1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Du lịch ngày càng phát triển mạnh mẽ, mang lại hiệu quả cao về kinh
tế - xã hội và môi trường ở nhiều quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, du
lịch dần trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, nhờ nguồn tài nguyên du lịch
(TNDL) phong phú và đa dạng. Thực tế phát triển du lịch (DL) nước ta cho
thấy việc đánh giá và khai thác TNDL đúng đắn và hợp lý không chỉ thúc
đẩy phát triển kinh tế mà còn giúp bảo vệ tài nguyên bền vững.
Thừa Thiên - Huế (TTH) là một trong số ít những địa phương có
nguồn tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng, đặc biệt là nguồn tài
nguyên du lịch nhân văn (TNDLNV) đặc sắc, có giá trị cao. Đây là vùng
đất có bề dày lịch sử, văn hóa, là trung tâm chính trị, văn hóa, kinh tế lớn
của nước ta trong hơn 3 thế kỷ. Thừa Thiên - Huế ngày nay vẫn còn lưu giữ
nhiều di sản văn hoá biểu trưng cho trí tuệ và tâm hồn của dân tộc Việt
Nam, trở thành di sản quý hiếm của quốc gia và một bộ phận quan trọng đã
được công nhận là di sản văn hóa (DSVH) thế giới.
Thực tế khai thác TNDLNV của tỉnh TTH hơn thập niên qua đạt được
nhiều thành tựu nhưng hiệu quả kinh tế mang lại chưa cao do sản phẩm du
lịch đơn điệu, chủ yếu khai thác một số tài nguyên thuộc Quần thể di tích
(QTDT) Cố đô Huế. Do đó, kiểm kê và đánh giá khả năng khai thác du lịch
của tài nguyên là cần thiết để có định hướng và giải pháp khai thác hợp lý,
hiệu quả hơn trong tương lai. Đó là lý do tác giả đã chọn đề tài: “Đánh giá
tài nguyên du lịch nhân văn ở tỉnh Thừa Thiên - Huế” cho luận án tiến sĩ
chuyên ngành Địa lý học của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu
Trên thế giới, các vấn đề lý luận và thực tiễn về TNDLNV và đánh giá
TNDLNV được đề cập trong nhiều công trình như: TNDL văn hóa: Các Mô
hình, Quá trình và chính sách của Myriam Jansen-Verbeke và nhiều tác giả
khác (ntgk) (2008), Tài liệu Hướng dẫn thực hiện Công ước Di sản thế giới
của UNESCO (2001), Quản lý DL bền vững của John Swarbrooke (2000),
Kết nối cộng đồng, DL và bảo tồn – Một quá trình đánh giá DL của Elleen
Guierrez và ntgk, Công cụ đánh giá và phát triển TNDL của Trung tâm
nghiên cứu thực nghiệm phát triển kinh tế và cộng đồng (Đại học
Illinois),... Ở Việt Nam, những lý luận về TNDLNV được nghiên cứu chủ
yếu từ góc độ địa lý, đặc biệt có ý nghĩa là “Địa lý du lịch Việt Nam” của
2
Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) (2010) và “Tài nguyên và môi trường du lịch
Việt Nam” của Phạm Trung Lương (chủ biên) (2000). Nhiều công trình
nghiên cứu theo hướng tổ chức lãnh thổ du lịch, đánh giá TNDL, bao gồm
cả TNDLNV được thực hiện ở quy mô cấp vùng, cấp tỉnh.
Các TNDLNV ở TTH được xem xét dưới nhiều góc độ: lịch sử, văn
hóa, kiến trúc, mỹ thuật, tôn giáo,… Các quy hoạch phát triển; các đề tài
nghiên cứu về đánh giá TNDL, quy hoạch tuyến điểm DL, đánh giá các di
tích lịch sử - văn hóa,... đã cung cấp nhiều thông tin và gợi ý cho tác giả.
Nhìn chung, TNDLNV và đánh giá TNDLNV được nhiều nhà khoa
học quan tâm nghiên cứu trên nhiều khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, đánh
giá tổng hợpTNDLNV của TTH theo các điểm tài nguyên (ĐTN) chưa có
công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Đánh giá TNDLNV tỉnh TTH làm cơ sở cho việc đề xuất những định
hướng và giải pháp nhằm khai thác hiệu quả TNDLNV, đáp ứng nhu cầu
phát triển bền vững ngành du lịch TTH trong tương lai.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan có chọn lọc những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan
đến TNDLNV, đánh giá TNDLNV và vận dụng vào địa bàn nghiên cứu;
- Xác định những tiêu chí và chỉ tiêu phù hợp để đánh giá tài nguyên
du lịch nhân văn tỉnh Thừa Thiên - Huế;
- Phân tích đặc điểm TNDLNV tỉnh Thừa Thiên - Huế;
- Đánh giá các điểm TNDLNV tỉnh TTH phục vụ phát triển du lịch;
- Phân tích thực trạng khai thác TNDLNV tỉnh Thừa Thiên - Huế;
- Đề xuất định hướng phát triển theo điểm, tuyến du lịch và những giải
pháp nhằm khai thác có hiệu quả TNDLNV tỉnh TTH trong tương lai.
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Về nội dung:
- Đề tài kiểm kê, phân tích khái quát TNDLNV tỉnh TTH với tất cả các
loại tài nguyên, gồm các di tích lịch sử - văn hóa (DTLSVH); các lễ hội; các
đối tượng gắn với dân tộc học; các làng nghề truyền thống (LNTT); các đối
tượng văn hóa, thể thao và hoạt động nhận thức khác.
- Đối tượng đánh giá bằng phương pháp thang điểm tổng hợp của đề tài
là các ĐTN có vị trí cố định trong không gian. Trên cơ sở kết quả kiểm kê tài
3
nguyên, nhằm làm nổi bật các giá trị văn hóa truyền thống đặc trưng gắn liền
với vùng đất Thừa Thiên - Huế, đề tài lựa chọn các ĐTN đưa vào đánh giá
theo thang điểm tổng hợp, bao gồm:
+ Các DTLSVH: Đề tài đánh giá tất cả di tích được xếp hạng.
+ Các làng nghề truyền thống: Đề tài đánh giá những LNTT có định
hướng phát triển phục vụ du lịch, nằm trong Đề án “Quy hoạch phát triển
nghề và làng nghề trên địa bàn tỉnh TTH đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2025” và một số LNTT hiện đang thu hút du khách.
+ Các lễ hội, đối tượng du lịch gắn với dân tộc học, các đối tượng văn
hóa, thể thao và hoạt động nhận thức khác: đề tài đưa vào đánh giá những
tài nguyên có sức thu hút với khách du lịch.
- Các ĐTN du lịch nhân văn có kết quả đánh giá tổng hợp khả năng
khai thác từ mức trung bình trở lên mới đưa vào xây dựng định hướng khai
thác theo điểm, tuyến du lịch.
Về không gian: Đề tài phân tích khái quát TNDLNV và đánh giá các
điểm TNDLNV phân bố trong phạm vi ranh giới tỉnh Thừa Thiên - Huế,
đồng thời xây dựng định hướng khai thác TNDLNV không chỉ trong phạm
vi không gian của tỉnh mà còn gắn với tài nguyên các tỉnh lân cận.
Về thời gian: Đề tài đánh giá TNDLNV tỉnh Thừa Thiên – Huế trong
thời điểm hiện tại, nghiên cứu hiện trạng phát triển du lịch và khai thác
TNDLNV tỉnh TTH trong giai đoạn 2000 - 2013 và đề xuất định hướng,
giải pháp nhằm khai thác hiệu quả tài nguyên đến năm 2030.
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
- Luận án vận dụng các quan điểm nghiên cứu: quan điểm tổng hợp,
quan điểm hệ thống, quan điểm lãnh thổ, quan điểm lịch sử - viễn cảnh,
quan điểm phát triển bền vững
- Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu: phương pháp thu thập
tài liệu thứ cấp, phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp chuyên gia,
phương pháp thống kê, phương pháp khảo sát thực địa, phương pháp phân
tích SWOT, phương pháp bản đồ - GIS
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
- Góp phần làm sáng tỏ lý luận về TNDLNV và đánh giá TNDLNV,
trên cơ sở đó, đề tài xây dựng quy trình, khung lý thuyết đánh giá TNDLNV.
- Giới thiệu hệ thống tiêu chí, chỉ tiêu và trọng số của các tiêu chí đánh
giá TNDLNV.
4
- Làm nổi bật giá trị của TNDLNV ở tỉnh TTH và sự phân hóa theo
không gian của tài nguyên; nhận diện khả năng khai thác các điểm TNDLNV
của tỉnh làm cơ sở cho việc xây dựng định hướng khai thác tài nguyên phục
vụ phát triển du lịch hợp lý hơn.
