Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

phát triển dịch vụ cung cấp nước sạch của công ty tnhh một thành viên cấp thoát nước bắc ninh cho thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.55 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
---------------***-------------

NGUYỄN ĐÌNH TÔN

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CUNG CẤP NƯỚC SẠCH
CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP THOÁT NƯỚC
BẮC NINH CHO THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐỖ QUANG GIÁM

HÀ NỘI – 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn


Nguyễn Đình Tôn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình viết luận văn tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các
thầy cô giáo Bộ môn Tài chính, Khoa Kế toán và Quản trị Kinh doanh, Học viện
Nông nghiệp Việt Nam; Ban Giám đốc, cán bộ Công ty TNHH một thành viên cấp
thoát nước Bắc Ninh. Đặc biệt là sự tận tình hướng dẫn của TS Đõ Quang Giám; sự
ủng hộ, động viên của gia đình và bè bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các quý cơ quan,
gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Sự giúp đỡ này đã cổ vũ và giúp tôi nhận thức, làm
sáng tỏ thêm cả lý luận và thực tiễn về lĩnh vực mà luận văn nghiên cứu.
Luận văn là quá trình nghiên cứu công phu, sự làm việc khoa học và nghiêm
túc của bản thân, song do khả năng và trình độ có hạn nên không thể tránh khỏi những
khiếm khuyết nhất định.
Tôi mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo
và những độc giả quan tâm đến đề tài này.

Tác giả luận văn

Nguyễn Đình Tôn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục hình

ix

MỞ ĐẦU

1


1.1

Lý do chọn đề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3

Đối tượng nghiên cứu

3

1.4

Phạm vi nghiên cứu

3

PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

5

2.1


Cơ sở lý luận

5

2.1.1

Một số khái niệm cơ bản

5

2.1.2

Bản chất của phát triển dịch vụ cung cấp nước sạch

7

2.1.3

Vai trò của dịch vụ cung cấp nước sạch đối với sự phát triển kinh
tế xã hội

8

2.1.4

Nội dung và yêu cầu phát triển dịch vụ cung cấp nước sạch

10

2.1.5


Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ cung cấp nước sạch

12

2.2

Cơ sở thực tiễn

23

2.2.1

Tình hình phát triển dịch vụ cung cấp nước sạch ở một số nước
trong khu vực và trên thế giới

23

2.2.2

Tình hình cung cấp nước sạch ở Việt Nam

27

2.2.3

Thực trạng đầu tư nước sạch

32


PHẦN 3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

38
38

Page iii


3.1.1

Vị trí địa lý của thành phố Bắc Ninh

38

3.1.2

Đặc điểm kinh tế-xã hội của thành phố Bắc Ninh

39

3.1.3

Khái quát về Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Bắc Ninh

44


3.1.4

Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty

52

3.2

Phương pháp nghiên cứu

55

3.2.2

Phương pháp thu thập tài liệu

55

3.2.3

Phương pháp phân tích số liệu

57

3.2.4

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

59


PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1

61

Tình hình cung cấp nước sạch của Công ty TNHH Một thành
viên cấp thoát nước Bắc Ninh tại thành phố Bắc Ninh

4.2

61

Thực trạng phát triển dịch vụ cung cấp nước sạch của Công ty
TNHH một thành viên cấp thoát nước Bắc Ninh tại thành phố
Bắc Ninh

63

4.2.1

Thực trạng sản xuất nước sạch của công ty

63

4.2.2

Thực trạng lượng nước thất thoát

70


4.2.3

Thực trạng tiêu thụ nước sạch của công ty trên địa bàn thành phố

72

4.2.4

Đánh giá về thực trạng dịch vụ cung cấp nước sạch của Công ty
trên địa bàn thành phố

4.3

85

Phương hướng, giải pháp chủ yếu phát triển dịch vụ cung cấp
nước sạch tại công ty tại thành phố Bắc Ninh

91

4.3.1

Quan điểm phát triển dịch vụ cung cấp nước sạch

91

4.3.2

Những căn cứ chủ yếu nhằm phát triển sản xuất và tiêu thụ nước

sạch của công ty

4.3.3

93

Phương hướng và mục tiêu phát triển dịch vụ cung cấp nước sạch
của công ty

94

4.4

Một số giải pháp phát triển dịch vụ cung cấp nước sạch cho công ty

99

4.4.1

Nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp nước sạch

99

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


4.4.2


Mở rộng khách hàng, đối tượng sử dụng nước sạch

101

4.4.3

Giải pháp tổ chức bộ máy

104

PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

106

5.1

Kết luận

106

5.2

Kiến nghị

106

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


108

Page v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBCNV

Cán bộ công nhân viên

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TP

Thành phố

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang


2.1

Khung giá tiêu thụ nước sinh hoạt

13

2.2

Lực lượng lao động phân theo thành thị/nông thôn và vùng kinh
tế - xã hội

17

2.3

Tình hình sử dụng nước sạch ở các vùng miền

28

2.4

Quy hoạch nguồn nước của tỉnh Bắc Ninh

35

3.1

Tình hình dân số các phường, xã trong thành phố Bắc Ninh năm
2011, 2012, 2013


42

3.2

Trình độ CBCNV Công ty qua 2 năm 2012, 2013

51

3.3

Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty

51

3.4

Một số nhà máy nước thuộc công ty

54

3.5

Phân tích ma trận SWOT

59

4.1

Các chỉ tiêu phát triển dịch vụ cung cấp nước sạch tại điạ bàn
thành phố Bắc Ninh năm 2013


