các chợ ở một số tỉnh miền Bắc bằng phương pháp Realtime RT - PCR”.

2. Mục tiêu của ñề tài
- Xác ñịnh ñược sự lưu hành virus cúm type A/H5N1 và H7N9 trên
thủy cầm sống bán tại các chợ của 3 tỉnh/ thành phố bao gồm: tỉnh Ninh
Bình, Nam ðịnh và thành phố Hà Nội
- Xác ñịnh ñược subtype virus cúm gia cầm ñang lưu hành tại 3
tỉnh/thành phố: tỉnh Ninh Bình, Nam ðịnh và thành phố Hà Nội
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


3. Ý nghĩa khoa học thực tiễn
- Cung cấp thông tin về sự lưu hành virus cúm A/H5N1 và H7N9 trên
thủy cầm sống bán tại các chợ của 3 tỉnh/thành phố thực hiện ñề tài
- Xác ñịnh một số yếu tố ảnh hưởng ñến mức ñộ lưu hành của virus
- Góp phần chủ ñộng trong công tác phòng chống dịch bệnh cúm gia cầm.
- Kết quả ñề tài là cơ sở ñịnh hướng và xây dựng kế hoạch cho chương
trình tiêm phòng vaccine cúm gia cầm H5N1 và H7N9 ñạt hiệu quả cao.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Lịch sử bệnh cúm gia cầm
1.1.1. Lịch sử bệnh trên thế giới
Dịch cúm A/H5N1
Bệnh lần ñầu tiên ñược phát hiện ở Italia vào năm 1878 với tên gọi là
Dịch hạch gà (Fowl plaque). Nhưng mãi tới năm 1901 mới xác ñịnh ñược yếu tố

gây bệnh là căn nguyên siêu nhỏ có khả năng qua màng lọc và tới năm 1955 mới
xác ñịnh ñưuọc nguyên nhân chính xác gây bệnh cúm gia cầm là virus cúm type
A thông qua kháng thể bề mặt H7N1 và H7N7 gây chết nhiều ở gà, gà tây và các
loài chim khác (Lê Văn Năm, 2004).
Vào năm 1971 bệnh ñược mô tả kỹ qua ñợt dịch cúm khá lớn trên gà tây ở
Mỹ. Các năm tiếp theo bệnh ñược phát hiện ở Nam Mỹ, Bắc Mỹ, Nam Phi. ðặc
biệt năm 1983 - 1984 ở Mỹ, dịch cúm gia cầm do chủng H5N2 ở bang
Pennsylvania, Virginia, New Jersey làm chết và tiêu hủy hơn 19 triệu con gà.
Cũng trong thời gian này tại Ireland người ta phải tiêu hủy 270.000 con vịt, tuy
không có triệu chứng lâm sàng nhưng ñã phân lập ñược virus H5N8 và bệnh
ñược loại trừ một cách nhanh chóng (Phạm Sỹ Lăng, 2004).
Dịch cúm gia cầm xảy ra giữa năm 2003 tại ðông Nam Á là dịch cúm
gia cầm lớn nhất và nghiêm trọng nhất. Tác nhân gây bệnh là virus cúm
A/H5N1. Tiêu hủy khoảng 150 triệu con chim và gia cầm. Hiện nay, virus
H5N1 ñược xem là tác nhân gây dịch tại Indonesia, Việt Nam, Cambodia,
Trung Quốc, Thái Lan, Lào…
Theo Tổ chức y tế thế giới, từ năm 2003 ñến cuối năm 2012 tại 15 quốc
gia trên thế giới có 610 người bị mắc bệnh cúm A/H5N1, trong ñó có 360 người
tử vong (chiếm 59%). Indonesia là nước có số người bị chết vì bệnh cúm
A/H5N1 cao nhất (160 người), Việt Nam ñứng thứ nhì với 61 người chết. ðến
năm 2004, bệnh cúm gia cầm xảy với quy mô lớn, tốc ñộ bùng phát nhanh ở các