- Phân tích những thành tựu và một số hạn chế trong khai thác tài
nguyên du lịch nhân văn ở tỉnh Thừa Thiên – Huế dưới các góc độ khác nhau
(cơ quan quản lý nhà nước, công ty du lịch và du khách)
- Đề xuất được một số định hướng khai thác TNDLNV về mặt lãnh thổ
và một số giải pháp nhằm khai thác hiệu quả các tài nguyên này để thúc đẩy
sự phát triển du lịch của Thừa Thiên - Huế đến năm 2030.
7. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung được chia thành ba
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá tài nguyên du lịch
nhân văn.
Chương 2: Tài nguyên du lịch nhân văn và đánh giá tài nguyên du lịch
nhân văn ở tỉnh Thừa Thiên - Huế.
Chương 3: Định hướng và giải pháp khai thác hiệu quả tài nguyên du
lịch nhân văn ở tỉnh Thừa Thiên - Huế.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÁNH GIÁ TÀI
NGUYÊN DU LỊCH NHÂN VĂN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Du lịch: là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người
ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan,
tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.
- Khách du lịch: là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch trừ trường
hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến
- Loại hình và sản phẩm du lịch
+ Sản phẩm du lịch (SPDL): là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa
mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch.
+ Loại hình du lịch: là một tập hợp các SPDL có đặc điểm giống nhau
về nhu cầu, động cơ, khách hàng, cách phân phối, cách tổ chức, mức giá,...
- Tài nguyên du lịch: là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên,
5
DTLSVH, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn
khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu DL, là yếu tố cơ bản để
hình thành các khu DL, điểm DL, tuyến DL, đô thị DL. Tài nguyên du lịch
gồm TNDL tự nhiên và TNDLNV đang hoặc chưa được khai thác.
- ĐTN và điểm du lịch: ĐTN được hiểu là nơi có một hoặc một vài loại
TNDL. Điểm du lịch là nơi có TNDL hấp dẫn, đang khai thác phục vụ nhu
cầu tham quan của khách du lịch.
1.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
1.1.2.1. Khái niệm: TNDLNV gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố
văn hoá, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc,
các công trình lao động sáng tạo của con người và các di sản văn hoá vật
thể, phi vật thể khác có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch.
1.1.2.2. Đặc điểm: tài nguyên du lịch nhân văn có các đặc điểm sau:
Mang tính phổ biến; Mang những giá trị đặc sắc riêng; Rất phong phú và đa
dạng; Mang những giá trị hữu hình và vô hình; Thời gian khai thác khác
nhau; Có thể tôn tạo, thay đổi và tạo mới; Mang tính tập trung dễ tiếp cận;
Mang tính nhận thức nhiều hơn là giải trí, nghỉ dưỡng.
1.1.2.3. Phân loại: TNDLNV thường được chia thành các nhóm: Các
di tích lịch sử - văn hóa, Các lễ hội, Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc
học, Các làng nghề truyền thống, Các đối tượng văn hóa, thể thao và hoạt
động nhận thức khác. Đồng thời, TNDLNV còn được công nhận danh hiệu
tương xứng với cấp giá trị (thế giới, quốc gia đặc biệt,... ).
1.1.3. Đánh giá tài nguyên du lịch nhân văn
1.1.3.1. Phương pháp đánh giá tài nguyên du lịch nhân văn
Hướng đánh giá: gồm đánh giá định tính và đánh giá định lượng
Quy trình đánh giá: gồm ba bước: xây dựng thang đánh giá, tiến hành
đánh giá và đánh giá kết quả
1.1.3.2. Các tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá tài nguyên du lịch nhân văn
* Lựa chọn tiêu chí: Đề tài lựa chọn 6 tiêu chí đánh giá TNDLNV vận
dụng cho địa bàn TTH bao gồm: Độ hấp dẫn, Khả năng tiếp cận, Tính liên
kết, Mức độ bảo tồn, Khả năng đón khách và Thời gian khai thác.
* Phân cấp chỉ tiêu: Các chỉ tiêu đánh giá được phân cấp như sau:
Bảng 1.1. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá TNDLNV
Tiêu chí
1. Độ hấp dẫn
Cấp xếp hạng TN và
mức độ nổi tiếng đối
với du khách
Phân cấp các chỉ tiêu
Rất hấp dẫn
Hấp dẫn
Tất cả điểm
Tất cả điểm TN
TN mà danh
được xếp hạng từ
tiếng và giá trị cấp QG đặc biệt trở
Trung bình
Điểm TN được xếp hạng
cấp TG và danh tiếng, giá
trị của nó chỉ được du
Ít hấp dẫn
Kém hấp dẫn
Điểm TN được xếp
Điểm TN được xếp
hạng cấp QG đặc biệt
hạng cấp QG hoặc cấp
nhưng danh tiếng và giá tỉnh nhưng danh tiếng
6
2. Khả năng tiếp cận
- Khoảng cách
Từ điểm TN đến trung
tâm hành chính tỉnh
- Phương tiện (PT)
Số loại phương tiện GT
- Chất lượng đường
giao thông
Phần trăm đường nhựa
Thời gian tiếp cận
Thời gian đi từ trung tâm
đến điểm TN
3. Tính liên kết
Số điểm TN lân cận
4. Mức độ bảo tồn
Hiện trạng của công
trình hoặc tình trạng
hoạt động của làng
nghề
5. Khả năng đón khách
Số khách có thể đón
tiếp trong ngày
6. Thời gian khai thác
Số ngày có thể tổ chức
hoạt động du lịch
của nó vượt ra
ngoài lãnh thổ
Việt Nam,
được nhiều nơi
trên thế giới
biết đến; hoặc
điểm TN xếp
hạng cấp thế
giới và được
du khách trong
nước biết đến.
xuống và danh
tiếng, giá trị của nó
được du khách
trong nước biết đến;
hoặc điểm TN được
xếp hạng cấp thế
giới và được du
khách trong tỉnh
biết đến.
Đối với các
điểm TN không
hoặc chưa xếp hạng
có mức hấp dẫn khi
danh tiếng và giá trị
của nó được du
khách trong nước
biết đến
trị của nó chỉ được du
khách địa phương biết
đến; hoặc điểm TN
được xếp hạng cấp QG
và danh tiếng, giá trị
của nó được du khách
trong huyện và huyện
lân cận biết đến.
Đối với các ĐTN
không và chưa xếp
hạng, mức độ ít hấp dẫn
khi danh tiếng và giá trị
của nó được du khách
trong huyện và huyện
lân cận biết đến.
và giá trị của nó được
du khách địa phương
biết đến; hoặc điểm
TN được xếp hạng
cấp tỉnh và danh tiếng,
giá trị của nó được du
khách trong huyện
và huyện lân cận
biết đến.
Đối với các ĐTN
không và chưa xếp
hạng, mức độ kém
hấp dẫn khi danh
tiếng và giá trị của
nó được du khách
địa phương biết
đến.
Thuận lợi
Gần
Từ 10-30km
khách địa phương, khách
trong huyện hoặc các huyện
lân cận biết đến; các điểm
TN được xếp hạng từ cấp
QG đặc biệt trở xuống và
danh tiếng, giá trị của nó
được du khách trong tỉnh
biết đến; các điểm TN được
xếp hạng từ cấp QG đặc
biệt và danh tiếng, giá trị
của nó được du khách trong
huyện và các huyện lân cận
biết đến.
Đối với các ĐTN không
và chưa xếp hạng, độ hấp
dẫn trung bình khi danh tiếng
và giá trị của nó được du
khách trong tỉnh biết đến.
Trung bình
Trung bình
Từ 30-50km
Rất thuận lợi
Rất gần
Dưới 10km
Ít thuận lợi
Xa
Từ 50-70km
Kém thuận lợi
Rất xa
Từ 70km trở lên
Rất nhiều
> 4 PT
Rất tốt
Nhiều
4 PT
Tốt
Trung bình
3 PT
Trung bình
Ít
2 PT
Kém
Rất ít
1 PT
Rất kém
100%
Rất ngắn
<30 phút
Từ 90 - 100%
Ngắn
Từ 30-60 phút
Từ 80 - 90%
Trung bình
Từ 60-90 phút
Từ 70 – 80%
Dài
Từ 90-120 phút
<70%
Rất dài
>120 phút
Rất tốt
≥ 5 ĐTN
Rất cao
TN nguyên vẹn
hoặc gần như
nguyên vẹn;
LN đang hoạt
động tốt
Rất lớn
≥ 500
khách/ngày
Rất dài
≥ 250
ngày/năm
Tốt
4 ĐTN
Cao
Khá nguyên vẹn,
giữ được những giá
trị tinh hoa, bản sắc
của TN; LN đang
hoạt động khá tốt
Lớn
Từ 300-500
khách/ngày
Dài
Từ 200-250
ngày/năm
Trung bình
3 ĐTN
Trung bình
Một số giá trị tinh hoa, bản
sắc của TN bị mai một; LN
đang hoạt động cầm chừng
Kém
2 ĐTN
Thấp
Phần nhiều giá trị tinh
hoa, bản sắc của TN bị
mai một; LN gần như
không hoạt động, nghề
có nguy cơ thất truyền
Thấp
Từ 100-200
khách/ngày
Ngắn
Từ 100-150
ngày/năm
Rất kém
1 ĐTN
Rất thấp
Gần như không còn
hoặc không còn tồn
tại trên thực địa hoặc
bị thất truyền (đối với
nghề)
Rất thấp
<100
khách/ngày
Rất ngắn
Trung bình
Từ 200-300
khách/ngày
Trung bình
Từ 150-200
ngày/năm
<100 ngày/năm
* Trọng số: Phương pháp phân tích thứ bậc (Analytic Hierarchy
Process - AHP) được sử dụng để xác định trọng số của các tiêu chí đánh giá
thông qua ý kiến 8 chuyên gia. Kết quả, trọng số của các tiêu chí lần lượt là:
Độ hấp dẫn - 0,32; Khả năng tiếp cận - 0,19; Tính liên kết - 0,13; Mức độ bảo
tồn - 0,22; Khả năng đón khách - 0,06 và Thời gian khai thác - 0,08.
