LỜI NÓI ĐẦU
“Tài sản lớn nhất của các công ty ngày nay không phải là lâu đài hay công
xưởng mà nó nằm trong vỏ não của các nhân viên”. Nhận định trờn đó được Alvin
Toffler rút ra từ thực tiễn của các doanh nghiệp trong sự phát triển đến chóng mặt
của khoa học kỹ thuật và sự cạnh tranh diễn ra ngày càng khốc liệt.
Thời đại ngày nay là thời đại của nền kinh tế tri thức, yếu tố chất xám con
người đóng vai trò vô cùng quan trọng, doanh nghiệp nào nắm trong tay nguồn
nhân lực có trình độ chuyên môn cao, thích ứng với sự thay đổi của môi trường sẽ
thắng trong cạnh tranh. Trong các nguồn lực của một tổ chức, doanh nghiệp thì
nguồn lực con người là nguồn lực quan trọng nhất, là nguồn lực khởi đầu của mọi
nguụn lực vì thông qua nó cỏc nguồn lực khác mới phát huy tác dụng
Ngày nay, các doanh nghiệp phải tạo cho mình một đội ngũ cán bộ công
nhân viên có trình độ cao thông qua các chương trình đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đã trở thành một yêu cầu cấp thiết đối
với mọi tổ chức, doanh nghiệp nếu muốn tồn tại và phát triển bền vững.
Qua quá trình thực tiễn và nghiên cứu tại công ty Hệ Thống Thông Tin FPT
càng giúp em hiểu rõ tầm quan trọng của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Chính vì vậy, em đã đi sâu nghiên cứu vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
tại công ty và quyết định chọn đề tài “Thực trạng giải pháp về tổ chức, đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Hệ Thống Thông Tin FPT”.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là đề tài rộng lớn đã và đang được nhiều
tác giả quan tâm nghiên cứu. Trong phạm vi bài viết này em chỉ tập trung vào vấn
đề công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp tư nhân ở
Việt Nam hiện nay.
Bài viết của em được chia làm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong công ty Hệ
Thống Thông Tin FPT.
Trần Đình Tuấn Líp: QTDNB – K9
Líp: QTDNB – K9
Chương 2: Giải pháp nâng cao hiệu của công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực trong trong công ty Hệ Thống Thông Tin FPT.
Em xin chân thành cảm ơn cô và các thầy cô trong bộ môn Quản Trị Kinh
Doanh đã giúp đỡ em hoàn thành bài tiểu luận này.Do điều kiện kiến thức cũng
như thời gian có hạn nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong nhận được sự góp ý của các thầy, cỏc cụ.
Em xin chân thành cảm ơn!
Trần Đình Tuấn Líp: QTDNB – K9
Líp: QTDNB – K9
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC TRONG CÔNG TY HỆ THỐNG THÔNG TIN FPT
1.1. Giới thiệu chung về công ty.
Công ty Hệ Thống Thông Tin FPT (FPT Iformation Sytem – viết tắt là FIS), là
thành viên của tập đoàn FPT. Từ tiền thân là Trung tâm dịch vụ tin học của FPT
thời điểm trước năm 1994, ngày nay FIS hoạt động theo mô hình tổng công ty với
7 công ty thành viên trực thuộc, với gần 2000 cán bộ, kĩ sư chuyờn sõu trong các
lĩnh vực : Tích hợp hệ thống, phát triển phần mềm, cung cấp dịch vụ CNTT và
dịch vụ tư vấn triển khai ERP trong các ngành như tài chinh , ngân hàng, viễn
thông, quản lý doanh nghiệp, chính phủ, an ninh quốc phòng, giáo dục, y tế….
Chặng đường gần 20 năm sát cánh cùng khách hàng đi tới thành công đã khẳng
định sứ mệnh của FIS, đó là giỳp cỏc khách hàng- các tổ chức, các doanh nghiệp
nâng cao hiệu quả quản lý, năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh với các hệ thống công nghệ thông tin toàn diện. Trên con đường phấn
đấu trở thành nhà tích hợp hệ thống, phát triển phần mềm và cung cấp dịch vụ
CNTT hàng đầu tại khu vực, FIS cam kết duy trì mối quan hệ đối tác lâu dài va tận
tụy với khách hàng. Trên nguyên tắc “Cựng đi tới thành công “, sự thành công của
khách hàng chính là động lực để công ty phát triển và hướng tới.
1.1.1. Sứ mệnh
Công ty Cổ phần Hệ thống Thông tin FPT mong muốn liên tục giữ vững vị trí
Nhà tích hợp hệ thống, phát triển phần mềm và dịch vụ Công nghệ thông tin dẫn
đầu Việt Nam, vươn lên sánh vai cựng cỏc tên tuổi lớn trên thế giới, mang lại cho
mỗi thành viên của mình một cuộc sống đầy đủ về vật chất, phong phú về tinh
thần, mang lại thành công chung cho khách hàng, đối tác và đóng góp cho cộng
đồng.
1.1.2. Nguồn lực
Giá trị cốt lõi
Tại FIS, công ty luôn vinh danh công việc mang đến thành công cho khách
hàng. Mỗi nhân viên của công ty đều luôn đặt 3 tiêu chí quan trọng hàng đầu:
• Tận tâm và hiểu rõ nghiệp vụ của khách hàng
• Nắm vững công nghệ hiện đại – nỗ lực sáng tạo các giá trị vì khách hàng
• Tinh thần trách nhiệm và luôn tạo sự tin cậy nơi khách hàng
Trần Đình Tuấn Líp: QTDNB – K9
Líp: QTDNB – K9
Con người
Với nhân sự gần 2000 người (số liệu tháng 10/2009 ), FIS có thể huy động nguồn lực đông
đảo trong thời gian ngắn. Các kỹ sư của công ty học hỏi nhanh những công nghệ mới và trong
gần 20 năm qua, đội ngũ chuyên gia nòng cốt đã tích lũy kinh nghiệm thực tế qua hàng trăm dự
án lớn nhỏ được triển khai hàng năm.
Số CBNV
hợp đồng
chính thức
02.2010
Số CBNV
hợp đồng
không
chính thức
Tổng số
CBNV
02.2010
FIS toàn quốc
1956
104
2060
FIS HN
1331
75
1406
FIS HCM
625
29
654
Trình độ công nghệ
Công ty hiểu rằng công nghệ luôn luôn thay đổi và nguồn lực con người chính
là yếu tố quan trọng nhất tại FIS để làm chủ các công nghệ đó.