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


nước châu Á với tổng số 11 quốc gia (Tô Long Thành, 2004). Dịch xuất hiện ñầu
tiên ở Hàn Quốc từ ñầu tháng 12/2003, sau ñó xảy ra nhiều nước khác với diễn
biến khá phức tạp. ðến cuối tháng 2/2004 ñã có 10 nước công bố dịch là Hàn

Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam, Trung Quốc, Hồng
Kông, ðài Loan và Pakistan. Chủng virus ñộc lực cao ñã ñược phân lập và ñịnh
type là H5N1; ñây là type chủ yếu, bên cạnh ñó còn có H5N2 ở ðài Loan và
H7N3, H9N2 ở Pakistan. Ngoài ra, tại một số nước khác phân lập ñược một số
chủng khác như H6 ở Nam Phi, chủng H10N7 ở Ai Cập, H7N3 ở Canada, H7N2
ở Hoa Kì (Tô Long Thành, 2006). Trong ñợt dịch này khoảng 120 triệu gia cầm
gồm gà, gà tây, gà sao, gà lôi, vịt, ngan, ngỗng, chim cút, bồ câu và một số chim
hoang dã ñã bị nhiễm bệnh và nằm trong vùng dịch phải tiêu hủy. Cùng với diễn
biến bệnh trên gia cầm, hàng trăm người cũng bị lây nhiễm, trong ñó có trên 20
người bị chết (WHO, 2013).
Dịch cúm gia cầm ngày càng lan rộng. Tại Thái Lan, ñợt dịch thứ nhất kéo
dài từ ngày 23/01/2004 ñến giữa tháng 03/2004, tiêu hủy 30 triệu con. ðợt dịch thứ
hai xuất hiện từ ngày 03/07/2004 ñến 14/02/2005. Ở Indonesia dịch xuất hiện ñợt
dịch thứ hai vào ngày 23/03/2005. Tháng 02/2004 một số nước ñã tuyên bố khống
chế ñược dịch, nhưng một số nước dịch lại tái phát dịch lần 2 như Thái Lan,
Campuchia, Hàn Quốc, Nhật Bản và Việt Nam. Có thể nói ñây là lần ñầu tiên trong
lịch sử bệnh cúm gia cầm xảy ra nhanh trên diện rộng với diễn biến khá phức tạp.
Tính ñến tháng 6 năm 2014 trên thế giới có 650 trường hợp mắc bệnh do
virus cúm gia cầm A (H5N1) ñã ñược chính thức báo cáo với WHO từ 16 quốc gia.
Trong những trường hợp nàycó 386 trường hợp ñã tử vong (chiếm 59.38%). Dựa
vào số liệu hình 1.1, các nước có tỷ lệ nhiễm/ tử vong cao là: Indonesia với tỷ lệ 195
mắc/ 163 tử vong ( chiếm 83.59%), Ai Cập với tỷ lệ 173 mắc/ 63 tử vong (chiếm
36.42%), Việt Nam với tỷ lệ 125 mắc /62 tử vong (chiếm 49.6%)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


Hình 1.1: Khu vực có trường hợp nhiễm cúm gia cầm

Dịch cúm A/H7N9
Dịch cúm gia cầm A/H5N1 chưa qua thì dịch cúm gia cầm A/H7N9 tiếp
tục bùng phát và hoành hành mạnh ở Trung Quốc với số lượng người bệnh bị
nhiễm virus cúm A/H7N9 ở nước này tăng lên từng ngày. Từ ñầu năm 2014 ñến
nay, dịch cúm gia cầm A/H7N9 ở Trung Quốc ñã làm hàng trăm người nhiễm
bệnh và hàng chục người chết. Trung Quốc và nhiều nước trên thế giới ñang
quyết liệt triển khai các biện pháp nhằm ngăn chặn sự lây lan của loại dịch cúm
nguy hiểm này.
Ngày 31/3/2013 lần ñầu tiên giới chức Trung Quốc cho biết có 3 người bị
nhiễm virus cúm A/H7N9, trong ñó 2 người ñã bị chết. Hầu hết các trường hợp
nhiễm phải là do phơi nhiễm với gia cầm mắc bệnh cúm này hoặc môi trường bị
ô nhiễm.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


