Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

đánh giá hiệu quả và đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại thành phố vĩnh yên, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ðÀO THỊ KIM NHUNG

ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ðỀ XUẤT LOẠI HÌNH
SỬ DỤNG ðẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ðÀO THỊ KIM NHUNG

ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ðỀ XUẤT LOẠI HÌNH
SỬ DỤNG ðẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ:
60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN XUÂN THÀNH

HÀ NỘI, NĂM 2014




LỜI CAM ðOAN
Tôi tên là ðào Thị Kim Nhung, lớp cao học QLðð D khoá 21 Học viện
Nông nghiệp Việt Nam. Tôi xin cam ñoan luận văn này là công trình nghiên cứu
của tôi, số liệu sử dụng có nguồn gốc rõ ràng, các tài liệu sử dụng ñược công bố
công khai. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về bản luận văn này.

Hà Nội, tháng 9 năm 2014
Tác giả luận văn

ðào Thị Kim Nhung

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến PGS.TS Nguyễn Xuân Thành,
người ñã tận tình hướng dẫn, ñưa ra những góp ý quý báu ñể tôi hoàn thiện bản
luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh ñạo Ban Giám hiệu Học
viện Nông nghiệp Việt Nam cùng Quý Thầy, Quý Cô khoa Quản lý ðất ñai và
Ban Quản lý ðào tạo, ñặc biệt là PGS.TS Nguyễn Xuân Thành ñã trực tiếp
hướng dẫn tận tình, dìu dắt, truyền ñạt, giúp ñỡ tôi với những chỉ dẫn khoa học
quý giá trong suốt quá trình triển khai luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ kỹ thuật thuộc sở Nông nghiệp và
PTNT tỉnh Vĩnh Phúc, cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc, phòng Kinh tế, phòng Tài
nguyên và Môi trường thành phố Vĩnh Yên, Trung tâm Thổ nhưỡng nông hoá
Vĩnh Phúc cùng các hộ gia ñình sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn thành phố

Vĩnh Yên ñã cung cấp tài liệu, số liệu và trao ñổi, góp ý nhiều nội dung bổ ích ñể
tôi hoàn chỉnh luận văn này.
Do thời gian có hạn, kiến thức còn hạn chế, luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót, tôi rất mong nhận ñược những ý kiến góp ý của Quý Thầy, Quý
Cô, ñồng môn và ñồng nghiệp ñể tôi có thể hoàn thiện hơn công trình nghiên cứu
của mình, mang lại hiệu quả cao trong thực tiễn công việc.
Trân trọng cảm ơn./.

Hà Nội, tháng 9 năm 2014
Tác giả luận văn

ðào Thị Kim Nhung

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN ...................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................viii
MỞ ðẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
3. Yêu cầu ........................................................................................................... 2
4. Ý nghĩa............................................................................................................ 3
Chương 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................ 4

1.1 Một số vấn ñề lý luận cơ bản và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp ............ 4
1.1.1 ðất nông nghiệp và loại hình sử dụng ñất nông nghiệp ........................... 4
1.1.2 Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp ....................................................... 6
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng ñến vấn ñề sử dụng ñất nông nghiệp ................ 12
1.2 Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên thế
giới và Việt Nam...................................................................................... 15
1.2.1 Nghiên cứu hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp của một số nước trên thế giới 15
1.2.2 Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp ở
Việt Nam ........................................................................................... 177
1.2.3 Vấn ñề nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp ở tỉnh
Vĩnh Phúc .......................................................................................... 199
Chương 2 - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 211
2.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 21
2.1.1 ðối tượng nghiên cứu: .......................................................................... 21
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu: ............................................................................. 21
2.2 Nội dung ..................................................................................................... 21

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


2.2.1 ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan ñến sử dụng
ñất sản xuất nông nghiệp ..................................................................... 21
2.2.2 Hiện trạng sử dụng ñất và sản xuất nông nghiệp ................................... 21
2.2.3 ðánh giá hiệu quả loại hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp ............. 22
2.2.4 ðề xuất loại hình sử dụng ñất và các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu
quả loại hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp ................................... 22
2.3 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 22
2.3.1 Phương pháp ñiều tra nghiên cứu ......................................................... 22

2.3.2 Phương pháp ñiều tra nông hộ .............................................................. 22
2.3.3 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu ................................................... 22
2.3.4 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu, tài liệu .................................... 22
2.3.5 Phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất ......................................... 22
Chương 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 25
3.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc ...... 25
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên thành phố Vĩnh Yên ........... 25
3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc 33
3.1.3 ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường
của thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc ............................................. 41
3.2 Hiện trạng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn thành phố Vĩnh
Yên, tỉnh Vĩnh Phúc................................................................................. 42
3.2.1 Hiện trạng sử dụng ñất năm 2013 ......................................................... 42
3.2.2 Hiện trạng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp........................................ 42
3.2.3 Tình hình sản xuất nông nghiệp ở thành phố Vĩnh Yên ........................ 45
3.3 Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất và các kiểu sử dụng sản xuất ñất nông
nghiệp của thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc ...................................... 47
3.3.1 Các vùng sản xuất nông nghiệpthành phố Vĩnh Yên ............................. 47
3.3.2 Loại hình sử dụng ñất và kiểu sử dụng ñất nông nghiệp vùng nghiên cứu . 48
3.4 ðánh giá hiệu quả loại hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp .................... 54
3.4.1 ðánh giá hiệu quả kinh tế ñất sản xuất nông nghiệp ............................. 54
3.4.2 Hiệu quả xã hội trong sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp ...................... 65
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