FIS tự hào đã tập trung được một đội ngũ đông đảo nhân viên được đào tạo bài
bản và chuyên nghiệp tại các trường đại học danh tiếng trong và ngoài nước (Anh,
Mỹ, Pháp, Đức, Úc, Singapore, CHLB Nga, Hungary, Bungary…)
Ngoài ra, với chính sách đào tạo, nâng cấp thường xuyên về công nghệ và giải
pháp, các chuyên gia của FIS liên tục được đào tạo trong quá trình làm việc. Các
cán bộ công nghệ của công ty sở hữu hơn 1500 chứng chỉ quốc tế của cỏc hóng
cung cấp giải pháp và dịch vụ hàng đầu thế giới như: IBM, HP, Cisco, Microsoft,
Oracle, SAP, ArInfo, Diebold, Checkpoint, Netscreen…. Đặc biệt, công ty đang sở
hữu 10 chứng chỉ cao cấp nhất của Cisco trong lĩnh vực công nghệ mạng (CCIE –
Cisco Certified Internetwork Experts) trên cả hai lĩnh vực Chuyển mạch (Routing
& Switching) và An ninh mạng (Security)
1.1.3. Lĩnh vực kinh doanh
Tích hợp các hệ thống CNTT
•
•
Hệ thống mạng
Hệ thống máy chủ
Trần Đình Tuấn Líp: QTDNB – K9
Líp: QTDNB – K9
•
•
•
•
•
Hệ thống bảo mật
Hệ thống lưu trữ
Hệ thống trung tâm dữ liệu
Hệ thống dự phòng và phục hồi sau thảm họa
Giải pháp tòa nhà thông minh
Cung cấp và phát triển các sản phẩm phần mềm cho các lĩnh vực:
•
•
•
•
•
•
•
•
Tài chính ngân hàng
An ninh quốc phòng
Bưu chính - Viễn thông
Chính phủ điện tử
Doanh nghiệp
Giáo dục
Y tế
Giao thông vận tải
Cung cấp các dịch vụ:
•
•
•
•
•
•
•
Tư vấn hệ thống thông tin
Bảo hành bảo trì hệ thống thông tin
Các dịch vụ GIS
Contact center
Data center
eProcess
BPO
1.1.4 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty
FIS hoạt động với quy mô hơn 2000 nhân viên, được bố trí thành hai khối:
Khối kinh doanh – Sản xuất và khối đảm bảo. Khối kinh doanh sản xuất gồm có 8
công ty thành viên, 1 công ty lien doanh và 4 trung tâm trực thuộc.
Đảm bảo cho các công ty thành viên và các trung tâm là 9 ban chức năng phụ
trách các mảng công việc khác nhau gồm : Ban tài chính kế toán, ban nhân sự, ban
truyền thông, ban đảm bảo chất lượng, ban công nghệ thông tin, ban kế hoạch kinh
doanh, ban hồ sơ thầu và pháp chế, văn phòng đoàn thể, văn phòng.
Trần Đình Tuấn Líp: QTDNB – K9
Líp: QTDNB – K9
Đại hội đồng cổ đông
ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
ban kiểm toán nội bộ
Ban điều hành
Chi nhánh & Văn
phòng giao dịch
Tài chính Kế toán, kế
hoạch kinh doanh, nhân sự,
truyền thông, thông tin, đảm
bảo chất lượng. Văn phòng,
Hồ sơ thầu và Pháp chế, Văn
phòng đoàn thể
Ban chức năng
Công ty thành viên
Trung tâm
- Chi nhánh TP.HCM
- Công ty TNHH Hệ Thống thông tin
- Trung tâm phát triển Thương mại
- Chi nhánh Đà Nẵng
Ngân hàng - Tài chính FPT
Toàn cầu.
- Văn Phòng giao dịch Singapore
- Công ty TNHH hệ thốn thông tin
- Trung tâm Hạ tầng Công nghệ
- Văn phòng giao dịch Nha Trang
viễn thông và dịch vụ công FPT
Thông tin FPT
- Văn phòng giao dịch Cần Thơ
- Công ty TNHH Hệ thống Thông tin
- Trung tâm Dịch vụ BPO FPT
- Văn phòng giao dịch Vũng Tàu
FSE FPT
- Trung tâm Đào tạo Tư vấn Quốc tế
- Công ty TNHH Giải pháp Tài chính
FPT
công FPT
- Công ty TNHH Dịch vụ hệ thống
Thông tin FPT
- Công ty TNHH Dịch vụ ERP FPT
- Công ty TNHH Phát triển phần
mềm FPT
- Công ty TNHH Hệ thống thông tin
FPT miền nam
- Liên doanh Telehouse Vietnam với
KDDI và ITX
Trn ỡnh Tun Lớp: QTDNB K9
Lớp: QTDNB K9
1.1.5 Văn hoá
Từ lâu, hình ảnh người FPT đã gắn với một môi trường, đoàn kết, năng động,
hài hước, nơi mỗi thành viên đều có thể phát huy tính sáng tạo, kỹ năng tổ chức
trong mọi hoạt động. FIS tự hào là một trong những công ty thành viên của FPT
phát huy tốt nhất Văn hoá Công ty.
Nói đến Văn hoá Công ty, người ta hay nghĩ đến các hoạt động ngoại khoá. Ở
FIS, văn hoá được hiểu theo nghĩa rộng, nghĩa là trong mọi hoạt động của đời
sống công ty, trong cũng như ngoài công việc. Có thể tạm chia thành hai loại: văn
hoá “làm” và văn hoá “chơi”.
Văn hoá “làm” được thể hiện trong các hoạt động chính thức của công ty. Đú
chớnh là những chuẩn mực trong công việc, là các giá trị cốt lõi như “làm việc hết
mỡnh”, “tận tụy với khách hàng”, “tụn trọng tự do dân chủ”, “khuyến khớch sỏng
tạo”… Những nguyên tắc, chuẩn mực này quy định và điều hoà mọi hoạt động
trong công ty.
Văn hoá “chơi” được thể hiện trong các hoạt động ngoại khoá (phong trào),
không liên quan trực tiếp đến kinh doanh nhưng có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong việc gắn kết mọi người, giải tỏa sức ép, rèn luyện thân thể và tinh thần. FIS
nhận thức rằng, để duy trì một tốc độ tăng trưởng cao, sự sắp xếp tổ chức tốt đến
đâu cũng chưa đủ. Để mọi người gắn kết với nhau, một môi trường văn hoá doanh
nghiệp phong phú, rộng mở là không thể thiếu. Đó cũng là điểm khác biệt của
FPT.
Mỗi năm, ở FIS đều diễn ra rất nhiều hoạt động văn hóa tinh thần mang tính
truyền thống như: Ngày hội làng FPT vào cuối năm, thi Hoa hậu FPT, thi đấu thể
thao Olympic FPT, đêm kịch 13/9 của FPT, Đêm kịch FIS, giải bóng đá FIS
Close, các giải thể thao như Bóng bàn, Cầu lông, Bi-a, Tennis, giải cờ vua, cờ
tướng … cùng hàng loạt hoạt động văn hóa thể thao khỏc. Cỏc thành viên của FPT
gặp gỡ nhau, cùng vui chơi và giao lưu, tăng cường tình đoàn kết và hiểu biết lẫn
nhau, cùng thư giãn thoải mái sau những giờ làm việc căng thẳng.
