BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
ðOÀN THỊ THẢO
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ðẶC ðIỂM BỆNH LÝ CỦA GÀ
MẮC CẦU TRÙNG THỰC NGHIỆM BẰNG LOÀI
EIMERIA TENELLA
CHUYÊN NGÀNH
: THÚ Y
MÃ SỐ
: 60.64.01.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN HỮU NAM
HÀ NỘI, NĂM 2014
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả
ðoàn Thị Thảo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và tiến hành thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược
sự quan tâm, giúp ñỡ và hướng dẫn tận tình của các thầy giáo, cô giáo trong nhà
trường, ñặc biệt là các thầy cô trong Bộ môn Bệnh lý – Khoa Thú y.
Lời ñầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS. TS.
Nguyễn Hữu Nam người ñã trực tiếp tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, tạo ñiều kiện
giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện ñề tài.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới các thầy giáo, cô
giáo Ban ðào tạo, các thầy giáo, cô giáo trong Bộ môn Bệnh lý Khoa Thú y, Học
viện Nông nghiệp Việt Nam, Công ty Chẩn ñoán Medlatec. Cùng toàn thể các
cán bộ công nhân viên khoa Chăn nuôi – Thú y trường ðại học Nông Lâm Bắc
Giang.
Xin chân thành cảm ơn các cán bộ và nhân dân tại một số cơ sở chăn nuôi
gà trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang ñã tạo ñiều kiện cho chúng tôi trong quá trình
nghiên cứu và học tập, thực hiện ñề tài.
ðồng thời qua ñây cho tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia ñình, người thân
và bạn bè, ñồng nghiệp luôn ñộng viên, tạo ñiều kiện ñể tôi hoàn thành tốt luận
văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2014
Học viên
ðoàn Thị Thảo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
i
Danh mục các từ viết tắt
iii
Danh mục bảng
iii
Danh mục hình
v
Danh mục biểu ñồ
vi
MỞ ðẦU
1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
4
1.1
Tình hình nghiên cứu trong, ngoài nước về cầu trùng gà
4
1.1.1
Tình hình nghiên cứu ngoài nước
4
1.1.2
Tình hình nghiên cứu trong nước
6
1.2
Một số ñặc ñiểm của cầu trùng
7
1.2.1
Cấu trúc của oocyst cầu trùng
7
1.2.2
Vòng ñời phát triển của cầu trùng
9
1.2.3
Tính chuyên biệt của cầu trùng
12
1.3
Bệnh cầu trùng gà (Avian Coccidiosis)
13
1.3.1
Các loài cầu trùng gây bệnh ở gà
13
1.3.2
ðặc ñiểm dịch tễ học
16
1.3.3
Sinh bệnh học
18
1.3.4
Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích của gà bị bệnh cầu trùng
18
1.3.5
Các phương pháp chẩn ñoán bệnh cầu trùng gà
20
1.4
Miễn dịch bệnh cầu trùng gà
21
1.5
Máu và vai trò của máu
23
1.5.1
Khái niệm
23
1.5.2
Chức năng sinh lý của máu
24
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i
1.5.3
Thành phần hoá học của máu
24
Chương 2 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
28
2.1
ðịa ñiểm nghiên cứu
28
2.2
ðối tượng nghiên cứu
28
2.3
Nội dung nghiên cứu
28
2.4
Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
29
2.5
Phương pháp xử lý số liệu
36
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
37
3.1
Tình hình nhiễm cầu trùng ở ñàn gà nuôi tại tỉnh Bắc Giang
37
3.1.1
Tỷ lệ nhiễm bệnh theo tuổi
37
3.1.2
Tỷ lệ nhiễm cầu trùng theo các phương thức chăn nuôi
39
3.1.3
Tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở gà theo mùa
40
3.2
Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu huyết học của gà mắc cầu
trùng thực nghiệm
41
3.2.1
Một số chỉ tiêu hệ hồng cầu của gà mắc cầu trùng thực nghiệm
41
3.2.2
Một số chỉ tiêu hệ bạch cầu của gà mắc cầu trùng thực nghiệm
44
3.2.3
Hàm lượng protein huyết thanh và các tiểu phần protein ở gà
mắc cầu trùng thực nghiệm
3.3
46
Kết quả xác ñịnh triệu chứng lâm sàng của gà mắc cầu trùng
thực nghiệm
3.4
48
Kết quả xác ñịnh bệnh tích của gà mắc bệnh cầu trùng thực
nghiệm
52
3.4.1
Bệnh tích ñại thể
52
3.4.2
Bệnh tích vi thể
54
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
59
Kết luận
59
ðề nghị
60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
61
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Danh mục
Giải nghĩa
Cs
Cộng sự
E. tenella
Eimeria tenella
E. coli
Escherichia Coli
g
Gram
Hb
Hemoglobin
HC
Hồng cầu
HE
Heamatoxylin – Eosin
LHSTtb
Lượng huyết sắc tố trung bình
NðHSTtb
Nồng ñộ huyết sắc tố trung bình
Vtb
Thể tích trung bình
Stb
Diện tích trung bình
Nxb
Nhà xuất bản
SMKT
Số mẫu kiểm tra
SMN
Số mẫu nhiễm
TLN
Tỷ lệ nhiễm
STT
Số thứ tự
TN
Thí nghiệm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
3.1
Tỷ lệ nhiễm cầu trùng trên một số ñàn gà tại tỉnh Bắc Giang
37
3.2
Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu hệ hồng cầu ở gà mắc cầu
trùng thực nghiệm
3.3
41
Kết quả nghiên cứu các chỉ tiêu hệ bạch cầu của gà mắc cầu
44
trùng thực nghiệm
3.4
Kết quả nghiên cứu hàm lượng protein huyết thanh và các tiểu
phần protein ở gà mắc cầu trùng thực nghiệm
3.5
46
Kết quả nghiên cứu triệu chứng lâm sàng ở gà mắc cầu trùng
