Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

nghiên cứu ứng dụng gây mê chó bằng ketamine để thực hiện một số phẫu thuật ngoại khoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.89 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------

----------

ðỖ THỊ THỦY

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG GÂY MÊ CHÓ BẰNG KETAMINE
ðỂ THỰC HIỆN MỘT SỐ PHẪU THUẬT NGOẠI KHOA

CHUYÊN NGÀNH

: THÚ Y

MÃ SỐ

: 60.64.01.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ NHƯ QUÁN

HÀ NỘI – 2014


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ


công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc. Mọi sự giúp ñỡ ñã ñược cám ơn.

Tác giả luận văn

ðỗ Thị Thủy

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i


LỜI CẢM ƠN
Mở ñầu luận văn cho tôi xin ñược chân thành cảm ơn Ban Giám ñốc Học
viện Nông nghiệp Việt Nam, các Thầy Cô trong Khoa Thú y, các Thầy Cô trong Bộ
môn Ngoại - Sản, cùng toàn thể các Thầy Cô ñã giảng dạy tôi trong thời gian theo
học tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam. ðặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS.
Vũ Như Quán ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và thực
hiện luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban quản lý cùng toàn thể nhân viên Trung tâm
huấn luyện chó nghiệp vụ và Phòng thí nghiệm trọng ñiểm Công nghệ sinh học Thú
y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Trâu Quỳ, Gia Lâm, Hà Nội.
Tôi xin ñược gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia ñình, người thân cùng bạn bè ñã
ñộng viên giúp ñỡ tôi vượt qua mọi khó khăn trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu thực hiện luận văn.
Do ñiều kiện thời gian và kinh phí thực hiện có hạn nên luận văn này không
thể tránh khỏi những sai sót, tôi mong nhận ñược những ñóng góp của quý Thầy
Cô, ñồng nghiệp và những người ñang làm công tác nghiên cứu ñể luận văn ñược
hoàn thiện hơn.


Bắc Ninh ngày 10 tháng 10 năm 2014
Học viên

ðỗ Thị Thủy

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

v

Danh mục bảng


vi

Danh mục bảng

vi

Danh mục hình

vii

MỞ ðẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục tiêu ñề tài

2

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3


1.1

Gây mê

3

1.1.1

Khái niệm

3

1.1.2

Phân loại gây mê

3

1.1.3

Quá trình mê

4

1.2

Thuốc mê

6


1.2.1

ðịnh nghĩa

6

1.2.2

Cơ chế tác dụng của thuốc mê

6

2.2.3

ðộng học của thuốc mê

8

1.2.4

Các loại thuốc mê

9

1.1.5

Tác dụng có hại của thuốc mê

18


1.1.6

Thuốc gây mê ketamine

19

1.3

GÂY MÊ ðỘNG VẬT

26

1.3.1

Những tai biến khi gây mê ñộng vật

26

1.3.2

Những chú ý khi gây mê ñộng vật

27

1.3.3

Gây mê ứng dụng

28


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


Chương 2 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

32

2.1

ðối tượng và vật liệu nghiên cứu

32

2.2

Nội dung nghiên cứu

32

2.3

Phương pháp nghiên cứu

33

2.4


Phương pháp xử lý số liệu

34

Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1

35

Sự thay ñổi một số chỉ tiêu sinh lý của chó khi gây mê bằng liều
0,1ml/kg TT

35

3.1.1

Sự thay ñổi thân nhiệt

35

3.1.2

Sự thay ñổi tần số tim mạch

39

3.1.3

Sự thay ñổi tần số hô hô hấp


42

3.2

Sự thay ñổi một số chỉ tiêu sinh lý của chó khi gây mê bằng liều
0,2ml/kg TT

45

3.2.1

Sự thay ñổi thân nhiệt

45

3.2.2

Sự thay ñổi tần số tim mạch

47

3.2.3

Sự thay ñổi tần số hô hô hấp

49

3.3

Sự thay ñổi một số chỉ tiêu sinh lý của chó khi gây mê bằng liều

0,3ml/kg TT

51

3.3.1

Sự thay ñổi thân nhiệt

52

3.3.2

Sự thay ñổi tần số tim mạch

56

3.3.3

Sự thay ñổi tần số hô hấp

58

3.4

Một số chỉ tiêu sinh lý máu của chó trước và sau gây mê

60

3.5


Thời gian mê của chó

66

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

73

A

Kết luận

73

B

Kiến nghị

73

TÀI LIỆU THAM KHẢO

75

PHỤ LỤC

77

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Hb

: Hemoglobin

TT

: Thể trọng con vật

GABA

: γ – amino butyric acid

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang


3.1

Sự thay ñổi thân nhiệt của chó ở liều gây mê 0,1ml/kg TT

37

3.2

Sự thay ñổi tần số tim mạch của chó ở liều gây mê 0,1ml/kg TT.

40

3.3

Sự thay ñổi tần số hô hấp của chó ở liều gây mê 0,1ml/kg TT

43

3.4

Sự thay ñổi thân nhiệt của chó ở liều gây mê 0,2ml/kg TT.

45

3.5

Sự thay ñổi tần số tim mạch của chó ở liều gây mê 0,2ml/kg TT

48


3.6

Sự thay ñổi tần số hô hấp của chó ở liều gây mê 0,2ml/kg TT

50

3.7

Sự thay ñổi thân nhiệt của chó ở liều gây mê 0,3ml/kg TT

53

3.8

Sự thay ñổi tần số tim mạch của chó ở liều gây mê 0,3ml/kg TT

56

3.9

Sự thay ñổi tần số hô hấp của chó ở liều gây mê 0,3ml/kg TT

59

3.10

Sự thay ñổi một số chỉ tiêu máu chó khi gây mê bằng thuốc mê
ketamil ở liều 0,1ml/kg TT

3.11


62

Sự thay ñổi một số chỉ tiêu máu chó khi gây mê bằng thuốc mê
ketamil ở liều 0,2ml/kg TT

64

3.12

Thời gian mê của chó (phút)

67

3.13

Tác ñộng của thuốc mê trong một số trường hợp phẫu thuật ngoại khoa

69

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC HÌNH
STT
3.1

Tên bảng


Trang

Biều ñồ thể hiện sự thay ñổi thân nhiệt của chó ở liều gây mê
0,1ml/kgTT.

3.2

38

Biều ñồ thể hiện sự thay ñổi tần số tim mạch của chó ở liều gây mê
0,1ml/kgTT.

3.3

41

Biều ñồ thể hiện sự thay ñổi tần số hô hấp của chó ở liều gây mê
0,1ml/kgTT.

3.4

44

Biều ñồ thể hiện sự thay ñổi thân nhiệt của chó ở liều gây mê
0,2ml/kgTT.

