Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Hoàn thiện hạch toán TSCĐHH với việc nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng TSCĐHH tại Xí nghiệp Cơ khí 79

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (832.61 KB, 110 trang )

Luận văn tốt nghiệp

1

LỜI MỞ ĐẦU
TSCĐ là một trong những tư liệu sản xuất không thể thiếu trong quá trình sản
xuất để tạo ra sản phẩm của nền kinh tế nói chung và của doanh nghiệp nói riêng.
Các TSCĐ đều có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ
sản xuất kinh doanh. Nó là nhân tố quyết định năng xuất lao động của doanh
nghiệp, quyết định chất lượng sản xuất của sản phẩm và qua đó nó quyết định rằng
sản phẩm có được sản xuất ra với chất lượng cao và giá thành hạ không mà nó còn
phản ánh năng lực sản xuất hiện có, phản ánh sự tiến bộ khoa học kỹ thuật của
doanh nghiệp.
Hiện nay các doanh nghiệp của nước ta đang bị cạnh tranh gay gắt không chỉ
bởi giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau mà còn phải cạnh tranh với các
doanh nghiệp trong nước và trong khu vực và trên thế giới - những doanh nghiệp đó
được trang bị máy móc hiện đại với trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến và họ có
trình độ quản lý rất tốt. Nhất là hiện nay khi Việt nam đã là thành viên chính thức
của WTO thì việc nâng cao chất lượng sản phẩm hạ giá thành sản phẩm kết hợp với
việc tăng cường các biện pháp Marketing cho các sản phẩm của doanh nghiệp là
yếu tố quyết định rằng doanh nghiệp có bán được sản phẩm với lợi nhuận mong
muốn và có được vị thế trên thị trường cạnh tranh hay không. Do vậy công tác quản
lý và hạch toán TSCĐ luôn được các doanh nghiệp quan tâm để tổ chức và sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý TSCĐ nhằm mang
lại hiệu quả sử dụng TSCĐ cao nhất. Việc hoàn thiện công tác hạch toán TSCĐ góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng TSCĐ.
Xí nghiệp Cơ khí 79 một doanh nghiệp nhà nước với mục tiêu là sản xuất các
mặt hàng cơ kim khí phục vụ sản xuất kinh doanh và quốc phòng khi cần thiết nên
các TSCĐHH là những TSCĐ có giá trị lớn, tham gia nhiều kỳ vào sản xuất kinh
doanh và có tính chất quyết định đối với Xí nghiệp. Công tác hạch toán TSCĐ trong


Xí nghiệp rất cần được quan tâm và chú trọng để góp phần nâng cao hiệu quả quản
Trịnh Thị Hồng

Lớp kế tóan 45B


Luận văn tốt nghiệp

2

lý và sử dụng. Xuất phát từ tầm quan trọng của TSCĐ và tình hình thực tiễn tại Xí
nghiệp Cơ khí 79 cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn TS.Trần
Quý Liên cùng các cô chú anh chị trong ban tài chính Xí nghiệp Cơ khí 79 bảo của
tiến sỹ Trần Quý Liên – Giảng viên hướng dẫn. Và các cô chú anh chị trong ban Tài
chính Xí nghiệp Cơ khí 79 em đã hoàn thiện luận văn Hoàn thiện hạch toán
TSCĐHH với việc nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng TSCĐHH tại Xí nghiệp Cơ
khí 79.
Kết cấu luận văn gồm 3 phần:
Phần 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán TSCĐHH với việc nâng cao hiệu
quả quản lý và sử dụng TSCĐHH.
Phần 2: Thực trạng hạch toán TSCĐHH tại Xí nghiệp Cơ khí 79
Phần 3 : Hoàn thiện hạch toán TSCĐHH với việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử
dụng TSCĐHH tại Xí nghiệp Cơ khí 79.

Trịnh Thị Hồng

Lớp kế tóan 45B


3


Luận văn tốt nghiệp

PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA HẠCH TOÁN TSCĐHH
VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.Khái quát chung về TSCĐ trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
1.1.1.1. Khái niệm TSCĐ.
TSCĐ là một bộ phận không thể thiếu trong doanh nghiệp, nó thường là những
tài sản có giá trị lớn và nó được dự tính là đem lại lợi ích kinh tế lớn cho doanh
nghiệp.
Theo điều 2 mục I của chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban
hành kèm theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12 năm 2003 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
- TSCĐ hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất
(từng đơn vị TS có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận TS liên
kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) thỏ mãn các tiêu
chuẩn của TSCĐHH, tham gia nhiều vào chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nuyên
hình thái vật chất ban đầu như: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị…
- TSCĐHH thuê tài chính: là những TS mà doanh nghiệp thuê của công ty cho
thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại TS
thuê hoặc tiếp tục cho thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê tài
chính. Tổng số tiền thuê một loại TS quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính, ít
nhất phải tương đương với giá trị TS đó tại thời điểm ký hợp đồng
- Mọi hợp đồng thuê TSCĐ nếu không thoả mãn các quy định trên thì được coi
là TSCĐ thuê hoạt động.
- TSCĐ tương tự: là TSCĐ có công dụng tương tự, trong cùng một lĩnh vực
kinh doanh và có giá trị tương đương.
1.1.1.2. Đặc điểm của TSCĐHH

Tuy có nhiều chủng loại, vói những tính chất dặc điểm khác nhaou sử dụng
Trịnh Thị Hồng

