Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

hoàn thiện công tác quản lý thu thuế trên địa bàn thành phố bảo lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (927.29 KB, 109 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH – MARKETING
------------------------------------------

NGUYỄN THỊ THANH HÒA

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẢO LỘC

Chuyên ngành

QUẢN TRỊ KINH DOANH

Mã số chuyên ngành : 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN NGỌC ẢNH

TP. Hồ Chí Minh, Năm 2015


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT LUẬN VĂN
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1


T
5
4

T
5
4

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .............................................................................. 1
T
5
4

T
5
4

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 2
T
5
4

T
5
4

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................ 2
T
5
4


T
5
4

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................... 3
T
5
4

T
5
4

5.1. Một số đề tài nghiên cứu trước đây .......................................................................... 4
T
5
4

T
5
4

5.2. Điểm mới của đề tài.................................................................................................. 6
T
5
4

T
5

4

6. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ................................................................... 6
T
5
4

T
5
4

7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .................................................................. 7
T
5
4

T
5
4

CHƯƠNG 1 ..................................................................................................................... 8
T
5
4

T
5
4

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ....................................... 8

T
5
4

T
5
4

1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ ........................................................................................ 8
T
5
4

T
5
4

1.1.1. Khái niệm, bản chất, chức năng ............................................................................ 8
T
5
4

T
5
4

1.1.1.1. Khái niệm và bản chất về thuế ........................................................................... 8
T
5
4


T
5
4

1.1.1.2. Chức năng của thuế ............................................................................................ 9
T
5
4

T
5
4

1.1.2. Phân loại thuế ...................................................................................................... 11
T
5
4

T
5
4

1.1.2.1. Phân loại theo phương thức đánh thuế ............................................................. 11
T
5
4

T
5

4

1.1.2.2. Phân loại dựa vào cơ sở đánh thuế ................................................................... 12
T
5
4

T
5
4

1.1.3. Nguyên tắc xây dựng hệ thống thuế .................................................................... 13
T
5
4

T
5
4

1.2. QUẢN LÝ THU THUẾ NHÀ NƯỚC ................................................................... 15
T
5
4

T
5
4

1.2.1. Khái niệm và mục tiêu của quản lý thu thuế. ...................................................... 15

T
5
4

T
5
4

1.2.2. Bản chất của quản lý thu thuế.............................................................................. 16
T
5
4

T
5
4

i


1.2.2.1. Mô hình quản lý thu thuế.................................................................................. 16
T
5
4

T
5
4

1.2.2.2. Các mô hình tổ chức bộ máy quản lý thu thuế ................................................. 17

T
5
4

T
5
4

1.2.2.3. NNT là khách hàng và sự thay đổi bản chất thu thuế của NN ......................... 21
T
5
4

T
5
4

1.2.4. Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế ......................... 25
T
5
4

T
5
4

1.2.4.1. Các yếu tố thuộc cơ quan quản lý thuế............................................................. 25
T
5
4


T
5
4

1.2.4.2. Các yếu tố thuộc môi trường quản lý thuế ....................................................... 27
T
5
4

T
5
4

1.2.5. Hệ thống chỉ số đánh giá hoạt động quản lý thuế ............................................... 28
T
5
4

T
5
4

1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ THU THUẾ Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG ............... 29
T
5
4

T
5

4

1.3.1. Xu hướng đổi mới công tác quản lý thu thuế ...................................................... 29
T
5
4

T
5
4

1.3.2. Những kinh nghiệm quản lý thu thuế ở Việt Nam .............................................. 30
T
5
4

T
5
4

1.3.2.1. Quản lý thu thuế ở Quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ....................................... 30
T
5
4

T
5
4

1.3.2.2. Quản lý thu thuế ở Quận Ba Đình, Hà Nội ...................................................... 30

T
5
4

T
5
4

1.3.2.3. Quản lý thu thuế ở thành phố Hạ Long, Quảng Ninh ...................................... 31
T
5
4

T
5
4

1.3.2.4. Quản lý thu thuế ở huyện Hương Khê, Hà Tĩnh .............................................. 32
T
5
4

T
5
4

1.3.3. Một số bài học rút ra ............................................................................................ 32
T
5
4


T
5
4

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ................................................................................................ 34
T
5
4

T
5
4

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ................................................ 35
T
5
4

T
5
4

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẢO LỘC ................................................................. 35
T
5
4

T
5

4

2.1. TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ...................................................... 35
T
5
4

T
5
4

2.1.1. Giới thiệu chung về thành phố Bảo Lộc .............................................................. 35
T
5
4

T
5
4

2.1.2. Tình hình phát triển NNT trên địa bàn ................................................................ 37
T
5
4

T
5
4

2.2. KHÁI QUÁT VỀ CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ BẢO LỘC ............................ 37

T
5
4

T
5
4

2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
T
5
4

PHỐ BẢO LỘC. ............................................................................................................ 40
T
5
4

2.3.1. Quan điểm, chiến lược quản lý thu thuế của Nhà nước và chiến lược thu thuế.. 40
T
5
4

T
5
4

2.3.1.1. Chiến lược cải cách thuế và chiến lược quản lý thu thuế đến năm 2020 ......... 40
T
5

4

T
5
4

2.3.1.2. Phân tích quan điểm và chiến lược quản lý thu thuế đến năm 2020 ................ 40
T
5
4

T
5
4

2.3.2. Thực trạng công tác quản lý thu thuế trên địa bàn TP Bảo Lộc .......................... 42
T
5
4

T
5
4

2.3.2.1. Thực trạng công tác thực hiện dự toán quản lý thu .......................................... 42
T
5
4

T

5
4

2.3.2.2. Thực trạng công tác tuyên truyền – hỗ trợ người nộp thuế .............................. 44
T
5
4

T
5
4

ii


2.3.2.3. Thực trạng quản lý đăng ký, kê khai thuế, nộp thuế ........................................ 46
T
5
4

T
5
4

2.3.2.4. Thực trạng công tác kiểm tra thuế .................................................................... 48
T
5
4

T

5
4

2.3.2.5. Thực trạng công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế..................................... 51
T
5
4

T
5
4

2.3.2.6. Thực trạng công tác xử lý khiếu nại tố cáo về thuế .......................................... 53
T
5
4

T
5
4

2.3.2.7. Thực trạng hiệu quả công tác quản lý thu thuế ................................................ 54
T
5
4

T
5
4


2.4. ĐÁNH GIÁ CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ, CÁN BỘ CÔNG CHỨC THUẾ VỀ
T
5
4

CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẢO LỘC ... 56
T
5
4

2.4.1 Mục tiêu việc khảo sát tại các DN và CBT .......................................................... 56
T
5
4

T
5
4

2.4.2. Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát ............................................................................ 56
T
5
4