Rõ ràng các hoạt động phong trào tuy không trực tiếp tạo ra tiền bạc nhưng
đem lại cho công ty những giá trị vô hình rất lớn. Giá trị vô hình đú đó được
nghiên cứu trên thế giới dưới cỏc tờn “vốn cộng đồng” (social capital). Như vậy,
nó cũng là một loại vốn của tổ chức, ngang hàng với các loại vốn quen thuộc khác
như vốn con người (lực lượng nhân sự, tri thức của họ), vốn tài chính (tiền bạc).
Đầu tư vào các hoạt động phong trào chính là làm tăng lượng vốn cộng đồng của
công ty.
Trần Đình Tuấn Líp: QTDNB – K9
Líp: QTDNB – K9
1.1.6 Vài nét về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Trong nhiều năm liền, FIS giữ vai trò là công ty tích hợp hệ thông và phát triển
phần mềm dẫn đầu Việt Nam, hoạt động đa dạng trong nhiều lĩnh vực, bao gồm:
Tích hợp hệ thống, giải pháp phần mềm, dịch vụ ERP, dịch vụ công nghệ thông tin
và xuất khẩu phần mềm. Dưới đây là kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
trong những năm vừa qua :
Năm 2008 là năm thành công với FIS, với
cột mốc doanh thu 167 triệu USD, tương
đương 2769 tỷ đồng, hoàn thanh 119,5%
kế hoạch năm và tăng trưởng 46,6% so với
năm 2007. Bước sang năm 2009, mặc dù
kinh tế Việt Nam và thế giớớ gặp nhiều
khó khăn, thị trường công nghệ thông tin
Việt Nam và thế giới tăng trưởng thấp,
nhưng với sự lãnh đạo và chiến lược kinh doanh đúng đắn FIS đã vượt qua năm 2009 với
những kết quả kinh doanh ấn tượng. Doanh thu tăng trưởng 8%, tổng lợi nhuận trước
thuế tăng trưởng 30%, tổng lợi nhuận sau thuế tăng trưởng 20% so với năm 2008.
1.2. Phân tích thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
tại công ty Hệ Thống Thông Tin FPT.
1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực tại công ty
* Quan điểm của nhà lãnh đạo: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực tại Công ty luôn được chú trọng và được xem là một hoạt động đầu tư quan
trọng, quyết định để Công ty tồn tại, đứng vững, phát triển và thành công trên thị
trường. Vì vậy công tác đào tạo luôn được Ban Giám đốc quan tâm hàng đầu.
Trần Đình Tuấn Líp: QTDNB – K9
Líp: QTDNB – K9
* Chiến lược sản xuất kinh doanh của Công ty: Trong những năm tới Công
ty có chiến lược mở rộng quy mô, địa bàn hoạt động, tìm kiếm thờm nhiều hợp
đồng, khách hàng mới, tạo nhiều việc làm cho người lao động. Vì vậy, nhu cầu
tuyển thêm nhân viên kỹ thuật và các kỹ sư rất nhiều, do đó việc đào tạo định
hướng lao động là rất cần thiết, đặc biệt là đào tạo năng cao tay nghề, chuyên môn
nghiệp vụ cho người lao động để đáp ứng yêu cầu mới của nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh.
* Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tiến bộ khoa học công nghệ: Do lĩnh
vực sản xuất của công ty là các sản phẩm công nghệ có kỹ thuật cao và luôn luôn
được cải tiến, đòi hỏi các nhân viên trong công ty luôn phải nâng cao trình độ
* Nguồn kinh phí và cơ sở vật chất của công ty: kinh phí là một trong những
nhân tố có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện công tác đào tạo và chất lượng
đào tạo, đối với công ty tuy có sư quan tậm chú trọng tới công tác này, nhưng
nguồn kinh phí chủ yếu trích từ lợi nhuận công ty nên kinh phí dành cho đào tạo
còn eo hẹp do đó ảnh hưởng lớn tới quá trình thực hiện công tác đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực, một số chương trình đào tạo được đưa ra nhưng do thiếu
kinh phí nên không được thực hiện.
1.2.2. Xác định nhu cầu đào tạo
Công ty căn cứ vào việc phân tích nhiệm vụ và đánh giá công việc để xác
định nhu cầu đào tạo. Cụ thể công việc được tiến hành như sau:
+ Xác định khả năng làm việc, trình độ của nhân viên trong công ty thông
qua đánh giá sự thực hiện công việc và kết quả hoàn thành công việc của họ trong
thời gian vừa qua theo quý hoặc theo năm, từ đó tìm ra những thiếu sót trong kỹ
năng, trình độ chuyên môn của họ như:
- Thiếu bằng cấp cũng như chuyên môn, trình độ lành nghề do đó họ không
có khả năng hoàn thành tốt công việc được đảm nhiệm.
- Thiếu những kỹ năng cần thiết khi thực hiện các thao tác trong quá trình
làm việc.
Trần Đình Tuấn Líp: QTDNB – K9
Líp: QTDNB – K9
- Xác định những yêu cầu của công việc đối với nhân viên để từ đó xem xét
họ thiếu những yêu cầu gì từ đó bổ sung để đáp ứng yêu cầu của công việc. Công
việc này thường thông qua bản mô tả công việc và bản yêu cầu thực hiện công
việc với người thực hiện để xác định nhu cầu đạo tạo.
Bản mô tả công việc là văn bản liệt kê nhiệm vụ, trách nhiệm, điều kiện
làm việc và những vấn đề liên quan đến công việc cụ thể.
Bản yêu cầu thực hiện công việc đối với người thực hiện là văn bản đề ra
những yêu cầu tối thiểu cần phải có của một người để hoàn thành công việc được
giao như yêu cầu về bằng cấp, khả năng, kinh nghiệm, thể lực…
Như vậy, dựa vào hai bản này, để phân tích tác nghiệp, xác định cơ cấu nhân
lực về mặt số lượng và chất lượng theo yêu cầu đặt ra.
+ Căn cứ vào sự thay đổi cỏc phũng ban, cỏc khõu trong tổ chức để xác định
nhu cầu đào tạo.
+ Căn cứ vào kế hoạch hoá nguồn nhân lực của công ty, phân tích các vấn
đề của tổ chức như: năng suất, chi phí lao động, chất lựng thực hiện công việc…sự
phân công trách nhiệm và nghĩa vụ của từng cá nhân trong công ty, từ đó xem xét
sự phân công lao động trong công ty đã hợp lý hay chưa, có thiếu sót gì cần bổ
sung để xác định nhu cầu đào tạo.