Lớp kế tóan 45B


Luận văn tốt nghiệp

4

trong các lĩnh vực khác nhau nhưng khi tham gia vào hoật động sản xuất kinh
doanh TSCĐ đều có những đặc điểm chung sau.
- TSCĐ là những tư liệu lao động được sử dụng cho nhiều chu kỳ kinh doanh,
thời gian sử dụng dài và có giá trị lớn nên cần có vốn đầu tư ban đầu lớn và thời
gian thu hồi vốn dài.
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh cho đến khi bị
hư hỏng TSCĐ vẫn giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu nhưng từng bộ
phận, từng chi tiết bị hư hỏng, hao mòn dần . Năng lực hoạt động của TS bị giảm
dần trong quá trình sử dụng.
- Trong thời gian tham gia SXKD, giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần và được
dịch chuyển dần vào giá trị sản phẩm dịch vụ mà đơn vị sản xuất ra hoặc vào chi
phí sản suất kinh doanh của đơn vị thông qua tính khấu hao.
- TSCĐ cũng như những hàng hoá thông thường khác thông qua hình thức
mua bán, trao đổi nó được chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng từ chủ thể này sang
chủ thể khác trên thị trường tư liệu sản xuất.
1.1.1.3. Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐHH
Theo điều 3 mục II của chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban
hành kèm theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12 năm 2003 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
- Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐHH: Tư liệu lao động là từng tài sản hữu hình có

kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhièu bộ phận riêng lẻ liên kết với nhau
để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ
phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời bốn
tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là TSCĐHH
a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai
b) Nguyên giá TS phải được xác định một cách đáng tin cậy
c) Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên
d) Có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều TS riêng lẻ liên kết với nhau và nếu thiếu
Trịnh Thị Hồng

Lớp kế tóan 45B


Luận văn tốt nghiệp

5

một bộ phận nào đó mà hệ thống vẫn thực hiện được chức năng của chính nó nhưng
do yêu cầu của quản lý, sử dụng TSCĐ đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận TS
thì mỗi bộ phận đó nếu nếu cùng thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn trên thì được
coi là một TSCĐHH.
Đối với súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm thì từng con súc vật thoả mãn
đồng thời bốn tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐHH.
1.1.2. Phân loại TSCĐHH
Để phục vụ cho những mục tiêu khác nhau của việc quản lý và hạch toán
TSCĐ thì TSCĐ phải được phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Thông
thường thì TSCĐ được phân chia theo các tiêu thức sau.
1.1.2.1. Phân loại TSCHH theo hình thái biểu hiện
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: Là TS của doanh nghiệp được hình thành sau quá

trình thi công.
+ Máy móc thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như các máy móc chuyên dùng, thiết bị
công tác, dây chuyền công nghệ.
+ Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Là các phương tiện vận tải đường
sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không và các thiết bị truyền dẫn.
+ Thiết bị dụng cụ quản lý: là các thiết bị , dụng cụ dùng trong công tác quản
lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm.
+ Các loại TSCĐHH khác: Là toàn bộ các TSCĐ khác chưa có trong danh
sách năm laọi trên như: tác phẩm nghệ thuật, tranh ảnh.
1.1.2.2. Phân loại theo quyền sở hữu
Theo cách phân loại này thì TSCĐHH đựơc chia thành
♦ TSCĐHH tự có: là các TSCĐ được xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng
nguồn vốn CSH doanh nghiệp (Do ngân sách cấp, tự bổ xung, do đơn vị khác góp
vốn liên doanh…)
♦ TSCĐHH thuê ngoài: là những TSCĐ mà doanh nghiệp được chủ sở hữu
Trịnh Thị Hồng

Lớp kế tóan 45B


Luận văn tốt nghiệp

6

nhường quyền sở hữu trong một thời gian nhất định ghi trên hợp đồng đi thuê.
TSCĐ thuê ngoài bao gồm hai loại đó là:
+ TSCĐHH thuê tài chính
+ TSCĐHH thuê hoạt động

1.1.2.3. Phân loại theo nguồn hình thành
Theo cách phân loại này TSCĐHH chia thành
+ TSCĐ do vốn ngân sách nhà nước hoặc cấp trên cấp
+ TSCĐ thuộc nguồn vốn tự bổ xung
+ TSCĐ thuộc nguồn vốn vay
+ TSCĐ thuộc nguồn vốn khác
1.1.2.4. Phân loại theo tình hình sử dụngTSCĐHH
Với cách phân loại này thì TSCĐ được chi thành bốn loại
+ TSCĐ dùng cho hoạt động kinh doanh: là TSCĐHH được dùng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh.
+ TSCĐ hành chính sự nghiệp: Là những TSCĐ được nhà nước hoặc cấp trên
cấp hoặc do doanh nghiệp mua sắm, xây dựng bằng nguồn kinh phí sự nghiệp dùng
cho hoạt động hành chính sự nghiệp.
+ TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi: Là những TSCĐ được hình thành từ quỹ
phúc lợi, do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi như: nhà văn
hoá , nhà trẻ , câu lạc bộ
+ TSCĐ chờ xử lý: Là những TSCĐ bị hư hỏng chờ thanh lý, TSCĐ đang
tranh chấp chờ giải quyết, TSCĐ không cần dùng.
1.1.3. Đánh giá TSCĐHH
Đánh giá TSCĐ là việc biểu hiện giá trị TSCĐ ra thành tiền theo những
nguyên tắc nhất định. Đánh giá TSCĐ là cơ sở để ghi chép kế toán. Khi xác định
giá trị TSCĐ phải tuân thủ theo những nguyên tắc của kế toán nhất là hai nguyên
tắc nhất quán và nguyên tắc giá gốc.
Do đặc điểm vận động về mặt giá trị TSCĐ nên khi đánh giá TSCĐ phải xác
định được giá gốc ban đầu – Nguyên giá (Giá trị ghi sổ ban đầu), giá trị hao mòn,
giá trị còn lại của TSCĐ.
Trịnh Thị Hồng

