Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Quản lý nhà nước về thị trường lao động ở hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRỊNH THỊ THU GIANG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
Ở HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRỊNH THỊ THU GIANG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG Ở HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10 (đối với Chuyên ngành QLKT)

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN LƯƠNG THANH


XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan:
- Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của tôi.
- Số liệu trong luận văn được điều tra trung thực.
- Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2015.
HỌC VIÊN

TRỊNH THỊ THU GIANG


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi được theo học chương
trình Cao học Quản lý kinh tế. Tôi xin cảm ơn tất cả quý Thầy/ Cô đã giảng dạy trong
chương trình Cao học Quản lý kinh tế – Khóa QH – 2013 – E, những người đã truyền
đạt cho tôi những kiến thức hữu ích về Quản lý kinh tế, Quản lý nhà nước, … làm cơ
sở cho tôi thực hiện tốt luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn TS. NGUYỄN
LƯƠNG THANH – người Thầy đã tận tình hướng dẫn cho tôi trong suốt thời gian

thực hiện luận văn, những kiến thức và kỹ năng mà Thầy đã dạy bảo tôi là vô cùng
quý giá và giúp tôi rất nhiều trong việc hoàn thành luận văn. Và cảm ơn Viện Nghiên
cứu Thương mại đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập dữ liệu và thông tin của luận
văn. Sau cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều kiện tốt nhất
cho tôi trong suốt quá trình học cũng như thực hiện luận văn. Do thời gian có hạn và
kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên luận văn còn nhiều thiếu sót, rất
mong nhận được ý kiến góp ý của Thầy/ Cô và các anh chị học viên.

Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2015.
HỌC VIÊN

TRỊNH THỊ THU GIANG


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT………………………………………….……….. i
DANH MỤC BẢNG BIỂU………………………………………………………….. ii
DANH MỤC HÌNH………………………………………………………………….. ii
MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………………1
CHƯƠNG 1: TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG………………………..… 4
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ KHOẢNG TRỐNG KHOA HỌC CỦA ĐỀ
TÀI LUẬN VĂN ........................................................................................................ 4
1.1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ..................................................................... 4
1.1.2. Khoảng trống khoa học................................................................................ 9
1.2. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỊ TRƯỜNG
LAO ĐỘNG ................................................................................................................ 9
1.2.1. Khái niệm chung về quản lý nhà nước về thị trường lao động ..................... 9
1.2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về thị trường lao động .......................... 21
1.2.3. Hình thức và nội dung quản lý nhà nước về thị trường lao động ................ 22

1.2.4. Tiêu chí đánh giá của công tác quản lý nhà nước về thị trường lao động ... 30
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về thị trường lao động ........ 33
1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ – TRONG NƯỚC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG, BÀI HỌC RÚT RA ĐỐI VỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG Ở HÀ NỘI ............................................................. 35
1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế…………………………………………………..….. 35
1.3.2. Kinh nghiệm trong nước ............................................................................ 38
1.3.3. Những bài học rút ra đối với Hà Nội trong công tác quản lý nhà nước về thị
trường lao động ……………………………………………………………………… 43
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………………………………….. 45


2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN .................................................................................... 45
2.2.MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỤ THỂ ÁP DỤNG TRONG
NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ..................................................................................... 46
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp ........................................................... 46
2.2.2. Phương pháp lịch sử .................................................................................. 47
2.2.3. Thống kê mô tả.......................................................................................... 48
2.2.4. Phân tích nhân tố ....................................................................................... 48
2.3. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN, SỐ LIỆU………….. 48
2.3.1. Phương pháp thu thập ................................................................................ 48
2.3.2. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu. ........................................................ 49
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỊ TRƯỜNG LAO
ĐỘNG Ở HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2008 – 2014………………………………………. 51
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ – XÃ HỘI CỦA HÀ NỘI TÁC ĐỘNG ĐẾN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG Ở HÀ NỘI…………….. 51
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ..................................................................................... 51
3.1.2. Đặc điểm kinh tế ....................................................................................... 52
3.1.3. Đặc điểm xã hội......................................................................................... 54
3.2.TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG Ở HÀ

NỘI GIAI ĐOẠN 2008 – 2014.................................................................................. 55
3.2.1. Tình hình cơ cấu bộ máy quản lý nhà nước về thị trường lao động ở Hà Nội
trong giai đoạn 2008 – 2014 ...................................................................................... 55
3.2.2. Hoạch định, ban hành và thực thi các chính sách về thị trường lao động
trong giai đoạn 2008 – 2014. ..................................................................................... 57
3.2.3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, chính sách và cơ chế
hoạt động liên quan đến đến thị trường lao động. ...................................................... 78
3.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỊ TRƯỜNG LAO
ĐỘNG Ở HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2008 – 2014 ........................................................... 79
3.3.1. Các thành tựu đã đạt được ......................................................................... 79


3.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân ................................................................... 81
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỊ
TRƯỜNG LAO ĐỘNG Ở HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI……………………. 88
4.1. BỐI CẢNH QUỐC TẾ VÀ TRONG NƯỚC ...................................................... 88
4.1.1. Tình hình quốc tế……………………………………………………….… 88
4.1.2. Tình hình trong nước ................................................................................. 90
4.1.3. Tác động của bối cảnh quốc tế và trong nước đến quản lý nhà nước về thị
trường lao động ở Hà Nội trong thời gian tới ............................................................. 91
4.2. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU……………………………………………………... 92
4.2.1. Quan điểm ................................................................................................. 93
4.2.2. Mục tiêu .................................................................................................... 93
4.3.GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỊ TRƯỜNG
LAO ĐỘNG Ở HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI ................................................. 94
4.3.1. Nâng cao chất lượng cơ quan quản lý trên thị trường lao động ở Hà
Nội................................................................................................................................ 94
4.3.2. Cải cách chính sách tiền lương .................................................................. 95
4.3.3. Đẩy mạnh và chú trọng nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề ........... 98
4.3.4. Nhóm giải pháp nhằm hài hoà quan hệ lao động trên thị trường lao động ở