+ Xác định nhu cầu đào tạo phải dựa vào nguồn kinh phí hiện có của công
ty để đề ra các chương trình đào tạo phù hợp.
Nhu cầu đào tạo qua các năm của công ty được thể hiện cụ thể trong bảng
sau:
Nhu cầu đào tạo của công ty công ty Hệ Thống Thông Tin FPT 2007- 2009
Trần Đình Tuấn Líp: QTDNB – K9
Líp: QTDNB – K9
Năm 2007
Số
Tỉ lệ
ĐVT
Chỉ tiêu
Năm 2008
Số
Tỉ lệ
Năm 2009
Số
Tỉ lệ
người
%
người
%
người
%
Người
115
100
124
100
147
100
Người
98
85.22
108
87.10
136
92.52
Nhu cầu đào
tạo và phát
triển nhân lực
Số người
được đào tạo và
phát triển
Qua bảng số liờu trờn ta nhận thấy nhu cầu về công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực của công ty ngày càng gia tăng. Số người được đào tạo tăng từ
85,22% năm 2007 đến 87.10% năm 2008 và tiếp tục tăng lên 92,52% năm 2009.
Điều đó cho thấy, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng công ty vẫn chú trọng,
quan tâm đến công tác đào tạo. Cụ thể, trong năm 2007 số lao động được đào tào
là 98 người, đạt 85,22% so với nhu cầu; năm 2008 đào tạo được 108 người đạt
87,10% so với nhu cầu đề ra, năm 2009 đào tạo được 136 người đạt 92.52% so với
nhu cầu đề ra. Như vậy công ty đã thực sự chú trọng đến công tác đào tạo, thấy
được vai trò quan trọng của công tác này.
1.2.3. Mục tiêu đào tạo của công ty
Việc xác định mục tiêu đào tạo là bước tiếp theo sau khi xác định nhu cầu
đào tạo. Xác định mục tiêu cần phải cụ thể, rõ ràng và phù hợp với thực tiễn tại
công ty để mục tiêu có tính khả thi. Đối với từng khoá học, công ty đề ra các mục
tiêu như:
- Kết thúc đào tạo, học viên tiếp thu được kiến thức, kỹ năng gì?
- Số lượng và cơ cấu học viên, thời gian đào tạo?
- Thời gian đào tạo
- Học viên đạt trình độ nào?
Trần Đình Tuấn Líp: QTDNB – K9
Líp: QTDNB – K9
- Bao nhiêu người đạt loại giỏi, loại khá?
- í thức, thái độ, kỷ luật, nhận thức, hành vi của nhân viên sau đào tạo
chuyển biến như thế nào?
Các mục tiêu này được làm căn cứ đánh giá kết quả chương trình đào tạo.
Tuy nhiên, công ty vẫn chưa xác định cụ thể mục tiêu cho từng khoá học, mục tiêu
còn mang tính chung chung nên gặp khó khăn trong việc xác định đối tượng đào
tạo. Vì thế nó đòi hỏi công tác đào tạo của công ty cần phải có nhiều cải tiến để
đào tạo thực sự mang lại hiệu quả cao.
1.2.4. Lựa chọn đối tượng đào tạo.
Việc lựa chọn đối tượng đào tạo cụ thể do từng phòng ban đề xuất, phòng
Nhân sự có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo với giám đốc và hội đồng quản trị.
Đối với công ty Hệ Thống Thông Tin FPT, việc xác định đối tượng đào tạo
chủ yếu do cỏc phũng ban tuỳ theo tình hình và yêu cầu của sản xuất kinh doanh,
yêu cầu của công việc để xác định và gửi lờn phòng nhân sự, phòng nhân sự có
trách nhiệm đề xuất lên hội đồng quản trị và tổng giám đốc xem xét và ký duyệt.
1.2.5. Xây dựng nội dung chương trình và lựa chọn phương pháp đào tạo
Việc lựa chọn phương pháp đào tạo tuỳ thuộc vào đối tượng đào tạo để xác
định phương pháp đào tạo phù hợp với từng người, từng công việc cụ thể đáp ứng
yêu cầu về số lượng và chất lượng.
Công ty đã đưa ra một số phương pháp đào tạo nguồn nhân lực phổ biến
hiện nay và thớh hợp với điều kiện của công ty như:
Trần Đình Tuấn Líp: QTDNB – K9
Líp: QTDNB – K9
Các phương pháp đào tạo nguồn nhân lực tại công ty Hệ Thống Thông
Tin FPT
Đối tượng đào tạo
Cán bộ
Nhân viên
quản lý
Phương pháp đào tạo theo chỉ dẫn công
việc
Phương pháp đào tạo học nghề
Dự hội nghị
Gửi đi học ở các trường chính quy
Luân chuyển, thuyên chuyển công tác xa
Đào tạo từ xa
Chỉ dẫn công việc
Phương pháp học nghề
0
Áp dụng
0
Áp dụng
Áp dụng
Áp dụng
0
0
0
Áp dụng
0
Áp dụng
Áp dụng
Áp dụng
Áp dụng
Áp dụng
Đào tạo tại chỗ:
Để làm quen với công việc mới đối với những nhân viên vừa mới được
tuyển dụng, công ty đã đưa ra một số phương pháp đào tạo như: chỉ dẫn công việc,
học nghề, luân chyển, đào tạo với sự giúp của mỏy tớnh…Hỡnh thức đào tạo tại
nơi làm việc như thế này được công ty áp dụng thường xuyên và đem lại hiệu quả
khá cao.
Gửi đi học ở các trường chính quy:
Công ty có chính sách tạo mọi điều kiện cho cán bộ công nhân viên được
đi học, thường áp dụng đối với phòng tài chính - kế toán, phồng tổ chức – hành
chính, nhân viên kỹ thuật. Đối với phương pháp này, một số được công ty cử đi
học nhưng một số tự nguyện đi học, không nằm trong đối tượng đào tạo của
công ty, họ tự trang trải học phí, tuy nhiên công ty vẫn luôn tạo điều kiện để
cho họ yên tâm học như vẫn được nhận lương cơ bản khi đi học…
Tổ chức các buổi hội thảo:
Thường thì phương pháp này ít được sử dụng hơn, và áp dụng đối với cán
bộ quản lý. Công ty cử người tham gia dự hội nghị, thảo luận và nắm bắt các thông
Trần Đình Tuấn Líp: QTDNB – K9
Líp: QTDNB – K9
tin cần thiết.
Công ty đã sử dụng kết hợp các phương pháp đào tạo để phù hợp với điều
kiện của công ty, học viên sau đào tạo được nâng cao tay nghề, trình độ chuyên
môn và khả năng làm việc đáp ứng cho công việc hiện tại và tương lai.