Lớp kế tóan 45B



Luận văn tốt nghiệp

7

1.1.3.1 Nguyên giá TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí mà đơn vị chi ra hay số tiền đã bỏ ra
để có được TSCĐ và đưa TSCĐ đó vào vị trí sẵn sàng sử dụng hay tính đến thời
điểm đưa TSCĐ vào sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ phải được xác định cho từng TSCĐ. Trong thời gian sử
dụng TSCĐ, doanh nghiệp không được thay đổi NGTSCĐ trừ các trường hợp sau:
-

Đánh giá lại TSCĐ

-

Nâng cấp TSCĐ

-

Tháo dỡ các bộ phận, chi tiết của TSCĐ

-

Trang bị, lắp đặt thêm những bộ phận chi tiết của TSCĐ

 Nguyên giá TSCĐHH: Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có
được TSCĐ tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- TSCĐHH do mua sắm:

NG TSCĐ do mua sắm (kể cả mua mới và mua cũ) là giá thực tế phải trả (+)
các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên
quan trực tiếp phải chi tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng như: Lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ; chi phí vận chuyển bốc dỡ; chi phí lắp đặt
chạy thử ; lệ phí trước bạ…
Trường hợp TSCĐ mua trả chậm trả góp, nguyên giá TSCĐ mua sắm là giá
mua trả tiền ngay tại thời điểm mua (+) các khoản thuế ( không bao gồm các khoản
thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải trả tính đến thời điểm đưa
TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí vận chuyển bốc dỡ; chi phí lắp
đặt chạy thử; lệ phí trước bạ…Khoản chênh lệch giá giữa mua trả chậm và mua trả
tiền ngay được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ số chênh
lệch đó được tính vào nguyên giá của TSCĐHH theo quy định vốn hoá chi phí lãi
vay.
-

TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi
NG TSCĐ mua dưới hình thứic trao đổi với một TSCĐ không tương tự hoặc

tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐHH nhận về, hoặc giá trị hợp lý của TS đem
Trịnh Thị Hồng

Lớp kế tóan 45B


Luận văn tốt nghiệp

8

trao đổi ( sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu
về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi

phí liên quan trực tiếp tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng như: chi phí vận chuyển; bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ
phí trước bạ…
NG TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐHH tương tự, hoặc
có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một TSCĐHH tương tự là
giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
- TSCĐHH do tự xây dựng hoặc tự sản xuất :
Nguyên giá TSCĐ tự xây dựng hoặc tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ
(+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí trực tiếp liên quan chi ra tính đến thời
điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, các chi
phí khác vượt quá mức quy định hoặc tự sản xuất)
- Nguyên giá TSCĐHH do đầu tư XDCB hình thành theo phương thức giao
thầu
Là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại quy chế quản lý đầu tư
và xây dựng theo quy định tại quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các
chi phí khác có liên quan.
-

TSCĐHH được cấp được điều chuyển đến
Nguyên giá TSCĐHH được cấp được điều chuyển đến là giá trị còn lại trên sổ

kế toán của TSCĐ ở các đơn vị được cấp, đơn vị được điều chuyển … hoặc giá trị
theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận (+) các chi phí mà bên nhận TS phải
chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí
vận chuyển; bốc dỡ ; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có) …
Riêng nguyên giá TSCĐHH điều chuyển giữa các thành viên đơn vị hạch toán
phụ thuộc trong doanh nghiệp là NG phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù hợp với
bộ hồ sơ của TSCĐ đó. Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ
kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của TSCĐ đó để phản ánh vào sổ kế
toán. Các chi phí có liên quan đến việc điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị thành

Trịnh Thị Hồng

Lớp kế tóan 45B


Luận văn tốt nghiệp

9

viên hạch toán phụ thuộc không tính vào NGTSCĐ mà tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
- TSCĐ HH được cho, được biếu, được tặng, được viện trợ, nhận vốn góp liên
doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa
NG của TSCĐHH loại được cho, đựợc biếu, được tặng, nhận vốn góp liên
doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa là giá trị theo đánh giá thực tế của hội
đồng giao nhận (+) các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm đưa
TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí
nâng cấp lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ…
 Nguyên giá TSCĐHH thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị hợp lý
của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý của tài sản
thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tài sản tối thiểu, thì
nguyên giá ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Chi phí
phát sinh ban đầu liên quan trực tiếp đến hoạt động thuê tài chính được tính vào
nguyên giá của tài sản cố định đi thuê.
1.1.3.2. Giá trị hao mòn TSCĐHH
Hao mòn TSCĐHH: là sự giảm dần giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng
do tham gia vào quá trình kinh doanh do bị cọ sát, bị ăn mòn hoặc do tiến bộ khoa
học kỹ thuật.
Giá trị hao mòm luỹ kế là tổng cộng giá trị hao mòn của TSCĐ tính đến thời
điểm báo cáo.