T
5
4

2.4.3. Phân tích thống kê mô tả đối tượng điều tra ....................................................... 57
T

5
4

T
5
4

2.4.3.1. Thông tin về cán bộ công chức thuế ................................................................. 58
T
5
4

T
5
4

2.4.3.2. Thông tin mẫu khảo sát về NNT trên địa bàn .................................................. 59
T
5
4

T
5
4

2.4.4. Kết quả khảo sát và thảo luận .............................................................................. 60
T
5
4


T
5
4

2.4.4.1. Đánh giá của đối tượng khảo sát về chính sách thuế ....................................... 60
T
5
4

T
5
4

2.5.1. Ưu điểm ............................................................................................................... 62
T
5
4

T
5
4

2.5.2. Hạn chế, tồn tại .................................................................................................... 63
T
5
4

T
5
4


2.5.3. Nguyên nhân ........................................................................................................ 65
T
5
4

T
5
4

2.5.3.1. Những nguyên nhân chủ quan .......................................................................... 65
T
5
4

T
5
4

2.5.3.2. Những nguyên nhân khách quan ...................................................................... 66
T
5
4

T
5
4

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 67
T

5
4

T
5
4

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ.................................. 68
T
5
4

T
5
4

THU THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẢO LỘC ............................................ 68
T
5
4

T
5
4

3.1. ĐỔI MỚI QUAN ĐIỂM VÀ CHIẾN LƯỢC QUẢN LÝ THU THUẾ TRÊN ĐỊA
T
5
4


BÀN THÀNH PHỐ BẢO LỘC .................................................................................... 68
T
5
4

3.1.1. Đổi mới quan điểm quản lý thu thuế trên địa bàn TP Bảo Lộc ........................... 68
T
5
4

T
5
4

3.1.2. Xây dựng chiến lược quản lý thu thuế ................................................................ 69
T
5
4

T
5
4

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
T
5
4

PHỐ BẢO LỘC ............................................................................................................. 69
T

5
4

3.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác dự toán thu thuế .................................................. 69
T
5
4

T
5
4

3.2.2. Giải pháp hoàn thiện công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT .................................... 70
T
5
4

T
5
4

iii


3.2.3. Giải pháp hoàn thiện công tác đăng ký, kê khai và nộp thuế .............................. 73
T
5
4

T

5
4

3.2.4. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế ....................................................... 75
T
5
4

T
5
4

3.2.5. Giải pháp hoàn thiện hoạt động cưỡng chế thu nợ và xử lý vi phạm về thuế ..... 77
T
5
4

T
5
4

3.2.6. Giải pháp hoàn thiện hoạt động xử lý, khiếu nại tố cáo về thuế ......................... 78
T
5
4

T
5
4


3.3. KIẾN NGHỊ ĐIỀU KIỆN THỰC THI CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
T
5
4

LÝ THU THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẢO LỘC ..................................... 79
T
5
4

3.3.1. Kiến nghị đối với cơ quan thuế ........................................................................... 79
T
5
4

T
5
4

3.3.2. Kiến nghị đối với cơ quan nhà nước và các tổ chức có liên quan ...................... 80
T
5
4

T
5
4

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................................ 82
T

5
4

T
5
4

KẾT LUẬN ................................................................................................................... 83
T
5
4

T
5
4

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 84
T
5
4

T
5
4

PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 87
T
5
4


T
5
4

iv


DANH MỤC BẢNG. HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế..................................................................................35
Bảng 2.2: Chỉ tiêu tài chính ..........................................................................................36
Bảng 2.3: Số lượng DN, HKD trên địa bàn ..................................................................37
Bảng 2.4: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức Chi cục Thuế TP Bảo Lộc............................38
Bảng 2.5: Tình hình đội ngũ cán bộ công chức tại Chi cục Thuế TP Bảo Lộc .........39
Bảng 2.6: Kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách .....................................................43
Bảng 2.7: Tình hình thực hiện hoạt động tuyên truyền - hỗ trợ NNT...........................44
Bảng 2.8: Tình hình quản lý đăng ký cấp mã số thuế...................................................46
Bảng 2.9: Tình hình quản lý môn bài, khai thuế...........................................................47
Bảng 2.10: Kết quả xử lý vi phạm qua kiểm tra thuế....................................................49
Bảng 2.11: Tình hình kiểm tra thuế ..............................................................................50
Bảng 2.12: Tình hình nợ đọng thuế ..............................................................................52
Bảng 2.13: Một số chỉ tiêu hiệu quả của công tác quản lý thu thuế............................55
Bảng 2.14: Thông tin mẫu khảo sát về CBCC thuế......................................................58
Bảng 2.15: Thông tin mẫu khảo sát về NNT.................................................................59

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBCC


Cán bộ công chức

DN

Doanh nghiệp

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

GTGT

Giá trị gia tăng

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

MST

Mã số thuế

NNT

Người nộp thuế


NSNN

Ngân sách Nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

UBND

Uỷ ban nhân dân

VPHC


Vi phạm hành chính

vi


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Hiện nay ngành Thuế từng bước thực hiện hiện đại hóa toàn diện công tác quản
lý thuế cả về phương pháp quản lý, thủ tục hành chính theo định hướng chuẩn mực
quốc tế; nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ; kiện toàn, hoàn
thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị; tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ và cung
cấp dịch vụ cho người nộp thuế; nâng cao năng lực hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám
sát tuân thủ pháp luật của người nộp thuế; ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng
khai thuế điện tử qua mạng để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế.
Tuy nhiên phương thức quản lý, trình độ quản lý thuế, năng lực trình độ của
một bộ phận cán bộ chưa theo kịp với việc chuyển đổi mô hình quản lý thuế theo chức
năng. Hệ thống quy trình nghiệp vụ quản lý thuế chưa có tính thống nhất và chuyên
môn hoá cao. Trình độ và ý thức tuân thủ pháp luật thuế của một bộ phận người nộp
thuế còn hạn chế. Để đáp ứng yêu cầu hội nhập với kinh tế thế giới, nhiều loại thuế
đang được cắt giảm theo những hiệp định đã ký kết, nhất là các loại thuế xuất nhập
khẩu, đồng nghĩa với việc cắt giảm các loại thuế này là NSNN sẽ mất đi một khoản thu
đáng kể. Để hạn chế thất thu thuế, việc cải tiến công tác quản lý nhằm giảm thất thu
thuế ngày càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
Từ thực tế trên tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế trên
địa bàn thành phố Bảo Lộc” làm đề tài luận văn thạc sỹ tài chính ngân hàng nhằm
phân tích, đánh giá công tác quản lý thu thuế địa phương trong giai đoạn 2011-2014 và
đề xuất những giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý thu thuế trên địa bàn.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận tổng quan các nội dung cơ bản về thuế, quản lý
thuế, những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến quản lý thu thuế, kinh nghiệm quản lý thu
thuế ở một số một số địa phương khác, từ đó vận dụng rút ra bài học cho hoạt động
quản lý thu thuế trên địa bàn làm tiền đề cho việc phân tích nội dung cần nghiên cứu.