Số lượng lao động được đào tạo theo các phương pháp chủ yếu tại công
ty Hệ Thống Thông Tin FPT
Đơn vị tính: Người; %
Chỉ tiêu
Năm
Đào tạo mới
2007
45
Đào tạo lại
Tổng số
%
Năm
45,92
2008
38
53
54.08
98
100
%
Năm
%
35.19
2009
92
67.65
70
64.81
44
32.35
108
100
136
100
Qua bảng số liệu trên ta thấy, từ năm 2007 đến năm 2009, quy mô đào tạo
có chiều hướng tăng lên và có sự thay đổi trong cơ cấu đào tạo. Số người đào tạo
năm 2008 tăng lên so với năm 2007 là 10 người, tương ứng với tốc độ tăng là
10,2%; năm 2009 tăng lên so với năm 2008 là 28 người, tương ứng với tốc độ tăng
là 25,93%. Cụ thể đối với đào tạo lại có xu hướng giảm dần, năm 2009 giảm 26
người so với năm 2008 tương ứng giảm 37,14%; còn đào tạo mới lại tăng lên, năm
2009 tăng so với năm 2008 là 54 người.
Tuy nhiên công ty đã gặp rất nhiều khó khăn trong đào tạo, để lựa chọn
được phương pháp đào tạo phù hợp phải tính đến cả nguồn kinh phí nên việc lựa
chọn phương pháp đào tạo cũng hạn chế.
Việc xây dựng nội dung của các chương trình đào tạo được công ty tiến
hành rất quy cũ và hợp lý. Chương trình đào tạo bao gồm các môn học, các bài
học, giáo trình, tài liệu do giáo viên giảng dạy phối hợp với cán bộ phòng nhân sự
và cán bộ chuyên môn biên soạn. Song nội dung đào tạo vẫn còn nặng về lý
Trần Đình Tuấn Líp: QTDNB – K9
Líp: QTDNB – K9
thuyết, nhiều khi không sát với thực tê ở công ty nên nhiều học viên sau đào tạo
không áp dụng được những kiến thức, kỹ năng học được vào thực tế. Đây cũng
chính là lí do khiến công tác đào tạo của công ty cần phải cải tiến nhiều.
1.2.6. Nguồn kinh phí cho công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
tại công ty
Tuỳ thuộc vào chương trình đào tạo mà công ty đưa ra nguồn kinh phí đào
tạo cho phù hợp, hiệu quả, tránh lãng phí. Nguồn kinh phí đào tạo chủ yếu được
huy động từ các nguồn sau:
- Do công ty cấp, được trích từ quỹ đào tạo và phát triển của công ty, trích
từ lợi nhuận của công ty .
- Người lao động tự bỏ tiền ra để học tập và nâng cao trình độ tay nghề,
chuyên môn của mình, từ đó họ có cơ hội thăng tiến và tăng lương.
Nguồn kinh phí đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty
Chỉ tiêu
Từ lợi nhuận của công ty
Từ nguồn quỹ đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực
Từ các nguồn khác
Tổng số
Năm
Năm
Năm
2007
Triệu đồng 105
2008
145
2009
205
Triệu đồng 76
89
97
Triệu đồng 17
16
23
Triệu đồng 198
250
325
Đvt
Nguồn kinh phí dành cho đào tạo của công ty còn eo hẹp, chủ yếu trích từ
lợi nhuận của công ty, mà lợi nhuận của công ty phụ thuộc vào kết quả sản xuất
kinh doanh, nó không có tính bền vững nhất là trong điều kiện cạnh tranh ngày
càng khốc liệt và khủng hoảng kinh tế toàn cầu như bây giờ. Vì vậy, vấn đề đặt ra
hiện nay đối với công ty để duy trì được kế hoạch đào tạo với quy mô như hiện tại
thì phải tính toán một cách tỉ mỉ nguồn kinh phí, sử dụng tiết kiệm, tránh lãng phí
nhưng nguồn kinh phí phải đủ để có thể thực hiện được các chương trình đào tạo
Trần Đình Tuấn Líp: QTDNB – K9
Líp: QTDNB – K9
của công ty. Muốn vậy, công ty nên tiết kiệm các khoản chi phí cho giáo viên bởi
vì hiện nay công ty có đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chuyên môn, trình độ cao và có
thâm niên kinh nghiệm, công ty nên tận dụng đội ngũ nhân lực này phục vụ cho
giảng dạy, vừa tiết kiệm được chi phí, vừa phù hợp với quy mô của công ty là vừa
và nhỏ, phạm vi hoạt động chưa rộng lớn.
Nhìn chung, công ty sử dụng nguồn kinh phí cho đào tạo khá hợp lý, đáp
ứng nhu cầu đào tạo cho người lao động, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu
quả công việc cho người học và hiệu quả kinh tế cho công ty.
1.2.7. Lựa chọn và đào tạo giáo viên
Việc lựa chọn đội ngũ giáo viên do phòng nhân sự phụ trách có sự tham
khảo ý kiến của cỏc phũng ban liên quan. Đội ngũ giáo viên được lựa chọn rất chặt
chẽ, công ty đưa ra các tiêu chuẩn để lựa chọn, giáo viên thường là các cán bộ kỹ
sư, nhân viên có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm, có kỹ năng sư
phạm, có kinh nghiệm và có thâm niên công tác trên 5 năm tại công ty. Còn đối
với giáo viên thuê ngoài phải là giáo viên từ các trung tâm dạy nghề hoặc các đại
học có kinh nghiệm và uy tín.
Qua các mẫu phiếu điều tra thì đa số học viên đều cho rằng các giáo viên
ngoài dạy dễ hiểu hơn nhưng lại nặng về lý thuyết, không sát với thực tế sản xuất
và kinh doanh của công ty. Còn đối với giáo viên trong công ty thì nghiệp vụ sư
phạm cũn kộm là do họ chưa được đào tạo hay tham gia bất kì lớp đào tạo nghiệp
vụ sư phạm nào, nhưng họ lại là những người dạy đi sâu, đi sát với thực tế của
công ty, học viên sau đào tạo nhanh chóng bắt nhịp với công việc hơn. Tuy nhiên,
do việc xác định đối tượng đào tạo còn chưa chính xác nên phương pháp giảng dạy
không đạt hiệu quả. Vì vậy, công ty cần xác định đúng đối tượng học cũng như
nâng cao kỹ năng truyền thụ cho giảng viên trong công ty và sử dụng hợp lý, có
hiệu quả đội ngũ giáo viên, tiết kiệm được chi phí nhưng mang lại hiệu quả kinh tế
cho công ty.