Hà Nội………………………………………………………………………….......... 98
4.3.5. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hệ thống trung gian trên thị
trường lao động ở Hà Nội. ......................................................................................... 99
KẾT LUẬN………………………………………………………………………… 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………….. 102


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa
ASEAN Economic Community

1

AEC

2

ASEAN

3

CNXH

Chủ nghĩa xã hội


4

DN

Doanh nghiệp

5

GRDP

Tổng sản phẩm trên địa bàn

6

GTVL

Giới thiệu việc làm

7

HĐND

Hội đồng nhân dân

8

KT – XH

Kinh tế – xã hội


9

LĐTB$XH Lao động thương binh và xã hội

10

NN

Nhà nước

11

QLNN

Quản lý nhà nước

12

TP

Thành phố

13

TPP

14

TTLĐ


Thị trường lao động

17

THCS

Trung học cơ sở

18

THPT

Trung học phổ thông

15

UBND

Uỷ ban nhân dân

16

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

Cộng đồng kinh tế ASEAN
(Association of Southeast Asian Nations)
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á


(Trans–Pacific Strategic Economic Partnership Agreement)
Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 3.1

Tăng trưởng và quy mô GRDP của Hà Nội.

54

2

Bảng 3.2

Cơ cấu kinh tế của thành phố Hà Nội


55

3

Bảng 3.3

Dân số và lao động ở Hà Nội qua các năm.

61

4

Bảng 3.4

Cơ cấu lao động theo loại hình kinh tế.

63

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7


8

Bảng 3.8

Cơ cấu lao động có việc làm của Hà Nội theo
khu vực kinh tế, quý 4 năm 2014.
Số trường học, lớp học, học sinh các cấp trên
địa bàn Hà Nội.
Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo ở Hà Nội và cả
nước.
Số doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn
Hà Nội.

64

66

67

69

Lương bình quân tháng của lao động làm công
9

Bảng 3.9

ăn lương từ 15 tuổi trở lên theo giới tính, thành

72


thị/nông thôn của Hà Nội và TP Hồ Chí Minh.

DANH MỤC HÌNH

STT Hình

Nội dung

Trang

1

Hình 3.1

Sơ đồ tổ chức ngành LĐTB&XH Hà Nội.

59

2

Hình 3.2

Dân số Hà Nội phân bố theo thành thị và nông thôn

62

ii


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài.
Lao động là yếu tố đầu vào không thể thiếu trong mọi quá trình sản xuất, là
động lực quan trọng trong sự phát triển của đất nước. Trong nền kinh tế thị trường,
sức lao động trở thành hàng hóa trao đổi giữa người bán sức lao động (người lao
động làm thuê) và người mua sức lao động (ông chủ, người sử dụng lao động). Để
hàng hóa sức lao động từ người lao động đến người sử dụng lao động cần phải có
TTLĐ. Thị trường này được hình thành như một tất yếu khách quan nhằm thực hiện
tất cả các mối quan hệ xã hội giữa các chủ thể trên thị trường. Cũng như các loại
hình thị trường khác, trên TTLĐ, sự can thiệp của NN có vai trò rất quan trọng. Sự
can thiệp này nhằm hoàn thiện tổ chức, cơ chế hoạt động thị trường và từ đó phát
huy vai trò của nó trong quá trình phát triển hệ thống kinh tế.
Ở nước ta, trong quá trình đổi mới TTLĐ đã từng bước được hình thành và
phát triển. Tuy nhiên, đang trong quá trình hoàn thiện, nên diễn biến của TTLĐ còn
khá phức tạp, mang tính tự phát, ảnh hưởng xấu đến phát triển KT – XH của đất
nước.
Hà Nội – là thủ đô của cả nước, với số dân hơn 7, 2 triệu người (năm 2014).
Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội có nhiều thuận lợi để TTLĐ phát triển. Trong
những năm qua, Thành phố đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách, xây dựng đề án,
quy hoạch liên quan đến TTLĐ, đã tạo điều kiện thúc đẩy phát triển nguồn cung
ứng lao động, giải quyết việc làm trên địa bàn Thành phố, TTLĐ ở Hà Nội có nhiều
khởi sắc.
Tuy nhiên, so với tiềm năng sẵn có của Thủ đô, TTLĐ ở Hà Nội vẫn còn
nhiều hạn chế, như: cung cầu về lao động mất cân đối, vấn đề bảo đảm việc làm và
lưu động hóa nguồn nhân lực, đặc biệt nguồn nhân lực trình độ cao còn thấp; chưa
tạo được khung pháp lý và cơ hội cho người lao động có cơ hội lựa chọn việc làm,
ký kết hợp đồng lao động bình đẳng với chủ sở hữu lao động; chưa hoàn thiện
khung pháp chế và thể chế cần thiết về luật hợp đồng và tuyển dụng; chưa có những
cơ chế, chính sách phù hợp với quản lý và sử dụng lao động đối với người lao động

1



nhập cư. Nhìn chung, TTLĐ ở Hà Nội chưa thực sự phát triển mang tính bền vững.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và đặc biệt là hội nhập TPP, hội nhập AEC, công cuộc
phát triển TTLĐ ở Hà Nội đang đứng trước những cơ hội và thách thức rất lớn.
TTLĐ ở Hà Nội cần có sự quản lý thật sự hiệu quả từ phía NN. Vì vậy, hoàn thiện
công tác QLNN về TTLĐ ở Hà Nội trở thành vấn đề vô cùng quan trọng và cấp
thiết.
Để hoàn thiện công tác QLNN về TTLĐ ở Hà Nội, cần phải làm sáng tỏ các
vấn đề như: cơ sở lý luận của QLNN về TTLĐ là gì; thực trạng QLNN về TTLĐ ở
Hà Nội thời gian qua như thế nào; và cần phải đề xuất những giải pháp gì để hoàn
thiện công tác QLNN về TTLĐ ở Hà Nội trong thời gian tới?
Xuất phát từ những vấn đề trên đây, việc thực hiện đề tài “Quản lý nhà
nước về thị trường lao động ở Hà Nội” là có ý nghĩa cả về mặt lý luận lẫn và thực
tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác QLNN về TTLĐ ở Hà Nội.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để thực hiện mục tiêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là:
- Nghiên cứu lý thuyết nhằm góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận của QLNN
về TTLĐ.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác QLNN về TTLĐ ở Hà Nội trong
giai đoạn 2008 – 2014.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về TTLĐ ở Hà Nội
trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Thị trường lao động ở Hà Nội và Quản lý Nhà nước về
thị trường lao động ở Hà Nội.