Bằng các phương pháp thu thập, phân tích và xử lý số liệu và khảo sát mẫu, tác
giả giới thiệu được bức tranh tổng thể về tình hình kinh tế xã hội của địa phương, đánh
giá thực trạng công tác điều hành và quản lý thuế của Chi cục Thuế, những kết quả đạt
được với vai trò quản lý nguồn thu trên địa bàn thành phố Bảo Lộc và một số khó khăn
hạn chế nhất định trong công tác quản lý thu thuế tại thời điểm nghiên cứu.

vii


Từ đó xác định mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể làm tiền đề cho việc đề
xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế trên địa bàn thành phố Bảo Lộc như:
hoàn thiện lập dự toán thu thuế, hoàn thiện quản lý đăng ký, kê khai và nộp thuế, hoàn
thiện kiểm tra thuế, cưỡng chế thu nợ và xử lý vi phạm thuế. Đồng thời nêu lên các
kiến nghị đối với cơ quan thuế, các cơ quan nhà nước và các tổ chức liên quan trong
việc tăng cường hỗ trợ và phối hợp trong xây dựng và thực thi chiến lược quản lý sự
nộp thuế của đối tượng nộp thuế trên địa bàn. Góp phần cải thiện chính sách cũng như
nghiệp vụ chuyên môn để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế, ổn định, duy trì và
nuôi dưỡng phát triển nguồn thu tại điểm nghiên cứu và những năm tiếp theo.
Tóm lại, những kết quả nghiên cứu của đề tài đã đạt được mục tiêu đề ra, mang
tính lý luận và thực tiễn cao, đánh giá một cách toàn diện và có hệ thống về thực trạng,
xác định được những yếu tố cần được cải thiện đối với công tác quản lý thu thuế trên
địa bàn tại thời điểm nghiên cứu. Qua đó, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị cụ thể
đối với Cục Thuế, các cơ quan chức năng để cải tiến công tác quản lý thu thuế trên địa
bàn thành phố Bảo Lộc và có thể áp dụng phần nào cho các Chi cục Thuế trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng.

viii


PHẦN MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, phản ảnh bản chất của chế
độ xã hội. Do vậy trong quản lý thuế, Nhà nước cần phải luôn hoàn thiện để một mặt
bảo đảm nguồn thu cho Nhà nước, mặt khác động viên được sự đóng góp của toàn dân
trong việc tạo ra một nguồn lực tài chính đủ mạnh để phát triển kinh tế, xây dựng đất
nước.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế còn nhiều khó khăn thách thức, sản xuất
kinh doanh phục hồi chậm, vẫn còn nhiều doanh nghiệp giải thể hoặc ngừng hoạt
động, thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản tiếp tục trầm lắng…đã tác động
không thuận lợi đến công tác thu NSNN nói chung và thu Thuế phí nói riêng. Tiến độ
thu thấp, chậm hơn so với cùng kỳ năm trước, trong khi nhu cầu về nguồn lực để đáp
ứng các nhiệm vụ chi quan trọng, cấp thiết về quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội,
khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh,... đặt ra ngày càng nhiều và cấp thiết.
Cơ quan thuế là cơ quan cùng tham gia thực hiện, giám sát động viên nguồn thu
lớn và chủ yếu nhất vào NSNN là thuế, phí, lệ phí. Mỗi loại thuế mà Nhà nước ban
hành đều nhằm vào mục đích là tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Trong nền
kinh tế thị trường vai trò này của thuế càng nổi bật bởi thuế là nguồn thu chủ yếu của
ngân sách nhà nước. Trên cơ sở Luật Quản lý thuế, ngành Thuế đã triển khai đồng bộ
các chương trình, giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính thuế ở tất cả các khâu: đăng
ký thuế, khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế và thủ tục mua hóa
đơn… Đây cũng là cơ sở pháp lý để cơ quan thuế tổ chức lại bộ máy quản lý, bảo đảm
thực hiện có hiệu quả cơ chế cơ sở sản xuất, kinh doanh tự kê khai, tự nộp thuế, nhằm
khuyến khích sự tuân thủ, tự nguyện trong thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
Trong những năm qua, với ưu thế của mình, thành phố Bảo Lộc đã đạt nhiều
thành tựu khả quan trong công tác thu ngân sách Nhà nước. Mặc dù vậy, tình trạng
thất thu trên địa bàn do ý thức chấp hành pháp luật về thuế của một bộ phận người nộp
thuế cũng còn hạn chế, hiện tượng thất thu thuế, nợ đọng thuế, chiếm dụng tiền thuế
vẫn xảy ra. Chi cục Thuế thành phố Bảo Lộc có vai trò quan trọng trong việc thực thi

1



kịp thời yêu cầu của công tác quản lý thuế nhằm chống thất thu, giảm nợ thuế, thực
hiện thu đúng, thu đủ, kịp thời tiền thuế vào NSNN.
Chính vì vậy, nhằm đáp ứng nhu cầu tăng cường nguồn thu cho phát triển kinh
tế xã hội, đóng góp một phần ý kiến cùng chính quyền và cơ quan Thuế phân tích,
đánh giá công tác quản lý thu thuế địa phương, tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện công
tác quản lý thu thuế trên địa bàn thành phố Bảo Lộc” có ý nghĩa khoa học và tính
cấp thiết thực tiễn làm đề tài tốt nghiệp cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
thu thuế trên địa bàn thành phố Bảo Lộc tỉnh Lâm Đồng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu chung trên, đề tài có các mục tiêu cụ thể như sau:
- Đánh giá thực trạng, phân tích những yếu tố ảnh hưởng và hạn chế tồn tại của
công tác quản lý thu thuế trên địa bàn thành phố Bảo Lộc giai đoạn 2011-2014.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu
thuế trên địa bàn trong thời gian tới.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
Trên cơ sở mục tiêu của đề tài, việc hoàn thành đề tài sẽ trả lời được các câu hỏi
sau đây:
- Thực trạng và những yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế trên
địa bàn thành phố Bảo Lộc thời gian qua như thế nào?
- Các giải pháp nào có thể hoàn thiện công tác quản lý thu thuế trên địa bàn
thành phố Bảo Lộc?
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý thu thuế trên địa bàn thành phố Bảo Lộc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

+ Phạm vi về không gian: Địa bàn thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng.