* Thang đánh giá thành phần và đánh giá tổng hợp
- Mỗi tiêu chí chia làm 5 bậc, điểm tương ứng mỗi bậc từ cao xuống
thấp là 5, 4, 3, 2, 1.
- Kết quả đánh giá tổng hợp TNDLNV được phân thành 5 hạng tương
ứng với khả năng khai thác rất cao, cao, trung bình, thấp, rất thấp.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Thực tiễn triển khai công tác đánh giá TNDLNV trên thế giới: Các
tổ chức và quốc gia trên thế giới như Ai Cập, Canada, Romani, Philipin,
7
Campuchia,… rất quan tâm đến công tác đánh giá TNDLNV cho hoạt động
bảo tồn, khai thác phục vụ phát triển du lịch và quy hoạch du lịch.
UNESCO là tổ chức xếp hạng uy tín nhất và đem lại giá trị toàn cầu cho tài
nguyên với hệ thống DSVH thế giới và các danh hiệu khác như DSVH phi
vật thể của nhân loại, di sản tư liệu thế giới. Bên cạnh đó, các tổ chức, trang
tin điện tử quốc tế như tổ chức New Open World Corporation (NOWC),
CNN travel,… đánh giá tài nguyên thông qua các cuộc bình chọn kỳ quan
thế giới, các món ngon,... trên ý kiến của du khách và người dân.
Thực tiễn triển khai công tác đánh giá TNDLNV ở Việt Nam: Công
tác đánh giá xếp hạng giá trị tài nguyên được thực hiện trên phạm vi cả
nước và ở các tỉnh, thành phố để làm căn cứ cho việc bảo tồn và phát huy
giá trị tài nguyên phục vụ du lịch. Trong quy hoạch và chiến lược phát triển
ngành du lịch của cả nước, mỗi vùng, mỗi địa phương việc kiểm kê, đánh
giá TNDLNV với vai trò là nguồn lực phát triển làm cơ sở việc xây dựng
định hướng, giải pháp phát triển của ngành du lịch.
Một số vấn đề đặt ra trong đánh giá TNDLNV: Đánh giá tài nguyên
làm cơ sở cho việc lập quy hoạch phát triển du lịch; Xây dựng quan điểm,
nguyên tắc chỉ đạo công tác kiểm kê, đánh giá và quản lý tài nguyên; Thành
lập cơ quan nghiên cứu chuyên sâu trong đánh giá và đầu tư có trọng điểm
trong việc khai thác tài nguyên; Phát huy giá trị tài nguyên kết hợp với công
tác bảo tồn; Phối hợp giữa cơ quan quản lý và cộng đồng địa phương trong
quản lý, khai thác và bảo tồn tài nguyên.
CHƯƠNG 2
TÀI NGUYÊN DU LỊCH NHÂN VĂN VÀ ĐÁNH GIÁ TÀI
NGUYÊN DU LỊCH NHÂN VĂN Ở TỈNH THỪA THIÊN - HUẾ
2.1. Khái quát tỉnh Thừa Thiên - Huế
2.1.1. Vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ
Thừa Thiên - Huế có diện tích tự nhiên là 5.033,2 ha, ở trung tâm của
địa bàn giàu DSTG bậc nhất nước ta. Vì vậy, vị trí địa lý giúp khả năng tiếp
cận các điểm đến TTH và kết nối với các tuyến du lịch quốc tế và quốc gia
thuận lợi bằng cả đường bộ, đường hàng không, đường thủy và đường sắt.
2.1.2. Điều kiện tự nhiên
2.1.2.1. Địa hình: Với đầy đủ các dạng địa hình núi, gò đồi, đồng
bằng, đầm phá, biển,… tạo ra tiền đề cho việc đa dạng hóa loại hình du lịch.
Tuy nhiên, điều kiện địa hình TTH cũng gây không ít khó khăn trong việc
8
xây dựng hạ tầng kỹ thuật và cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngành du lịch.
2.1.2.2. Khí hậu: TTH có mùa đông khá lạnh; mùa hè nóng, chịu ảnh
hưởng mạnh của gió phơn. Lượng mưa trung bình hàng năm lớn, thường có
lũ, số ngày mưa nhiều. Nhìn chung, khí hậu TTH ít thuận lợi cho hoạt động
du lịch ngoài trời, nghỉ dưỡng, đặc biệt vào mùa mưa.
2.1.2.3. Thủy văn: Mạng lưới thủy văn ở TTH hội đủ các yếu tố: sông
ngòi; trằm bàu, hồ; đầm phá;… không chỉ cung cấp nguồn nước ngọt cho
hoạt động du lịch, tạo cảnh quan đẹp mà còn có chức năng trị bệnh.
2.1.2.4. Sinh vật: Hệ sinh thái TTH rất đa dạng. Sinh giới ở TTH vừa
là nguồn TNDL đặc sắc vừa là nguồn cung thực phẩm, đáp ứng nhu cầu thụ
hưởng sản vật tươi ngon, đặc sản của du khách.
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.3.1. Quy mô, cơ cấu và tốc độ tăng trưởng GDP
Quy mô GDP tỉnh TTH tăng trưởng nhanh, chuyển dịch theo hướng
công nghiệp hóa – hiện đại hóa và mang tính dịch vụ rõ nét. Tình hình phát
triển kinh tế giúp thúc đẩy hoạt động du lịch phát triển: kích thích nhu cầu,
mở rộng thị trường du lịch và tăng khả năng đáp ứng nhu cầu của du khách.
2.1.2.2. Cơ sở hạ tầng: Hệ thống CSHT tỉnh TTH trong thời gian qua
không ngừng được hoàn thiện góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của
nhân dân và tạo ra những điều kiện thuận lợi cho du lịch phát triển.
2.1.3.3. Dân cư và nguồn lao động: Năm 2013, dân số của tỉnh hơn
1,12 triệu người với 6 dân tộc chính. Các dân tộc có văn hoá truyền thống
độc đáo tạo nên nét hấp dẫn có thể khai thác DL. Nguồn lao động dồi dào,
cần mẫn và có chuyên môn kỹ thuật tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển DL.
2.1.3.4. Mạng lưới đô thị: Hệ thống đô thị của TTH phân bố khá hợp
lý và có bước phát triển nhanh tạo điều kiện thuận lợi tiếp cận và kết nối
các ĐTN. Mạng lưới đô thị cung cấp hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật
(CSVCKT), dịch vụ cho hoạt động du lịch.
2.1.3.5. Chính sách, thể chế và vốn đầu tư: Chính sách và thể chế phù
hợp, thông thoáng tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư và thúc đẩy hoạt động
du lịch phát triển. Tuy nhiên, nền hành chính còn hạn chế đã gây khó khăn
cho doanh nghiệp và hiệu quả sử dụng vốn chưa cao.
2.1.3.6. Lịch sử phát triển và khai thác lãnh thổ: TTH là nơi hiện diện
nhiều nền văn hóa rực rỡ, là trung tâm chính trị trong hơn 3 thế kỷ đã để lại
trên lãnh thổ TTH ngày nay nhiều di sản văn hóa vừa đa dạng vừa đặc sắc.
9
2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ở tỉnh Thừa Thiên - Huế
2.2.1. Các di tích lịch sử - văn hóa
Tính đến năm 2013, TTH có 140 DTLSVH được xếp hạng các cấp,
nổi bật là Quần thể di tích Cố đô Huế được công nhận là DSVH thế giới.
Thành phố Huế có mật độ di tích dày đặc và giá trị nhất.
