Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦAVIỆT NAM THỜI KÌ HẬU WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP THĂNG LONG
---o0o---

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA
BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA
VIỆT NAM THỜI KÌ HẬU WTO

SINH VIÊN THỰC HIỆN : MAI THỊ HUYỀN TRANG
MÃ SINH VIÊN

: A12219

CHUYÊN NGÀNH:

: TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG

HÀ NỘI -2010


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP THĂNG LONG
---o0o---

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA
BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA
VIỆT NAM THỜI KÌ HẬU WTO



Giáo viên hướng dẫn: Th.s Ngô Khánh Huyền
Sinh viên thực hiện : Mai Thị Huyền Trang
Mã sinh viên

: A12219

Chuyên ngành

: Tài chính- Ngân hàng

Luận văn được bảo vệ tại hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp trường Đại học
Dân lập Thăng Long ngày ….. tháng ….. năm 2010
Điểm bảo vệ: …..
HÀ NỘI -2010


Đại học Thăng Long

Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ........................................................4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................5
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ........................................................................................5
LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................................. 6
CHƯƠNG 1 :................................................................................................................ 7
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ MỐI QUAN HỆ CỦA TỶ GIÁ
HỐI ĐOÁI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU.............................................8

Trong chương này, bài khóa luận sẽ đi từ tổng quan về tỷ giá hối đoái với khái niệm tỷ
giá hối đoái, các phương pháp yết tỷ giá, các loại tỷ giá và một số nhân tố ảnh hưởng
đến tỷ giá. Sau đó, khóa luận sẽ phân tích mối quan hệ của tỷ giá hối đoái với hoạt
động xuất nhập khẩu để thấy được tác động của biến số tỷ giá đến hoạt động này.......8

1. 1. Tổng quan về tỷ giá hối đoái............................................................................8
1.1.1. Khái niệm..................................................................................................................8
1.1.2. Phương pháp yết tỷ giá..............................................................................................8
1.1.3. Phân loại tỷ giá..........................................................................................................9
1.1.3.1. Căn cứ vào công cụ thanh toán quốc tế..............................................................9
1.1.3.2. Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng............................................10
1.1.3.3. Căn cứ vào cơ chế điều hành chính sách tỷ giá...............................................11
1.1.3.4. Căn cứ vào sức cạnh tranh thương mại quốc tế...............................................11
1.1.4. Một số nhân tố chính ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái..............................................12
1.1.4.1 Cán cân thanh toán quốc tế...............................................................................12
1.1.4.2 Tương quan lạm phát giữa 2 quốc gia...............................................................14
1.1.4.3. Tương quan lãi suất giữa 2 quốc gia................................................................14
1.1.4.4. Chính sách tỷ giá của chính phủ......................................................................14
1.1.4.5. Các nhân tố khác.............................................................................................15

1.2. Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và hoạt động xuất nhập khẩu..................17
1.2.1. Xuất khẩu, nhập khẩu và tỷ giá hối đoái.................................................................17
1.2.2. Tác động của tỷ giá hối đoái tới hoạt động xuất nhập khẩu...................................20
1.2.2.1. Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu..............................................................20
1.2.2.2. Tác động của tỷ giá đến hoạt động xuất nhập khẩu.........................................23

CHƯƠNG 2:............................................................................................................... 27
DIỄN BIẾN TỶ GIÁ USD/VND VÀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA
VIỆT NAM THỜI KỲ HẬU WTO..........................................................................27
Trên cơ sở lý luận về tỷ giá hối đoái và mối quan hệ của tỷ giá hối đoái với hoạt động

xuất nhập khẩu trong chương 1, chương 2 sẽ trình bày sơ lược về bối cảnh kinh tế
quốc tế cũng như Việt Nam có ảnh hưởng đến tỷ giá USD/VND, tiếp theo là đi sâu
vào trình bày diễn biến tỷ giá USD/VND và hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam
thời kì hậu WTO, từ đó đánh giá tác động của tỷ giá USD/VND đến hoạt động xuất
nhập khẩu trong thời kì này..........................................................................................27

2.1. Sơ lược về bối cảnh kinh tế.............................................................................27
2.1.1. Bối cảnh kinh tế quốc tế..........................................................................................27
2.1.2. Bối cảnh kinh tế Việt Nam......................................................................................31

2.2. Diễn biến tỷ giá USD/VND từ năm 2007 đến nay.........................................34
2.2.1. Diễn biến tỷ giá và chính sách tỷ giá năm 2007.....................................................35

_____________________________________________________________________
Mai Thị Huyền Trang- A12219
1


Đại học Thăng Long

Khóa luận tốt nghiệp

2.2.1.1. Giai đoạn quý I/2007........................................................................................35
2.2.1.2. Giai đoạn quý II,III/ 2007................................................................................36
2.2.1.3. Giai đoạn quý IV/ 2007....................................................................................37
2.2.2. Diễn biến tỷ giá và chính sách tỷ giá năm 2008.....................................................39
2.2.2.1. Giai đoạn quý 1/2008.......................................................................................40
2.2.2.2. Giai đoạn quý II/2008 (1/4/2008 – 30/6/2008)................................................41
2.2.2.3. Giai đoạn quý III/2008 (1/7/2008-30/9/2008).................................................43
2.2.2.4. Giai đoạn quý IV/2008 (1/10/2008 – 31/12/2008)...........................................44

2.2.3. Diễn biến tỷ giá và chính sách tỷ giá năm 2009.....................................................46
2.2.3.1. Giai đoạn 1 (từ 1/1-24/11)................................................................................46
2.2.3.2. Giai đoạn 2(25/11-31/12).................................................................................51
2.2.4. Diễn biến tỷ giá và chính sách tỷ giá 6 tháng đầu năm 2010..................................52

2.3. Tình hình hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam thời kì hậu WTO......54
2.3.1. Tình hình xuất khẩu................................................................................................54
2.3.1.1. Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam................................................55
2.3.1.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu.............................................................................57
2.3.1.3. Cơ cấu xuất khẩu theo khu vực........................................................................58
2.3.1.4. Những hạn chế của xuất khẩu.........................................................................58
2.3.2. Tình hình nhập khẩu...............................................................................................60
2.3.2.1. Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam................................................60
2.3.2.2. Cơ cấu thị trường nhập khẩu của Việt Nam.....................................................62
Bảng 4: Một số thị trường nhập khẩu chính của Việt Nam..........................................62
(Nguồn: Tổng cục thống kê).........................................................................................63
2.3.2.3. Cơ cấu nhập khẩu theo khu vực.......................................................................63
2.3.2.4. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến tình hình nhập khẩu.....................................63
2.3.3. Cán cân thương mại................................................................................................64

2.4. Đánh giá ảnh hưởng của chính sách tỷ giá USD/VND đến hoạt động xuất
nhập khẩu của Việt Nam thời kì hậu WTO.........................................................67
CHƯƠNG 3:............................................................................................................... 70
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ ĐỂ NÂNG CAO HOẠT
ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM.....................................................70
Từ thực tế diễn biến tỷ giá USD/VND và hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam thời
kỳ hậu WTO đã trình bày ở chương 2, trong chương 3, bài khóa luận sẽ nêu định
hướng của Đảng, Chính phủ và NHNN về chính sách tỷ giá và hoạt động xuất nhập
khẩu của Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện
chính sách tỷ giá và nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam

trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế..........................................................................70

3.1. Định hướng hoàn thiện chính sách tỷ giá và hoạt động xuất nhập khẩu của
Đảng, Chính phủ, NHNN.......................................................................................70
3.1.1. Chủ trương của Đảng, Nhà nước và NHNN...........................................................70
3.1.2. Mục tiêu của chính sách tỷ giá................................................................................71

3.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách tỷ giá và nâng cao hoạt động xuất nhập
khẩu......................................................................................................................... 74
3.2.1. Giải pháp tiếp tục hoàn thiện chính sách tỷ giá và chính sách quản lý ngoại hối...74
3.2.2. Giải pháp nâng cao hoạt động XNK.......................................................................77

3. 3. Một số kiến nghị hoàn thiện chính sách tỷ giá và nâng cao hoạt động xuất
nhập khẩu ở Việt Nam...........................................................................................82
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ.........................................................................................82
3.3.2. Kiến nghị với NHNN, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại............................................83