thực nghiệm
3.6
48
Kết quả xét nghiệm mẫu phân gà và số gà chết sau khi gây
nhiễm thực nghiệm (n = 20 con)
3.7
51
Bệnh tích ñại thể trên gà bị mắc cầu trùng thực nghiệm ở các
tuần tuổi khác nhau
52
3.8
Bệnh tích vi thể ở ruột gà mắc cầu trùng thực nghiệm
55
3.9
Tần suất xuất hiện các giai ñoạn phát triển của cầu trùng gà
trên tiêu bản vi thể các cơ quan gà bệnh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
57
Page iv
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên biểu ñồ
Trang
1.1
Cấu tạo oocyst giống Eimeria gây bệnh
8
1.2
Vòng ñời phát triển của cầu trùng giống Eimeria
9
3.1
Gà gây nhiễm cầu trùng, ủ rũ, lông xù, xơ xác, phân bết ở
hậu môn
50
3.2
Bệnh tích gà gây nhiễm cầu trùng, xuất huyết manh tràng
54
3.3
Một số hình ảnh bệnh tích vi thể ở ruột gà mắc cầu trùng thực
nghiệm ñược gây bằng loài E. tenella
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
58
Page v
DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT
3.1
Tên biểu ñồ
Trang
Sự biến ñộng tỷ lệ nhiễm cầu trùng theo tuổi ở gà tại tỉnh Bắc
Giang
3.2
38
Sự biến ñộng tỷ lệ nhiễm cầu trùng theo phương thức chăn
nuôi ở gà tại tỉnh Bắc Giang
3.3
39
Sự biến ñộng tỷ lệ nhiễm cầu trùng theo mùa ở gà tại tỉnh
Bắc Giang
3.4a
40
Sự biến ñổi các chỉ tiêu hệ hồng cầu ở gà mắc cầu trùng thực
nghiệm ñược gây bằng loài E. tenella
3.4b
42
Sự biến ñổi các chỉ tiêu hệ hồng cầu ở gà mắc cầu trùng thực
nghiệm ñược gây bằng loài E. tenella
3.5
43
Sự thay ñổi công thức bạch cầu ở gà mắc cầu trùng thực
nghiệm so với gà khỏe
3.6
45
Sự thay ñổi hàm lượng protein huyết thanh và các tiểu phần
protein ở gà mắc cầu trùng thực nghiệm so với gà khỏe
47
3.7
Triệu chứng lâm sàng ở gà mắc cầu trùng thực nghiệm
50
3.8
Bệnh tích ñại thể ở gà mắc cầu trùng thực nghiệm
53
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi
MỞ ðẦU
Tính cấp thiết của ñề tài
Với xu thế phát triển kinh tế xã hội của ñất nước theo hướng giao lưu, hội
nhập khu vực và quốc tế, cùng với những chính sách hợp lý về khuyến khích
nông nghiệp phát triển như: Giao ñất, giao rừng, khuyến khích nông dân làm
kinh tế VAC, VACR.... mà nền nông nghiệp nước ta ñã và ñang ñạt ñược nhiều
thành tựu to lớn, góp phần không nhỏ vào công cuộc xây dựng, phát triển ñất
nước. Ngành chăn nuôi nói chung, chăn nuôi gà nói riêng chiếm một vị trí hết
sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Chăn nuôi gà là nguồn cung cấp thực
phẩm cho con người và là nguồn cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến.
Bắc Giang là một tỉnh trung du phía ñông bắc, có nghề chăn nuôi gà khá
phát triển, nhất là chăn nuôi “gà ñồi” những năm gần ñây. Chăn nuôi gà là một
trong những nghề góp phần quan trọng trong việc xóa ñói giảm nghèo cho nhân
dân trong tỉnh, nhiều hộ gia ñình ñã vươn lên làm giàu bằng nghề này. Song, dịch
bệnh vẫn là vấn ñề cấp bách và nan giải cho những cơ sở chăn nuôi trong nhiều năm
qua. Ngoài những bệnh truyền nhiễm thường gặp như Newcastle, Cúm gia cầm,
Tụ huyết trùng, Bạch lỵ, Thương hàn.... còn phải kể ñến các bệnh do ký sinh
trùng ñường ruột gây nên, trong ñó có bệnh cầu trùng.
Bệnh cầu trùng gà là bệnh rất phổ biến và ñược xem là một trong những
bệnh gây tác hại lớn trong chăn nuôi (Jensen et al., 2000) và rất phổ biến trên ñàn
gà nuôi công nghiệp, bán công nghiệp và kể cả gà thả vườn. Bệnh làm rối loạn
tiêu hóa, các tế bào thượng bì của ruột bị tổn thương, không hấp thu ñược dinh
dưỡng, ảnh hưởng ñến quá trình trao ñổi chất, giảm hiệu quả của việc chuyển hóa
thức ăn và giảm tăng trọng (Conway et al., 1993; Shirley et al., 2005), dẫn tới gà
còi cọc, chậm lớn, suy yếu và tiêu tốn thức ăn (Donal and Elizabeth, 2007;
Intervet, 2009). Ngoài ra còn gây chết, thiệt hại kinh tế, ñặc biệt có thể là tiền ñề
cho các bệnh khác bùng phát, xảy ra triền miên ảnh hưởng rất lớn ñến hiệu quả
kinh tế trong chăn nuôi (Morris and Gasser, 2006). Hàng năm, phí tổn cho thuốc
phòng bệnh lên ñến 90 triệu USD tại Mỹ, ở Ý 20 triệu Lia, ở Hungary là 15 triệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1
Forin … Ở Việt Nam, tuy chưa có con số thống kê chính thức nhưng thiệt hại do
bệnh này gây ra cũng khá lớn.
Khi gà mắc bệnh cầu trùng sẽ dẫn tới những biến ñổi nhất ñịnh về máu
(Talebi et al., 2005), cũng như các biến ñổi về lâm sàng và biến ñổi bệnh lý trên
một số cơ quan nhất ñịnh mà chủ yếu là ruột… (Reid, 1978; Urquhart et al.,
1996). Mỗi chủng cầu trùng thường ký sinh ở những vị trí nhất ñịnh trên ruột như
Eimeria acervulina ký sinh chủ yếu ở tá tràng, E. maxima ký sinh chủ yếu ở
không tràng, E. brunetti ký sinh chủ yếu ở hồi tràng, E. tenella ký sinh chủ yếu ở
manh tràng… và chúng gây ra những biến ñổi bệnh lý chủ yếu tại vị trí mà chúng
ký sinh. Trong ñó chủng E. tenella gây bệnh phổ biến trên gà và gây ra các biến
ñổi bệnh lý nặng nhất.