2


3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: ở Hà Nội
- Về thời gian: nghiên cứu cập nhật số liệu trong giai đoạn 2008 – 2014, đề
xuất giải pháp trong thời gian tới.
4. Đóng góp của luận văn.
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác QLNN về TTLĐ, khái
quát một số bài học kinh nghiệm đối với công tác QLNN về TTLĐ ở Hà Nội.
- Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về TTLĐ ở Hà Nội trong những năm
2008 – 2014, đưa ra những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của công tác QLNN
về TTLĐ ở Hà Nội.
- Dựa trên quan điểm, mục tiêu phát triển của NN và TP, luận văn đề xuất 4
nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về TTLĐ ở Hà Nội trong thời gian tới.
5. Cấu trúc luận văn.
Ngoài phần: Mở đầu, Mục Lục, Tài liệu tham khảo, cấu trúc luận văn gồm 4
chương:
CHƯƠNG 1: TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỊ TRƯỜNG LAO
ĐỘNG Ở HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2008 – 2014
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG Ở HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI

3



1 CHƯƠNG 1
2 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
3 VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

1.1.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ KHOẢNG TRỐNG KHOA HỌC
CỦA ĐỀ TÀI LUẬN VĂN

1.1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
TTLĐ là một vấn đề quan trọng trong khoa học kinh tế. Những lý luận về
TTLĐ trong đó có công tác QLNN về TTLĐ đã thu hút sự quan tâm, chú ý của các
nhà khoa học từ cổ điển đến hiện đại. Xuất phát từ góc độ, thời điểm và mục đích
nghiên cứu của mỗi tác giả đã hình thành nhiều trường phái khác nhau đối với
QLNN về TTLĐ và cho đến nay nhiều công trình nghiên cứu vẫn còn nguyên giá trị
cả về mặt lý luận và thực tiễn.
1.1.1.1. Các nghiên cứu liên quan đến thị trường lao động
- Nền tảng của việc nghiên cứu về TTLĐ phải kể đến các công trình nghiên
cứu sau: A.Smith, 1776, với tác phẩm Nghiên cứu về bản chất và nguyên nhân sự
giàu có của các dân tộc; và D.Ricardo, 1817. Những nguyên lý của kinh tế chính trị
học, được coi như là nền tảng của việc nghiên cứu về TTLĐ. Các tác phẩm đã tạo
dựng cơ sở khoa học cho học thuyết về giá trị – lao động; đã đặt lao động vào trung
tâm kinh tế và những nghiên cứu khoa học; những vấn đề cơ bản của sản xuất hàng
hóa đã được đưa ra, về vấn đề cung – cầu lao động, về tiền lương và lợi nhuận, …
Các tác phẩm đã chỉ ra rằng nguồn lực sức lao động là nội dung căn bản của TTLĐ.
C. Mác, 1984, với tác phẩm Tư bản. C.Mác đã kế thừa lý thuyết căn bản về
phạm trù giá trị và lao động của các nhà kinh tế học cổ điển. C.Mác đã nghiên cứu về
hàng hóa sức lao động với tư cách là một loại hàng hóa đặc biệt; trong quá trình sử
dụng, hàng hóa sức lao động có thể tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị bản
thân nó. Đồng thời, C.Mác cũng chỉ rõ tiền lương hay tiền công là giá cả của hàng

hóa sức lao động. Những nội dung về sức lao động, hàng hóa sức lao động và giá cả
hàng hóa sức lao động đã được C.Mác nghiên cứu một cách cụ thể.

4


- Khi nền kinh tế thị trường phát triển, TTLĐ trở thành một bộ phận quan
trọng trong hệ thống thị trường, TTLĐ trở thành đối tượng được nghiên cứu một cách
trực tiếp. Và những ấn phẩm của các nhà kinh tế học đương đại được xem là có nhiều
nội dung liên quan trực tiếp đến các vấn đề của TTLĐ. Cụ thể như: Mikylski K.I,
1995. Thị trường lao động ở Nga: Vần đề hình thành và điều tiết. Ấn phẩm đề cập
đến điều kiện hình thành TTLĐ và sự điều tiết của NN về TTLĐ. Hoặc hai nhà khoa
học người Mỹ Erenberg Ronald và Smith Robert, 1996. Kinh tế lao động ngày nay.
Lý thuyết và chính sách của nhà nước. TTLĐ được phân tích thông qua mối quan hệ
cung – cầu với hệ số giữa người lao động và số lượng chỗ việc làm được điều tiết.
- Ở Việt Nam, sau khi TTLĐ được hình thành và ngày càng khẳng định vai trò
quan trọng trong nền kinh tế thị trường, các nhà khoa học dựa trên nền tảng hệ thống
lý luận có trước đã vận dụng vào thực tiễn trong nước, nhằm có hệ thống lý luận và
thực tiễn sinh động để soi rọi lại những nội dung liên quan đến TTLĐ ở Việt Nam.
Có thể nêu một số tài liệu và công trình nghiên cứu có liên quan xung quanh vấn đề
này như:
Phạm Đức Chính, 2006. Thị trường lao động, cơ sở lý luận và thực tiễn ở Việt
Nam. Hà Nội: Nxb. Chính trị quốc gia. Nội dung tác phẩm phân tích cơ sở lý luận của
TTLĐ như những lý thuyết về TTLĐ, việc làm, thất nghiệp, một số vấn đề có tính lý
luận về nguồn lao động, vấn đề thất nghiệp và bảo hiểm thất nghiệp, những yếu tố
cấu thành và điều tiết TTLĐ, mối quan hệ giữa cung – cầu sức lao động và tiền
lương, ... Trên cơ sở lý luận chung và kinh nghiệm của các quốc gia, tác giả đưa ra
những nội dung lý luận vận dụng linh hoạt về TTLĐ trong điều kiện của Việt Nam
như: khung khổ lý thuyết về TTLĐ, nguồn lao động.
Tác giả Trần Minh Nguyệt, 2011. Kinh tế lao động. Hà Nội: Bộ tài nguyên và

môi trường. Giáo trình nghiên cứu về các quan hệ kinh tế xã hội xuất hiện trong quá
trình lao động dưới ảnh hưởng của những yếu tố khác mang tính kỹ thuật, tổ chức,
cán bộ… Những khía cạnh chính được đề cập đến trong cuốn giáo trình bao gồm các
phạm trù: lao động, nguồn lao động, sức lao động, TTLĐ, việc làm, thất nghiệp, tiền
lương và di chuyển lao động.