_____________________________________________________________________
Mai Thị Huyền Trang- A12219
2


Đại học Thăng Long

Khóa luận tốt nghiệp

3.3.3. Kiến nghị với NHTM..............................................................................................85

KẾT LUẬN................................................................................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................87


_____________________________________________________________________
Mai Thị Huyền Trang- A12219
3


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình 1: Đồ thị đường cung ngoại tệ

17

Hình 2: Đồ thị đường cầu ngoại tệ

18

Hình 3: Đồ thị cung, cầu ngoại tệ và tỷ giá cân bằng

19

Hình 4: Đồ thị hiệu ứng tuyến J

24

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 1: Diễn biến tỷ giá năm 2007 (giá bán ra tại Vietcombank)


34

Biểu đồ 2: Diễn biến tỷ giá LNH năm 2008

38

Biểu đồ 3: Diễn biến giá USD bán ra tại Vietcombank tháng 3/2008

40

Biểu đồ 4: Diễn biến giá USD bán ra tại Vietcombank tháng 9/2008

42

Biểu đồ 5: Diễn biến tỷ giá năm 2009

45

Biểu đồ 6: Cán cân thương mại của Việt Nam từ năm 2007-2009

64

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1: Một số mặt hàng có giá trị xuất khẩu trên 1 tỷ USD

55

Bảng 2: Một số thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam


56

Bảng 3: Các mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu trên 1 tỷ USD

60

Bảng 4: Một số thị trường nhập khẩu chính của Việt Nam

61

_____________________________________________________________________
Mai Thị Huyền Trang- A12219
4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

ASEAN ..............................Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
CNY....................................Đồng Nhân Dân tệ
DN ......................................Doanh nghiệp
FDI .....................................Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
FED ....................................Cục dự trữ liên bang Mỹ
GBP ....................................Đồng Bảng Anh
LNH ...................................Liên ngân hàng
NHNN ................................Ngân hàng nhà nước
NHNNVN ..........................Ngân hàng nhà nước Việt Nam
NHTM ................................Ngân hàng thương mại

NHTMCP ...........................Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTW ...............................Ngân hàng trung ương
NK ......................................Nhập khẩu
ODA ...................................Viện trợ phát triển chính thức
OPEC .................................Tổ chức các quốc gia xuất khẩu dầu mỏ
SDR ....................................Quyền rút vốn đặc biệt
TGHĐ ................................Tỷ giá hối đoái
USD ...................................Đô la Mỹ
VN ......................................Việt Nam
VND ...................................Việt Nam đồng
XK.......................................Xuất khẩu
XNK ...................................Xuất nhập khẩu

_____________________________________________________________________
Mai Thị Huyền Trang- A12219
5


LỜI NÓI ĐẦU
Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra ngày càng sôi động với quy mô toàn cầu
đã và đang mang lại những tác động tích cực trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc
gia. Ngày 11/1/2007 đã đánh dấu một bước chuyển mình quan trọng của Việt Nam khi
nước ta chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO), đưa nước ta hòa nhập chung với dòng chảy phát triển của nền kinh tế thế giới.
Khoảng thời gian từ năm 2007 đến nay cũng là khoảng thời gian đầy khó khăn với nền
kinh tế thế giới khi cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ xảy ra dẫn đến những xáo trộn trên
thị trường tài chính thế giới và cũng đã có những ảnh hưởng nhất định đến Việt Nam.
Điều đó đã khiến cho những kì vọng về sự phát triển kinh tế của Việt Nam sau khi gia
nhập WTO không được như mong đợi. Trong gần 4 năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã
có những diễn biến rất phức tạp do sự biến động của những yếu tố như lạm phát, lãi

suất, tỷ giá, giá vàng…trong đó, tỷ giá có thể coi là yếu tố biến động mạnh nhất.
Tỷ giá hối đoái là một trong những vấn đề rất được quan tâm trong một nền kinh tế,
đặc biệt là trong nền kinh tế của các nước đang phát triển, đang từng bước hoà nhập
vào nền kinh tế thế giới và tham gia vào phân công lao động quốc tế như Việt Nam.
Tỷ giá hối đoái trực tiếp tác động đến sự thăng bằng trong cán cân thanh toán quốc tế
của một quốc gia, mà trước hết là những thay đổi trong cán cân tài khoản vãng lai.
Người ta thường nhận thấy rằng cán cân thương mại (nội dung chủ yếu của cán cân tài
khoản vãng lai) của một nước có thể xấu đi hay tốt lên khi có những biến động của tỷ
giá hối đoái, nếu tỷ giá hối đoái tăng (đồng nội tệ mất giá) thì sẽ khuyến khích xuất
khẩu, hạn chế nhập khẩu như vậy cán cân thanh toán quốc tế của một nước sẽ được cải
thiện và ngược lại nếu tỷ giá hối đoái giảm (đồng nội tệ lên giá) thì sẽ hạn chế xuất
khẩu và khuyến khích nhập khẩu làm cho cán cân thanh toán trở nên xấu đi.
Để làm rõ được ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái tới hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt
Nam trong thời gian qua em đã lựa chọn đề tài “Một số vấn đề về tỷ giá hối đoái và
ảnh hưởng của biến động tỷ giá tới hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam thời kì
hậu WTO” để làm Khoá luận tốt nghiệp. Nói đến tỷ giá hối đoái trên thị trường Việt
Nam hiện nay về thực chất là nói đến tỷ giá giữa VND và USD. Đồng USD là đồng
tiền được sử dụng phổ biến trên thế trong suốt nửa thập kỷ qua với sự bao quát tới trên
2/3-3/4 tổng giao dịch kinh tế-tiền tệ trên thế giới. Ở Việt Nam, giao dịch bằng đồng
USD chiếm tới 80% tổng các giao dịch bằng ngoại tệ do các giao dịch ngoại thương và
kiều hối của Việt Nam chủ yếu thực hiện thông qua đồng tiền này. Với bản khóa luận
này, em muốn phác họa bức tranh chung về tình hình tỷ giá USD/VND và hoạt động
xuất nhập khẩu của Việt Nam từ khi gia nhập WTO cho đến nay. Và qua việc phân
_____________________________________________________________________
Mai Thị Huyền Trang- A12219
6


tích tác động của chính sách tỷ giá trong việc nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất
nhập khẩu ở nước ta mà em mạnh dạn đề ra những điểm còn yếu trong chính sách tỷ

giá của Việt Nam hiện nay cần phải khắc phục và một số giải pháp, kiến nghị nhằm
giải quyết vấn đề còn tồn tại đó cho phù hợp với nhịp độ phát triển đất nước cũng như
trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên vấn đề tỷ giá hối đoái và tác động của nó với
hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay còn là một vấn đề phức tạp và cần
được nghiên cứu kỹ càng bởi vậy bản khoá luận tốt nghiệp này chỉ đề cập được một
khía cạnh nào đó của vấn đề. Do hạn chế về mặt thời gian và nhận thức, khóa luận
chắc chắn không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong được sự góp ý của các
thầy cô, bạn bè và những người quan tâm để khoá luận này có thể được hoàn thiện
hơn.
Xin cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới cô giáo Ngô Khánh Huyền
đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện khoá luận này.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của trường Đại học Thăng
Long, những người đã cung cấp cho em những kiến thức quý báu trong suốt những
năm học vừa qua.
Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2010
Sinh viên
Mai Thị Huyền Trang

CHƯƠNG 1 :
_____________________________________________________________________
Mai Thị Huyền Trang- A12219
7


LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ MỐI QUAN HỆ CỦA TỶ
GIÁ HỐI ĐOÁI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU
Trong chương này, bài khóa luận sẽ đi từ tổng quan về tỷ giá hối đoái với khái niệm tỷ
giá hối đoái, các phương pháp yết tỷ giá, các loại tỷ giá và một số nhân tố ảnh hưởng
đến tỷ giá. Sau đó, khóa luận sẽ phân tích mối quan hệ của tỷ giá hối đoái với hoạt
động xuất nhập khẩu để thấy được tác động của biến số tỷ giá đến hoạt động này.