3.5

46


Biều ñồ thể hiện sự thay ñổi tần số tim mạch của chó ở liều gây mê
0,2ml/kgTT

3.6

49

Biều ñồ thể hiện sự thay ñổi tần số hô hấp của chó ở liều gây mê
0,2ml/kgTT.

51

3.7

Sự thay ñổi thân nhiệt của chó ở liều gây mê 0,3ml/kg TT

55

3.8

Sự thay ñổi tần số tim mạch của chó ở liều gây mê 0,3ml/kg TT

57

3.9

Sự thay ñổi tần số hô hấp của chó ở liều gây mê 0,3ml/kg TT

60


3.10

Lấy máu và bảo quản máu trong ống có chứa sẵn chất chống ñông.

61

3.11

Triệt sản chó ñực.

71

3.12

Chỉnh hình ñuôi

71

3.13

Khâu nối ruột

72

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii



MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Chó là loài ñộng vật nuôi ñầu tiên ñược con người thuần hóa (từ cách ñây
khoảng 15000 năm). Lúc này chó là người bạn ñồng hành và trợ giúp săn bắn của
con người. Loài chó nổi tiếng với những ñức tính tốt như trung thành, thông minh,
sức chiến ñấu tốt, nhanh nhẹn, là người bạn, là kẻ canh gác, bảo vệ cho con người;
do vậy chó ñược nuôi phổ biến ở khắp nơi trên thế giới với nhiều mục ñích như chó
giữ nhà, chó làm cảnh, chó nghiệp vụ phục vụ cho an ninh – quốc phòng, chó cứu
hộ, chó chăn cừu,...
Với ñặc ñiểm thông minh và trung thành với chủ, chó ñã và ñang là người
bạn thân thiết của con người. Chính vì các lợi ích mang lại từ việc nuôi chó nên ñã
có rất nhiều người yêu thích, quan tâm ñến sức khỏe cung như làm ñẹp cho “cún
cưng” của mình. Do vậy, người bác sỹ thú y trực tiếp làm công tác chăm sóc, ñiều
trị và làm ñẹp cho chó phải là những người có tay nghề tốt, có thể thực hiện ñược
những phẫu thuật ngoại khoa từ ñơn giản tới phức tạp.
Mặt khác chó là loài vật nuôi có hệ thần kinh tương ñối phát triển và nhạy
cảm nên khi thực hiện các thủ thuật ngoại khoa phải ñược chỉ ñịnh gây mê. Thuốc
mê làm cho con vật chìm vào trạng thái yên tĩnh (mất các cảm giác, mất trương lực
cơ vân và ức chế các phản xạ,…) giúp cho bác sỹ thú y dễ dàng thăm khám, ñiều trị
bệnh, con vật an toàn trong quá trình thực hiện các ca phẫu thuật khác nhau.
Trong lâm sàng thú y có rất nhiều loại thuốc mê ñã ñược nghiên cứu và giới
thiệu sử dụng với những phương thức gây mê với hiệu quả khác nhau. Nhưng việc
ñánh giá các chỉ tiêu lâm sàng, huyết học của ñộng vật trước và sau khi sử dụng
thuốc mê chưa ñược quan tâm nhiều, do ñó có rất nhiều vấn ñề không mong muốn
xảy ra xoay quanh việc sử dụng thuốc mê cho ñộng vật. Vì vậy tôi thực hiện ñề tài:
“Nghiên cứu ứng dụng gây mê chó bằng ketamine ñể thực hiện một số phẫu
thuật ngoại khoa”.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 1


1.2. Mục tiêu ñề tài
Khảo sát sự thay ñổi một số chỉ tiêu sinh lý lâm sàng của chó khi gây mê
bằng ketamine.
Xác ñịnh thời gian mê tương ứng với liều lượng thuốc mê sử dụng.
Áp dụng gây mê ñể thực hiện một số phẫu thuật ngoại khoa.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Gây mê
1.1.1. Khái niệm
Gây mê là trạng thái của ñộng vật bi ức chế sâu nhưng phục hồi chức năng của
hệ thần kinh trung ương do sử dụng các thuốc mê.
Trong khi mê, ñộng vật mất các cảm giác, mất trương lục cơ vân và ức chế các
phản xạ,… nên bất cứ một kích thích nào dù mạnh ñến ñâu chăng nữa cũng không thức
tỉnh ñược con vật; nhưng hoạt ñộng của các trung khu quan trọng ở hành tủy như:
Trung tâm ñiều khiển hoạt ñộng hô hấp, trung tâm ñiều khiển hoạt ñộng tuần hoàn và
trung tâm ñiều khiển hoạt ñộng của cơ trơn vẫn ñược bảo tồn.
Quá liều thuốc gây mê làm rối loạn ñột ngột và ngừng hẳn hoạt ñộng của các
trug khu nêu trên, có thể dẫn ñến cái chết của ñộng vật, gọi là trúng ñộc do thuốc mê.
(Vũ Như Quán, Phạm Khắc Hiếu, 2008).
1.1.2. Phân loại gây mê
Có nhiều cách phân loại gây mê khác nhau dựa trên các căn cứ khác nhau.
Căn cứ vào mức ñộ mê

Người ta chia thành gây mê nông và gây mê sâu.
- Gây mê nông là dùng lượng thuốc mê ít hơn, thời gian diễn ra mê ngắn
hơn (khoảng 30-40 phút), cho phép thực hiện các ca phẫu thuật nhỏ với thời gian
tương ñương.
- Gây mê sâu là dùng lượng thuốc mê nhiều hơn, thời gian mê kéo dài hơn (1,52 giờ hoặc lâu hơn nữa), ñủ thời gian cho chúng ta thực hiện các ca phẫu thuật phức
tạp, mất nhiều thời gian.
Căn cứ vào ñường cho thuốc
Người ta chia ra: Gây mê khí dung và gây mê ngoài khí dung.
- Gây mê khí dung là dùng thuốc thuốc mê dạng khí hay dạng lỏng bay hơi
với các cách dùng khác nhau.
- Gây mê ngoài khí dung là dùng các loại thuốc mê khác ñưa vào cơ thể bằng
các ñường khác nhau, trừ ñường hô hấp, phổ biến hơn cả là tiêm vào tĩnh mạch.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