Cho ñến nay ñã có nhiều nghiên cứu về bệnh cầu trùng gà ở gà mắc bệnh
tự nhiên, trong ñó có các nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm, các biến ñổi bệnh lý (triệu
chứng lâm sàng, các tổn thương ñại thể và vi thể) và một số chỉ tiêu huyết học
(Adamu et al., 2013; Hoàng Thạch và cs., 1997; Nguyễn Thành Chung, 2010).
Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào ñề cập ñến các biến ñổi bệnh lý của gà mắc
bệnh cầu trùng thực nghiệm. Xuất phát từ thực tiễn sản xuất, ñược sự phân công
của Ban ñào tạo, Khoa Thú y, Bộ môn Bệnh lý, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo
PGS. TS. Nguyễn Hữu Nam, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu
một số ñặc ñiểm bệnh lý của gà mắc cầu trùng thực nghiệm bằng loài Eimeria
tenella”. Nghiên cứu này ñược thực hiện nhằm xác ñịnh một số chỉ tiêu huyết
học và bệnh lý chủ yếu của gà mắc bệnh cầu trùng ñược gây bởi chủng E.
tenella, từ ñó bổ sung vào bức tranh toàn diện về các biến ñổi bệnh lý của gà mắc
bệnh cầu trùng và là cơ sở giúp chẩn ñoán bệnh.
Mục tiêu của ñề tài
Khảo sát tình hình nhiễm cầu trùng ở gà tại Bắc Giang.
Gây nhiễm cầu trùng thực nghiệm thành công trên giống gà Lương
Phượng bằng loài Eimeria tenella, sau ñó làm rõ các ñặc ñiểm bệnh lý chủ yếu
(chỉ tiêu huyết học, bệnh tích ñại thể và vi thể ñường ruột) của gà thí nghiệm.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2
Những ñóng góp của ñề tài trong khoa học và thực tiễn
ðây là công trình nghiên cứu tương ñối ñầy ñủ về: Tình hình nhiễm cầu
trùng và các chủng loại gây bệnh cầu trùng trên ñàn gà nuôi trên ñịa bàn tỉnh Bắc
Giang, một số biến ñổi về sinh lý, sinh hoá máu, cũng như giải phẫu bệnh lý ở ruột
của gà mắc bệnh cầu trùng thực nghiệm. Nó cung cấp những số liệu khoa học,
thực tiễn, những thông tin quan trọng giúp các nhà chăn nuôi và thú y nắm ñược
cơ bản về tình hình nhiễm cầu trùng cũng như một số ñặc ñiểm về triệu chứng lâm
sàng, giải phẫu ñại thể, vi thể và một số chỉ tiêu huyết học của gà mắc bệnh cầu
trùng thực nghiệm ñược gây nhiễm với liều noãn nang nhất ñịnh. ðây là cơ sở
khoa học quan trọng giúp cho việc xây dựng phương pháp chẩn ñoán, phòng bệnh
(ñặc biệt là lựa chọn sử dụng thuốc hay vaccine ñể phòng bệnh trên ñàn gà nuôi
trên các ñịa phương khác nhau) và ñiều trị bệnh có hiệu quả, góp phần giảm thiệt
hại do bệnh gây nên.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu trong, ngoài nước về cầu trùng gà
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Cầu trùng là ñộng vật ñơn bào có hình thái ña dạng phụ thuộc vào từng
loài cầu trùng như hình hơi tròn, hình trứng, hình bầu dục…, chúng ký sinh chủ
yếu ở tế bào biểu bì ruột của nhiều loài gia súc, gia cầm và cả trên người.
Cầu trùng và bệnh cầu trùng ñã ñược phát hiện từ năm 1863, Rivolta là
người phát hiện ra một loại ký sinh trùng có trong phân gà, ñến năm 1864
Eimeria ñã xác ñịnh ñó là nguyên sinh ñộng vật sinh sản theo bào tử thuộc lớp
Sporozoa, bộ Cocoidie, họ Eimeriaidae. …
Năm 1875, kết quả nghiên cứu của Eimeria ñã ñược thừa nhận và ñược ñề
nghị ñặt tên cho loại ký sinh trùng này là Eimeria. Từ ñó cho ñến nay nhiều loài
cầu trùng khác nhau ñã ñược phát hiện trên các loài gia súc, gia cầm khác nhau
như thỏ, gia cầm, lợn, chó, mèo,… Sự ký sinh của cầu trùng có tính chất chuyên
biệt trên mỗi ký chủ, thậm chí trên các cơ quan, mô bào, tế bào nhất ñịnh. Vì thế
các nhà khoa học ñã thống nhất lấy tên chung là cầu trùng và thêm vào tên của loại
gia súc, gia cầm ñể gọi tên bệnh như: cầu trùng gà, cầu trùng bê nghé, cầu trùng
thỏ, cầu trùng lợn,…
Riêng về gà, ñến nay trên thế giới ñã xác ñịnh có khoảng 12 loài Eimeria.
Trong ñó có 9 loài ñã ñược xác ñịnh rõ tên, kích thước, màu sắc gồm Eimeria
tenella, Eimeria acervulina, Eimeria mitis, Eimeria brunetti, Eimeria necatrix,
Eimeria maxima, Eimeria praecox, Eimeria hagani, Eimeria mivatti. Và có 7
trong số 9 loài trên loài gây bệnh phổ biến (trừ Eimeria hagani, Eimeria mivatti)
(Conway and McKenzie, 2007; McDougald, 1991).
Sau này, một số tác giả khác ở Trung Âu và Liên Xô (cũ) như Yakimoff,
Kotlan ñã ñưa ra một số công bố về 3 loài: Eimeria beachi, Eimeria tyzzeri,
Eimeria johnsoni.
Tại Ấn ðộ, Ray (1945) ñã tìm thấy một loài cầu trùng ở một ổ dịch tự
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
nhiên trên gà từ 4 – 6 tuần tuổi tại bang Mukteswar. Loài cầu trùng này chưa
ñược công bố trước ñó. Ông cho rằng ñây là loài không thuộc giống Eimeria và
ñặt tên cho nó là Nenyolella gallinae, tuy nhiên kết quả này của ông chưa ñược
công nhận trong giới khoa học.
Sau những năm 1990, các nhà khoa học như J. Eckert, R. Brawn, M.W.
Shirley và P. Coudert ñã viết những hướng dẫn nghiên cứu về cầu trùng và bệnh
cầu trùng gà.
Singh. U.M (1996, 1997) ñã nghiên cứu chế tạo vaccine cầu trùng mới
bao gồm E. maxima, E.acervulina, E. necatrix, E. tenella ñã ñược sử dụng thử
nghiệm tại Trung Quốc.
