Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

giải pháp phát triển kinh tế nông thôn ở tỉnh CHAMPASAK giai đoạn 2010 đến 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (963.54 KB, 101 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING



Vannala SOUTHICHAC

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG THÔN Ở TỈNH
CHAMPASAK GIAI ĐOẠN 2010 - 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60 34 01 02

TP. HCM 2013


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING



Vannala SOUTHICHAC

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG THÔN Ở TỈNH
CHAMPASAK GIAI ĐOẠN 2010 - 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60 34 01 02


Giáo viên hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Xuân Trường
TP. HCM 2013


LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay cả thế giới đang trong quá trình hội nhập và tiến hành công nghiệp
hoá- hiện đại hoá bởi đây là con đường tất yếu phải tiến hành đối với bất cứ nước
nào, nhất là những nước có xuất phát điểm từ nền nông nghiệp kém phát triển
nhưng muốn xây dựng nền kinh tế phát triển hiện đại. Nhưng chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của mỗi nước khác nhau dựa vào tiềm năng thế mạnh và điều kiện cụ
thể của riêng từng nước. Đối với CHDCND Lào, ngay từ khi bước vào giai đoạn
đầu của quá trình đổi mới, Đảng và Chính phủ đã nhận thức rõ được tầm quan
trọng của việc phát triển kinh tế nông thôn, đặc biệt là nông nghiệp nông thôn. Đây
là một ngành sản xuất vật chất của nền kinh tế quốc dân và là một bộ phận trọng
yếu của tái sản xuất xã hội. Nghị quyết Đại hội Đảng NDCM Lào lần thứ V
Chính vì thế những năm qua, việc phát triển kinh tế nông thôn nói chung đã
đạt được những thành tựu đáng kể. Cơ cấu kinh tế nông thôn đã có sự chuyển dịch,
thương mại - dịch vụ nông thôn đang được mở rộng. Đời sống của cư dân nông
thôn dần được cải thiện. Cùng chung với tình hình đó, tỉnh Champasak với vị trí địa
lý có phần diện tích khá lớn nằm dọc theo sông Mê Kông, là một trong những đồng
bằng lớn của cả nước nên có điều kiện thuận lợi trong việc phát triển nông nghiệp.
Tuy nhiên làm thế nào để kinh tế nông thôn cũng như kinh tế nông nghiệp phát
triển mạnh, khai thác tốt tiềm năng và lợi thế phục vụ phát triển nhưng vẫn bảo vệ
được môi trường sinh thái, đảm bảo công bằng xã hội là việc phát triển đảm bảo
tính bền vững, đây là một yêu cầu cấp thiết đặt ra hiện nay.Từ thực tiễn trên cần
phải có những nghiên cứu mang tính hệ thống tìm hiểu thực tế việc phát triển kinh
tế nông thôn để đề ra giải pháp nhằm thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển một
cách hiệu quả và theo hướng bền vững. Tác giả đã chọn đề tài: “ Phát triển kinh tế
nông thôn ở tỉnh Champasak CHDCND Lào” để nghiên cứu với mong muốn góp

phần nhỏ bé vào quá trình phát triển kinh tế nông thôn của Champasak trong thời
gian tới.


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu, tác giả đã nhận được sự hướng
dẫn, chỉ bảo tận tình của các Thầy Cô giáo, sự hỗ trợ của các bạn bè, đồng nghiệp
và sự động viên của gia đình để hoàn thành luận văn Thạc sĩ của mình.
Trước hết, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến
Thầy TS. Nguyễn Xuân Trường - người đã tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo tận tình
trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Cao đẳng tài chính Miền
Nam tại Champasak và trường Đại học Tài chính - Maketing thành phố Hồ Chí
Minh đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập, trang bị
kiến thức để hoàn thành luận văn. Đồng thời, xin chân thành cảm ơn Sở Kê hoạch
và Đầu tư, Sở Thương Mại , Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn tỉnh
Champasak cùng các bạn bè, đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp các tư
liệu, số liệu tham khảo quý báu, hữu ích để
tác giả hoàn thành tốt luận văn.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình và những người thân đã động viên, giúp đỡ
và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn
VanNaLa SUTTHICHAC


Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG THÔN ....... 6
1.1. Định nghĩa, vai trò và bản chất của việc phát triển kinh tế nông thôn ............. 6

1.1.1. Định nghĩa ...................................................................................................... 6
1.1.1.1.Khái niệm nông thôn .................................................................................... 6
1.1.1.2.Khái niệm kinh tế nông thôn ........................................................................ 8
1.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển kinh tế nông thôn .......................................13
1.1.4. Vai trò của kinh tế nông thôn .........................................................................17
1.1.4.1.Vai trò của nông nghiệp-nông thôn..............................................................17
1.1.4.2. Vai trò của công nghiệp nông thôn .............................................................17
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn ...........19
1.2.1. Điều kiện tự nhiên ..........................................................................................19
1.2.2. Yếu tố kinh tế và xã hội .................................................................................20
1.3. Bài học kinh nghiệm của một số nước ..............................................................23
1.3.1. Nhật Bản.........................................................................................................23
1.3.2. Trung Quốc ....................................................................................................24
1.3.3. Việt Nam ........................................................................................................26
1.3.4. Một số bài học rút ra được .............................................................................27
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG THÔN Ở TỈNH CHAMPASAK .......30

2.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu việc phát triển kinh tế nông thôn .............30
2.2. Khái quát thành quả của công tác phát triển kinh tế nông thôn ở tỉnh
Champasak ...............................................................................................................32
2.2.1. Khái quát chung về tỉnh Champasak..............................................................32
2.2.2. Khái quát chung về phát triển kinh tế xã hội .................................................35
2.2.3. Thực trạng phát triển kinh tế của tỉnh Champasak ........................................37
2.2.3.1. Tình hình chung trong nước và quốc tế ......................................................37
2.2.3.2. Tăng trưởng kinh tế .....................................................................................39
2.2.3.3. Nông nghiệp ................................................................................................40


2.2. 3.4. Công nghiệp và thương mại ......................................................................45