2.2.1.1. Di tích khảo cổ: nhiều di tích khảo cổ có giá trị khoa học
thuộc nền văn hóa Chămpa và Quần thể di tích Cố đô Huế vẫn còn tồn tại ở
TTH: Đàn Xã Tắc, các nền móng đền, tháp Chăm Pa,...
2.2.1.2. Di tích lịch sử: Tính đến năm 2013 có 89 di tích lịch sử được
xếp hạng, trong đó có 42 di tích xếp hạng cấp quốc gia.
2.2.1.3. Di tích kiến trúc nghệ thuật (DTKTNT) ở TTH có giá trị đặc sắc,
bao gồm cung điện, thành quách, lăng tẩm, làng cổ, đình, chùa, miếu,... được
xếp hạng cao, trong đó có 17 DTKTNT được công nhận DSVH thế giới.
2.2.1.4. Danh lam thắng cảnh: TTH có nhiều cảnh sắc thiên nhiên tươi
đẹp, hài hòa với các công trình văn hóa tạo nên những danh thắng nổi tiếng.
2.2.2. Các lễ hội: TTH có 93 lễ hội tiêu biểu được tổ chức theo định kỳ.
Ngoài các lễ hội dân gian truyền thống, TTH còn có các lễ hội cung đình tạo
sức thu hút đặc biệt đối với du khách. Bên cạnh đó, TTH còn tổ chức nhiều
lễ hội hiện đại, hấp dẫn như: Festival Huế, Festival nghề truyền thống,...
2.2.3. Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học
* Nhạc Huế phong phú về thể loại, hấp dẫn về nội dung. Nhã Nhạc
Cung đình Huế đã được UNESCO công nhận là DSVH phi vật thể của nhân
loại. Ca Huế đã được công nhận là DSVH phi vật thể quốc gia.
* Ẩm thực Huế dù phong cách sang trọng, cung đình hay giản dị, dân
dã cũng đều có màu sắc, hương vị rất hấp dẫn. Vì vậy, ẩm thực Huế là
nguồn TNDL hấp dẫn, là một phần trong chương trình du lịch đến Huế.
* Phong cách Huế: nếp sống người Huế gắn bó với khung cảnh thiên
nhiên hài hòa, hữu tình; tạo nên tâm hồn đa cảm, nét tính cách nhuần nhị và
sâu lắng. Sự dịu dàng, e ấp, kín đáo, rụt rè của người con gái Huế đã góp
phần làm tăng thêm vẻ thơ mộng của Huế.
* Các đối tượng du lịch khác: Phía Tây tỉnh TTH là địa bàn cư trú của
các dân tộc Tà Ôi, Cơ Tu, Vân Kiều,... Các cộng đồng này có những sắc
thái dân tộc độc đáo trong sản xuất, sinh hoạt và phong tục tập quán. Những
giá trị này tạo nên sức hấp dẫn lớn cho du khách, góp phần đa dạng hóa sản
phẩm du lịch địa phương.
10
2.2.4. Làng nghề truyền thống: Ở TTH, nhiều làng nghề (LN) và nghề thủ
công truyền thống lâu đời đến nay vẫn còn tồn tại như đúc đồng, tranh làng
Sình, hoa giấy Thanh Tiên,... Các LN này là nguồn TNDL quý giá có khả
năng phát triển các sản phẩm như du lịch LN, các loại hàng hóa lưu niệm,…
2.2.5. Các đối tượng văn hóa, thể thao và hoạt động nhận thức khác
Các bảo tàng, công trình văn hóa đặc sắc, các sự kiện kinh tế, văn hóa,
thể thao,... là nguồn tài nguyên có giá trị đối với hoạt động du lịch của tỉnh.
2.3. Đánh giá tài nguyên du lịch nhân văn ở tỉnh Thừa Thiên - Huế
Dựa vào ý kiến chuyên gia, tiêu chí độ hấp dẫn có vai trò tiên quyết
đến khả năng và định hướng khai thác TNDLNV. Vì vậy, độ hấp dẫn của
tất cả các ĐTN được đánh giá trước để sơ loại những ĐTN có độ hấp dẫn
dưới trung bình. Qua đánh giá độ hấp dẫn của 172 ĐTN, đề tài chọn 76
điểm TNDLNV đưa vào đánh giá phân hạng khả năng khai thác gồm 44
DTLSVH, 4 lễ hội, 3 đối tượng du lịch gắn với dân tộc học, 10 LNTT và 15
đối tượng văn hóa khác. Kết quả phân hạng của 76 điểm TNDLNV ở tỉnh
TTH bao gồm 4 cấp. Điểm đánh giá cao nhất là 5,0 (Chùa Thiên Mụ và Điện
Long An) và điểm thấp nhất là 1,8 (Địa điểm chiến thắng đồn Khe Tre).
Để trực quan hóa kết quả đánh giá, dễ theo dõi kết quả phân hạng, nhận
diện ưu điểm và hạn chế của các ĐTN theo các tiêu chí đánh giá, tác giả
chuẩn hóa dữ liệu theo phương pháp Max=100. Trên cơ sở đó, kiểu biểu đồ
radar được chọn để thể hiện điểm đánh giá tiêu chí thành phần sau khi đã
chuẩn hóa và phân nhóm các tài nguyên theo hạng như hình sau:
Hình 2.3. Biểu đồ phân tích các tiêu chí đánh giá thành phần của TNDLNV tỉnh TTH
Hạng I. Tài
nguyên có khả
năng khai
thác rất cao
11
Hạng II. Tài
nguyên có khả
năng khai
thác cao
12
Hạng III. Tài
nguyên có khả
năng khai
thác trung
bình
Hạng IV. Tài
nguyên có khả
năng khai
thác thấp
Kí hiệu các tiêu chí:
V1: Độ hấp dẫn
V2: Khả năng tiếp cận
V3: Tính liên kết
V4: Mức độ bảo tồn
V5: Khả năng đón khách
V6: Thời gian khai thác
- Hạng I (khả năng khai thác rất cao): gồm 24 ĐTN, chiếm tỷ lệ
31,6%, điểm trung bình là 4,7. Chùa Thiên Mụ và Điện Long An rất thuận
lợi cho phát triển DL vì có điểm cao tuyệt đối ở tất cả các tiêu chí. Một số
ĐTN bị hạn chế về mức độ bảo tồn, thời gian khai thác. Hơn 60% số tài
nguyên hạng I tập trung ở TP Huế. Đây là thuận lợi rất lớn của TP Huế nói
riêng và tỉnh TTH nói chung để tập trung đầu tư, phát triển hoạt động DL.
- Hạng II (khả năng khai thác cao): gồm 34 ĐTN, chiếm tỷ lệ 44,7%,
điểm trung bình là 3,8. Nhiều ĐTN có khả năng khai thác thuận lợi nhưng
bị hạn chế bởi sự xuống cấp, hư hại hoặc cách xa trung tâm thành phố hoặc
do hạn chế về khả năng đón khách hoặc do hạn chế về thời gian khai thác.
- Hạng III: TNDLNV có khả năng khai thác ở mức trung bình, gồm 13
ĐTN, chiếm tỷ lệ 17,1%, điểm trung bình là 3,1. Các tài nguyên hạng III có
4 di tích lịch sử - văn hóa và 2 làng nghề truyền thống, hầu hết đều ở xa
13
trung tâm tỉnh. Đây là các di tích có giá trị về lịch sử, kiến trúc, nghệ thuật,...
nhưng do tình trạng xuống cấp, hư hại cùng với những hạn chế trong điều
kiện khai thác nên khả năng khai thác chỉ ở trung bình cho hoạt động du lịch.
- Hạng IV: TNDLNV có khả năng khai thác thấp gồm 5 tài nguyên,
chiếm tỷ lệ 6,6%. Các tài nguyên này có độ hấp dẫn trung bình và các điều
kiện khai thác ít thuận lợi.
- Hạng V: TNDLNV có khả năng khai thác rất thấp. Các ĐTN đưa vào
đánh giá và phân hạng đã được sơ loại về mức độ hấp dẫn nên kết quả đánh
giá của hạng này không có ĐTN nào.
2.4. Thực trạng khai thác TNDLNV tỉnh Thừa Thiên – Huế
Để phân tích thực trạng khai thác TNDLNV, đề tài tiến hành thu thập tài
liệu thứ cấp từ các cơ quan quản lý nhà nước, công ty du lịch và thu thập dữ
liệu sơ cấp về cảm nhận của du khách bằng phương pháp điều tra bảng hỏi.
2.4.1. Qua hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước và công ty du lịch
2.4.1.1. Các tuyến, điểm du lịch
a. Cơ quan quản lý nhà nước tổ chức: Trung tâm bảo tồn Di tích Cố
đô Huế quản lý và trực tiếp khai thác các di tích thuộc QTDT Cố đô Huế,
gồm cả di sản phi vật thể triểu Nguyễn. Bảo tàng Hồ Chí Minh TTH tổ
chức tham quan bảo tàng và các di tích của chủ tịch Hồ Chí Minh ở TTH.