ðến tháng 3/2014 tại Trung Quốc ñã phát hiện hơn 120 người bệnh nhiễm
cúm gia cầm A/H7N9, trong ñó có ít nhất 32 ca tử vong. Trước nguy cơ tiềm ẩn
về các mối ñe dọa của dịch bệnh, Trung Quốc và nhiều nước khác ñã và ñang ráo
riết tiến hành các biện pháp nhằm kiểm soát sự bùng phát dịch. Virus cúm
A/H7N9 cũng ñược tìm thấy trên các xét nghiệm gia cầm tại Trung Quốc. Hầu
hết các bệnh nhân mắc cúm A/H7N9 ñều có hiện tượng suy hô hấp nặng, khoảng
một phần ba trong số các trường hợp bị nhiễm ñã tử vong. Hiện chưa tìm ñược
bằng chứng cho thấy virus cúm A/H7N9 có thể lây nhiễm từ người sang người,
mặc dù cũng có thông tin cho rằng, virus có thể lây từ người sang người. Các
virus cúm có thể thay ñổi hình thái nên có cơ hội lây lan dễ dàng từ người sang
người, nguy cơ cho một dịch bệnh bùng phát trên toàn cầu.
Mặc dù hiện nay các chuyên gia của tổ chức y tế thế giới chưa xác nhận
bằng chứng virus cúm A/H7N9 lây từ người sang người. Nhưng các chuyên gia

Hồng Kông cảnh báo virus cúm gia cầm mới này nguy hiểm hơn cả virus cúm
A/H5N1 vì những gia cầm nhiễm virus H7N9 vẫn khỏe mạnh nên khó phát hiện.
Mặc khác, mới ñây ở Trung Quốc ñã xác nhận một trẻ 4 tuổi có mang virus
H7N9 nhưng không biểu hiện triệu chứng bệnh và trong số những người bị bệnh
có ñến 40% trường hợp là không tiếp xúc với gia cầm. ðiều này làm tăng nghi
ngờ rằng virus này có thể thích ứng ñể lây nhiễm từ người sang người. ðược biết
trước ñây virus H7N9 không lây bệnh cho người và ñiều nguy hiểm hơn là hiện
nay chưa có vacxin ñể ngừa bệnh.
ðến ngày 17 tháng 3 năm 2014 ghi nhận 390 trường hợp nhiễm cúm
A(H7N9), 121 trường hợp tử vong. Các ca mắc ghi nhận tại 18 tỉnh/thành phố
(Trung Quốc có 15 tỉnh/thành phố, ðài Loan, Hồng Kông và Malaysia). Trong
ñó tỉnh Chiết Giang của Trung Quốc ghi nhận số ca mắc và tử vong cao nhất với
138 ca mắc/ 41 ca tử vong. Riêng tỉnh Quảng Tây giáp với biên giới Việt Nam ñã
ghi nhận 4 trường hợp mắc và 1 trường hợp tử vong.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


Hình 1.2: Bản ñồ thống kê số lượng trường hợp nhiễm theo từng tỉnh
tại Trung Quốc
1.1.2. Bệnh cúm gia cầm ở Việt Nam
Dịch cúm A/H5N1
Dịch cúm gia cầm xuất hiện lần ñầu tiên ở Việt Nam vào cuối tháng
12/2003 tại trại giống của công ty CP làm 8.000 con gà ốm chết chỉ trong 4 ngày.
Từ ñó ñến nay ñã xảy ra các ñợt dịch chính như sau:
ðợt dịch thứ 1: từ tháng 12/2003 ñến 30/3/2004
Trong thời gian này dịch bệnh lần ñầu tiên ñược báo cáo xảy ra vào cuối
tháng 12/2003 ở một xã thuộc Hà Tây. Cùng thời ñiểm ñó, các ổ bệnh cũng xảy

