Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Thẩm định dự án nuôi tôm sú công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.16 KB, 70 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Thẩm định dự án nuôi tôm sú công nghiệp

PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
Là một trong những Tỉnh nghèo của cả nước, nên đời sống người dân gặp
rất nhiều khó khăn nhất là một bộ phận không nhỏ ngư dân vùng ven biển Ba Tri,
Bình Đại, Thạnh Phú. Hầu hết diện tích đất ở đây chỉ bỏ trống hoặc trồng cây phi
lao chắn gió do sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả không cao. Những năm qua,
kinh tế của các gia đình vùng ven biển phụ thuộc chủ yếu vào nghề đánh bắt xa
bờ nhưng thu nhập thường không ổn định do phần lớn là phụ thuộc vào điều kiện
thời tiết. Vài năm gần đây Bến Tre thường xảy ra thiên tai, bảo lụt nên đời sồng
người dân càng lúc càng gặp nhiều khó khăn hơn. Đứng trước tình hình đó, Tỉnh
đã qui hoạch vùng nuôi tôm sú công nghiệp ở Bình đại với diện tích 400 ha. Nuôi
tôm sú mang lại hiệu quả kinh tế rất cao nếu vụ nuôi phát triển thuận lợi nhưng
môi trường nuôi thường chịu ảnh hưởng bởi phương pháp kĩ thuật áp dụng,vốn
đầu tư vào trang thiết bị, tỉ lệ thả tôm giống, hệ số chuyển hóa thức ăn....Vì thế,
dự án nuôi tôm sú công nghiệp 13 ha này có ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống
một bộ phận hộ gia đình đã tham gia đầu tư, nhưng nếu Ngân hàng tiếp nhận dự
án này mà không xem xét, thẩm định kĩ lưỡng thì không những sẽ gây khó khăn
cho Ngân hàng mà còn ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của họ với số tiền nợ
Ngân hàng là không nhỏ nếu dự án không hiệu quả. Chính vì thế mà việc thẩm
định dự án có tầm quan trọng đặt biệt.

II. Tóm tắt nội dung:
Trước tiên để đi vào phần thẩm định dự án, đề tài đã giới thiệu về tình
hình kinh tế - xã hội Bến Tre, đặc điểm tự nhiên liên quan đến nghề nuôi trồng
thủy sản của Tỉnh và tình hình hoạt động trong những năm qua của Ngân hàng
đầu tư và phát triễn Bến Tre cũng như phương hướng hoạt động những năm tới,
đồng thời cũng đưa ra những kết luận và kiến nghị cho dự án cũng như cho Ngân


hàng với dàn ý như sau:
- Phần I: Mở đầu
- Phần II:Nội dung
Chương I: Cơ sở lý luận.
I.
Khái quát về đầu tư.
II.
Dự án đầu tư.
III.
Phương pháp phân tích và thẩm định dự án đầu tư.
IV. Các công thức tính toán.
Chương II: Giới thiệu chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Bến Tre.
I.
Sơ lược về tình hình kinh tế - xã hội Bến Tre năm 2002.
II.
Lịch sử hình thành và phát triển chi nhánh Ngân hàng đầu tư
và phát triển Bến Tre.
III.
Chức năng, phạm vi hoạt động, nguồn vốn đầu tư.
IV. Những thuận lợi và khó khăn năm 2002, đánh giá tình hình
hoạt động những năm qua.
V.
Vai trò của Ngân hàng đầu tư và phát triển Bến Tre đối với
sự phát triển của kinh tế tỉnh.
VI. Cơ cấu tổ chức, chức năng.
VII. Phương hướng phát triển những năm tới.
1


