Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

quản lý chi ngân sách địa phương thành phố bảo lộc, tỉnh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (892.02 KB, 105 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
─────────────────────────

NGUYỄN VIỆT NAM

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
THÀNH PHỐ BẢO LỘC, TỈNH LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học : TS. NGUYỄN NGỌC ẢNH

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam kết, luận văn này do tôi nghiên cứu thực hiện theo sự hướng dẫn khoa
học của TS. Nguyễn Ngọc Ảnh, luận văn không sử dụng nguồn thông tin hay tài liệu
tham khảo nào ngoài những tài liệu và thông tin được liệt kê trong danh mục tài liệu tham
khảo được trích dẫn của luận văn.
Người thực hiện luận văn

Nguyễn Việt Nam

i


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT



HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Uỷ ban nhân dân

KBNN

Kho bạc nhà nước

NSTW

Ngân sách trung ương

NSĐP

Ngân sách địa phương

BSCMT

Bổ sung có mục tiêu

TABMIS

Treasury and budget Management
Infomation System


ii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1 Hệ thống tài chính trong kinh tế thị trường ..............................................................9
TU
4
3

T
4
3
U

Sơ đồ 1.2 Hệ thống NSNN Việt Nam.......................................................................................11
TU
4
3

T
4
3
U

Sơ đồ 1.3 Sơ đồ các yếu tố cơ bản của lập kế hoạch Chi NSNN theo kết quả đầu ra ........26
TU
4
3

T

4
3
U

Bảng 2.1 Tổng thu NSNN trên địa bàn giai đoạn 2011-2014 ...............................................48
TU
4
3

T
4
3
U

Bảng 2.2 Chi tiết số thu từ thuế, phí và lệ phí .........................................................................49
TU
4
3

T
4
3
U

Bảng 2.3 Tổng thu NSĐP giai đoạn 2011-2014......................................................................51
TU
4
3

T

4
3
U

Bảng 2.4 Tổng chi NSĐP và cơ cấu của Tổng chi NSĐP .....................................................52
TU
4
3

T
4
3
U

Bảng 2.5 Chi thường xuyên và cơ cấu chi thường xuyên ......................................................54
TU
4
3

T
4
3
U

Bảng 2.6 Chi đầu tư phát triển và cơ cấu chi đầu tư phát triển .............................................55
TU
4
3

T

4
3
U

Bảng 2.7: Xây dựng dự toán chi ngân sách .............................................................................57
TU
4
3

T
4
3
U

Bảng 2.8: Kết quả giao dự toán chi ngân sách ........................................................................59
TU
4
3

T
4
3
U

Bảng 2.9 Chấp hành dự toán chi thường xuyên ......................................................................62
TU
4
3

T

4
3
U

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................................... i
T
4
3

T
4
3

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................... ii
T
4
3

T
4
3

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ........................................................................................ iii
T
4
3


T
4
3

MỤC LỤC.................................................................................................................................... iv
T
4
3

T
4
3

TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................................ ix
T
4
3

T
4
3

Mở Đầu ...........................................................................................................................................1
T
4
3

T
4

3

1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................................... 1
T
4
3

T
4
3

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................................................. 2
T
4
3

T
4
3

3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................................. 3
T
4
3

T
4
3

4. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................................... 3

T
4
3

T
4
3

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 3
T
4
3

T
4
3

6. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................................... 3
T
4
3

T
4
3

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................................... 3
T
4
3


T
4
3

8. Kết cấu luận văn........................................................................................................................ 4
T
4
3

T
4
3

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NSNN, CHI NSNN VÀ QUẢN LÝ CHI NSNN .........5
T
4
3

T
4
3

1.1 Tổng quan về NSNN .............................................................................................................. 5
T
4
3

T
4

3

1.1.1 Khái niệm NSNN .........................................................................................................5
T
4
3

T
4
3

1.1.2 Bản chất của NSNN.....................................................................................................5
T
4
3

T
4
3

1.1.3 Chức năng của NSNN .................................................................................................6
T
4
3

T
4
3

1.1.3.1 Chức năng phân phối ...........................................................................................6

T
4
3

T
4
3

1.1.3.2 Chức năng giám đốc ............................................................................................7
T
4
3

T
4
3

1.1.4 Vai trò của NSNN ........................................................................................................8
T
4
3

T
4
3

1.1.4.1 Vai trò của NSNN trong nền kinh tế quốc dân.................................................8
T
4
3


T
4
3

1.1.4.2 Vai trò của NSNN trong hệ thống tài chính......................................................9
T
4
3

T
4
3

1.1.5 Hệ thống NSNN và phân cấp quản lý NSNN ........................................................10
T
4
3

T
4
3

1.1.5.1 Hệ thống NSNN .................................................................................................10
T
4
3

T
4

3

1.1.5.2 Nguyên tắc tổ chức hệ thống NSNN ...............................................................11
T
4
3

T
4
3

1.1.5.3 Phân cấp quản lý NSNN....................................................................................12
T
4
3

T
4
3

iv


1.2 Chi NSNN.............................................................................................................................. 13
T
4
3

T
4

3

1.2.1 Khái niệm chi NSNN ................................................................................................13
T
4
3

T
4
3

1.2.2 Đặc điểm của chi NSNN ...........................................................................................13
T
4
3

T
4
3

1.2.3 Nội dung chi NSNN ..................................................................................................14
T
4
3

T
4
3

1.2.3.1 Chi thường xuyên ...............................................................................................14

T
4
3

T
4
3

1.2.3.2. Chi đầu tư phát triển .........................................................................................16
T
4
3

T
4
3

1.2.4 Vai trò của chi NSNN ...............................................................................................17
T
4
3

T
4
3

1.2.5 Hiệu quả chi NSNN ...................................................................................................17
T
4
3


T
4
3

1.2.5.1 Khái niệm hiệu quả chi NSNN .........................................................................17
T
4
3

T
4
3

1.2.5.2 Tiêu chí đánh giá hiệu quả chi NSNN .............................................................17
T
4
3

T
4
3

1.3 Quản lý chi NSNN................................................................................................................ 19
T
4
3

T
4

3

1.3.1 Khái niệm quản lý chi NSNN ..................................................................................19
T
4
3

T
4
3

1.3.2 Đặc điểm quản lý chi NSNN ....................................................................................20
T
4
3

T
4
3

1.3.3 Nguyên tắc quản lý chi NSNN .................................................................................20
T
4
3

T
4
3

1.3.4 Nội dung quản lý chi NSNN ....................................................................................21

T
4
3

T
4
3

1.3.4.1 Quản lý lập dự toán chi NSNN.........................................................................21
T
4
3

T
4
3

1.3.4.2 Quản lý việc chấp hành, thực hiện dự toán chi NSNN .................................22
T
4
3

T
4
3

1.3.4.3 Quản lý quyết toán chi NSNN ..........................................................................23
T
4
3


T
4
3

1.3.5 Phương thức quản lý chi NSNN ..............................................................................24
T
4
3