5


1.1.1.2. Các nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước về thị trường lao động
Liên quan đến công tác QLNN về TTLĐ đã có một số nghiên cứu đề xuất
quan điểm, định hướng giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về TTLĐ.
- Lê Xuân Bá và Nguyễn Thị Kim Dung và Trần Hữu Hân, 2003. Một số vấn
đề phát triển TTLĐ ở Việt Nam. Hà Nội: Nxb. Khoa học và Kỹ thuật. Công trình
nghiên cứu làm rõ một số vấn đề liên quan đến lý luận và thực tiễn hoạt động của
TTLĐ ở Việt Nam, xem xét thuận lợi khó khăn, những cái được và chưa được trong
quá trình hình thành và hoạt động của TTLĐ Việt Nam. Công trình đã tập trung
nghiên cứu làm rõ vai trò của QLNN trong việc phát triển TTLĐ như: Phát triển
TTLĐ phải theo hướng vừa đảm bảo yếu tố hiệu quả kinh tế, vừa phải tính đến
nguyên tắc công bằng xã hội; phát triển TTLĐ phải dựa trên cơ sở quán triệt một
cách đúng đắn và nhất quán các quan điểm, chủ trương và chính sách có liên quan
của Đảng và NN; QLNN đối với TTLĐ phải được thực hiện trên cơ sở một hệ thống
pháp luật đồng bộ. Trên cơ sở đó, công trình đưa ra các nhóm giải pháp phát triển
TTLĐ, trong đó quan trọng nhất là nhóm các giải pháp nhằm điều tiết quan hệ cung
cầu trên TTLĐ; nhóm các giải pháp hoàn thiện hệ thống thể chế tạo môi trường cho
phát triển TTLĐ.
- Nguyễn Thị Lan Hương, 2002. Thị trường lao động Việt Nam định hướng và
phát triển. Hà Nội: Nxb. Lao động xã hội. Tác giả trình bày các luận cứ cơ bản để
định hướng phát triển TTLĐ ở Việt Nam: xuất phát từ bản chất và các đặc điểm của
TTLĐ, từ vị trí của TTLĐ trong hệ thống thị trường để làm rõ vai trò của các lực

lượng TTLĐ. Tác giả tập trung phân tích vai trò của NN trong TTLĐ và định hướng
phát triển TTLĐ trong điều kiện của Việt Nam. Trên cơ sở những luận cứ đó, tác giả
khái lược quá trình hình thành và phát triển của TTLĐ Việt Nam. Từ đó, đề xuất hệ
thống các giải pháp định hướng phát triển TTLĐ Việt Nam, cụ thể trong đó có giải
pháp nhằm hoàn thiện thể chế chính sách TTLĐ.
- Nguyễn Thị Thơm, 2007. Thị trường lao động Việt Nam – thực trạng và giải
pháp. Hà Nội: Nxb: Chính trị quốc gia. Thông qua những vấn đề cơ bản về TTLĐ,
kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới, tác giả đã phác họa bức tranh toàn

6


cảnh của TTLĐ ở Việt Nam. Từ đánh giá thực trạng hoạt động của công tác QLNN
về TTLĐ Việt Nam, tác giả đề xuất những giải pháp về cơ chế, chính sách phát triển
TTLĐ: Tăng tổng cầu, điều tiết và nâng cao chất lượng cung; tăng tỷ lệ lao động
tham gia vào quan hệ thị trường; cải cách chính sách tiền lương, tiền công theo hướng
thị trường; hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống công cụ thị
trường; nâng cao năng lực và hiệu quả QLNN đối với TTLĐ.
- Một số tác phẩm khác như: Nguyễn Quang Hiển, 1995. Thị trường lao động
thực trạng và giải pháp. Hà Nội: Nxb. Thống kê; Nguyễn Khắc Thanh, 2007. Một số
vấn đề trong tư duy, nhận thức về phát triển thị trường lao động. Tạp chí Cộng sản,
số (23). Đinh Thị Thu Nga, 2007. Phát triển thị trường lao động Việt Nam thời kỳ
hậu WTO. Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số (5). Các tác phẩm đề cập đến những vấn đề
cơ bản về TTLĐ; những luận cứ chứng minh tính hợp lý, khách quan của việc tồn tại
và phát triển TTLĐ ở Việt Nam hiện nay. Các tác phẩm cũng phân tích, đánh giá
thực trạng của TTLĐ; từ đó tìm ra những giải pháp nhằm phát triển TTLĐ, trong đó
đặc biệt quan tâm đến công tác QLNN về TTLĐ.
1.1.1.3. Các nghiên cứu liên quan đến công tác quản lý nhà nước về thị trường
lao động ở Hà Nội
TP Hà Nội là trung tâm đầu não của cả nước, tuy nhiên các nghiên cứu về