2


+ Phạm vi về thời gian: Giai đoạn từ năm 2011- 2014 và đề xuất giải pháp quản
lý thu thuế cho các năm tiếp theo.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp tiếp cận
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Xem xét, nghiên cứu các quy
trình nghiệp vụ, các văn bản hướng dẫn thực hiện quản lý thu thuế của Nhà nước. Tập
trung chủ yếu vào phân tích, đánh giá các quy trình quản lý thuế hiện hành như quy
trình kê khai kế toán thuế, quy trình kiểm tra thuế, quy trình quản lý nợ và cưỡng chế
nợ thuế... nhằm tìm ra những bất cập, mâu thuẫn hoặc những tồn tại để đề xuất một số
biện pháp quản lý thuế có tính khả thi trong tương lai.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
4.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp: Thu thập, sử dụng nguồn dữ liệu đa dạng từ Cục Thuế tỉnh
Lâm Đồng, Chi cục Thuế thành phố Bảo Lộc, số liệu của các cơ quan thống kê về tình
hình quản lý thu NSNN. Bên cạnh đó, luận văn cũng tham chiếu số liệu các báo cáo
khoa học, các công trình nghiên cứu trước đây của nhiều tác giả liên quan đến nội
dung quản lý thu thuế.
- Số liệu sơ cấp: Thu thập thông qua khảo sát bằng bảng câu hỏi phiếu điều tra.
Đối tượng khảo sát là lãnh đạo, cán bộ công chức Chi cục Thuế thành phố Bảo Lộc và
người nộp thuế trên địa bàn. Mục đích khảo sát để đánh giá về các chính sách thuế, về
công tác tuyên truyền hỗ trợ, kê khai kế toán thuế, kiểm tra thuế, quản lý nợ và cưỡng
chế nợ thuế cũng như việc chấp hành, tuân thủ nghĩa vụ thuế của người nộp thuế trên
địa bàn.
4.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
- Dùng phương pháp thống kê mô tả đánh giá sự biến động, hệ thống hóa, tổng

hợp mối quan hệ của các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế trên địa bàn.
- Sử dụng kỹ thuật phần mềm Excel để xử lý, tính toán số liệu, chỉ tiêu nghiên
cứu thu thập được.
4.2.3. Phương pháp phân tích

3


- Căn cứ các tài liệu, số liệu đã được xử lý, tổng hợp và vận dụng các phương
pháp phân tích thống kê, phân tích kinh tế để đánh giá thực trạng quản lý thu thuế của
cơ quan thuế, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế.
- Phương pháp thống kê mô tả để so sánh sự khác biệt ý kiến đánh giá của hai
nhóm đối tượng được điều tra về nội dung chính sách thuế, công tác quản lý, thu thuế
trên địa bàn.
5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Từ khi thực hiện Luật Quản lý thuế đã có nhiều báo cáo tổng kết, sơ kết của
Tổng cục Thuế, Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng, Chi cục Thuế thành phố Bảo Lộc về công
tác quản lý thu thuế hiện hành. Các báo cáo nêu được một số hạn chế tồn tại trong quá
trình triển khai thực hiện nhưng phần lớn chỉ thống kê và tổng hợp số liệu.
5.1. Một số đề tài nghiên cứu trước đây
- Hồ Thị Châu (2012) [4]: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các
doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang”, luận văn Thạc sĩ kinh tế
bảo vệ tại Trường Đại học Nha Trang. Nghiên cứu này tập trung làm rõ cơ sở lý luận về
quản lý thu thuế, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế với những thành tựu, hạn
chế, nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế và từ đó kiến nghị giải pháp để hoàn thiện
công tác quản lý thu thuế đối với các DN tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang. Có thể
nói, đây là đề tài nghiên cứu chuyên sâu về quản lý thu thuế nhưng đối tượng nộp thuế
và phạm vi nghiên cứu là thành phố Nha Trang - một địa danh nổi tiếng về du lịch cả
nước - có những đặc thù khác với phạm vi nghiên cứu của đề tài này.
- Phan chí Nam (2014) [13]: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia

tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên”,
luận văn Thạc sĩ kinh tế, bảo vệ tại Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học
Thái Nguyên. Nghiên cứu này nêu lên sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý
thuế giá trị gia tăng, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng cũng
như những vướng mắc, hạn chế của công tác quản lý quản lý thuế giá trị gia tăng. Từ
đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng như đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ thuế, nâng cao hiệu quả công tác hoàn thuế, tăng
cường công tác đôn đốc nộp tờ khai….Đây là nghiên cứu khá chuyên sâu về quản lý

4


thuế, tuy nhiên nghiên cứu này chỉ dừng lại ở đối tượng nộp thuế là các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh và chỉ dừng lại đối với thuế giá trị gia tăng.
- Nguyễn Văn Hùng & Nguyễn Thế Anh Tuấn (2014) [10]: “Nâng cao hiệu
quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế trên địa bàn thành phố Đà Nẵng thông
qua cơ chế quản lý rủi ro” đăng trên tạp chí Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng. Nghiên cứu
này tập trung chủ yếu vào những nội dung của cơ chế quản lý rủi ro để có thể áp dụng
vào thực tiễn quản lý thu ngân sách trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, mang lại hiệu
quả tốt hơn cho cả cơ quan quản lý thuế và doanh nghiệp. Ngoài ra, nghiên cứu này
còn cho thấy, việc xác định được các nhóm đối tượng có mức độ rủi ro khác nhau
ngay từ bước chuẩn bị kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế là yếu tố quan trọng hàng
đầu nhằm tăng cường hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra và từ đó đề xuất một bộ
tiêu chí phục vụ công tác đánh giá, phân tích rủi ro trong công tác thanh tra, kiểm tra
thuế cho Cục Thuế thành phố Đà Nẵng.
- Thái Ninh (2015) [13]:“Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thanh tra,
kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa”. Nghiên cứu này cho rằng, công tác thanh tra,
kiểm tra thuế là một trong những nhiệm vụ trọng tâm nhằm ngăn ngừa, phát hiện và
xử lý kịp thời những hành vi vi phạm về thuế. Khi thực hiện theo cơ chế tự khai, tự

nộp thuế, nhiệm vụ chủ yếu của cơ quan thuế là tập trung vào việc thanh tra, kiểm tra
để phát hiện kịp thời những vi phạm để nhắc nhở, xử phạt hành chính về thuế đối với
những trường hợp các đối tượng nộp thuế tính thuế không đủ, không đúng, nợ thuế
kéo dài; hoặc cưỡng chế, xử lý hình sự các trường hợp cố tình lợi dụng cơ chế tự khai,
tự nộp để gian lận, trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế. Tình trạng gian lận và trốn lậu
thuế là khá phổ biến trong thời gian qua, nên việc tăng cường công tác thanh kiểm tra
thuế và xử lý vi phạm pháp luật thuế đối với một số đối tượng nộp thuế và cán bộ
viên chức ngành thuế vi phạm trở nên cấp bách hiện nay. Trên cơ sở đánh giá thực
trạng công tác thanh, kiểm tra thuế TNDN của các DN có xốn đầu tư nước ngoài, từ
đó đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác công tác thanh tra, kiểm tra
thuế thu nhập doanh nghiệp của các DN có vốn đầu tư nước ngoài để góp phần tăng
nguồn thu ngân sách cho tỉnh Khánh Hòa.

