Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Tiểu luận pháp luật đại cương: QUYỀN SỞ HỮU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.95 KB, 17 trang )

TIỂU LUẬN
Chương 1 : Tìm hiểu chung về chế định quyền sở hữu
1.1

Khái niệm
Sở hữu ( quan hệ sở hữu ) là mối quan hệ xã hội về việc chiếm hữu những của cải

vật chất trong xã hội . Đây là quan hệ giữa người với người mang nội dung tài sản chứ
không phải là quan hệ giữa người với tài sản . Tuy nhiên , quan hệ sở hữu luôn gắn liền
với một tài sản nhất định và nó tồn tại trong một xã hội có quan hệ xã hội và tài sản. Mỗi
chế độ xã hội có một chế độ xã hội tương ứng làm cơ sở cho nền sản xuất của xã hội đó .
Ở Việt Nam hiện nay , nền kinh tế thị trường định hường xã hội chủ nghĩa với cơ cấu
kinh tế nhiều thành phần dựa trên chế độ sở hữu toàn dân , sở hữu tập thể , sở hữu tư
nhân , trong đó sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể làm nền tảng. Trong xã hội có giai cấp ,
có nhà nước , có quan hệ sở hữu được pháp luật điều chỉnh , từ dó xuất hiện khái niệm
quyền sỡ hữu .
Quyền sở hữu là biểu hiện về mặt pháp lý của các quan hệ sở hữu . Đó là những
quyền và nghĩa vụ pháp lý của cac chủ sỡ hữu là cá nhân , pháp nhân hay chủ thể khác
trong việc chiếm hữu , sử dụng và định đoạt tài sản . Giai cấp thống trị củng cố cơ sở
kinh tế của mình trước hết bằng cách luật pháp hoá các quan hệ sở hữu . Pháp luật của
nhà nước xác nhận , củng cố và bảo vệ các hình thức sở hữu phù hợp với lợi ích của giai
cấp thống trị
1.2

Các hình thức sở hữu của nước ta hiện nay
Trên cơ sở chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể,sở hữu tư nhân. Nhà nước công

nhận và bảo vệ các hình thức sở hữu gồm sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư
nhân, sở hữu tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, sở hữu hỗn hợp, sở hữu chung.
a.Sở hữu nhà nước
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ


nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Sở hữu Nhà nước là hình thức sở hữu mà


Nhà nước là người đại diện cho nhân dân quản lý, nắm giữ tư liệu sản xuất, là chủ sở hữu
đối với tài sản quy định tại điều 17, Hiến pháp 1992: “Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn
nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, phần
vốn và tài sản do Nhà nước đầu tư vào các xí nghiệp, công trình thuộc các ngành và lĩnh
vực kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng
các tài sản khác mà pháp luật quy định là của Nhà nước, đều thuộc sở hữu toàn dân”.

b.Sở hữu của tổ chức chính trị , tổ chức chính trị - xã hội
Tổ chức chính trị là Đảng Cộng sản Việt Nam và mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Tổ chức
chính trị - xã hội là Công đoàn Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội
liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam…
Sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,là sở hữu của tổ chức đó nhằm
thực hiện mục đích chung quy định trong điều lệ. Nguyên tắc của hình thức sở hữu của
các tổ chức là sự tự nguyện, thỏa thuận, thống nhất vì lợi ích chung của tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội.
Điều 196. Điều kiện định đoạt
Việc định đoạt tài sản phải do người có năng lực hành vi dân sự thực hiện theo quy
định của pháp luật
Trong trường hợp pháp luật có quy định trình tự , thủ tục định đoạt tài sản thì phải
tuân theo trình tự , thủ tục đó .
Điều 197. Quyền định đoạt của chủ sở hữu
Chủ sở hữu có quyền bán , tặng cho , trao đổi , cho vay , để thừa kế , từ bỏ hoặc thực
hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản
Điều 198. Quyền định đoạt của người không phãi là chủ sở hữu
Người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo uỷ quyền
của chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật .



Người được chủ sở hữu uỷ quyền định đoạt tài sản phải thực hiện việc định đoạt phù
hợp với ý chí , lợi ích của chủ sở hữu .
Điều 199. Hạn chế quyền định đoạt
1. Quyền định đoạt chỉ bị hạn chế trong trường hợp do pháp luật quy định
2. Khi tài sản đem bán là di tích lịch sử , văn hoá thì Nhà Nước có quyền ưu tiên mua

Trong trường hợp pháp nhân , cá nhân , chủ thể khác có quyền ưu tiên mua đối
với tài sản nhất định theo quy định của pháp luật thì khi bán tài sản thì chủ sở hữu
phải dành quyền ưu tiên mua cho các chủ thể đó

c.Sở hữu tập thể
Sở hữu tập thể là sở hữu của hợp tác xã hoặc các hình thức kinh tế tập thể khác do
cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình cùng góp vốn, góp sức, hợp tác sản xuất, kinh doanh
nhằm mục đích thực hiện mục tiêu chung được quy định trong Điều lệ theo nguyên tắc
tự nguyện, bình đẳng, dân chủ, cùng quản lý và cùng hưởng lợi.
Tài sản thuộc sở hữu tập thể được hình thành từ các nguồn: Vốn của các thành viên thu
nhập hợp pháp do sản xuất kinh doanh, được Nhà Nước hổ trợ hoặc từ các nguồn khác .
d.Sở hữu tư nhân
Sở hữu tư nhân là sở hữu của một cá nhân đối với tài sản hợp pháp của mình.Sở
hữu tư nhân bao gồm sở hữu cá thể, sở hữu tiểu chủ và sở hữu tư sản cá nhân.
Tài sản hợp pháp thuộc sở hữu tư nhân không bị hạn chế về số lượng , giá trị và
bao gồm: Thu nhập hợp pháp , của cải để dành , nhà ở , tư liệu sản xuất , tư liệu sinh
hoạt, vốn , hoa lợi , lợi tức và các tài sản hợp pháp khác của cá nhân .
e.Sở hữu tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp , tổ chức xã hội , tổ chức xã hội nghề nghiệp


Giống với sở hữu chính trị,sở hữu chính trị-xã hội, Sở hữu của tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp , tổ chức xã hội , tổ chức xã hội - nghề nghiệp là sở hữu của tổ chức đó
nhằm thực hiện mục đích chung quy định trong điều lệ. Nguyên tắc của hình thức sở hữu
của các tổ chức là sự tự nguyện, thỏa thuận, thống nhất vì lợi ích chung của tổ chức chính

trị, tổ chức chính trị - xã hội.

Điều 230. Sở hữu tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp , tổ chức xã hội , tổ
chức xã hội - nghề nghiệp
Sở hữu tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp , tổ chức xã hội , tổ chức xã hội - nghề
nghiệp là sở hữu của cả tổ chức đó nhằm thực hiện mục đích chung của các thành viên
được qui định trong điều lệ
Điều 231. Tài sản thuộc hình thức sở hữu của tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp , tổ chức xã hội , tổ chức xã hội nghề nghiệp
Tài sản được hình thành từ nguồn đóng góp của các thành viên , tài sản được tặng
choc hung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật là tài sản
thuộc sở hữu của tổ chức chính trị xã hội - nghề ngiệp , tổ chức xã hội , tổ chức xã
hội - nghề nghiệp đó.
Điều 232. Chiếm hữu , sử dụng , định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu của tổ
chức chính trị xã hội - nghề ngiệp , tổ chức xã hội , tổ chức xã hội - nghề nghiệp
thực hiện quyền chiếm hữu , sử dụng , định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình
theo quy định của pháp luật và phù hợp với mục đích hoạt động được quy định
trong điều lệ .
f.Sở hữu chung
Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ sở hữu đối với tài sản . Tài sản thuộc sở hữu
chung là tài sản chung . Tài sản chung là một tài sản hoặc một tập thể tài sản không thể
phân chia thành các phần khác nhau và các chủ sở hữu chỉ có thể khai thác được công


dụng vốn có của tài sản nếu giữ nguyên kết cấu ban đầu của nó . Sở hữu chung bao gồm
sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất . Sở hữu chung theo phần là sở hữu
chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản
chung . Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó phần quyền của mỗi chủ sở
hữu không được xác định đối với tài sản chung . Sở hữu chung hợp nhất lại chia thành sở
hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở hữu chung hợp nhất không phân chia

Hình thức sở hữu tập thể thường gây nhầm lẫn với hình thức sở hữu chung, Để
phân biệt hai hình thức sở hữu này, có thể căn cứ vào một số đặc trưng sau:
+Chủ sở hữu tập thể thường chỉ giới hạn ở một số đối tượng nhất định (không có người
nước

ngoài),

trong

khi

sở

hữu

chung

thì

không.