Luận văn tốt nghiệp


Thẩm định dự án nuôi tôm sú công nghiệp

Chương III: Thẩm định dự án nuôi tôm sú công nghiệp tại Chi nhánh
Ngân hàng đầu tư và phát triển Bến Tre.
I.
Giới thiệu về nghề nuôi trồng thủy sản Bến Tre.
II.
Nội dung thẩm định dự án.
- Phần III. Kết luận và kiến nghị.
I.
Kết luận.
II.
Kiến nghị.
Trong bất kỳ nền kinh tế nào thì rủi ro trong sản xuất kinh doanh là điều
không thể tránh khỏi, nhưng quan trọng là làm thế nào để hạn chế rủi ro ở mức
thấp nhất. Đó là điều đòi hỏi các nhà đầu tư cũng như các tổ chức đầu tư phải cân
nhắc kĩ, khi những rủi ro đối với các dự án đầu tư bằng vốn vay ngân hàng hoặc
các tổ chức tài chính khác sẽ làm đình trệ các hoạt động của nó, bởi vì ngân hàng
là một đơn vị kinh doanh nhưng nó không đơn thuần như những đơn vị khác, mà
những rủi ro của nó có thể kéo theo sự sụp đổ của cả hệ thống có liên quan. Sự
sụp đổ của Ngân hàng có gây ra khủng hoảng kinh tế. từ tầm quan trọng đó nên
công tác phân tích thẩm định hiệu quả của dự án đầu tư trên cơ sở khoa học và
thực tế là hết sức cần thiết và cần được quan tâm nhiều hơn. Chính vì những lẽ
trên, em đã chọn đề tài: " Thẩm định dự án nuôi tôm sú công nghiệp tại NHĐT &
PT Bến Tre.".

III. Mục tiêu nghiên cứu.
Một dự án dù được tiến hành cẩn thận đến đâu cũng đều mang tính chất
khách quan của người soạn thảo và của chủ đầu tư. Để đảm bảo tính khách quan

của dự án bộ phận thẩm định phải tiến hành thẩm tra, phân tích. Trong một dự
án, người soạn thảo chỉ đứng trên gốc độ hẹp để nhìn nhận các vấn đề của dự án.
Ngược lại, người thẩm định phải có cái nhìn tổng hợp, bao quát để đánh giá dự
án. Người soạn thảo đứng trên quan điểm lợi ích của chủ đầu tư sau đó là lợi ích
của cộng đồng. Còn người thẩm định thì sao ? Mục tiêu của người thẩm định
trước hết là xuất phát từ lợi ích của cả cộng đồng để xem xét các lợi ích kinh tế,
việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên, lao động, những vấn đề về môi
trường, những tổn hại mà xã hội phải gánh chịu khi dự án được đầu tư.

IV. Phương pháp nghiên cứu.
Tận dụng những kiến thức đã được học từ nhà trường và thời gian thực tập
tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Bến Tre, tiến hành thu thập số liệu
trực tiếp từ dự án kết hợp với việc tham khảo các tài liệu có liên quan. Từ đó sẽ
tổng hợp các số liệu, lập bảng tính toán, xử lý các số liệu đưa ra các chỉ tiêu làm
cơ sở phân tích để tiến hành xác định tính khả thi và hiệu quả của dự án, đồng
thời có những kiến nghị nhằm giúp cho chủ đầu tư lựa chọn phương án đầu tư
phù hợp, tối ưu nhất và cũng làm căn cứ để các nhà tài chính quyết định nên cho
vay vốn hay không hoặc lựa chọn phương thức, hình thức đầu tư thích hợp.

V. Phạm vi giới hạn chuyên đề.
Phân tích và thẩm định dự án đầu tư cần thiết phải phân tích ở nhiều
phương diện, khía cạnh mới có thể xác định tính khả thi và hiệu quả của dự án.
Nhưng do đề tài nuôi tôm sú công nghiệp với qui mô không lớn, chưa đủ các
điều kiện để thẩm định tất cả nên trong đề tài này em chỉ thẩm định phương diện
thị trường, tài chính, kinh tế - xã hội và nêu sơ bộ về phương diện kỹ thuật của
dự án.
2