* Nghiên cứu về khả năng ñề kháng của cầu trùng ñối với hóa chất
Nyberg và Knapp (1976) qua kính hiển vi ñiện tử cho thấy, lớp ngoài cùng
có thể khử bằng dung dịch Sodium hypochlorid 2-3% trong 15 phút (Nguyễn Thị
Kim Lan và cs., 2008).
Pernard (1925) ñã chứng minh noãn nang tiếp tục sinh bào tử sau nhiều
ngày tiếp xúc với nhiều loại hóa chất, chất sát trùng nhưng lại không có khả năng
phát triển trong ñiều kiện khô và nhiệt ñộ cao.
Stotish R.L, Wang C.C (1978), cùng nghiên cứu về bản chất hóa học của
thành oocyst qua xử lí bằng sodium hypochlorid 5% cho rằng chất này không tác
ñộng ñược ñến màng oocyst mà chủ yếu tác ñộng ñến Micropyle của E. maxima
bởi vì hypochlorid làm suy thoái màng oocyst và làm tiêu tan Micropyle (Stotish
and Wang, 1978).
* Nghiên cứu về khả năng ñề kháng của cầu trùng với nhiệt ñộ và ẩm ñộ
Theo (Long, 1979) thì oocyst có thể tồn tại qua mùa ñông giá lạnh
nhưng không chịu ñược nhiệt ñộ cao và ánh nắng chiếu trực tiếp.
Cầu trùng sống ñược ở sân chơi ngoài trời 14 tuần và tồn tại lâu trong ñất
ở ñộ sâu 5 – 7 cm. Ở trong ñất, oocyst duy trì sức sống từ 4 – 9 tháng, ở sân chơi
râm mát từ 15 – 18 tháng (Horton, 1963).
Dẫn theo (Nguyễn Thị Kim Lan và cs., 2008), khi so sánh khả năng ñề
kháng với nhiệt ñộ cao của oocyst trước và sau khi hình thành bào tử N.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
Glullough (1952) thấy rằng: Ở nhiệt ñộ cao chúng có khả năng ñề kháng như
nhau. Cụ thể là: Chúng ñều bị chết ở 40°C sau 96 giờ, ở 45°C sau 3 giờ và ở
50°C sau 30 phút.
Khi oocyst theo phân ra ngoài môi trường, ẩm ñộ có vai trò quan trọng ảnh
hưởng ñến thời gian hình thành bào tử và khả năng tồn tại của oocyst cầu trùng.
Goodrich (1944) ñã kết luận: Lớp vỏ ngoài cùng ñã giữ cho oocyst không
bị thấm chất lỏng nhưng nó lại dễ nứt do ñiều kiện khô hạn.
Ellis (1986) cho biết: Khi nhiệt ñộ không thay ñổi oocyst sẽ bị chết khi
ẩm ñộ giảm. Nhiệt ñộ từ 18 – 40°C, ẩm ñộ 21 – 30% thì oocyst dễ bị chết sau
4 – 5 ngày.
* Nghiên cứu về ảnh hưởng của các tia tử ngoại ñến sức sống của cầu trùng
Theo nghiên cứu của Fish (1932) ở phòng thí nghiệm thấy, oocyst bị tiêu
diệt khi chiếu tia tử ngoại vừa phải (Dẫn theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs., 2008).
Cũng theo Warner D.E (1933), oocyst tồn tại 18 tuần trong ñất râm mát
một phần, 21 tuần trong ñất râm mát hoàn toàn. Song ánh nắng chiếu trực tiếp tác
ñộng gây hại ñến oocyst, nhưng cỏ dại ñã bảo vệ chúng tránh tia X (Long, 1979).
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Các nhà nghiên cứu dự ñoán bệnh cầu trùng gà ñã có từ rất lâu trong chăn
nuôi hộ gia ñình. Từ thời Pháp thuộc người ta ñã thấy gà có những triệu chứng
như: ỉa ra máu, khi mổ gà chết thì thấy hai manh tràng sưng to giống với bệnh
tích của cầu trùng ngày nay.
Theo những tài liệu ñể lại thì ñến năm 1970 hầu như các trang trại gà ñã
phát hiện bệnh cầu trùng và một số trại thì bệnh rất nặng gây thiệt hại lớn cho
người chăn nuôi. Những năm sau ñó, các nghiên cứu về cầu trùng cũng ñược tiến
hành bao gồm: việc ñịnh loài, dịch tễ, bệnh lý và phòng trị,…nhờ có những nghiên
cứu bước ñầu này mà việc ngăn chặn bệnh cầu trùng phần nào có hiệu quả. Có thể
nói những tác giả như Dương Công Thuận, ðào Hữu Thanh, Nguyễn Văn Lộc là
những người ñã ñặt những viên gạch ñầu tiên cho việc nghiên cứu về cầu trùng và
bệnh cầu trùng gà.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
Dương Công Thuận ñã phân tích hàng ngàn mẫu phân gà và ñưa ra kết
luận: gà công nghiệp ở miền Bắc nước ta nhiễm 5 loài cầu trùng: E. tenella, E.
mitis, E. maxima, E. brunetti, E. necatrix.
ðào Hữu Thanh (1975) ñã nghiên cứu về bệnh cầu trùng gà ở các trang
trại nuôi tập trung công nghiệp và ñưa ra một số kết quả về tình hình dịch tễ của
bệnh cầu trùng gà.
Dương Thanh Liêm, Võ Bá Thọ (1982) ñã ñề cập ñến bệnh cầu trùng trong chăn
nuôi gà công nghiệp là một trở ngại lớn và ñặc biệt là cầu trùng manh tràng ở gà con.
Bạch Mạnh ðiều (1995) ñã kiểm tra 420 mẫu xe cải tiến, quang thúng
thấy tỷ lệ nhiễm cầu trùng là 4,28%.
Hoàng Thạch và cs (1999) khảo sát 250 mẫu ủng dùng trong khu vực
chuồng nuôi thấy tỷ lệ nhiễm là 5,6% và khảo sát 250 mẫu từ dụng cụ dọn vệ
sinh chuồng nuôi, tỷ lệ nhiễm là 11,2%.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và Trần Thu Nga (2005), tỷ lệ và cường ñộ
nhiễm cầu trùng có sự khác nhau theo tình trạng vệ sinh thú y trong chăn nuôi.