3.4.3 Hiệu quả môi trường của loại hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp ... 67
3.5 ðịnh hướng các loại hình sử dụng ñất và ñề xuất các giải pháp chủ yếu
nâng cao hiệu quả loại hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp ................. 71

3.5.1 ðịnh hướng các loại hình sử dụng ñất

.................................................................. 76

3.5.2 ðề xuất các giải pháp thực hiện ............................................................................ 7979
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ .................................................................................. 85
1. Kết luận ...................................................................................................................................... 85
2. Kiến nghị ................................................................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 87
PHẦN PHỤ LỤC ................................................................................................. 89
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CÂY TRỒNG CHÍNH VÙNG NGHIÊN CỨU........... 100

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV

Bảo vệ thực vật

CLð

Công lao ñộng

CN

Công nghiệp


CPSX

Chi phí sản xuất

CPTG

Chi phí trung gian

CTSN

Công trình sự nghiệp

CVð

Cây vụ ñông

FAO

Tổ chức Nông nghiệp và lương thực thế giới.

GTGT

Giá trị gia tăng

GTSX

Giá trị sản xuất

HTX


Hợp tác xã

HQðV

Hiệu quả ñồng vốn

KHCN

Khoa học công nghệ

KHKT

Khoa học kỹ thuật

LUT

Loại hình sử dụng ñất

LE

Land Evaluation

NN

Nông nghiệp

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn


NS

Năng suất

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

Tr.ñ

Triệu ñồng

TNHH

Thu nhập hỗn hợp

UBND

Ủy ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC BẢNG

STT
Bảng
Bảng 2.1

Bảng 2.2
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8
Bảng 3.9
Bảng 3.10
Bảng 3.11
Bảng 3.12
Bảng 3.13
Bảng 3.14a
Bảng 3.14b
Bảng 3.15a
Bảng 3.15b
Bảng 3.16
Bảng 3.17
Bảng 3.18
Bảng 3.19
Bảng 3.20
Bảng 3.21
Bảng 3.22
Bảng 3.23

Tên Bảng

Trang


Bảng tiêu chí ñánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng ñất
Bảng tiêu chí ñánh giá hiệu quả về mặt về môi trường
Chế ñộ thời tiết, khí hậu các năm 2003 – 2013
Nhóm ñất chính của thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
Diện tích, dân số và mật ñộ dân số thành phố Vĩnh Yên
Bảng Dịch chuyển cơ cấu lao ñộng
Hiện trạng sử dụng ñất thành phố Vĩnh Yên, năm 2013
Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp năm 2013
Tình hình biến ñộng sử dụng ñất 5 năm qua của thành phố
Vĩnh Yên
Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của
thành phố Vĩnh Yên
Loại hình và kiểu sử dụng ñất chính ở Vùng I
Loại hình và kiểu sử dụng ñất chính ở Vùng II
Loại hình và kiểu sử dụng ñất của thành phố Vĩnh Yên
Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính Vùng I
Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính Vùng II
Hiệu quả kinh tế của các LUT vùng I
Phân cấp hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất vùng I theo
phân cấp của bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
Hiệu quả kinh tế các LUT vùng II
Phân cấp hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất vùng II theo
phân cấp của bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
Hiệu quả kinh tế trung bình các LUT trong toàn thành phố
Phân cấp hiệu quả kinh tế các LUT trong toàn thành phố theo
phân cấp của bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
Số công lao ñộng trung bình của các LUT
Hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng ñất
Khả năng thích hợp của kiểu sử dụng ñất theo ñộ ổn ñịnh năng

suất và kinh nghiệm của người dân
ðịnh hướng loại hình sử dụng ñất cho vùng I
ðịnh hướng loại hình sử dụng ñất cho vùng II
ðịnh hướng các loại hình sử dụng ñất chung toàn thành phố

23
24
27
28
36
37
43
44

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

45
46
49
50
53
55
56
57
59
60
61
62
64
66

68
70
76
77
78

Page vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình

hình

Trang

3.1

Sơ ñồ hành chính thành phố Vĩnh Yên

25

3.2

Cơ cấu các ngành kinh tế

33


3.3

Cơ cấu diện tích ñất TP Vĩnh Yên năm 2013

42

3.4

Hiệu quả kinh tế các LUT vùng I

58

3.5

Hiệu quả kinh tế các LUT vùng II

61

3.6

Hiệu quả kinh tế bình quân các LUT cây trồng trong thành phố

63

3.7

Giá trị ngày công lao ñộng trung bình của các LUT

64


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii


MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong vài thập kỷ trở lại ñây, sự gia tăng dân số của thế giới ñã thúc ñẩy
nhu cầu ngày càng lớn về lương thực và thực phẩm. Song song với sự phát triển
dân số là sự phát triển về kinh tế, khoa học kỹ thuật. Và ñể thỏa mãn nhu cầu
cuộc sống ngày càng cao của con người, nhiều hoạt ñộng của con người ñã gây
ảnh hưởng ñến môi trường và các nguồn tài nguyên ñất ñai, một dạng tài nguyên
không tái tạo ñược. Do ñó, việc ñánh giá tài nguyên thiên nhiên làm cơ sở cho
việc sử dụng hợp lý, hiệu quả và phát triển bền vững là một nhiệm vụ rất cần
thiết trong giai ñoạn hiện nay.
Bên cạnh ñó, tốc ñộ ñô thị hóa ngày càng cao, ñất nông nghiệp bị thu hẹp
dần, việc sử dụng ñất nông nghiệp ñạt hiệu quả cao là vấn ñề quan tâm hàng ñầu
trong công tác quản lý, sử dụng ñất của nhà nước. Sản xuất nông nghiệp là ngành
kinh tế lấy ñất ñai làm tư liệu sản xuất thì mỗi mục ñích sử dụng ñất có những
yêu cầu nhất ñịnh mà ñất ñai cần ñáp ứng. Việc lựa chọn, so sánh các kiểu sử
dụng ñất hoặc cây trồng khác nhau phù hợp với ñiều kiện ñất ñai trong công tác
sử dụng ñất và lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là ñòi hỏi bắt buộc, ñể từ ñó
các nhà quản lý có những quyết ñịnh ñúng ñắn, phù hợp trong việc sử dụng ñất
mang lại hiệu quả kinh tế và bền vững. Vì vậy, ñánh giá mức ñộ thích hợp tài
nguyên ñất ñai phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp là một việc làm tất yếu
của bất kỳ một quốc gia, một vùng lãnh thổ hay tại một ñịa phương nào ñó là rất
cần thiết.
Thực tế ở nước ta cho thấy, việc quản lý và sử dụng ñất còn nhiều bất cập.
ðất ñai nói chung và ñất nông nghiệp nói riêng ñược quản lý và sử dụng chủ yếu
dựa vào kinh nghiệm của người dân và phụ thuộc vào thời tiết và khí hậu. Chính