62

4.2

Bảng định mức nước ngầm

68

4.3

Sản lượng nước bình quân một ngày đêm của nhà máy nước Bắc
Ninh

69

4.4

Sản lượng thực tế của công ty qua các năm

70

4.5

Sản lượng nước thất thoát của công ty qua các năm

71

4.6


Tỷ lệ hộ dân tiêu thụ nước sạch của công ty tại thành phố Bắc
Ninh năm 2011 - 2013

73

4.7

Lượng khách hàng đang sử dụng nước sạch của Công ty

74

4.8

Tỷ lệ sử dụng nước theo đối tượng từ 2011-2013

75

4.9

Sản lượng nước tiêu thụ bình quân theo thời điểm trong ngày

4.10

năm 2013

76

Giá tiêu thụ nước sạch cho từng đối tượng năm 2013

77


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


4.11

Bảng kết quả giám sát chất lượng nước hàng tháng của công ty
do Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Bắc Ninh thực hiện

4.12

80

Bảng kết quả giám sát chất lượng nước của công ty do Viện Hóa
Học thực hiện

81

4.13

Tỷ lệ dùng nước khu vực thành phố Bắc Ninh 2011 – 2013

83

4.14

Ma trận SWOT phát triển SXKD của Công ty


87

4.15

Đánh giá về chất lượng dịch vụ cung cấp nước sạch

88

4.16

Đánh giá về phát triển khách hàng tiềm năng (khu vực chưa có
đường ống nước)

89

4.17

Đánh giá về mức độ chăm sóc khách hàng

90

4.18

Tổng hợp kinh phí và các nguồn đầu tư.

96

4.19

Dự kiến tăng dân số cho thành phố Bắc Ninh đến năm 2018


102

4.20

Tính nhu cầu dùng nước giai đoạn 2018

103

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

3.1

Bản đồ hành chính TP Bắc Ninh

38

3.2

Tổ chức, bộ máy của Công ty


45

3.3

Bản đồ phân bố các nhà máy nước của Công ty tại TP Bắc Ninh

55

4.1

Biểu đồ sản lương nước thất thoát của công ty theo từng năm
2010-2013 (ĐVT: 1.000 m3)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

71

Page ix


MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc bộ, nằm gọn trong châu thổ
sông Hồng, liền kề với thủ đô Hà Nội. Bắc Ninh nằm trong vùng kinh tế trọng
điểm của tam giác tăng trưởng Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, khu vực có
mức tăng trưởng kinh tế cao, giao lưu kinh tế mạnh. Với vị trí như thế, xét
tầm không gian lãnh thổ vĩ mô, tỉnh Bắc Ninh có nhiều thuận lợi cho sự phát
triển kinh tế - xã hội, Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2013 ước
tăng 11,8% so với năm trước đó (giá so sánh năm 2010) (Nguyễn Nhân Chiến

2014, Bắc Ninh hướng tới tỉnh công nghiệp hiện đại vào năm 2015) Cùng với
môi trường đầu tư thông thoáng, cơ sở hạ tầng kỹ thuật tốt, tỉnh Bắc Ninh có
mức thu hút vốn đầu tư cao. Sự tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế, xã hội và
dân số đã làm tốc độ đô thị hoá tại Bắc Ninh diễn ra rất nhanh chóng. Song
song với sự phát triển kinh tế, xã hội thì đời sống người dân trong tỉnh ngày
càng được đảm bảo và nâng cao hơn, góp phần không nhỏ trong việc an sinh
xã hội và phát triển của tỉnh trong thời gian qua.
Nước sạch là nhu cầu rất cần thiết trong đời sống hàng ngày. Con
người, động, thực vật sẽ không tồn tại nếu thiếu nước. Đặc biệt nước sạch cho
dân cư là một trong những chỉ số quan trọng của Bộ tiêu chí Quốc gia. Việc
đưa nước sạch và đảm bảo vệ sinh môi trường sống không chỉ giải quyết tình
trạng thiếu nước sinh hoạt, bảo vệ sức khỏe người dân, mà còn ổn định và
từng bước thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống.
Trong những năm gần đây, thành phố Bắc Ninh đã phát triển không
ngừng, nhiều khu đô thị mới, khu công nghiệp… đã được đầu tư xây dựng.
Đặc biệt theo Nghị quyết số 60/2006/NQ-HĐND 16 ngày 07/11/2006 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh đã nhất trí thông qua mở rộng địa giới thành
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