5


5.2. Điểm mới của đề tài
Cho đến nay đã có nhiều nghiên cứu về quản lý thu thuế đã được công bố và nó
đã trở thành một chủ đề nghiên cứu phổ biến trong lĩnh vực thuế. Tuy nhiên chỉ là
những lát cắt nhìn từ nhiều góc độ khác nhau, chưa có công trình khoa học nào nghiên
cứu một cách hệ thống và đầy đủ về quản lý thu thuế trên địa bàn thành phố Bảo Lộc.
Mặc dù vậy, những công trình khoa học kể trên là nguồn tài liệu tham khảo quý báu mà
tác giả luận văn có thể sử dụng, kế thừa trong nghiên cứu của mình.
Đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có một tác giả nào nghiên cứu về các giải pháp
hoàn thiện công tác quản lý thu thuế trên địa bàn thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng.
Do đó, kế thừa các nghiên cứu trước đây đề tài dựa trên cơ sở lý luận tổng quan về
công tác quản lý thu thuế Nhà nước, áp dụng phương pháp nghiên cứu cơ bản có tính
logic như phương pháp thu thập số liệu, phương pháp phân tích, so sánh, thống kê mô
tả, phỏng vấn, tác giả sử dụng phần mềm Excel để xử lý số liệu để phân tích, đánh giá
thực trạng và đề xuất một số giải pháp khả thi để hoàn thiện công tác quản lý thu thuế

trên địa bàn thành phố Bảo Lộc trong thời gian tới.
6. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
6.1. Ý nghĩa khoa học:
Góp phần hệ thống hóa các văn bản chính sách thuế hiện hành, các quy trình
quản lý thuế hiện hành đối chiếu với thực tế để làm cơ sở kiến nghị, đề xuất các giải
pháp thực hiện linh hoạt về cơ chế chinh sách, nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước
của cơ quan thuế .
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cho lãnh đạo của Chi cục Thuế, các cơ quan,
ban ngành của thành phố Bảo Lộc đánh giá toàn diện, có hệ thống về thực trạng, xác
định được những yếu tố cần được cải thiện đối với công tác quản lý thu thuế trên địa
bàn tại thời điểm nghiên cứu. Qua đó, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị cụ thể đối
với Cục Thuế, các cơ quan chức năng để cải tiến công tác quản lý thu thuế trên địa bàn
thành phố Bảo Lộc nói riêng và có thể áp dụng phần nào cho các Chi cục Thuế trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng.

6


7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
bảng biểu và chữ viết tắt, đề tài nghiên cứu được chia làm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý thu thuế
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế trên địa bàn thành phố Bảo
Lộc giai đoạn 2011-2014.
- Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế trên địa bàn
thành phố Bảo Lộc.

7



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ
1.1.1. Khái niệm, bản chất, chức năng
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất về thuế
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc được thể chế bằng luật do các pháp nhân
và thể nhân làm nhiệm vụ cho nhà nước.
Thuế xuất hiện, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời, tồn tại và phát triển của
Nhà nước và thực hiện các chức năng của mình nhất thiết Nhà nước phải có nguồn tài
chính nhất định. Do vậy bản chất của thuế gắn liền với Nhà nước. Ở Việt Nam, những
mầm mống đầu tiên của thuế xuất hiện dưới thời Hùng Vương bằng các hình thức
người dân phải cống nạp một số vật phẩm của mình như: lương thực, thú vật săn bắn,
sản phẩm thủ công cho các Lạc tướng và các Lạc tướng lại trích nộp lên Vua.
Cùng với sự phát triển kinh tế là sự gia tăng nhiệm vụ và quyền lực của Nhà
nước, đã một mặt, làm gia tăng các khoản chi tiêu của Nhà nước, mặt khác cho phép
Nhà nước được can thiệp sâu hơn vào mọi hoạt động xã hội. Các Nhà nước sử dụng
công cụ thuế ngày càng hoàn hảo hơn trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách,
điều tiết vĩ mô nền kinh tế và điều hòa thu nhập của xã hội.
Theo từ điển Tiếng Việt: “Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc
các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp v.v.. buộc phải nộp
cho Nhà nước theo mức qui định” [24, tr. 929]
Ở nước ta, đến nay cũng chưa có định nghĩa thống nhất về thuế, nhưng nhìn
chung thuế có những đặc điểm cơ bản sau đây:
- Thuế không mang tính chất hoàn trả trực tiếp, không phải là một khoản thù lao
của dân chúng do hưởng những dịch vụ do nhà nước cấp.
-Thuế được thiết lập trên nguyên tắc luật định. Nguyên tắc bắt buộc sự thiết lập
các sắc thuế hay sửa đổi thuế suất, biểu thuế đều phải do luật quy định.
- Thuế là một hình thức phân phối thu nhập (vì hầu hết các sắc thuế đều mang
tính chất phân phối lại là chủ yếu), được nhà nước sử dụng để động viên một phần thu


8


nhập của các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội vào NSNN nhằm phục vụ
nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
Từ các yếu tố trên đây, có thể hiểu thuế là một hình thức đóng góp cho Nhà
nước theo nghĩa vụ do luật định đối với các thể nhân và pháp nhân nhằm đáp ứng nhu
cầu chi tiêu của Nhà nước; là hình thức phân phối lại một phần của cải xã hội. Nó
không mang tính chất hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế; được Nhà nước sử dụng
như một công cụ kinh tế quan trọng nhằm huy động nguồn thu cho NSNN, điều chỉnh
kinh tế và điều hòa thu nhập.
1.1.1.2. Chức năng của thuế
Thuế là một phạm trù tài chính, nó biểu hiện những thuộc tính chung vốn có
của các quan hệ tài chính nên chức năng của thuế bắt nguồn từ tổng thể các mối quan
hệ tài chính.
Căn cứ vào nội dung cùng với qúa trình ra đời, tồn tại và phát triển của thuế,
thuế có 2 chức năng chủ yếu sau đây:
- Chức năng phân phối và phân phối lại: là chức năng cơ bản, đặc thù của thuế.
Ngay từ lúc ra đời thuế là phương tiện dùng để động viên nguồn tài chính vào
ngân sách Nhà nước (có ở tất cả các kiểu Nhà nước).Về mặt lịch sử, chức năng huy
động nguồn tài chính là chức năng đầu tiên, phản ánh nguyên nhân nảy sinh ra
thuế.Thông qua chức năng này, các qũy tiền tệ tập trung của Nhà nước được hình
thành để đảm bảo cơ sở vật chất cho sự hoạt động thường xuyên và tồn tại của Nhà
nước. Bằng chính chức năng này, Nhà nước tiến hành tham gia phân phối và phân
phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân trong xã hội. Chức năng phân phối
và phân phối lại thu nhập của thuế là sự huy động một bộ phận thu nhập quốc dân dưới
hình thức tiền tệ vào ngân sách Nhà nước. Chức năng phân phối và phân phối lại có vị
trí ngày càng quan trọng do sự phát triển, mở rộng các chức năng của Nhà nước và
việc thực hiện nhiều chính sách khác nhau, trong đó có việc can thiệp của Nhà nước