Trung tâm quản lý và tổ chức biễu diễn Ca Huế trực tiếp khai thác Ca Huế
trên sông Hương.
b. Công ty du lịch tổ chức: Các điểm du lịch nhân văn được tập trung
khai thác nhiều, chiếm 47/52 điểm du lịch đưa vào khai thác. Số lượng các
điểm du lịch nhân văn phân theo loại hình đưa vào khai thác chủ yếu là
DTKTNT. Tuy nhiên, số lượng di tích được xếp hạng đưa vào khai thác so
với tổng số DTLSVH được xếp hạng của tỉnh còn chiếm tỷ lệ thấp.
- Tần suất xuất hiện của các điểm du lịch trong các chương trình du lịch
chênh nhau rất lớn giữa một số di tích thuộc QTDT Cố đô Huế (>50%) và
các điểm còn lại. Loại hình du lịch còn đơn điệu, chủ yếu là chương trình du
lịch tham quan thuần túy. Các tuyến, điểm du lịch hầu hết các tập trung khai
thác các điểm ở TP Huế và khu vực phụ cận.
2.4.1.2. Số lượng khách và doanh thu vé tham quan: Khách đến di tích
Huế nhìn chung liên tục tăng, trong giai đoạn 2000 - 2013, tốc độ tăng
trưởng lượt khách đạt 6%/năm và tốc độ tăng doanh thu đạt 15%/năm.
2.4.1.3. Công tác bảo tồn, tu bổ, tôn tạo tài nguyên: hàng trăm
14
DTLSVH được bảo tồn, tu bổ, tôn tạo; công tác đào tạo, truyền nghề đối
với các loại hình nghệ thuật truyền thống,.. đem lại những hiệu quả tích cực
về mặt kinh tế, xã hội, góp phần quan trọng vào việc thu hút khách đến
Huế, tạo ra sự quan tâm đối với cộng đồng địa phương.
2.4.1.4. Công tác quản lý: Tỉnh đã thành lập các cơ quan chuyên trách
quản lí nguồn TNDLNV đặc sắc. Ngoài ra, tỉnh đã tiến hành triển khai các
hoạt động phối hợp với cộng đồng địa phương trong việc bảo tồn di tích.
Như vậy, qua phân tích thực trạng khai thác TNDLNV cho thấy mức
độ khai thác giữa các ĐTN rất khác nhau. Tổng hợp khả năng khai thác và
mức độ khai thác TNDLNV thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.8. Tổng hợp khả năng khai thác và mức độ khai thác TNDLNV tỉnh TTH
Khả
ST
năng
T
khai thác
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Rất cao 15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
Cao
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
Điểm tài nguyên
Đại Nội
Lăng Tự Đức
Chùa Thiên Mụ
Kinh Thành Huế
Đàn Nam Giao
Điện Long An
Quốc Tử Giám
Cung An Định
Nhà vườn Lạc Tịnh
Lăng Khải Định
Cầu Ngói Thanh Toàn
Lăng Minh Mạng
Điện Hòn Chén
Lễ hội vật làng Sình
Lễ hội điện Hòn Chén
Ca Huế trên sông Hương
Làng nghề đúc đồng
Tranh làng Sình
Hoa giấy Thanh Tiên
Làng hương Thủy Xuân
Chùa Từ Hiếu
Bảo tàng Hồ Chí Minh
Nhà vườn An Hiên
Chợ Đông Ba
Trường Quốc Học
NLN Bác Hồ tại 112 Mai Thúc Loan
LM và NT, Nghĩa trang Phan Bội Châu
Lăng Dục Đức
Lăng Đồng Khánh
Hổ Quyền
Đàn Xã Tắc
Lăng Thiệu Trị
Lăng Gia Long
Văn Miếu
LM và NT Nguyễn Tri Phương
Làng Cổ Phước Tích
KLN Đại tướng Nguyễn Chí Thanh
Rất
nhiều
Mức độ khai thác (KT)
Trung
Rất ít/chưa
Nhiều
Ít
bình
khai thác
15
Trung
bình
Thấp
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
63
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
Nhà lưu niệm Dương Nỗ
Đình Dương Nỗ
Tháp Mỹ Khánh
Chùa Thánh Duyên
Làng gốm Phước Tích
Lễ hội Quán Thế Âm
Lễ hội đền Huyền Trân
Làng văn hóa thôn Akai 1
Nón lá Thủy Thanh
Dệt Zèng A Lưới
LN mây tre đan Bao La
Chùa Từ Đàm
Huyền Không sơn Thượng
Thiền viện Bạch Mã
TTVH Huyền Trân
Chùa Thiền Lâm
Hải Vân Quan
Đan viện Thiên An
Nhà thờ Phủ Cam
Dòng chúa Cứu Thế
Gác Trịnh
Nhà Ngô Đình Cẩn và KV Chín hầm
Hồ Tịnh Tâm
Điện Voi Ré
Địa điểm Toà Khâm Sứ Trung Kỳ
Phủ thờ Tôn Thất Thuyết
Đình Thủ Lễ
Đình làng An Truyền
Chùa Hà Trung
Đồi A Bia
Làng văn hóa thôn Dổi
Làng mộc Mỹ Xuyên
Làng CB tinh dầu tràm Lộc Thủy
Hải Đăng Sơn Chà
Cụm Lăng chúa Nguyễn Hoàng
Chùa Thành Trung
Hang Đá Nhà - Núi Giòn
Địa đạo Động So - A Túc
Địa điểm chiến thắng đồn Khe Tre
Bảng 2.8 cho thấy sự phù hợp giữa kết quả đánh giá TNDLNV của đề
tài và thực trạng khai thác tài nguyên. Đồng thời, Bảng 2.8 cho thấy địa
phương vẫn còn dư địa lớn để phát triển du lịch trong tương lai.
2.4.2. Qua cảm nhận của du khách
Căn cứ vào giá trị nổi bật của tài nguyên và thực trạng khai thác các
điểm tham quan du lịch nhân văn hiện nay ở TTH, đề tài tập trung vào khảo
sát cảm nhận của khách quốc tế và nội địa với hai nhóm tài nguyên theo
bảng hỏi riêng gồm các điểm tham quan du lịch là các DTLSVH và công
trình văn hóa (gọi tắt là di tích - công trình văn hóa) và các LNTT.
2.4.2.1. Đặc điểm của đối tượng điều tra về nguồn khách, độ tuổi,
nghề nghiệp,… phản ánh gần sát với đặc điểm khách du lịch đến Huế, đảm
16
bảo đối tượng phỏng vấn có thể đại diện cho tổng thể để nghiên cứu.
2.4.2.2. Thông tin về chuyến đi của du khách
Hầu hết khách đến Huế rất quan tâm đến TNDLNV với hơn ½ du
khách đến Huế lần đầu, thời gian lưu lại Huế ngắn và chủ yếu là tự tổ chức.
2.4.2.3. Cảm nhận của du khách
Cảm nhận của du khách được đánh giá theo 5 mức với giá trị trung
bình như sau: Từ 1,00 đến 1,80: Hoàn toàn không đồng ý/Hoàn toàn không
hài lòng; Từ 1,81 đến 2,60: Không đồng ý/Không hài lòng; Từ 2,61 đến
3,40: Bình thường; Từ 3,41 đến 4,20: Đồng ý/Hài lòng; Từ 4,21 đến 5,00:
Hoàn toàn đồng ý/Hoàn toàn hài lòng.
a. Cảm nhận về chương trình du lịch: đa phần du khách cảm thấy hài
lòng với chương trình du lịch, điểm trung bình là 3,5. Mức cảm nhận này
chưa phải cao so với một trung tâm quốc gia về du lịch - lữ hành như Huế.
b. Cảm nhận về điểm du lịch di tích - công trình văn hóa: nhìn chung,
du khách hài lòng với các điểm du lịch di tích – công trình văn hóa, đặc biệt
là phong cảnh, kiến trúc và giá trị lịch sử của tài nguyên. Tuy nhiên, số du
khách không hài lòng với điều kiện vệ sinh – môi trường, các dịch vụ bổ trợ
còn rất nhiều. Với sự khác biệt về mặt văn hóa, khách quốc tế đánh giá cao
về những giá trị của tài nguyên hơn khách nội địa.
c. Cảm nhận về các điểm du lịch làng nghề truyền thống: Đa số du
khách hài lòng, đặc biệt, phong cảnh, kiến trúc, môi trường sống yên bình
và tính cách của người dân rất được du khách đánh giá cao. Tuy nhiên, du
khách ít hài lòng với các dịch vụ du lịch bổ trợ và tiếng ồn khi tham quan
làng nghề. Điều này phù hợp với thực tế khai thác du lịch làng nghề ở Huế
hiện nay còn tự phát hoặc được đầu tư với quy mô nhỏ lẻ, chưa bài bản. Do
sự khác biệt về văn hóa, du khách châu Âu, Úc, Mỹ, Phi đánh giá cao các
yếu tố phản ánh giá trị tài nguyên hơn khách châu Á và khách nội địa. Bên
cạnh đó, các sản phẩm của các điểm du lịch làng nghề hiện nay ở TTH chưa
được du khách đánh giá cao về chất lượng và mẫu mã.
CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP KHAI THÁC HIỆU QUẢ
TÀI NGUYÊN DU LỊCH NHÂN VĂN Ở TỈNH THỪA THIÊN - HUẾ
3.1. Cơ sở xây dựng định hướng
3.1.1. Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam và vùng Bắc Trung
Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030: xác định TTH là địa bàn trọng
17
điểm phát triển du lịch và Huế là trung tâm du lịch lớn nhất của vùng BTB .
3.1.2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quy hoạch tổng
thể phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên - Huế giai đoạn 2013 – 2020, định
hướng đến 2030: xác định là ngành kinh tế mũi nhọn, gắn phát triển DL
với bảo tồn văn hóa Huế.
3.1.3. Những thành tựu và hạn chế của ngành du lịch Thừa Thiên - Huế:
Hoạt động DL trong hơn 10 năm qua ngày càng phát triển về lượt khách,
CSHT, CSVCKT và nguồn nhân lực (NNL) du lịch. Tuy nhiên hoạt động
DL vẫn còn nhiều hạn chế trong khai thác tài nguyên, tổ chức, điều hành, và
xây dựng chiến lược phát triển.
3.1.4. Những thuận lợi và khó khăn trong việc khai thác tài nguyên du
lịch nhân văn tỉnh Thừa Thiên - Huế.
Ma trận SWOT dưới đây cho thấy sự kết hợp những điểm mạnh (S),
điểm yếu (W) từ bên trong nội bộ của ngành du lịch tỉnh TTH và những cơ
hội (O), thách thức (T) từ bên ngoài trong việc khai thác TNDLNV phục vụ
phát triển du lịch TTH.
Bảng 3.2. Phân tích SWOT cho việc khai thác TNDLNV tỉnh Thừa Thiên - Huế
Cơ hội (Opportunities) - 0
O1: Nhu cầu khám phá, tìm hiểu các nền
văn hóa khác của khách trong và ngoài
nước cao.
O2: Sự bất ổn chính trị của các quốc gia
khác trong khu vực
O3: Huế được xác định là trọng điểm của
vùng BTB và cả nước về du lịch văn hóa
O4: Huế được xác định là TP Festival của
Việt Nam
O5: Nhiều nhà đầu tư đến với TTH
Kết hợp Mạnh + Cơ hội
Điểm mạnh (Strengths) - S
S1, 2, 3O1, 2, 3: Tập trung phát triển mạnh loại
S1: TNDLNV phong phú và đa hình du lịch văn hóa
S1, 2, 3, 4, 5, 6O1, 2, 3, 4, 5: Đa dạng hóa các sản
dạng, còn nhiều tiềm năng để phát triển phẩm du lịch gắn với TNDLNV
S3, 9, 8O1: Đẩy mạnh khai thác các tour du
S2: Có hai Di sản thế giới
lịch liên kết các điểm TNDLNV
S3: Các DTLSVH có giá trị cao, S4O1: Phát huy thế mạnh làng nghề truyền
thống gắn với du lịch.
mật độ di tích dày đặc
S5O1, 3, 4: Phát huy nét đặc sắc của văn hóa
S4: Làng nghề truyền thống với các sản đồng bào dân tộc thiểu số
phẩm đặc trưng, nổi tiếng
S6, 10O1, 3, 4: Quảng bá nghệ thuật ẩm thực
S5: Văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu Huế và truyền thống người dân mến khách
số đặc sắc
S1, 2, 3, 4, 5, 6 , 8, 9O2, 4: Đẩy mạnh thương hiệu
TP Festival đặc trưng của Việt Nam và
S6: Nghệ thuật ẩm thực phong
thế giới
phú
S7: NNL dồi dào, có trình độ
S8: Có đầy đủ loại hình giao
Thách thức (Threats) – T
T1: Sự nổi lên của các di sản thế giới
trong nước và khu vực.
T2: Sự xuống cấp của DTLSVH, đặc
biệt các DSVH Huế dưới tác động
mạnh của yếu tố môi trường (khí hậu)
T3: Sự nổi lên của trung tâm du lịch Đà
Nẵng
T4: Thị trường tiêu thụ ngày càng khó
tính, yêu cầu về chất lượng ngày càng
cao.
Kết hợp Mạnh + Thách thức
S1, 2, 3T 2: Tôn tạo và quản lý các
DTLSVH
S2, 11T1,3: Phát huy thương hiệu Di
sản văn hóa thế giới với cảnh quan
thiên nhiên đẹp
S9T1: Tăng cường hoạt động kinh
doanh và quảng bá du lịch
S 4,7,10T1, 2: Phát huy nhân lực địa
phương, tạo các sản phẩm du lịch
đặc thù, và tham gia hoạt động du
lịch
S6T3, 4: Tranh thủ chính sách ưu đãi
của chính phủ để đầu tư nâng cao
chất lượng sản phẩm du lịch
18
thông
S9: Hệ thống CSLT, lữ hành khá
hoàn chỉnh
S10: Truyền thống người dân mến
khách, thân thiện
S11 : Cộng hưởng cảnh quan thiên nhiên
đẹp
S12 : Chính sách ưu đãi đầu tư
Điểm yếu (Weaknesses) - W
W1: Khách du lịch hạn chế đến Huế vào
mùa mưa bão
W2: Nhiều DTLSVH đang bị hư hại,
xuống cấp
W3: Thiếu hệ thống chỉ dẫn thông tin du
lịch đến các DTLSVH
W4: Phần lớn các ĐTN có sức chứa nhỏ
W5: Các LNTT có nguy cơ mai một dần
W6: Thiếu CSLT có chất lượng cao
W7: Thiếu các dịch vụ vui chơi giải trí
W8: Người dân địa phương hoạt động
du lịch một cách tự phát
W9: Một số điểm du lịch mất an ninh,
trật tự
W10: Sự thờ ơ và thiếu tự tin của người
dân địa phương.
W11: Thiếu sự liên kết trong quản lý và
khai thác các TNDLNV
W12: Hạn chế trong việc nhận chăm sóc,
bảo vệ di tích của người dân địa phương
Kết hợp Yếu + Cơ hội
W2, 5O3, 4, 5: Thu hút đầu tư vào các dự án tu
bổ, trùng tu, tôn tạo các di tích, đặc biệt là
các di sản thế giới
W1,2, 4, 5O1: Xây dựng sản phẩm du lịch độc
đáo tận dụng ưu thế tài nguyên du lịch
nhân văn, làng nghề truyền thống, ẩm thực
để thu hút khách trong các tour du lịch
khám phá tìm hiểu lịch sử, văn hóa
W3, 6, 7O5: Thu hút đầu tư các dự án xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch có
chất lượng cao.
W5, 10O3, 4, 5: Hỗ trợ doanh nghiệp và người
dân địa phương phát triển du lịch.
W8, 9O3, 4,: Tăng cường công tác quản lý đối
với hoạt động du lịch
W2, 12, 11O3, 4: Xã hội hóa nguồn lực trong
bảo vệ, trùng tu, tôn tạo di tích.
Kết hợp Yếu + Thách thức
W1T1: Xây dựng các sản phẩm và
dịch vụ
du lịch cho mùa thấp điểm
W2, 12T2: Xã hội hóa quản lý các
điểm di tích lịch sử văn hóa địa
phương.
W5T1, 3: Đầu tư phát triển các làng
nghề truyền thống, đặc thù
W2, 3, 4, 6, 7 T4: Đầu tư có trọng điểm
để trùng tu, tôn tạo các di tích và
nâng cao chất lượng dịch vụ để
tăng giá trị phục vụ du lịch
W8, 10T3,4: Xây dựng cơ chế ưu tiên,
khuyến khích phát triển các cơ sở
kinh doanh du lịch ở địa phương.
W8, 9, 11T4: Tăng cường công tác
quản lý và liên kết ngành trong
quản lý và khai thác tài nguyên
3.2. Định hướng khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch nhân văn ở tỉnh
Thừa Thiên - Huế phục vụ phát triển du lịch đến năm 2030.
3.2.1. Định hướng tổng quát
Việc khai thác TNDLNV tỉnh TTH cần chú ý một số định hướng sau:
Phải phù hợp với QHTT phát triển KTXH và của ngành DL; Mở rộng địa
bàn hoạt động DL; Đa dạng hóa SPDL; Gắn liền với việc nâng cao các giá trị
văn hóa truyền thống của dân tộc; Gắn liền với công tác bảo tồn và phát triển
TN; Hướng tới mục tiêu phát triển bền vững; Gắn liền với cộng đồng địa
phương.