phố Bắc Ninh, theo đó mở rộng địa giới hành chính thành phố Bắc Ninh thêm
9 xã lên 19 đơn vị hành chính. Theo bản điều chỉnh Quy hoạch phát triển
chung thành phố Bắc Ninh tới năm 2020, dân số Bắc Ninh năm 2015 sẽ lên
tới con số 174.040 người và năm 2020 sẽ là 183.713 người. Sự đô thị hóa khu
vực ngoại thành diễn ra rất nhanh, chủ yếu do chính sách của thành phố để cải
thiện mức sống của các khu dân cư. Trong thời gian gần đây, thành phố Bắc
Ninh đã triển khai xây dựng nhiều khu đô thị mới, khu dân cư theo tiêu chuẩn

hiện đại và các khu công nghiệp. Tốc độ xây dựng là rất lớn, do đó vấn đề
nước sạch trở thành sức ép ở Bắc Ninh. Cho tới nay, nhu cầu nước sạch của
thành phố chỉ đáp ứng được 70%-80% cho các phường trung tâm, tại một số
phường như Hạp Lĩnh, Vạn An và Vân Dương chỉ đáp ứng 50%-60%. Thiếu
nước sinh hoạt ở khu vực ngoại thành còn nghiêm trọng hơn, chỉ từ 30%-50%
có nước sạch. Tình trạng cấp nước ở thành phố Bắc Ninh rõ ràng đang là một
vấn đề cấp thiết. Theo quyết định của UBND tỉnh Bắc Ninh phê duyệt Quy
hoạch chung thành phố Bắc Ninh giai đoạn tới năm 2020 và định hướng phát
triển tới năm 2030, nguồn nước thô cấp cho Bắc Ninh bao gồm cả nước ngầm
và nước mặt. Theo quy hoạch chung được phê duyệt, nhu cầu dùng nước của
thành phố Bắc Ninh, năm 2015 là 35.000m3/ngày đêm, thiếu khoảng 5.000m3
so với khả năng cấp nước hiện tại và năm 2020 sẽ là 45.000m3/ngày đêm
thiếu khoảng 15.000m3.
Để đáp ứng nhu cầu dùng nước nói trên và để mở rộng phạm vi phục
vụ, góp phần đảm bảo một hệ thống cấp nước sinh hoạt bền vững, an toàn và
ổn định cho thành phố, chúng tôi lựa chọn đề tài “Phát triển dịch vụ cung
cấp nước sạch của Công ty TNHH Một thành viên Cấp thoát nước Bắc
Ninh cho thành phố Bắc ninh, tỉnh Bắc Ninh” để làm luận văn thạc sỹ.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về dịch vụ cung cấp nước sạch và
phát triển dịch vụ cung cấp nước sạch.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


- Đánh giá thực trạng dịch vụ cung cấp nước sạch của công ty trên địa
bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất các giải pháp cho việc phát triển dịch vụ cung cấp nước sạch
trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.

Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết
+ Thực trạng sản xuất và cung cấp sản phẩm nước sạch của Công ty đã
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng hay chưa?
+ Sản lượng nước sản xuất ra có tương ứng với sản lượng nước tiêu thụ
hay không? Nguyên nhân chính của việc thất thoát nước là gì và giải pháp nào
cần có để khắc phục?
+ Giá tiêu thụ nước sinh hoạt có đủ bù đắp giá thành sản xuất hay
không và có ở mức hợp lý để người tiêu dùng có thể chi trả không?
+ Các vấn đề liên quan đến phát triển dịch vụ cung cấp trong hiện tại và
tương lai là gì?
+ Dây chuyền công nghệ sản xuất nước sạch của Công ty đã đạt tiêu
chuẩn cấp nước hay chưa?
+ Sản phẩm nước sạch sản xuất ra có đạt chất lượng theo tiêu chuẩn
của Bộ Y tế về chất lượng nước dùng cho ăn uống và sinh hoạt hay không?
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề liên quan đến việc
phát triển dịch vụ cung cấp nước sạch tại Công ty TNHH một thành viên cấp
thoát nước Bắc Ninh trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung:
Đề tài tập trung nghiên cứu về đánh giá thực trạng cung cấp nước sạch
và đề xuất các giải pháp cho việc phát triển dịch vụ cung cấp nước sạch tại
Công ty.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


* Về địa điểm:

Đề tài được tiến hành trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, ở những khu
vực đã được cung cấp nước sạch hiện tại và ở những khu vực tiềm năng.
* Về thời gian:
Đề tài được nghiên cứu trong 2 năm 2012-2013. Số liệu nghiên cứu
được khảo sát trong các năm 2010-2013.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Nước sạch
Theo UNESCO: Nước sạch là nước an toàn cho ăn uống và tắm giặt,
bao gồm nước mặt đã qua xử lý và nước chưa qua xử lý song không bị ô
nhiễm (nước giếng ngầm, nước giếng khoan được bảo vệ).
Nước sạch có thể được định nghĩa là nguồn nước: trong, không màu,
không mùi, không vị, không chứa các độc chất và vi khuẩn gây bệnh. Tỷ lệ
các chất độc hại và vi khuẩn không quá mức độ cho phép của tiêu chuẩn vệ
sinh của mỗi quốc gia. Tại Việt Nam Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số
05/2009/TT-BYT Ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
sinh hoạt” Ngày 17 tháng 6 năm 2009.
Dịch vụ
Trong cuộc sống ngày nay chúng ta biết đến rất nhiều hoạt động trao đổi
được gọi chung là dịch vụ và ngược lại dịch vụ bao gồm rất nhiều các loại hình
hoạt động và nghiệp vụ trao đổi trong các lĩnh vực và ở cấp độ khác nhau. Đã
có nhiều khái niệm, định nghĩa về dịch vụ nhưng để có hình dung về dịch vụ
trong chuyên đề này, chúng tôi tham khảo một số khái niệm dịch vụ cơ bản.

Dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu nhất định
của số đông, có tổ chức và được trả công Định nghĩa về dịch vụ trong kinh tế
học được hiểu là những thứ tương tự như hàng hoá nhưng phi vật chất [Từ
điển Wikipedia]. Theo quan điểm kinh tế học, bản chất của dịch vụ là sự cung
ứng để đáp ứng nhu cầu như: dịch vụ du lịch, thời trang, chăm sóc sức
khoẻ…và mang lại lợi nhuận.
Philip Kotler định nghĩa dịch vụ: Dịch vụ là một hoạt động hay lợi ích
cung ứng nhằm để trao đổi, chủ yếu là vô hình và không dẫn đến việc chuyển
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


quyền sở hữu. Việc thực hiện dịch vụ có thể gắn liền hoặc không gắn liền với
sản phẩm vật chất.
Tóm lại, có nhiều khái niệm về dịch vụ được phát biểu dưới những góc
độ khác nhau nhưng tựu chung thì:
Dịch vụ là hoạt động có chủ đích nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con
người. Đặc điểm của dịch vụ là không tồn tại ở dạng sản phẩm cụ thể (hữu
hình) như hàng hoá nhưng nó phục vụ trực tiếp nhu cầu nhất định của xã hội.
Dịch vụ cung cấp nước sạch
Dịch vụ cung cấp nước sạch có thể được hiểu là các hoạt động có liên
quan của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực bán buôn nước sạch,
bán lẻ nước sạch.
Nếu xét dưới góc độ là một dịch vụ công, dịch vụ cung ứng nước sạch
là những hoạt động của bên cung cấp nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng nước
sạch của nhân dân, bảo đảm phục vụ cho lợi ích chung của toàn xă hội, do các
cơ quan công quyền hay các chủ thể được cơ quan công quyền uỷ nhiệm đứng
ra thực hiện. Chính vRì vậy, dịch vụ cung cấp nước sạch có tính xă hội, phục
vụ lợi ích cộng đồng của toàn xă hội là chính, tính kinh tế - lợi nhuận không

phải là mục tiêu chi phối hoạt động dịch vụ này.
Nếu xét dưới góc độ thương mại, dịch vụ cung cấp nước sạch là một
hoạt động thương mại, theo đó một bên (gọi là bên cung cấp dịch vụ) có nghĩa
vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch
vụ (gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung cấp dịch vụ và sử
dụng dịch vụ theo thoả thuận. VRì thế, dịch vụ cung cấp nước sạch phải nhằm
mục tiêu lợi nhuận, giải quyết hài hoà mối quan hệ về lợi ích giữa khách hàng
và các nhà cung cấp.
Phát triển dịch vụ cung cấp nước sạch
Phát triển dịch vụ cung cấp nước sạch là việc mở rộng không ngừng
trên tất cả các mặt thuộc phạm vi của lĩnh vực cung cấp nước sạch. Trong đó
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


bao gồm cả sự tăng lên về quy mô cũng như chất lượng của hoạt động cung
cấp dịch vụ, nhằm tối đa hóa tiêu thụ và hiệu quả thương mại cũng như tối đa
hoá lợi ích của khách hàng khi sử dụng dịch vụ.
2.1.2. Bản chất của phát triển dịch vụ cung cấp nước sạch
Phát triển dịch vụ cung cấp nước sạch có thể hiểu là việc kết hợp các
hoạt động cải thiện hệ thống cung cấp nước sạch, nâng cao chất lượng nguồn
nước và dịch vụ cung cấp nước sạch, đồng thời phát triển và mở rộng thị
trường cung cấp nước sạch. Như vậy, phát triển dịch vụ nói chung và dịch vụ
cung cấp nước sạch nói riêng phải tập trung vào:
+ Phát triển quy mô, cơ cấu thương mại tham gia vào quá trình cung
cấp dịch vụ. Phát triển quy mô ở đây chính là sự gia tăng khả năng cung cấp
của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ khi nhu cầu tiêu dùng dịch vụ tăng
lên, sự đa dạng về chủng loại dịch vụ, sự đa dạng về người mua và người bán
trên thị trường.