Ngoài ra, người ta còn ñưa thuốc vào cơ thể bằng tiêm bắp, tiêm tủy xương, tiêm
dịch hoàn, thụt trực tràng, cho uống,…
Tương ứng với ñường ñưa thuốc người ta goi tên của các phương pháp gây
mê: Gây mê tĩnh mạch, gây mê dạ dày, gây mê dưới da,…
Căn cứ vào số loại thuốc mê sử dụng
- Gây mê ñơn là sử dụng một loại thuốc mê trong 1 lần gây mê.
- Gây mê phối hợp là sử dụng hai loại thuốc mê trở lên trong một lần gây mê,
thuốc sử dụng trước gọi là gây mê cơ sở, thuốc sử dụng sau là gây mê tăng cường
(duy trì mê).
Các phân loại khác
- Tiền mê (chuẩn mê): Trước khi gây mê sử dụng một loại thuốc nào ñó làm
ñơn giản hóa kỹ thuật và quá trình gây mê; cắt bỏ những tác dụng không mong
muốn của thuốc mê (sẽ dùng tiếp theo); cho khả năng giảm hay loại trừ những phản

xạ thực vật gây nguy hiểm; ngay cả việc giảm thiểu ñược lượng thuốc mê sẽ dùng
(vì thuốc mê ñắt tiền).
- Khởi mê: Liều thuốc mê dùng lần ñầu tiên.
- Duy trì mê: Liều thuốc mê dùng tiếp theo sau liều khởi mê.
Khởi mê và duy trì mê có thể dùng cùng một loại thuốc (gây mê ñơn); có thể
dùng hai loại thuốc khác nhau (gây mê hỗn hợp).
- Gây mê bổ sung: Sử dụng thêm thuốc mê khi phẫu thuật chưa xong mà con
vật ñã tỉnh.
1.1.3. Quá trình mê
Dựa vào biểu hiện lâm sàng của con vật khi ñược gây mê, người ta chia quá
trình mê thành 4 giai ñoạn.
- Giai ñoạn giảm ñau: Giai ñoạn này xuất hiện ngay sau khi ñưa thuốc mê
vào cơ thể. Con vật có biểu hiện bồn chồn, lo lắng, không yên tĩnh. Thuốc mê gắn
vào trung tâm cao cấp của vỏ não làm con vật mất dần cảm giác ñau và các cảm
giác khác. Do kích thích các trung tâm giao cảm qua phản xạ từ ñường hô hấp trên
nên làm mạch nhanh và huyết áp tăng nhẹ. Hô hấp trở nên sâu và không ñều. Mạch
nhanh nhưng vẫn ñầy. Nhãn cầu vận ñộng tùy tiện. ðồng tử bình thường hay giãn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


nhẹ. Phản xạ và trương lực cơ bắt ñấu hạn chế.
- Giai ñoạn hưng phấn (kích thích): Giai ñoạn này ñược tính từ khi con vật
mất linh cảm ñến khi nhịp thở trở lại ñều (chậm). Lúc này, thuốc mê ñã ức chế ñến
các trung tâm vận ñộng ở vỏ não, làm cho con vật vận ñộng vô thức do các trung
tâm vận ñộng dưới vỏ ñược giải phóng.
Ở giai ñoạn này, tri giác và các cảm giác mất hẳn nhưng các phản xạ lại ñược
tăng cường. Con vật có biều hiện sợ sệt rõ rệt, thét lên những tiếng thất thanh (kêu,

rống, hí,…). Trương lực cơ tăng cường, con vật giãy ñạp mạnh, vùng vẫy, cố gắng
thoát khỏi sự cố ñịnh. ðầu lắc lư, bốn chân lảo ñảo, xiêu vẹo. Tăng tiết các tuyến:
tuyến nước bọt, tuyến lệ, tuyến phế quản. Xuất hiện nôn và nấc. Mạch nhanh và
ñầy, tăng huyết áp. Hô hấp nhanh, không ñều, có thể xuất hiện ho, co thắt thanh
quản làm ngừng hô hấp. Giai ñoạn này có nguy cơ xảy ra tai biến, xong cũng ñược
lợi dụng ñể chỉnh xương khớp.
- Giai ñoạn phẫu thuật: Thuốc mê ức chế xuống vùng dưới vỏ. ðặc trưng
bằng trạng thái giãn cơ. Phản xạ không ñiều kiện bị mất. Nhiệt ñộ cơ thể giảm từ 11,50C do quá trình trao ñổi chất giảm, gồm 4 giai ñoạn nhỏ.
+ Giai ñoạn 1: Con vật ở trạng thái mê rất nông. Chưa giãn cơ. ðồng tử mắt
co nhẹ. Nhịp thở ñều, sâu. Huyết áp giảm nhẹ.
+ Giai ñoạn 2: Trương lực cơ giảm ñột ngột, các phản xạ mất hoàn toàn, trừ
phản xạ của mắt. Mất phản xạ mí mắt, phản xạ với ánh sang vẫn còn. ðồng tử mắt
co dần về giới hạn, bớt di ñộng. Nhãn cầu xoay xuống dưới.
+ Giai ñoạn 3: Mê hoàn toàn, nhịp thở nông ngày càng nông hơn vì cơ lien sườn
và cơ bụng bắt ñầu bị liệt, chỉ còn cơ hoành hoạt ñộng bình tường. ðồng tử mắt hơi
giãn do trung tâm dây thần kinh III bắt ñầu bị liệt. Phản xạ giác mạc lỏng lẻo, sự tiết
dịch giảm ñột ngột (lưỡi, miệng, mũi khô), chỉ còn ướt ở ñộng vật nhai lại. Trương lực
cơ mất hoàn toàn, lưỡi thè ra ngoài. Con vật bài tiết tùy tiện vì cơ vòng hậu môn và
bàng quang không co lại. Chú ý không ñược vượt quá giai ñoạn này.
+ Giai ñoạn 4: Cơ không còn trương lực. ðồng tử mắt giãn hoàn toàn. Thở
rất nhẹ do liên sườn bị liệt hoàn toàn, chỉ còn thở bằng cơ hoành. ðồng tử giãn hoàn
toàn. Huyết áp hạ nhiều. Niêm mạc bắt ñầu xanh-tím-tái. ðồng tử mắt giãn hoàn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


toàn. Thân nhiệt giảm 1 – 1,50C. Ở giai ñoạn này trung khu hô hấp, tuần hoàn ở
hành tuỷ bị ức chế, rất gần với giai ñoạn ngừng hô hấp.