Luận văn tốt nghiệp


Thẩm định dự án nuôi tôm sú công nghiệp

PHẦN II:NỘI DUNG
CHƯƠNG I:CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. Khái quát về đầu tư.
1. Khái niệm đầu tư:
Đầu tư là sự bỏ vốn trong một thời gian dài vào một lĩnh vực nhất định
(như thăm dò, khai thác, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nào đó,...) và bắt số vốn
ấy phải tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp tương lai trong nhiều chu kỳ kế
tiếp nhằm thu hồi vốn và có lợi nhuận cho nhà đầu tư cũng như lợi nhuận và lợi
ích kinh tế xã hội cho đất nứơc được đầu tư.
Người có vốn đầu tư bỏ vào một dự án đầu tư nào đó gọi là nhà đầu tư.
Nhà đầu tư có thể là: tư nhân tập thể hoặc một tổ chức kinh tế của Nhà nước hay
một tổ chức kinh tế của nhiều Quốc gia.

2. Các hình thức đầu tư:
Tùy theo mục đích mà người ta căn cứ vào các tiêu thức khác nhau để
phân đầu tư thành các hình thức khác nhau. Việc phân thành các hình thức này
có ảnh hưởng đến cách tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn đầu tư.
2.1. Theo cách thức bỏ vốn: Chúng ta có 2 hình thức:
 Đầu tư trực tiếp: Là hình thức đầu tư mà các bên góp vốn bằng tiền mặt
(có thể bằng vàng bạc, đá quý hoặc tư liệu sản xuất khác).
 Đầu tư gián tiếp: Là hình thức đầu tư mà các bên góp vốn dưới hình thức
cổ phiếu, trái phiếu.
2.2. Theo chủ thể bỏ vốn: Ở đây chúng ta căn cứ vào người bỏ vốn và người sử
dụng vốn mà ta phân đầu tư thành 2 hình thức chính:
 Đầu tư trực tiếp: là đầu tư mà người bỏ vốn đầu tư và người sử dụng vốn
đầu tư là một chủ thể.
 Đầu tư gián tiếp: Là đầu tư mà người bỏ vốn và người sử dụng vốn không

phải là một chủ thể. Các hoạt động tín dụng đầu tư quốc tế, hổ trợ phát triển
chính thức (ODA), gia công quốc tế, đầu tư trên thị trường chứng khoán… là đầu
tư gián tiếp nước ngoài.
2.3. Các hình thức khác: Dựa vào tính chất hay mục đích của đầu tư, người ta
phân đầu tư thành các loại sau:
 Đầu tư có xây dựng cơ bản hoặc không có xây dựng cơ bản.
 Đầu tư xây dựng mới (đầu tư theo chiều rộng) hoặc đầu tư theo chiều sâu
(cải tạo, nâng cấp, đồng bộ hóa, hiện đại hóa các công trình đã có, mua hoặc
trang bị máy móc thiết bị mới). Thông thường thời kỳ đầu hình thức đầu tư theo
chiều rộng là phổ biến nhưng càng về sau thì đầu tư theo chiều sâu chiếm ưu thế
hơn.

3. Mục tiêu đầu tư:
Mục tiêu của đầu tư là nhằm đạt hiệu quả. Song tuỳ theo gốc độ xem xét
hiệu quả thì mục tiêu gồm có:

3


Luận văn tốt nghiệp

Thẩm định dự án nuôi tôm sú công nghiệp

3.1. Theo tiêu thức lợi ích của nhà đầu tư :
Mục tiêu của đầu tư là hiệu quả tài chính. Trong đó, tiêu chuẩn tổng quát
của hiệu quả tài chính là mức lợi nhuận cao nhất. Đây là mục tiêu mà bất kỳ nhà
đầu tư nào cũng phải quan tâm trước khi bỏ vốn ra cho một hoạt động đầu tư.
Tuy nhiên, đây là ý muốn chủ quan vì đầu tư được thực hiện trong một
thời gian dài và dưới sự tác động của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô, môi
trương vi mô thì rủi ro xảy ra là điều khó lường trước và khó tránh khỏi. Vì vậy,