TTLĐ ở Hà Nội và các nghiên cứu về công tác QLNN về TTLĐ trên địa bàn còn
rất ít. Có thể kể đến các công trình sau:
- Đỗ Thị Xuân Phương, 2000. Phát triển thị trường sức lao động, giải quyết
việc làm – qua thực tế ở Hà Nội. Luận án tiến sĩ Kinh tế. Tác giả đã khảo sát thực
trạng việc làm thông qua phát triển thị trường sức lao động trên địa bàn Hà Nội.
Trên cơ sở khung lý thuyết và xuất phát từ thực tế của Hà Nội, tác giả phân tích
thực trạng phát triển thị trường sức lao động, giải quyết việc làm trong thời gian qua
và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển thị trường lao động, giải quyết việc làm
trong quá trình phát triển kinh tế như: giải pháp về cung - cầu, giải pháp về tiền
lương, giải pháp về cơ chế, chính sách đối với thị trường lao động.
- Nguyễn Thị Chinh, 2001. Kinh tế lao động. Hà Nội: Nhà xuất bản Bộ giáo

7


dục và đào tạo. Nội dung đề cập đến những nội dung cơ bản của TTLĐ, phân tích
sự hình thành của TTLĐ, lao động trở thành hàng hóa, tác giả đã tập trung vào phân
tích mối quan hệ cung – cầu sức lao động và giá cả sức lao động trên TTLĐ, ngoài
ra tác giả tập trung vào thực trạng TTLĐ ở Hà Nội. Trong đề án chưa nghiên cứu cụ
thể về vai trò của NN trong việc quản lý và phát triển TTLĐ tại Hà Nội.
- Ủy ban nhân dân TP Hà Nội – Viện nghiên cứu phát triển KT – XH Hà Nội,
2014. Đánh giá tình hình kinh tế - xã hội Hà Nội sau 5 năm thực hiện nghị quyết 15
của Quốc hội về mở rộng địa giới hành chính. Báo cáo tổng hợp. Tiến hành đánh giá
một cách tổng thể, toàn diện tình hình kinh tế, văn hoá – xã hội, đô thị, xây dựng
chính quyền của Thủ đô sau 5 năm mở rộng địa giới hành chính; trong đó đặc biệt
quan tâm tới TTLĐ. TTLĐ được coi là nội dung quan trọng đối với công cuộc phát
triển của Thủ đô. Báo cáo đã khái quát tình hình của TTLĐ ở Hà Nội trong những
năm qua, những thành tựu và tồn tại cần khắc phục trong thời gian tới. Công tác
QLNN về TTLĐ ở Hà Nội trở thành giải pháp quan trọng trong phát triển TTLĐ ở
Hà Nội.

- Ủy ban nhân dân TP Hà Nội, 2006. Phát triển thị trường lao động thành
phố Hà Nội giai đoạn 2006 – 2010, định hướng đến năm 2015. Đề án đã đánh giá:
Trong những năm qua, công tác QLNN trên địa bàn TP đã có sự chuyển biến tích
cực. Hệ thống chính sách để quản lý và điều tiết TTLĐ đã từng bước được hoàn
thiện. Trên cơ sở chính sách của NN, TP đã cụ thể hóa, tổ chức thực hiện, tạo điều
kiện cho TTLĐ phát triển. TP đã áp dụng các chính sách kinh tế, xã hội nhằm
khuyến khích các thành phần kinh tế, đặc biệt là các cơ sở kinh tế dân doanh đầu tư
phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải tiến thủ tục hành chính để kêu gọi
đầu tư nước ngoài, đầu tư vốn để giải quyết việc làm qua kênh vay vốn quỹ quốc
gia hỗ trợ việc làm, ban hành các chính sách ưu đãi trong đào tạo, thu hút nhân tài,
… nhằm tăng cầu lao động, điều tiết quan hệ cung – cầu lao động, nâng cao chất
lượng cung cầu lao động cho thị trường, xử lý những khiếm khuyết của thị trường.
Và còn nhiều những công trình nghiên cứu, tài liệu khác có nội dung liên
quan đến vấn đề TTLĐ nói chung và vấn đề QLNN về TTLĐ nói riêng nhưng trong

8


phạm vi, điều kiện của luận văn mà tác giả chưa tiếp cận, đề cập đến được.
1.1.2. Khoảng trống khoa học
Trên cơ sở tổng quan tài liệu nghiên cứu, tác giả đã hệ thống nội dung và kết
quả của các công trình nghiên cứu, có thể rút ra một số kết luận sau:
- TTLĐ là thị trường quan trọng nhất trong hệ thống thị trường của nền kinh tế
thị trường, TTLĐ ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế. Chính vì vậy, nghiên
cứu về TTLĐ đã trở thành đề tài nghiên cứu của rất nhiều các nhà khoa học.
- Vai trò của nhà nước trong công cuộc phát triển TTLĐ là vô cùng quan
trọng. Tuy nhiên, trong các công trình nghiên cứu về TTLĐ, có rất ít các công trình
nghiên cứu công tác QLNN về TTLĐ nói chung và ở phạm vi hẹp, địa bàn nhỏ theo
vùng nói riêng.
Trong số các công trình nghiên cứu về TTLĐ mà học viên được biết chưa có

công trình nào nghiên cứu QLNN về TTLĐ ở Hà Nội. Vì vậy, trên cơ sở tiếp thu, kế
thừa kết quả nghiên cứu của các công trình đã có, kết hợp với việc bổ sung khoảng
trống của những nội dung chưa nghiên cứu nhằm hoàn thiện hơn vấn đề lý luận và
đánh giá thực tiễn của QLNN về TTLĐ ở góc độ khác nhau được tác giả xác định là
hướng nghiên cứu tiếp theo. Cụ thể, một số nội dung sau cần được tiếp tục nghiên
cứu:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận của QLNN về TTLĐ: Khái niệm, nội dung cụ
thể, sự cần thiết, các yếu tố tác động và tiêu chí đánh giá của công tác QLNN về
TTLĐ.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng của QLNN về TTLĐ ở Hà Nội.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về TTLĐ ở Hà Nội.
1.2.

NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỊ
TRƯỜNG LAO ĐỘNG

1.2.1. Khái niệm chung về quản lý nhà nước về thị trường lao động
1.2.1.1. Khái niệm, yếu tố cấu thành và đặc điểm thị trường lao động
* Khái niệm thị trường lao động
- Cùng với sự phát triển của xã hội là sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá

9


và cao nhất chính là kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thì trường, tất cả các chức
năng của thị trường đều được thực hiện thông qua thị trường. Mức độ phát triển của
thị trường phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường
TTLĐ là thị trường quan trọng nhất. TTLĐ mang nhiều đặc điểm khác biệt. Đã có
nhiều khái niệm về TTLĐ theo những quan điểm khác nhau:
Hai nhà khoa học Mỹ RonaldErenberg và Robert Smith (1996, trang 32) đã

đưa ra định nghĩa về TTLĐ: “(…) Thị trường mà đảm bảo việc làm cho người lao
động và kết hợp giải quyết trong lĩnh vực việc làm, thì được gọi là TTLĐ”, định
nghĩa này, đứng trên góc độ đánh giá tình trạng việc làm và mối quan hệ lao động
trong điều tiết việc làm.
Tổ chức lao động quốc tế - ILO (1991, trang 54) cũng đưa ra định nghĩa
TTLĐ có nhiều khác biệt: “TTLĐ là thị trường trong đó có các dịch vụ lao động
được mua và bán thông qua quá trình để xác định mức độ có việc làm của lao động,
cũng như mức độ tiền công.”. Định nghĩa này, đề cập đến các phạm trù “dịch vụ lao
động”, “có việc làm” và “tiền công” là những yếu tố cấu thành TTLĐ, qua đó cũng
khẳng định TTLĐ cũng mang đầy đủ các đặc điểm của các loại hình thị trường
khác.
- Tuy nhiên, để có thể khái quát nhất về TTLĐ cần nghiên cứu quan điểm :
C. Mác (1995, trang 228 – 229): ‘‘(…) Tư bản chỉ phát sinh ở nơi nào mà người chủ
tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt tìm thấy được người lao động tù do với tư cách
là bán sức lao động của mình trên thị trường. (…) Anh ta và những chủ tiền gặp
nhau trên thị trường và quan hệ với nhau với tư cách là những người chủ hàng hóa
bình đẳng với nhau, chỉ khác nhau ở chỗ người thì mua, còn người kia thì bán và vì
thế cả hai đều là những người bình đẳng về pháp lý. (…) Lĩnh vực lưu thông hàng
hóa hay trao đổi hàng hóa, trong đó việc mua và bán sức lao động được thực hiện là
các địa đàng thực sự của những quyền tự nhiên của con người. Ngự trị ở đây chỉ có
quyền tự do, bình đẳng, quyền sở hữu”. Như vậy, theo C. Mác, TTLĐ là một dạng
thị trường hàng hoá đặc biệt vì hàng hoá trên thị trường này là “sức lao động” – một
loại hàng hoá đặc biệt. Trên TTLĐ mối quan hệ giữa các chủ thể được thực hiện

10


thông qua văn bản, hợp đồng. Và tất cả những mối quan hệ trên TTLĐ đều phải
đảm bảo sự “tự do”, “bình đẳng”, “quyền sở hữu”.
- Ở Việt Nam cũng có rất nhiều tác giả nghiên cứu và đưa ra định nghĩa về

TTLĐ:
“TTLĐ biểu hiện mối quan hệ giữa một bên là người có sức lao động và bên
kia là người sử dụng sức lao động nhằm xác định số lượng và chất lượng lao động
sẽ đem ra trao đổi và mức thù lao tương ứng” (Nguyễn Thị Lan Hương, 2002, trang
7). Quan điểm này đề cập đến các chủ thể của TTLĐ và mối quan hệ giữa các chủ
được thể hiện bằng số lượng lao động và “thù lao” được xác định.
Hai tác giả Nguyễn Hữu Dũng và Trần Hữu Trung (1997, trang 112) cho
rằng: “TTLĐ là toàn bộ các quan hệ lao động được xác lập (nó bao gồm các quan
hệ lao động cơ bản nhất như thuê mướn và sa thải lao động, tiền lương và tiền công,
bảo hiểm xã hội, tranh chấp lao động...), ở đó diễn ra sự trao đổi, thoả thuận giữa
một bên là người lao động tự do và một bên là người sử dụng lao động”. Ở đây,
TTLĐ được hiểu bằng việc xác lập mối quan hệ giữa người lao động và người sử
dụng lao động.
Nhóm tác giả Lê Xuân Bá và cộng sự (2003, trang 11) quan niệm: “TTLĐ là
nơi thực hiện các quan hệ xã hội giữa người bán sức lao động (người lao động làm
thuê) và người mua sức lao động (người sử dụng sức lao động), thông qua các hình
thức thoả thuận về giá cả (tiền công, tiền lương) và các điều kiện làm việc khác,
trên cơ sở một hợp đồng lao động bằng văn bản, bằng miệng, hoặc thông qua các
dạng hợp đồng hay thoả thuận khác”.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng Cộng sản Việt Nam,
(2006, trang 165 – 166), TTLĐ được hiểu là: “Thị trường mua bán các dịch vụ của
người lao động, về thực chất là mua bán sức lao động, trong một phạm vi nhất
định”. TTLĐ được nhắc đến với đúng bản chất của một loại thị trường, đó là sự
mua bán, mà ở đây là mua bán “sức lao động”.
- Như vậy, mặc dù có nhiều khái niệm khác nhau về TTLĐ, tuy nhiên về bản
chất các khái niệm đó đều có chung nội dung cơ bản. Theo tác giả, TTLĐ có thể