Gà nuôi trong ñiều kiện vệ sinh kém có tỷ lệ nhiễm là cao nhất.
Lê Tuyết Minh (1994) ñã nghiên cứu về tình hình nhiễm Eimeria và bệnh
cầu trùng gà ở một số trại gà tại một số vùng của Hà Nội ñã xác ñịnh có 4 loài
cầu trùng trên gà thịt là: E. tenella, E. maxima, E. mitis, E. necatrix. Vũ ðình
Chính và cs (1977) nói về tình hình bệnh cầu trùng gà và phòng trị bệnh bằng
Furazolidon.
1.2. Một số ñặc ñiểm của cầu trùng
1.2.1. Cấu trúc của oocyst cầu trùng
Oocyst (noãn nang) cầu trùng có nhiều hình dạng khác nhau: hình cầu,
gần tròn, hình trứng hay hình oval có khi có hình quả lê,… kích thước cũng khác
nhau thay ñổi theo từng loài. Tuy nhiên phần lớn oocyst cầu trùng có ñặc ñiểm
cấu tạo như sau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7
Hình 1.1. Cấu tạo oocyst giống Eimeria gây bệnh
1. Nắp Oocyst (Micropyle cap); 2. Hạt cực (Pular granule); 3. Lỗ noãn nang (Micropyle);
4. Thể Stieda (Stieda body); 5. Hạt triết quang nhỏ trong Sporozoite (Small Refractile
Globule in Sporozoite); 6. Hạt triết quang lớn trong Sporozoite (Large Refractile Globule
in Sporozoite); 7. Bào tử trùng (Sporocyst); 8. Thể cặn Sporocyst (Sporocyst residuum);
9. Thể cặn oocyst (Oocyst residuum); 10. Lớp vỏ trong (Inter layer of Oocyst wall); 11.
Lớp vỏ ngoài (Outer layer of Oocyst wall).
Oocyst màu sáng hoặc không màu, màu vàng nhạt hoặc nâu nhạt. Lớp vỏ
ngoài thường nhẵn, cũng có loài xù xì (E. spinosa). Vỏ ñược chia thành 2 lớp: Vỏ
ngoài dày, vỏ trong mỏng. Vỏ ngoài và vỏ trong có thể tách rời nhau bằng cách
làm nóng oocyst ở trong nước hoặc xử lý bằng acid H2SO4.
Vỏ ngoài là lớp quinoid protein, vỏ trong là lớp lipid kết hợp với protein
ñể tạo nên khúc xạ kép (lipoprotein). Lớp trong của vỏ oocyst chiếm 80% gồm:
một lớp glycoprotein (dày 90 µm), ñược bao bọc bởi một lớp lipid dày 10 µm.
Lớp lipid chủ yếu là phospho-lipid, chính lớp này bảo vệ oocyst cầu trùng chống
lại sự tấn công về mặt hóa học.
Một số loài cầu trùng ở phía ñầu nhọn có một cái nắp khúc xạ (Micropyle
cap). Nắp này là vị trí có khe hở của màng bao quanh Macrogamete khi thụ tinh.
Sau khi thụ tinh thì khe hở ñóng lại và vì vậy nhiều loài cầu trùng không thấy
Micropyle nữa.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8
1.2.2. Vòng ñời phát triển của cầu trùng
Chu kỳ sinh học của cầu trùng rất phức tạp. Tuy nhiên, vòng ñời phát triển
của cầu trùng giống Eimeria ñã ñược nhiều tác giả nghiên cứu. Chu kỳ sinh học
của cầu trùng giống Eimeria gồm 3 giai ñoạn: giai ñoạn sinh sản vô tính
(Schizogonie), giai ñoạn sinh sản hữu tính (Gametogonie) và giai ñoạn sinh sản
bào tử (Sporogonie). Hai giai ñoạn ñầu thực hiện trong tế bào biểu mô ruột
(Endogenic) còn giai ñoạn thứ ba diễn ra ở ngoài cơ thể vật chủ (Enxogenic).
Các oocyst có sức gây bệnh ñược gà nuốt vào cùng với thức ăn, nước
uống. Dưới tác dụng của men tiêu hóa trong dạ dày và ruột non (ñặc biệt là men
Trypsin), vỏ của oocyst bị vỡ, giải phóng ra các bào tử con (Sporocyst)
(Goodrich, 1944 và Pugatch, 1968). Long (1979) ñã mô tả Sporozoit thoát ra lỗ
noãn (Micropyle) dưới tác ñộng của men Trypsin.
Sporozoit ñược giải phóng ra có hình thoi, dài 10 - 15µm có một hạt nhân.
Braunius (1982) cho rằng, Sporozoit của loài E. necatrix chui vào ñỉnh các nhung
mao ruột non, qua biểu mô, vào tuyến ruột. Nhiều tác giả ñã chứng minh rằng
Sporozoit của các loài cầu trùng khác nhau cũng xâm nhập vào tế bào biểu mô
của các ñoạn ruột khác nhau.
Hình 1.2. Vòng ñời phát triển của cầu trùng giống Eimeria
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
+ Giai ñoạn sinh sản vô tính (Schyzogonie)
Khi các bào tử nang cầu trùng xâm nhập vào cơ thể qua ñường tiêu hóa,
dưới tác dụng của các enzyme trong dịch tiêu hóa làm cho vỏ noãn nang bị phá
hủy, giải phóng các bào tử thể. Các bào tử thể nhanh chóng xâm nhập vào tế bào
tế bào biểu bì ruột, thận, mật,…ñôi khi vào mô bào dưới niêm mạc. Tại ñây cùng
với sự phân chia của hạt nhân các noãn nang lớn lên nhanh chóng có hình tròn,
hình oval hoặc hình elip với nhiều nhân gọi là thể phân lập thuộc thế hệ 1
(Schizont 1).
Ở Schizont 1, xung quanh mỗi nhân nguyên sinh chất xuất hiện và bao
quanh ñể hình thành dạng ký sinh nhỏ, hình bầu dục. Lúc này chúng ñược gọi thể
phân lập trung gian (Merozoite). Các Merozoite thế hệ 1 (kích thước 5 x 15µm)
sinh trưởng rất nhanh làm tan vỡ tế bào biểu bì của vật chủ (số lượng Merozoite
trong một Schizont thay ñổi rất lớn tùy loài dao ñộng từ 8 ñến 16, có khi tới
120.000 Merozoite). Khi các tế bào biểu bì nơi cư trú bị phá hủy thì các
Merozoite lập tức tấn công sang các tế bào biểu bì mới và quá trình phát triển này
ñược lặp lại như cũ. ðến ñây các ký sinh này thuộc thế hệ thứ hai và ñược gọi là
Schizont 2.