1.1.3.3. Giá trị còn lại của TSCĐHH
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần giá trị chưa bị hao mòn của TSCĐ. Đây là
phần nguyên giá chưa bị khấu hao của TSCĐ, giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ kế
toán được tính bằng hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế TSCĐ đó
tính đến thời điểm xác định.
1.1.4. Yêu cầu, nguyên tắc quản lý và nhiệm vụ hạch toán TSCĐHH
1.1.4.1. Yêu cầu quản lý TSCĐHH
Công tác quản lý TSCĐ đòi hỏi cần phải chú trọng quản lý cả hiện vật chất lẫn
Trịnh Thị Hồng

Lớp kế tóan 45B


Luận văn tốt nghiệp

10

giá trị do xuất phát từ vai trò vị trí và đặc điểm cuả TSCĐ
 Về mặt hiện vật: phải quản lý chặt chẽ tình hình sử dụng TS có kế hoạch sử
dụng hợp lý, sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ cho phù hợp, Đơn vị phải mở sổ chi tiết
để theo dõi theo từng bộ phận sử dụng, theo dõi hiện trạng sử dụng TSCĐ.
 Về giá trị: Phải quản lý chặt chẽ tình hình hao mòn của TSCĐ, DN phải áp
dụng phương pháp khấu hao cho phù hợp đảm bảo thu hồi vốn đầu tư ban đầu để tái
sản xuất TSCĐ.
1.1.4.2. Nguyên tắc quản lý TSCĐHH
Để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng TSCĐ thì công tác quản lý TSCĐ
cần tuân thủ những nguyên tắc sau:
- Xác lập đối tượng ghi TSCĐ
- Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng
- Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo 3 chỉ tiêu là nguyên giá, giá trị hao mòn

và giá trị còn lại
- Xây dựng quy chế quản lý TSCĐ như: Xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm
của tập thể, cá nhân trong việc bảo quản, sử dụng TSCĐ
- Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những tài sản cố định đã
khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những tài sản cố
định bình thường.
- Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tài
sản cố định. Mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu tài sản cố định đều phải lập biên
bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý.
1.1.4.3. Nhiệm vụ hạch toán TSCĐHH
Để đáp ứng đầy đủ, kịp thời thông tin cho công tác quản lý TSCĐ (đảm bảo
tuân thủ các nguyên tắc quản lý TSCĐ trên) hạch toán TSCĐ với chức năng là một
công cụ quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính phải đảm bảo các nhiệm
vụ chủ yếu sau đây.
- Tổ chức ghi chép phản ánh số liệu một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời cả về
số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm, di chuyển TSCĐ
Trịnh Thị Hồng

Lớp kế tóan 45B


Luận văn tốt nghiệp

11

trong doanh nghiệp.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ, tính toán và phân bổ một cách hợp
lý, chính xác số khấu hao TSCĐ vào chi phí kinh doanh theo mức độ hao mòn của
TSCĐ và chế độ tài chính quy định
- Tham gia lập kế hoạch, dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, tập hợp chính xác và

phân bổ hợp lý chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí kinh doanh.
- Định kỳ tham gia việc phân tích thông tin kế toán về tình hình trang bị, sử
dụng TSCĐ. Cung cấp thông tin cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin.
1.2. Hạch toán TSCĐHH trong doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt
Nam và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành
1.1.2. Các hình thức sổ kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp
1.2.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng
 Các chứng từ sử dụng: Cơ sở ghi sổ kế toán là các chứng từ kế toán chính vì
vậy mà mọi nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ đều được phản ánh vào các chứng từ kế
toán.
Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của bộ
trưởng BTC về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp thì các chứng từ kế toán
TSCĐ bao gồm.
• Biên bản giao nhận TSCĐ ( Mẫu số 01- TSCĐ)
• Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 02 – TSCĐ)
• Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (Mẫu số 03 – TSCĐ)
• Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 04 – TSCĐ)
• Biên bản kiểm kê TSCĐ (Mẫu số 05 – TSCĐ)
• Bảng tính và phân bổ khấu hao (Mẫu số 06 – TSCĐ)
• Ngoài các chứng từ TSCĐ trên các doanh nghiệp còn sử dụng các chứng từ
khác như: Các quyết định tăng, giảm TSCĐ của chủ sở hữu, hoá đơn GTGT, phiếu
thu, phiếu chi, hợp đồng kinh tế, biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế …
 Trình tự luân chuyển của chứng từ kế toán
Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán có thể được minh hoạ theo sơ đồ sau
Trịnh Thị Hồng

Lớp kế tóan 45B


12


Luận văn tốt nghiệp

Chủ sở
hữu

Nghiệp
vụ
TSCĐ

Quyết định
tăng, giảm
TSCĐ

Hội đồng
giao nhận
(hội đồng
thanh lý )

Giao nhận
(Thanh lý)
TSCĐ và lập
biên bản

Kế toán
TSCĐ
Lưu
hồ

kế

toán

Lập (huỷ) thẻ
TSCĐ ghi sổ
chi tiết, sổ
tổng hợp

Sơ đồ 1.1. Quy trình luân chuyển chứng từ TSCĐ
Xuất phát từ các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ thì chủ sở hữu sẽ ra các quyết
định như tăng, giảm TSCĐ, đánh giá lại TSCĐ đồng thời thành lập Hội đồng giao
nhận TSCĐ, Hội đồng thanh lý TSCĐ, Hội đồng kiểm kê TSCĐ …các hội đồng
này có nhiệm vụ giao nhận, nghiệm thu TSCĐ và lập các biên bản: Biên bản giao
nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ… Căn cứ vào các
chứng từ đó kế toán tiến hành lập thẻ hoặc huỷ thẻ TSCĐ và ghi sổ kế toan chi tiết
và tổng hợp. Cuối cùng là bảo quản lưu trữ chứng từ theo đúgn quy định.
1.2.1.2. Hạch toán chi tiết tăng, giảm TSCĐHH
◊ Quy trình hạch toán chi tiết tăng giảm TSCĐ
Quy trình này có thể minh hoạ theo sơ đồ sau
Chứng
từ
TSCĐ