11



được định nghĩa như sau:
TTLĐ là một bộ phận trong hệ thống thị trường. Trên TTLĐ diễn ra sự trao
đổi giữa người lao động tự do và người có nhu cầu sử dụng lao động dựa trên sự
thoả thuận về số lượng, chất lượng hàng hóa sức lao động, giá cả sức lao động,
điều kiện làm việc, ... Sự trao đổi đó được thông qua bằng hợp đồng, bằng miệng
hoặc các dạng khác.
* Các yếu tố cấu thành thị trường lao động
TTLĐ cũng giống như những dạng thị trường khác, TTLĐ có các chủ thể
tham gia: người lao động tự do đem bán sức lao động của mình và người có nhu cầu
sử dụng sức lao động. Trên TTLĐ hàng hoá để trao đổi chính là sức lao động. Sự
trao đổi giữa các chủ thể dựa trên sự thoả thuận về giá cả hàng hoá – giá cả sức lao
động (tiền công, tiền lương). Ngoài ra, mối quan hệ được thực hiện cần phải có các
trung gian trên TTLĐ. Nói tới sự vận động, phát triển của TTLĐ tức là nói tới sự
vận động, phát triển của các yếu tố cung, cầu, giá cả sức lao động, sự cạnh tranh và
hệ thống trung gian trên TTLĐ. Như vậy, các yếu tố cấu thành TTLĐ bao gồm :
Một là, cung lao động
- Cung lao động là lực lượng lao động xã hội, là toàn bộ những người có khả
năng lao động và có nhu cầu về việc làm, bao gồm cả những người trong và ngoài
độ tuổi lao động.
Khi đề cập đến cung lao động cần phải xem xét về số lượng, chất lượng và
cơ cấu.
+ Về số lượng: Cung lao động thường được phân biệt thành 2 loại :
Cung lao động thực tế: bao gồm tất cả những người đủ 15 tuổi trở lên đang
làm việc và những người thất nghiệp; tức là bao gồm: sức lao động của những người
lao động đang đi làm thuê và sức lao động của những người lao động đang tích cực đi
tìm kiếm việc để làm thuê.
Cung lao động tiềm năng: gồm những người đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc,
những người thất nghiệp, những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động
nhưng đang đi học, đang làm công việc nội trợ, hoặc không có nhu cầu làm việc.


12


+ Về chất lượng: Cung lao động được thể hiện ở trình độ học vấn, trình độ
chuyên môn kỹ thuật, ý thức kỷ luật, tình trạng sức khoẻ, phẩm chất đạo đức của
người cung sức lao động trên TTLĐ.
+Về cơ cấu: Cung lao động thể hiện ở cơ cấu của người cung sức lao động
trên TTLĐ xét theo độ tuổi, giới tính, trình độ nghề nghiệp, khu vực, ngành, nghề,
thành phần kinh tế.
- Những nhân tố ảnh hưởng đến cung lao động:
+ Quy mô và tốc độ tăng dân số: Quy mô dân số là lượng tuyệt đối về dân số
trong phạm vi một quốc gia hay một vùng lãnh thổ. Khi quy mô dân số lớn, tốc độ
tăng dân số cao thì cung lao động sẽ tăng và ngược lại.
+ Tỷ lệ dân số tham gia TTLĐ, tức là tỷ lệ dân số từ đủ 15 tuổi trở lên tham
gia TTLĐ. Khi tỷ lệ này tăng thì cung lao động sẽ tăng và ngược lại.
+ Sự di cư lao động, đây là yếu tố có tác động tức thì đến cung lao đông. Nó
có thể làm tăng hoặc làm giảm đột ngột đối với cung lao động ở vùng nhập cư và
vùng xuất cư.
Hai là, cầu lao động
- Trong phạm vi nền kinh tế, cầu sức lao động là nhu cầu về sức lao động
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, là khả năng thu hút sức lao động của nền
kinh tế. Trên TTLĐ, cầu sức lao động là lượng lao động mà người thuê có thể thuê ở
mức giá có thể chấp nhận được.
Cầu lao động được phân thành hai loại: Cầu lao động thực tế và cầu lao động
tiềm năng.
Cầu lao động thực tế là nhu cầu thực tế về sức lao động cần sử dụng trong thời
điểm nhất định, thể hiện qua số lượng chỗ việc làm còn trống và số chỗ việc làm mới.
Cầu lao động tiềm năng là nhu cầu về sức lao động trong tổng số chỗ làm việc
có thể có được sau khi đã tính đến những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tạo chỗ việc
làm trong tương lai như vốn, công nghệ,…

- Cầu lao động thường xét dưới các góc độ: số lượng, chất lượng, cơ cấu.
+ Về số lượng: Cầu lao động xã hội tỷ lệ thuận với quy mô và tốc độ phát

13


triển sản xuất, nếu năng suất lao động xã hội không đổi và nó tỷ lệ nghịch với năng
suất lao động xã hội, nếu quy mô sản xuất không đổi.
+ Về chất lượng: Cầu về chất lượng lao động ngày một nâng cao trước sự đòi
hỏi của việc nâng cao năng suất lao động, mở rộng quy mô sản xuất, tăng khả năng
cạnh tranh, . . .
+ Về cơ cấu: Cơ cấu cầu lao động theo tiêu chí: lứa tuổi, giới tính, ngành,
nghề, thành phần kinh tế, . . .
- Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu lao động:
+ Năng suất lao động: trong DN, ngành hay toàn bộ nền kinh tế thì năng suất
lao động thay đổi làm cho cầu về sức lao động thay đổi theo hai xu hướng khác
nhau. Năng suất lao động tăng sẽ làm cho sản phẩm biên và giá trị sản phẩm biên
tăng, lúc đó DN sẽ thuê thêm lao động, cầu về sức lao động tăng, tăng chỗ làm việc
cho người lao động trong nền kinh tế. Ngược lại, năng suất lao động giảm làm cho
cầu về sức lao động giảm. Tuy nhiên, nếu năng suất lao động tăng mà DN không
mở rộng quy mô, kế hoạch sản xuất thì có thể giảm cầu về sức lao động.
+ Tăng trưởng kinh tế: tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ mặt thiết với các
yếu tố đầu vào như vốn, lao động và công nghệ. Trong điều kiện khoa học công
nghệ không thay đổi, giá cả của lao động không thay đổi, vốn không thay đổi, thì
tác động của tăng trưởng kinh tế sẽ làm tăng mức cầu về sức lao động trên TTLĐ.
Tuy nhiên, trong môi trường phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ thì
bất cứ một nền kinh tế có tăng trưởng nào cũng đều cố gắng áp dụng những tiến bộ
khoa học, công nghệ vào sản xuất để tăng năng suất lao động. Trong những điều
kiện như vậy, cầu lao động về chuyên môn, kỹ thuật tăng lên và giảm cầu về lao
động giản đơn.