ra tại các tỉnh Tiền Giang và Long An. Sau thời ñiểm này, bệnh ñã lây lan nhanh
từ tỉnh này sang tỉnh khác thuộc miền Trung, Tây Nguyên và các tỉnh phía Bắc.
ðây là ñợt dịch ñầu tiên xảy ra tại Việt Nam nên ngành Thú y gặp nhiều
khó khăn trong công tác khống chế bệnh. ðồng thời dịch lây lan một cách nhanh
chóng với nhiều ổ bệnh xuất hiện cùng một lúc, ở nhiều ñịa phương khác nhau ñã
gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi. Chính vì thế, chỉ trong 2 tháng ñợt dịch ñã
làm cho gia cầm của 2.574 xã/phường thuộc 381 huyện/thị trấn của 51 tỉnh/thành
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


phố của Việt Nam bị mắc bệnh. Tổng số gia cầm bị chết do bệnh và bị tiêu hủy
hơn 43,9 triệu con và thủy cầm là 13,5 triệu con. Ngoài ra còn có 14,76 triệu con
chim cút và các loại chim khác bị chết và tiêu hủy (Nguyễn Tuấn Anh, 2006).
ðến ñầu tháng 2/2004, bệnh cúm gia cầm ñã lan ra hầu như khắp cả nước
với diễn biến phức tạp. Trung bình 1 ngày có khoảng 13 - 230 xã thuộc 15 - 20
huyện phát sinh ổ dịch mới trong cả nước. Số gia cầm phải tiêu hủy lên tới 2 - 3
triệu con/ngày, ngày cao ñiểm lên tới 4 triệu con. Số lượng các ổ dịch cao nhất
vào ngày 6/2/2004. Sau ngày 29/2/2004 không có thông báo về các ổ dịch mới,
không còn gia cầm bị tiêu hủy. ðến ngày 30/3/2004, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (BNN & PTNT) ñã công bố hết dịch cúm gia cầm trên toàn quốc.
Như vậy, trong ñợt dịch ñầu tiên này có 57/61 tỉnh, thành phố trong cả nước có
dịch (Trừ 4 tỉnh Tuyên Quang, Phú Yên, Khánh Hòa và Bình Thuận). Hầu hết ở
các tỉnh có dịch ñều có trên 10% số xã có dịch. Theo thống kê của Trần Hữu Cổn
(2004) và Nguyễn Tiến Dũng (2005) cho ñến ñợt dịch cuối, ñồng bằng sông
Hồng và ñồng bằng sông Cửu Long là những khu vực tỷ lệ số xã có gia cầm bị
mắc bệnh cao nhất.
ðợt dịch thứ 2: từ tháng 4 ñến tháng 11 năm 2004
Các ổ dịch cúm gia cầm thể ñộc lực cao ñã tái xuất hiện vào giữa tháng

4/2004 ở một số tỉnh thuộc ñồng bằng sông Cửu Long.
Trong ñợt dịch này, bệnh xuất hiện chủ yếu ở các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ và
hầu như không có trại chăn nuôi quy mô lớn nào bị nhiễm bệnh. Dịch có khuynh
hướng xuất hiện ở những vùng chăn nuôi nhiều thủy cầm và dịch xuất hiện ở 46
xã/phường tại 32 huyện/quận thuộc 17 tỉnh/thành. Thời gian cao ñiểm nhất là
tháng 7 sau ñó giảm dần, ñến tháng 11 cả nước chỉ có 1 ñiểm phát dịch. Tổng số
gia cầm bị tiêu hủy trong ñợt này là 84.000 con, trong ñó có 56.000 gà, 8.000 vịt
và 20.000 chim cút (Bùi Quang Anh, 2005).
ðợt dịch thứ 3: từ tháng 12/2004 ñến tháng 5/2005
Bệnh cúm gia cầm thể ñộc lực cao ñã xuất hiện ở 670 xã tại 182 huyện
thuộc 36 tỉnh/thành phố. Trong ñó có 15 tỉnh phía Bắc và 21 tỉnh phía Nam. Thời
ñiểm xuất hiện nhiều ổ dịch nhất là vào tháng 1/2005 với 143 ổ dịch xảy ra trên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