vào các qúa trình kinh tế và trong một chừng mực nhất định, chức năng phân phối và
phân phối lại đã tạo điều kiện cho sự ra đời và phát huy tác dụng chức năng điều tiết
của thuế.

9


- Chức năng điều tiết đối với nền kinh tế: chức năng điều tiết của thuế được
nhận thức và sử dụng rộng rãi từ những năm đầu của thế kỷ XX và gắn liền với vai trò
điều chỉnh của Nhà nước đối với nền kinh tế. Việc tăng cường vai trò kinh tế - xã hội
của Nhà nước dẫn đến tốc độ chi tiêu của Nhà nước ngày càng tăng lên và hậu qủa tất
yếu là đòi hỏi Nhà nước phải mở rộng qũy tài chính Nhà nước, hình thành chủ yếu từ
việc thu thuế. Nhu cầu về nguồn tài chính càng lớn thì Nhà nước cần phải tăng cường
các chức năng của thuế để tác động một cách có hiệu qủa đến nền kinh tế quốc dân.
Ðiều đó có nghĩa là nội dung điều tiết theo một mục tiêu nào đó đã được dự liệu trước
vào trong qúa trình huy động tập trung nguồn tài chính. Bằng cách sử dụng nó để kích
thích hoặc kìm hãm tốc độ tăng trưởng, tăng cường hoặc làm yếu đi sự tích lũy tiết
kiệm, mở rộng hoặc thu hẹp nhu cầu có khả năng thanh toán của dân cư, đẩy nhanh
hoặc làm chậm lại chu kỳ khủng hoảng kinh tế, Nhà nước đã thực hiện điều tiết các
hoạt động kinh tế - xã hội trong phạm vi quốc gia. Thực hiện chức năng điều chỉnh của
thuế thông qua việc quy định các hình thức thu thuế khác nhau, xác định đúng đắn đối
tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế; xây dựng chính xác, hợp lý các mức thuế phải
nộp có tính đến khả năng của người nộp thuế. Trên cơ sở đó Nhà nước kích thích các
hoạt động kinh tế đi vào qũy đạo chung của nền kinh tế quốc dân, phù hợp với lợi ích
của toàn xã hội. Trong điều kiện chuyển sang cơ chế thị trường, vai trò kích thích kinh
tế thông qua thuế ngay càng được nâng cao. Với công cụ thuế, sự can thiệp của Nhà
nước không mang tính chất mệnh lệnh, bắt buộc các chủ thể phải kinh doanh hay
không kinh doanh mà chủ yếu tạo ra sự lựa chọn đối với các chủ thể kinh doanh.
Giữa hai chức năng trên của thuế có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau:
chức năng phân phối và phân phối lại của thuế là nguyên nhân ảnh hưởng đến sự vận

động và phát triển của chức năng điểu tiết. Nhưng chức năng điều tiết của thuế cũng
có tác động ngược lại đến chức năng phân phối và phân phối lại thu nhập. Nguồn tài
chính mà Nhà nước tập trung được dưới dạng thuế là tiền đề của sự can thiệp của Nhà
nước trên diện rộng và theo chiều sâu tới qúa trình sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp. Ngược lại, việc điều tiết, sắp xếp sản xuất của Nhà nước nhằm vào việc thúc
đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế lại tạo điều kiện để tăng thu nhập của các tầng
lớp nhân dân và đây chính là cơ sở quan trọng để mở rộng phạm vi tác động của chức

10


năng phân phối và phân phối lại. Mối quan hệ giữa hai chức năng của thuế cần phải
được xem xét nghiêm túc kỹ lưỡng trong tiến trình hoạch định, xây dựng, ban hành
các chính sách pháp luật về thuế của Nhà nước trong từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội nhất định.
1.1.2. Phân loại thuế
Có hai tiêu thức phân loại thuế cơ bản thường được áp dụng và tương ứng với
hai tiêu thức phân loại có các hình thức thuế sau:
1.1.2.1. Phân loại theo phương thức đánh thuế
Phân loại theo phương thức đánh thuế bao gồm các loại thuế sau:
- Thuế trực thu: là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người
nộp thuế. Thuế trực thu có đặc điểm là đối tượng nộp thuế đồng nhất với đối tượng
chịu thuế. Về nguyên tắc loại thuế này mang tính chất thuế luỹ tiến vì nó tính đến khả
năng của người nộp thuế, người có thu nhập cao hơn phải nộp thuế nhiều hơn, còn
người có thu nhập thấp thì nộp thuế ít hơn. Thuế trực thu thường bao gồm các sắc thuế
đánh trên thu nhập của tổ chức và cá nhân. Ở Việt Nam, các sắc thuế trực thu bao
gồm: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế
tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà, đất...
Ưu điểm của thuế trực thu là động viên trực tiếp thu nhập của tổ chức, cá nhân
vào ngân sách Nhà nước. Do đó, thuế trực thu có tác dụng rất lớn trong việc điều hoà
thu nhập, giảm bớt sự chênh lệch đáng kể về mức sống giữa các tầng lớp dân cư, do đó

bảo đảm công bằng trong xã hội.
Tuy nhiên, thuế trực thu dễ gây ra phản ứng từ phía người nộp thuế khi Nhà
nước điều chỉnh tăng thuế. Hơn nữa việc theo dõi, tính toán số thuế phải nộp và thủ tục
thu, nộp thuế hết sức phức tạp. Số thu động viên vào Ngân sách thường chậm và chi
phí quản lý thu thuế khá tốn kém.
- Thuế gián thu: là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập hay tài sản của
người nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hoá, dịch vụ và
người tiêu dùng những hàng hoá, dịch vụ là người chịu loại thuế. Vì vậy, thuế gián thu
được đánh khi có hành vi giao dịch hoặc tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ.