+Vấn đề sử dụng tài sản thuộc sở hữu tập thể phải gắn với các hoạt động kinh tế; còn sở
chung



thể

tồn


tại

trong

cả

kinh

tế

hoặc

dân

sự.

+Mục đích khai thác tài sản thuộc sở hữu tập thể không đơn thuần vì lợi ích kinh tế, mà
phải hướng đến giải quyết các nhu cầu chung, cải thiện và nâng cao đời sống cả vật chất
lẫn tinh thần cho thành viên, thể hiện rõ tính cộng đồng, tương trỡ lần nhau.
Phương thức thực hiện quyền sở hữu tập thể luôn gắn liền với tổ chức và hoạt động của
một thực thể pháp lý nhất định (chủ thể của quyền sở hữu tập thể), chứ không phải là cơ
chế đồng thuận của nhiều chủ thể độc lập nhau như hình thức sở hữu chung.
Chương 2 : Nội dung cơ bản của chế định quyền sở hữu
Quyền sở hữu là chế định trung tâm của Luật dân sự , là tổng hợp các quyền năng của
chủ sở hữu đối với tài sản của mình theo quy định của pháp luật . Quyền quyền sở hữu là
một quan hệ pháp luật dân sự , cho nên nó cũng gồm ba thành phần : chủ thể , khác thể ,
nội dung .
2.1

Chủ thể của quyền sở hữu


Còn gọi là chủ sở hữu , bao gồm : cá nhân , pháp nhân , các chủ thể khác ( hộ gia đình
, tổ hợp tác … ) có đủ 3 quyền năng pháp lý là quyền chiếm hữu , quyền sử dụng và
quyền định đoạt tài sản .


2.2

Khách thể của quyền sở hữu

Là tài sản bao gồm :
-

Vật có thực : chính là đối tượng của thế giới vật chất : động vật , thực vật , vật với
ý nghĩa vật lý ở mọi trạng thái ( rắn , lỏng , khí ) có thể đáp ứng được nhu cầu nào
đó của con người . Như vậy , vật có thực với tính cách là tài sản phải nằm trong sự
chiếm hữu , kiểm soát của con người và có thể xác định được giá trị thì mới trở

-

thành đối tượng của giao lưu dân sự
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ , khái niệm vật trong khoa học
pháp lý cũng được mở rộng . Ví dụ : phần mềm trong máy tính hoăc chất thải nếu

-

sử dụng làm nguyên liệu tái chế sẽ được coi là vật
Tiền : các loại tiền các quốc gia đưa vào lưu thông trong xã hội .
Giấy tờ trị giá được bằng tiền: ngân phiếu , trái phiếu , cổ phiếu , thư phiếu …
Các quyền tài sản : là các quyền trị giá bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao


lưu dân sự : quyền sử dụng đất , quyền sở hữu trí tuệ , quyền đòi nợi …
2.3
Nội dung quyền sở hữu
Nội dung của quyền sở hữu là tổng hợp các quyền chủ thể và nghĩa vụ
pháp lý của các bên tham gia vào quan hệ sở hữu . Quyền chủ thể là cách xử sự
mà chủ thể được phép tiến hành trong quan hệ sở hữu tài sản bao gồm : quyền
chiếm hữu , quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản . Nghĩa vụ pháp lý là
cách sử dụng bắt buộc của chủ thể để thoã mãn quyền lợi của các chủ thể khác
và lợi ích chung của xã hội . Các xử sự này cũng rất đa dạng tuỳ theo từng
quan hệ sở hữu cụ thể .
2.3.1Quyền chiếm hữu