vì vậy, nghiên cứu tiềm năng ñất ñai, tìm hiểu một số loại hình sử dụng ñất nông
nghiệp, xem xét mức ñộ thích hợp của các loại hình sử dụng ñất làm cơ sở cho
việc ñề xuất sử dụng ñất hợp lý, hiệu quả, ñảm bảo sự phát triển bền vững là vấn
ñề có tính chiến lược và cấp thiết của Quốc gia và của từng ñịa phương.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


Thành phố Vĩnh Yên là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh
Vĩnh Phúc, có diện tích tự nhiên là 50,81 km2, chiếm 4,1% diện tích tự nhiên của
tỉnh; thành phố có 09 ñơn vị hành chính cấp xã, trong ñó có 07 phường và 02 xã.
Vĩnh Yên có lợi thế nằm trong chùm các ñô thị ñang phát triển, là nơi tập
trung các ñầu mối giao thông như Quốc lộ 2, ñường cao tốc Hà Nội – Lào Cai và
tuyến ñường sắt Hà Nội – Lào Cai; là cầu nối giữa vùng Trung du và miền núi
phía Bắc với thủ ñô Hà Nội.
ðặc ñiểm thổ nhưỡng của thành phố Vĩnh Yên là hình thành trên nền phù
sa cổ, có tầng dầy ñất pha cát, lẫn ít cuội và sỏi, thích hợp ñể trồng cây cây hàng
năm, cây ăn quả, ñược hình thành từ 2 nguồn gốc: ðất thủy thành và ñất ñịa thành.
Trong những năm gần ñây tiến trình ñô thị hóa diễn ra rất nhanh nên ñất nông
nghiệp của thành phố ngày càng thu hẹp. ðể giúp thành phố Vĩnh Yên có hướng ñi
ñúng về phát triển ngành nông nghiệp, giúp người dân lựa chọn ñược những loại
hình sử dụng ñất mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường cao chúng tôi ñã
tiến hành nghiên cứu ñề tài: "ðánh giá hiệu quả và ñề xuất loại hình sử dụng ñất
sản xuất nông nghiệp tại thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc".
2. Mục tiêu nghiên cứu
- ðánh giá thực trạng các loại hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp tại
thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc (diện tích, hiệu quả kinh tế, xã hội, môi
trường của từng loại hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp);
- ðề xuất loại hình sử dụng ñất sản xuất trong tương lai và giải pháp phát

triển sản xuất nông nghiệp tại thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh phúc theo hướng bền
vững.
3. Yêu cầu
- Chỉ ra ñược những thế mạnh, những tồn tại trong từng loại hình sử dụng
ñất sản xuất nông nghiệp, trên cơ sở ñó ñề xuất loại hình sử dụng ñất cho tương
lai theo hướng hiệu quả và bền vững;
- Sử dụng phiếu ñiều tra nông hộ, ñiều tra 3 xã, phường ñại diện cho 02
vùng thâm canh trên ñịa bàn thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc (50 hộ/xã) =
150 phiếu.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


4. Ý nghĩa
* Ý nghĩa khoa học
Góp phần bổ sung lý luận về phương pháp ñánh giá các loại hình sử dụng
ñất và bổ sung cơ sở thực tiễn ñể ñánh giá ñất ñai theo FAO cho vùng sản xuất
thâm canh.
* Ý nghĩa thực tiễn
Góp phần xây dựng ñịnh hướng các loại hình sử dụng ñất có hiệu quả ñể
phục vụ cho công tác ñánh giá ñất, quy hoạch và sử dụng ñất trên ñịa bàn thành
phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1 Một số vấn ñề lý luận cơ bản và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp
1.1.1 ðất nông nghiệp và loại hình sử dụng ñất nông nghiệp
1.1.1.1 ðất nông nghiệp
ðất là một thể vật chất ñặc biệt ñược hình thành do sự tác ñộng tổng hợp
của Sinh quyển, Khí quyển, Thuỷ quyển, năng lượng bức xạ mặt trời lên bề mặt
Thạch quyển. V.V.Docuchaev và các nhà khoa học khác ñã xác ñịnh ñược rằng:
ðất trong tự nhiên ñược hình thành là kết quả của sự tác ñộng của 6 yếu tố là: ðá
mẹ và mẫu chất, Sinh vật, Khí hậu, ðịa hình, Thời gian và con người. Sự tác
ñộng của các yếu tố hình thành ñất tạo nên các quá trình hình thành và biến ñổi
diễn ra trong ñất. Sản phẩm của quá trình hình thành và biến ñổi tạo thành các
loại ñất khác nhau (Lê Trọng Cúc và cs., 1990).
Các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và qui hoạch Việt Nam cho rằng: “ðất ñai là
phần trên mặt của vỏ trái ñất mà ở ñó cây cối có thể mọc ñược”.
Theo C.Mac, ñất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của
sản xuất nông nghiệp, là ñiều kiện không thể thiếu ñược của sự tồn tại và tái sinh
của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau.
Như vậy, ñã có rất nhiều khái niệm và ñịnh nghĩa khác nhau về ñất nhưng
khái niệm chung nhất có thể hiểu: ðất ñai là khoảng không gian có giới hạn, theo
chiều thẳng ñứng, gồm: Khí hậu của bầu khí quyển, lớp phủ thổ nhưỡng, thảm
thực vật, ñộng vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản
trong lòng ñất; theo chiều ngang, trên mặt ñất là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, ñịa
hình, thủy văn thảm thực vật với các thành phần khác, nó tác ñộng giữ vai trò
quan trọng và có ý nghĩa to lớn ñối với hoạt ñộng sản xuất cũng như cuộc sống
của xã hội loài người.
ðất ñai trong ñó bao gồm cả ñất nông nghiệp là sản phẩm của thiên nhiên,
ñất ñai có những tính chất riêng khiến nó trở thành tư liệu sản xuất ñặc biệt