1.2.8. Đánh giá chương trình và kết quả đào tạo
Trần Đình Tuấn Líp: QTDNB – K9
Líp: QTDNB – K9
Đánh giá chương trình và hiệu quả công tác đào tạo là rất cần thiết, tìm ra
nhưng hạn chế, nhược điểm để có giải pháp cải tiến cũng như tìm ra những mặt
tích cực để tiếp tục phát huy. Công ty Hệ Thống Thông Tin FPT đã sử dụng một
số phương pháp sau để đánh giá như:
- Đánh giá học viên: dựa vào điểm kiểm tra trong quá trình học và sự đánh
giá của giáo viên trực tiếp giảng dạy các học viên này.
- Đánh giá thông qua sự thực hiện công việc của học viên sau đào tạo, năng
suất, chất lượng công việc có cải thiện hơn so với trước hay không, ý thức, thái độ,
nhận thức và hành vi, tác phong đối với công việc ra sao.
Phòng nhân sự thường sử dụng mẫu phiếu điều tra để đánh giá hiệu quả của
đào tạo( Mẫu phiếu 2 trong phần phụ lục )
Nhìn chung, công ty Hệ Thống Thông Tin FPT trong những năm qua đó cú
những bước tiến vượt bậc về cả quy mô, số lượng, chất lượng đào tạo. Số lượng
lao động được đào tạo tăng lên là do nhu cầu của công việc và việc mở rộng sản
xuất kinh doanh, địa bàn hoạt động của công ty.
- Các nhân viên được nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề thường xuyên
bắt kịp với nhu cầu của thị trường.
- Công ty có quy trình đào tạo khá hợp lý.
- Công ty tập trung xây dựng, đầu tư cơ sở vật chất cho dạy và học, huấn
luyện đội ngũ giáo viên giỏi, nhiệt tình, tâm huyết.
- Số lượng nhân viên được đào tạo qua các năm tăng lên rõ rệt.
- Chi phí dành cho đào tạo cũng được trích tăng lên nhiều qua các năm.
Công ty đã sử dụng kinh phí đào tạo hàng năm đúng mục đích, tiết kiệm và đạt
hiệu quả, kinh phí bình quân đạt 95%.
Kết quả đào tạo tính theo tỉ lệ
Chỉ tiêu
Tỷ lệ đạt yêu cầu
Đvt
Năm 2007
%
92
Trần Đình Tuấn Líp: QTDNB – K9
Năm 2008 Năm 2009
95
96
Líp: QTDNB – K9
Tỷ lệ khá, giỏi
%
63,8
72
77,3
Chất lượng đào tạo qua các năm tăng đáng kể, số lượng học viên đạt yêu
cầu tăng đều qua các năm, tỷ lệ học viên đạt khá giỏi cũng tăng khá cao, cụ thể
năm 2007 là 63,8%, năm 2008 tăng đến 72%, năm 2009 tăng đến 77,3%.
Công tác đào tạo phần nào cũng đã đáp ứng được mục tiêu đề ra của công
ty, học viên sau đào tạo có trình độ, chuyên môn cao, có khả năng nắm bắt công
việc một cách nhạy bén hơn so với trước khi chưa đào tạo.
Việc tính toán chi phí đào tạo khá dễ dàng nhưng lại rất khó để xác định
được lợi ích bằng tiền mà hoạt động đào tạo mang lại, do đó công ty cũng không
xác định việc đánh giá định lượng sau đào tạo.
1.3. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân trong công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực tại công ty Hệ Thống Thông Tin FPT
* Những tồn tại, hạn chế:
Bên cạnh những mặt tích cực mà công ty đã gặt hái được trong công tác đào
tạo thì vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, làm giảm hiệu quả của công tác đào tạo.
- Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty chưa có định
hướng lâu dài, chỉ mang tính trước mắt, ngắn hạn. Việc lập kế hoạch đào tạo chưa
định hướng rõ cho cỏc phũng ban và các xí nghiệp, mà chủ yếu phụ thuộc vào
phòng nhân sự là chủ yếu, cỏc bờn liên quan không thể hiện được vai trò của
mình.
- Việc xác định nhu cầu đào tạo còn nhiều bất cập, chưa thực sự bám sát vào
tình hình sản xuất kinh doanh của công ty mà chủ yếu là thể theo nguyện vọng của
nhân viên là chính. Do đó, nhiều khi nhu cầu đào tạo và thực tế chênh lệch nhau
khá lớn, làm lãng phí tiền và thời gian, xảy ra tình trạng có một số đi học để chạy
theo thành tích.
- Chiến lược đào tạo cán bộ quản lý tương lai chưa được quan tâm đúng
Trần Đình Tuấn Líp: QTDNB – K9
Líp: QTDNB – K9
mức, hầu hết chỉ tập trung vào công tác huấn luyện có tính tạm thời trước mắt.
- Các phương pháp đào tạo tại công ty còn giản đơn, mang đậm tính truyền
thống, các hình thức đào tạo tại nơi làm việc cũn ớt nhưng trên thực tế, hình thức
này lại rất phù hợp với tình hình sản xuất của công ty. Tuy nhiên, các giáo viên
của công ty còn hạn chế kỹ năng, nghiệp vụ sư phạm, việc lựa chọn giáo viên
chưa thật sự sát sao.
- Một trong những tồn tại và khó khăn lớn nhất của công ty là nguồn kinh
phí đào tạo và phát triển nguồn nhân lực còn hạn hẹp nên nhiều khi kế hoạch đào
tạo được lập ra nhưng không đủ kinh phí để thực hiện.
- Công ty chưa đánh giá được hiệu quả kinh tế của công tác đào tạo, mà
công tác đánh giá còn mang tính chất chung chung, tổng kết sau đào tạo do đó khó
để thấy được những yếu kém cũng như lợi ích từ công tác đào tạo tại công ty.
Công tác đánh giá chưa chưa thường xuyên, chưa được quan tâm đúng mức.
- Việc xác định đối tượng đào tạo còn nhiều hạn chế, mục tiêu đào tạo chưa
cụ thể.
- Về công tác quản lý đào tạo, công ty chưa xây dựng được các quy chế, quy
định, nội quy cho công tác đào tạo.
- Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho dạy và học tại công ty còn sơ sài,
thiếu thốn.
* Nguyên nhân của những tồn tại trên
- Công ty chưa xây dựng được chiến lược đào tào và phát triển nguồn nhân
lực dài hạn, chiến lược chưa gắn với tầm nhìn và mục tiêu của đào tạo nên công
tác đào tạo không có định hướng lâu dài. Mục tiêu đào tạo chưa cụ thể nên gặp
khó khăn trong việc đánh gia hiệu quả sau đào tạo.
- Do hoạt động phân tích công việc của công ty còn nhiều bất cập, chưa rõ
ràng, cụ thể nên việc xác định các kỹ năng cần được đào tạo chưa thực sự đầy đủ.