Lập
(Huỷ )
thẻ
TSCĐ

Sổ kế toán
chi tiết
TSCĐ


Bảng tổng
hợp chi tiết
tăng giảm
TSCĐ

Báo
cáo kế
toán

Sơ đồ 1.2. Quy trình hạch toán chi tiết tăng giảm TSCĐ
Căn cứ vào hồ sơ TSCĐ kế toán mở thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết từng TSCĐ
hoặc huỷ thẻ TSCĐ. Thẻ TSCĐ là căn cứ để kế toán ghi sổ chi tiết TSCĐ và bảng
Trịnh Thị Hồng

Lớp kế tóan 45B


Luận văn tốt nghiệp

13

tổng hợp chi tiết tăng giảm TSCĐ và phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính.
◊ Sổ kế toán chi tiết TSCĐ: Sổ này dùng để theo dõi từng loại, từng nhóm
TSCĐ theo từng đơn vị sử dụng trên cả hai mặt hiện vật và giá trị. Các mẫu sổ kế
toán chi tiết TSCĐ bao gồm:
• Sổ TSCĐ (Mẫu số S21 – DN) Sổ này dùng để đăng ký, theo dõi và quản lý
chặt chẽ TSCĐ trong đơn vị từ khi mua sắm, đưa vào sử dụng đến khi ghi giảm.
• Sổ theo dõi TSCĐ, công cụ, dụng cụ tại đơn vị sử dụng (Mẫu số S22- DN):
Dùng để ghi chép tình hình tăng giảm TSCĐ và công cụ dụng cụ tại nơi quản lý sử

dụng nhằm quản lý TSCĐ và dụng cụ được cấp cho các phòng ban làm căn cứ để
đối chiếu đến khi tiến hành kiểm kê định kỳ.
• Thẻ TSCĐ (Mẫu số S23-DN) : Thẻ dùng để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của
doanh nghiệp, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm
của từng TSCĐ.
• Ngoài các sổ chi tiết trên doanh nghiệp có thể mở các sổ chi tiết khác theo
yêu cầu và trình độ quản lý của mình.
1.2.1.3. Hạch toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ
◊ Tài khoản sử dụng
• TK 211 “ TSCĐ hữu hình” được dùng để phản ánh giá trị tăng giảm của
TSCĐHH theo nguyên giá. Kết cấu và nội dung của TK này như sau.
Bên Nợ
+ NG của TSCĐHH tăng do được cấp, do XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử
dụng, do mua sắm, do được tham gia liên doanh góp vốn và được viện trợ, biếu tặng.
+ Điều chỉnh tăng NG TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm hoặc do cải tạo nâng cấp.
+ Điều chỉnh tăng NG TSCĐ do đánh giá lại
Bên Có
+ NG TSCĐ giảm do tháo bớt một hoặc một số bộ phận
+ NG TSCĐ giảm do thanh lý, nhượng bán và điều chuyển cho đơn vị khác
hoặc đem đi góp vốn liên doanh
+ Điều chỉnh giảm NG TSCĐ do đánh giá lại TSCĐ
Trịnh Thị Hồng

Lớp kế tóan 45B


Luận văn tốt nghiệp

14


Dư Nợ: NG TSCĐHH hiện có tại doanh nghiệp
TK 211 có các tài khoản cấp hai
+ TK 2111: Nhà cửa, vật kiến trúc
+ TK 2113: Máy móc thiết bị
+ TK 2114: Phương tiện vận tải, truyền dẫn
+ TK 2115: Thiết bị dụng cụ quản lý
+ TK 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việcvà cho sản phẩm
+ TK 2118: TSCĐHH khác
• Ngoài các TK trê kế toán còn sử dụng các TK có liên quan khác như TK
111,112,241,411,414,441…
◊ Phương pháp hạch toán TSCĐHH

Trịnh Thị Hồng

Lớp kế tóan 45B


Luận văn tốt nghiệp
TK 111,112,331
(1a)
TK133

15

TK 211

TK214
(2a)
TK811
(2b)

TK111,138,411

TK 2411
TK331

(1b1)
(1b2)
(1c)
TK 133

(2c)
TK242
(2d)

TK 242
TK 211

TK211
(2f)

(1e)
TK133

TK512

(1f)
TK 112,111…
(1g)

TK341,343,411..


TK811
(2g)
TK144,244
(2h)
TK3387,711

TK222,128

(1h)
TK133

TK411
TK128,222

(2e)

(1d)
TK 214

TK131

TK241

TK627,641,642

(1i)
TK214

TK811


TK217

(2i)
(2k)

TK412

(1k)

TK217
(1l)

(2l)
(2m)
TK711

TK411

TK223

TK411,711,338,153,412
(1m)