để đạt mục tiêu lợi nhuận cao nhất nhà đầu tư phải quan tâm đến các mục tiêu
thành phần, đó là:
 Thị phần chiếm lĩnh: bằng chiến lược giá cả phù hợp với khả năng
thanh toán của thị trường và chất lượng đáp ứng được thị hiếu của người tiêu
dùng.
 Nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường để chọn phương án, chiến lược sản
xuất kinh doanh phù hợp, chọn vùng thị trường tiêu thụ thích hợp.
 Đa dạng hoá chủng loại sản phẩm để chủ động kích thích người tiêu
dùng thay đổi thị hiếu và đáp ứng thị hiếu khi quan điểm tiêu dùng của họ đã
thay đổi.
 Duy trì và giữ vững lợi thế cạnh tranh với các đối thủ.
 Quan tâm đến chất lượng của các hoạt động dịch vụ trước, trong và sau
bán hàng để đảm bảo uy tín nhằm giữ vững khách hàng cũ lôi kéo thêm khách
hàng mới.
3.2. Theo tiêu thức lợi ích quốc gia thì:
Mục tiêu của đầu tư là hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường được thể hiện
qua các chỉ tiêu:
 Giá trị gia tăng của thu nhập quốc dân.
 Giải quyết việc làm cho lao động.
 Giảm các tệ nạn xã hội do tình trạng thất nghiệp.
 Khả năng tiết kiệm và tăng thu ngoại tệ cho quốc gia.
 Cải thiện điều kiện sống từ đó nâng cao năng suất lao động xã hội.

II. Dự án đầu tư:
1. Khái niệm:
Thế nào là một dự án đầu tư ? Theo Ngân hàng Thế Giới thì dự án đầu tư
là tổng thể các chính sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau được hoạch
định nhằm đạt những mục tiêu nào đó trong một thời gian nhất định. Và cũng có
tài liệu cho rằng, dự án đầu tư là nhằm vào việc sử dụng có hiệu quả yếu tố đầu
vào để thu được đầu ra thích hợp với mục tiêu cụ thể. Đầu vào ở đây là lao động,

vật liệu, đất đai, tiền vốn có thể gọi chung là tài nguyên. Đầu ra là những sản
phẩm, dịch vụ hoặc là sự giảm bớt đầu vào được hiểu là các giải pháp kỹ thuật
công nghệ, các biện pháp tổ chức quản trị.
Theo cách hiểu trên thì có thể nói dự án đầu tư là tổng thể các giải pháp sử
dụng các nguồn tài nguyên hiện có để tạo ra những lợi ích thiết thực cho nhà đầu
tư và cho xã hội gồm có các yếu tố sau:
4


Luận văn tốt nghiệp

Thẩm định dự án nuôi tôm sú công nghiệp

 Các nguồn tài nguyên bao gồm nhân lực, vật tư và các tài nguyên thiên
nhiên khác kể cả đất đai, tiền vốn và ngoại tệ.
 Phải hoạch định, lựa chọn được các giải pháp kỹ thuật công nghệ, tổ chức
quản trị cũng như các luật lệ đề ra.
 Phải tạo ra các sản phẩm, dịch vụ.
 Phải hoàn thành trong thời gian nhất định. Vì thế, nhà kinh doanh khi phát
hiện ra một cơ hội đầu tư nào đó và có ý đồ bỏ vốn đầu tư vào một lĩnh vực nào
đó, trước hết, nhà đầu tư phải tiến hành thu thập, xử lý thông tin, xác định mọi
điều kiện và khả năng, trên cơ sở đó xác định nhiều phương án và cuối cùng chọn
phương án tối ưu để xây dựng bản dự án và đầu tư mang tính khả thi.
 Về hình thức thì dự án đầu tư là một tập hồ sơ, tài liệu trình bày một cách
chi tiết và hệ thống một kế hoạch, một chương trình hành động trong tương lai
phù hợp với nội dung yêu cầu nói trên.
 Dự án đầu tư phải được các cấp có thẩm quyền quyết định, phải phù hợp
với quy hoạch phát triển của vùng, địa phương, nội dung của dự án đầu tư phải
được tính toán, phân tích một cách chi tiết số liệu về các phương diện thị trường
tài chính và lợi ích kinh tế xã hội.