- Giai ñoạn cuối: Biểu hiện của giai ñoạn này phụ thuộc vào tác dụng của
thuốc mê ngừng lại hay tiếp tục.
Thuốc mê hết tác ñộng, con vật dần tỉnh lại (thoát mê). Khi tỉnh biểu hiện
của con vật ngược lại với các biểu hiện của quá trình mê.
Khi ñã mê sâu nhưng thuốc mê vẫn tiếp tục tác ñộng, ñộng vật ñược gây mê
bị trúng ñộc do thuốc mê. Thuốc mê ngấm vào hành tủy, ức chế các trung tâm hô
hấp và vận mạch, con vật thở nông và thưa dần rồi ngừng thở. Tim chỉ còn ñập nhẹ,
mạch rất khó bắt. Kết thúc bằng sự chết của ñộng vật.
Ngày nay, trước khi gây mê người ta thường dùng thuốc tiền mê, nên
các giai ñoạn diễn ra không hoàn toàn giống như ñã miêu tả ở trên (Vũ Như
Quán, 2012).
1.2. Thuốc mê
1.2.1. ðịnh nghĩa
Thuốc mê gồm các thuốc gây ra trạng thái mê. Trong khi mê, bất kỳ hoạt
ñộng mạnh mẽ nào lên con vật cũng không bị nó phản ứng lại.
Ý nghĩa của việc sử dụng thuốc mê là dùng trong thủ thuật ngoại khoa, tùy
loại hình thần kinh, tuỳ loại gia súc ta tiến hành gây mê ñể làm ñại hay tiểu phẫu
thuật. Thuốc có tác dụng làm cho người và ñộng vật mất hết linh cảm, cảm giác
ñau, mất phản xạ vận ñộng, làm mềm các cơ, tạo ñiều kiện cho phẫu thuật ñược dễ
dàng, nhanh chóng. Khi sử dụng thuốc mê với liều thấp tuỳ mục ñích ñể làm giảm
ñau, an thần, phòng choáng, gây ngủ cho súc vật,… tạo ñiều kiện phục hồi sức khoẻ
nhanh chóng (Phạm Khắc Hiếu, Lê Thị Ngọc Diệp, 1997).
1.2.2. Cơ chế tác dụng của thuốc mê
2.2.2.2. Cơ chế tác ñộng của thuốc mê
Cơ chế một giấc ngủ (giấc mê) không ñơn giản. Rất nhiều thuyết, rất nhiều
phương án ñưa ra ñể giải thích cho vấn ñề này nhưng chưa có cách giải thích nào
hoàn toàn thoả ñáng. Mặt khác, bản chất của giấc ngủ có lẽ cũng thay ñổi ít nhiều
tùy theo chức năng của các thuốc gây ngủ. Thực sự, nếu hiểu ñược cơ chế giấc ngủ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 6


thì người ta sẽ giải thích ñược những tác dụng khác nhau của các thuốc gây ngủ ở
các mức ñộ
+ Toàn bộ cơ thể.
+ Hệ thống thần kinh, khi coi hệ thống này như một thực thể xác ñịnh.
+ Sau cùng ở mức ñộ nhỏ nhất là tế bào, thậm chí là ở các thành phần cấu tạo
của tế bào.
Ở mức tế bào
- Sự thay ñổi về lý - hoá học
Ở tất cả các tế bào thực vật cũng như ñộng vật ñều có sự thay ñổi về hình
dáng của ñại thực bào ngay khi chúng chịu tác dụng của thuốc gây mê. ðiều này
dẫn ñến sự hạn chế toàn bộ hoạt ñộng của nguyên sinh chất diễn ra theo bản chất và
hình thức thể hiện của nó.
Dưới kính hiển vi, người ta có thể nhìn thấy bằng mắt thường sự biến ñổi
chất này tương ñương với sự thay ñổi dạng keo trong lòng tế bào.
Sự ñông vón thành phần lipid của nguyên sinh chất tế bào nhường chỗ cho
sự ñông vón của thành phần protid dưới tác dụng của thuốc gây mê và ñiều này diễn
ra một cách khá phổ biến. Tuy nhiên, sự ñông vón thành phần protid này lại trở về
trạng thái ban ñầu trước các thành phần lipid.
Trong thực tế, sự thay ñổi này dẫn ñến hiện tượng tăng thành phần lipid mà
hậu quả là làm tăng ñộ nhớt của huyết tương. Cuối cùng hiện tượng này làm cản trở
hoạt ñộng của các ion trong tế bào, ñiều này giải thích sự thay ñổi hoạt ñộng của tế
bào, bất kể chức năng của tế bào ñó là như thế nào.
- Sự thay ñổi về hoá học
Bên cạnh những sự thay ñổi về lý - hoá học, còn có những thay ñổi thuần
tuý về mặt hoá học. Những sự thay ñổi này giải thích một phần hiện tượng giảm
hoạt ñộng của tế bào, trong ñó các hiện tượng cạnh tranh và ñối kháng hoá học là lý

do của việc giảm hoặc cản trở hoạt ñộng của một vài hệ thống men cơ bản.
- Sự ức chế
Mặc dù có nhiều cơ chế tạo ra sự ức chế nhưng kết quả ñều là việc làm giảm
sự tiêu thụ oxy tế bào. Trong một số trường hợp, ñiều này là tác dụng phụ xảy ra

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


trong gây mê, nhưng trong một số trường hợp khác, ñây lại là tác dụng tức thì của
thuốc gây mê.
Tuy nhiên, rõ ràng là hiện tượng thiếu oxy tế bào với tư cách là nguyên nhân
hay hậu quả của gây mê ñã làm thay ñổi giới hạn sinh lý của ñời sống tế bào.
ðối với bác sỹ chuyên khoa, gây mê có nghĩa là làm giảm ñến mức thấp nhất
lượng tiêu thụ oxy mà tế bào ñược cung cấp.
Mức toàn bộ cơ thể
Cần phải xác ñịnh vị trí tác dụng chọn lọc của những thuốc gây mê tại vùng
thể lưới của thân não.
Sự thức và ngủ ñược ñiều hòa bởi sự tác ñộng qua lại giữa hành não và ñồi
não. Dưới tác dụng của thuốc gây mê, hiệu ñiện thế chọn lọc tại vùng này cũng thay
ñổi so với ban ñầu, mặc dù trước ñó không có sự thay ñổi ñiện não ñồ tại vùng vỏ não.
Kết quả là người ta có thể làm giảm những hiện tượng ban ñầu xác ñịnh ở
hoạt ñộng của thân não và hành não qua quá trình sinh hoá và hoá học ñã ñược nói
tới ở phần trước, ñiều này diễn ra trước tất cả các tác dụng của thuốc gây mê.
(QuocBaoNet, gây mê (28/8/2008), />2.2.3. ðộng học của thuốc mê
Sự phân bố của các thuốc mê trong cơ thể phụ thuộc vào các yếu tố sau.
- ðường ñưa thuốc: Tiêm tĩnh mạch và qua ñường hô hấp, thuốc có mặt ngay
tức thời, nhanh ñạt nộng ñộ cao trong huyết tương. Nếu tiêm bắp nồng ñộ thuốc có
tác dụng trong huyết tương ñạt chậm hơn.