Là quyền năng của chủ sở hữu tự mình nắm giữ , quản lý tài sản thuộc sở hữu
của mình . Đó là quyền kiểm soát , làm chủ và chi phối vật đó theo ý chí của mình ,
không bị hạn chế và gián đoạn về thời gian .
Trong đời sống thường ngày xảy ra trường hợp có những người không phải là chủ
sở hữu tài sản nhưng vẫn chiếm hữu tài sản.vấn đề cần phải xem xét là sự chiếm hữu


của người đó có hợp pháp hay không? Vì vậy, cần phải phân biệt 2 loại chiếm hữu tài
sản:

+ chiếm hữu hợp pháp: là hình thức chiếm hữu ủy quyền quản lý tài sản có căn cứ
pháp luật. Sự chiếm hữu được coi là hợp pháp, trước đó là sự chiếm hữu tài sản của
chủ sở hữu thì được coi là chiếm hữu hợp pháp khi có những căn cứ sau:
• Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản:khi chủ sở hữu ủy quyền
quản lý tài sản cho người khác thì người được ủy quyền thực hiện quyền chiếm



hữu tài sản đó trong phạm vi, theo cách thức, thời hạn do chủ sở hữu xác định.
Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp
với ý chí của chủ sở hữu.người được giao tài sản có quyền sử dụng tài sản
được giao, được chuyển quyền chiếm hữu, sử dụng tài sản đó cho người khác,

nếu được chủ sở hữu đồng ý.
• Người phát hiện và giữ các tài sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị
chôn dấu, bị chìm đắm phù hợp với điều kiện do pháp luật quy định.
• Các trường hợp khác do pháp luật quy định như: chiếm hữu trên cơ sở mệnh
lệnh của một cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc do pháp luật quy định có
quyền đương nhiên chiếm hữu vật.


Ví dụ: các cơ quan công an, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, theo
chức năng có thẩm quyền thu giữ và chiếm hữu tang vật trong quá trình điều
tra, truy tố, xét xử.
+ chiếm hữu bất hợp pháp : là việc chiếm hữu của một người đối với một tài sản mà
không dựa trên những cơ sở của pháp luật. Cụ thể đó là những trường hợp người chiếm
hữu tài sản vơi tư cách không phải là chủ sở hữu nhưng cũng không được chủ sở hữu
chuyển giao tài sản và pháp luật cũng không quy định người đó được quyền chiếm hữu
tài sản.
Trong việc chiếm hữu bất hợp pháp thường xảy ra hai khả năng sau:
Chiếm hữu bất hợp pháp ngay tình: là người chiếm ữu kông có căn cứ pháp
luật, nhưng họ không thể biết và pháp luật không buộc người đó phải biết việc chiếm
hữu của mình là bất hợp pháp.
+Ví dụ: mua nhằm của gian ma không biết. Người bán tài sản không phải là chủ sở
hữu, không được chủ sở hữu ủy quyền bán nhưng vẫn chuyển dịch tài sản.
Chiếm hữu bất hợp pháp không ngay tình: là người chếm hữu không có căn cứ
pháp luật biết đó là chiếm hữu bất hợp pháp hoặc tuy không biết nhưng pháp luật quy
định cần phải biết rằng việc chiếm hữu của mình là bất hợp pháp.

+Ví dụ: Người lớn mua hàng của trẻ em có giá trị lớn hoặc biết là của gian nhưng vẫn
mua vì giá rẻ….
Ngoài ra trong những điều kiện nhất định: liên tục, công khai và trong một khoảng thời
gian mười năm đối với động sản, ba mươi năm đối với bất động sản, thì người chiếm hữu
bất hợp pháp nhưng ngay tình còn được hưởng quyền xác lập quyền sở hữu theo thời
hiệu. Họ có thể trở thành chủ sở hữu các tài sản đó kể từ thời điểm chiếm hữu. quy định
này không áp dụng nếu tài sản đó thuộc sở hữu toàn dân.
Điều 183. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật
Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong các trường hợp sau đây
:
1. Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản ;
2. Người được chủ sở hữu uỷ quyền quản lý tài sản ;


3. Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp

với quy định của pháp luật ;
4. Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ , tài sản không xác định được ai là chủ sở
hữu , tài sản bị đánh rơi , bị bỏ quên , bị chôn dấu , bị chìm đắm phù hợp với các
điều kiện do pháp luật quy định ;
5. Người phát hiện và giữ gia súc , gia cầm , vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp
với các điều kiện do pháp luật quy định ;
6. Các trường hợp khác do pháp luật quy định .
Điều 184. Quyền chiếm hữu của chủ sở hữu
Trong trường hợp chủ sở hữu chiếm hữu tài sản thuộc sở hữu của mình thì chủ sở hữu
được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình để nắm giữ , quản lý tài sản nhưng
không được trái pháp luật , đạo đức xã hội .
Việc chiếm hữu của chủ sở hữu không bị hạn chế gián đoạn về thời gian , trừ trường
hợp chủ sở hữu chuyển giao việc chiếm hữu cho người khác hoặc pháp luật có quy
định khác .

Điều 185. Quyền chiếm hữu của người được chủ sở hữu uỷ quyền quản lý tài sản
1. Khi chủ sở hữu uỷ quyền quản lý tài sản cho người khác thì người được uỷ quyền

thực hiện quyền chiếm hữu tài sản đó trong phạm vi , theo cách thức , thời hạn do
chủ sở hữu xác định
2. Người được uỷ quyền quản lý tài sản không thể trở thành chủ sở hữu đối với tài
sản được giao theo căn cứ về thời hiệu quy định tại khoản 1 điều 247 của Bộ luật
này .
Điều 186. Quyền chiếm hữu của người được giao tài sản thông qua giao dịch dân
sự
1. Khi chủ sở hữu giai tài san cho người khác thông qua giao dịch dân sự mà nội dung

không bao gồm việc chuyển quyền chủ sở hữu thì người được giao tài sản phải thực
hiện việc chiếm hữu tài sản đó phù hợp với mục đích , nội dung của giao dịch .


2. Người được giao tài sản có quyền sử dụng tài sản được giao , được chuyển quyền

chiếm hữu , sử dụng tài sản đó cho người khác , nếu được chủ sở hữu đồng ý .
3. Người được giao tài sản khônng thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản được giao
theo căn cứ về thời liệu quy định tại khoản 1 điều 247 của Bộ luật này .
Điều 187. Quyền chiếm hữu tài sản bị đánh rơi , bị bỏ quên , bị chôn giấu , bị chìm
đắm , tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu
1. Người phát hiện tài sản bị đánh rơi , bị bỏ quên , bị chôn giấu , bị chìm đắm phải

thông báo hoặc trả lại cho chủ sở hữu ; nếu không biết ai là chủ sở hữu thì phải
thông báo hoặc giao nộp cho Uỷ ban nhân dân xã , phường , thị trấn hoặc công an
cở sở gần nhất hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định pháp
luật .
Người phát hiện tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu , tài sản bị đánh rơi , bị

bỏ quên , bị chôn giấu , bị chìm đắm được chiếm hữu tài sản đó từ thời điểm phát hiện
đến thời điểm trả lại cho chủ sở hữu hoặc đến thời điểm giao nộp cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền .
2. Ðối với tài sản do người khác tẩu tán nhằm che giấu hành vi vi phạm pháp luật
hoặc trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ dân sự thì người phát hiện phải thông báo
hoặc giao nộp ngay cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Ðiều
này.
Trong thực tế chủ sở hữu thường tự mình thực hiện quyền chiếm hữu tài sản. Trong
một số trường hợp, chủ sở hữu chuyển giao quyền này cho người khác thông qua một
hợp đồng dân sự theo ý chí của các bên chủ thể: như cho thuê cho mượn tài sản…
dưới góc độ pháp lí, chúng ta còn phân biệt: giữa chiếm hữu thật tế với chiếm hữu
pháp lí đối với tài sản.
Ví dụ: những tài sản có giấy chứng nhận đăng kí sở hữu tài sản thì vấn đề cần quan
tâm là: việc chiếm hữu về mặt pháp lí.chẳng hạn như viẹc thiết lập hợp đồng gửi xe
máy thì chủ sở hữu vẫn giữ nguyên quyền chiếm hữu pháp lí (vẫn giữ giấy chứng
nhận đăng kí xe máy) mặt dù chủ sở hữu không trực tiếp nắm giữ quản lí xe máy.