11


Thuế gián thu có đặc điểm là đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế không
đồng nhất với nhau: người nộp thuế là người sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ,
còn người chịu thuế là người tiêu dùng các hàng hoá đó. Thuế gián thu ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua cơ chế giá cả thị trường. Hay nói cách khác,
thuế gián thu chịu ảnh hưởng của quan hệ cung cầu trên thị trường. Về nguyên tắc thuế
gián thu mang tính chất luỹ thoái vì nó không tính đến khả năng thu nhập của người
chịu thuế, người có thu nhập cao hay thấp đều phải chịu thuế như nhau nếu cùng mua
một loại hàng hoá, dịch vụ. Loại thuế này thường là các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là
các khoản thu nhập dùng để tiêu dùng. Ở nước ta các sắc thuế gián thu bao gồm: thuế
giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu...
Ưu điểm của thuế gián thu là đối tượng chịu thuế rất rộng. Vì vậy, thuế gián thu
đem lại nguồn thu thường xuyên và ổn định cho Ngân sách Nhà nước. Đối tượng quản
lý thu thuế cũng tập trung hơn, nghiệp vụ tính và thu thuế đơn giản, nên chi phí quản
lý thuế cũng thấp hơn so với thuế trực thu.
Tuy nhiên, thuế gián thu có tính chất luỹ thoái nên không đảm bảo tính công
bằng trong nghĩa vụ nộp thuế. Nếu tính tỷ lệ động viên thuế gián thu so với thu nhập
thì người giàu có tỷ lệ động viên thuế chịu thuế thấp hơn so với người nghèo.

1.1.2.2. Phân loại dựa vào cơ sở đánh thuế
- Thuế thu nhập: bao gồm các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập kiếm
được. Thu nhập kiếm được từ nhiều nguồn: từ lao động dưới dạng tiền lương, tiền
công; thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dưới dạng lợi nhuận, lợi tức cổ
phần... do đó thuế thu nhập cũng có nhiều dạng: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập
công ty, thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài, thuế lợi tức cổ phần...
- Thuế tiêu dùng: là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là phần thu nhập của tổ
chức, cá nhân được mang ra tiêu dùng trong hiện tại. Trong thực tế loại thuế tiêu dùng
được thể hiện dưới nhiều dạng như thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị
gia tăng...
- Thuế tài sản: là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là giá trị tài sản. Tài sản có
nhiều hình thức biểu hiện:
+ Tài sản tài chính gồm có tiền mặt, tiền gửi, chứng khoán, thương phiếu...;

12


+ Tài sản cố định gồm nhà cửa, đất đai, máy móc, nhà máy, xe cộ..;
+ Tài sản vô hình như thương hiệu, bí quyết kỹ thuật ...
Thuộc loại thuế tài sản là các sắc thuế như thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông
nghiệp...
1.1.3. Nguyên tắc xây dựng hệ thống thuế
- Nguyên tắc công bằng:
Theo các nhà kinh tế, tính công bằng của thuế được xem xét ở hai giác độ,
công bằng theo chiều ngang và công bằng theo chiều dọc. Công bằng theo chiều ngang
là các đối tượng có tình trạng và khả năng nộp thuế ngang nhau thì phải được đối xử
về thuế như nhau. Công bằng theo chiều dọc là sự đối xử về thuế khác nhau đối với
các đối tượng có tình trạng và khả năng đóng thuế khác nhau. Quan điểm khác lại cho
rằng, tính công bằng về thuế cần được xem xét ở khía cạnh khả năng đóng thuế cũng
như lợi ích của người nộp thuế: công dân chỉ đóng thuế theo tỉ lệ tương ứng với những

lợi ích mà họ nhận được từ nhà nước và họ chỉ đóng thuế theo khả năng của họ.
Xét ở khía cạnh lý luận, những quan điểm này rất hợp lý và thể hiện quan điểm
nhân văn cũng như dân chủ của chính sách thuế, tránh được tình trạng tận thu thuế,
cũng như đòi hỏi nhà nước phải chú ý đến việc cung cấp các lợi ích công cộng tương
ứng với sự đóng góp của nhân dân. Tuy nhiên trên thực tế, có một số khó khăn khi vận
dụng các quan điểm này do xuất phát từ sự hoàn trả không trực tiếp của thuế, rất khó
để cân đong đo đếm xem một người có nhận được những lợi ích công cộng tương
đương với sự đóng góp của họ hay không. Ở những trường hợp mà mục tiêu của thuế
là nhằm điều tiết thu nhập, rút ngắn khoảng cách giữa người giàu và người nghèo thì
việc xác định mức độ tương thích giữa sự đóng góp và lợi ích nhận được này còn phải
được phân tích kỹ lưỡng hơn vì một số lợi ích công cộng mà người giàu nhận được từ
nhà nước sẽ khác so với một số lợi ích mà người nghèo được hưởng hoặc có một số lợi
ích giống nhau nhưng người giàu sẽ có điều kiện để hưởng nhiều hơn và ngược lại. Áp
dụng việc đánh thuế dựa trên khả năng đóng thuế của người dân sẽ gặp rất nhiều khó
khăn đối với các quốc gia mà ở đó nhà nước không thể quản lý được tất cả các khoản
thu nhập (chính thức, không chính thức) của người dân.
- Nguyên tắc khả thi:

13


Nguyên tắc khả thi đòi hỏi luật thuế phải tính đến khả năng đóng thuế của
người dân, từ đó đưa ra cách thức điều chỉnh thích hợp. Khả năng đóng góp của người
dân thể hiện ở chỗ người dân chỉ phải đóng thuế khi mà thu nhập chịu thuế của họ là
khoản thu nhập còn dư ra sau khi chi cho những nhu cầu cần thiết. Thông thường các
quốc gia tính toán và đưa ra những định mức chi tiêu cần thiết áp dụng chung cho mọi
người dân. Nếu thu nhập của họ không vượt quá định mức này, họ không phải đóng
thuế. Khả năng đóng thuế của người dân còn thể hiện ở chỗ người dân có tiền để đóng
thuế hay không mặc dù xét về sự giàu có về tài sản, họ có thể rất giàu. Lúc này nhà
nước phải xem xét có đánh thuế hay không, nếu đánh thuế thì những người này sẽ làm