Tùy theo các loài cầu trùng và vật chủ có thể hình thành tiếp các thế hệ
Schizont 3, Schizont 4,…một cách ồ ạt theo cấp số nhân kiểu phản ứng dây
chuyền nguyên tử làm cho hàng loạt tế bào biểu bì của vật chủ bị phá vỡ gây tổn
thương nặng nề cho niêm mạc nơi bị nhiễm.
Mỗi chủng cầu trùng khác nhau có giai ñoạn sinh sản vô tính khác nhau, ñể
hình thành nên các thể phân lập và số thế hệ thể phân lập tùy theo loài. Sau khi kết
thúc giai ñoạn sinh sản vô tính chúng chuyển sang giai ñoạn sinh sản hữu tính.
+ Sinh sản hữu tính (Gametogonie)
Giai ñoạn sinh sản hữu tính bắt ñầu phát triển từ thể phân lập thế hệ cuối
cùng của cầu trùng. Sau một số ñợt sinh sản vô tính (tùy loài cầu trùng), các
Schizont thế hệ 1, 2, 3,.. chuyển sang sinh sản hữu tính và bắt ñầu tạo ra các thể
Gamet có hình dạng giống Schizont nhưng phát triển hoàn toàn khác. Từ thể
phân lập thế hệ cuối cùng chúng phân chia thành các thể phân ñoạn và xâm nhập
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10
vào các tế bào biểu bì ký chủ, biến thành các thể sinh dưỡng. Các thể sinh dưỡng
này lại tiếp tục phát triển tạo nên các giao tử ñực (Microgametocyte) và giao tử
cái (Macrogametocyte). Sau ñó các tế bào giao tử cái biến thành những tế bào
sinh dục cái lớn, ít hoạt ñộng và có lỗ noãn.
Nhờ 2 lông roi, giao tử ñực di chuyển ñến gặp giao tử cái, chui vào giao tử
cái qua lỗ noãn (Micropyle). Trong giao tử cái diễn ra quá trình ñồng hoá nhân và
nguyên sinh chất ñể tạo thành hợp tử. Hợp tử phân tiết một màng bao bọc bên
ngoài, lúc này nó ñược gọi là noãn nang (oocyst) có hình bầu dục, hình tròn hoặc
hình trứng hay hình quả lê. ðến ñây các oocyst rơi vào trong lòng ruột và kết
thúc quá trình sinh sản hữu tính.
Thời gian nội sinh kết thúc, oocyst theo phân gà ra bên ngoài môi trường.
Thời gian sinh sản hữu tính kéo dài từ 3 – 22 ngày tùy vào từng loài cầu trùng.
Bessay (1995) ñã nghiên cứu và thấy rằng thời gian từ khi gà chứa oocyst
có sức gây bệnh ñến khi gà thải oocyst trong phân là 4,5 – 5 ngày (ñối với loài E.
acervulina, E. mitis), 6,5 ngày với loài E. tenella.
+ Sinh sản bào tử (Sporogonie)
Khi oocyst theo phân ra ngoài, trong lớp vỏ bọc bên ngoài ñã chứa ñầy
nguyên sinh chất. Ở ngoại cảnh, gặp ñiều kiện thuận lợi như nhiệt ñộ, ñộ ẩm thì
chỉ sau vài giờ trong nguyên sinh chất ñã xuất hiện khoảng sáng và nguyên sinh
chất bắt ñầu phân chia. Sau 13 – 48 giờ tùy vào từng loài cầu trùng nguyên sinh
chất sẽ hình thành 4 túi bào tử (Sporocyst). Trong mỗi túi bào tử, nguyên sinh
chất lại phân chia, kéo dài ra tạo thành 2 bào tử con (Sporozoite). Lúc này, trong
oocyst ñã hình thành 8 bào tử con và trở thành oocyst có sức gây bệnh. Giai ñoạn
sinh sản bào tử kết thúc. Những oocyst có sức gây bệnh lẫn vào thức ăn, nước
uống và ñược gà nuốt vào trong ñường tiêu hóa.
Trong quá trình sinh sản bào tử, ñối với cầu trùng thuộc giống Eimeria, từ
mỗi nang trứng (oocyst) hình thành 4 tiền bào tử (Sporozoite), trong mỗi túi bào
tử lại chứa 2 thể bào tử (Sporoblast). Tất cả 8 thể bào tử ñược bao bọc xung
quanh bởi một vỏ cứng dày gồm hai lớp gọi là bào tử nang (Sporocyst), kết thúc
giai ñoạn 3 của quá trình phát triển cầu trùng. Chỉ có các oocyst sau khi trở thành
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11
oocyst gây bệnh (Sporulation) mới có khả năng gây bệnh và truyền bệnh từ gà
này sang gà khác (Kolapxki and Paskin, 1980).
1.2.3. Tính chuyên biệt của cầu trùng
Bệnh cầu trùng khác với các bệnh do vi khuẩn và virus về bản chất tự giới
hạn trong quá trình sinh trưởng và phát triển của nó. ðiều ñó có ñược là do tính
chuyên biệt của cầu trùng.
Tính chuyên biệt của cầu trùng là sự thích nghi phức tạp và lâu dài của
cầu trùng với cơ thể ký chủ hoặc cụ thể hơn ñối với các cơ quan, các mô bào
hay tế bào nhất ñịnh phù hợp cho sự tồn tại và phát triển của chúng (Lê Văn
Năm, 2003).
Thời gian gần ñây ñã có nhiều dẫn liệu chứng tỏ rằng giống cầu trùng
Eimeria có tính chuyên biệt nghiêm ngặt và chỉ có thể nhiễm vào loại ký chủ mà
chúng ñã thích nghi trong quá trình tiến hóa. Ví dụ như các loài cầu trùng cừu
không thể nhiễm sang trâu, bò và các loài gia súc khác ñược. Các cầu trùng thỏ
chỉ nhiễm vào kí chủ của nó mà không thể nhiễm vào bất kỳ loài nào khác. Cầu
trùng gà không gây bệnh cho gà tây và ngược lại.