1. 1. Tổng quan về tỷ giá hối đoái
1.1.1. Khái niệm
Hiện nay, nền kinh tế thế giới đang được quốc tế hoá mạnh mẽ, vấn đề mở rộng quan
hệ kinh tế đối ngoại đã trở thành quy luật tất yếu trong quá trình phát triển kinh tế của
bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, nhưng hầu hết các quốc gia hay nhóm các quốc gia
vẫn sử dụng đồng tiền riêng của mình như Mỹ sử dụng đồng Đô la Mỹ (USD), Anh có
đồng Bảng Anh (GBP), Trung Quốc có đồng Nhân Dân tệ ( CNY), các nước sử dụng
đồng tiên chung châu Âu có đồng EURO (EUR)… Vì vậy, để giải quyết và thực hiện
các mối quan hệ kinh tế, mà trước hết là quan hệ mua bán trao đổi hàng hoá- dịch vụ
và đầu tư giữa các nước hay các nhóm nước với nhau, đồng tiền của các quốc gia phải
được chuyển đổi cho nhau. Theo đó mà đồng tiền các nước được chuyển đổi cho nhau
theo một tỷ lệ nhất định nào đó để thực hiện các thanh toán phục vụ cho việc giao
dịch, buôn bán, trao đổi và chuyển vốn quốc tế thì được gọi là tỷ giá hối đoái. Như
vậy:
Tỷ giá hối đoái là giá cả của đơn vị tiền tệ nước này thể hiện bằng số lượng đơn vị
tiền tệ nước khác. (Giáo trình tài chính quốc tế- PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, trang 58)
Ví dụ: 1 USD =19.500 VND. Ở đây, giá USD được biểu thị qua VND và 1 USD có
giá là 19.500 VND.
1.1.2. Phương pháp yết tỷ giá
Trên thế giới hiện đang tồn tại hai phương pháp yết tỷ giá ngoại tệ là phương pháp yết
giá ngoại tệ trực tiếp và phương pháp yết giá ngoại tệ gián tiếp. Trước khi tìm hiểu về
hai phương pháp yết giá này, cần xét qua khái niệm về đồng tiền định giá và đồng tiền
yết giá.
Đồng tiền yết giá là đồng tiền đứng ở đằng trước và có số đơn vị cố định bằng 1
đơn vị.
Đồng tiền định giá là đồng tiền có số đơn vị thay đổi, phụ thuộc vào quan hệ cung
cầu trên thị trường.
_____________________________________________________________________
Mai Thị Huyền Trang- A12219
8



Ví dụ: USD/VND = 19.500. Trong đó, USD là đồng tiền yết giá, có số đơn vị cố định
là 1. VND đóng vai trò định giá, có số đơn vị thay đổi phụ thuộc vào quan hệ cung cầu
VND trên thị trường ngoại hối.
Phương pháp yết giá trực tiếp là phương pháp giá ngoại tệ khi niêm yết được thể
hiện trực tiếp ra bên ngoài. Lúc này, ngoại tệ đóng vai trò là đồng tiền yết giá, nội tệ
đóng vai trò là đồng tiền định giá.
Ví dụ: CNY/VND = 2.800. Phương pháp yết giá này cho ta thấy giá của ngoại tệ CNY
được thể hiện trực tiếp ra bên ngoài, khi mua hặc bán CNY ta có thể biết giá 1 CNY là
bao nhiêu mà không phải tính toán gì thêm.
Phương pháp yết giá gián tiếp là phương pháp giá ngoại tệ khi niêm yết không
được thể hiện trực tiếp ra bên ngoài mà chỉ thể hiện gián tiếp, thông qua tính toán mới
biết được giá ngoại tệ là bao nhiêu. Lúc này, nội tệ đóng vai trò là đồng tiền yết giá,
còn ngoại tệ là đồng tiền định giá.
Ví dụ: Ngân hàng trung ương (NHTW) Anh công bố tỷ giá GBP/USD = 1,7575. Muốn
biết tỷ giá USD/GBP ta phải thực hiện thông qua phép chia USD/GBP = 1/1,7575
Hầu hết các nước trên thế giới đều áp dụng phương pháp yết giá trực tiếp trừ 4 trường
hợp là Anh, New Zaeland, Úc và các nước sử dụng đồng tiền chung EURO (EU) dùng
phương pháp yết giá gián tiếp. Nước Mỹ áp dụng cả 2 phương pháp trên, gián tiếp đối
với ngoại tệ GBP, AUD, NZD, EUR và SDR và trực tiếp với tất cả các ngoại tệ còn
lại.
Bài khóa luận trình bày về tình hình diễn biến tỷ giá USD/VND trong thời kì hậu
WTO ở Việt Nam, vì vậy tỷ giá trình bày trong bài đều được viết theo phương pháp
yết giá trực tiếp để phù hợp với cách yết tỷ giá trên thực tế.
1.1.3. Phân loại tỷ giá
Trên thực tế phát triển của nền kinh tế thị trường hiện nay cho thấy cùng một lúc có sự
tồn tại đồng thời của nhiều tỷ giá khác nhau tùy thuộc vào từng mục đích sử dụng của
tỷ giá.


1.1.3.1. Căn cứ vào công cụ thanh toán quốc tế

_____________________________________________________________________
Mai Thị Huyền Trang- A12219
9


Tỷ giá điện hối là tỷ giá ngân hàng bán cho khách hàng kèm theo trách nhiệm là
ngân hàng phải chuyển ngoại tệ cho người thụ hưởng bằng phương tiện chuyển tiền
điện tử.
Tỷ giá thư hối là tỷ giá mà ngân hàng bán cho khách hàng với trách nhiệm là
ngân hàng phải chuyển cho người thụ hưởng bằng con đường thư tín thông thường.
Tỷ giá séc là tỷ giá mà ngân hàng bán séc ngoại tệ cho khách hàng kèm theo trách
nhiệm chuyển séc cho người thụ hưởng quy định trên séc. Tỷ giá séc bằng tỷ giá điện
hối trừ đi lãi phát sinh trên tỷ giá điện hối kể từ khi mua séc cho đến khi séc được trả
tiền.
Tỷ giá hối phiếu ngân hàng trả tiền ngay là tỷ giá mà ngân hàng bán hối phiếu
trả tiền ngay cho cho khách hàng là người thụ hưởng hối phiếu. Cách tính tỷ giá hối
phiếu trả tiền ngay cũng giống như cách tính tỷ giá séc nhưng lãi suất được tính là lãi
suất huy động bằng USD.
Tỷ giá hối phiếu ngân hàng trả chậm là tỷ giá mà ngân hàng bán hối phiếu trả
chậm cho khách hàng là người thụ hưởng hối phiếu. Tỷ giá hối phiếu trả chậm bằng tỷ
giá điện hối trừ số tiền lãi phát sinh từ lúc ngân hàng bán hối phiếu đến lúc hối phiếu
đó được trả tiền. Thời hạn này thường là bằng thời hạn trả tiền ghi trên hối phiếu cộng
với thời gian chuyển tờ hối phiếu đó từ ngân hàng bán hối phiếu đến ngân hàng trả tiền
ghi trên hối phiếu.
1.1.3.2. Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng
Tỷ giá mua vào là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng mua vào đồng tiền
yết giá
Tỷ giá bán ra là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng bán ra đồng tiền yết

giá. Khi niêm yết tỷ giá, tỷ giá mua đứng trước và tỷ giá bán đứng sau. Chênh lệch
giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán là lợi nhuận trước thuế của ngân hàng.
Tỷ giá giao ngay là tỷ giá được hình thành trên quan hệ cung cầu trực tiếp trên thị
trường ngoại hối (Forex), được thỏa thuận ngày hôm nay và việc thanh toán thường
xảy ra sau 2 ngày làm việc tiếp theo.
Tỷ giá phái sinh bao gồm các tỷ giá áp dụng trong các hợp đồng: kỳ hạn, hoán
đổi, tương lai, quyền chọn. Tỷ giá này không được hình thành trực tiếp dựa trên quan
hệ cung cầu mà hình thành từ các thông số có sẵn trên thị trường như tỷ giá giao ngay,
lãi suất giữa 2 đồng tiền, thời gian giao dịch… Tỷ giá phái sinh thuộc loại tỷ giá thời