TK 811

Sơ đồ 1.3. Hạch toán các nghiệp vụ tăng giảm TSCĐHH
Trịnh Thị Hồng

Lớp kế tóan 45B



Luận văn tốt nghiệp

16

Chú thích
(1a): TSCĐHH mua về đưa vào sử dụng ngay
(1b): TSCĐHH mua về phải qua lắp đặt chạy thử
(1c) : TSCĐHH mua theo phương thức trả chạm trả góp
(1d): TSCĐHH tăng do trao đổi với TSCĐHH tương tự
(1e) : TSCĐHH tăng do trao đổi với TSCĐHH không tương tự
(1f) : TSCĐHH tăng do tự chế
(1g) : TSCĐHH tăng do đầu tư XDCB bàn giao đưa vào sử dụng (quá trình
đầu tư XDCB hạch toán trên cùng hệ thống sổ kế toán của đơn vị)
(1h) : TSCĐHHXDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng (quá trình đầu tư
XDCB không hạch toán trên cùng hệ thống sổ sách của đơn vị.)
(1i): TSCĐHH nhận được do lệnh điều động nội bộ
(1k) : TSCĐHH tăng do nhận lại vốn góp bằng TSCĐHH
(1l) : Chuyển bất động sản đầu tư thành tài sản cố định hữu hìh
(1m) : TSCĐHH tăng do các nguyên nhân khác: ( nhận vốn góp liên doanh
hoặc vốn cấp bằng TSCĐHH; nhận viện trợ biếu tặng bằnn TSCĐHH, kiểm kê phát
hiện thừa TSCĐ, chênh lệch đánh giá lại TSCĐ
(2a) : TSCĐHH giảm do thanh lý nhượng bán
(2b) : TSCĐHH giảm do kiểm kê phát hiẹn thiếu
(2c) : TSCĐHH giảm do chuyển thành công cụ dụng cụ (giá tị lớn)
(2d) : TSCĐHH giảm do chuyển thành công cụ dụng cụ ( giá trị nhỏ)
(2e) : TSCĐHH giảm do trao đổi tương tự
(2f) : TSCĐHH giảm do trao đổi TSCĐHH không tương tự
(2g) : TSCĐHH giảm do đem đi cầm cố

(2h) : TSCĐHH góp vốn liên doanh vào cơ sở đồng kiểm soát
(2i) : TSCĐHH chuyển thành bất độgn sản đầu tư
(2k) : TSCĐHH giảm do đánh giá lại TSCĐ
(2l): Trả lại vốn góp bàng TSCĐHH
(2m): Đầu tư vào công ty liên kết TSCĐHH
Trịnh Thị Hồng

Lớp kế tóan 45B


Luận văn tốt nghiệp

17

1.2.2. Hạch toán TS thuê và cho thê theo chuẩn mực kế toán số 06 và chế độ kế
toán Việt Nam hiện hành
1.2.2.1. Phân loại TSCĐHH thuê
Thuê tài sản: Là sự thoả thuận giữa bên cho thuê và bên thuê về việc bên cho
thuê chuyển quyền sử dụng tài sản cho bên thuê trong một khoảng thời gian nhất
định để được nhận tiền cho thuê một lần hoặc nhiều lần.
Thuê TS chia thành hai loại thuê tài chính và thuê hoạt động.
+ Thuê Tài chính
Theo chuẩn mực số 06: Thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự
chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên
thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
Các trường hợp thường dẫn đến hợp đồng thuê tài chính là:
+ Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời
hạn thuê;
+ Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài
sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.

+ Thời hạn thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản
cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu;
+ Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán
tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn giá trị hợp lý của tài sản thuê;
+ Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử
dụng không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào.
Hợp đồng thuê tài sản cũng được coi là hợp đồng thuê tài chính nếu hợp
đồng thoả mãn ít nhất một trong ba (3) trường hợp sau:
+ Nếu bên thuê huỷ hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc
huỷ hợp đồng bên cho thuê;
+ Thu nhập hoặc tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của
tài sản thuê gắn với bên thuê;
+ Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp đồng thuê
với tiền thuê thấp hơn giá thuê thị trường.
Trịnh Thị Hồng

Lớp kế tóan 45B


Luận văn tốt nghiệp

18

Thuê hoạt động: Là thuê tài sản không phải là thuê tài chính.
1.2.2.2. Hạch toán TSCĐHH thuê hoạt động
◊ Hạch toán TSCĐ tại bên đi thuê
- Khi nhận TSCĐ từ bên cho thuê căn cứ vào giá trị trên hợp đồng
- Nợ TK 001
- Khi trả tiền thuê
+ Định kỳ khi thánh toán hoá đơn cho bên thuê

Nợ TK 623,627,641,642
Nợ TK 133
Có Tk 111,112,331
+ Nếu bên thuê trả trước cho bên cho thuê toàn bộ số tiền thuê hoạt động
* Số tiền trả hoặc phải trả
Nợ Tk 142,242
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331.
* Định kỳ kế toán phân bổ chi phí đi thuê vào chi phí kinh doanh
Nợ TK 623,627,641,642
Có TK 142,242.
+ Nếu bên thuê trả tiền thuê sau
* Hàng kỳ phản ánh tiền thuê TS phải trả
Nợ TK 623,627,641,642
Nợ TK 133
Có TK 335
* Khi thanh toán hoá đơn cho bên cho thuê
Nợ TK 335
Có Tk 111,112,331
◊ Hạch toán TSCĐ tại bên cho thuê.
- Hàng tháng kế toán tiến hành trích khấu hao cho TSCĐ cho thuê
Nợ TK 627
Trịnh Thị Hồng