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 4


không giống như bất kỳ một tư liệu sản xuất nào khác, ñó là: ñất có ñộ phì, giới
hạn về diện tích, có vị trí cố ñịnh trong không gian, rất khó cải tạo nếu sử dụng
ñất không ñi kèm các biện pháp bảo vệ tuy nhiên có thể duy trì ñộ phì mãi mãi
nếu sử dụng ñất ñúng ñắn và hợp lý. Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao
thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn ñề bức
xúc hiện nay của hầu hết các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan
tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch ñịnh chính sách, các nhà kinh doanh
nông nghiệp mà còn là sự mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham
gia và quá trình sản xuất nông nghiệp.
ðất nông nghiệp là ñất ñể sử dụng vào sản xuất nông nghiệp như trồng
cây hàng năm, ñất trồng cây lâu năm, ñất rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng ñặc
dụng, ñất rừng trồng, ñất nuôi trồng thủy sản, ñất làm muối hoặc ñất dùng ñể
nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp (Phan Sĩ Mẫn và Nguyễn Việt Anh,
2001).
Trong nông nghiệp, ngoài vai trò là không gian ñất còn có hai chức năng
ñặc biệt quan trọng:
+ Là ñối tượng chịu sự tác ñộng trực tiếp của con người trong quá trình
sản xuất.
+ Tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nước,
muối khoáng, không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng sinh
trưởng và phát triển
Có thể nói, ñất nông nghiệp trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và
làm ra sản phẩm cần thiết nuôi sống con người. Chính vì vậy, sử dụng ñất ñúng
ñắn, hợp lý ñi kèm các biện pháp bảo vệ tích cực nhằm duy trì ñộ phì của ñất là
thực sự cần thiết, là trách nhiệm của mỗi chúng ta ñối với các thế hệ tương lai.
1.1.1.2 Khái niệm về loại hình sử dụng ñất nông nghiệp
Loại hình sử dụng ñất (LUT: Land Use Type): Là bức tranh mô tả thực

trạng sử dụng ñất của một vùng ñất với những phương thức quản lý sản xuất
trong các ñiều kiện kinh tế - xã hội và kỹ thuật xác ñịnh. Nói cách khác loại hình
sử dụng ñất là những hình thức sử dụng ñất khác nhau ñể trồng một loại cây hay
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


trồng một tổ hợp cây trồng.
Loại hình sử dụng ñất cho thấy các loại cây trồng sản xuất có trong vùng
nghiên cứu.
Việc ñánh giá hiện trạng sử dụng ñất sẽ lựa chọn các LUT từ các loại sử
dụng ñất có triển vọng.
Liệt kê các LUT hiện tại theo thứ tự ñánh giá hiện trạng: Các LUT có ý
nghĩa sản xuất của vùng; Các LUT có triển vọng của vùng và các vùng lân cận có
cùng ñiều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội; Các LUT có triển vọng theo kinh
nghiệm của các nông dân, các nhà khoa học - kỹ thuật trong vùng nghiên cứu;
Các LUT có triển vọng theo các kết quả thử nghiệm từ việc nghiên cứu khoa học
hay khuyến nông.
Việc lựa chọn, chắt lọc các LUT dựa trên kết quả ñánh giá hiệu quả sử
dụng ñất của các LUT.
1.1.2 Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp
Hiện nay, nhìn chung việc sử dụng ñất nông nghiệp của cả nước ñang phát
triển mạnh. Nhiều giống cây trồng, vật nuôi có năng suất và chất lượng cao ñược
ñưa vào sản xuất mang lại lợi ích kinh tế cho người nông dân. Tuy nhiên, cùng
với những kết quả ñã ñạt ñược thì vấn ñề sử dụng ñất còn gặp nhiều khó khăn.
Do diện tích ñồi núi nước ta chiếm khoảng ¾ diện tích ñất tự nhiên, ñây là vùng
có ñịa hình phức tạp, vấn ñề sử dụng ñất rất nhạy cảm, dễ dẫn tới suy thoái, xói
mòn ñất nếu không sử dụng hợp lý.
Mục tiêu của con người trong quá trình sử dụng ñất là sử dụng khoa học

và hợp lý (Lê Thái Bạt, 1995). Trong thực tế trong quá trình sử dụng lâu dài,
nhận thức về sử dụng ñất còn hạn chế dẫn tới nhiều vùng ñất ñai ñang bị thoái
hoá, ảnh hưởng tới môi trường sống của con người. Những diện tích ñất ñai thích
hợp cho sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, do ñó con người phải mở
mang thêm diện tích ñất canh tác trên các vùng không thích hợp. Hậu quả ñã gây
ra quá trình thoái hoá rửa trôi và phá hoại ñất một cách nghiêm trọng.
Trong những năm gần ñây, ñể sử dụng ñất có hiệu quả và có tính bền
vững thì ñã có rất nhiều các quan ñiểm về sử dụng ñất ñã ñược ñưa ra:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