- Khả năng phân bố của thuốc: Thuốc có thể phân bố theo 2 pha.
+ Pha 1: Các thuốc tác ñộng lên hệ thần kinh trung ương có khả năng hoà tan
nhiều trong lipid sẽ nhanh chóng ñạt nồng ñộ cao trong não và các mô bào có nhiều
mao quản tới như: tim, gan, thận. Các mô bào này chỉ chiếm 7% trọng lượng cơ thể
nhưng lại có tới 70% lượng máu từ tim ñi tới. Do vậy, hàm lượng thuốc ñạt ngưỡng
tác dụng gây mê trong não xảy ra rất nhanh. Ví dụ: Ở người chỉ khoảng 40 giây
thuốc ñã vào trong não.
+ Pha 2: Sự phân bố thuốc kéo dài khoảng vài phút. Trong thời gian này
nồng ñộ thuốc trong não rất cao, theo tuần hoàn thuốc cũng ñi ñến những mô bào

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


khác. Trước tiên thuốc ñến các cơ bắp, sau ñó ñến những mô bào ít mao quản hơn:
mỡ và các tổ chức còn lại (chiếm khoảng 43% trọng lượng cơ thể). Lượng thuốc có
mặt trong cơ và các mô bào khác nhiều hay ít, nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào loại
thuốc mê, ñường ñưa thuốc, liều lượng và mục ñích ñiều trị.
- Khả năng thải trừ thuốc: Thuốc mê bay hơi thải trừ trực tiếp không qua
biến ñổi, thuốc khác tham gia biến ñổi ở gan, thải ra ngoài qua nước tiểu và phân.
Lượng thuốc từ các mô bào cơ và mỡ sẽ trở lại huyết tương theo tuần hoàn ñến nơi
tác dụng vào gan, thận thải ra ngoài. (Hoàng Tích Huyền, ðào Văn Phan, Nguyễn
Trọng Thông, 2001; Bùi Thị Tho, 2008).
1.2.4. Các loại thuốc mê
Theo Nguyễn Phi Vân và cộng sự (1998) thì một thuốc mê ñược gọi là lý
tưởng khi nó ñạt ñược các tiêu chí sau
- Một mình nó có tác dụng gây mê mạnh, ñủ dùng cho phẫu thuật. Không
những phải gây ngủ, giảm ñau mà còn cần phải làm mất các phản xạ và gây giãn cơ
(vân) mạnh.

- Thuốc có tác ñộng ngay cả khi mới ñạt nồng ñộ thấp trong máu.
- Khuếch tán nhanh, dễ làm cho khởi mê, tỉnh nhanh.
- Liều gây mê cách xa liều trúng ñộc.
- Giai ñoạn hung phấn càng ngắn càng tốt.
- Ít ñộc, không ảnh hưởng có hại tới hệ thống hô hấp, tuần hoàn, trao ñổi chất
và cơ quan có cấu trúc nhu mô.
- Không có tác ñộng kích ứng mô bào, không gây nôn.
- Sử dụng ñơn giản, dễ khống chế liều lượng.
- Tính kinh tế.
- Bền vững khi bảo quản và không gây cháy nổ.
Tuy nhiên, cho ñến nay vẫn chưa có loại thuốc mê nào ñáp ứng ñược các nhu
cầu trên.
Hiện nay, thuốc mê ñược chia thành hai nhóm chính.
- Thuốc mê bay hơi dùng ñể gây mê qua ñường hô hấp.
- Thuốc mê không bay hơi ñược ñưa vào cơ thể bằng nhiều ñường khác
nhau, trừ ñường hô hấp.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


1.1.4.1. Thuốc mê theo ñường hô hấp
Ether là huốc mê theo ñường hô hấp là loại thuốc mê ñầu tiên ñược ñưa vào sử
dụng rộng rãi.
Trong nhóm này gồm 2 loại.
- Thuốc mê lỏng, bay hơi: ete, clorofoc, etylclorua, halothan, tricloetylen,…
- Thuốc mê dạng khí: dinitơ oxyt, cyclopropan,…
Thuốc mê bay hơi có tác dụng không chỉ trên ñộng vật cao cấp mà còn có tác
dụng trên cả ñơn bào, tế bào thực vật, do thuốc làm mất cảm giác, mất vận ñộng,
ngừng trao ñổi chất, ức chế hô hấp tế bào một cách có hồi phục. ðối với ñộng vật

thuốc chỉ có tác dụng gây mê qua ñường hô hấp. Các ñường khác thuốc không có tác
dụng. Khi ngừng cho thuốc, mọi hoạt ñộng sinh lý lại trở lại bình thường. ðối với
thuốc mê bay hơi, tính chất vật lý của thuốc có liên quan ñến tác dụng gây mê hơn là
công thức cấu tạo. Thuốc càng dễ bay hơi, tác dụng gây mê càng nhanh.
Thuốc mê bay hơi làm giảm hô hấp tế bào, giảm sử dụng năng lượng, giảm
tính thấm của màng neuron thần kinh với Na+; làm chậm phát sinh ñiện thế màng,
ngừng hoạt ñộng của synap thần kinh, dẫn ñến gián ñoạn xung ñộng thần kinh ở các
tế bào trung gian.
Một vài thuốc mê tiêu biểu hay ñược sử dụng trên ñường hô hấp.
Cholorform - Clorofoc (CHCl3)
Là chất lỏng, không màu, trung tính, mùi ñặc biệt, vị nồng và ngọt.
Clorofoc gây kích ứng da và niêm mạc, làm chậm nhịp tim, chậm tuần hoàn,
tăng tiêt nước bọt, dịch nhờn niêm mạc. Liều cao gây ngừng tim, ngừng hô hấp do
phản xạ. Dễ gây ngất. Sau gây mê có thể gây viêm phổi, suy tim, gan, thận.
Clorofoc hấp thu ñược qua da, niêm mạc. Trong cơ thể hầu như không bị
phân hủy, hấp thu vào các tổ chức và ñược giữ nhiều trong các tổ chức chứa nhiều
lipit. Có thể tồn trong cơ thể 5-12 ngày. Thuốc ñược thải trừ qua phổi và thận.
Thuốc ảnh hưởng lớn ñến chất lượng thịt.
Thuốc tạo ra tác dụng khác nhau trên các loài gia súc khác nhau. Khi nồng
ñộ trong máu ñạt 20-30mg% vật bắt ñầu ngủ, 40-50mg% vật mê sâu, 60mg% vật
trúng ñộc. Liều mê sâu và liều ñộc rất gần nhau.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


Ngoài ra thuốc còn có thể dùng trong một số trường hợp sau:
- Làm giảm ñau do viêm cơ, xương, thấp khớp. Trộn với dầu thông hoặc
metyl salixylat (1:1) xoa bóp.