2.3.2 Quyền sử dụng
Là quyền khai thác công dụng và khai thác lợi ích vật chất của tài sản trong phạm vi
cho phép. Nguyên tắc chung là “ việc khai thác những giá trị sử dụng của tài sản nhằm để
thỏa mãn nhu cầu về sinh hoạt vật chất hoặc tinh thần cho bản thân mình”.
Thực hiền quyền sử dụng còn là việc dựa vào tính năng của vật mà con người khai
thác lợi ích vật chất của chúng để thỏa mãn các nhu cầu trong sản xuất, kinh doanh.
Ngoài ra, việc khai thác lợi ích vật chất của tài sản còn bao gồm cả việc thu nhận
những kết quả của tài sản do tự nhiên mang lại như hưởng trứng do gia cầm đẻ ra, hoa
quả trên cây, gia súc nhỏ do mẹ nó sinh ra,…
Ðiều 193. Quyền sử dụng của chủ sở hữu
Trong trường hợp chủ sở hữu thực hiện quyền sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình thì
chủ sở hữu được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản theo ý chí của

mình nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích cùa Nhà nước, lợi
ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Ví dụ: Ông A là chủ sở hữu của một vườn cây ăn trái rộng 5 ha, ông A có quyền sử dụng
trái cây trong khu vườn của mình để tặng, bán,......
Ðiều 194. Quyền sử dụng của người không phải là chủ sở hữu
1. Quyền sử dụng tài sản có thể được chuyển giao cho người khác thông qua hợp đồng
hoặc theo quy định của pháp luật.
Người không phải là chủ sở hữu có quyền sử dụng tài sản đúng tính năng, công dụng,
đúng phương thức.
Ví dụ: A là chủ sở hữu một căm nhà cho thuê, B có nhu cầu thuê căn nhà của A, A và B
đã thỏa thuận và ký kết hợp đồng ở UBND nên B có quyền sử dụng nhà theo những thỏa
thuận đã ký với A.
2. Người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình cũng có quyền khai


thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản theo quy định của pháp luật.
Ví dụ: Sau 1975, hòa bình lập lại, nhân dân tiến hành khai hoang ruộng đất để làm ăn
sinh sống. Hiện nay, nhà nước đã công nhận và cấp quyền sở hữu đất cho họ...

Ngoài ra, việc khai thác những lợi ích vật chất của tài sản còn bao gồm cả việc
hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản. Hoa lợi là những sản vật tự nhiên có tính chất hữu
cơ do tài sản mang lại cho chủ sở hữu. Lợi tức được coi llà một khoản lợi mà chủ sở
hữu thu được từ việc khai thác công dụng của tài sản. Thông thường lợi tức được
tính ra thành một số tiền nhất định.
+Ví dụ: việc thu nhận những kết quả của tài sản do tự nhiên mang lại như hưởng trứng
do gia cầm đẻ ra, ho quả trên cây, gia súc nhỏ do mẹ chúng sinh ra, khoản tiền thu được
từ việc cho thuê nhà, tiền lãi thu được từ việc cho thuê tài sản, mua trái phiếu, cổ phiếu..
Việc sử dụng tài sản là một trong những quyền năng quan trọng và có ý nghĩa thực tế của
chủ sở hữu. Chủ sở hữu có toàn quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức của tài
sản theo ý chí của mình. Thông thường chủ sở hữu trực tiếp sử dụng tài sản của mình

nhưng cũng có thể chuyển giao cho người khác trên cơ sở một hợp đồng được thỏa thuận
giữa hai bên chủ thể.Như vậy, người không phải là chủ sở hữu cũng có quyền sử dụng tài
sản trong các trường hợp được chủ sở hữu chuyển giao quyền sử dụng hoặc các trường
hợp do pháp luật quy định. Kể cả trường hợp người chiếm hữu bất hợp pháp ngay tình
ũng có quyền sử dụng tài sản thưo quy định của pháp luật.
Với sự phát triển không ngừng của khoa hoc – kỹ thuật nên có trường hợp chủ sở hữu
không đủ trình độ chuyên môn để sử dụng tài sản là những phương tiện kỹ thuật hiện đại.
Ví dụ: việc sử dụng máy vi tính, xe ô tô, tàu thuyền…Trong trườnghợp này, chủ sở hữu
phải thông qua người thứ ba đẻ thực hiện quyền sử dụng tài sản thì mới khai thác được
các lợi ích vật chất, tính năng công dụng của tài sản.