Theo Kolapxki and Paskin (1980), tính chuyên biệt nghiêm ngặt của cầu
trùng giống Eimeria biểu hiện không chỉ ñối với ký chủ của chúng mà còn ñối
với nơi chúng ký sinh trong cơ thể gia súc. Ví dụ: E. tenella chỉ sống trong màng
niêm mạc manh tràng gà còn E. acervulina trong tá tràng của gà, E.
bukidnonensis ký sinh ở niêm mạc ruột non bò trong khi ñó E. cylindrica cũng ở
ký sinh trong ñường tiêu hóa của bò nhưng lại ký sinh ở niêm mạc ruột già.
Nếu xem xét tính chuyên biệt của cầu trùng thì giống Eimeria biểu hiện
rất rõ rệt, tính chuyên biệt ñó ñã hình thành trong quá trình thích ứng lâu dài của
ký sinh trùng ñối với một ký chủ nhất ñịnh cũng như ñối với từng cơ quan, mô
bào riêng biệt.
Như vậy có thể nói rằng tùy theo loài cầu trùng mà chúng có thể sống ở
trên vật chủ này hay vật chủ khác, hoặc các vị trí ký sinh khác nhau trên cùng
một cơ thể gia súc gia cầm. ðiều này có ý nghĩa quan trọng giúp một phần trong
việc phân loại cầu trùng ñược chính xác.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12
1.3. Bệnh cầu trùng gà (Avian Coccidiosis)
1.3.1. Các loài cầu trùng gây bệnh ở gà
Có rất nhiều tài liệu nghiên cứu về các loài cầu trùng gây bệnh cầu trùng
trên các loài gia súc, gia cầm khác nhau tuy nhiên thì những nghiên cứu, công bố
về loài cầu trùng gây bệnh trên gà và thỏ ñược ñề cập ñến nhiều nhất.
Levine (1985) ñã phân loại cầu trùng như sau:
Ngành nguyên sinh ñộng vật Protozoa.
Lớp Sporozoasida
Phân lớp Coccidiasina
Bộ Eucoccidiorida
Phân bộ Eimeriorina
Họ Eimeriidae
Giống Eimeria và Isospora
+ Loài E. acervulina (Tyzzer, 1932): Loài này ký sinh ở ñoạn ñầu của
ruột non của gà và còn ký sinh ở ruột gà rừng Gallus lafayettei ở Srilanka.
Oocyst có hình trứng, vỏ nhẵn, kích thước 16,0 - 20,3 x 12,7 - 16,3µm. Oocyst
có hai lớp vỏ, không có Micropyle, có một hạt cực, không có thể cặn. Sporocyst
có hình trứng có thể Stieda, không có thể cặn. Thời gian hình thành bào trùng là
một ngày.
E. acervulina gây bệnh nhẹ nhưng nếu có nhiều oocyst có thể gây nên
những bệnh tích trầm trọng và gây chết gà. Thời gian nung bệnh khoảng 4 ngày
và bệnh tích chủ yếu trên ruột: làm thành ruột non dày lên và viêm catar, ít khi
xuất huyết. Oocyst nằm trong ruột tạo nên những ñiểm màu trắng hay xám hoặc
lan rộng ở mặt ruột non.
+ Loài E. brunetti (Johannes, 1996): ðây là loài phân bố rộng trên gà.
Quá trình sinh sản sớm nhất xảy ra ở toàn ruột non. Các quá trình sinh sản vô
tính sau ñó như Meront và giao tử cái xảy ra ở ñoạn cuối ruột non, trực tràng,
manh tràng và lỗ huyệt.
Oocyst của loài E. brunetti có hình trứng, kích thước 20,7 - 30,3 x 18,124,2 µm. Lớp vỏ nhẵn không có Micropyle hay thể cặn, có một hạt cực.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13
Sporocyst hình trứng dài 13 x 7,5 µm, có thể Stieda và thể cặn. Thời gian hình
thành bào trùng là 18 – 48h.
E. brunetti gây bệnh nhưng mức ñộ phụ thuộc vào mức ñộ nhiễm. Nhiễm
nhẹ thì không thấy tổn thương ở các cơ quan. Triệu chứng kéo dài 5 ngày, gia
cầm ủ rũ, phân lỏng có chứa dịch nhày và lẫn máu. Xuất huyết ở ruột non và
phần cuối ruột già. Nhiễm nặng thấy có hiện tượng viêm, hoại tử toàn bộ ống tiêu
hóa nhưng thường thấy ở ñoạn cuối ruột non, hồi tràng, manh tràng.
+ Loài E. hagani (Levine, 1985): Loài này hiếm gặp, oocyst hình bầu
dục, kích thước 15,8 - 29,9 x 14,3 - 29,5µm, lớp vỏ nhẵn, không có lỗ noãn,
không màu, có hạt cực. Thời gian sản sinh bào tử là 18 - 48 giờ. Loài này ký
sinh ở phần ñầu ruột non. ðây là loài gây bệnh nhẹ và có thời gian nung bệnh
từ 6 – 7 ngày.
+ Loài E. maxima (Tyzzer, 1932): Phân bố rộng và ký sinh ở phần giữa
ruột non của gà. Oocyst hình bầu dục, kích thước 21,4 - 42,5 x 16,5 - 29,8 µm
không có lỗ noãn, màu hơi vàng, vỏ hơi xù xì. Thời gian sản sinh bào tử là 30
- 48 giờ.
E. maxima gây bệnh nhẹ và trung bình. Tổn thương ở ruột chủ yếu là xuất
huyết. Cơ của ruột bị mất tính ñàn hồi, vách ruột dày lên, viêm ruột catar.
+ Loài E. mitis (Tyzzer, 1932): Phân bố rộng khắp trên thế giới, gây
bệnh trên gà chủ yếu ở tất cả các ñoạn của ruột non nhưng thường thấy ở phần
ñầu ruột non và phần manh tràng của gà. Oocyst có hình hơi tròn, kích thước
11 - 19 x 10 - 17µm không màu, không có lỗ noãn. Thời gian sản sinh bào tử
từ 18 - 24 giờ.
Giai ñoạn nội sinh xảy ra ở tế bào nhung mao ruột ñôi khi ở tuyến
Lieberkihn. Meront tạo ra 6 – 24 và hiếm khi tạo ra 30 Sporozoite. Merozoite có
hình lưỡi liềm, một ñầu tù, kích thước 5 x 15µm. Quá trình sinh sản vô tính và
hữu tính xảy ra song song. Thời kỳ nung bệnh kéo dài từ 4 – 5 ngày.