- Giải ñộc khi trúng ñộc strychnin và các chất kích thích thần kinh trung ương.
- Chữa ñộng kinh, co giật.
- Chống chỉ ñịnh các bệnh tim mạch, gan, thận,…các gia súc già, gầy yếu,
gia súc chuẩn bị giết thịt.
Liều lượng sử dụng: Liều gây mê không quá 3-4ml/kg thể trọng.
Ete etylic (C2H5-O-C2H5)
Là chất lỏng, không màu, mùi ñặc trưng, vị cay, dễ bay hơi, dễ bắt cháy, tan
trong 10 phần nước, tan tốt trong rượu, clorofoc, các dầu. ðiểm sôi là 34,50C. Phải
bảo quản trong lọ màu, nút kín vì nếu gặp không khí, ánh sáng, dễ chuyển thành
peroxyl etyl. Ete etylic gây mê phải thật tinh khiết, trung tính.
Có tác dụng sát trùng nhẹ, làm giảm ñau và giãn cơ tốt, gây tăng nhẹ huyết
áp. Ete gây tiết dịch mạnh ở niêm mạc ñường hô hấp, gây phản xạ co thắt thanh
quản và nôn. Thuốc thải trừ nhanh chủ yếu qua ñường hô hấp, một ít qua da và thận.
Một phần rất nhỏ ñược giữ lại trong cơ thể (4-5 ngày), nên chú ý khi mổ thịt gia súc
có mùi ete etylic.
- Cho thuốc theo ñường hô hấp: Liều trung bình 3-4ml/kg TT.
Halothan (Fluothan)
Là chất lỏng, bay hơi, không mầu, mùi thơm ngọt. Thuốc không bốc cháy,
không gây nổ, ít tan trong nước, tan tốt trong lipoit. Cần bảo quản trong lọ kín,
tránh ánh sáng ñể không tạo thành hơi photgen ñộc.
Halothan không gây kích ứng da và niêm mạc. Có tác dụng làm giảm ñau bề
mặt. Nồng ñộ thấp không ảnh hưởng ñến hô hấp, tuần hoàn, nhưng nồng ñộ ñạt
ñược ñến giảm ñau và giãn cơ thì gây hạ huyết áp, chậm nhịp tim và giảm hô hấp
do tác dụng ức chế hành não và trực tiếp lên tim. ðào thải nhanh khỏi cơ thể qua
phổi dưới dạng còn nguyên vẹn. Sau 1 giờ không còn vết trong tổ chức, không ảnh
hưởng ñến chất lượng thịt. Dùng quá liều có thể bị chết do trung khu hô hấp bị liệt,
hay bị ngừng hô hấp do liệt cơ hô hấp.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 11


- Ngựa: Dùng tốt. Nên gây mê cơ sở bằng các bacbiturat.
- Lợn: Giai ñoạn kích thích gây run cơ, nôn. Nên dùng chất tiền mê.
Khi trúng ñộc, con vật bị giảm và rối loạn nhịp tim, ức chế hô hấp, gây ngất.
Liều lượng sử dụng: Gây mê kín hoặc nửa kín với ñậm ñộ ban ñầu là 2-3%,
sau giảm xuống 0,8-0,3%.
Metoxyfluran (Metofan)
Là chất lỏng trong suốt, không màu, mùi thơm hoa quả, vị ngọt. Không tan
trong nước, tan trong cồn, ete, clorofoc. Tác dụng gây mê mạnh hơn clorofoc và gấp
8 lần ete. Tác dụng xảy ra muộn và thời gian hồi tỉnh chậm. Không có giai ñoạn
kích thích. Trâu, bò và ngựa dùng tốt. Gây mê sâu hơi khó. Dùng ñược cho các loại
gia súc khác.
Thuốc gây ra một số tác dụng phụ là làm giảm nhẹ huyết áp, ức chế nhẹ hô
hấp. Có thể gây ảnh hưởng tới gan. Liều lượng: 0,02ml/kg TT/1 phút. Không dùng
với súc vật già yếu.
Enflurane (Ethrane)
Là dung dịch trong suốt, không màu, không bốc cháy. Thuốc có tác dụng gây
mê kém hơn halothan. Chỉ số an toàn lớn, không gây ñộc cho các tổ chức.
Khả năng kích thích cơ tim mẫn cảm với adrenalin kém hơn so với các thuốc
khác nên ít gây loạn nhịp tim. Thuốc an toàn, ít gây nguy hiểm.
Có thể gây trạng thái kích thích quá mẫn ñối với mèo.
Trong thời gian gây mê, ñặc biệt khi mê sâu có thể dẫn ñến tai biến shock
giống như phản ứng thuốc (hay gặp trên người).
Tricloetylen (Trilen)
Là chất lỏng, mùi gần như clorofoc, ít ñộc hợn clorofoc. Không bắt cháy,
không tan trong nước, tan trong lipoit. Phản ứng với với xút tạo ra dicloaxetylen
ñộc. Phải dùng lối gây mê nửa kín. Bốc hơi nhanh nên có tác dụng gây tê tại chỗ.
Thường dùng phối hợp với dinitơ oxyt. Không gây nôn và bệnh súc tỉnh

nhanh sau mê. Không dùng gây mê sâu vì thời gian mê ngắn.
Etyl clorua (Kelen; Kaethylium chloratum)
Là chất lỏng không màu, rất dễ bay hơi, ít tan trong nước, dễ tan trong rượu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


và ete. Dễ bắt cháy, cần ñược bảo quản trong lọ kín, thành dầy. Thuốc có tác dụng
gây tê tại chỗ vì bốc hơi nhanh, dùng khi chích nhọt, áp-xe nông. Không gây kích
ứng niêm mạc. Không ñộc ñối với phổi và thận nhưng ñộc với tim và gan. Không
làm giãn cơ hoàn toàn, chỉ dùng gây mê nông trong các phẫu thuật nhỏ.
Dinitơ oxyt (N2O)
Là chất khí không màu, không mùi, vị hơi ngọt. Tỷ trọng (so với không khí)
là 1,527. Dễ tan trong nước và trong dầu mỡ. Không bắt cháy, không gây nổ. Tác
dụng tại chỗ, không gây kích thích. Trong gây mê có rất nhiều ưu ñiểm. Giai ñoạn
kích thích ngắn, không gây nôn. Kích thích nhẹ hô hấp và tuần hoàn. Không có tác
dụng thứ phát. Không ñộc ñối với thai. Nhược ñiểm là không làm giãn cơ nhiều, dễ
làm ngạt tế bào nên cần phối hợp với 20% oxy. Thường hay dùng kết hợp với
halothan, ete, bacbiturat,…
Tricloetylen (Trilen)
Là chất lỏng, mùi gần như clorofoc, ít ñộc hơn clorofoc. Không bắt cháy,
không tan trong nước, tan trong lipoit. Phản ứng với với xút tạo ra dicloaxetylen
ñộc. Phải dùng lối gây mê nửa kín. Bốc hơi nhanh nên có tác dụng gây tê tại chỗ.
Thường dùng phối hợp với dinitơ oxyt. Không gây nôn và bệnh súc tỉnh
nhanh sau mê. Không dùng gây mê sâu vì thời gian mê ngắn.
Cyclopropan (C3H6)
Là chất khí không màu, mùi ete. Tỷ trọng (so với không khí) là 1,879. Có thể
bắt cháy và nổ. Không gây kích thích cục bộ. Tác dụng giảm ñau và giãn cơ tốt. Ức