+ Nâng cao chất lượng dịch vụ: Chất lượng dịch vụ là nhân tố quan
trọng nhất, là điều kiện để đánh giá sự phát triển của dịch vụ. Nâng cao chất
lượng dịch vụ cung cấp để gia tăng khả năng tiêu thụ, từ đó tạo ra các mối
quan hệ lâu dài với khách hàng mục tiêu.
+ Nâng cao hiệu quả thương mại: Trên phương diện vĩ mô, hiệu quả
thương mại phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực phục vụ cho hoạt động
cung cấp dịch vụ nói chung của cả nền kinh tế. Trên phương diện vi mô, hiệu
quả thương mại phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả hoạt động cung
cấp dịch vụ với chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại tức là nâng cao trình độ sử dụng các
nguồn lực trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, lao động, công
nghệ… trong các doanh nghiệp.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


2.1.3 Vai trò của dịch vụ cung cấp nước sạch đối với sự phát triển kinh tế
xã hội
2.1.3.1 Vai trò của nước
Nước là nền tảng của sự sống, không một sinh vật nào có thể sống thiếu
nước Nhà bác học Lê Quý Đôn cũng đã từng đánh giá: "Vạn vật không có
nước không thể sống được, mọi việc không có nước không thể thành được".
Bây giờ, mọi quốc gia trên thế giới cũng khẳng định nước là tài nguyên quan
trọng thứ hai sau tài nguyên con người.
- Đối với đời sống con người: Nước tham gia vận chuyển các chất dinh
dưỡng, các sản phẩm trung gian trong quá trình trao đổi chất, điều hoà nhiệt
độ cơ thể.
- Đối với sản xuất:

+ Công nghiệp: Có một số ngành nghề không thể hoạt động được nếu
thiếu nước như sản xuất (SX) điện, dệt may, chế biến thuỷ hải sản ….
+ Nông - lâm - ngư nghiệp, cây trồng, vật nuôi: Trong cấu trúc động
thực vật thì nước chiếm tới 95-99% trọng lượng các loại cây dưới nước, 70%
các loại cây trên cạn, 80% trọng lượng các loại cá và 65-75% trọng lượng
con người và các loại động vật. Trong cây, nước tham gia cấu tạo nên tế bào
đơn vị sống nhỏ nhất của cây. Ngoài ra, nước còn làm môi trường lỏng hoà
tan và vận chuyển các dưỡng chất từ rễ lên lá để nuôi cây. Trong quá trình đó
một lượng nước lớn bốc hơi khỏi cây, mang theo sức nóng bay đi. Nhờ vậy,
cây được làm mát không bị cháy khô và không khí xung quanh cũng dịu đi
dù nắng hè đang gay gắt.
2.1.3.2 Vai trò của nước sạch đối với đời sống con người
Cũng như không khí và ánh sáng, nước không thể thiếu được trong
cuộc sống của con người, nhất là nước sạch. Trong quá trình hình thành sự
sống trên trái đất thì nước và môi trường nước đóng vai trò rất quan trọng.
Nước tham gia vào quá trình tái sinh thế giới hữu cơ. Trong quá trình trao đổi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


chất, nước có vai trò trung tâm. Nước là dung môi của rất nhiều chất và đóng
vai trò dẫn đường cho muối đi vào cơ thể. Trong các khu dân cư, nước phục
vụ cho các mục đích sinh hoạt, nâng cao đời sống tinh thần cho người dân.
Nước là tài nguyên của thiên nhiên, là yếu tố cần thiết để duy trì sự sống.
Nước sạch là một hàng hóa đáp ứng nhu cầu cấp thiết của con người để
tồn tại, là một trong những yếu tố tác động đến sự phát triển của xã hội vì nó
góp phần nâng cao sức khỏe, nâng cao chất lượng cho cuộc sống của cộng
đồng con người. Do vậy, Chính phủ các nước nói chung và chính phủ Việt
Nam nói riêng đặc biệt quan tâm đến việc bảo vệ, duy trì, phát triển nguồn