+ Loài E. mivati (Tyzzer, 1932): Oocyst hình trứng, kích thước 10,7 - 20,0
x 10,1 - 15,3µm có lỗ noãn, không mầu. Thời gian sản sinh bào tử là 18 - 21 giờ.
Loài này ký sinh ở tá tràng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14
Sporocyst phá vỡ vỏ của oocyst ở diều và dạ dày tuyến. Rất nhiều
Sporozoite ñược giải phóng di chuyển tới tá tràng trong vòng 20 phút sau khi ăn,
chúng xâm nhập sâu vào biểu mô và tế bào tuyến của ñoạn ñầu và ñoạn thứ 3 của
ruột non.
E. mivati gây bệnh nặng hơn E. acervulina nhưng cũng là loài gây bệnh
nhẹ, tỷ lệ tử vong không quá 10%.
+ Loài E. necatrix (Tyzzer, 1932): Phân bố rộng trên thế giới. Giai ñoạn
sinh sản vô tính thứ nhất và thứ hai xảy ra ở ruột non, giai ñoạn sinh sản vô tính
thứ 3, tiền giao tử và giai ñoạn sinh giao tử xảy ra ở ruột già.
Oocyst hình bầu dục, kích thước 13 – 20 x 13,1 - 18,3µm, vỏ noãn nang
nhẵn không màu, gồm hai lớp vỏ, không có lỗ noãn, có hạt cực. Sporocyst hình
trứng, có thể Stieda, không có thể cặn. Thời gian sản sinh bào tử là 24 - 36 giờ.
Bên cạnh E. tenella, E. necatrix gây bệnh nặng nhất và là một loài quan
trọng ở gà. Nhiều nơi tác hại do E. necatrix gây thiệt hại nhiều hơn E. tenella.
Một số ý kiến cho rằng E. necatrix gây bệnh mãn tính hơn E. tenella. Thực tế
hoàn toàn không phải vậy bởi vì E. necatrix xâm nhập vào sâu tế bào ruột và
thời gian lâu hơn do ñó chúng gây bệnh chậm hơn.
+ Loài E. praecox (Tyzzer, 1932): Loài này phân bố rộng, ñịnh vị trên 1/3
phía trên ruột non của gà.
Oocyst hình bầu dục, kích thước 16,6 - 27,7 x 14,8 - 19,4µm, không màu,
không có lỗ noãn. Thời gian sản sinh bào tử là 24 – 36 giờ. Loài này ký sinh ở
ñoạn ñầu ruột non. Giai ñoạn sinh sản xảy ra ở tế bào biểu mô nhung mao ruột
thường dọc theo một phía của nhung mao và ở phía dưới của nhân tế bào, có 3
hoặc 4 quá trình sinh sản vô tính. Quá trình thứ hai xảy ra ở 32 giờ sau khi
nhiễm. Sự phát triển sau ñó không tuần từ. Hai giai ñoạn sinh sản vô tính và hữu
tính xảy ra song song.
+ Loài E. tenella (Orlov, 1975): Loài này phổ biến ở manh tràng gia cầm
trên khắp thế giới. Oocyst hình bầu dục, kích thước 14,2 - 20,0 x 9,5 - 24,8 µm
không có lỗ noãn, màu xanh nhạt. Sporocyst hình trứng, không có thể cặn. Thời
gian sản sinh bào tử là 18 – 48 giờ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15
1.3.2. ðặc ñiểm dịch tễ học
Eimeria phân bố rộng khắp các nước trên thế giới. Bệnh xảy ra ở tất cả
các giống gà nhưng chủ yếu xuất hiện nhiều ở gà nuôi theo hướng công nghiệp
hơn là gà nuôi thả.
* Nguồn bệnh:
ðại ña số các tác giả ñều cho rằng nguồn bệnh là những gà ốm ñã khỏi
nhưng vẫn mang cầu trùng, những gà bệnh này không biểu hiện triệu chứng và
hàng ngày, hàng giờ thường xuyên bài xuất oocyst cầu trùng qua phân ra ngoài
môi trường. Oocyst ñược phát tán rộng rãi ở ngoài tự nhiên và quá trình sản sinh
bào tử bắt ñầu ñều tạo thành các oocyst có khả năng gây bệnh.
* Con ñường truyền lây:
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008), tiêu hóa là con ñường truyền lây
duy nhất mà oocyst cầu trùng có thể xâm nhập vào cơ thể gà ñể gây bệnh. Song, cầu
trùng có thể lây nhiễm theo hai cách: lây nhiễm trực tiếp và lây nhiễm gián tiếp.
+ Lây nhiễm trực tiếp: Gà bệnh thải cầu trùng ra ngoài môi trường qua
phân, do ñó oocyst sẽ dễ dàng ñược phát tán trên khắp nền chuồng, máng ăn,
máng uống và dụng cụ chăn nuôi. Tập tính của gà là hay nhặt, bới và tìm kiếm
những mảnh thức ăn thừa, chất ñộn ở nền chuồng,… nên dễ nuốt phải oocyst có
sức gây bệnh.
+ Lây nhiễm gián tiếp: Qua vật môi giới trung gian truyền bệnh như các
dụng cụ chăn nuôi, người chăn nuôi, giầy dép, ủng, phương tiện vận chuyển,…
ñã mang oocyst cầu trùng từ bên ngoài khu vực chuồng nuôi vào. Ngoài ra các
loài côn trùng, các loài gặm nhấm cũng là những nguồn mang oocyst từ khu vực
chăn nuôi khác vào chuồng nuôi.
Nghiên cứu về vấn ñề này (Kolapxki and Paskin, 1980), loài gặm nhấm,
côn trùng cũng làm lây lan bệnh rộng. ðiều này ñược Lê Minh (2008) làm sáng
tỏ khi nhóm tác giả này nghiên cứu khả năng mang oocyst cầu trùng của các
ñộng vật có ở xung quanh chuồng nuôi. Tất cả các ñộng vật và côn trùng ñều có
khả năng mang mầm bệnh trong ñó ở kiến là 27,27%, ruồi là 22,22% và gián là
16,67%. Vì vậy tác giả ñã sơ bộ kết luận các loài côn trùng như: Gián, chuột,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16