gì để không phải đóng thuế hoặc phải làm gì để có tiền đóng thuế và từ đó đưa ra qui
định phù hợp với ý chí của nhà nước.
- Nguyên tắc ổn định:
Nguyên tắc ổn định được hiểu là Luật thuế phải được ban hành và thực thi
trong thực tiễn trong một khoảng thời gian thích hợp, hạn chế việc sửa đổi bổ sung
thường xuyên và khi thay đổi phải có kế họach và thời hạn để các đối tượng có liên
quan chuẩn bị. Sự ổn định của hệ thống thuế là điều kiện quan trọng để ổn định môi
trường đầu tư kinh doanh, đảm bảo điều kiện để các thể nhân và pháp nhân lựa chọn
kinh doanh và quyết định hình thức đầu tư. Tính ổn định cần được bảo đảm trong việc
xác định đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, thuế suất, thời gian nộp thuế, chế tài
khi vi phạm nghĩa vụ về thuế, vv…
- Nguyên tắc đơn giản, dễ tính toán:
Đóng thuế là nghĩa vụ của người dân vì vậy người dân có quyền được “hiểu”
pháp luật thuế của Nhà nước. Nguyên tắc đơn giản, dễ hiểu phải được thể hiện ở cả
khía cạnh kinh tế lẫn pháp lý. Thông thường cơ quan thuế quan tâm nhiều đến số tiền
thuế thu được cho ngân sách, nhưng người chịu thuế luôn muốn biết xem ngoài thuế,
họ còn phải chịu thêm chí phí liên quan nào nữa hay không ví dụ như: chi phí thuê
khai thuế, chi phí xin giấy phép ưu đãi đầu tư, thời gian mà họ phải bỏ ra để hoàn
thành nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước,… Giảm bớt các chi phí liên quan đến việc thực
hiện nghĩa vụ thuế rất quan trọng trong việc cải cách thuế. Hầu hết các quốc gia đều
mong muốn luật thuế của mình đơn giản và dễ hiểu. Tuy nhiên, một luật thuế quá đơn

14


giản cũng không phải luôn luôn là một điểm tích cực. Ở những nước đang phát triển có
luật thuế rất đơn giản và với luật thuế như thế, các nước này không thể điều chỉnh
những giao dịch phức tạp. Cơ quan quản lý thuế không thể đưa ra được hướng dẫn
thích hợp cho người nộp thuế, người chịu thuế hoặc cơ quan quản lý thuế không có
khả năng kiểm tra những giao dịch đó dẫn đến tình trạng trốn, tránh thuế và thất thu

ngân sách.
- Nguyên tắc hiệu quả:
Nguyên tắc hiệu quả đòi hỏi sự kiểm tra của cơ quan lập pháp xem mục tiêu
ban hành luật thuế có được đảm bảo không. Việc kiểm tra phải được tiến hành xuyên
suốt trong quá trình áo dụng luật thuế . Nếu mục tiêu của việc ban hành luật thuế là
nhằm mục tiêu tăng thu cho ngân sách nhà nước thì quốc hội phải kiểm tra xem số tiền
thuế thu được có nhiều hơn chi phí mà nhà nước phải bỏ ra để thu thuế hay không. Chi
phí tổ chức quản lý thu thuế càng thấp và số thuế tập trung vào ngân sách càng lớn thì
hiệu quả của hệ thống thuế càng cao.
Ở Việt Nam trong quá trình xây dựng hệ thống thuế đòi hỏi phải đảm bảo các
nguyên tắc cơ bản sau:
- Về mặt tài chính: thuế phải là phương tiện chủ yếu tạo nguồn thu cho ngân
sách Nhà nước.
- Về mặt kinh tế: thuế phải là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
- Về mặt hành thu: phương pháp tính toán các loại thuế phải dễ tính, dễ hiểu, dễ
kiểm tra.
- Về mặt xã hội: thuế phải thực hiện công bằng xã hội.
- Về mặt pháp lý: thuế phải đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong
hoạt động thu nộp thuế.
1.2. QUẢN LÝ THU THUẾ NHÀ NƯỚC
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu của quản lý thu thuế.
Quản lý thu thuế là một lĩnh vực quản lý hành chính công của Nhà nước. Theo
Luật Thuế của Việt Nam: “Quản lý thu thuế là quá trình thực thi các chức năng quản
lý từ quản lý đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; quản lý hoàn thuế,
miễn thuế, giảm thuế; quản lý xóa nợ thuế, tiền phát; quản lý thông tin về người nộp

15


thuế; kiểm tra, thanh tra thuế; cưỡng chế thi hành các quyết định hành chính thuế; xử

lý vi phạm luật thuế và giải quyết các khiếu nại tố cáo về thuế” [21, tr.60].
Từ định nghĩa về quản lý thu thuế ở trên, có thể thấy rằng quản lý thu thuế
nhằm các mục tiêu cơ bản sau:
- Tập trung huy động kịp thời các khoản thu cho NSNN dựa vào cơ sở thuế hiện
tại và tìm kiếm, khuyến khích cơ sở thuế tiềm năng.
- Tăng cường tuân thủ thuế của các đối tượng nộp thuế một cách kịp thời và tự
nguyện theo các quy định của luật thuế.
- Phát huy vai trò của công cụ thuế trong nền KTTT như ổn định kinh tế vĩ mô,
điều tiết thu nhập và các hoạt động kinh doanh.
- Góp phần đảm bảo sự bình đẳng về nghĩa vụ nộp thuế giữa các đối tượng nộp
thuế thông qua chức năng quản lý thu thuế thông qua hỗ trợ nộp thuế, cưỡng chế và
khuyến khích sự tuân thủ thuế.
1.2.2. Bản chất của quản lý thu thuế
1.2.2.1. Mô hình quản lý thu thuế
Một hệ thống thuế có hiệu lực và hiệu quả không chỉ được quyết định bởi tính
tối ưu của những sắc thuế mà còn phụ thuộc rất lớn vào hoạt động quản lý thuế, do vậy
cần hướng đến việc hoàn thiện công tác thu thuế.
Quản lý thu thuế là một hệ thống mở bao gồm tập hợp các yếu tố có quan hệ
phụ thuộc lẫn nhau và tác động qua lại với môi trường. Quản lý thu thuế nhận đầu vào
thông qua quá trình biến đổi tạo đầu ra.
Ba yếu tố đầu vào trực tiếp xác định hoạt động quản lý thu thuế, đó là: môi
trường quản lý thu thuế, nguồn lực và yếu tố lịch sử. Yếu tố đầu vào thứ tư là kết quả
tác động của 3 nhóm đầu vào nói trên, đó là chiến lược quản lý thu thuế bao gồm: sứ
mệnh, tầm nhìn, các mục tiêu, các kết quả chủ yếu và giải pháp, công cụ để đạt được
các mục tiêu chiến lược. Đầu vào được đưa vào quá trình biến đổi, quá trình này chịu
sự tác động của 4 nhân tố: các nhiệm vụ, sự sắp xếp tổ chức chính thức, sự sắp xếp tổ
chức phi chính thức và văn hóa, các cá nhân nhân viên.
Các đầu ra quản lý thu thuế bao gồm: các khoản thuế và lệ phí thu được, số
lượng bản khai thuế, số đối tượng nộp thuế, số đối tượng thanh tra thuế, thu nợ thuế;


16


×