- Bản tiêu chuẩn công việc của công ty chưa phản ánh đầy đủ các yêu cầu
về số lượng, chất lượng của sự hoàn thành các nhiệm vụ được quy định trong bản
Trần Đình Tuấn Líp: QTDNB – K9
Líp: QTDNB – K9
mô tả công việc, do đó rất khó để có thể so sánh, đánh giá giữu các phương pháp
với nhau để từ đó xem xét, lựa chọn phương pháp đào tạo phù hợp nhất với công
việc của người lao động, phù hợp với tình hình sản xuất và nguồn kinh phí của
công ty. Hơn nữa, công ty cũng gặp khó khăn do giáo viên đào tạo của công ty
không có khả năng truyền thụ cho học viên do học chưa được qua một lớp đào
tạo , huấn luyện về nghiệp vụ sư phạm nào nên làm hạn chế khả năng lĩnh hội của
người học.
- Việc xác định nhu cầu đào tạo của công ty chưa thực sự bám sát vào bản
yêu cầu thực hiện công việc và bản tiêu chuẩn thực hiện công việc, ai là người
được đi đào tạo? đào tạo cái gì? Nhu cầu đào tạo phải gắn liền với thực tiễn của
công ty.
- Do tình hình sản xuất kinh doanh của công ty còn gặp nhiều khó khăn, nên
nguồn kinh phí dành cho đào tạo và phát triển nguồn nhân lực bị eo hẹp, đã làm
trở ngại cho các kế hoạch đào tạo
Trần Đình Tuấn Líp: QTDNB – K9
Líp: QTDNB – K9
CHƯƠNG 2 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY HỆ THỐNG THÔNG TIN FPT
2.1. Xu hướng chung của thị trường công nghệ thông tin
Khủng hoảng kinh tế toàn cầu không hề làm chùn bước sự phát triển của làng
CNTT thế giới. Năm 2009, chúng ta còn chứng kiến những thành tựu về công
nghệ được xem như "lội ngược dòng và hái ra tiền".
Nối tiếp năm nay, TechRepublic dự báo sẽ có 5 xu hướng công nghệ đáng được
quan tâm.
Các thương vụ sáp nhập đình đám Oracle mua Sun, Yahoo! bắt tay với
Microsoft, hệ điều hành Windows 7 ra mắt với sự đeo bám của Chrome OS, sự trở
lại của điện thoại Apple iPhone 3GS cùng lúc với hàng loạt các sự kiện ra mắt các
dòng điện thoại BlackBerry, Google Android, Nokia, Samsung... và sự tăng trưởng
không ngừng của các dịch vụ tiểu blog, mạng xã hội như Twitter, Facebook đã vẽ
nên một bức tranh sôi động và sáng sủa của làng CNTT năm 2009.
Tiếp nối những thành công ấy, TechRepublic nhận định xu hướng công nghệ
năm 2010 sẽ được nhắm tới... người sử dụng. Vấn đề con người vốn luôn được
quan tâm hàng đầu, nhưng hãy quan sát những nhân viên văn phòng, kinh doanh...
khi họ sử dụng máy tính, thiết bị cầm tay kết hợp với các tiện ích web sẵn có để
giải quyết công việc thì sẽ thấy họ đã lệ thuộc công nghệ tới đâu. Xây dựng chính
sách trợ giúp người sử dụng biết cách vận dụng phù hợp các công cụ, tiện ích
trong công việc sẽ là xu hướng tất yếu.
Các khảo sát nhỏ gần đây của TechRepublic cũng cho thấy 75% giới chức lãnh
đạo CNTT (CIO) không quan tâm mấy đến công nghệ ảo hóa, ứng dụng "trờn
mõy". Tuy nhiên, 25% còn lại thỡ khỏ nhiệt tình và "say sưa" về công nghệ này
với mục tiêu cắt giảm chi phí, đơn giản hóa việc hỗ trợ CNTT trong doanh nghiệp.
Năm 2010, công nghệ ảo hóa sẽ tiếp tục nhận được sự quan tâm thích đáng cho dù
Trần Đình Tuấn Líp: QTDNB – K9
Líp: QTDNB – K9
nó có thể trở thành xu hướng phát triển chủ đạo hay chỉ đơn giản là một vài màn
phô diễn của nền CNTT.
Nền công nghiệp E-Reader (thiết bị đọc sách điện tử chuyên dụng) đã ngấm
ngầm phát triển và đón trước xu thế của thị trường 2010. Thay vì chỉ phục vụ giải
trí đơn thuần, E-Reader sẽ nhắm tới việc trợ giúp các phần việc trong kinh doanh
vốn rất tốn kém chi phí giấy tờ, in ấn và thiếu chuyên nghiệp khi không có được
các tính năng đa phương tiện sẵn có của E-Reader. Xu hướng được kỳ vọng là cắt
giảm được nhiều chi phí cho doanh nghiệp và còn khiến nhân viên "tự nguyện"
mang việc theo bờn mỡnh, thậm chí cũn lụi cả việc về nhà.
Các giải pháp tăng tốc hệ thống mạng diện rộng (WAN) cũng được đặt ra với
các tổ chức doanh nghiệp có nhiều chi nhánh. Với sự bùng nổ về lưu lượng băng
thông, dung lượng file trao đổi ngày càng lớn thì giải pháp tạo bản lưu (caching)
bằng các thiết bị phần cứng và phần mềm sẽ được quan tâm trong năm 2010. Tăng
tốc WAN không chỉ giảm chi phớ thuờ băng thông, lưu lượng mà cũn giỳp cho
doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn với khả năng làm việc từ xa với tốc độ truy
xuất dữ liệu tức thời.
Cuối cùng là xu hướng công nghệ trong lĩnh vực SmartPhone (điện thoại di
động thông minh). Các tên tuổi như BlackBerry, Apple iPhone và Google Android
với nền tảng công nghệ đình đám sẽ tiếp tục dẫn đầu trong năm 2010 và thị trường
cũng hứa hẹn nhiều cuộc "rượt đuổi" cam go. Khi mà SmartPhone đã trở thành
một thiết bị không thể thiếu trong công việc thì dòng điện thoại nào có nền tảng
công nghệ ổn định, an toàn bảo mật và có được sự ủng hộ từ cộng đồng phát triển
ứng dụng sẽ sớm trở thành xu hướng của năm.
Trần Đình Tuấn Líp: QTDNB – K9
Líp: QTDNB – K9
2.2. Chiến lược phát triển của công ty trong thời gian tới
Về tầm nhìn và sứ mệnh, FIS quán triệt theo tầm nhìn chung của tập đoàn, với
những mục tiêu cụ thể trong thời gian trước mắt và tới năm 2020:
FIS sẽ trở thành công ty toàn cầu dẫn đầu ASEAN về phát triển phần mềm ứng
dụng, IT Service và tích hợp hệ thống (cả về qui mô và chất lượng sản phẩm, chất
lượng dịch vụ).