T
4
3

1.3.5.1 Quản lý chi NSNN theo kiểu hành chính, truyền thống................................24
T
4
3

T
4
3

1.3.5.2 Quản lý chi NSNN theo kết quả đầu ra ...........................................................24
T
4
3

T
4

3

1.3.5.3 Quản lý chi NSNN theo đầu ra trong khuôn khổ chi tiêu trung hạn (MTEF:
Medium-Term Expenditure Framework) .....................................................................27
T
4
3

T
4
3

1.3.6 Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN ................................................28
T
4
3

T
4
3

1.3.6.1 Điều kiện tự nhiên ..............................................................................................28
T
4
3

T
4
3


1.3.6.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................................28
T
4
3

T
4
3

1.3.6.3 Hệ thống pháp luật, môi trường pháp lý .........................................................28
T
4
3

T
4
3

1.3.6.4 Khả năng huy động nguồn lực tài chính..........................................................29
T
4
3

T
4
3

1.3.6.5 Tổ chức bộ máy, năng lực quản lý của lãnh đạo và trình độ chuyên môn
của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý chi NSNN .................................................29
T

4
3

T
4
3

1.3.6.6 Ứng dụng công nghệ thông tin .........................................................................30
T
4
3

T
4
3

1.3.7 Quản lý chi NSĐP cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ......................30
T
4
3

T
4
3

1.3.7.1 Khái niệm quản lý chi NSĐP ...........................................................................30
T
4
3


T
4
3

1.3.7.2 Tổ chức bộ máy quản lý chi NSĐP .................................................................31
T
4
3

T
4
3

v


1.3.7.3 NSĐP cấp huyện trong hệ thống NSNN .........................................................33
T
4
3

T
4
3

1.3.7.4 Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách của quận và thành phố thuộc tỉnh ......34
T
4
3


T
4
3

Kết Luận Chương 1.....................................................................................................................36
T
4
3

T
4
3

Chương 2: THỰC TRẠNG CHI NSĐP VÀ QUẢN LÝ CHI NSĐP ..................................37
T
4
3

T
4
3

2.1 Tổng quan về kinh tế - xã hội và bộ máy quản lý chi ngân sách .................................... 37
T
4
3

T
4
3


2.1.1 Về kinh tế - xã hội .....................................................................................................37
T
4
3

T
4
3

2.1.2 Bộ máy quản lý chi ngân sách..................................................................................38
T
4
3

T
4
3

2.2 Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSĐP ......................................................................... 39
T
4
3

T
4
3

2.2.1 Phân cấp nguồn thu NSĐP .......................................................................................39
T

4
3

T
4
3

2.2.1.1 Phân cấp nguồn thu đối với ngân sách cấp thành phố ...................................39
T
4
3

T
4
3

2.2.1.2 Phân cấp nguồn thu đối với ngân sách cấp xã ................................................40
T
4
3

T
4
3

2.2.2 Phân cấp nhiệm vụ chi NSĐP ..................................................................................42
T
4
3


T
4
3

2.2.2.1 Nhiệm vụ chi ngân sách cấp thành phố ...........................................................42
T
4
3

T
4
3

2.2.2.2 Nhiệm vụ chi ngân sách cấp xã ........................................................................43
T
4
3

T
4
3

2.2.3 Định mức phân bổ dự toán chi NSĐP .....................................................................44
T
4
3

T
4
3


2.2.3.1 Định mức chi thường xuyên .............................................................................44
T
4
3

T
4
3

2.2.3.2 Định mức chi đầu tư phát triển .........................................................................46
T
4
3

T
4
3

2.3 Kết quả thu ngân sách giai đoạn 2011-2014 ..................................................................... 47
T
4
3

T
4
3

2.3.1 Tổng thu NSNN .........................................................................................................47
T

4
3

T
4
3

2.3.2 Tổng thu NSĐP ..........................................................................................................50
T
4
3

T
4
3

2.4 Kết quả chi NSĐP giai đoạn 2011-2014............................................................................ 52
T
4
3

T
4
3

2.4.1 Tổng chi NSĐP ..........................................................................................................52
T
4
3


T
4
3

2.4.2 Chi tiết chi thường xuyên .........................................................................................53
T
4
3

T
4
3

2.4.3 Chi tiết chi đầu tư phát triển .....................................................................................55
T
4
3

T
4
3

2.5 Quản lý chi NSĐP ................................................................................................................ 56
T
4
3

T
4
3


2.5.1 Quản lý lập dự toán ...................................................................................................57
T
4
3

T
4
3

2.5.1.1 Chi thường xuyên ...............................................................................................57
T
4
3

T
4
3

2.5.1.2 Chi đầu tư phát triển ..........................................................................................58
T
4
3

T
4
3

2.5.1.3 Giao dự toán........................................................................................................59
T

4
3

T
4
3

2.5.2 Quản lý chấp hành, thực hiện dự toán .....................................................................60
T
4
3

T
4
3

2.5.2.1 Chi thường xuyên ...............................................................................................60
T
4
3

T
4
3

2.5.2.2 Chi đầu tư phát triển ..........................................................................................63
T
4
3


T
4
3

vi


2.5.3 Quản lý quyết toán chi ngân sách ............................................................................64
T
4
3

T
4
3

2.5.4 Kiểm tra, thanh tra, kiểm toán chi NSĐP. ..............................................................65
T
4
3

T
4
3

2.6 Đánh giá thực trạng chi NSĐP và quản lý chi NSĐP ...................................................... 66
T
4
3


T
4
3

2.6.1 Kết quả đạt được ........................................................................................................66
T
4
3

T
4
3

2.6.2 Tồn tại, hạn chế ..........................................................................................................68
T
4
3

T
4
3

2.6.2.1 Cơ cấu chi ngân sách không hợp lý, thiếu bền vững .....................................68
T
4
3

T
4
3


2.6.2.2 Định mức phân bổ ngân sách; chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi ngân sách
chưa đầy đủ, đồng bộ và chậm được đổi mới ..............................................................69
T
4
3

T
4
3

2.6.2.3 Quản lý chi ngân sách, chấp hành kỷ luật tài khoá chưa chặt chẽ, chưa có
sự gắn kết giữa chi ngân sách và mục tiêu hiệu quả về kinh tế xã hội .....................70
T
4
3

T
4
3

2.6.2.4. Quy trình phối hợp quản lý chi NSĐP giữa Phòng Tài chính- Kế hoạch,
KBNN và đơn vị sử dụng ngân sách thiếu cụ thể, rõ ràng.........................................70
T
4
3

T
4
3


2.6.3 Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ................................................................71
T
4
3

T
4
3

2.6.3.1 Nguyên nhân khách quan ..................................................................................71
T
4
3

T
4
3

2.6.3.2 Nguyên nhân chủ quan ......................................................................................73
T
4
3