_____________________________________________________________________
Mai Thị Huyền Trang- A12219
10


hạn được thỏa thuận ngày hôm nay nhưng việc thanh toán xảy ra sau đó từ 3 ngày làm
việc trở lên.
Tỷ giá mở cửa là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng giao dịch đầu tiên trong ngày.
Tỷ giá đóng cửa là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng giao dịch cuối cùng trong ngày.
Thông thường, ngân hàng không công bố tỷ giá của tất cả các hợp đồng đã kí kết trong
ngày mà chỉ công bố tỷ giá đóng cửa. Tỷ giá đóng cửa là một chỉ tiêu chủ yếu về tình
hình biến động tỷ giá trong ngày. Tỷ giá đóng cửa của ngày hôm nay không nhất thiết
là tỷ giá mở cửa của ngày hôm sau.
Tỷ giá chéo là tỷ giá giữa 2 đồng tiền được suy ra từ quan hệ với một đồng tiền
thứ ba.
Tỷ giá chuyển khoản là tỷ giá áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ là các
khoản tiền gửi tại ngân hàng.
Tỷ giá tiền mặt là tỷ giá áp dụng cho ngoại tệ tiền kim loại, tiền giấy, séc du lịch
và thẻ tín dụng. Thông thường, tỷ giá mua tiền mặt thấp hơn và tỷ giá bán tiền mặt cao
hơn tỷ giá chuyển khoản.

1.1.3.3. Căn cứ vào cơ chế điều hành chính sách tỷ giá
Tỷ giá chính thức là tỷ giá do NHTW công bố, nó phản ánh chính thức về giá trị
đối ngoại của đồng nội tệ. Tỷ giá chính thức áp dụng để tính thuế xuất nhập khẩu và 1
số hoạt động khác liên quan đến tỷ giá chính thức.
Tỷ giá chợ đen là tỷ giá được hình thành ngoài hệ thống ngân hàng do quan hệ
cung cầu trên thị trường chợ đen quyết định
Tỷ giá cố định là tỷ giá do NHTW công bố cố định trong 1 biên độ giao động hẹp.
Dưới áp lực của thị trường, để duy trì tỷ giá cố định, buộc NHTW phải thường xuyên
can thiệp.
Tỷ giá thả nổi hoàn toàn là tỷ giá được hình thành hoàn toàn theo cung cầu trên
thị trường mà không có sự can thiệp của NHTW.
Tỷ giá thả nổi có điều tiết là tỷ giá được thả nổi nhưng NHTW tiến hành can
thiệp để tỷ giá biến động theo hướng có lợi cho nền kinh tế.
1.1.3.4. Căn cứ vào sức cạnh tranh thương mại quốc tế
Tỷ giá danh nghĩa là giá cả của một đồng tiền được biểu thị thông qua một đồng
tiền khác mà chưa đề cập tới tương quan sức mua hàng hóa và dịch vụ giữa chúng.
_____________________________________________________________________
Mai Thị Huyền Trang- A12219
11


Tỷ giá thực là tỷ giá danh nghĩa đã được điều chỉnh bằng tỷ lệ lạm phát giữa trong
nước và nước ngoài, do đó, nó là chỉ số phản ánh tương quan sức mua giữa nội tệ và
ngoại tệ. Tỷ giá thực tăng làm sức mua tương đối của một nước giảm, nên ta nói đồng
tiền của nước đó giảm giá thực. Tỷ giá thực giảm làm cho sức mua tương đối của một
nước tăng nên ta nói đồng tiền của nước đó tăng giá thực.
Tỷ giá danh nghĩa trung bình (Nominal effective exchange Rate – NEER):
NEER phản ánh sự thay đổi giá trị của một đồng tiền đối với tất cả các đồng tiền còn
lại hay một số các đồng tiền.
Tỷ giá thực trung bình (Real effective exchange rate – REER): REER cho biết

tương quan sức mua giữa nội tệ với các đồng tiền còn lại. REER được xác định trên cơ
sở tỷ giá danh nghĩa đa biên đã được điều chỉnh bởi tỷ lệ lạm phát ở trong nước và tất
cả các nước còn lại. Vì vậy nó phản ánh tương quan sức mua giữa nội tệ và tất cả các
đồng tiền còn lại.
1.1.4. Một số nhân tố chính ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái.
Ngoại tệ cũng như bất cứ một loại hàng hóa nào khác, giá cả của nó phụ thuộc vào
cung cầu trên thị trường. Với các nhân tố khác không đổi, khi cung một ngoại tệ trên
thị trường tăng thì làm cho giá của ngoại tệ đó giảm hoặc khi cầu về ngoại tệ đó trên
thị trường tăng thì làm cho giá ngoại tệ tăng. Như vậy khi biết rõ về sự tăng giảm cung
cầu ngoại tệ thì ta có thể biết được sự tăng giảm của tỷ giá. Dưới đây, bài khóa luận sẽ
đi tìm hiểu các nhân tố tác động lên cung cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối.
1.1.4.1 Cán cân thanh toán quốc tế
Cung cầu ngoại tệ chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau trong đó có cán cân
thanh toán quốc tế. Cán cân thanh toán quốc tế phản ánh hoạt động thương mại quốc
tế, sự di chuyển của các luồng vốn,…là các nhân tố làm phát sinh cung cầu ngoại tệ
trên thị trường. Bất cứ 1 yếu tố nào làm ảnh hưởng đến các bộ phận cấu thành nên cán
cân thanh toán quốc tế đều làm ảnh hưởng đến cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Khi
cán cân thanh toán quốc tế thặng dư, ngoại tệ trên thị trường dư thừa làm cho cung lớn
hơn cầu và tỷ giá biến động giảm, khi cán cân thanh toán quốc tế thâm hụt thì cung
ngoại tệ trên thị trường không đủ, lúc này cầu lớn hơn cung làm cho tỷ giá biến động
tăng.
Cán cân thanh toán quốc tế gồm 2 hạng mục chính là cán cân vãng lai và cán cân vốn.
Cán cân thương mại và dịch vụ là nội dung chính của tài khoản vãng lai. Nó thể hiện
đầy đủ thực trạng của nền kinh tế thông qua xuất khẩu và nhu cầu ngoại tệ thực trả cho
nhập khẩu. Tình trạng của cán cân thương mại có ảnh hưởng lớn nhất đến tỷ giá hối
_____________________________________________________________________
Mai Thị Huyền Trang- A12219
12