chế hô hấp, ức chế trực tiếp gây loạn nhịp tim. Không ảnh hưởng ñến gan, thận. Có
tác dụng gây mê nhanh, chóng tỉnh sau mê. Thường dùng 4-20% phối hợp oxy. Gây
mê tốt cho ngựa, lừa, dê cừu, lợn, chó, mèo,…
Ngoài ra còn dùng các loại thuốc khác như: methoxyfluran, sevofluran,
isofluran,..
1.1.4.2. Thuốc mê ngoài ñường hô hấp
Gồm những chất ở dạng rắn hay lỏng, không có khả năng bay hơi nhưng lại
có tác dụng gây mê. Ngoài tác dụng mê thuốc còn hay ñược dùng với liều lượng
thấp hơn tuỳ mục ñích ñể ñạt ñược các tác dụng dược lý sau:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


An thần <=======> Ngủ <=====> Mê <=======> Chết
Thuốc ngủ hay các thuốc mê dùng ngoài ñường hô hấp có tác dụng ức chế
các chức phận dẫn truyền thần kinh của hệ lưới não giữa mà vai trò của nó là dẫn
dắt và chọn lọc những thông tin từ ngoại vi vào vỏ não. Do vậy, não không nhận
ñược các kích thích từ ngoại vi vào.
Khi vào cơ thể thuốc ngủ còn làm tăng tích lũy γ – amino butyric acid
(GABA) và glycocol (glycin) ở giữa các tế bào thần kinh trung gian của não. Các
chất này ức chế tiền xynap.
Các thuốc mê không bay hơi ñã có sự liên quan tương ñối chặt chẽ giữa tác
dụng dược lý với cấu trúc hoá học phân tử của thuốc. Khi thay ñổi công thức phân
tử của thuốc sẽ làm thay ñổi ñộ ion hoá và ñộ tan của thuốc trong lipit. Kết quả sẽ
ảnh hưởng ñến tốc ñộ hấp thu của thuốc vào não và ái lực của thuốc với lipit trong
cơ thể gia súc cũng bị thay ñổi theo.
Thuốc ñược dùng bằng các cách: Cho uống, thụt trực tràng, tiêm dưới da,
tiêm tĩnh mạch,… Trong thú y ñược dùng nhiều hơn so với các thuốc mê ñường hô

hấp vì có nhiều ưu ñiểm: Cho thuốc ñơn giản, thuận tiện hơn, không cần các máy
móc hiện ñại và nhiều người tham gia gây mê. Giai ñoạn mê xảy ra nhanh hơn và
thường bỏ qua giai ñoạn hưng phấn. Tránh ñược các hiện tượng nôn, tiết dịch,…
Thuận tiện trong phẫu thuật răng, hàm, mặt.
Chloral hydrat (Chloratum hydratum) CCl3 – CH(OH)2
Là chất kết tinh trắng trong, mùi ñặc biệt, vị nóng. Dễ tan trong nước, cồn,
ete. Khó tan trong clorofoc và dầu mỡ. Ở ngoài không khí dễ chảy nước. Ở dạng
dung dịch dễ bị phân huỷ. Khi tác dụng trên da và niêm mạc gây kích ứng mạnh.
Dùng dung dịch ñậm ñặc gây viêm da, có thể hoại tử tổ chức. Cho uống gây nôn, ñi
lỏng, sung huyết niêm mạc bộ máy tiêu hoá. Dùng thụt trực tràng cũng gây sung
huyết. Vì vậy, cho uống phải dùng dung dịch loãng 1%. Dùng thụt trực tràng phải
trộn với các thuốc nhầy như thảo mộc, paraphin,…
Liều gây mê sâu rất gần với liều ñộc, gây ảnh hưởng tới hô hấp và vận
chuyển máu. Lúc ñầu hô hấp rõ và sâu, sau ñó yếu và trở nên nhát ngừng. Cloral
hydrat ức chế trung khu vận mạch làm nhịp tim giảm, huyết áp hạ. Thân nhiệt hạ từ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


3 - 50C do ức chế trung khu ñiều hoà thân nhiệt.
Khi trúng ñộc gây rối loạn hô hấp, liệt hô hấp. Ức chế hoạt ñộng tim, hạ
huyết áp, thân nhiệt giảm mạnh. Chữa trúng ñộc bằng camphora, cafein,
strychnin,…cho thở oxy và xoa dầu nóng toàn thân.
Trên các loại gia súc khác nhau thuốc cho tác dụng khác nhau.
- Trâu bò: Làm giảm nhu ñộng dạ cỏ, gây chướng hơi dạ cỏ, ức chế hô hấp
nhiều ở liều gây mê sâu. Chỉ dùng gây mê nông.
- Ngựa: Có ít tác dụng phụ. Gây mê sâu có ảnh hưởng hô hấp. Nên dùng phối
hợp các thuốc mê khác.