2.2.3.5. Giao thông ..................................................................................................45
2.2.3.6. Phát triển nông thôn và vấn đề xóa đói giảm nghèo ...................................46
2.2.4. Cơ chế chính sách PTKT nông thôn ..............................................................46
2.2.5. Thành quả phát triển kinh tế nông thôn tỉnh Champasak ............................49
2.2.6. Những hạn chế ..............................................................................................51
2.3. Sự cần thiết phải phát triển kinh tế nông thôn ..................................................52
Chương 3:
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG THÔN Ở TỈNH CHAMPASAK ........................54
3.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế nông thôn ........................................54
3.1.1. Quan điểm phát triển ......................................................................................54
3.1.2. Mục tiêu phát triển .........................................................................................55
3.2. Định hướng phát triển kinh tế nông thôn tỉnh Champasak đến năm 2020 .......56
3.2.1. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp ............................................................56
3.2.2. Định hướng phát triển Nông - Lâm - Thuỷ sản .............................................57
3.2.2.1. Nông nghiệp ................................................................................................57
3.2.2.2. Lâm nghiệp..................................................................................................60
3.2.2.3. Thuỷ sản ......................................................................................................62
3.2.3. Định hướng phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp nông thôn ..........62
3.2.4. Định hướng phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn .............................................64
3.3. Một số giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế nông thôn tỉnh Champasak .....67
3.3.1. Căn cứ để đưa ra giải pháp .............................................................................67
3.3.2. Các giải pháp chủ yếu ....................................................................................70
3.3.2.1. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp-nông thôn ..................70
3.3.2.2. Phát triển kinh tế nhiều thành phần .............................................................74
3.3.2.3. Đổi mới bổ sung việc quy hoạch cũng như điều chỉnh các chính sách nhằm
phát triển kinh tế nông thôn .....................................................................................77
3.3.2.4. Tạo lập thị trường đầu ra cho nông sản gắn liền với xây dựng cơ sở sản
xuất-dịch vụ thương mại ..........................................................................................81
3.3.2.5. Phát triển đồng bộ các cơ sở hạ tầng nông thôn ........................................82



3.3.2.6. Đẩy mạnh việc bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và đào tạo nghề gắn với giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn ...................................................................82
3.3.2.7. Sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý kinh tế nông thôn ....................................83
KẾT LUẬN ..............................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………....90


Danh mục các bảng
Bảng 2.1: Sự tăng trưởng của các ngành kinh tế…………………………………39
Bảng 2.2: Sản lượng các loại cây trồng theo hợp đồng Contract Farming năm
2012……………………………………………………………………………….42
Bảng 2.3: Sản lượng chăn nuôi trong toàn tỉnh…………………………………...42
Bảng 2.4: Cơ chế chính sách phát triển kinh tế nông thôn………………………..47
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu phát triển NN-NT đến năm 2020……………………...55
Bảng 3.2: Định hướng sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Champasak đến năm 2020..56


Danh các ký hiệu, chữ viết tắt
NDCM:

Nhân dân Cách mạng Lào

CHDCND:

Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

KT-XH:


kinh tế -xã hội

CNH-HĐH:

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

WTO:

Tổ chức thương mại thế giới

NN-NT:

Nông nghiệp nông thôn

GDP:

Tổng sản phẩm quốc nội

CNH:

Công nghiệp hóa

NXB:

Nhà xuất bản

FDI:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài


BCT:

Bộ công thương

TTCP:

Tỉnh trưởng Champasak

PTNN:

Phát triển nông nghiệp

CN:

Công nghiệp

PTKTNN:

Phát triển kinh tế nông nghiệp

NT:

Nông thôn

PTKT:

Phát triển kinh tế

HTX:


Hợp tác xã

N-L-TS:

Nông –lâm- Thủy sản

CN-XD:

Công nghiệp- Xây dựng

DV:

Dịch vụ

LĐ-NN:

Lao động - Nông nghiệp

LĐ:

Lao động

CDCCKT:

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

CDCC:

Chuyển dịch cơ cấu


(S):

Điểm mạnh

(W):

Điểm yếu

(T):

Thách thức

CNCB:

Công nghiệp chế biến


NTTS:

Nuôi trồng thủy sản

BVTV:

Bền vững thực vật

DVNT:

Dịch vụ nông thôn

CDCCLĐNT:


Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn

KTTT:

Kinh tế thị trường

ODA:

Viện trợ không hoàn lãi

KHCN:

Khoa học cộng nghệ


PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay cả thế giới đang trong quá trình hội nhập và tiến hành công nghiệp
hoá- hiện đại hoá, bởi đây là con đường tất yếu phải tiến hành đối với bất cứ nước
nào, nhất là những nước có xuất phát điểm từ nền nông nghiệp kém phát triển
nhưng muốn xây dựng nền kinh tế phát triển hiện đại. Nhưng chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của mỗi nước khác nhau dựa vào tiềm năng thế mạnh và điều kiện cụ
thể của riêng từng nước. Đối với Cộng hòa Dân chủ Nhân dân (CHDCND) Lào,
ngay từ khi bước vào giai đoạn đầu của quá trình đổi mới, Đảng và Chính phủ đã
nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc phát triển kinh tế nông thôn, đặc biệt là
nông nghiệp nông thôn. Đây là một ngành sản xuất vật chất của nền kinh tế quốc
dân và là một bộ phận trọng yếu của tái sản xuất xã hội. Ngay từ khi tiến hành đổi
mới, Đại hội Đảng Nhân dân cách mạng (NDCM) Lào lần thứ III đã đề ra chiến
lược phát triển kinh tế “Khai thác triệt để mọi tiềm năng của đất nước, bằng cách đi

lên từ sản xuất nông - lâm nghiệp, coi việc phát triển ngành nông - nông nghiệp là
cơ sở vững chắc cho sự phát triển công nghiệp”, đến Đại hội lần thứ VI : “Xây dựng
cơ cấu kinh tế nông - lâm nghiệp gắn liền với công nghiệp và dịch vụ, coi nông
nghiệp là cơ sở và xây dựng công nghiệp thành thế mạnh, khuyến khích thúc đẩy
dịch vụ từng bước phát triển mạnh mẽ theo hướng hiện đại”
Chính vì thế những năm qua, việc phát triển kinh tế nông thôn nói chung đã
đạt được những thành tựu đáng kể. Cơ cấu kinh tế nông thôn đã có sự chuyển dịch,
thương mại - dịch vụ nông thôn đang được mở rộng. Đời sống của cư dân nông
thôn dần được cải thiện. Cùng chung với tình hình đó, tỉnh Champasak với vị trí địa
lý có phần diện tích khá lớn nằm dọc theo sông Mê Kông, là một trong những đồng
bằng lớn của cả nước nên có điều kiện thuận lợi trong việc phát triển nông nghiệp.
Tuy nhiên làm thế nào để kinh tế nông thôn cũng như kinh tế nông nghiệp phát triển
mạnh, khai thác tốt tiềm năng và lợi thế phục vụ phát triển nhưng vẫn bảo vệ được
môi trường sinh thái, đảm bảo công bằng xã hội là việc phát triển đảm bảo tính bền
vững, đây là một yêu cầu cấp thiết đặt ra hiện nay. Từ thực tiễn trên cần phải có
những nghiên cứu mang tính hệ thống tìm hiểu thực tế việc phát triển kinh tế nông
1