31 tỉnh/thành phố. Tổng số gia cầm chết và tiêu hủy của ñợt dịch này là 460.320
con gà, 825.000 vịt, ngan và 551.000 chim cút (Nguyễn Tuấn Anh, 2006).
ðợt dịch thứ 4: từ 01/10/2005 ñến 12/2005
Từ ñầu tháng 10/2005 ñến 15/12/2005 dịch ñã tái phát ở 285 xã/phường
thuộc 100 huyện/quận của 24 tỉnh/thành phố. Số gia cầm ốm, chết và tiêu hủy là
3.735.620 con, trong ñó có 1.245.282 con gà, 2.005.557 con vịt, 484.781 chim
cút, bồ câu, chim cảnh (Nguyễn Tuấn Anh, 2006).
ðợt dịch thứ 5: từ ngày 06/12/2006 ñến ngày 04/03/2007
Ở những tháng ñầu của năm 2007, dịch bệnh ñã xảy ra tại 83 phường/xã
thuộc 33 quận/huyện của 11 tỉnh/thành phố. Bắt ñầu từ tỉnh Cà Mau, sau ñó lan
ra ở các vùng lân cận. Tổng số gia cầm bị bệnh là 99.040 con trong ñó có 11.950
gà, 87.090 vịt và ngan. Sau thời gian trên dịch bệnh vẫn tiếp tục diễn ra trên
nhiều ñịa phương khác. Theo số liệu thống kê trong năm 2007, dịch bệnh ñã xảy

ra trên 283 phường/xã thuộc 115 quận/huyện của 33 tỉnh/thành phố. Tổng số gia
cầm mắc bệnh là 62.207 con, số gia cầm chết và tiêu hủy là 314.268 con.
Bệnh cúm gia cầm năm 2008
ðầu năm 2008 dịch cúm gia cầm mới chỉ xảy ra trên tỉnh Trà Vinh sau ñó
dịch ñã xảy ra trên 83 xã/phường thuộc 55 huyện/quận của 28 tỉnh/thành phố.
Tổng số gia cầm mắc bệnh là 13.532 con và tổng số gia cầm tiêu hủy là 90.317
con (Nguyễn Ngọc Tiến, 2013).
Bệnh cúm gia cầm năm 2009
Từ ñầu năm 2009 ñến ngày 22/12/2009 có 129 ổ dịch tại 71 xã/phường
của 35 huyện/quận thuộc 18 tỉnh/thành phố. Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và
tiêu hủy là 112.847 con, trong ñó gà 24.686 con (chiếm 21,87%), vịt 85.038 con
(chiếm 75,35%) và ngan 3.123 con (chiếm 2,76%) (Nguyễn Ngọc Tiến, 2013).
Qua những số liệu trên ta thấy năm 2009 dịch bệnh ñã giảm về phạm vi
(số xã/phường) tuy nhiên số lượng gia cầm chết và tiêu hủy năm 2009 tương
ñương năm 2008 và bằng 1/3 so với năm 2007.
Bệnh cúm gia cầm năm 2010
Trong năm 2010, cả nước ñã có 62 xã/phường của 36 huyện/quận thuộc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


23 tỉnh/thành phố phát dịch cúm gia cầm. Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu
hủy là 75.769 con, trong ñó có 21.938 gà (chiếm 28,95%), 52.809 vịt (chiếm
69,70%), 1.022 ngan (chiếm 1,34%). Dịch xảy ra mạnh nhất là tỉnh Hà Tĩnh, có
số gia cầm tiêu hủy cao nhất 14.199 con chiếm 16,24%. Tại Cà Mau, dịch xảy ra
trên 12 xã/phường của 5 huyện/thị trấn với số gia cầm phải tiêu hủy là 7.499 con
chiếm 8,58% (Nguyễn Ngọc Tiến, 2013).
Bệnh cúm gia cầm năm 2011
Trong năm 2011, thì diễn biến dịch bệnh cúm gia cầm ngày càng phức