T
4
3

Kết luận chương 2 .......................................................................................................................74
T

4
3

T
4
3

Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NSĐP THÀNH PHỐ BẢO LỘC
T
4
3

ĐẾN NĂM 2020 .........................................................................................................................75
T
4
3

3.1 Phương hướng quản lý chi NSĐP thành phố Bảo Lộc đến năm 2020........................... 75
T
4
3

T
4
3

3.1.1 Phương hướng về phát triển kinh tế xã hội.............................................................75
T
4
3


T
4
3

3.1.2 Phương hướng quản lý chi NSĐP............................................................................76
T
4
3

T
4
3

3.2 Giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSĐP thành phố Bảo Lộc đến năm 2020 ................ 77
T
4
3

T
4
3

3.2.1 Phát triển kinh tế - xã hội, gia tăng quy mô nguồn lực tài chính .........................77
T
4
3

T
4

3

3.2.2 Hoàn thiện phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSĐP...........................................78
T
4
3

T
4
3

3.2.3 Hoàn thiện định mức phân bổ ngân sách; chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân
sách ........................................................................................................................................79
T
4
3

T
4
3

3.2.4. Đảm bảo cơ cấu chi ngân sách hợp lý, gắn kết chặt chẽ với kế hoạch đầu tư
công và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm và trung hạn ..............................80
T
4
3

T
4
3


3.2.5 Hoàn thiện chu trình quản lý chi NSĐP..................................................................81
T
4
3

T
4
3

3.2.5.1 Lập dự toán .........................................................................................................81
T
4
3

T
4
3

3.2.5.2 Chấp hành, thực hiện dự toán ...........................................................................82
T
4
3

T
4
3

3.2.5.3 Quyết toán chi NSĐP ........................................................................................83
T

4
3

T
4
3

3.2.6 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra ................................................................84
T
4
3

T
4
3

vii


3.2.7 Hoàn thiện bộ máy quản lý chi NSĐP, nâng cao ý thức chấp hành kỷ luật tài
khoá .......................................................................................................................................85
T
4
3

T
4
3

3.2.8 Tiếp tục sử dụng khai thác hiệu quả hệ thống thông tin tích hợp quản lý ngân

sách ........................................................................................................................................88
T
4
3

T
4
3

3.2.9 Hướng đến quản lý chi NSĐP theo theo kết quả đầu ra trong khuôn khổ kế
hoạch chi tiêu trung hạn ......................................................................................................89
T
4
3

T
4
3

Kết luận chương 3 .......................................................................................................................90
T
4
3

T
4
3

Kết Luận .......................................................................................................................................91
T

4
3

T
4
3

Danh Mục Tài Liệu Tham Khảo ...............................................................................................92
T
4
3

T
4
3

PHỤ LỤC .....................................................................................................................................94
T
4
3

T
4
3

viii


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Quản lý chi NSNN nói chung và quản lý chi NSĐP đều có mục tiêu sử dụng, phân

bổ ngân sách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả để đảm bảo bộ máy nhà nước hoạt động ổn
định, thúc đẩy kinh tế - xã hội quốc gia và trên từng địa bàn lãnh thổ phát triển nhanh và
bền vững. Quản lý chi NSĐP phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như: phân cấp, phân
quyền theo Hiến pháp, pháp luật; phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân
sách; năng lực điều hành, quản lý kinh tế, quản lý ngân sách của các cấp chính quyền địa
phương.
Chương I, tác giả đã trình bày, hệ thống hoá cơ sở lý luận về NSNN, chi NSNN;
tập trung hệ thống hoá nội dung quản lý chi NSNN về khái niệm, đặc điểm, nội dung
quản lý, nguyên tắc quản lý và phương thức quản lý, trên cơ sở đó hệ thống hoá cơ sở lý
luận về quản lý chi NSĐP, tổ chức bộ máy quản lý chi NSĐP, đặc điểm của NSĐP cấp
huyện trong hệ trong hệ thống NSNN
Chương II, tác giả đáng giá về thực trạng thu NSNN, thu chi NSĐP và tập trung đi
sâu phân tích thực trạng quản lý chi NSĐP thành phố Bảo Lộc giai đoạn 2011-2014. Qua
đó đánh giá những thành tựu đạt được, những tồn tại, hạn chế phải khắc phục và phân
tích nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong quản lý chi NSĐP thành phố Bảo Lộc
Chương III, trên cơ sở lý luận về NSNN, chi NSNN, quản lý chi NSNN và quản
lý chi NSĐP và đánh giá về thực trạng chi NSĐP và quản lý chi NSĐP thành phố Bảo
Lộc giai đoạn 2011-2014 tác giả đã đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSĐP thành
phố Bảo Lộc đến năm 2020. Các giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSĐP gồm phát triển
kinh tế xã hội, gia tăng tiềm lực tài chính địa phương; đảm bảo cơ cấu chi ngân sách hợp
lý, bền vững; hoàn thiện về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, định mức tiêu chuẩn chi
ngân sách, phân bổ NSĐP; hoàn thiện quản lý chu trình ngân sách, bộ máy quản lý chi
NSĐP; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý ngân sách; tăng cường vận
hành, khai thác hệ thống thông tin tích hợp quản lý ngân sách (TABMIS); hướng đến
phương thức quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra.

ix


Mở Đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình thực hiện Chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước,
yêu cầu sử dụng tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính quốc gia đòi
hỏi phải có chính sách quản lý chi NSNN phù hợp để phân bổ và sử dụng nguồn lực tài
chính đạt hiệu quả cao. Chi NSNN gắn liền với chức năng quản lý của nhà nước và có
liên quan đến nhiều lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Quản lý có hiệu quả chi NSNN
được đặt ra trong khả năng giới hạn của nguồn lực tài chính của quốc gia nhưng phải bảo
đảm đáp ứng yêu cầu cao nhất để đạt được các mục tiêu quản lý kinh tế, chính trị, xã hội
của nhà nước.
Chính quyền cấp huyện là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, quyết định
những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy lợi thế, tiềm năng ở địa phương để
thúc đẩy kinh tế - xã hội địa phương phát triển toàn diện, đảm bảo an ninh- quốc phòng,
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương. Ngân sách cấp huyện
nói chung và chi NSĐP cấp huyện nói riêng là một bộ phận cấu thành của hệ thống ngân
sách nhà nước; là công cụ tài chính quan trọng được chính quyền cấp huyện sử dụng làm
nguồn lực để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình đã được Hiến pháp,
Pháp luật quy định.
Thành phố Bảo Lộc là đô thị cấp 3 miền núi, nằm ở phía Nam tỉnh Lâm Đồng.
Thành phố Bảo Lộc là một trong hai trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị, khoa học kỹ
thuật và là đô thị công nghiệp phía nam của tỉnh Lâm Đồng, có lợi thế về đất đai, khí hậu
và giữ vai trò quan trọng trong mối quan hệ hợp tác phát triển kinh tế - xã hội giữa tỉnh
Lâm Đồng và các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Đông Nam bộ và Duyên hải miền
Trung.
Với mục tiêu phát triển toàn diện kinh tế xã hội, trong đó tập trung đầu tư nâng
câng cấp hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng kinh tế; phấn đấu đến năm 2020 trở thành trung tâm
Dịch vụ - Công nghiệp của tỉnh, thì việc quản lý, sử dụng chi tiêu từ NSĐP có ý nghĩa
quan trọng. Thông qua nghiên cứu, thực hiện luận văn thạc sỹ kinh tế đề tài về “Quản lý
chi NSĐP thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng”, tác giả mong hy vọng cung cấp một
cái nhìn tổng quan về thực trạng quản lý chi NSĐP thành phố Bảo Lộc, đề ra các giải
pháp hoàn thiện quản lý chi NSĐP, góp phần thực hiện tốt chức năng phát triển kinh tếxã hội, đảm bảo an sinh xã hội, giữ vững an ninh- quốc phòng, trật tự an toàn xã hội trên