thôn để đề ra giải pháp nhằm thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển một cách hiệu
quả và theo hướng bền vững. Chính vì vậy đề tài: “Giải pháp Phát triển kinh tế
nông thôn ở tỉnh Champasak CHDCND Lào giai đoạn 2010-2020” là rất quan
trọng và cần thiết. Kết quả nghiên cứu của đề tài này sẽ góp phần vào quá trình phát
triển kinh tế nông thôn của Champasak nói riêng và của CHDCND Lào nói chung
trong thời gian tới.
2.

MỤC ĐÍCH CỦA LUẬN VĂN
- Hệ thống hóa có hoàn thiện cơ sở lý luận của phát triển kinh tế nông thôn


trong tiến trình đổi mới xây dựng nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế khu vực
của CHDCND Lào nói chung và tỉnh Champasak nói riêng.
- Đánh giá thực trạng công tác phát triển kinh tế nông thôn ở tỉnh Champasak
trong thời gian qua, từ đó rút ra những vấn đề cần phải hoàn thiện.
- Xây dựng quan điểm, chiến lược phát triển kinh tế nông thôn ở tỉnh
Champasac trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế của CHDCND Lào, thực trạng
phát triển kinh tế nông thôn ở tỉnh Champasak và kinh nghiệm các nước.
- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm đẩy mạnh việc phát triển kinh tế nông
thôn ở tỉnh Champasak đến năm 2020.
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Để giải quyết được những mục tiêu đặt ra ở trên, các câu hỏi nghiên cứu đặt
ra cần được trả lời như sau:
- Cơ sở lý luận nào làm sáng tỏ khái niệm về nông thôn, phát triển kinh tế
nông thôn, và làm cơ sở cho các định hướng chiến lược và giải pháp đối với phát
triển kinh tế của CHDCND Lào?
- Kinh nghiệm nào trong công tác phát triển kinh tế nông thôn ở Lào và ở
nước ngoài, đặc biệt là kinh nghiệm của Việt Nam trong quá trình đổi mới để có thể
nghiên cứu và áp dụng trong công tác phát triển kinh tế nông thôn ở tỉnh
Champasak nói riêng và CHDCND Lào nói chung?
- Thực trạng công tác phát triển kinh tế nông thôn ở tỉnh Champasak ra sao,
những bất cập gì cần hoàn thiện?
- Định hướng chiến lược và hệ thống giải pháp cũng như các điều kiện nào là
phù hợp để thực hiện phát triển kinh tế nông thôn đạt hiệu quả và mục tiêu đề ra?
2


4.

QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


4.1.

Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm hệ thống
Nghiên cứu phát triển kinh tế nông thôn là vấn đề khá rộng lớn, liên quan tới

nhiều vấn đề, nhiều khía cạnh có quy mô và bản chất khác nhau, nhưng lại tương
tác chặt chẽ với nhau. Vì vậy các nhà nghiên cứu KT- XH phải sử dụng thường
xuyên nhất quán các quan điểm tiếp cận hệ thống. Kinh tế nông thôn nghiên cứu
tổng hợp thể lãnh thổ sản xuất trong một hệ thống các mối quan hệ tác động qua lại
với nhau với môi trường xung quanh. Vì vậy khi nghiên cứu vấn đề kinh tế nông
thôn tỉnh Champasak được coi là một hệ thống KT - XH thống nhất, được xem xét
đánh giá quá trình phát triển KT - XH của tỉnh và sự kết hợp hài hòa với các tỉnh
miền Nam và cả nước. Ở đây lãnh thổ tỉnh Champasak với tư cách là một hệ thống
lớn, bao gồm nhiều phân hệ có quy mô khác nhau tùy từng cấp huyện, bản… Dù ở
quy mô nào, trên mỗi bộ phận lãnh thổ cũng đều có ít nhất 3 phân hệ tác động qua
lại, quy định và phụ thuộc lẫn nhau. Đó là các phân hệ tự nhiên, dân cư và kinh tế.
4.1.2. Quan điểm tổng hợp – lãnh thổ
Kinh tế nông thôn được nghiên cứu trong không gian lãnh thổ KT - XH liên
quan tới nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó khi nghiên cứu các nguồn lực nhằm phát
triển KT - XH của tỉnh, chúng ta cần phải xem xét nó trong một chỉnh thể chung
của vùng và cả nước; giải quyết mối quan hệ giữa sự phát triển với việc nâng cao
chất lượng, cũng như việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững trong tương lai.
Đồng thời tìm kiếm những mặt tối ưu, định ra các giải pháp cụ thể nhằm phát huy
lợi thế của kinh tế nông thôn, đặc biệt là nông nghiệp dưới cái nhìn khách quan và
tổng hợp tạo động lực phát triển KT - XH của tỉnh nhà.
4.1.3. Quan điểm lịch sử - phát triển
Các ngành kinh tế luôn luôn vận động và phát triển không ngừng theo thời
gian. Tùy theo từng giai đoạn nhất định mà nó có các nguồn lực và thế mạnh khác
nhau tạo nên những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển chung. Đánh giá đúng

chiều hướng phát triển, sự thay đổi của ngành qua từng giai đoạn trong quá khứ,
hiện tại đó là một tiền đề thuận lợi cho phép chúng ta dự báo viễn cảnh sự phát triển
của ngành trong tương lai.
3


4.1.4. Quan điểm kinh tế và phát triển bền vững
Quan điểm này thể hiện thông qua một chỉ tiêu kinh tế cụ thể như tốc độ
tăng trưởng, hiệu quả kinh tế, GDP,… Trong cơ chế thị trường, sản xuất phải đem
lại lợi nhuận song cần tránh xu hướng phải đạt cái mục tiêu kinh tế bằng mọi giá.
Kinh tế nông thôn cũng không nằm ngoài mục tiêu trên. Chúng ta thúc đẩy sự phát
triển kinh tế nông thôn nhằm góp phần phát triển kinh tế tỉnh nhà nói riêng và cả
nước nói chung, nhưng chúng ta cũng cần phải tính đến mục tiêu lâu dài, sự phát
triển bền vững trong tương lai chứ không phải chỉ vì mục tiêu trước mắt mà bất
chấp tất cả. Quán triệt quan điểm phát triển bền vững đòi hỏi phải đảm bảo sự bền
vững về cả 3 mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
4.2.

Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp phân tích tổng hợp và nghiên cứu hệ thống
Đối tượng nghiên cứu của kinh tế nông thôn nói chung và của kinh tế nông

nghiệp nói riêng là những hệ thống động phức tạp, bao gồm nhiều phần tử có bản
chất khác nhau, thường xuyên tác động qua lại, mang tính thang cấp rỏ rệt. muốn
hiểu rõ những đặc điểm và tính quy luật vận động, hành vi của chúng, cần phân tích
các mối liên hệ đa dạng, đa chiều bên trong và bên ngoài hệ thống về các mặt số
lượng, cường độ, mức độ chặt chẽ… Đây là phương pháp cơ bản được sử dụng
trong đề tài nghiên cứu. Phương pháp này được sử dụng nghiên cứu những đối
tượng có mối quan hệ đa chiều và thường xuyên có sự biến động theo thời gian và
không gian như ngành sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp

nông thôn, dịch vụ.
4.2.2. Phương pháp điều tra khảo sát
Sử dụng phương pháp này giúp cho ta tránh được những kết luận, quyết
định chủ quan, vội vàng, thiếu cơ sở thực tiễn. Phương pháp này nhằm bổ sung và
kiểm tra, đánh giá lại những thông tin cần thiết cho quá trình phân tích, xử lý số liệu
trước thực hiện đề tài nhằm đảm cao tính chính xác khoa học cao cho đề tài. Trên
thực tế, số liệu thống kê về nông thôn đôi khi còn nhiều bất cập, chồng chéo và
chưa thống nhất giữa các địa phương, đồng thời bổ sung kịp thời những nội dung
mới được phát hiện trong quá trình khảo sát.
4.2.3. Phương pháp thống kê toán học
4


Phương pháp này nghiên cứu về mặt định định lượng của các chỉ tiêu phát
triển các ngành kinh tế ở nông thôn. Những thông tin, số liệu có liên quan được thu
thập làm cơ sở cho việc xử lý, phân tích và đánh giá nhằm thực hiện những mục
tiêu của đề tài đã đề ra. Phương pháp này cho phép tổng hợp hóa, đơn giản hóa các
thông số hoạt động, các mối liên hệ đa dạng, phức tạp của các đối tượng nghiên cứu
kinh tế nông thôn trong thực tiễn, làm nổi bậc các đặc trung cơ bản, quy luật vận
động của đối tượng và điều khiển tối ưu, phương hướng phát triển của chúng.
4.2.4. Phương pháp dự báo định hướng
Phương pháp này giúp ta định hướng chiến lược, xác định các mục tiêu và
kịch bản phát triển trước mắt và lâu dài của các đối tượng nghiên cứu kinh tế nông
thôn một cách khách quan, có cơ sở khoa học, phù hợp với các điều kiện và xu thế
phát triển thực tại. Để đánh giá và xác định các vấn đề trong nội dung có liên quan,
dựa trên các nguyên nhân, hệ quả và tính chất hệ thống trong việc nghiên cứu tổ
chức lãnh thổ nông nghiệp, từ đó dự báo sự phát triển của ngành trong tương lai.
4.2.5. Phương pháp bản đồ - biểu đồ
Phương pháp truyền thống này cũng được sử dụng phổ biến trong quá trình
nghiên cứu của nhiều môn khoa học cơ bản khác trong đó nó được xem là một

phương pháp khá hữu dụng và trực quan trong nghiên cứu việc phát triển kinh tế
nông thôn. Các quá trình nghiên cứu có thể khởi đầu và kết thúc bằng một bản đồ biểu đồ. Vì đây là “ngôn ngữ” tổng hợp, ngắn gọn, trực quan của các đối tượng
nghiên cứu.
5. KÉT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết chung về phát triển kinh tế nông thôn
Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế nông thôn ở tỉnh Champasak
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế nông
thôn ở Champasak đến năm 2020

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG THÔN
1.1. Định nghĩa, vai trò và bản chất của việc phát triển kinh tế nông thôn
1.1.1. Định nghĩa
1.1.1.1.Khái niệm nông thôn
Cho đến nay chưa có định nghĩa nào chuẩn xác và được chấp nhận rộng rãi
về nông thôn. Khi định nghĩa về nông thôn, người ta thường so sánh nông thôn và
thành thị với các mặt:
- Về tự nhiên, nông thôn là vùng đất rộng rãi bao quanh thành thị
- Về kinh tế, ở nông thôn chủ yếu phát triển kinh tế nông nghiệp; cơ sở hạ
tầng vật chất kĩ thuật,trình độ sản xuất, thị trường, dịch vụ… kém hơn ở thành thị.
- Về xã hội,trình độ học vấn, y tế, giáo dục, đời sống vật chất và tinh thần
của cư dân nông thôn thấp hơn ở thành thị.
Nhà xã hội học người Nga V. Staroverov đã đưa ra môt định nghĩa khá bao
quát về nông thôn “nông thôn với tư cách là khách thể nghiên cứu xã hội về một
phân hệ xã hội có lãnh thổ xác định đã định hình từ lâu trong lịch sử. Đặc trưng của
phân hệ xã hội này là sự thống nhất đặc biệt của môi trường nhân tạo với các điều

kiện địa lý tự nhiên ưu trội, với kiểu loại tổ chức xã hội phân tán về mặt không
gian”. Tuy nhiên, nông thôn cũng có những đặc trưng riêng biệt của nó. Cũng theo
nhà xã hội học này, “ nông thôn phân biệt với đô thị bởi trình độ kinh tế-xã hội thấp
kém hơn, bởi thua kém hơn về mức độ phúc lợi xã hội và trong lối sống của cư dân
nông thôn. Ở nông thôn loại hình hoạt động lao động kém đa dạng hơn so với đô
thị, tính thuần nhất về xã hội và nghề nghiệp cao hơn. Nông thôn là hệ thông độc
lập tương đối ổn định, là một tiểu hệ thống không gian-xã hội. Nông thôn và đô thị
hợp lại thành chỉnh thể xã hội và lãnh thổ của cơ cấu xã hội”.
Như vậy, khái niệm nông thôn có thể diễn đạt như sau: nông thôn là vùng đất
rộng rãi bao quanh thành thị với một cộng đồng dân cư sinh sống mà sản xuất chủ
yếu bằng nghề nông (nông, lâm, ngư nghiệp); có mật độ dân cư thấp; cơ sở hạ tầng
kém; trình độ văn hóa-khoa học kĩ thuật, trình độ sản xuất thấp; thu nhập và mức
sống của người dân cũng thấp hơn ở đô thị.
6