tạp, tăng cả về số xã/phường lẫn số gia cầm tiêu hủy và số gia cầm mắc bệnh. Có
22 tỉnh/thành phố có dịch. Số xã/phường là 82 của 43 huyện/quận. Tổng số gia
cầm mắc bệnh lên ñến 11.0311 con, trong ñó có 39.126 gà, 70.020 vịt và 1.165
ngan. Tổng số gia cầm chết và tiêu hủy là 151.356 con, trong ñó có 60.787 gà,
89.204 vịt và 1.365 ngan. Tỉnh Quảng Ngãi có dịch xảy ra mạnh nhất với 14
xã/phường của 5 huyện/thị trấn với tổng số gia cầm buộc phải tiêu hủy là 48.783
con (chiếm 30,92%), số gia cầm mắc bệnh là 44.432 con (chiếm 38,07%), sau ñó
ñến các tỉnh Nghệ An, Quảng Trị (Nguyễn Ngọc Tiến, 2013).
Bệnh cúm gia cầm năm 2012
Năm 2012, dịch bệnh cúm gia cầm diễn biến phức tạp hơn với những biến
ñổi nhiều về cấu trúc gen và ñộc lực. Năm 2012 tăng mạnh về số tỉnh/thành phố
có dịch xảy ra, với 32 tỉnh/thành phố. Tổng số 296 xã/phường của 112 huyện/thị
trấn có dịch. Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu hủy là 616.109 con trong ñó
có 117.946 gà (chiếm 19,14%), 479.859 vịt (chiếm 77,89%) và 18.304 ngan
(chiếm 2,97%). Tỉnh Quảng Ngãi xảy ra dịch mạnh nhất với 34 xã/phường của 8
huyện/thị trấn với 12.220 con gia cầm mắc bệnh (chiếm 4,21%), số gia cầm buộc
phải tiêu hủy là 105.515 con (chiếm 17,50%), sau ñó là các tỉnh Hà Tĩnh, Nghệ
An (Nguyễn Ngọc Tiến, 2013).
Bệnh cúm gia cầm năm 2013
Tháng 1/2013 tại tỉnh Tây Ninh dịch cúm gia cầm xuất hiện ở 2 hộ gia
ñình tại thôn Bàu Tép, xã Tiên Thuận, huyện Bến Cầu và ấp Cỏ ðỏ, xã Bình
Minh, tỉnh Tây Ninh. Tổng số gia cầm chết và tiêu hủy tại Tây Ninh là 3.438
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


con.Tháng 2/2013, tại Khánh Hòa có trên 10.000 gà vịt bị bệnh cúm phải tiêu
hủy.Tháng 3/2013, dịch cúm gia cầm xảy ra ở Bình ðịnh, có trên 78.500 con
vịt chết hoặc tiêu hủy. Theo Chi cục Thú y tỉnh Cà Mau, trong hai tháng ñầu