nước để phục vụ đời sống con người.
Nước còn đóng một vai trò rất quan trọng trong sản xuất, phục vụ cho
nhiều ngành công nghiệp khác nhau. Nếu mọi người trên trái đất đều được sử
dụng nước sạch trong ăn uống, sinh hoạt thì sẽ giảm đáng kể các loại bệnh tật
do không được sử dụng nước sạch gây nên như bệnh: dịch tả, phụ
khoa…Mục tiêu tiếp tục nâng cao tuổi thọ của người dân Việt Nam, hạ thấp
tỷ lệ tử vong ở trẻ nhỏ sẽ không đạt được khi chưa giải quyết được tình trạng
người dân thiếu nước sạch để ăn uống, sinh hoạt và tình trạng ô nhiễm nguồn
nước, ô nhiễm môi trường.
Tóm lại: Nhờ diện bao phủ về cấp nước sạch trong giai đoạn 2011 –
2015 trên toàn quốc tăng cao, giảm bớt gánh nặng hàng ngày phải đi lấy nước
rất xa khu dân cư, nhất là các hộ dân vùng ven biển, hộ đồng bào dân tộc
thiểu số ở các tỉnh miền núi. Hơn thế nữa, ở những vùng khan hiếm nước, cải
thiện tình hình cấp nước sẽ giảm chi phí sử dụng nước và góp phần cải thiện
điều kiện kinh tế xã hội. Điều này đem lại hiệu quả tích cực cho phát triển
kinh tế và xã hội.
Việc sử dụng nước sạch, giữ gìn môi trường xanh-sạch-đẹp góp phần đảm
bảo sức khoẻ cho cộng đồng dân cư, nâng cao chất lượng sống của người dân.
Nhân dân càng thêm tin tưởng vào đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


Ngoài ra, cải thiện việc cung cấp nước sạch góp phần nâng cao nếp
sống văn hoá, văn minh, nâng cao ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường ở tất
cả mọi nơi. Hạn chế sự chênh lệch về điều kiện sinh hoạt giữa nông thôn và
đô thị, giữa các vùng nông thôn với nhau; hạn chế tình trạng mất vệ sinh
nghiêm trọng đang diễn ra tại nhiều vùng. Nhờ nâng cao sức khoẻ và giải
phóng phụ nữ trong nhiều công việc nặng nhọc liên quan đến nước sạch, cải

thiện điều kiện vật chất thực hiện bình đẳng giới ngay cả vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
2.1.4 Nội dung và yêu cầu phát triển dịch vụ cung cấp nước sạch
2.1.4.1 Nội dung của việc phát triển dịch vụ cung cấp nước sạch
* Phát triển dịch vụ theo chiều rộng
Hiện tại thành phố Bắc ninh với dân số trên 170.000 người sinh sống
trong 19 phường xã và khoảng 80 nghìn người đang công tác ở các khu công
nghiệp lân cận như khu công nghiệp Quế võ, Khu công nghiệp Yên phong.
Trong khi đó công ty mới chỉ đáp ứng được ½ số dân trên, đây là tiềm năng
mà công ty cần xem xét và thực hiện đầu tư các tuyến ống cấp nước đến các
khu dân cư lân cận, cùng với đó tăng cường lắp đặt đồng hồ nước giảm bớt
thủ tục rườm rà không cần thiết, khoan thêm các riếng mới để giảm thiểu
thiếu nước sạch cục bộ, cần sàng lọc các khách hàng tiềm năng để có chủ
trường đầu tư sớm.
* Phát triển dịch vụ theo chiều sâu
- Chất lượng dịch vụ: Nhu cầu cung cấp nước sạch ngày càng cao. Song
song với đó là việc tiêu thụ nước sạch để nhằm sử dụng mục đích sinh hoạt
con người. Đây là nhu cầu ăn uống (sinh tồn) của con người do vậy chất nước
nước thật sự là việc kiểm soát nghiêm ngặt. Quá trình sản xuất nước sạch gắn
liền với quá trình tiêu thụ nên yêu cầu về chất lượng dịch vụ phải rất cao, nó
được đánh giá thông qua sự hài lòng của khách hàng sau khi đã tiêu dùng dịch
vụ. Theo đà phát triển của nền kinh tế - xã hội và trình độ phát triển dân trí
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


của mỗi quốc gia thì người tiêu dùng ngày càng đòi hỏi khắt khe về chất
lượng dịch vụ.
- Thái độ phục vụ: Đây cũng là bước rất quan trong để công ty phát

triển hay suy vong thì một trong yếu tố này quyết định. Cho nên công ty đã
thực hiện các bước công việc theo ISO 9001-2008 như trả lời khiếu nại khách
hàng, công tác lắp đặt đồng hồ nước bao nhiêu thời gian là bàn giao, thái độ
phục vụ khách hàng...
- Gía cả: Trong thị trường nước sạch tại thành phố Bắc Ninh hiện nay
chưa có sự cạnh tranh về giá cũng như các sản phẩm cùng loại. Đây cũng là
thuận lợi cho công ty nhưng việc mỗi năm đều tăng giá nước sạch cũng gây
sáo chộn cho người dân sử dụng do chính sách của tỉnh Bắc Ninh chưa có
một lộ trình cụ thể, từ đây cũng tạo cho nhân dân sử dụng ít đi để thay thế
nguồn nước khác như giếng khoan....
- Kỹ thuật công nghệ: Hiện tại dây chuyền công nghệ lọc nước của nhà
máy nước Bắc Ninh do Autralia tài trợ từ năm 1997 đây là dây chuyền đã lạc
hậu. Việc sử dụng lao động để vân hành trong dây chuyền này là lớn. Giá
thành nhân công chiếm 1/3 trên tổng giá thành nước sạch. Từ đây Công ty có
định hướng để đầu tư cho phù hợp với sứ mệnh tầm nhìn và phương châm
của doanh nghiệp
2.1.4.2 Yêu cầu phát triển dịch vụ cung cấp nước sạch