FIS phấn đấu đưa sản phẩm phần mềm Việt Nam và dịch vụ CNTT do FIS
cung cấp lờn tầm quốc tế, được nhiều khách hàng trên thế giới sử dụng. Góp phần
chính đưa Việt Nam có vị trí quan trọng trên bản đồ Outsourcing của thế giới, góp
phần quan trọng đưa Việt Nam có thứ hạng khá trong các xếp hạng của thế giới.
Trong sứ mệnh của mình, đáng chú ý là FIS quyết tâm phấn đấu đem lại cuộc
sống hạnh phúc, giàu có cho cả các chuyên gia phần mềm và công nghệ bằng
chính lao động trí óc của mình. Từ trước đến nay ở FPT, những người thu nhập
khá nhất thường làm việc ở lĩnh vực thương mại. FIS với đặc điểm là một công ty
của FPT chuyên về phần mềm và công nghệ, sẽ nỗ lực với quyết tâm cao độ của
toàn thể lãnh đạo và nhân viên đem lại cuộc sống hạnh phúc và sung túc nhất cho
các cán bộ phần mềm và công nghệ.
Để thực hiện tầm nhìn của FPT và sứ mệnh của FIS, HĐQT công ty đã đưa ra 8
nhóm giải pháp chiến lược.
Đầu tiên là FIS sẽ làm Tổng thầu các dự án tích hợp lớn trong khu vực APJ, các
dự án này tạo ra doanh số và lợi nhuận lớn. Qua các dự án sẽ xây dựng hoàn thiện
đội ngũ cán bộ quản trị các dự án lớn và các chuyên gia giỏi. FIS sẽ dựng cỏc dự
án tổng thầu giai đoạn 2009-2012 làm bàn đạp cho Toàn cầu hóa, để sau năm 2012
sẽ tiến mạnh ra thị trường quốc tế.
Trần Đình Tuấn Líp: QTDNB – K9
Líp: QTDNB – K9
Từ giai đoạn 2012- 2020, FIS hướng tới các dự án tích hợp có giá trị từ 50- 150
triệu USD, các dự án tổng thầu phần mềm có giá trị 50 triệu USD. Từ trước đến
nay, thông thường các dự án lớn đều do nước ngoài làm tổng thầu, tuy nhiên nhận
thức của khách hàng đã và đang chuyển dần sang một đơn vị trong nước làm tổng
thầu. Lý do là FIS đã sát cánh cùng khách hàng nhiều năm, hiểu rõ nghiệp vụ và
quy trình hiện tại của họ, có đội ngũ chuyên gia đông đảo và đủ năng lực quản trị
những dự án lớn.
Nhóm giải pháp thứ hai là phát triển các giải pháp phần mềm ứng dụng Core
đạt chất lượng quốc tế cho các ngành kinh tế quan trọng. Các giải pháp này sẽ tạo
ra doanh số lớn, lợi nhuận lớn, tăng cường sức mạnh cốt lõi, nâng cao thế và lực
cho FIS và phát triển đội ngũ chuyên gia phần mềm. FIS chú trọng đến việc tư vấn
tổng thể cho khách hàng với mục tiêu hiệu quả của toàn hệ thống đối với công tác
quản lý và nghiệp vụ của họ. Hiện tại FIS đó cú giải pháp phần mềm trị giá 4 triệu
USD, mục tiêu trong chiến lược của FIS sẽ có giải pháp trị giá trên 10 triệu USD.
Ngoài hai giải pháp quan trọng nhất ở trên, FIS sẽ thực hiện các giải pháp khác
như:
Thực hiện các biện pháp ráo riết để biến FIS trở thành Trung tâm cung cấp dịch
vụ và nguồn lực ERP với định hướng toàn cầu. Dự kiến ngay trong thời gian tới
FIS sẽ thực hiện một cú đột biến về tư vấn và triển khai dự án ERP có quy mô lớn
chưa từng có trong lịch sử CNTT Việt Nam.
Biến FIS thành trung tâm cung cấp dịch vụ IT Service và nguồn lực IT
Outsource toàn cầu. Liên danh với đối tác Nhật làm Data Center, đẩy mạnh xây
dựng Việt Nam trở thành trung tâm cung cấp dịch vụ Managed Services cho toàn
cầu. Biến IT Services trở thành một trong những sức mạnh cốt lõi của FIS với mục
Trần Đình Tuấn Líp: QTDNB – K9
Líp: QTDNB – K9
tiêu năm 2015 IT Services sẽ chiếm 10% và 2020 chiếm 20% doanh số của toàn
FIS.
FIS tiếp tục và kiên trì Toàn Cầu Hóa trên 3 hướng: dịch vụ ERP, IT
Outsourcing và BPO. Hợp tác chiến lược với cỏc hóng ICT hàng đầu trên thế giới
và đặt cuộc chơi với qui mô lớn hơn. Mở chi nhánh tại một số nước như Indonesia,
Venezuela...
FIS đồng thời đẩy mạnh và mở rộng hướng tích hợp hệ thống. Hệ thống máy
chủ & hệ thống lưu trữ, Hệ thống mạng & Bảo mật, Hệ thống Payment System
(ATM, POS), Hệ thống Monitoring, Video Conferencing, Contact Center..., cùng
các dịch vụ cài đặt lắp đặt. FIS sẽ đưa hướng tích hợp hệ thống tiến ra thị trường
toàn cầu.
C ùng với tập đoàn, FIS sẽ cầu hiền tướng giỏi về để cung cấp những dịch vụ
mà FIS có thế mạnh bắt nguồn từ sở trường nhiều năm làm CNTT cho các ngành
dịch vụ công của nhà nước. Để mở rộng sản phẩm, dịch vụ mới, FIS có thể mua
một số công ty cả ở VN và nước ngoài đang làm những sản phẩm và dịch vụ mà
FIS chưa từng làm.
"Từ giai đoạn 2012- 2020, FIS hướng tới các dự án tích hợp có giá trị từ 50150 triệu USD, các dự án tổng thầu phần mềm có giá trị 50 triệu USD".
2.3. Một số giải pháp nhằm cải tiến công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực tại công ty Hệ Thống Thông Tin FPT.
Qua quá trình phân tích, đánh giá thực trạng công tác đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực tại công ty Hệ Thống Thông Tin FPT và qua phương
hướng hoạt động, mục tiêu, quan điểm chiến lược về đào tạo, kế hoạch sản xuất
kinh doanh của công ty trong những năm tới, việc cải tiến hoạt động đào tạo của
Trần Đình Tuấn Líp: QTDNB – K9
Líp: QTDNB – K9