Tuy nhiên, khái niệm trên chưa phải đã hoàn chỉnh nếu không đặt nó trong
điều kiện thời gian và không gian nhất định của mỗi vùng mỗi nước với điều kiện tự
nhiên và mức độ phát triển khác nhau.
Nông thôn là một khái niệm của xã hội học, nó là một tổng thể của hệ thống
xã hội trên một địa bàn tự nhiên nhất định. Nông thôn không chỉ là nơi sản xuất
nông nghiệp với những điều kiện tự nhiên của nó mà còn là khu vực dân cư, nơi có
các quan hệ xã hội, các thiết chế xã hội và các điều kiện sinh hoạt, phong tục tập
quán, tâm lý xã hội.
Theo Các Mác và Ăng Ghen: “Sự phân công lớn nhất của vật chất và tinh
thần là sự tách rời thành thị và nông thôn. Sự đối lập giữa thành thị và nông thôn
xuất hiện với bước quá độ từ thời lạc hậu lên thời đại văn minh”. Như vậy nông
thôn không phải là một phạm trù vĩnh cửu, nó chỉ xuất hiện khi hai địa bàn cư trú
dân cư gắn liền với sự phân công lao động lớn nhất của xã hội, mà đặc điểm của nó
là có số lượng dân cư ít, nền kinh tế lạc hậu, mức sống nhân dân tương đối thấp.

Theo giáo trình giảng dạy cao học của Học viện Chính trị Hành chính Quốc
gia Lào, khái niệm nông thôn đối với Lào được phân biệt cụ thể bằng các tiêu chí
sau:
- Khu vực đô thị phải có trụ sở quản lý của chính quyền địa phương cả 3 cấp
đặt tại đó: Bản, Huyện và Tỉnh (đó là các thị xã thuộc tỉnh, thành phố và thủ đô)
- Phần lớn hộ gia đình được sử dụng điện lưới quốc gia
- Phần lớn các hộ gia đình được sử dụng hệ thống dịch vụ nước sạch
- Có chợ và các dịch vụ mua bán diễn ra cả ngày
- Có đường ô tô thuận lợi cho vận chuyển và đi lại cả năm
Dựa vào 5 tiêu chí trên, khu vực nào đáp ứng được gọi là thành thị. Ngược
lại, các khu vực chưa đủ điều kiện thì gọi là nông thôn.
Sự khác biệt cơ bản giữa nông thôn và thành thị đó là môi trường cấu trúc và
những môi trường hoạt động sinh sống khác nhau. Nông thôn cũng là bộ phận quan
trọng cấu thành đời sống xã hội của đất nước, là môi trường hình thành và thúc đẩy
các hoạt động phát triển kinh tế xã hội, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt trong đời sống,
văn hóa, tinh thần của cộng đồng dân cư. Nông thôn còn là nơi mà các hoạt động
7


bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ an ninh quốc phòng cũng như việc phát huy
và duy trì bản sắc văn hóa dân tộc được dễn ra một cách bền vững hơn cả.
1.1.1.2. Khái niệm kinh tế nông thôn
Kinh tế nông thôn là một tổng thể các ngành kinh tế trong khu vực nông
thôn, bao gồm các ngành liên quan mật thiết với nhau như nông nghiệp, công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn nông thôn. Các ngành kinh tế
này có quan hệ với nhau theo những tỉ lệ nhất định về số lượng và chất lượng.
Nền kinh tế quốc dân là một khối thống nhất bao gồm nhiều ngành, nhiều
lĩnh vực khác nhau. Xét theo không gian lãnh thổ của đất nước, người ta phân chia
nền kinh tế thành hai khu vực như kinh tế nông thôn và kinh tế thành thị. Sự phân
biệt giữa hai khu vực kinh tế này chủ yếu dựa vào sự khác nhau về vị trí, về trình độ

phát triển của lực lượng sản xuất, năng suất lao động, sự phân công lao động của xã
hội và những đặc thù của các ngành. Kinh tế khu vực thành thị hoạt động chủ yếu
tập trung vào công nghiệp và dịch vụ, còn kinh tế nông thôn có hoạt động chủ yếu
là sản xuất vật chất nông, lâm, ngư nghiệp. Kinh tế nông nghiệp là bộ phận quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân thống nhất. Kinh tế nông thôn tồn tại và phát triển
gắn liền với những quan hệ kinh tế nhất định, những quan hệ kinh tế đó đã tạo thành
cơ cấu kinh tế nông thôn.
Như vậy kinh tế nông thôn là khái niệm chỉ các hoạt động kinh tế ở nông
thôn bao gồm cả các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ,…Từ luận cứ này có
thể nhận thấy rằng trong khái niệm kinh tế nông thôn đã bao hàm cả kinh tế nông
nghiệp.
 Cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp: là tổng thể các mối quan hệ về số lượng và chất
lượng giữa các bộ phận cấu thành nền nông nghiệp diễn ra trong không gian, thời
gian và điều kiện kinh tế-xã hội nhất định. Cơ cấu nông nghiệp bao gồm các ngành
sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, nghề rừng, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản. Bản thân
nhiều ngành trong nông nghiệp lại là những hệ thống nhỏ mà trong nhiều hệ thống
nhỏ đó lại có những yếu tố, những thuộc tính giống nhau tạo thành hệ thống nhỏ
hơn. Nhờ tác động công nghiệp, trong cơ cấu ngành nông nghiệp còn có thêm các
ngành như: ngành chế biến lương thực, thực phẩm, dịch vụ nôn nghiệp,… mang
8


tính chuyên môn hóa rõ rệt. Và khi bước sang xã hội hậu công nghiệp, không thể
không phát sinh thêm những ngành mới nữa (công nghệ sinh học, tin học nông
nghiệp,…). Thiếu những ngành này không thể có ngành nông nghiệp hoàn chỉnh
được.
Cơ cấu kinh tế nông thôn: là tổng thể các mối quan hệ kinh tế diễn ra trên
địa bàn nông thôn (bao gồm cơ cấu của các ngành nông-lâm-thủy sản, công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, kể cả các hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế,… được