1


địa bàn của chính quyền thành phố Bảo Lộc.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Năm 2013, Tác giả Lê Toàn Thắng thực hiện nghiên cứu về phân cấp quản lý
ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay. Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về
phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam trên nền lý thuyết chung về quản lý ngân sách và
phân cấp quản lý nhà nước, làm rõ các nội dung: (1) Khái niệm về phân cấp quản lý
NSNN; (2) xác định rõ mục đích của phân cấp quản lý NSNN; (3) Các nguyên tắc khi
tiến hành phân cấp quản lý NSNN; (4) các yếu tố ảnh hưởng đến phân cấp quản lý
NSNN. Căn cứ vào tình hình quản lý NSNN ở Việt Nam, tác giả tập trung phân tích thực
trạng phân cấp quản lý NSNN giai đoạn 2002 – 2014 trên 4 nhóm nội dung cơ bản: phân
cấp thẩm quyền ban hành luật pháp, chính sách, tiêu chuẩn và định mức NSNN;phân cấp
quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN; phân cấp quản lý trong thực hiện chu trình ngân
sách; phân cấp trong giám sát, thanh tra, kiểm toán NSNN. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề ra
giải pháp cụ thể thể về phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam gắn liền với việc làm rõ bốn
nội dung trong quản lý NSNN.
Năm 2012, Tác giả Tô Thiện Hiền đã thực hiện nghiên cứu việc nâng cao hiệu quả
sử dụng quản lý NSNN tại tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến 2020.
Trong nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để đánh giá
các mặt của hoạt động quản lý NSNN, bao gồm: kết quả thu chi NSNN tỉnh An Giang
2006-2010, phân cấp quản lý NS giữa NSTW và NSĐP, vận dụng phân cấp quản lý NS
giữa địa phương ở tỉnh An Giang, đánh giá phân cấp nhiệm vụ chi NSĐP, đánh giá hoạt
động trợ cấp bổ sung từ NS cấp trên cho NS cấp dưới, thực trạng cân đối NS tỉnh An
Giang, quy trình lập-chấp hành dự toán và quyết toán NS, đánh giá công tác kiểm tra
thanh tra việc thu chi NSNN, và đánh giá về thực trạng phân cấp quản lý NSĐP. Nghiên
cứu này sử dụng phương pháp quy nạp, tổng hợp, thống kê so sánh dựa trên lý thuyết về
quản lý nhà nước về quản lý kinh tế. Từ đó, tác giả Tô Thiện Hiền đưa ra các giải pháp
giúp nâng cao hiệu quả hoạt động thu chi NSNN tại tỉnh An Giang.

Năm 2012, Nguyễn Văn Ngọc đã thực hiện nghiên cứu về vấn đề quản lý sử dụng
kinh phí NSNN tại các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính dựa trên phân
tích thực trạng công tác lập dự toán NSĐP, dự toán chi NSĐP, cấp phát/thanh toán kinh
phí chi tiêu ngân sách, quyết toán chi ngân sách, và đánh giá việc thực hiện chế độ tự chủ
2


theo Nghị Định số 43/2006/NĐ-CP của Sở Tài chính Lâm Đồng. Từ đó, nghiên cứu này
đưa ra những giải pháp kiến nghị giúp gia tăng hiệu quả chi NSNN tại các cơ quan hành
chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp tại tỉnh Lâm Đồng.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực trạng và đề xuất các hàm ý
chính sách nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSĐP thành phố Bảo Lộc. Để đạt được
mục đích đó, cần hoàn thành các mục tiêu cụ thể như sau:
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSĐP thành phố Bảo Lộc
hiện nay;
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSĐP thành phố Bảo Lộc
đến năm 2020.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về NSNN, chi NSNN, Quản lý chi NSNN và quản lý chi NSĐP là
gì?
- Thực trạng, những thành tựu và hạn chế của quản lý chi NSĐP thành phố Bảo
Lộc thời gian qua là gì?
- Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi NSĐP thành phố Bảo Lộc trong thời gian
tới là gì?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu được xác định là quản lý chi NSĐP thành phố Bảo Lộc;
- Phạm vi nghiên cứu được thực hiện tại thành phố Bảo Lộc, trong giai đoạn các
năm 2011-2014.

6. Phương pháp nghiên cứu
- Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu định
tính, phân tích, tổng hợp, thống kê mô tả, so sánh.
- Nguồn số liệu: số liệu sơ cấp thu thập từ báo cáo của UBND các phường, xã, các
đơn vị dự toán các đơn vị, số liệu thứ cấp từ các báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm
thành phố Bảo Lộc giai đoạn 2010-2014.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về NSNN, chi NSNN, quản lý chi NSNN, quản lý chi
NSĐP;
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSĐP thành phố Bảo Lộc
3


hiện nay, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế;
- Trên cơ sở thực trạng về quản lý chi ngân sách, đề ra các giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý chi NSĐP thành phố Bảo Lộc đến năm 2020, là kênh thông tin để giúp
cho các nhà lãnh đạo, quản lý địa phương ứng dụng vào thực tiễn quản lý chi ngân sách
địa phương tốt hơn.
8. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
hương:
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NSNN, CHI NSNN VÀ QUẢN LÝ CHI NSNN
Chương 2. THỰC TRẠNG CHI NSĐP VÀ QUẢN LÝ CHI NSĐP
Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NSĐP THÀNH PHỐ
BẢO LỘC ĐẾN NĂM 2020

4


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NSNN, CHI NSNN VÀ QUẢN LÝ CHI NSNN