Tận dụng triệt ñể các nguồn lực, khai thác lợi thế so sánh về khoa học, kỹ
thuật, ñất ñai, lao ñộng ñể phát triển cây trồng, vật nuôi có tỉ suất hàng hóa cao,
tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.
Thực hiện sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn hóa,
sản xuất hàng hóa theo hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh
toàn diện và liên tục (Phan Sĩ Mẫn và Nguyễn Việt Anh, 2001).
Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện ña dạng
hóa hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng ñất nông nghiệp, ña dạng hóa cây trồng
vật nuôi, chuyển dổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và bảo vệ
môi trường.
Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp phù hợp và gắn liền với ñịnh
hướng phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
Chú ý ñầu tư có trọng ñiểm ñể tạo ra vùng kinh tế làm ñộng lực lôi cuốn
nhưng không lãng quên ñầu tư diện rộng nhằm giảm bớt sự chênh lệch giữa
thành thị và nông thôn, giữa các tầng lớp dân cư (Nguyễn Văn Khánh, 2001).
Theo Trung tâm từ ñiển ngôn ngữ, hiệu quả chính là kết quả cũng như
yêu cầu của việc làm mang lại. Theo khái niệm trên thì hiệu quả sử dụng ñất phải

là kết quả của quá trình sử dụng ñất. Trong ñó ta quan tâm nhiều tới kết quả hữu
ích, một ñại lượng vật chất tạo ra do mục ñích của con người, ñược biểu hiện bằng
những chỉ tiêu cụ thể, xác ñịnh. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên ñất ñai
là hữu hạn với nhu cầu ngày càng tăng của con người mà ta phải xem xét kết quả sử
dụng ñất ñược tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra ñể tạo ra kết quả ñó là bao nhiêu? Có
ñưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì thế khi ñánh giá hoạt ñộng sản xuất nông
nghiệp không chỉ dừng lại ở việc ñánh giá kết quả mà còn phải ñánh giá chất lượng
các hoạt ñộng sản xuất tạo ra sản phẩm ñó. ðánh giá chất lượng của hoạt ñộng sản
xuất là nội dung ñánh giá hiệu quả.
Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi phù hợp là một trong những vấn ñề bức xúc hiện nay của hầu hết
các nước trên thế giới (ðào Thế Tuấn, 1984). Nó không chỉ thu hút sự quan tâm
của các nhà khoa học, các nhà hoạch ñịnh chính sách, các nhà kinh doanh nông
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


nghiệp mà còn là sự mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia
vào quá trình sản xuất nông nghiệp.
Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện ña dạng hoá cây trồng vật
nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng ñịa phương, từ ñó nghiên
cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao. ðó
là một trong những ñiều kiện vô cùng quan trọng ñể phát triển nền nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hoá vừa mang tính ổn ñịnh vừa ñảm bảo sự bền vững.
Ngày nay, nhiều nhà khoa học cho rằng: xác ñịnh ñúng khái niệm, bản chất
hiệu quả sử dụng ñất phải xuất phát từ luận ñiểm triết học của Mác và những nhận
thức lý luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải ñược xem xét trên 3 mặt:
hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường (Nông Thanh Tùng, 2009).
* Hiệu quả kinh tế

Theo Các Mác thì quy luật kinh tế ñầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao ñộng
theo các ngành sản xuất khác nhau. Theo các nhà khoa học ðức (Stenien at a l.,
1995): Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức ñộ tiết kiệm chi phí trong một ñơn
vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt ñộng sản xuất vật chất
trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội (Vũ Thị Bình, 1995).
Như vậy hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả ñạt ñược và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Kết quả ñạt
ñược là phần giá trị thu ñược của sản phẩm ñầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị
của các nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan ñó cần xét cả về phần so sánh tuyệt ñối
và tương ñối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa 2 ñại lượng ñó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong ñó sản xuất ñạt hiệu quả kinh
tế và hiệu quả phân bổ. ðiều ñó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị ñều tính
ñến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu ñạt ñược một
trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật và phân bổ thì khi ñó sản xuất mới ñạt hiệu quả
kinh tế.
Từ những vấn ñề trên có thể kết luận rằng: Bản chất của hiệu quả kinh tế
sử dụng ñất là: trên một diện tích ñất nhất ñịnh sản xuất ra một khối lượng của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


cải vật chất nhiều nhất, với một lượng ñầu tư chi phí về vật chất và lao ñộng thấp
nhất nhằm ñáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội. Xuất phát từ
lý do này mà trong quá trình ñánh giá ñất nông nghiệp cần phải chỉ ra ñược loại
hình sử dụng ñất có hiệu quả kinh tế cao.
* Hiệu quả xã hội
Theo TS. Nguyễn Thị Vòng và các cộng sự (2001) thì hiệu quả xã hội là mối
tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và tổng chi phí bỏ ra.

Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng ñất nông nghiệp chủ yếu ñược xác ñịnh
bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích ñất nông nghiệp (ðào Thế Tuấn,
1984).
Từ những quan niệm trên ñây cho ta thấy giữa hiệu quả kinh tế và hiệu
quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền ñề của nhau và là
một phạm trù thống nhất, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và các lợi
ích xã hội mang lại. Trong giai ñoạn hiện nay việc ñánh giá hiệu quả xã hội của
các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp là nội dung ñược nhiều nhà khoa học quan
tâm.
* Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là môi trường ñược sản sinh do tác ñộng của hoá
học, sinh học, vật lý... chịu ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi trường của
các loại vật chất trong môi trường. Hiệu quả môi trường phân theo nguyên nhân
gây nên gồm: hiệu quả hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu
quả sinh vật môi trường. Hiệu quả sinh vật môi trường là hiệu quả khác nhau của
hệ thống sinh thái do sự phát sinh biến hoá của các loại yếu tố môi trường dẫn
ñến. Hiệu quả hoá học môi trường là hiệu quả môi trường do các phản ứng hoá
học giữa các vật chất chịu ảnh hưởng của ñiều kiện môi trường dẫn ñến. Hiệu
quả vật lý môi trường là hiệu quả môi trường do tác ñộng vật lý dẫn ñến (ðào
Châu Thu và Nguyễn Ích Tân, 2010).
Như vậy hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu dài. Hiệu quả môi
trường vừa ñảm bảo lợi ích trước mắt vì phải gắn chặt với quá trình khai thác, sử
dụng ñất vừa ñảm bảo lợi ích lâu dài là bảo vệ tài nguyên ñất và môi trường sinh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


thái. Khi hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của một loại hình sử dụng ñất nào
ñó ñược ñảm bảo thì hiệu quả môi trường càng cần ñược quan tâm.

Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
- Cơ sở ñể lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp gồm:
+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp.
+ Nhu cầu của ñịa phương về phát triển hoặc thay ñổi loại hình sử dụng
ñất nông nghiệp.
+ Các khả năng về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và các tiến bộ khoa
học kỹ thuật mới ñược ñề xuất cho các thayñổi sử dụng ñất ñó.
- Nguyên tắc lựa chọn các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp.
+ Hệ thống các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, toàn diện và tính hệ thống.
Các chỉ tiêu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải ñảm bảo tính so sánh có thang
bậc (Quyền ðình Hà, 1993), (ðào Châu Thu, 1999).
+ ðể ñánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác ñịnh các chỉ tiêu chính,
các chỉ tiêu cơ bản, biểu hiện mặt cốt yếu của hiệu quả theo quan ñiểm và tiêu
chuẩn ñã chọn, các chỉ tiêu bổ sung ñể hiệu chỉnh chỉ tiêu chính, làm cho nội
dung của hiệu quả biểu hiện ñầy ñủ hơn, cụ thể hơn (Lê Hội, 1996), (ðỗ Nguyên
Hải, 1999).
+ Hệ thống chỉ tiêu phải biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, trung
thực và ñúng ñắn nhất theo tiêu chuẩn và quan ñiểm ñã vạch ra ở trên ñể soi sáng
sự lựa chọn các giải pháp tối ưu và phải gắn với cơ chế quản lý kinh tế, phù hợp
với ñặc ñiểm và trình ñộ hiện ñại của nền kinh tế (Phạm Chí Thành và cs., 1998).
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với trình ñộ phát triển nông nghiệp nước ta,
ñồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ ñối ngoại (nhất là những sản
phẩm có khả năng hướng xuất khẩu).
+ Hệ thống chỉ tiêu phải ñảm bảo tính thực tiễn, tính khoa học (Vũ Thị
Phương Thụy, 2000) và phải có tác dụng thúc ñẩy sản xuất phát triển.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 10


+ Các chỉ tiêu phản ánh khách quan, trung thực các ñiều kiện thực tế về
ñiều kiện kinh tế, môi trường, xã hội.
- Hệ thống các chỉ tiêu:
+ Hiệu quả kinh tế (tính trên 1ha ñất nông nghiệp), bao gồm các chỉ tiêu:
> Giá trị sản xuất (GTSX): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
ñược tạo ra trong một thời kỳ nhất ñịnh (thường là 1 năm).
GTSX = Sản lượng sản phẩm x Giá thành sản phẩm
> Chi phí trung gian (CPTG): Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất
thường xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra thuê và mua các yếu tố ñầu vào và dịch
vụ sử dụng trong quá trình sản xuất.
> Thu nhập hỗn hợp (TNHH): Là hiệu số của tổng giá trị sản xuất và các
loại chi phí trung gian, thuế hoặc tiền thuê ñất, khấu hao tài sản cố ñịnh, chi phí
thuê lao ñộng ngoài (không tính lao ñộng nhà).
TNHH = GTSX - CPTG
+ Hiệu quả kinh tế tính trên một ñồng CPTG, bao gồm: GTSX/CPTG và
TNHH/CPTG. ðây là chỉ tiêu tương ñối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử dụng
các chi phí biến ñổi và thu dịch vụ.
> Hiệu quả kinh tế trên một ngày công lao ñộng (Lð) quy ñổi, bao gồm :
GTSX/Lð và TNHH/Lð. Thực chất là ñánh giá kết quả ñầu tư lao ñộng sống cho
từng kiểu sử dụng ñất và từng cây trồng, làm cơ sở ñể so sánh với chi phí cơ hội
của từng người lao ñộng.
> Các chỉ tiêu phân tích ñược ñánh giá ñịnh lượng (giá trị tuyệt ñối) bằng
tiền theo thời giá hiện hành và ñịnh tính (giá tương ñối), ñược tính bằng mức ñộ
cao, thấp. Các chỉ tiêu ñạt mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.
+ ðánh giá hiệu quả xã hội thông qua các chỉ tiêu sau:
> Trình ñộ dân trí, trình ñộ tay nghề sản xuất (Viện chính sách và chiến
lược PTNNNT, 2001).