∗ Về mặt số lượng:
- Được thể hiện thông qua sự gia tăng về số lượng các tổ chức và cá
nhân tham gia vào hoạt động cung cấp nước sạch trên thị trường.
- Sự tăng lên về sản lượng nước tiêu thụ và số lượng khách hàng mà
các công ty quản lý. Điều đó đồng nghĩa với việc sản lượng nước sản xuất ra
ngày càng tăng, địa bàn cung cấp nước sạch sẽ ngày càng mở rộng.
- Doanh thu, lợi nhuận từ việc tiêu thụ nước sạch của các công ty ngày
càng tăng lên qua các năm.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11



∗ Về mặt chất lượng:
- Chất lượng nguồn nước được cung cấp trên thị trường phải không
ngừng được cải thiện, đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch, đảm bảo an
toàn cho sức khoẻ của người sử dụng.
- Chất lượng của dịch vụ cung cấp nước sạch: đảm bảo cung cấp nước
sạch đều đặn, liên tục, ổn định cho khách hàng; giải quyết kịp thời các sự cố
trong quá tŕnh cung cấp nước sạch, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng
- Về hiệu quả kinh tế - xă hội: Phát triển cung cấp dịch vụ có ảnh
hưởng quan trọng đến hiệu quả kinh tế và hiệu quả xă hội:
Đối với hiệu quả kinh tế, phát triển dịch vụ thể hiện ở mức đóng góp
vào GDP, lợi nhuận, hiệu quả sử dụng các nguồn lực thương mại…
Đối với hiệu quả xă hội, phát triển dịch vụ sẽ giải quyết các vấn đề như
việc làm, xoá đói giảm nghèo và ô nhiễm môi trường…
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ cung cấp nước sạch
2.1.5.1 Yếu tố bên ngoài
- Yếu tố chính sách:
Năm 2009, Chính phủ Việt Nam cũng đã cập nhật các định hướng phát
triển cho lĩnh vực cấp nước đô thị. Quyết định số 1929/QĐ-TTg ngày
20/11/2009 đã mô tả các định hướng phát triển của ngành cấp nước Việt Nam
tại các khu vực đô thị và khu công nghiệp tới năm 2025, tầm nhìn đến năm
2050. Quá trình phát triển cấp nước đô thị được nghiên cứu nhằm thỏa mãn
100% nhu cầu dùng nước sạch, với định mức sử dụng nước đạt nhu cầu là
120 lít/người/ngày, giảm thất thoát nước xuống còn 15% và dịch vụ cấp nước
sẽ hoạt động ổn định trong 24 giờ/ngày trong tất cả các đô thị Việt Nam tới
năm 2025.
Quy định về việc khai thác và sử dụng nguồn nước: Nước là cội nguồn
của sự sống, là một trong những thành phần chủ yếu của môi trường. Nhu cầu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 12


về phát triển xã hội ngày càng tăng thì nhu cầu sử dụng nước cũng ngày càng
lớn. Xét về nguồn nước, ngoài nguồn nước ngầm hiện có, thì chủ yếu lượng
nước mặt của Việt Nam được chảy vào từ bên ngoài lãnh thổ, 70% diện tích
lưu vực các sông của nước ta nằm ngoài lãnh thổ, nên vấn đề ô nhiễm nguồn
nước, ngoài nguyên nhân chủ quan do chính Việt Nam gây ra còn có nguyên
nhân chủ quan do các nước đầu nguồn mang tới. Để giải quyết tình trạng quản
lý, khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên nước bừa bãi, thiếu quy hoạch và
không hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ đã ra Chỉ thị số 487/TTg ngày
30/07/1996 “về tăng cường quản lý Nhà nước đối với tài nguyên nước” để
phần nào hạn chế được tình trạng này.
- Giá bán nước: Do sản phẩm nước là một loại hàng hoá đặc biệt nên
Nhà nước vẫn đang quản lý về nguồn nước, chất lượng và giá bán.
Ngày 15/5/2012 Thông tư liên tịch Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNN
hướng dẫn nguyên tắc phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá
tiêu thụ nước sạch, và ngày 28/5/2012, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định
khung giá nước sạch sinh hoạt tại Thông tư số 88/2012/TT- BTC, ban hành
khung giá chung cho từng khu vực, trên cơ sở tính đúng tính đủ và đảm bảo
quyền lợi cho doanh nghiệp lẫn người tiêu dùng (Bảng 2.1).
Bảng 2.1 Khung giá tiêu thụ nước sinh hoạt
Giá tối thiểu