1.1 Tổng quan về NSNN
1.1.1 Khái niệm NSNN
NSNN là một phạm trù kinh tế, đồng thời là một phạm trù lịch sử; là phạm trù
kinh tế nó gắn liền với sự hình thành của sản xuất hàng hóa, tiền tệ; là phạm trù lịch sử
nó đồng hành với sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước, NSNN là một trong những
công cụ trọng yếu, không thể thiếu nhằm đảm bảo hoạt động của nhà nước.
NSNN là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi
quốc gia trên thế giới nhưng định nghĩa về NSNN không giống nhau, phụ thuộc vào quan
điểm theo các trường phái kinh tế hoặc theo mục đích nghiên cứu. Sau đây là một số định
nghĩa phổ biến về NSNN:
“NSNN là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định
của quốc gia. Hay:
“NSNN là bản dự trù thu chi tài chính của nhà nước trong một khoảng thời gian
nhất định, thường là một năm.”
“NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, là kế hoạch tài chính cơ bản của
nhà nước”
“NSNN là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình nhà nước huy động và
sử dụng các nguồn tài chính khác nhau.”
Các định nghĩa trên có thể khác nhau về hình thức và khái niệm, nhưng nhìn
chung, đều phản ánh về kế hoạch, dự toán thu, chi của nhà nước trong một thời gian nhất
định với hình thái biểu hiện là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước và nhà nước sử dụng
quỹ tập trung đó để trang trải cho các khoản chi tiêu của mình.
Ở Việt Nam Điều 1 Luật NSNN năm 2002 quy định “NSNN là toàn bộ các khoản
thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực
hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Khái niệm trên có thể xem là cơ bản nhất trong các khái niệm đã nêu trên đây, tác
giả thống nhất với các khái niệm về NSNN mà Luật NSNN đã định nghĩa nêu trên.
1.1.2 Bản chất của NSNN
T
5

2

Bản chất kinh tế của NSNN được hình thành từ các mối quan hệ bên trong trong
quá trình hoạt động của nó; bao gồm hoạt động phân phối các nguồn lực tài chính và
được phân thành hai phần là phần nộp vào NSNN và phần để lại cho xã hội; phần nộp
5


vào NSNN tiếp tục được phân phối cho tiêu dùng và đầu tư và cũng tương tự như vậy là
phần để lại cho xã hội. Như vậy, mặc dù các biển hiện của NSNN rất phong phú đa dạng
nhưng về thực chất phản ảnh 5 nội hàm sau:
Thứ nhất, NSNN là phạm trù kinh tế khách quan nhưng được nhà nước sử dụng
theo ý chí chủ quan của mình;
Thứ hai, NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước, do Nhà nước quản
lý, sử dụng xét trên góc độ vật chất;
Thứ ba, NSNN là kế hoạch tài chính cơ bản của Chính phủ, được thực hiện trong
một thời kỳ nhật định (thường là một năm);
Thứ tư, NSNN là một đạo luật tài chính cơ bản trong năm tài chính;
Thứ năm, quy mô của NSNN do kết quả hoạt động của toàn bộ nền kinh tế quốc
dân quyết định.
Từ các phân tích trên có thể đi đến kết luận về bản chất của NSNN: NSNN là tổng
thể các quan hệ kinh tế phát sinh, gắn với quá trình phân phối các nguồn lực tài chính xã
hội để hình thành qũy tiền tệ tập trung nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của
Nhà nước trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm.
1.1.3 Chức năng của NSNN
Chức năng NSNN được xuất phát từ bản chất của NSNN, từ nguồn gốc hình thành
ra NSNN. Một Nhà nước ra đời, tồn tại và phát triển cần phải có nguồn lực tài chính để
bộ máy nhà nước hoạt động, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển toàn diện trên mọi lĩnh
vực. Nguồn tài chính của NSNN hình thành chủ yếu qua các khoản thu của Nhà nước,
giữa thu và chi ngân sách có mối quan hệ chặt chẽ hữu cơ nhau mang tính cân đối,

NSNN gồm các chức năng chính sau:
1.1.3.1 Chức năng phân phối
Phân phối của NSNN không chỉ là phân phối thu nhập mà bao gồm phân phối các
yếu tố đầu vào, nguồn lực tài chính cho các đối tượng sử dụng. Phân phối của NSNN có
mục tiêu là giải quyết thỏa đáng, hợp lý mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng, thực hiện
tái sản xuất mở rộng, định hình cơ cấu kinh tế - xã hội hợp lý, thúc đẩy kinh tế phát triển
phù hợp với các quy luật khách quan.
- Phạm vi phân phối của NSNN giới hạn trong các nghiệp vụ liên quan đến quyền
sở hữu và quyền lực chính trị của Nhà nước, cụ thể:
+ Phân phối nguồn lực tài chính mà chủ yếu là tài trợ vốn cho các doanh nghiệp
6


do Nhà nước sở hữu toàn bộ, hoặc một phần dưới hình thức góp vốn liên doanh hoặc tài
trợ vốn cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
+ Phân phối thu nhập để bảo đảm hoạt động của các cơ quan, tổ chức kinh tế
thuộc hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước.
- Phân phối NSNN có đặc trưng được thực hiện dưới hình thức giá trị, sử dụng
tiền làm phương tiện tính toán và thanh toán; tham gia không đầy đủ vào quá trình phân
phối các yếu tố đầu vào, dưới hình thức chủ yếu là Nhà nước đầu tư trực tiếp, góp vốn
kinh doanh hoặc trợ cấp cho nền kinh tế.
Phân phối và tái phân phối được thực hiện thông qua hệ thống động viên của
NSNN, tác động đến cả tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế quốc dân. Nhà nước là chủ
thể giữ vai trò quyết định và sử dụng quyền lực chính trị tối đa trong thực hiện chức năng
phân phối NSNN.
1.1.3.2 Chức năng giám đốc
Giám đốc là một thuộc tính khách quan của NSNN. Giám đốc NSNN là thực hiện
việc giám sát, đôn đốc, kiểm tra một cách thường xuyên, liên tục cùng với quá trình vận
động của các đối tượng phân phối NSNN. Thông qua chức năng giám đốc của NSNN,
Nhà nước kiểm soát tình hình tài chính vĩ mô bằng các chỉ tiêu cơ bản, chiếm vị trí quan

trọng trong hệ thống các chỉ tiêu giám sát tài chính của mỗi quốc gia.
Về nguyên tắc, giám đốc NSNN do Nhà nước thực hiện nhưng trong thực tế được
thực hiện bởi các đại diện như Quốc hội, Hội đồng nhân dân, các cơ quan có trách nhiệm
được Nhà nước uỷ quyền như cơ quan Kiểm toán, Thanh tra nhà nước.
Chức năng giám đốc gắn liền với chức năng phân phối và thông qua chức năng
phân phối mà thực hiện giám sát, kiểm tra. Ngược lại, nhờ có kiểm tra, giám sát mà quá
trình phân phối NSNN được thực hiện đúng pháp luật, đạt hiệu quả.
Chức năng giám đốc có các đặc trưng sau:
- Giám đốc bằng đồng tiền từ khâu huy động các nguồn lực tài chính đến khâu tái
phân phối các nguồn lực cho các đối tượng sử dụng.
- Giám đốc NSNN được thực hành tự khâu đầu đến khâu cuối cùng của chu trình
phân phối của NSNN, được thực hiện ở tất cả các giai đoạn trước, trong và sau khi thực
hiện.
- Giám đốc NSNN bao gồm giám đốc tuân thủ và giám đốc hiệu quả.
+ Giám đốc tuân thủ là giám đốc quá trình hình thành và sử dụng quỹ NSNN, có
7