> Theo Hiệp hội Khoa học ñất Việt Nam (NOMAFSI, 2000) hiệu quả xã
hội ñược phân tích bởi các chỉ tiêu.
> Mức ñộ thu hút lao ñộng, giải quyết công ăn việc làm (công/ha)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


> ðảm bảo an ninh lương thực và an toàn thực phẩm, gia tăng lợi ích cho
người nông dân, góp phần xóa ñói giảm nghèo.
> Mức ñộ tham gia vào loại hình sử dụng ñất của người dân bản ñịa.
> Góp phần ñịnh canh ñịnh cư, mức ñộ chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
> Tăng cường sản phẩm hàng hóa, ñặc biệt là các mặt hàng xuất khẩu.
+ Chỉ tiêu ñánh giá chất lượng môi trưởng thông qua chỉ tiêu:
> ðánh giá các nguồn tài nguyên nước bền vững.
> ðánh giá quản lý ñất ñai bền vững.
> ðánh giá hệ thống quản lý cây trồng.
> ðánh giá về tính bền vững với việc duy trì, bảo vệ ñộ phì của ñất và bảo
vệ cây trồng.
> Sự thích hợp với môi trường ñất khi thay ñổi kiểu sử dụng ñất (ðỗ
Nguyên Hải, 2000).
Tiếp ñó là việc xác ñịnh các cơ sở các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng che
phủ ñất và nguy cơ gây ra xói mòn, suy thoái ñất, về vấn ñề sử dụng phân bón,
vấn ñề sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật...
Việc xác ñịnh hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng ñất là rất
phức tạp, rất khó ñịnh lượng, ñòi hỏi phải ñược nghiên cứu, phân tích trong một
thời gian ñể có thể kiểm và ñánh giá, dựa trên cơ sở ñiều tra ñánh giá phỏng vấn
trực tiếp các hộ nông dân.
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng ñến vấn ñề sử dụng ñất nông nghiệp
1.1.3.1 Nhóm yếu tố các ñiều kiện tự nhiên

ðiều kiện tự nhiên (ñất, nước, khí hậu, thời tiết, ñịa hình...) có ảnh hưởng
trực tiếp ñến sản xuất nông nghiệp. Các yếu tố tự nhiên là tài nguyên ñể sinh vật
tạo nên sinh khối. ðây là nhóm yếu tố quan trọng nhất trong sản xuất nông
nghiệp, vì ñất là tư liệu sản xuất chính, còn nước, ñiều kiện thời tiết lại ảnh
hưởng quan trọng tới năng suất của cây trồng, vật nuôi. Do vậy, cần ñánh giá
ñúng ñiều kiện tự nhiên trên cơ sở ñó xác ñịnh cây trồng, vật nuôi phù hợp và
ñịnh hướng ñầu tư chuyên canh, thâm canh (ðào Châu Thu và Nguyễn Khang,
1998).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


Theo N.Borlang - người ñược giải Nobel về giải quyết lương thực cho các
nước ñang phát triển cho rằng: Yếu tố duy nhất quan trọng hạn chế năng suất cây
trồng ở tầm cỡ thế giới của các nước ñang phát triển ñặc biệt là ñối với nông dân
thiếu vốn là ñộ phì ñất (Trần Danh Thìn, 2006).
1.1.3.2 Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật
Các biện pháp kỹ thuật của con người tác ñộng vào ñất ñai, cây trồng, vật
nuôi nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp. ðây là những tác ñộng
có sự hiểu biết sâu sắc về ñối tượng sản xuất, về các yếu tố tự nhiên, môi trường ñể
tác ñộng kịp thời và dự báo chính xác giúp thúc ñẩy các yếu tố của quá trình sản
xuất (OMARD, 2012).
ðến thế kỷ XXI, trong nông nghiệp nước ta ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật
vào sản xuất góp phần tăng cao ñến 30% năng suất kinh tế. Như vậy, nhóm các
biện pháp kỹ thuật có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng
ñất theo chiều sâu và sử dụng ñất bền vững.
1.1.3.3 Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
Nhóm các yếu tố này gồm:
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất: Thực hiện phân vùng sinh thái

nông nghiệp dựa vào ñiều kiện tự nhiên (khí hậu, ñịa hình, tính chất ñất, khả
năng thích hợp của cây trồng theo từng loại hình sử dụng ñất, nguồn nước...) làm
cơ sở ñể phát triển hệ thống cây trồng, vật nuôi hợp lý, nhằm khai thác ñất một
cách ñầy ñủ, hợp lý nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp tạo ñiều kiện ñể sử
dụng ñất bền vững (Quyết ñịnh của Thủ tướng Chính phủ, 2004).
- Hình thức tổ chức sản xuất: Các hình thức tổ chức sản xuất có ảnh hưởng
trực tiếp ñến việc tổ chức khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp (Lê Văn Khoa, 1993).
Vì thế, phát huy thế mạnh của các loại hình tổ chức sử dụng ñất trong từng
cơ sở sản xuất là rất cần thiết. Muốn vậy, cần phải ña dạng hóa các hình thức hợp
tác trong sản xuất nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp và
giải quyết tốt mối quan hệ giữa các hình thức ñó.
Nông nghiệp nước ta thời kỳ 1958 - 1980 là thời kỳ xây dựng HTX nông
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