Lớp kế tóan 45B


Luận văn tốt nghiệp

19


Có TK 214
- Khi thu tiền về cho thuê TS
+ Nếu thu đều hàng kỳ
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511
Có TK 3331
+ Nếu thu trước nhiều kỳ
* Khi phát hành hoá đơn
Nợ Tk 111,112,131
Có TK 3387
Có TK 3331
* Định kỳ phản ánh doanh thu cho thuê TS
Nợ TK 3387
Có TK 511
+ Nếu thu tiến sau
* Phản ánh doanh thu cho thuê hàng kỳ
Nợ TK 3387
Có TK 511
* Khi phát hành hoá đơn
Nợ TK 111,112,331
Có TK 3387
1.2.2.3. Hạch toán TSCĐ thuê tài chính
Cho thuê TS là một trong những hoạt động của các tổ chức tín dụng cho nên
bên cho thuê TS áp dụng chế độ kế toán của các tổ chức tín dụng cho nên chỉ hạch
toán ở bên đi thuê.
- Các chi phí phát sinh trước khi cho thuê TSCĐ
Nợ TK 142
Có TK 111,112
- Ứng trước tiền chi thuê tài chính hoặc ký quỹ để đảm bảo việc thuê tài chính

Trịnh Thị Hồng

Lớp kế tóan 45B


Luận văn tốt nghiệp

20

Nợ TK 242: Số tiền ký quỹ
Nợ TK 342: Số tiền thuê trả trước
Có TK 111,112
• Trường hợp nợ gốc phải trả về thuê tài chính được xác định theo giá mua
chưa có thuế GTGT mà bên thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê.
- Khi nhận TS căn cứ vào hợp đồng
Nợ TK 212: Giá không có VAT
Có TK 315: Số tiền phải trả kỳ này
Có TK 342: Nợ gốc không VAT trừ đi số phải trả kỳ này
- Các chi phí ban đầu liên quan đến thuê tài chính được tính vào nguyên giá
Nợ Tk 212
Có TK 142
- Cuối niên độ kế toán căn cứ vào hợp đồng cho thuê. Kế toán xác định nợ
gốc thuê tài chính đến hạn trả trong niên độ kế toán tiếp theo ghi
Nợ TK 342
Có TK 315
- Định kỳ khi nhận hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính và thanh toán nợ
gốc, lãi tiền thuê và VAT cho công ty cho thuê.
Nợ Tk 635: Lãi tiền thuê
Nợ TK 133: VAT
Nợ TK 315: Nợ gốc

Có Tk 111,112.
Trong trường hợp nếu doanh nghiệp đi thuê sử dụng TSCĐ cho mục đích
sản xuất kinh doanh chịu VAT theo phương pháp trực tiếp hay hoạt động không
chịu VAT thì số VAT trả cho công ty cho thuê được ghi nhận vào chi phí trên các
TK 623,627,641,642.
Khi nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê nhưng bên đi thuê chưa trả tiền
ngay thì căn cứ vào hoá đơn kế toán phản ánh số nợ gốc phải trả và số VAT vào TK
315.
Trịnh Thị Hồng

Lớp kế tóan 45B


Luận văn tốt nghiệp

21

Nợ TK 635: Tiền lãi
Nợ TK 133 ( 627,641,642,623)
Có TK 315.
Khi thanh toán tiền định kỳ theo hoá đơn cho công ty cho thuê
Nợ Tk 315
Có TK 111,112
• Trường hợp nợ gôc phải trả cho bên cho thuê là giá đã bao gồm VAT mà bên
cho thuê đòi trả khi mua TSCĐ để cho thuê.
- Khi nhận TSCĐ thuê tài chính
Nợ TK 212: Giá thuê không VAT
Nợ TK 138: VAT đầu vào của TSCĐ thuê tài chính
Có TK 315 : số trả kỳ này có cả VAT
Có TK 342: Nợ gốc phải trả có VAT trừ đi số phải trả kỳ này

- Các chi phí ban đầu liên quan đến thuê tài chính được tính vào nguyên giá
Nợ Tk 212
Có TK 142
- Định kỳ khi nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính trả số nợ gốc
cùng lãi tiền thuê.
Nợ TK 635: Tiền lãi
Nợ TK 315: Nợ gốc có VAT
Có TK 111,112
-

Trong trường hợp người nhận được hoá đơn tiền thuê tài chính nhưng bên đi
thuê chua thanh toán ngay
Thì số tiền lãi thuê tài chính trả được ghi nhận vào TK 315
Nợ TK 635
Có TK 315
Căn cứ vào hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính kế toán phản ánh số tiền

thuê tài chính kế toán phản ánh số VAT tương ứng trong kỳ và ghi
Nợ TK 133 ( 627,641,642,623)
Trịnh Thị Hồng

Lớp kế tóan 45B


Luận văn tốt nghiệp

22

Có TK 138
Đối với cả hai trường hợp trên

- Khi trả phí cam kết sử dụng vốn cho công ty cho thuê
Nợ TK 635
Có Tk 111,112
- Định kỳ kế toán trích KH TSCĐ thuê tài chính vào chi phí kinh doanh
Nợ TK 623,627,641,642
Có TK 2142
- Khi hết hạn hợp đồng, trả lại TSCĐ
Nợ TK 2412
Có TK 212
- Trong trường hợp hợp đồng quy định khi kết thúc thời hạn đi thuê bên đi thuê
có quyền sở hữu TSCĐ thuê
+ Chuyền TSCĐ thuê tài chính thành TS thuộc sở hữu
Nợ TK 211
Có Tk 212
+ Chuyển hao mòn TSCĐ thuê tài chính thành hao mòn TSCĐ thuộc sở hữu
Nợ TK 2142
Có TK 2141
+ Nếu trả thêm tiền để nhận được quyền sở hữu
Nợ TK 211
Có Tk 111,112
1.2.3. Hạch toán khấu hao TSCĐHH
1.2.3.1. Khái niệm hao mòn và khấu hao TSCĐ
Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần về giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng do
tham gia vào quá triình sản xuất kinh doanh do bị cọ sát, bị ăn mòn hoặc do tiến bộ
khoa học kỹ thuật.
Vì hao mòn là một phạm trù mang tính khách quan cho nên khi sử dụng TSCĐ
các doanh nghiệp phải tính toán và phân bổ một cách có hệ thống NG TSCĐ vào
Trịnh Thị Hồng