tuân thủ đúng quy trình, chế độ, dự toán đã được phê duyệt hay không, có nằm trong
khuôn khổ pháp luật được cho phép hay không.
+ Giám đốc hiệu quả là thông qua phân phối thu, chi NSNN mà xác định xem quá
trình phân phối và sử dụng NSNN có mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội không, có lãng
phí không.
1.1.4 Vai trò của NSNN
1.1.4.1 Vai trò của NSNN trong nền kinh tế quốc dân
- NSNN là công cụ huy động nguồn lực tài chính và đảm bảo các nhu cầu chi tiêu
của Nhà nước. NSNN giữ vai trò trọng yếu trong việc huy động và phân phối các nguồn
lực tài chính, đảm bảo cho Nhà nước thực thi chức năng và nhiệm vụ của mình thông qua
chính sách thuế và chính sách chi tiêu công.
Thuế là khoản thu có tính chất bắt buộc và là khoản thu không hoàn trả do Nhà

nước quyết định thu thông qua hệ thống văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành. Ngoài
thuế, phí,…, NSNN còn huy động các nguồn tài chính khác thông qua phát hành trái
phiếu, vay chính phủ nước ngoài (ODA) hoặc vay các tổ chức tín dụng quốc tế (IMF,
WB, ADB,…).
Huy động các nguồn lực cho NSNN, phải bảo đảm tính cân đối và hợp lý giữa tích
tụ vốn (tích lũy của các tổ chức kinh tế) và tập trung vốn vào NSNN để duy trì, nuôi
dưỡng, tái tạo các nguồn lực tài chính bền vững. Ở Việt Nam hiện nay tỷ lệ động viên
thuế phí được xác định trong khoảng từ 20 – 25% GDP.
- NSNN là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, kích thích sản xuất phát triển, định
hình cơ cấu kinh tế và tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng. Vai trò điều tiết vĩ mô
nền kinh tế của NSNN, được nhà nước thực hiện thông qua chính sách thuế và chi tiêu
công.
Chính sách thuế là công cụ mang tính pháp lý cao và bắt buộc các chủ thể trong
nền kinh tế phải thực hiện. Nhà nước sử dụng chính sách thuế mà công cụ chủ yếu là thuế
suất, ưu đãi thuế, miễn giảm thuế để khuyến khích, ưu đãi đầu tư cho từng đối tượng, địa
bàn cụ thể, nhằm mục đích thu hút vốn đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh. Chính sách
thuế của NSNN tác động trực tiếp đến các lĩnh vực sau:
+ Thu hút nguồn vốn đầu tư vào các ngành, lĩnh vực kinh tế, khu vực địa phương
cần khuyến khích đầu tư nhằm đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa thông qua chính
8


sách thuế suất hợp lý và chính sách ưu đãi có thời hạn.
+ Bảo đảm công bằng xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, thông qua thuế
suất thấp đối với các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu, phổ biến và thuế suất cao đối với hàng
hóa cao cấp, không khuyến khích sử dụng rộng rãi.
+ Khuyến khích phân bổ và phân công lại lao động xã hội để khai thác thế mạnh
của những địa phương, vùng miền, ngành, lĩnh vực kinh tế có tiềm năng phát triển.
+ Khuyến khích sản xuất sản phẩm mới, công nghệ hiện đại, sức cạnh tranh cao.

+ Điều tiết thị trường, giá cả và chống lạm phát; tác động đến cân bằng cung – cầu
của nền kinh tế thông qua điều chỉnh thuế suất của những hàng hóa thiết yếu.
Các khoản chi của NSNN, nhất là chi đầu tư phát triển được động viên từ nhiều
nguồn khác nhau nhưng đều hướng đến mục tiêu “ xây dựng nền kinh tế hiện đại, có
năng suất lao động và hàm lượng khoa học công nghệ cao, với cơ cấu kinh tế tiến tiến và
hợp lý”. Trong đó, trọng tâm là xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại, đồng bộ; phát
triển các vùng kinh tế trọng điểm; khai thác mọi tiềm năng của nền kinh tế quốc dân. Bên
cạnh đó, việc cấp vốn hình thành các doanh nghiệp nhà nước là một trong những giải
pháp để chống độc quyền và giữ cho thị trường không rơi vào tình trạng cạnh tranh
không hoàn hảo. Trong những điều kiện cụ thể, nguồn vốn từ ngân sách có thể được sử
dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp, nhằm đảm bảo tính ổn định về cơ
cấu kinh tế hoặc chuyển dịch sang cơ cấu kinh tế mới hợp lý hơn.
1.1.4.2 Vai trò của NSNN trong hệ thống tài chính
Hệ thống tài chính quốc gia được cấu thành từ 5 khâu từ 5 khu vực thể chế đó là:
- Tài chính nhà nước (NSNN – Tài chính các DNNN).
- Tài chính các tổ chức kinh tế (Tài chính doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế).
- Các định chế tài chính trung gian (kinh doanh tiền tệ): Ngân hàng, tín dụng phi
ngân hàng, các công ty tài chính, cho thuê tài chính, bảo hiểm,…
- Tài chính kinh tế cá thể và hộ gia đình.
- Tài chính các tổ chức xã hội nghề nghiệp không vì mục đích lợi nhuận và hỗ trợ
các hoạt động xã hội, từ thiện
Sơ đồ 1.1 Hệ thống tài chính trong kinh tế thị trường

9


Trong các khâu của hệ thống tài chính, tài chính nhà nước là khâu quan trọng nhất
gắn liền với hình thành quỹ tiền tệ tập trung, trực tiếp liên quan đến thực hiện chức năng
của Nhà nước về kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và an sinh xã hội.