2.3.3 Quyền định đoạt
Đó là quyền năng của chủ sở hữu quyết định số phận của tài sản. Chủ sở hữu thực
hiện quyền định đoạt biểu hiện ở hai góc độ:
+ Định đoạt về số phận thực tế của vật như: tiêu dùng hết, hủy bỏ, từ bỏ quyền sở hữu đối
với vật.
+ Định đoạt về số phận pháp lý của vật là việc chuyển giao quyền sở hữu đối với vật từ
người này sang người khác. Thông thường định đoạt về số phận pháp lý của vật phải
thông qua các giao dịch phù hợp với ý chí của chủ sở hữu như: trao đổi, tặng, cho, cho
vay, để lại thừa kế tài sản…
Ðiều 196. Ðiều kiện định đoạt
Việc định đoạt tài sản phải do người có năng lực hành vi dân sự thực hiện theo quy định
của pháp luật.
Trong trường hợp pháp luật có quy định trình tự, thủ tục định đoạt tài sản thì phải tuân
theo trình tự, thủ tục đó.
Ðiều 197. Quyền định đoạt của chủ sở hữu
Chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ hoặc thực hiện
các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản.
Ðiều 198. Quyền định đoạt của người không phải là chủ sở hữu

Người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo ủy quyền của
chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật.
Người được chủ sở hữu ủy quyền định đoạt tài sản phải thực hiện việc định đoạt phù hợp
với ý chí, lợi ích của chủ sở hữu.
Ðiều 199. Hạn chế quyền định đoạt
1. Quyền định đoạt chỉ bị hạn chế trong trường hợp do pháp luật quy định.


2. Khi tài sản đem bán là di tích lịch sử, văn hóa thì Nhà nước có quyền ưu tiên mua.
Trong trường hợp pháp nhân, cá nhân, chủ thể khác có quyền ưu tiên mua đối với tài sản
nhất định theo quy định của pháp luật thì khi bán tài sản, chủ sở hữu phải dành quyền ưu
tiên mua cho các chủ thể đó.
Việc một người thực hiện quyền định đoạt đối với vật sẽ làm chám dứt hoăc thay đổi các
quan hệ pháp luật liên quan đến tài sản đó.Để tạo điều kiện thuận lợi cho chủ sở hữu khi
định đoạt tài sản, Bộ luật dân sự đã quy định việc ủy quyền định đoạt tài sản. Chủ sở hữu
có thể ủy quền chi người khác định đoạt tài sản, người được ủy quyền phải thực hiện việc
định đoạt theo cách thức phù hợp với ý chí và lợi ích của chủ sở hữu.
Ngoài ra, vì lợi ích chung của xã hội và để bảo đảm ổn định giao lưu dân sự trong những
trường hợp nhất định, pháp luật còn quy định viêc hạn chế quyền định đoạt tài sản của
chủ sở hữu. Đó là trường hợp những tài sản đang bị kê biên, tài sản được đem đi làm vật
bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ dân sự như: tài sản đặt cọc, cầm cố, thế chấp…
Trong ba quyền năng nêu trên, mỗi quyền năng có một ý nghĩa nhất định như: quyền
chiếm hữu là tiên đề quan trọng cho hai quyền kia; quyền sử dụng mang ý nghĩa thực
tiễn, ý nghĩa kinh tế, tạo cho chủ sở hữu khai thác lợi ích, công dụng của tài sản; quyền
định đoạt lại có ý nghĩa pháp lý quan trọng đối với chủ sở hữu tài sản.
Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi (thuộc 3 quyền trên) theo ý chí của mình đối với
tài sản, nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước,
lợi

ích


công

cộng,

quyền,

lợi

ích

hợp

pháp

của

người

khác.