năm 2013 trên ñịa bàn tỉnh Cà Mau có ba ổ dịch cúm gia cầm tại xã Trần Hợi
(huyện Trần Văn Thời), xã Tân Phú (huyện Thới Bình), xã An Xuyên (TP Cà
Mau)... Cũng trong tháng 3 năm 2013, mặc dù tại Tỉnh ðồng Tháp chưa xảy
ra dịch cúm A/H5N1, nhưng qua kiểm tra 72 mẫu xét nghiệm gia cầm tại các
chợ ở ðồng Tháp, ngành chức năng ñã phát hiện 24 mẫu dương tính với virus
cúm A/H5N1, chiếm tỷ lệ 33,3%. Ngoài ra một trường hợp tử vong ñược xác
ñịnh do nhiễm virus cúm này là một cháu bé 4 tuổi. Tháng 4/2013, cơ quan
thú y vùng 6 ñã phối hợp với Chi cục Thú y Ninh Thuận lấy mẫu chim yến
chết ñể xét nghiệm, kết quả cho thấy trong một số mẫu chim chết tại Ninh
Thuận có dương tính với virus H5N1.
Dịch cúm gia cầm ñầu năm 2014
ðến ngày 4 tháng 3 năm 2014 cả nước còn 63 ổ dịch cúm gia cầm H5N1
tại 22 tỉnh, toàn bộ số gia cầm trong ñàn mắc bệnh ñã ñược ñịa phương tiêu hủy.
Qua phân tích cho thấy trong năm 2014, virus cúm A/H5N1 nhánh 1.1 ñã ñược
phát hiện tại ổ dịch trên gà tại Long An, Kiên Giang và Cà Mau; hầu hết các ổ
dịch trên gia cầm (gà, vịt, ngan) tại các tỉnh khác do virus cúm H5N1 nhánh
2.3.2.1C. Từ 2/4 ñến 15/4/2014, 5 tỉnh cuối cùng có ổ dịch bao gồm Khánh Hòa,
Vĩnh Long, Hà Giang, Bình Thuận và Bến Tre các ñịa phương này ñã công bố
hết dịch và cho ñến nay trên cả nước không có ổ dịch mới nào phát sinh.
Các ổ dịch xảy ra chủ yếu trên ñàn gia cầm nuôi tại các hộ gia ñình và
ñược chính quyền ñịa phương, cơ quan chuyên môn thú y phát hiện và xử lý kịp
thời nên chưa có hiện tượng lây lan trên diện rộng, Trung bình mỗi tỉnh có 3 ổ
dịch xảy ra tại 2 huyện. Riêng các tỉnh Khánh Hòa và Lào Cai có số lượng lớn
gia cầm mắc bệnh phải tiêu hủy trên 10.000 con/tỉnh.
Dịch cúm A/H7N9
Hiện nay, số người bệnh mắc cúm gia cầm A/H7N9 tại Trung Quốc gia
tăng ñột biến và dịch bệnh này ñã lan rộng ñến các tỉnh biên giới giáp Việt Nam.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12



Do vậy, nguy cơ dịch bệnh xâm nhập vào nước ta là rất cao, ñặc biệt là ở các tỉnh
biên giới giáp Trung Quốc. Hệ thống y tế, thú y và các lĩnh vực liên quan ñã và
ñang thực hiện những chương trình giám sát, phòng bệnh và chống dịch. Các
chương trình giám sát cúm A/H7N9 ở nhiều quy mô khác nhau cũng ñã ñược
triển khai
1.2. Virus học bệnh cúm gia cầm type A
1.2.1. Cấu trúc của virus cúm gia cầm
Virus cúm gia cầm (Avian Influenza Virus) thuộc họ Orthomyxoviridae.
Virus có vỏ ngoài với bộ gen là RNA cực âm một sợi. Hạt virus (virion) có dạng
hình khối tròn, hình trứng hoặc hình khối kéo dài có ñường kính 80 - 120 nm.
ðôi khi virus có hình sợi kéo dài ñến vài µm. Phân tử lượng của hạt virus khoảng
4,6 - 6,4 dalton. Virus ñược bọc bên ngoài bằng các protein và có màng lipit ở
ngoài cùng. Bề mặt ngoài phủ bằng hệ thống protein bao gồm protein có phản
ứng ngưng kết hồng cầu Hemagglutinin ( viết tắt là H), protein enzym cắt thụ thể
- Neurominidase (viết tắt là N) ñây là những kháng nguyên có vai trò quan trọng
trong miễn dịch bảo hộ và có tính ña dạng cao.

Hình 1.1. Cấu trúc của virus cúm gia cầm

Capsid bên ngoài nhân của virus ñược cấu tạo từ protein, cấu trúc ñối
xứng xoắn, ñộ dài 130 - 150 nm, ñường kính 9 - 15 nm tạo thành giới hạn vòm
của mỗi phân ñoạn và liên kết với nhau một cách riêng biệt.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