3.2.2. Định hướng khai thác theo điểm
3.2.2.1. Định hướng theo quy mô: Từ Bảng 2.8, định hướng theo quy mô
của ĐTN là kết quả tổng hợp giữa mức độ khai thác tài nguyên (thực trạng)
và khả năng khai thác tài nguyên (tiềm năng), cụ thể như sau:
Bảng 3.3. Định hướng khai thác TNDLNV theo quy mô
Mức độ khai thác
Khả năng khai thác
Rất cao
Cao
Rất
nhiều
Nhiều
Trung
bình
Ít
Rất ít/
Chưa KT
19
Trung bình
Ghi chú:
Điểm du
lịch quốc gia
Điểm du lịch
địa phương
Điểm du lịch
tiềm năng
- Nhóm tài nguyên định hướng trở thành các điểm du lịch quốc gia, gồm
Đại Nội, Điện Long An, lăng Tự Đức, chùa Thiên Mụ, lăng Khải Định, lăng
Minh Mạng, ca Huế trên sông Hương.
- Nhóm tài nguyên định hướng trở thành các điểm du lịch địa phương,
gồm: Vật làng Sình, lễ hội Điện Hòn Chén, Đàn Nam Giao, Điện Hòn Chén,
làng hương Thủy Xuân, Cung An Định, cầu ngói Thanh Toàn,…
- Điểm du lịch tiềm năng: Các tài nguyên còn lại.
3.2.2.2. Định hướng theo sản phẩm du lịch
Với mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm du lịch, cùng với khả năng đáp
ứng của các loại TNDLNV, đề tài định hướng các sản phẩm du lịch sau:
Bảng 3.4. Định hướng sản phẩm du lịch gắn với các điểm TNDLNV
S
T
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
Điểm tài nguyên
Đại nội
Lăng Tự Đức
Chùa Thiên Mụ
Kinh Thành Huế
Đàn Nam Giao
Điện Long An
Quốc Tử Giám
Cung An Định
Nhà vườn Lạc Tịnh
Lăng Khải Định
Cầu Ngói Thanh Toàn
Lăng Minh Mạng
Điện Hòn Chén
Lễ hội vật làng Sình
Lễ hội điện Hòn Chén
Ca Huế trên sông Hương
Làng nghề đúc đồng
Tranh làng Sình
Hoa giấy Thanh Tiên
Làng hương Thủy Xuân
Chùa Từ Hiếu
Bảo tàng Hồ Chí Minh
Nhà vườn An Hiên
Chợ Đông Ba
Trường Quốc Học
Nhà lưu niệm tại 112 Mai Thúc Loan
LM ,Nhà thờ, Nghĩa trang Phan Bội Châu
Lăng Dục Đức
Lăng Đồng Khánh
Hổ Quyền
Đàn Xã Tắc
Lăng Thiệu Trị
Lăng Gia Long
Văn Miếu
Lăng mộ, Nhà thờ Nguyễn Tri Phương
Làng Cổ Phước Tích
KLN Đại tướng Nguyễn Chí Thanh
Di sản
Tham
quan
DTLSCM
Sản phẩm du lịch
Tham quan,
tìm hiểu VHTruyền
LS,
thống VH
danh nhân
Lễ hội
Làng
nghề
Tôn giáo
- tâm linh
20
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
Nhà lưu niệm Dương Nỗ
Đình Dương Nỗ
Tháp Mỹ Khánh
Chùa Thánh Duyên
Làng gốm Phước Tích
Lễ hội Quán Thế Âm
Lễ hội đền Huyền Trân
Làng văn hóa thôn Akai 1
Nón lá Thủy Thanh
Dệt Zèng A Lưới
LN mây tre đan Bao La
Chùa Từ Đàm
Huyền Không sơn Thượng
Thiền viện Bạch Mã
TTVH Huyền Trân
Chùa Thiền Lâm
Hải Vân Quan
Đan viện Thiên An
Nhà thờ Phủ Cam
Dòng chúa Cứu Thế
Gác Trịnh
Nhà Ngô Đình Cẩn và KV Chín hầm
Hồ Tịnh Tâm
Điện Voi Ré
Địa điểm Toà Khâm Sứ Trung Kỳ
Phủ thờ Tôn Thất Thuyết
Đình Thủ Lễ
Đình làng An Truyền
Chùa Hà Trung
Đồi A Bia
Làng văn hóa thôn Dổi
Làng mộc Mỹ Xuyên
Làng CB tinh dầu tràm Lộc Thủy
Hải Đăng Sơn Chà
3.2.3. Định hướng khai thác theo tuyến
a. Tuyến du lịch nội tỉnh
- Tuyến du lịch chuyên đề: Trên cơ sở các sản phẩm du lịch đã xây
dựng, đề tài xây dựng 7 tuyến du lịch chuyên đề tương ứng, với tổng gồm
30 tuyến cụ thể.
- Tuyến du lịch tổng hợp: Đề tài xây dựng 3 tuyến gồm: tuyến tổng
hợp phía Bắc, phía Tây và tuyến phía Nam với tổng 5 tuyến cụ thể
b. Tuyến du lịch ngoại tỉnh
- Tuyến du lịch liên tỉnh: Phía Bắc (liên kết TN với Quảng Trị, Quảng
Bình) và phía Nam (liên kết TN với Đà Nẵng, Quảng Nam) với 4 tuyến cụ thể
- Tuyến du lịch liên quốc gia: nối với Lào và Đông bắc Thái Lan qua
cửa khẩu Lao Bảo (Quảng Trị) hoặc cửa khẩu S3, S10 (A Lưới).
3.3. Các giải pháp khai thác TNDLNV tỉnh Thừa Thiên - Huế
3.3.1. Giải pháp cơ chế, chính sách gắn với khai thác TNDLNV
* Về đầu tư:
- Ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, tạo điều kiện kết
nối thuận tiện các tuyến điểm du lịch, góp phần đa dạng hóa sản phẩm DL
21
- Xây dựng cơ chế khuyến khích các nguồn vốn trong xã hội đầu tư
phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng nhất là ở khu vực nông thôn.
- Tăng nguồn ngân sách đầu tư cho xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá,
nghiên cứu khoa học và đào tạo phát triển nguồn nhân lực; ưu tiên đầu tư cho
nghiên cứu và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và khai thác
TNDLNV và công tác nghiên cứu để bảo tồn các giá trị TN
* Về thuế: Ưu tiên miễn giảm thuế, hỗ trợ thuế nhằm thay đổi cơ cấu
đầu tư du lịch vào những TNDLNVchưa được khai thác; miễn giảm thuế,
hỗ trợ vốn vay đối với lĩnh vực sản xuất hàng lưu niệm, các LNTT
* Về xuất, nhập cảnh: Cải cách các thủ tục hành chính về xuất nhập
cảnh, hải quan… theo hướng nhanh gọn, thông thoáng; thực hiện việc xuất
nhập cảnh không cần visa tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập
cảnh qua cảng Chân Mây và trên tuyến hành lang kinh tế Đông Tây.
* Về xã hội hóa du lịch: Khuyến khích thực hiện xã hội hóa đầu tư,
bảo vệ, tôn tạo di tích; bảo tồn và phục dựng các lễ hội, các hoạt động văn
hóa dân gian, các LNTT phục vụ phát triển du lịch.
3.3.2. Giải pháp về vốn đầu tư
- Tập trung huy động các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước theo
hướng đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm vào các điểm, khu du lịch gắn với
nguồn TNDLNV.
- Thu hút nguồn vốn hỗ trợ đầu tư từ các tổ chức quốc tế, đặc biệt các
nguồn vốn hỗ trợ công tác trùng tu, tôn tạo di tích, các dự án hỗ trợ phát
triển du lịch cộng đồng, khu vực nông thôn, vùng sâu vùng xa.
- Hoàn chỉnh cơ chế quản lý đầu tư, tạo môi trường thông thoáng về
đầu tư phát triển du lịch; có chính sách hỗ trợ cho các đơn vị doanh nghiệp
đầu tư phát triển du lịch.
- Xây dựng kênh thông tin chung cho địa phương về phát triển du lịch.
3.3.3. Giải pháp xúc tiến, quảng bá
- Tạo lập và nâng cao thương hiệu du lịch TTH gắn liền với những đặc
trưng về tiềm năng du lịch văn hoá, môi trường an toàn ổn định
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin với những hình thức như
website du lịch, báo du lịch điện tử, thương mại du lịch điện tử…
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong hoạt động xúc tiến, quảng bá,
trùng tu, tôn tạo Di sản văn hóa Huế
- Thực hiện các chương trình thông tin, tuyên truyền trên phạm vi toàn
22
quốc; tổ chức các chương trình xúc tiến, phát triển thị trường theo chuyên
đề tại các thị trường trọng điểm.