Trong nền kinh tế thị trường, NSNN không chỉ giữ vai trò huy động nguồn tài
chính để duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước, đảm bảo quốc phòng - an ninh và các
mục đích khác nhằm củng cố quyền lực nhà nước, nó còn giữ vai trò trọng yếu trong điều
tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội, kích thích phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn
giá cả, điều chỉnh đời sống, đảm bảo công bằng xã hội…
1.1.5 Hệ thống NSNN và phân cấp quản lý NSNN
1.1.5.1 Hệ thống NSNN
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ hữu cơ với nhau
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp ngân sách.
Tổ chức hệ thống NSNN gắn liền hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước và chức
năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý nhà nước trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội của quốc gia, đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội. Hệ thống tổ
chức bộ máy nhà nước được tổ chức thành nhiều cấp khác nhau, tương ứng với mỗi cấp
sẽ có một cấp ngân sách để cung cấp nguồn lực tài chính, vật chất để cấp quản lý đó thực
hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
Ở Việt Nam hiện nay cấp ngân sách nhà nước được hình thành trên cơ sở cấp hành
chính. Theo Luật NSNN năm 2002, hệ thống NSNN Việt Nam gồm ngân sách trung
ương và NSĐP. NSĐP bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính có Hội đồng nhân dân
và Uỷ ban nhân dân; như vậy NSĐP gồm (1) Ngân sách cấp tỉnh; (2) Ngân sách cấp
huyện (3) Ngân sách cấp xã tổng hợp thành NSĐP.
10


Sơ đồ 1.2 Hệ thống NSNN Việt Nam

Hệ thống NSNN Việt Nam đặc trưng cơ bản là lồng ghép nguồn thu, nhiệm vụ chi
giữa các cấp ngân sách; ngân sách cấp trên thực hiện bổ sung cho ngân sách cấp dưới
theo phương thức bổ sung cân đối hoặc bổ sung có mục tiêu để đảm bảo công bằng, phát
triển cân đối giữa các địa phương; bổ sung của ngân sách cấp trên là khoản thu của ngân
sách cấp dưới; không dùng ngân sách của cấp này để thực hiện chi cho nhiệm vụ của

ngân sách cấp khác.
Trong hệ thống NSNN Việt Nam, NSTW giữ vai trò chi phối và chủ đạo. NSTW
phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo thuộc phạm vi do trung ương quản lý, đảm bảo cho
chính quyền trung ương thực hiện chức năng, nhiệm vụ của trên các lĩnh vực về văn hoá,
giáo dục, an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, đầu tư phát triển…
NSĐP được tổ chức tương ứng với cấp chính quyền địa phương được phân chia
theo địa giới hành chính, lãnh thổ. NSĐP được giao nhiệm vụ thực hiện các khoản thu và
chi do địa phương quản lý.
1.1.5.2 Nguyên tắc tổ chức hệ thống NSNN
- Hệ thống NSNN ở Việt Nam được tổ chức theo hai nguyên tắc sau:
+ Nguyên tắc thống nhất: NSNN là một hệ thống thống nhất từ trung ương đến địa
phương; thống nhất về chủ trương, đường lối, chính sách, về quản lý, tổ chức điều hành,
cũng như về các chế độ, tiêu chuẩn, định mức về tài chính. Mọi hoạt động thu, chi ngân
sách nhằm thực hiện theo những quy định, chuẩn mực, quy trình, thủ tục thống nhất do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định. Các quy định về trình tự, nội dung, thời
gian lập, phê duyệt, chấp hành và quyết toán NSNN phải được quy định nghiêm ngặt và
11


thống nhất trong toàn quốc.
+ Nguyên tắc tập trung, dân chủ trong tổ chức hệ thống:
Tính tập trung: thể hiện qua NSTW giữ vai trò chủ đạo, tập trung các nguồn thu
lớn và các nhiệm vụ chi quan trọng. Ngân sách cấp dưới chịu sự chi phối của ngân sách
cấp trên và được hỗ trợ, trợ cấp từ ngân sách cấp trên nhằm đảm bảo công bằng, phát
triển cân đối giữa các vùng, các địa phương và số bổ sung từ ngân sách cấp trên là khoản
thu của ngân sách cấp dưới.
Tính dân chủ: Thể hiện qua mỗi cấp chính quyền trong bộ máy nhà nước có một
ngân sách theo phân cấp, có quyền quyết định ngân sách để thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của cấp mình một cách tự chủ, độc lập, phát huy được tính năng động sáng tạo trong
việc thực hiện chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước và nhiệm vụ phát

triển kinh tế - xã hội tại địa phương; cũng như cho phép cấp ngân sách được quản lý theo
quy chế riêng phù hợp với năng lực, trình độ quản lý và điều kiện cụ thể của từng cấp
ngân sách, bảo đảm cho hoạt động của các cấp chính quyền Nhà nước có hiệu quả hơn,
chủ động khai thác mọi nguồn thu và tiết kiệm chi hợp lý.
1.1.5.3 Phân cấp quản lý NSNN
NSNN ra đời cùng với sự hình thành của Nhà nước. Hệ thống tổ chức bộ máy nhà
nước được tổ chức theo nhiều cấp khác nhau và mỗi cấp đều được phân giao những
nhiệm vụ nhất định và để thực hiện những nhiệm vụ đó mỗi cấp lại được giao những
nhiệm vụ cụ thể về ngân sách, nhân sự, kinh tế.
Tại Việt Nam, NSNN là nguồn tài chính tập trung quan trọng nhất trong hệ thống
tài chính quốc gia. Quản lý và điều hành NSNN có tác động chi phối trực tiếp đến các
hoạt động khác trong nền kinh tế. Quản lý NSNN là một hoạt động quản lý của hệ thống
các cơ quan Nhà nước từ trung ương đến địa phương, là hoạt động quản lý của nhà nước
trong lĩnh vực thu chi NSNN. Ngày nay hoạt động quản lý nhà nước hiện nay đang được
tiến hành theo xu thế phân cấp mạnh cho chính quyền địa phương nhằm mục đích hướng
đến sự hiệu quả trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước. Do đó, quản lý NSNN có sự
phân cấp quản lý tương ứng. Nói một cách cụ thể là, phân cấp quản lý NSNN là quá trình
chính quyền trung ương phân giao nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm nhất định cho các
cấp địa phương trong hoạt động quản lý NSNN.
Từ các phân tích trên, có thể xác định, Phân cấp quản lý NSNN là việc phân định
phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan nhà nước ở mỗi cấp trong quá trình quản lý,
12


điều hành NSNN.
Nội dung cơ bản của phân cấp quản lý NSNN:
- Phân cấp quản lý NSNN bao gồm thẩm quyền quyết định về ngân sách và thẩm
quyền quản lý ngân sách nhà nước.
- Phân cấp quản lý NSNN tập trung vào phân cấp quyền hạn, trách nhiệm giữa các
cơ quan có liên quan đến thẩm quyền quyết định và thẩm quyền và thẩm quyền quản lý