Giá tối đa

(đ/m3)


(đ/m3)

Đô thị đặc biệt, đô thị loại 1

3.500

18.000

Đô thị loại 2, loại 3, loại 4, loại 5

3.000

15.000

Nước sạch khu vực nông thôn

2.000

11.000

Loại đô thị

Nguồn: Bộ Tài chính (2012)
- Chiến lược cấp nước sạch của Việt Nam: Nhận thức được tầm quan
trọng của nước sạch đối với đời sống con người. Chính phủ Việt Nam đã có
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13



định hướng, chiến lược cho việc cấp nước sạch cho khu vực đô thị và nông
thôn nhằm đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước sạch của mọi người dân và có
biện pháp đúng đắn trong việc khai thác, sử dụng nguồn nước.
+ Định hướng của Chính phủ cho vấn đề phát triển cấp nước đô thị
quốc gia: Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 63/1998/QĐ-TTg ngày
18 tháng 3 năm 1998 phê duyệt định hướng phát triển cấp nước đô thị quốc
gia đến năm 2020, nhằm định hướng cho việc phát triển ngành cấp nước đô
thị phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Từ đó lập kế
hoạch đầu tư phù hợp để phát triển hệ thống cấp nước các đô thị một cách ổn
định và bền vững trong từng giai đoạn.
+ Chiến lược cấp nước và vệ sinh nông thôn: Ở nước ta, Chính phủ đã
nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của vấn đề nước sạch và vệ sinh nông thôn
cho các vùng, miền núi xa xôi, hẻo lánh, các vùng nông thôn trên cả nước.
Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020 được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25
tháng 8 năm 2000. Mục tiêu: Tăng cường sức khỏe người dân do giảm các
bệnh có liên quan đến nước.
Nâng cao mức sống do sử dụng nước và vệ sinh tốt hơn. Đến năm
2010: 85% dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh với số lượng 60
lít/người ngày.
- Yếu tố thị trường
Mỗi mặt hàng được SXKD đều có thị trường tiêu thụ riêng, nhất là các
loại mặt hàng mang tính đặc biệt, ít có sự cạnh tranh như: nước sạch, điện….
Tuy nhiên, không phải do có thị trường tiêu thụ riêng biệt mà các doanh
nghiệp không quan tâm đến số lượng, chất lượng sản phẩm, dịch vụ chăm sóc
khách hàng.
Trong một mặt hàng có rất nhiều doanh nghiệp, công ty cùng sản xuất
dẫn đến sự cạnh tranh nhau trong vấn đề tiêu thụ và sản phẩm được khách hàng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 14


lựa chọn là sản phẩm phù hợp nhất với người sử dụng. Các doanh nghiệp SXKD
nước sạch cần phải nghiên cứu kỹ thị trường tiêu thụ, nhu cầu sử dụng của người
tiêu dùng trước khi quyết định sản xuất một loại mặt hàng nào đó, nếu không có
thể sẽ không tiêu thụ được dẫn đến phá sản hay sản xuất trì trệ.
- Điều kiện địa lý
Đây cũng là một nguyên nhân ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển dịch
vụ cung cấp nước sạch. Tuỳ vào từng khu vực, từng địa hình cụ thể mà có
quyết định đầu tư hợp lý. Địa điểm khai thác nguồn nguyên liệu, cơ sở sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm nếu không ổn định, hợp lý thì sẽ dẫn đến chi phí
cao, không hiệu quả.
Vì vậy các doanh nghiệp phải biết tận dụng những ưu điểm địa hình và
hạn chế những nhược điểm của nó thì mới có thể biến nhược điểm thành ưu
điểm và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
2.1.5.2 Yếu tố bên trong
- Nhân tố con người
Con người luôn luôn là yếu tố quan trọng và quyết định nhất đối với
hoạt động của mọi doanh nghiệp, thể hiện qua khả năng, trình độ, ý thức của
đội ngũ quản lý và người lao động. Đội ngũ lao động tác động tới năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua các yếu tố như trình độ nghiệp vụ
chuyên môn của người lao động, năng suất lao động, thái độ phục vụ khách
hàng, sự sáng tạo. Các nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp tới việc nâng cao chất
lượng sản phẩm, chi phí sản xuất ra sản phẩm hàng hoá.
- Trình độ lao động
Trình độ lao động hay chất lượng của nguồn nhân lực là yếu tố quyết
định nhất cho sự phát triển kinh tế xã hội. Hiện nay, nguồn lao động ở Việt
Nam khá dồi dào và trẻ. Chất lượng lao động cũng đã được cải thiện so với
những năm trước, tuy nhiên trình độ lao động Việt Nam vẫn còn quá cách biệt

so với thế giới. Sử dụng người lao động có trình độ, có tay nghề phù hợp với
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


×