- Tổ chức và tham gia các hội chợ, hội thảo, triển lãm trong và ngoài nước
3.3.4. Giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị của tài nguyên
* Công tác bảo tồn
- Triển khai các dự án giáo dục, hỗ trợ phát triển cộng đồng
- Tăng cường công tác kiểm kê di sản văn hóa của tỉnh
- Kiện toàn bộ máy quản lý, cần đẩy mạnh công tác liên kết giữa các
cơ quan chức năng trong việc bảo tồn và hoạt động khai thác các nguồn TN.
- Quản lý hoạt động du lịch tại các điểm tham quan, thường xuyên kiểm
tra, giám sát, và ngăn chặn các hoạt động làm xâm phạm TN.
- Tổ chức đào tạo có hệ thống đối với đội ngũ người làm công tác quản
lý và đội ngũ hướng dẫn viên, thuyết minh tại các ĐTN.
- Đẩy mạnh và hỗ trợ công tác xã hội hóa, khuyến khích sự tham gia
của cộng đồng địa phương trong việc bảo tồn và phát huy giá trị TN
* Phát huy giá trị tài nguyên du lịch nhân văn
- Các di tích - công trình văn hóa
+ Các TN định hướng thành điểm du lịch quốc gia: Đầu tư nâng cấp
CSVCKT tại điểm TN (nhà để xe, nhà vệ sinh, chỗ nghỉ ngơi cho khách,...)
theo hướng hiện đại, tiện nghi; nâng cao chất lượng phục vụ của đội ngũ nhân
viên, đa dạng hóa loại hình dịch vụ tại điểm tham quan.
+ Các TN định hướng khai thác thành điểm du lịch địa phương: mở
rộng hoạt động xúc tiến, quảng bá; huy động vốn đầu tư CSHT&CSVCKT,
tạo nguồn khách và thu nhập ổn định cho các chủ nhà vườn
+ Các điểm du lịch tiềm năng, trước mắt đầu tư nguồn vốn để tôn tạo
các công trình, xây dựng CSHT&CSVCKT; sau đó chú trọng công tác xúc
tiến, quảng bá và xây dựng các chương trình du lịch mới.
- Các làng nghề truyền thống.
+ Vốn: chính sách hỗ trợ vốn vay, hỗ trợ xúc tiến thương mại, hỗ trợ
đào tạo nghề cho người dân,...
+ Thị trường: tìm đầu ra cho sản phẩm làng nghề thông qua các giải
pháp như: định hướng hoạt động sản xuất làng nghề phù hợp với nhu cầu
thị trường, tham gia hội chợ, triển lãm, duy trì festival nghề truyền thống
Huế, mở rộng các tour tham quan làng nghề,...
+ Xây dựng thương hiệu cho làng nghề
23
+ Xây dựng mô hình làng nghề du lịch tập trung ở TP Huế hay các mô
hình ở địa phương
+ Đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm; khuyến khích mở các điểm trưng
bày và bán các sản phẩm thủ công truyền thống ở địa phương.
- Các lễ hội: Huy động nguồn vốn từ ngân sách địa phương, vốn xã hội
hóa để nghiên cứu, khôi phục, tổ chức các lễ hội truyền thống có giá trị đặc
sắc; đầu tư có chọn lọc các lễ hội có quy mô lớn, đặc sắc; đẩy mạnh công
tác xúc tiến, quảng bá.
3.3.5. Giải pháp bảo vệ môi trường, phát triển bền vững
- Khai thác hợp lý và tránh làm ô nhiễm môi trường tại các điểm du
lịch,… thông qua các quy định, quy chế rõ ràng
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, nghiêm cấm hành vi xâm hại di
tích, tạo môi trường cảnh quan xung quanh
- Có những quy định rõ ràng nhằm gắn kết quyền lợi và nghĩa vụ của
người dân tham gia vào hoạt động du lịch
- Tập huấn nghiệp vụ cho những hộ gia đình, người làm du lịch; tuyên
truyền, vận động đối với cộng đồng ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa.
3.3.6. Giải pháp ứng dụng khoa học công nghệ
- Ứng dụng KHCN trong quản lý và hoạt động du lịch
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động xúc tiến, quảng bá.
- Xây dựng đội ngũ nhân lực, chú trọng hợp tác liên ngành và mở rộng
quan hệ quốc tế.
3.3.7. Giải pháp liên kết, hợp tác trong khai thác TNDLNV
- Tăng cường liên kết trong khai thác TNDLNV, giữa các địa phương
trong vùng và các vùng du lịch khác thông qua chương trình du lịch chung.
- Tăng cường, tạo điều kiện thuận lợi cho đi lại của khách du lịch trên
tuyến hành lang kinh tế Đông Tây hay phát triển các tuyến du lịch quốc tế
tìm hiểu về các cố đô trong khu vực.
KẾT LUẬN
Qua hàng thế kỷ, lịch sử đã để lại cho Thừa Thiên - Huế nhiều giá trị
văn hóa đặc sắc, biểu trưng cho tâm hồn và trí tuệ của dân tộc Việt Nam.
Quần thể di tích Cố đô Huế và Nhã nhạc cung đình Huế đã được UNESCO
24
xếp hạng là các DSVH thế giới. Bên cạnh đó, TTH còn có một nền văn hoá
phi vật thể phong phú với các loại hình nghệ thuật, lễ hội, ẩm thực, phong
tục tập quán rất đa dạng, độc đáo và đặc sắc; nhiều di tích lịch sử cách
mạng vẻ vang gắn liền với quá trình đấu tranh bảo vệ tổ quốc và cuộc đời
của chủ tịch Hồ Chí Minh, cùng nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng.
Tài nguyên du lịch nhân văn ở tỉnh Thừa Thiên - Huế có tiềm năng lớn
cho hoạt động du lịch với 24 ĐTN có khả năng khai thác rất cao và 34 ĐTN
có khả năng khai thác cao. Hầu hết các loại tài nguyên có giá trị đặc biệt
quan trọng đối với sự phát triển du lịch của tỉnh tập trung ở địa bàn TP Huế
(với hơn 60% ĐTN có kết quả đánh giá khả năng khai thác rất cao của toàn
tỉnh). Cùng với những thuận lợi khác đã tạo điều kiện rất lớn để phát triển
đô thị du lịch Huế nói riêng và ngành du lịch tỉnh TTH nói chung mang tầm
cỡ khu vực và quốc tế.
Với nguồn TNDLNV phong phú và đa dạng, có giá trị đặc sắc đã góp
phần đưa du lịch du lịch TTH ngày càng phát triển, nâng cao vai trò và vị
thế cho du lịch TTH. Du lịch được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn của
tỉnh trong tương lai.
Riêng hoạt động khai thác TNDLNV, trong hơn 10 năm qua đã thu
được những kết quả tích cực về lượng khách, doanh thu và công tác đầu tư,
tu bổ, tôn tạo di tích,... Bên cạnh đó, việc khai thác tài nguyên còn tồn tại
một số hạn chế, đáng chú ý là sản phẩm du lịch còn ít và đơn điệu, số lượng
các TNDLNV đưa vào khai thác còn quá khiêm tốn so với tiềm năng, quá
tập trung khai thác QTDT Cố đô Huế và chậm phát huy giá trị của các tài
nguyên khác,... gây thách thức cho công tác bảo tồn, lãng phí tài nguyên.
Kết quả này dẫn đến hiệu quả khai thác TNDLNV không cao cả về mặt
kinh tế, xã hội và môi trường.
Hoạt động du lịch ở Thừa Thiên - Huế cần nâng cao chất lượng các
dịch vụ và đa dạng hóa sản phẩm du lịch văn hóa trên cơ sở các định hướng
khai thác theo các điểm, tuyến du lịch văn hóa nhằm phát huy hiệu quả giá
trị của tài nguyên, nâng cao đóng góp vào sự phát triển du lịch ở TTH.
Trong tương lai để đẩy mạnh sự phát triển hơn nữa ngành du lịch Thừa
Thiên - Huế phải phát huy những thành tựu đã đạt được, đồng thời khắc
phục những tồn tại trong hoạt động khai thác TNDLNV trong thời gian qua,
gắn hoạt động khai thác tài nguyên với quy hoạch phát triển du lịch của
tỉnh, gắn liến với công tác bảo tồn, với cộng đồng người dân và hướng tới
25
mục tiêu phát triển bền vững. Cần triển khai các giải pháp đồng bộ, trong
đó có việc áp dụng cơ chế, chính sách gắn với khai thác TNDLNV, huy
động vốn đầu tư, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, quảng bá, các hoạt động bảo
tồn và phát huy giá trị tài nguyên, bảo vệ môi trường và phát triển bền
vững, ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý, khai thác tài nguyên và
liên kết, hợp tác trong khai thác.