nghiệp ñã phát triển với nhiều hình thức khác nhau, từ thấp ñến cao, từ quy mô
nhỏ ñến vừa và lớn và trải qua nhiều cuộc vận ñộng, củng cố và mở rộng quy mô
ô thửa tương ñối lớn ñã tạo ñiều kiện tốt cho việc cơ giới hóa và áp dụng tiến bộ
kỹ thuật trong sản xuất. Tuy nhiên do ảnh hưởng của cơ chế quan liêu bao cấp
nên sức sản xuất trong nông thôn bị kìm hãm, năng suất lao ñộng thấp, công tác
quản lý của ban quản lý HTX cồng kềnh. ðời sống nông dân nhất là xã viên
HTX vẫn thấp, làm không ñủ ăn, mô hình HTX kiểu cũ ñã tỏ ra không còn phù
hợp (Nguyễn Khánh Bật, 2001).
Thời kỳ từ 1981 ñến nay là thời kỳ ñổi mới từng bước cơ chế quản lý HTX
nông nghiệp gắn liền với cơ chế ñổi mới kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Thời kỳ
này ñược mở ñầu bằng Chỉ thị 100 CT/TW của Ban Bí thư TW ðảng ngày
13/1/1981. Sau ñó, thực hiện Nghị quyết 10, theo tinh thần ñổi mới ñã giải phóng

ñược sức sản xuất, năng suất lao ñộng cao. Tính chủ ñộng, sáng tạo, quyền tự chủ
và vai trò của hộ nông dân ñược khẳng ñịnh như là một thành phần kinh tế tự chủ
trong nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên, sau khi thực hiện khoán hộ, ruộng ñất bị
chia nhỏ, manh mún ñã gây cản trở ñến quá trình hiện ñại hóa nông nghiệp. Vì
vậy, trong tương lai cần tạo dựng cơ sở nền tảng từng bước phát triển mới trong
nông nghiệp, nông thôn, ñó là hình thành nên quy mô sản xuất trên ô thửa lớn bằng
việc tích tụ ruộng ñất và dồn ñiền ñổi thửa, cùng với việc xác lập các hệ thống tổ
chức sản xuất như HTX kiểu mới hình thành các trang trại tập trung ñể phát triển
sản xuất (OMARD, 2000).
1.1.3.4 Nhóm các yếu tố xã hội
- Hệ thống thị trường và sự hình thành thị trường ñất nông nghiệp, thị
trường nông sản phẩm. Có 3 yếu tố chủ yếu ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp là: Năng suất cây trồng, hệ số quay vòng ñất, và thị trường cung cấp
ñầu vào và tiêu thụ sản phẩm ñầu ra (Trần Danh Thìn, 2006).
- Hệ thống chính sách (chính sách ñất ñai, giao quyền sử dụng ruộng ñất
ổn ñịnh lâu dài, chính sách ñiều chỉnh cơ cấu ñầu tư, chính sách hỗ trợ sản xuất
nông nghiệp...)
- Sự ổn ñịnh chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích ñầu tư phát
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


triển sản xuất nông nghiệp của Nhà nước.
- Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghiệp, trình ñộ năng lực
của các chủ thể kinh doanh, trình ñộ ñầu tư.
1.2 Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên
thế giới và Việt Nam
1.2.1 Nghiên cứu hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp của một số nước trên
thế giới

Cho tới nay, trên thế giới ñã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu, ñề ra nhiều
phương pháp ñánh giá ñể tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp theo hướng phát triển hàng hoá. Nhưng tùy thuộc vào ñiều kiện, trình ñộ và
phương thức sử dụng ñất ở mỗi nước mà có sự ñánh giá khác nhau.
Hàng năm các Viện nghiên cứu nông nghiệp ở các nước trên thế giới ñều
nghiên cứu và ñưa ra ñược một số giống cây trồng mới, giúp cho việc tạo ra ñược
một số loại hình sử dụng ñất mới ngày càng có hiệu quả hơn. Viện lúa quốc tế
IRRI ñã có nhiều thành tựu về lĩnh vực giống lúa và hệ thống cây trồng trên ñất
canh tác. Tạp chí " Farming Japan" của Nhật Bản ra hàng tháng ñã giới thiệu
nhiều công trình ở các nước trên thế giới về các hình thức sử dụng ñất, ñiển hình là
của Nhật. Nhà Khoa học Nhật Bản Otak Tanakad ñã nêu lên những vấn ñề cơ bản
về sự hình thành của sinh thái ñồng ruộng và từ ñó cho rằng yếu tố quyết ñịnh của
hệ thống nông nghiệp là sự thay ñổi về kỹ thuật, kinh tế- xã hội. Các nhà khoa học
Nhật Bản ñã hệ thống hoá tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng ñất thông qua hệ thống cây
trồng trên ñất canh tác là sự phối hợp giữa các cây trồng và gia súc, các phương
pháp trồng trọt và chăn nuôi, cường ñộ lao ñộng, vốn ñầu tư, tổ chức sản xuất, sản
phẩm làm ra, tính chất hàng hoá của sản phẩm.
Theo kinh nghiệm của Trung Quốc thì việc khai thác và sử dụng ñất là yếu tố
quyết ñịnh ñể phát triển kinh tế - xã hội nông thôn toàn diện. Chính phủ Trung Quốc
ñã ñưa ra các chính sách quản lý sử dụng ñất ñai ổn ñịnh, chế ñộ sở hữu, giao ñất
cho nông dân sử dụng, thiết lập hệ thống trách nhiệm và tính chủ ñộng sáng tạo của
nông dân trong sản xuất ñã thúc ñẩy kinh tế xã hội nông thôn phát triển toàn diện về
mọi mặt và nâng cao ñược hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp (ðào Thế Tuấn, 1998).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


×