+Ví dụ : một người có máy nghe nhạc, anh ta có quyền nghe nhạc, nhưng nếu anh ta mở
nhạc quá lớn – thì dù là đang thực hiện “quyền sử dụng” hành vi này vẫn có thể bị xem là
vi phạm pháp luật vi gây tiếng ồn quá lớn, làm ảnh hưởng đến sức khỏe, tinh thần của
người khác.
Đối với các lại tài sản có đăng ký như nhà cửa, đất đai, ô tô, xe máy ... – để xác lập quyền
sở hữu của mình – người chủ phải thực hiện việc đăng ký quyền tài sản. Ví dụ : ông A


mua một chiếc xe máy ở cửa hàng, tuy đã trả tiền đây đủ nhưng theo qui định, ông A phải

làm giấy tờ xe và chỉ khi được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy đăng ký xe thì ông A
mới chính thức xác lập xong quyền sở hữu đối với chiếc xe mà mình mua.
Như vậy, có thể thấy nếu người nào có tài sản thuộc lại phải đăng ký, nhưng vì lý do nào
đó mà không hoặc chưa đăng ký – thì về mặt pháp lý, họ vẫn chưa được pháp luật thừa
nhận là “chủ sở hữu” của tài sản đó.

+Ví dụ : ông A được cha mẹ để lại (qua di chúc) căn nhà mà mình đang ở. Lẽ ra sau khi
cha mẹ qua đời ông A phải làm thủ tục kê khai di sản thừa kế để làm thủ tục cấp Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà - nhưng ông A đã không thực hiện việc đó. Sau đó, có ông
B là em ông A kiện đòi chia căn nhà theo dạng tranh chấp về di sản thừa kế. Trong
trường hợp này, tờ Di chúc không phải là căn cứ để ông A chứng minh quyền sở hữu của
mình đối với căn nhà. Mà việc ai sẽ là chủ sở hữu sẽ do tòa án phán quyết.

Quyền sở hữu của cá nhân (hoặc tổ chức) đối với tài sản của mình được pháp luật công
nhận và bảo vệ. Không ai có thể bị hạn chế, bị tước đoạt trái pháp luật quyền sở hữu đối
với tài sản của mình. Chủ sở hữu có quyền tự bảo vệ, ngăn cản bất kỳ người nào có hành
vi xâm phạm quyền sở hữu của mình, truy tìm, đòi lại tài sản bị người khác chiếm hữu,
sử dụng, định đoạt không có căn cứ pháp luật
2.4 Bảo vệ quyền sở hữu
Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền chiếm hữu
phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu,
quyền chiếm hữu và yêu cầu bồi thường thiệt hại.


Ðiều 256. Quyền đòi lại tài sản
Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu người chiếm hữu, người
sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật đối với tài sản thuộc
quyền sở hữu hoặc quyền chiếm hữu hợp pháp của mình phải trả lại tài sản đó, trừ trường
hợp quy định tại khoản 1 Ðiều 247 của Bộ luật này. Trong trường hợp tài sản đang thuộc

sự chiếm hữu của người chiếm hữu ngay tình thì áp dụng Ðiều 257 và Ðiều 258 của Bộ
luật này.
Ðiều 257. Quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người
chiếm hữu ngay tình
Chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người
chiếm hữu ngay tình trong trường hợp người chiếm hữu ngay tình có được động sản này
thông qua hợp đồng không có đền bù với người không có quyền định đoạt tài sản; trong
trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản
nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý chí của
chủ sở hữu.
Ðiều 258. Quyền đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản
từ người chiếm hữu ngay tình
Chủ sở hữu được đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu và bất động sản, trừ
trường hợp người thứ ba chiếm hữu ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu
giá hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do
bản án, quyết định bị hủy, sửa.
Ðiều 259. Quyền yêu cầu ngăn chặn hoặc chấm dứt hành vi cản trở trái pháp


luật đối với việc thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu hợp pháp
Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu của mình, chủ sở hữu, người chiếm
hữu hợp pháp có quyền yêu cầu người có hành vi cản trở trái pháp luật phải chấm dứt
hành vi đó; nếu không có sự chấm dứt tự nguyện thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền khác buộc người đó chấm dứt hành vi vi phạm.
Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu của mình, chủ sở hữu, người chiếm
hữu hợp pháp có quyền yêu cầu người có hành vi cản trở trái pháp luật phải chấm dứt
hành vi đó; nếu không có sự chấm dứt tự nguyện thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền khác buộc người đó chấm dứt hành vi vi phạm.




×