phát triển tại các vùng nông thôn) chúng có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với nhau
theo những tỷ lệ nhất định về mặt lượng và liên quan chặt chẽ về mặt chất; chúng có
tác động qua lại lẫn nhau trong những không gian và thời gian nhất định, phù hợp
với điều kiện kinh tế-xã hội nhất định tạo thành một hệ thống kinh tế nông thôn một bộ phận hợp thành không thể tách rời của hệ thống nền kinh tế quốc dân.
 Những khía cạnh biểu hiện chủ yếu của cơ cấu kinh tế nông nghiệp-nông
thôn
Những khía cạnh biểu hiện chủ yếu của cơ cấu kinh tế nông nghiệp-nông
thôn là cơ cấu theo ngành, cơ cấu theo lãnh thổ và cơ cấu theo thành phần kinh tế.
Trong đó, quan trọng nhất là cơ cấu ngành.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp – nông thôn theo ngành:
Cơ cấu ngành kinh tế phản ánh sự phân công lao động theo hướng chuyên
môn hóa sản xuất. Sản xuất càng phát triển thì tập hợp ngành kinh tế càng đa
dạng.Theo hệ thống tài khoản quốc gia, được áp dụng đối với nền kinh tế thị
trường, nền kinh tế thường được phân thành ba khu vực: khu vực I là nông-lâmthủy sản, khu vực II là công nghiệp-xây dựng, khu vực III là dịch vụ. Trong mỗi
khu vực được phân thành ngành kinh tế cấp 1 và dưới mỗi ngành cấp 1 được phân
thành các ngành cấp 2, cấp 3, cấp 4,…Ở nông thôn, cơ cấu kinh tế theo ngành ở
nông thôn bao gồm:
- Nhóm ngành nông-lâm-thủy sản: chiếm vai trò chủ đạo trong cơ cấu ngành kinh tế
nông thôn.
- Nhóm ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn rất đa dạng, bao
gồm:
+ Công nghiệp chế biến nông-lâm-thủy sản thành phẩm và bán thành phẩm;
9


+ Công nghiệp sản xuất các loại tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng phục vụ trực
tiếp cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt ở nông thôn
+ Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng như gạch, vôi, đá,…
+ Nghề thủ công truyền thống như dệt, may, len, gốm, đồ gỗ, may, điêu khắc, mây
tre đan, chiếu cói,…

- Nhóm ngành dịch vụ nông thôn ra đời và phát triển gắn liền với nông nghiệp và
công nghiệp nông thôn. Khi xuất hiện sản xuất hàng hóa, năng suất lao động tăng
lên, một bộ phận lao động từ trồng trọt, chăn nuôi đã tách ra làm dịch vụ thương
mại đầu vào, đầu ra. Dần dần dịch vụ trở thành một ngành phong phú, đa dạng và
thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển. Dịch vụ nông thôn bao gồm các hoạt
động:
+ Dịch vụ mua bán hàng hóa, cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm
+ Dịch vụ kinh tế tài chính, tín dụng ngân hàng
+ Dịch vụ phục vụ sinh hoạt điện nước, vệ sinh, văn hóa, pháp luật
+ Dịch vụ giao thông vận tải, thủy lợi, bảo vệ thực vật
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp – nông thôn theo thành phần kinh tế:
Cơ cấu thành phần kinh tế gắn liền với các hình thức sở hữu về tư liệu sản
xuất và xu hướng chung là lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, các hình thức sở
hữu ngày càng đa dạng. Tương ứng với mỗi hình thức sở hữu là một thành phần
kinh tế. Cơ cấu thành phần kinh tế càng đa dạng càng có khả năng khai thác tối đa,
phát huy được mọi tiềm lực để phát triển. Chính sách phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần ở Lào đã huy động được các nguồn lực trong xã hội để phát triển nền
kinh tế nói chung và trong đó có ngành nông nghiệp. Nền kinh tế quốc dân có bao
nhiêu thành phần kinh tế thì kinh tế nông thôn có bấy nhiêu thành phần kinh tế. Tuy
nhiên sự biểu hiện của các thành phần kinh tế nông nghiệp-nông thôn có những đặc
điểm riêng:
- Kinh tế Nhà nước: được biểu hiện tập trung ở các hình thức doanh nghiệp Nhà
nước như nông trường, lâm trường, trạm, trại; ngân hàng, tín dụng, các cơ sở nghiên
cứu khoa học. Kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
- Kinh tế tập thể: phát triển với nhiều hình thức đa dạng trong đó tiêu biểu là các
hợp tác xã kiểu mới, sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề (hợp tác xã đa chức
10


năng), tập hợp liên kết các hộ sản xuất với nhau cùng giải quyết những yêu cầu của

sản xuất.
- Kinh tế cá thể - tiểu chủ: là hình thức kinh tế thích hợp và năng động nhất ở nông
thôn tồn tại dưới nhiều hình thức tổ chức kinh tế như kinh tế hộ, kinh tế trang trại.
kinh tế cá thể - tiểu chủ ở nông thôn có ưu thế phát triển mạnh mẽ các hoạt động
dịch vụ sản xuất và tiêu thụ.
- Kinh tế tư bản Nhà nước: tồn tại dưới các hình thức liên doanh giữa kinh tế Nhà
nước và tư bản tư nhân trong và ngoài nước, các dự án có vốn đầu tư nước ngoài và
sản xuất kinh doanh ở nông thôn. Thành phần này có vai trò quan trọng trong việc
phát triển kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
- Kinh tế tư bản tư nhân: có điều kiện phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực công
nghiệp, dịch vụ, tín dụng ở nông thôn. Kinh tế tư bản tư nhân phát triển theo định
hướng Xã hội chủ nghĩa, dưới sự quản lý của Nhà nước.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp – nông thôn theo lãnh thổ (theo vùng):
Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ phản ánh sự phân công lao động xã hội về mặt
không gian địa lí. Thực chất của việc phân chia này là để làm cơ sở cho hoạch định
chiến lược, xây dựng kế hoạch phát triển, thực thi chính sách sát thực và phù hợp
với đặc điểm của từng vùng, từng lãnh thổ nhằm đạt hiệu quả cao trên toàn vùng và
toàn lãnh thổ. Cơ cấu kinh tế vùng là mối quan hệ giữa các ngành, các thành phần
kinh tế trên phạm vi lãnh thổ.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thực chất là quá trình cải biến kinh tế-xã hội từ
lạc hậu mang tính tự cấp, tự túc bước vào chuyên môn hóa hợp lý, trang bị kỹ thuật
công nghệ hiện đại, trên cơ sở tạo ra năng suất lao động cao và nhịp độ tăng trưởng
mạnh cho nền kinh tế. Quá trình chuyển dịch này không chỉ diễn ra giữa các ngành
kinh tế mà bắt đầu từ nội bộ của từng ngành theo những xu hướng nhất định.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp: là sự thay đổi các yếu tố và mối quan hệ
giữa các yếu tố trong cấu trúc kinh tế nông nghiệp. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp là quá trình chuyển dịch các nguồn lực trong Nnông nghiệp nhằm gia tăng
sản lượng các ngành. Trong đó, các ngành có năng suất lao động cao hơn sẽ có tỷ
trọng tăng, xu hướng chung là tỷ trọng giá trị sản lượng nông sản phi lương thực,