đoái. Dựa trên cơ sở cán cân thương mại và chính sách vĩ mô có thể dự đoán được xu
hướng, diễn biến của tỷ giá hối đoái. Ví dụ, một quốc gia có cán cân thương mại bị
thâm hụt, thường có những chính sách hỗ trợ xuất khẩu và kiềm chế nhập khẩu để
giảm bớt mức thâm hụt. Thâm hụt cán cân thương mại gây sức ép tăng tỷ giá hối đoái
và các nhà làm chính sách có thể sử dụng chính sách giảm giá đồng bản tệ để hỗ trợ
xuất khẩu.
Cán cân thương mại và dịch vụ chịu ảnh hưởng của các yếu tố sau:
Giá thế giới của hàng hóa xuất nhập khẩu: nếu giá thế giới của hàng hóa xuất khẩu
tăng hoặc giá thế giới của hàng hóa nhập khẩu giảm đều làm tăng cung ngoại tệ, giảm
cầu ngoại tệ, tỷ giá biến động giảm và ngược lại, giá hàng hóa xuất khẩu giảm hoặc
giá hàng hóa nhập khẩu tăng làm tăng cầu ngoại tệ và giảm cung ngoại tệ, tỷ giá biến
động tăng.
Thu nhập thực của người không cư trú và người cư trú: nếu thu nhập của người cư trú
tăng so với người không cư trú sẽ tăng nhu cầu về hàng nhập khẩu, kích thích nhập
khẩu ròng làm tăng cầu ngoại tệ khiến tỷ giá tăng. Nếu thu nhập của người không cư
trú tăng so với người cư trú sẽ kích thích xuất khẩu ròng, khiến cung ngoại tệ tăng và
tỷ giá giảm.
Thuế quan và hạn ngạch: nếu một quốc gia tăng mức thuế quan hoặc áp dụng hạn
ngạch với hàng nhập khẩu thì sẽ có tác dụng làm giảm cầu ngoại tệ làm cho tỷ giá
giảm, giảm mức thuế quan và dỡ bỏ hạn ngạch với hàng nhập khẩu thì sẽ làm tăng cầu
ngoại tệ, làm tỷ giá tăng. Nếu phía nước ngoài tăng mức thuế quan và hạn ngạch nhập
khẩu làm cho xuất khẩu giảm, cung ngoại tệ giảm, tỷ giá tăng, còn phía nước ngoài
giảm thuế và dỡ bỏ hạn ngạch với hàng nhập khẩu thì làm cho xuất khẩu tăng, cung
ngoại tệ tăng và tỷ giá giảm.
Tâm lý ưa dùng hàng ngoại: nếu người dân của một nước ưa dùng hàng ngoại hơn
hàng nội thì sẽ kích thích nhập khẩu, cầu ngoại tệ tăng làm cho tỷ giá tăng.
Thực trạng cán cân vốn thể hiện các luồng vốn đầu tư, vay trả nợ, viện trợ cũng là
những cơ sở để dự báo diễn biến của tỷ giá hối đoái. Nước nào đang ở giai đoạn thu
hút vốn đầu tư nước ngoài mạnh thông qua các chính sách tạo môi trường khuyến
khích đầu tư thường tăng cung ngoại tệ có tác động làm tỷ giá giảm, trong khi quốc gia

nào đang đứng trước giai đoạn phải thanh toán nợ hoặc chịu sức ép đầu tư ra nước
ngoài có thể chịu ảnh hưởng tăng cầu ngoại tệ có tác động làm tỷ giá tăng.

_____________________________________________________________________
Mai Thị Huyền Trang- A12219
13


1.1.4.2 Tương quan lạm phát giữa 2 quốc gia
Mức chênh lệch lạm phát của hai nước cũng ảnh hưởng đến sự biến động của tỷ giá.
Giả sử trong điều kiện cạnh tranh lành mạnh, năng suất lao động của hai nước tương
đương như nhau, cơ chế quản lý ngoại hối tự do, khi đó tỷ giá biến động phụ thuộc vào
mức chênh lệch lạm phát của hai đồng tiền. Nước nào có mức độ lạm phát lớn hơn thì
đồng tiền của nước đó bị mất giá so với đồng tiền nước còn lại.
Chênh lệch lạm phát dựa vào thuyết ngang giá sức mua của đồng tiền (PPP). Theo
thuyết này, mức giá của một nước tăng lên tương đối so với mức tăng giá của nước
khác trong dài hạn sẽ làm cho đồng tiền của nước đó giảm giá và ngược lại.
Theo lý thuyết ngang giá sức mua, ta có công thức:
ΔE = (л - л *)/(1+л *)
Trong đó: ΔE là tỷ lệ phần trăm thay đổi tỷ giá sau 1 năm, л là tỷ lệ lạm phát trong
nước, л * là tỷ lệ lạm phát ở nước ngoài.
Ví dụ: Nếu tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam là 10%, ở Mỹ là 4%, để VND và USD ngang
giá sức mua thì tỷ giá USD/VND phải tăng 1 tỷ lệ % là :
ΔE = = 5,77%
Nếu tỷ giá USD /VND đầu năm là 19.500 thì theo lý thuyết ngang giá sức mua, tỷ giá
cuối năm phải là:
E = 19.500 * = 20.625
Lạm phát là yếu tố ít thay đổi trong ngắn hạn và thường thay đổi từ từ trong dài hạn, vì
vậy tương quan lạm phát giữa hai đồng tiền quyết định xu hướng vận động của tỷ giá
trong dài hạn.

1.1.4.3. Tương quan lãi suất giữa 2 quốc gia
Trong điều kiện thực hiện cơ chế tự do về quản lý ngoại hối, lưu thông các luồng vốn
giữa các quốc gia không bị cản trở thì lãi suất, hay nói cụ thể hơn là mức chênh lệch
lãi suất giữa hai quốc gia sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ giá hối đoái. Nước nào có
mức lãi suất ngắn hạn cao hơn sẽ thu hút các luồng vốn ngắn hạn vào, tăng cung ngoại
hối và có tác động làm giảm tỷ giá hối đoái, ngược lại nước nào có lãi suất thấp sẽ có
xu hướng tăng tỷ giá hối đoái, do nhu cầu chuyển ngoại hối ra đầu tư vào nước có lãi
suất cao hơn sẽ làm tăng cầu ngoại hối, gây tác động làm tăng tỷ giá hối đoái
1.1.4.4. Chính sách tỷ giá của chính phủ
_____________________________________________________________________
Mai Thị Huyền Trang- A12219
14


Chính sách tỷ giá là hoạt động của chính phủ thông qua một chế độ tỷ giá nhất định
và hệ thống các công cụ can thiệp nhằm duy trì một mức tỷ giá cố định hoặc tác động
để tỷ giá biến động đến một mức cần thiết phù hợp với mục tiêu chính sách kinh tế
quốc gia. Như vậy, tùy thuộc vào từng mục tiêu của chính sách kinh tế và tùy thuộc
vào các chế độ tỷ giá mà các chính phủ có những tác động khác nhau đến tỷ giá.
Có 3 chế độ tỷ giá đặc trưng :
- Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn là chế độ tỷ giá mà tỷ giá được xác định hoàn
toàn tự do theo quy luật cung cầu trên thị trường ngoại hối mà không có bất kì sự can
thiệp nào của NHTW. Trong chế độ này, NHTW tham gia với tư cách là một thành
viên bình thường tức là NHTW có thể mua hay bán một đồng tiền nhất định để phục
vụ cho mục đích hoạt động của mình chứ không nhằm mục đích can thiệp lên tỷ giá
hay cố định tỷ giá.
- Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết là chế độ tỷ giá mà NHTW tiến hành can thiệp
tích cực trên thị trường ngoại hối nhằm duy trì tỷ giá biến động trong một vùng nhất
định.
- Chế độ tỷ giá cố định là chế độ tỷ giá mà NHTW công bố và cam kết can thiệp để

duy trì tỷ giá cố định trong một biên độ hẹp đã được định trước. Trong chế độ này,
NHTW buộc phải thường xuyên mua vào hay bán ra đồng nội tệ trên thị trường ngoại
hối nhằm duy trì tỷ giá cố định trung tâm và duy trì sự biến động của nó trong một
biên độ hẹp đã định trước.
Để điều tiết tỷ giá, Chính phủ có thể sử dụng các nhóm công cụ trực tiếp hoặc gián
tiếp để tác động lên tỷ giá. Với nhóm công cụ trực tiếp tác động lên tỷ giá, NHTW
thông qua việc mua bán đồng nội tệ trên thị trường ngoại hối nhằm duy trì một tỷ giá
cố định (trong chế độ tỷ giá cố định) hay ảnh hưởng làm cho tỷ giá thay đổi đạt đến
một mức nhất định theo mục tiêu đã đề ra (trong chế độ tỷ giá thả nổi). Khi mức cung
ngoại tệ trên thị trường lớn, tỷ giá giảm, NHTW có thể bình ổn tỷ giá bằng cách mua
số ngoại tệ dư thừa vào dự trữ, còn khi cầu ngoại tệ trên thị trường quá lớn mà cung lại
hạn chế có tác động làm tỷ giá tăng thì NHTW có thể tung ngoại tệ ra thị trường từ dự
trữ ngoại hối quốc gia. Để có thể làm được điều này thì phải có điều kiện là NHTW có
một quỹ dự trữ ngoại hối đủ mạnh.
Ngoài công cụ trực tiếp thì còn có các công cụ gián tiếp như lãi suất tái chiết khấu,
thuế quan, hạn ngạch, giá cả, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ,… NHTW có thể
dùng để thực hiện chính sách tỷ giá của mình.
1.1.4.5. Các nhân tố khác
_____________________________________________________________________
Mai Thị Huyền Trang- A12219
15


Cú sốc về kinh tế, chính trị, xã hội, thiên tai: Ngày nay, thế giới đang diễn ra những sự
kiện đầy biến động về kinh tế, chính trị, xã hội. Mỗi một cú sốc diễn ra tác động ngay
lập tức đến tỷ giá. Các cú sốc xuất hiện với tần số càng nhanh càng mạnh thì tỷ giá
cũng biến động càng nhanh và mạnh. Các cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Đông
Nam Á năm 1997-1998, cuộc khủng hoảng kinh tế Mexico,… đã làm cho 1 loạt các
đồng tiền mất giá nghiêm trọng, hay cuộc chiến tranh Irac, sự kiện ngày 11/9/2001…
đều là những cú sốc tác động ngay đến tỷ giá.