- Lợn: Dùng gây mê tốt.
- Chó, thỏ: Dùng gây mê tốt.
- Mèo rất mẫn cảm với chloran hydrat nên ít dùng.
Sử dụng thuốc trong các trường hợp gây ngủ, giảm ñau và gây mê. Chống co
giật trong các trường hợp: trúng ñộc strychnin và các thuốc kích thích thần kinh trung
ương khác. Không sử dụng trong các trường hợp con vật bị yếu tim, gan, thận.
Liều lượng:
- Tiêm tĩnh mạch: Trâu bò 0,06-0,08g/kg TT; ngựa 0,08-0,1g/kg TT; lợn 0,10,12g/kg TT; chó 0,2-0,25g/kg TT; mèo 0,2g/kg TT.
- Cho uống: Trâu bò 0,08-0,1g/kg TT; ngựa 0,08-0,1g/kg TT; lợn 0,13g/kg
TT; Chó 0,25g/kg TT.
- Thụt trực tràng: trâu bò 0,16g/kg TT; ngựa 0,1-0,16g/kg TT; chó 0,50,6g/kg TT.
Rượu etylic (C2H5OH)
ðây là chất lỏng không màu, mùi thơm ñặc trưng. Tan trong nước và các
dung môi hữu cơ (ete, clorofoc, axeton,…), sôi ở 780C.
Tác dụng lên hệ thần kinh trung ương giống như các loại thuốc mê khác, thể
hiện các giai ñoạn của quá trình mê. Giai ñoạn kích thích kéo dài. Giai ñoạn mê ñến
chậm. Khi nồng ñộ cồn trong máu ñạt ñến 0,8‰ não bị ức chế không kiểm soát ñược
các trung tâm, phản xạ tuỷ sống chậm. Nồng ñộ 2‰ tác dụng giảm ñau. Nồng ñộ
3‰ say hoàn toàn, phản xạ rối loạn, nhầm lẫn. Nồng ñộ 4‰ mất trí giác nguy hiểm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


ñến tính mạng. Nồng ñộ 5‰ rượu tác dụng lên hành não làm ngừng tim, liệt trung
tâm hô hấp gây chết. Ở liều lượng thấp làm tăng huyết áp và tăng cường ñộ hô hấp.
Với liều gây mê làm giảm hô hấp và huyết áp. Do dễ hoà tan trong nước nên phân tán
ñều trong cơ thể. Không chỉ tích luỹ trong các tổ chức lipit mà còn trong cơ và phủ
tạng. ðể có tác dụng gây mê cần một lượng rất lớn, dễ gây ñộc. Vì vậy, không dùng

gây mê sâu.
Rượu tác dụng làm giảm thân nhiệt rất rõ, do hai cơ chế: làm giãn mạch
ngoại biên và ức chế trung tâm ñiều tiết thân nhiệt.
Thuốc tác dụng lên một số loài gia súc như sau:
- Trâu bò: Tác dụng tốt so với một số loại thuốc gây mê khác. Tiêm tĩnh mạch
tránh ñược giai ñoạn kích thích. Không gây tiết dịch ñường hô hấp, ít gây nôn, tránh
ñược các tai biến. Tăng nhu ñộng dạ cỏ, không gây chướng hơi.
- Ngựa: Giai ñoạn kích thích vừa phải. Gây mê sâu gây ức chế hô hấp. chỉ
dùng gây mê cơ sở.
- Lợn rất mẫn cảm với rượu. Liều lượng lớn gây nôn, ñộng kinh, co giật, có
thể bị liệt hô hấp.
- Chó: Tiêm chậm tĩnh mạch gây mê tốt.
Khi dùng thuốc cần lưu ý:
- Dùng gây mê chủ yếu cho các súc vật nhai lại, nồng ñộ không quá 33% hoà
trong nước muối sinh lý.
Ngoài ra còn dùng thuốc giảm ñau trong viêm cơ, viêm não, co giật. Phục
hồi, kích thích gia súc sau công việc nặng. Giảm sốt, sát trùng dùng cồn 70%. Dinh
dưỡng uống rượu khai vị, bia.
Không sử dụng cho gia súc mắc các bệnh tim, gan, thận.
Rượu metylic (alcohol methylicus) CH3OH
Là chất lỏng không màu, mùi rượu. Hoà tan trong nước, ete, dầu mỡ,…
Thuốc có tác dụng giống cồn etylic. Tác dụng ức chế thần kinh trung ương kéo dài
(3-4 ngày). Kích ứng niêm mạc.
Nếu ñưa thuốc quá liều, trong cơ thể cồn metylic bị hoá thành formol và axit
formic dẫn ñến trúng ñộc. Biểu hiện là huỷ hoại thần kinh trung ương, teo thần kinh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 16



thị giác, liệt hành não gây chết.
Giải ñộc bằng cách rửa dạ dày bằng dung dịch NaHCO3 12,5‰ và dung dịch
glucoza ñẳng trương. Tiêm cafein, ephedrin, morphin (dưới da).
Thuốc chủ yếu dùng trong phòng thí nghiệm.
Uretan (NH2 – CO – O – C2H5)
ðây là chất kết tinh, không màu, vị ñắng, hoà tan trong nước, cồn, ete,
clorofoc, glycerin, dầu mỡ. Thuốc có tác dụng gây ngủ và gây mê xảy ra chậm, kéo
dài. Dùng lặp lại nhiều lần sẽ gây tích luỹ. Thuốc có tác dụng lợi niệu. Dùng gây mê
tốt cho súc vật thí nghiệm.
Liều lượng
- Tiêm tĩnh mạch: Chó (kết hợp MgSO4) 0,3/kg TT; mèo; thỏ 0,1/kg TT
- Cho uống: Chó 1,0-1,5/kg TT; mèo 0,75/kg TT; thỏ 0,75-1/kg TT.
Thiopental natri
ðây là dạng chất bột kết tinh nhỏ, màu trắng hoặc vàng nhạt, tan trong nước.
Ra không khí màu hồng. Ở dạng dung dịch dễ bị phá huỷ (không ñể quá 4 giờ)
Thiopental natri gây kích thích cục bộ nơi cho thuốc. Khi tiêm tĩnh mạch có
tác dụng gây mê . Liều thấp có tác dụng gây mê kéo dài 15-20 phút, liều cao 30-40
phút. Giai ñoạn kích thích ngắn và yếu. Thuốc kích thích trung tâm hô hấp và tuần
hoàn ở hành tuỷ gây giảm huyết áp, giảm hô hấp, tăng tiết nước bọt. Có thể dùng
gây mê cho nhiều loại gia súc. Chú ý ở trâu bò gây chướng hơi dạ cỏ. Ở ngựa giai
ñoạn kích thích mạnh và gây nhịp thở chane-stock.. Sử dụng quá liều thuốc sẽ gây
trúng ñộc cho con vật: ngạt thở, rối loạn nhịp tim, có thể ngừng hô hấp. Chữa bằng
các thuốc kích thích thần kinh trung ương như cafein, camphora, strychnin,…
Liều lượng sử dụng.
Tiêm bắp: Trâu bò 0,01-0,015ml/kg TT. Ngựa 0,0075-0,015ml/kg TT. Lợn
0,005-0,01ml/kg TT.
Pentobacbitan natri
ðây là chất bột kết tinh nhỏ mầu vàng, vị ñắng. Tan trong nước và cồn,
không tan trong ete. Không phối hợp với các acid và cloralhydrat. Tác dụng gây mê

dài hơn thiopentan natri (30-60 phút), giai ñoạn kích thích ngắn. Có ức chế trung

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 17


×