+ Thu nhập của dân cư và sức mua của người dân: khi thu nhập tăng làm sức
mua tăng, lúc đó DN bán sản phẩm ra được nhiều hơn, tăng sản xuất làm cho cầu
đầu vào sức lao động tăng. Tuy nhiên đạt đến một mức độ nhất định.
+ Giá cả hàng hoá sức lao động: cũng như bất cứ hàng hoá nào khác trên thị
trường, cầu hàng hoá sức lao động phụ thuộc vào giá cả sức lao động. Tuy nhiên là

14


một loại hàng hóa đặc biệt, giá cả hàng hóa sức lao động nó được đo bằng giá cả
của những tư liệu sinh hoạt cần thiết cho người công nhân và gia đình của anh ta,
nên sự tác động của giá cả của hàng hóa sức lao động đến cầu sức lao động có
những điểm đặc biệt.
+ Sự thay đổi mức lương: số lượng lao động được thuê phụ thuộc vào mức
lương mà người sử dụng lao động trả cho họ. Điều này nói lên rằng cầu sức lao
động phụ thuộc vào giá cả của nó. Nếu mức lương càng cao thì cầu về sức lao động
càng giảm, nó phù hợp với quy luật cung cầu trên thị trường. Hơn nữa, giữa tiền
lương và lợi nhuận có quan hệ với tác động lẫn nhau; Ngược lại, giá cả sức lao động
giảm xuống thì cầu về súc lao động sẽ tăng. Ngoài ra, mức tiền lương trên TTLĐ
còn bị tác động bởi mức lương tối thiểu của chính phủ. Trên thực tế, việc nâng
mức tiền lương tối thiểu của chính phủ thường bị quy ước của tối đa hoá lợi
nhuận gây trở ngại, vì trong các DN, việc thuê lao động bao gồm một sự so sánh
doanh thu cận biên và mức tiền lương. Theo quy luật tối đa hóa lợi nhuận, khối
lượng sản phẩm được ssản xuất ra tại thời điểm mà chi phí cận biên đúng bằng
doanh thu cận biên của DN thì DN sẽ dừng nhận thêm lao động tại điểm này.
+ Thời gian làm việc của người lao động: thời gian làm việc trong ngày, tuần
và cả cuộc đời, yếu tố này tác động đến cầu về cơ bản và ngược lại so với khi phân
tích tác đến cung về sức lao động. Chẳng hạn, thời gian lao động nông nhàn trong
nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao, cung về sức lao động trên thị trường cao và cầu giảm.
Ba là, giá cả sức lao động

- Trên TTLĐ, giá cả sức lao động được thể hiện dưới dạng tiền công hay tiền
lương. Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả của sức lao
động mà người sử dụng lao động (NN, chủ DN) phải trả cho người cung ứng sức lao
động, tuân theo các quy luật của TTLĐ và pháp luật của NN.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến giá cả sức lao động:
+ Mối quan hệ cung – cầu lao động: Khi cung lao động vượt quá cầu, giá cả
sức lao động giảm và ngược lại. Nếu mức giá cả sức lao động cao sẽ tác động đến
mức cầu sức lao động theo một cơ chế phức tạp có tính chất ngược chiều. Khi giá

15


cả sức lao động tăng sẽ giảm cầu sức lao động giống như các loại hàng hóa khác.
Đồng thời, giá cả sức lao động tăng về phía DN, sẽ tăng chi phí sản xuất, giảm lợi
nhuận, cầu sức lao động của DN giảm, tăng thất nghiệp. Trường hợp, khi giá cả sức
lao động tăng mà không giảm cầu, thậm chí tăng cầu sức lao động. Như tăng lương,
tăng sức mua của người lao động, làm tăng khối lượng hàng hóa bán ra của DN, lợi
nhuận tăng, làm tăng cầu sức lao động. Mặt khác, khi giá cả sức lao động thấp, làm
cho sức mua của người lao động giảm sút. Điều này gây nên hậu quả tiêu cực cho
DN, hàng hóa bán ra thấp, giảm cầu sức lao động. Đồng thời, giá cả sức lao động
giảm, tái sản xuất sức lao động khó khăn, giảm hiệu quả sản xuất.
+ Ngoài ra, giá cả trên TTLĐ còn phụ thuộc vào các nhân tố khác như: tiềm
năng kinh tế, mức sinh hoạt của từng quốc gia, từng vùng lãnh thổ, sự ưa thích nghề
nghiệp, địa vị xã hội, phong tục tập quán, điều kiện lao động, điều kiện sống.
Bốn là, cạnh tranh và hệ thống trung gian và cạnh tranh trên TTLĐ
- Sự hoạt động trên TTLĐ tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường này,
có những dạng cạnh tranh sau:
+ Cạnh tranh giữa người mua sức lao động và người bán sức lao động diễn ra
theo biến động của cung – cầu sức lao động trên thị trường. Khi cung lớn hơn cầu thì
người mua trả tiền công thấp hơn cho người lao động và họ dễ dàng thuê mướn nhân

công. Ngược lại, khi cung nhỏ hơn cầu thì người bán đòi hỏi được trả mức tiền công
cao hơn và điều kiện làm việc tốt hơn.
+ Cạnh tranh giữa những người bán sức lao động với nhau diễn ra khi cung lao
động trên thị trường lớn hơn nhiều so với cầu sức lao động, hay do tác động của chu
kỳ kinh tế dẫn đến thất nghiệp diễn ra. Những người bán sức lao động để có thu nhập
từ việc làm thường cạnh tranh với nhau bằng việc chấp nhận mức giá cả sức lao động
thấp nên dễ gây ra biến động về thu nhập và việc làm.
+ Cạnh tranh giữa những người mua sức lao động với nhau, thường được diễn
ra khi cung sức lao động nhỏ hơn cầu sức lao động hoặc chất lượng cung lao động
thấp hơn chất lượng cầu sức lao động. Những người mua thường trả tiền công cao
hơn cho người lao động để thu hút, lôi kéo lao động về phía mình nên dễ gây ra sự

16


×