NSNN.
Phân cấp quản lý NSNN tuân theo những nguyên tắc cơ bản như sau:
Thứ nhất, đảm bảo tính thống nhất của hệ thống NSNN;
Thứ hai, phân cấp NSNN cho từng cấp chính quyền địa phương phải đồng bộ với
phân cấp quản ý kinh tế -xã hội với tổ chức bộ máy hành chính. Phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ của từng cấp chính quyền;
Thứ ba, đảm bảo vai trò chủ đạo, chi phối của NSTW, gắn với đảm bảo tính độc
lập, tự chủ của NSĐP, phù hợp chiến lược, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của
quốc gia và đặc điểm của địa phương;
Thứ tư, đảm bảo tính công bằng, tính minh bạch trong phân cấp; phân cấp ngân
sách phải căn cứ vào yêu cầu cân đối chung của cả nước, hạn chế thấp nhất sự chênh lệch
về văn hoá, kinh tế, xã hội giữa các vùng lãnh thổ.
1.2 Chi NSNN
1.2.1 Khái niệm chi NSNN
T
5
2

Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng NSNN nhằm thực hiện chức năng và
các nhiệm vụ của Nhà nước .
Như vậy, chi NSNN là sự phối hợp giữa hai quá trình phân phối và sử dụng quỹ
NSNN. Phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN hình thành các loại quỹ trước
khi đưa vào sử dụng. Sử dụng là quá trình trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ ngân
sách không trải qua việc hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định chi NSNN ở góc độ quốc gia là Quốc hội,
Chính phủ; ở góc độ địa phương là Hội đồng nhân dân và UBND các cấp.
1.2.2 Đặc điểm của chi NSNN
T
5
2


-Đặc điểm nổi bật của chi NSNN là không mang tính lợi nhuận, mục tiêu hướng
đến của chi NSNN là lợi ích quốc gia, lợi ích xã hội và cộng đồng. Đặc điểm nay xuất
phát từ chức năng quản lý toàn diện kinh tế - xã hội của Nhà nước và trong quá trình thực
13


hiện chức năng đó Nhà nước cung cấp một lượng hàng hóa, dịch vụ công vô cùng lớn
cho nền kinh tế.
- Chi NSNN luôn gắn liền với hệ thống bộ máy Nhà nước và các nhiệm vụ kinh tế,
chính trị, xã hội của Nhà nước. Các khoản chi NSNN do chính quyền các cấp thực hiện
phải tuân thủ các quy định theo phân cấp quản lý NSNN và các khoản chi tiêu này được
sử dụng để chính quyền các cấp thực hiện chức năng quản lý, phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo quốc phòng – an ninh, giải quyết những vấn đề xã hội phát sinh. Đồng thời cơ
quan quyền lực nhà nước các cấp là chủ thể duy nhất quyết định cơ cấu, nội dung, mức
độ của các khoản chi NSNN nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã
hội của quốc gia và của các cấp hành chính địa phương.
- Các khoản chi NSNN hoàn toàn mang tính công cộng, tương ứng với những đơn
đặt hàng của Chính phủ về mua hàng hóa, dịch vụ nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước. Đồng thời, đó cũng là những khoản chi cần thiết, phát sinh tương đối
ổn định đảm bảo duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước như: chi lương cho công chức,
viên chức, chi hàng hóa, dịch vụ công đáp ứng nhu cầu tiêu dùng công cộng của các tầng
lớp dân cư...
- Các khoản chi NSNN mang tính không hoàn trả hay hoàn trả không trực tiếp; thể
hiện ở ở đặc điểm không phải mọi khoản thu với mức độ và số lượng của những địa chỉ
cụ thể đều được hoàn lại dưới các hình thức các khoản chi NSNN. Điểm này được quyết
định bởi những chức năng tổng hợp về kinh tế - xã hội của Nhà nước.
1.2.3 Nội dung chi NSNN
T
5

2

Chi NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, dưới nhiều hình thức. Trong quản lý tài
chính, chi NSNN được chia làm hai nội dung lớn là: chi thường xuyên và chi đầu tư phát
triển.
1.2.3.1 Chi thường xuyên
Chi thường xuyên là các khoản chi tiêu gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ
thường xuyên của Nhà nước về quản lý, phát triển kinh tế - xã hội. Nhìn chung nhiệm vụ
thường xuyên của Nhà nước có xu hướng ngày càng gia tăng cùng với quá trình phát
triển kinh tế - xã hội, do đó nội dung chi thường xuyên của NSNN là rất đa dạng, phong
phú.
Đặc trưng của chi thường xuyên là:
- Là các khoản chi mang tính tính ổn định, đặc trưng này xuất phát từ sự tồn tại
14


của bộ máy nhà nước, từ việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước, yêu cầu
phải có nguồn lực tài chính ổn định đảm bảo duy trì hoạt động ổn định của bộ máy Nhà
nước. Tính ổn định của chi thường xuyên còn bắt nguồn từ tính ổn định trong từng hoạt
động cụ thể của mỗi bộ phận thuộc bộ máy nhà nước.
- Là các khoản chi mang tính chất tiêu dùng xã hội, các khoản chi thường xuyên
chủ yếu đáp ứng, bảo đảm các nhu cầu về quản lý hành chính nhà nước, về quốc phòng,
an ninh, về các hoạt động xã hội khác do Nhà nước tổ chức. Các khoản chi thường xuyên
gắn với tiêu dùng của Nhà nước và xã hội mà kết quả của chúng là tạo ra các hàng hóa và
dịch vụ công để Nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo an ninh quốc phòng.
- Phạm vi, hạn mức, định mức của chi thường xuyên gắn với cơ cấu tổ chức của
bộ máy nhà nước và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung ứng các hàng hóa, dịch
vụ công.
Các khoản chi thường xuyên thường được tập hợp theo từng lĩnh vực và nội dung

chi, bao gồm 4 khoản chi cơ bản sau:
- Chi quản lý hành chính nhà nước: đảm bảo sự hoạt động của hệ thống các cơ
quan hành chính nhà nước, theo Luật NSNN năm 2002 thì chi quản lý hành chính bao
gồm: hoạt động các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp, hoạt động Đảng cộng sản Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội và hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
- Chi quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội: là khoản chi thường xuyên đặc
biệt quan trọng, vì đây là lĩnh vực mà hoạt động của nó đảm bảo sự tồn tại của Nhà nước,
ổn định trật tự xã hội và sự toàn vẹn lãnh thổ.
- Chi sự nghiệp văn hóa xã hội: Là các khoản chi mang tính chất tiêu dùng xã hội,
liên quan đến sự phát triển đời sống tinh thần của các tầng lớp dân cư. Chi văn hóa xã hội
gắn liền với quá trình đầu tư phát triển nhân tố con người. Chi văn hóa xã hội bao gồm
các khoản chi cho các hoạt động sự nghiệp: sự nghiệp khoa học công nghệ, sự nghiệp
giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, thông tấn, báo chí, phát
thanh, truyền hình và các hoạt động khác....
- Chi sự nghiệp kinh tế là các khoản chi cho các hoạt động sự nghiệp để phát triển
kinh tế- xã hội nhưng không hướng tới mục tiêu lợi nhuận.
- Chi khác: Ngoài các khoản chi thường xuyên lớn thuộc 4 lĩnh vực trên còn có
15


×