1.2.2. Nét ñặc trưng cấu trúc hệ gen virus cúm gia cầm


Hình 1.3. Cấu trúc hệ gen của virus cúm type A
Hệ gen của virus cúm chứa duy nhất axit ribonucleic (RNA) một sợi. Sợi
RNA có ñộ dài 10.000 - 15.000 nucleotide tùy loại virus, chúng không ñược nối
với nhau tạo thành một sợi RNA hoàn chỉnh mà ñược chia thành 7 - 8 phân ñoạn,
mỗi một phân ñoạn chịu trách nhiệm mã hóa cho các protein khác nhau
(Alexander, 1993) (hình 1.2).
Các phân ñoạn 1, 2 và 3 là những phân ñoạn mã hóa tổng hợp các enzyme
trong phức hợp polymerase (RNA transcriptase) của virus, có ñộ dài ổn ñịnh và
có tính bảo tồn cao, bao gồm:
Phân ñoạn 1 (gen PB2) có kích thước 2.431 bp, mã hóa tổng hợp protein
enzyme PB2, là tiểu ñơn vị thành phần trong phức hợp enzyme polymerase của
virus, chịu trách nhiệm khởi ñầu phiên mã RNA virus. Protein PB2 có khối lượng
phân tử khoảng 84.000 dalton (Murphy và Webster, 1996). Gần ñây, ñã phát hiện
thêm một protein (PB1 - F2) ñược mã hóa bởi một khung ñọc mở khác của PB1,
có vai trò gây ra hiện tượng apoptosis (hiện tượng tế bào chết theo chương trình)
(Uiprasertkul và cs, 2007).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


Phân ñoạn 2 (gen PB1) cũng có kích thước 2.431 bp, mã hóa tổng hợp
enzyme PB1 - tiểu ñơn vị xúc tác của phức hợp enzym polymerase trong quá
trình tổng hợp RNA virus, chịu trách nhiệm gắn mũ RNA (Murphy và
Webster, 1996).
Phân ñoạn 3 (gen PA) có kích thước 2.233 bp, là phân ñoạn gen bảo tồn
cao, mã hóa tổng hợp protein enzyme PA có khối lượng phân tử khoảng 83.000
dalton. PA là một tiểu ñơn vị của polymerase chịu trách nhiệm kéo dài sự phiên
mã RNA trong quá trình tổng hợp RNA của virus (Luong và Palese, 1992).

Các phân ñoạn 4 và 6 mã hóa cho các protein HA và NA , có tính kháng
nguyên ñặc trưng theo từng chủng virus, bao gồm:
Phân ñoạn 4 (gen HA) có ñộ dài thay ñổi tuỳ theo từng chủng virus cúm
A (ở A/H1N1 là 1.778 bp, ở H9N1 là 1.714 bp, ở H5N1 là khoảng 1.704 - 1.707
bp). ðây là gen chịu trách nhiệm mã hóa tổng hợp protein HA - kháng nguyên bề
mặt virus cúm, gồm hai tiểu phần là HA1 và HA2. HA1 nối với HA2 bằng một số
amino acid mang tính kiềm ñược mã hóa bởi một chuỗi oligonucleotide, ñó là
ñiểm cắt của enzym protease, và ñây là vùng quyết ñịnh ñộc lực của virus (Bosch
và cs, 1979; Gambotto và cs, 2008).
Phân ñoạn 5 (gen NP) kích thước khoảng 1.556 bp, mã hóa tổng hợp
nucleoprotein - thành phần của phức hệ phiên mã, chịu trách nhiệm vận chuyển
RNA giữa nhân và bào tương tế bào chủ NP là một protein ñược glycosyl hóa, có
ñặc tính kháng nguyên biểu hiện theo nhóm virus, tồn tại trong các hạt virus ở
dạng kết hợp với mỗi phân ñoạn RNA, có khối lượng phân tử theo tính toán
khoảng 56.103 dalton (trên thực tế là 50 - 60x103 dalton) (Luong và Palese, 1992;
Murphy và Webster, 1996; Salzberg, 2007).
Phân ñoạn 6 (gen NA) là một gen kháng nguyên của virus, có chiều dài
thay ñổi theo từng chủng virus cúm A (chủng A/H6N2 là 1.413 bp, chủng
A/H5N1 thay ñổi khoảng từ 1.350 - 1.410 bp) (Nguyễn Thị Bích Nga, 2006). ðây
là gen mã hóa tổng hợp protein NA, kháng nguyên bề mặt capsid của virus, có
khối lượng phân tử khoảng 50.000 dalton. Các nghiên cứu gen NA của virus cúm
cho thấy phần ñầu 5’- của gen này (hay phần tận cùng N của polypeptide NA) có
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


×