Xu hướng của nghiệp vụ đầu cơ: Khi những nhà đầu cơ dự đoán một loại ngoại tệ nào
đó sẽ lên giá, họ dùng nội tệ để mua ngoại tệ khi đó cung ngoại tệ sẽ nhỏ hơn cầu
ngoại tệ, làm cho tỷ giá tăng. Ngược lại, nếu họ dự đoán một loại ngoại tệ nào đó sẽ
mất giá, họ bán ngoại tệ đó ra thị trường khiến thị trường dư thừa ngoại tệ, lúc này,
cung lớn hơn cầu ngoại tệ có tác động làm tỷ giá giảm.
Thực trạng của các thị trường tài chính, ngoại hối cũng có ảnh hưởng tới tỷ giá hối
đoái. Nước nào có thị trường tài chính, ngoại hối phát triển ở mức cao thường ít có
biến động về tỷ giá hối đoái do các nhà làm chính sách có nhiều biện pháp can thiệp
phối hợp hơn, dễ dàng hạn chế các cú sốc tỷ giá. Đồng thời, thị trường hối đoái phát
triển với các công cụ đa dạng hoá (như forward, swap, option…) sẽ tạo điều kiện cho
tỷ giá hối đoái được định dạng ổn định ở tầm dài hạn hơn những thị trường hối đoái
chưa phát triển (mới chỉ sử dụng những phương tiện giao dịch sơ khai như thị trường
hối đoái nước ta hiện nay).
Yếu tố tâm lý: Các yếu tố tâm lý thường gây ra những tác động ngắn hạn và tức thời
tới tỷ giá hối đoái trên thị trường. Tin tức, phỏng đoán, bình luận của thị trường thông
qua các phương tiện thông tin đại chúng dẫn đến những hoạt động đầu cơ, găm giữ các
loại ngoại tệ gây xáo trộn tỷ giá. Những biến động do yếu tố tâm lý không phản ánh
đúng cung – cầu thực tế mà chỉ có tính tạm thời, xu hướng vận động đến tâm lý
thường xuất phát từ tin tức về nền kinh tế, về rủi ro của hệ thống tài chính – ngân
hàng, về các quyết sách quan trọng của Chính phủ và NHTW về các chính sách tài
chính – tiền tệ, chính sách lãi suất, tỷ giá… Tác động do yếu tố tâm lý đôi khi có ảnh
hưởng rất lớn đến chính sách tỷ giá và thị trường hối đoái, gây ra những cú sốc ngắn
hạn, khó lường trước đối với những người làm chính sách.
Trong thực tế, tỷ giá hối đoái bị chi phối đồng thời bởi tất cả các yếu tố trên với mức
độ mạnh yếu khác nhau của từng nhân tố, tuỳ vào thời gian và hoàn cảnh nhất định.
Việc tách rời và lượng hoá ảnh hưởng của từng nhân tố đến tỷ giá là việc làm không
thể. Các nhân tố trên không tách rời mà tác động tổng hợp đến tỷ giá, có thể tăng
cường hay át chế lẫn nhau, làm cho tỷ giá hối đoái luôn biến động không ngừng.
_____________________________________________________________________
Mai Thị Huyền Trang- A12219

16


1.2. Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và hoạt động xuất nhập khẩu
1.2.1. Xuất khẩu, nhập khẩu và tỷ giá hối đoái
Tỷ giá là một loại giá và cũng giống như mọi loại giá khác, nó phải do quan hệ cung
cầu quyết định, cụ thể ở đây là quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối. Trong phần
này bài khóa luận sẽ đi phân tích lực lượng cung cầu, sự hình thành đường cung,
đường cầu trên thị trường ngoại hối và sử dụng những kiến thức này để giải thích sự
hình thành của tỷ giá.
Sự hình thành đường cung ngoại tệ.
Cung ngoại tệ của một nước phụ thuộc vào nhu cầu từ phía người nước ngoài về hàng
hoá, dịch vụ và tài sản của nước sở tại. Ví dụ, khi một người nước ngoài đi du lịch ở
một nước nào đó, để chi tiêu và sinh hoạt người đó không thể sử dụng ngoại tệ trong
thanh toán trên thị trường nước sở tại. Anh ta cần phải bán ngoại tệ trên thị trường
ngoại hối để đổi lấy một lượng ngoại tệ tương ứng của nước này để thanh toán cho
những nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ của mình. Hành vi này đã thực hiện việc cung
ứng ngoại tệ cho nước sở tại. Tương tự như vậy, hành vi mua tài sản (cổ phiếu, trái
phiếu…) một nước nào đó của các nhà đầu tư nước ngoài cũng là hành vi cung ngoại
tệ trên thị trường ngoại hối cho nước sở tại. Ngoài ra, mức cung ngoại tệ tiềm tàng của
một nước còn bị ảnh hưởng bởi lượng tiền gửi của những người từ nước ngoài cho
người thân của họ ở nước đó dưới nhiều hình thức khác nhau. Có thể mô hình hoá
những nhân tố cơ bản tạo nguồn cung ngoại tệ của một nước bằng hàm toán học như
sau:
S(USD) = F(cầu của người nước ngoài về hàng hoá, dịch vụ và tài sản của một
nước…)
Các nhân tố trong mô hình này có tương quan thuận với khả năng cung tiền tệ của một
nước. Khi một trong các nhân tố trong mô hình tăng lên (các nhân tố khác không thay
đổi), cung ngoại tệ của một nước sẽ tăng lên và ngược lại. Nhưng mức độ tham gia của
mỗi nhân tố vào cơ cấu cung ngoại tệ của mỗi nước thì rất khác nhau tuỳ thuộc vào cơ

cấu kinh tế đối ngoại của mỗi nước trong từng giai đoạn và độ co dãn của các nhân tố
đó với tỷ giá hối đoái.
Mức cung ngoại tệ vào một thời điểm nhất định luôn được xác định tương ứng với một
mức tỷ giá cụ thể. Khi tỷ giá thay đổi mức cung tỷ giá trên thị trường ngoại hối cũng
thay đổi theo. Hướng thay đổi của cung ngoại tệ trên thị trường ngoại hối thường có
tương quan thuận với tỷ giá hối đoái. Xem xét mối quan hệ giữa cung ngoại tệ và tỷ
giá hối đoái trên thị trường ngoại hối, chúng ta có thể xác định được đường cung ngoại
_____________________________________________________________________
Mai Thị Huyền Trang- A12219
17


tệ có dạng dốc lên như đồ thị hình 1.
Đường cung ngoại tệ dốc lên thể hiện, ứng với một mức tỷ giá cao hơn (E 2) là một
mức cung ngoại tệ trên thị trường ngoại hối cao hơn (Q 2) và ngược lại, một sự suy
giảm trong tỷ giá hối đoái (E1) là một mức cung ngoại tệ thấp hơn (Q1)
E(USD/VND)
S(USD)

E(USD/VND) : tỷ giá hối đoái
S(USD)
: đường cung ngoại tệ
Q(USD)
: lượng ngoại tệ
VND
: đồng Việt Nam (nội tệ)
USD
: Đô la Mỹ (ngoại tệ)

E2

E1

Q1

Q2

Q(USD)