11


nhất là các sản phẩm chăn nuôi và thuỷ sản ngày càng tăng khi thu nhập của dân cư
tăng lên.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp: là sự thay đổi cấu trúc kinh tế nông
thôn dựa trên sự thay đổi cơ cấu các ngành, các thành phần kinh tế, các vùng. Sự
thay đổi này được qui định bởi sự thúc đẩy của lực lượng sản xuất làm cho tốc độ
tăng trưởng giữa các yếu tố cấu thành cơ cấu kinh tế không đồng đều. Đó là quá
trình làm tăng dần các hoạt động công nghiệp và dịch vụ; quá trình làm thay đổi
phương pháp, công cụ và công nghệ sản xuất chủ yếu là thủ công, tập quán lạc hậu
cổ truyền ở nông thôn bằng các phương pháp, công cụ và công nghệ sản xuất tiên
tiến, hiện đại, đạt hiệu quả cao. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp-nông thôn
là một tất yếu khách quan, xuất phát từ vị trí của nông nghiệp-nông thôn trong nền
kinh tế xã hội, từ thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp-nông thôn, từ
yêu cầu của CNH-HĐH và yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp-nông thôn là chuyển dịch toàn diện cả cơ cấu ngành, cơ cấu
thành phần và cơ cấu lãnh thổ. Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp-nông thôn:
là sự thay đổi tỷ trọng giữa các ngành và nhóm ngành trong nông nghiệp-nông thôn.
Xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp-nông thôn hiện nay là
hướng tới một nền nông nghiệp hàng hóa, sản xuất thâm canh, đa dạng hóa theo
hướng sản xuất hàng hóa lớn tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa có giá trị. Đó là quá
trình hình thành cơ cấu kinh tế mới nông - công nghiệp và dịch vụ, bao gồm nônglâm-thủy sản, công nghiệp chế biến nói riêng và công nghiệp nông thôn nói chung,
thương mại - du lịch và các dịch vụ khác, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
xã hội ngày càng phát triển. Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế nông nghiệpnông thôn: là sự thay đổi tỷ lệ sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế trong
nông nghiệp-nông thôn. Sự thay đổi này chủ yếu diễn ra do sự tác động của các
nhân tố kinh tế-xã hội, trong đó sự định hướng về mặt chính trị, xã hội có vai trò
chủ yếu. Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ nông nghiệp-nông thôn: là quá trình hình
thành nên những vùng chuyên môn hóa có sự ổn định về phương hướng sản xuất,
về qui mô, về bảo đảm chất lượng và hiệu quả xã hội. Thực chất đó cũng là sự

chuyển dịch của các ngành nhưng được xem xét ở phạm vi từng vùng, từng lãnh
thổ.
12


1.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển kinh tế nông thôn
Có thể nói rằng lịch sử phát triển nông thôn gắn với lịch sử của xã hội loài
người. Các xã hội nông nghiệp đầu tiên xuất hiện tại các vùng nhiệt đới gió mùa ở
châu Á. Sản phẩm trồng trọt,chăn nuôi dần dần chiếm ưu thế trong nguồn thức ăn
của loài người. Phương thức tự túc trong từng nông hộ từng bước được thay thế
bằng nông nghiệp xã hội. Công cụ canh tác được cải tiến, công trình tưới tiêu, sử
dụng phân bón, thị trường nông phẩm, làng xã, thị trấn, đô thị, hệ thống giao thông,
vận tải xuất hiện. Tác động của con người lên môi trường ngày càng rõ rệt. Các tôn
giáo, các nền văn hóa, hệ thống giáo dục, huấn luyện tương ứng với phương thức
sản xuất và cư dân trong các xã hội nông nghiệp được hình thành.
Trong quá trình lịch sử lâu dài, nhiều xã hội đã phải đối mặt với những
khủng hoảng trấm trọng về tài nguyên và môi trường. Sự phát triển kỹ thuật sản
xuất tuy đã tạo nên khả năng cải thiện chất lượng môi trường cho con người nhưng
tới một mức độ nhất định, chính sự phát triển này lại là nguyên nhân làm suy thoái
môi trường. Quá trình này đã diễn đi diễn lại liên tục từ thời thượng cổ đến nay.
Chăn nuôi đã đem lại cho con người những điều kiện sống an toàn, ưu việt hơn
nhiều so với săn bắt và hái lượm, nhưng chính chăn nuôi phát triển tới quy mô quá
lớn đã tàn phá hàng triệu hecta rừng, biến rừng nguyên sinh tại các nước châu Phi
ven Địa trung Hải thành vùng cây bụi, trảng cỏ xơ xác, rồi tiếp đó là sa mạc hóa.
Các công trình thượng cổ đã tạo nên những xã hội phồn vinh, nhưng rồi việc sử
dụng nước ngọt quá ngưỡng cho phép của thiên nhiên đã tạo nên sự sụp đổ và
hoang tàn của các xã hội này. Lý do sâu sắc của sự sụp đổ và hoang tàn của xã hội
này là sự mất cân bằng giữa tham vọng vô cùng của con người về phát triển và sự
có hạn của tài nguyên thiên nhiên.
Xác định bản chất xã hội nông thôn là một công việc quan trọng để thực hiện