Lớp kế tóan 45B



23

Luận văn tốt nghiệp

chi phí kinh doanh trong từng kỳ hạch toán gọi là KH TSCĐ.
KH TSCĐ là một hoạt động mang tính chủ quan vì mục đích của việc tính KH
TSCĐ là giúp cho doanh nghiệp tính đúng, tính đủ chi phí sử dụng TSC để thu hồi
vốn đầu tư để tái tạo TSCĐ khi chúng bị hư hỏng hoặc thời gian để kiểm soát có hết
hiệu lực.
Xét về mặt phương diện kế toán thì giá trị hao mòn TSCĐ được tính bằng số
KH luỹ kế đến thời điểm xác định.
1.2.3.2. Các phương pháp tính khấu hao
Theo chế độ tài chính hiện hành, các doanh nghiệp có thể tính KH theo ba
phương pháp sau
- Phương pháp khấu hao theo đường thẳng:
Theo phương pháp này mức KH hàng năm của TSCĐ được tính theo công
thức sau:
Mức trích khấu hao
trung bình hàng năm
của tài sản cố định
Mức KHTSCĐ
bình quân tháng

Nguyên giá của tài sản cố định
=
Thời gian sử dụng
=


Mức KHTSCĐ bình quân năm
12 tháng

- Khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
Phương pháp này được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực
có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh và TSCĐ phải thoả mãn đồng
thời các điều kiện sau:
+ Là các TSCĐ đầu tư mới chưa qua sử dụng
+ Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường; thí nghiệm
Theo phương pháp này thì mức KH năm của TSCĐ được xác định theo công
thức sau:
Mức KH hàng năm = Giá trị còn lại của TSCĐ x Tỷ lệ KH nhanh
Trong đó Tỷ lệ KH nhanh được tính theo công thức sau

Trịnh Thị Hồng

Lớp kế tóan 45B


24

Luận văn tốt nghiệp

Tỷ lệ KH TSCĐ heo

Tỷ lệ
KH nhanh

phương pháp đường


=

Hệ số
x

điều

thẳng
chỉnh
Hệ số điều chỉnh theo thời gian sử dụng của TSCĐ đuợc quy định tại bảng sau
đây.
Thời gian sử dụng của TSCĐ
Hệ số điều chỉnh
Đến 4 năm
(t <= 4 năm)
1,5
Trên 4 đến 6 năm (4 năm < t <= 6 năm)
2,0
Trên sáu năm
(t > 6 năm)
2,5
Tuy nhiên đến những năm cuối, khi mức KH năm xác định theo phương pháp
này bằng hoặc thấp hơn mức KH tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử
dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ đó mức KH hàng năm sẽ được tính theo công thức
sau.
Mức KHTSCĐ
=
bình quân năm
- Khấu hao theo sản lượng


Giá trị còn lại của TSCĐ
Số năm sử dụng còn lại của TSCĐ

Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo
phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều kiện
sau:
+ Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm;
+ Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất
thiết kế của tài sản cố định;
+ Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp
hơn 50% công suất thiết kế.
Theo phương pháp này

Mức trích KH
trong tháng

=

Mức KHTSCĐ bình quân
Trịnh Thị Hồng

Mức trích KH bình

Số lượng sản phẩm
sản xuất trong tháng

=

x


quân tính cho 1 đơn
vị sản phẩm

Nguyên giá TSCĐ
Lớp kế tóan 45B


Luận văn tốt nghiệp

25

Tính cho 1 đơn vị sản phẩm
Số lượng sản phẩm thưo công suất thiết kế
Mức trích KH năm của TSCĐ bằng tổng mức trích KH của 12 tháng trong
năm. Trường hợp công suất thiết kế hoặc NG của TSCĐ thay đổi doanh nghiệp phải
xác định lại mức trích KH của TSCĐ.
1.2.3.3.Hạch toán chi tiết khấu hao TSCĐ
Căn cứ vào các chứng từ kế toán TSCĐ, hàng tháng kế toán tiến hành lập bảng
tính và phân bổ KH TSCĐ. Căn cứ vào bảng này để ghi vảo thẻ TSCĐ và sổ chi tiết
TSCĐ hay sổ chi tiết KH TSCĐ
1.2.3.3. Hạch toán tổng hợp khấu hao TSCĐHH
 Tài khoản sử dụng
+ TK 214: Được dùng để phản ánh giá trị HM TSCĐ và bất động sản đầu tư
trong quá trình nắm giữ chờ tăng giá cho thuê hoạt động của doanh nghiệp. Kết cấu
của TK này như sau.
Bên Nợ: Giá trị HM TSCĐ và bất động sản đầu tư giảm
Bên Có: Giá trị hao mòn TSCĐ và bất động sản đầu tư tăng
Dư Có : Giá trị hao mòn TSCĐ và bất động sản đầu tư hiện có ở đơn vị
TK 214 có các TK cấp hai là
- TK 2141: Hao mòn TSCĐHH

- TK 2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
- TK 2143: Hao mòn TSCĐVH
- TK 2147: Hao mòn bất động sản đầu tư
+ Các TK có liên quan khác ngoài TK 214 như: TK 623,627,641,642,4313…

Trịnh Thị Hồng

Lớp kế tóan 45B


×