Hình 1 : Đồ thị đường cung ngoại tệ
Sự hình thành đường cầu ngoại tệ.
Cầu ngoại tệ của một nước phụ thuộc vào nhu cầu của các doanh nghiệp, các tổ chức
và của dân chúng nước đó về hàng hoá, dịch vụ thanh toán và tài sản nước ngoài. Ví
dụ, khi người Việt Nam muốn mua hàng hoá của người nước ngoài, họ cần có một
lượng ngoại tệ để trả cho số hàng hoá đó. Do vậy, họ cần mang tiền Đồng đến thị
trường ngoại hối để đổi ra số ngoại tệ tương ứng. Chúng ta cũng có thể mô hình hoá
quan hệ giữa các nhân tố xác định cầu ngoại tệ với cầu ngoại tệ bằng một hàm đại số
tương tự như đối với cung ngoại tệ.
D(USD) = F(cầu của dân chúng một nước về hàng hoá, dịch vụ và tài sản của nước
ngoài,…)
Các nhân tố trong hàm cầu ngoại tệ có tương quan thuận với lượng cầu ngoại tệ. Sự
tăng của bất cứ nhân tố nào trong hàm cầu ngoại tệ cũng làm cho lượng cầu ngoại tệ
trên thị trường ngoại hối gia tăng và ngược lại, bất cứ sự suy giảm nào trong các nhân
tố ở hàm cầu ngoại tệ cũng làm giảm lượng cầu ngoại tệ (với các nhân tố còn lại
không đổi).
Mức cầu ngoại tệ cũng giống như mức cung, luôn được xác định ở một mức tỷ giá cụ
thể vào một thời điểm nhất định. Mối quan hệ giữa lượng cầu ngoại tệ và tỷ giá hối
đoái được biểu hiện trên đồ thị là đường cầu ngoại tệ (hình 2). Ứng với một mức tỷ giá
_____________________________________________________________________
Mai Thị Huyền Trang- A12219
18



cao hơn (E1) là một mức cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối thấp hơn (Q 1) và ngược
lại, ứng với mức tỷ giá thấp hơn (E 2) là một mức cầu ngoại tệ cao hơn (Q 2). Trong
quan hệ này, khi tỷ giá hối đoái tăng lên, giá hàng hoá NK trên thị trường nội địa trở
nên tương đối đắt hơn, do đó nhu cầu về hàng NK của nước có đồng nội tệ sẽ giảm
xuống, mức cầu về ngoại tệ cũng giảm theo. Ngược lại, với một mức tỷ giá hối đoái
thấp hơn, giá của hàng NK trên thị trường nội địa sẽ tương đối rẻ hơn làm cho nhu cầu
NK hàng ngoại có xu hướng tăng kéo mức cầu ngoại tệ tăng theo. Như vậy, giữa mức
cầu ngoại tệ và tỷ giá hối đoái có quan hệ nghịch, đường cầu có hình dạng dốc xuống.
E(USD/VND)
D(USD/VND)
E1

D(USD)
Q(USD)

E2

Q1

Q2

: đường cung ngoại tệ
: lượng ngoại tệ

Q(USD)

Hình 2: Đồ thị đường cầu ngoại tệ
Hình thành tỷ giá theo quan hệ cung cầu

Ứng với mỗi mức tỷ giá hối đoái cụ thể trên thị trường ngoại hối là một mức cung, cầu
ngoại tệ khác nhau. Trong khi tương quan giữa tỷ giá với cung ngoại tệ vận động cùng
hướng với nhau, thì tương quan giữa tỷ giá với cầu ngoại tệ lại vận động ngược chiều
nhau. Nhưng chúng sẽ tương tác với nhau để xác định được một tỷ giá mà cả cung cầu
ngoại tệ cùng chấp nhận. Giao điểm giữa đường cung và đường cầu ngoại tệ chỉ ra
mức tỷ giá hối đoái cân bằng. Tại đó, mức cung ngoại tệ bằng với mức cầu ngoại tệ
A(E*, Q*). Đây là kết quả tác động qua lại giữa hai nhân tố, quan hệ cung và quan hệ
cầu về ngoại tệ trên thị trường ngoại hối.

_____________________________________________________________________
Mai Thị Huyền Trang- A12219
19


E(USD/VND)
S(USD/VND)

D(USD/VND)
E*

A

Q*

Q(USD)

Hình 3: Đồ thị cung, cầu ngoại tệ và tỷ giá cân bằng
1.2.2. Tác động của tỷ giá hối đoái tới hoạt động xuất nhập khẩu
1.2.2.1. Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu
Xuất nhập khẩu (XNK) là hoạt động kinh tế đối ngoại cơ bản của một quốc gia, liên

kết kinh tế một nước với nền kinh tế thế giới. Hoạt động XNK của một nước chính là
quá trình tham gia của nước đó vào hoạt động thương mại quốc tế nhằm khai thác
những lợi thế của chính mình và tìm kiếm những nguồn lợi từ nền kinh tế của các quốc
gia khác và từ thị trường thế giới. Cơ sở của thương mại quốc tế là lợi thế so sánh và
lợi thế nhờ quy mô. Sự khác biệt giữa các nước về tiềm năng tài nguyên thiên nhiên,
điều kiện sản xuất và trình độ sản xuất… dẫn tới sự khác biệt giữa các nước về chi phí
sản xuất và giá cả sản phẩm. Thông qua trao đổi quốc tế, các nước cung cấp cho nền
kinh tế thế giới các loại hàng hoá mà họ sản xuất tương đối rẻ hơn từ các nước khác.
Những lợi ích thương mại này lại càng lớn nếu được kết hợp với lợi thế nhờ quy mô.
Thay vì mỗi nước phải có nhiều cơ sở sản xuất quy mô nhỏ không khai thác được công
suất tối ưu của kỹ thuật, các nước khác nhau có thể hợp tác xây dựng những cơ sở sản
xuất có quy mô lớn và mọi người đều được lợi từ việc giảm bớt các chi phí về sản
xuất.
Trước hết, mọi quốc gia tham gia vào thương mại quốc tế là nhờ vào lợi thế của mình.
Một nước sẽ xuất khẩu (XK) hàng hoá mà họ sản xuất tương đối có hiệu quả và NK
hàng hoá mà họ sản xuất tương đối kém hiệu quả. Các nước thường khác nhau về
nguồn lực. Một nước có thể có nhiều lao động, tài nguyên phong phú nhưng trình độ
khoa học kỹ thuật thấp, nước khác có ít tài nguyên thiên nhiên nhưng trình độ khoa
học kỹ thuật cao. Do đó, các nước tham gia vào thương mại quốc tế có thể phát huy lợi
thế của mình. Qua quan hệ XNK, khả năng tiêu dùng của mỗi nước được mở rộng,
_____________________________________________________________________
Mai Thị Huyền Trang- A12219
20


mỗi cá nhân được cung cấp nhiều hàng hoá hơn. Khi không có thương mại quốc tế
nước đó chỉ có thể tiêu dùng ở mức mà nó sản xuất, nhưng khi có thương mại quốc tế,
nước đó có thể tiêu dùng nhiều hơn mức nó sản xuất. Không những thế, thương mại
quốc tế còn làm cho chất lượng tiêu dùng của mỗi nước được cải thiện đa dạng hơn,
phong phú hơn và đáp ứng được nhu cầu cao hơn.