các dự định phát triển nông thôn. Chính vì thế cần khắc họa lại được những đặc
trưng của phân hệ xã hội này
Khi xây dựng lý luận của mình về xã hội, Mác và Angghen đã khái quát một
quy luật chung về hình thành đô thị- đó là kết quả của quá trình phân công lao động
xã hội trong quá khứ, nhờ đó xã hội loài người tách thành hai phân hệ: đô thị và
13


nông thôn. Theo Mác, sự phân công lao động trong nội bộ của một dân tộc gây ra
trước hết là sự tách rời giữa lao động công nghiệp với lao động nông nghiệp và do
đó gây ra sự tách rời giữa thành thị và nông thôn.
Ở mỗi quốc gia đều có sự phân biệt khác nhau giữa nông thôn và đô thị. Ở
Mỳ người ta cho rằng, một loạt những khu chung cư cao tầng ở nông thôn không
được xếp vào đô thị. Ở Nga người ta quan niệm đô thị là những tụ điểm dân cư từ
trên chục ngàn người trở lên. Theo quan niệm của các nhà xã hội học Trung Quốc,
thị trấn mà “đầu là nông thôn- đuôi là thành phố”, vì vậy thị trấn và dưới nó là thị tứ
không thuộc vào đô thị. Còn ở Việt Nam khu vực được gọi là đô thị là những tụ
điểm quần cư với số dân khoảng 10 vạn người trở lên.
Trong cộng đồng thường có một số người làm nghề phi nông nghiệp nhưng
di động nghề thấp, thường suốt đời làm nghề cha ông để lại, do phân công lao động
xã hội chưa cao, chưa rõ ràng, trình độ chuyên môn thấp. Tính chất của nghề là
truyền nghề. Tồn tại sự phân biệt nghề chính và nghề phụ.
Thứ hai, trình độ phát triển của nền sản xuất xã hội ở nông thôn do lịch sử để
lại gồm những tụ điểm quần cư thường có quy mô nhỏ về mặt số lượng. Mật độ dân
cư thấp; có sự phân tầng xã hội về mặt kinh tế nhưng lại không rõ rệt. Trong những
xã hội cổ truyền, phân tầng xã hội mang tính đẳng cấp nhiều hơn.
Thứ ba, ở nông thôn có một môi trường tự nhiên ưu trội, con người có mối
liên hệ trực tiếp với tự nhiên, con người gần gũi với tự nhiên hơn.
Thứ tư, nông thôn có một lối sống đặc thù của mình- lối sống nông thôn, lối
sống của các cộng đồng xã hội được hình thành chủ yếu trên cơ sở của hoạt động

lao động nông nghiệp; gia đình phụ thuộc vào các cộng đồng xã hội. Chính lối sống
này đã quy định thành một đặc trưng nổi trội của nông thôn- tính cố kết cộng đồng,
dân cư ở nông thôn mang tính thuần nhất cao hơn về các đặc điểm chủng tộc và tâm
lý. Chính lối sống của nông thôn làm cho cung cách ứng xử nặng về luật tục, về
nghi lễ hơn là tính pháp lý; tính cá nhân hạn chế,tính cộng đồng nổi trội trở thành
quy luật của cộng đồng. Quan hệ giao tiếp xã hội mang tính hữu danh, cung cách
ứng xử mang nặng tính khuôn mẫu truyền thống. Văn hóa nông thôn- một loại hình
văn hóa đặc thù mang đậm nét dân gian, nét truyền thống dân tộc. Các quan hệ xã
14


hội lấy quan hệ tình cảm làm cơ sở, coi trọng quan hệ gia tộc, cộng đồng, bằng
hữu,….
Các nhà phân tích cho rằng, mô hình hiện đại hóa có nhiều mặt thất bại. Đó
là nghèo đói và bất ổn vẫn còn tồn tại ở nhiều nước nghèo cũng như một số nước
giàu, bất chấp những chương trình, chính sách phát triển của các chính phủ. Hơn
nữa thì phần lớn dân nghèo vẫn còn đứng bên lề con đường phát triển: họ không
được xã hội thừa nhận. Vì lẽ đó, xã hội bị phân hóa, và cuối cùng, môi trường toàn
cầu bị phá hủy với tốc độ nhanh chưa từng có. Nhiều nước cũng đã sử dụng nhiều
biện pháp để cải thiện các chỉ số kinh tế xã hội nhưng thường người nghèo lại
nghèo hơn trước, cuộc sống của họ vẫn bấp bênh, trong khi các thành phần xã hội
khác đã nâng cao đáng kể mức sống của họ.
Mô hình phát triển nông thôn cũ tập trung chủ yếu vào phát triển sản xuất và
mở rộng kinh tế thị trường hoặc như ở các nước xã hội chủ nghĩa thì phát triển sản
xuất và dich vụ do nhà nước kiểm soát. Trong các chương trình phát triển này thì
các tiêu chí kinh tế được đề cao hơn trong quá trình ra các quyết định; còn các nhân
tố xã hội, môi trướng thì thường có vị trí ít quan trọng, và sự tham gia của người
hưởng lợi trong tiến trình phát triển này ít được chú ý.
Một trong những vấn đề khi đánh giá tác động của chương trình điều chỉnh
cơ cấu đối với đói nghèo là hầu như cuộc sống của người nông dân nghèo không

chịu ảnh hưởng của Chương trình điều chỉnh cơ cấu vì nó nằm ngoài nền kinh tế
chính thức. Nông dân nghèo ít tận dụng nguồn tín dụng của nhà nước, phân bón hay
nguyên liệu đầu vào khác; nông sản thường được trao đổi tại thị trường tự do, còn
những mặt hàng được trợ giá không đến với người nghèo. Đa số người nghèo vẫn
sống theo kiểu tự cung tự cấp và tình trạng này xảy ra tại các nước đang phát triển
và với những nền kinh tế lớn như Trung Quốc. Nhìn chung nhiều nhà phân tích cho
rằng cần thực hiện cải cách trên diện rộng như nâng cấp cơ sở hạ tầng, thị trường tài
chính phục vụ cho người nghèo đặc biệt trong nông nghiệp, nghiên cứu và phát
triển bảo vệ môi trường và hỗ trợ khu vực tư nhân. Các thể chế tài chính và các nhà
tài trợ xác định rằng Chương trình điều chỉnh cơ cấu nên là các chương trình lâu dài
và phải trải qua một loạt biện pháp cải cách mới như giảm bớt và thay đổi vai trò
của nhà nước từ chỗ là nhà cung cấp sang là người hỗ trợ, điều tiết và hoạch định
15


×