Mở rộng và phát triển thương mại quốc tế mà cụ thể là hoạt động XNK ngày càng trở
nên là vấn đề có tính quy luật đối với tất cả các quốc gia trên thế giới. Với những nền
kinh tế đã phát triển, có khả năng sản xuất những khối lượng hàng hoá lớn vượt qua
sức mua của thị trường trong nước thì vấn đề tìm thị trường bên ngoài là vấn đề có ý
nghĩa sống còn. Còn với các quốc gia đang phát triển, muốn đẩy nhanh quá trình phát
triển và rút ngắn sự tụt hậu với các nước phát triển, có thể tìm thấy ở thị trường thế
giới những nguồn lợi để đạt được mục tiêu đó. XNK có thể giúp các nước đang phát
triển gia tăng thêm nguồn vốn tích luỹ khiêm tốn của mình trong quá trình công
nghiệp hoá, rút ngắn quá trình đổi mới công nghệ và bổ sung những hàng hoá không
có khả năng sản xuất…
Mọi quốc gia đều có thể được hưởng lợi khi tham gia vào thương mại quốc tế. Những
lợi ích cụ thể mà một quốc gia có thể thu được phụ thuộc vào điều kiện và trình độ
phát triển của quốc gia đó. Nhưng dù là các nước có nền kinh tế đã phát triển hay chưa
phát triển thì những lợi ích thu được từ thương mại quốc tế là điều không thể phủ nhận
và ngày càng có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển và nghệ thuật sử dụng
nhân tố tỷ giá hối đoái vừa là chính sách vừa là công cụ có ảnh hưởng quan trọng đến
độ lớn về mức độ của những lợi ích này.
Vai trò của hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu (XK) là một hoạt động kinh tế đối ngoại cơ bản, có vai trò cực kì quan
trọng trong sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.
XK tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu : Để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nước, cần phải có một nguồn vốn lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị,
công nghệ hiện đại. Nguồn vốn ngoại tệ chủ yếu từ các nguồn : xuất khẩu, đầu tư nước
ngoài, vay vốn, viện trợ, thu từ hoạt động du lịch, các dịch vụ có thu ngoại tệ, xuất
khẩu lao động,… trong đó xuất khẩu là nguồn thu lớn để phục vụ cho hoạt động nhập
khẩu.
XK góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. XK tạo
điều kiện cho các ngành khác phát triển. XK không chỉ tác động làm gia tăng nguồn
thu ngoại tệ mà còn giúp cho việc gia tăng nhu cầu sản xuất, kinh doanh ở những
_____________________________________________________________________

Mai Thị Huyền Trang- A12219
21


ngành liên quan khác. XK tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, giúp cho sản
xuất ổn định và kinh tế phát triển vì có nhiều thị trường, phân tán rủi ro do cạnh tranh.
XK cũng tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao
năng lực sản xuất trong nước. Thông qua cạnh tranh trong XK, buộc các doanh nghiệp
phải không ngừng cải tiến sản xuất, tìm ra những cách thức kinh doanh cho có hiệu
quả, giảm chi phí và tăng năng suất lao động.
XK tích cực giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống người dân: XK làm
tăng GDP, làm gia tăng nguồn thu nhập quốc dân, từ đó có tác động làm tăng tiêu
dùng nội địa. XK gia tăng sẽ tạo thêm công ăn việc làm trong nền kinh tế, nhất là trong
ngành sản xuất cho hàng hoá XK. XK làm gia tăng đầu tư trong ngành sản xuất hàng
hoá XK và là nhân tố kích thích nền kinh tế tăng trưởng .
Tuy nhiên, XK không phải chỉ có vai trò tích cực. Nếu khai thác quá mức những lợi
ích của XK, nhất là trong giai đoạn đầu khi mới tham gia vào thương mại quốc tế, các
nước sẽ rơi vào tình trạng làm cạn kiệt nguồn tài nguyên, phá vỡ thế cân bằng sinh
thái, gây ô nhiễm môi trường kinh tế – xã hội và có ảnh hưởng xấu đến sự phát triển
kinh tế bền vững trong tương lai.
Vai trò của hoạt động nhập khẩu
Nhập khẩu (NK) là một trong hai hoạt động cấu thành hoạt động ngoại thương. Có thể
hiểu đó là việc mua hàng hoá, dịch vụ từ nước ngoài về phục vụ cho nhu cầu trong
nước hoặc tái sản xuất nhằm mục đích thu lợi. NK thể hiện sự phụ thuộc gắn bó lẫn
nhau giữa nền kinh tế của một quốc gia với nền kinh tế thế giới. Hiện nay khi các nước
đều có xu hướng chuyển từ đối đầu sang đối thoại, nền kinh tế quốc gia đã hoà nhập
với nền kinh tế thế giới thì vai trò của NK đã trở nên vô cùng quan trọng.
NK mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước, cho phép tiêu dùng một lượng hàng
hoá lớn hơn khả năng sản xuất trong nước và cải thiện đời sống của nhân dân.
NK xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ triệt để nền kinh tế đóng, chế độ tự cấp, tự

túc, hàng hóa nước ngoài có thể đưa vào tiêu thụ trong nước, làm đa dạng hoá mặt
hàng về chủng loại, quy cách, mẫu mã cho phép thoả mãn nhu cầu trong nước, giải
quyết những nhu cầu đặc biệt (hàng hoá hiếm hoặc quá hiện đại mà trong nước không
thể sản xuất được).
NK tạo ra sự chuyển giao công nghệ, do đó tạo ra sự phát triển vượt bậc của sản xuất
xã hội, tiết kiệm chi phí và thời gian, tạo ra sự đồng đều về trình độ phát triển trong xã
hội.
_____________________________________________________________________
Mai Thị Huyền Trang- A12219
22


NK cũng tạo ra sự cạnh tranh giữa hàng nội và hàng ngoại, tạo ra động lực bắt buộc
các nhà sản xuất trong nước phải không ngừng vươn lên, tạo ra sự phát triển xã hội và
sự thanh lọc các đơn vị sản xuất.
NK là cầu nối thông suốt nền kinh tế, thị trường trong và ngoài nước với nhau, tạo
điều kiện phân công lao động và hợp tác quốc tế, phát huy được lợi thế so sánh của đất
nước trên cơ sở chuyên môn hoá.
Nhưng cũng như XK, nếu những lợi ích của NK không được khai thác hợp lý, sẽ có
thể biến một nước thành bãi thải của những kỹ thuật, công nghệ lạc hậu và đẩy dân
chúng vào tâm lý sính hàng ngoại, bài xích hàng nội cùng một mức sống cao hơn khả
năng đáp ứng của nền kinh tế.
1.2.2.2. Tác động của tỷ giá đến hoạt động xuất nhập khẩu
Tỷ giá hối đoái là nhân tố rất quan trọng đối với các quốc gia vì nó ảnh hưởng đến giá
tương đối giữa hàng hóa sản xuất trong nước với hàng hóa trên thị trường quốc tế. Khi
tỷ giá của đồng tiền của một quốc gia tăng lên thì giá cả của hàng hóa NK sẽ trở nên rẻ
hơn trong khi giá hàng XK lại trở nên đắt đỏ hơn đối với người nước ngoài. Vì thế
việc tỷ giá đồng nội tệ tăng lên sẽ gây bất lợi cho XK và thuận lợi cho NK dẫn đến kết
quả là XK ròng giảm. Ngược lại, khi tỷ giá đồng nội tệ giảm xuống, XK sẽ có lợi thế
trong khi NK gặp bất lợi và XK ròng tăng lên.

Ví dụ, một chiếc xe đạp Thống Nhất có giá 1.1000.000 VND và một chiếc xe đạp
tương đương của Trung Quốc có giá 400 CNY. Với tỷ giá hối đoái CNY/VND = 2.500
thì chiếc xe đạp Trung Quốc sẽ được bán ở mức giá 1.000.000 VND trong khi chiếc xe
đạp tương tương đương của Việt Nam là 1.100.000 VND. Trong trường hợp này xe
đạp nhập khẩu từ Trung Quốc có lợi thế cạnh tranh hơn. Nếu VND mất giá và tỷ giá
thay đổi thành CNY/VND = 2.800.000 thì lúc này xe đạp Trung Quốc sẽ được bán với
giá 1.120.000 VND và kém lợi thế cạnh tranh hơn so với xe đạp sản xuất tại Việt
Nam.
Tuy nhiên không phải lúc nào đồng nội tệ tăng giá cũng làm xuất khẩu ròng giảm hay
đồng nội tệ giảm giá cũng làm xuất khẩu ròng tăng. Điều kiện Marshall – Lerner chỉ ra
rằng khi tỷ giá tăng, hiệu ứng khối lượng sẽ kích thích tăng khối lượng XK và hạn chế
khối lượng NK nhưng về hiệu ứng giá cả, tỷ giá tăng làm cho giá cả hàng hoá NK tính
bằng nội tệ tăng và giá cả hàng hoá XK tính bằng ngoại tệ giảm. Như vậy, sẽ có ba khả
năng xảy ra:

_____________________________________________________________________
Mai Thị Huyền Trang- A12219
23


×