2. Những yêu cầu của một dự án đầu tư.
Để một dự án đầu tư có sức thuyết phục, khách quan, có tính khả thi cao
đòi hỏi phải đảm bảo các yêu cầu sau:
2.1. Tính pháp lý:
Dự án muốn Nhà nước cấp giấy phép thì phải không vi phạm an ninh,
quốc phòng, môi trường, thuần phong mỹ tục cũng như luật pháp của Nhà nước;
phải nghiên cứu kỹ các vấn đề luật pháp có liên quan đến lĩnh vực đầu tư (Luật
đầu tư , Luật lao động, Luật đất đai, thuế, các chính sách khác,…).
2.2. Tính khoa học:
Về số liêu thông tin phải đảm bảo tín trung thực, khách quan, những số
liệu điều tra phải có phương pháp điều tra đúng, số mẫu điều tra phải đủ lớn…
Phương pháp tính toán phải đảm bảo tính chính xác, phải đảm bảo tính
chất có thể so sánh được giữa những chỉ tiêu cần so sánh. Việc sử dụng đồ thị,
bản vẽ kỹ thuật phải đảm bảo chính xác kích thước và tỉ lệ.
Phương pháp lý giải phải hợp lý, lôgic, chặt chẽ giữa các nội dung riêng lẻ
của dự án.
2.3. Tính khả thi:
Dự án đầu tư có tính khả thi nghĩa là dự án đầu tư này phải có khả năng
ứng dụng và triển khai trong thực tế, vì vậy muốn đảm bảo yêu cầu tính khả thi
thì dự án đầu tư phải phản ánh đúng môi trường đầu tư, tức là phải được xác định
đúng trong những hoàn cảnh và điều kiện cụ thể về môi trường, mặt bằng, vốn…
Đặc biệt, đối với các dự án đầu tư gọi vốn nước ngoài, việc soạn thảo phải tranh
thủ ý kiến các văn phòng tư vấn đầu tư ở các nước tiếp nhận đầu tư.
2.4. Tính hiệu quả:
Được phản ánh thông qua các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, các chỉ tiêu thể
hiện tính khả thi về mặt tài chính và các chỉ tiêu nói lên tính hiệu quả kinh tế xã
5



Luận văn tốt nghiệp

Thẩm định dự án nuôi tôm sú công nghiệp

hội mà dự án đem lại. Để đảm bảo điều này, khi soạn thảo cần tính toán kỹ lưỡng
và nắm chắc các số liệu đầu vào, đầu ra, thị trường sản phẩm của dự án.
3. Phân loại dự án đầu tư.
Tùy theo mục đích quản lý, người ta chọn các tiêu thức khác nhau để phân
loại. Trong thực tế thường gặp các cách:
3.1. Căn cứ vào ngành mà vốn đầu tư bỏ ra:
Theo tiêu thức này thì dự án đầu tư được phân thành các loại sau:
 Dự án đầu tư phát triển công nghiệp.
 Dự án đầu tư phát triển nông nghiệp.
 Dự án đầu tư phát triển giao thông vận tải.
3.2. Căn cứ vào tính chất của ngành mà vốn đầu tư bỏ ra: bao gồm:
 Dự án đầu tư phát triển ngành khai thác.
 Dự án đầu tư phát triển ngành chế biến.
 Dự án đầu tư phát triển ngành dịch vụ.
 Dự án đầu tư nuôi trồng cây, con…
3.3. Căn cứ vào mức độ đổi mới của đối tượng đầu tư:
 Đầu tư mới: là đầu tư thành lập doanh nghiệp mới.
 Đầu tư đổi mới và hiện đại hóa: là đầu tư để cải tạo mở rộng, trang bị
máy móc mới hoặc dây chuyền sản xuất mới hiện đại hơn.
3.4. Căn cứ vào quy mô vốn đầu tư, tính chất quan trọng của ngành, diện
tích chiếm đất và mức độ ảnh hưởng môi trường:
Cách phân loại này nhằm phục vụ cho việc phân cấp xét duyệt và thẩm
định dự án đầu tư có vốn nước ngoài. Theo quan điểm phân loại này và theo
Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 thì hiện nay các dự án đầu tư được
chia thành:
* Các dự án nhóm A, gồm:

 Các dự án không phân biệt quy mô vốn đầu tư:
 Xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu CNC, khu
đô thị, dự án BOT, BTO, BT.
 Xây dựng và kinh doanh cảng biển, sân bay, kinh doanh vận tải đường
hàng không.
 Hoạt động dầu khí.
 Dịch vụ bưu chính viễn thông.
 Văn hoá, xuất bản báo chí; truyền thanh, truyền hình; cơ sở khám chữa
bệnh; cơ sở giáo dục; đào tạo; nghiên cứu khoa học; sản xuất thuốc chữa bệnh
cho người.
 Bảo hiểm, tài chính, kiểm toán, giám định
 Thăm dò, khai thác tài nguyên quý hiếm.
 Xây dựng nhà ở để bán.
 Dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng.
 Các dự án có vốn đầu tư từ 40 triệu USD trở lên thuộc các ngành điện,
khai khoáng, luyện kim, xi măng, cơ khí chế tạo, hoá chất, khách sạn, căn hộ,
văn phòng cho thuê, khu vui chơi giải trí du lịch.
 Các dự án sử dụng đất đô thị từ 5 ha trở lên và các loại đất khác từ 50 ha
trở lên.
Các dự án trên do Thủ tướng chính phủ quyết định và Bộ Kế hoạch và
Đầu tư cấp giấy phép đầu tư.
6


Luận văn tốt nghiệp

Thẩm định dự án nuôi tôm sú công nghiệp

* Các dự án nhóm B: là những dự án không thuộc nhóm A kể trên. Các dự án
nhóm B do Bộ kế hoạch và Đầu tư quyết định và cấp giấy phép đầu tư, hoặc do

các tỉnh và Thành phố trực thuộc Trung ương được phân cấp cấp giấy phép đầu
tư hay là những dự án do các Ban quản lý Các KCN, KCX và KCNC (Được Bộ
kế hoạch và Đầu tư uỷ quyền) cấp giấy phép đầu tư.

III. Phương pháp phân tích và thẩm định dự án đầu tư.
1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư.
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan, có
cơ sở khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến tính
khả thi của dự án, từ đó ra quyết định về đầu tư và cho phép đầu tư. Kết quả của
việc thẩm định dự án đầu tư là phải đưa ra những quyết định về tính khả thi hay
không khả thi của dự án. Dự án có cần phải làm lại phần nào hay không ? Sau khi
thẩm định cần có những kết luận cụ thể, chính xác đúng đắn.

2. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư.
2.1. Thẩm định theo trình tự:
Việc thẩm định được tiến hành theo một trình tự biện chứng, từ tổng quát
đến chi tiết, kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau.
Thẩm định tổng quát là dựa vào các nội dung cần thẩm định để xem xét
tổng quát, phát hiện các vấn đề hợp lý, chưa hợp lý, cần phải đi sâu thêm. Thẩm
định tổng quát cho ta hình dung khái quát về dự án, các vấn đề chủ yếu của dự
án,mục tiêu dự án, các giải pháp chủ yếu, những lợi ích cơ bản. Qua đây ta hình
dung được tầm cỡ, quy mô của dự án, dự án liên quan đến ngành nào, bộ phận
nào, trong đó bộ phận nào, ngành nào là chính. Trên cơ sở đó ta mới dự kiến
được các công việc cần làm tiếp theo và công việc đó liên quan đến ai để có thể
hoàn thành được việc thẩm định tốt nhất và nhanh nhất.
Thẩm định chi tiết sau khi tiến hành thẩm định tổng quát. Yêu cầu của
việc thẩm định là theo từng nội dung cần phải có ý kiến nhận xét, kết luận đồng
ý, không đồng ý, những gì cần phải bổ sung sữa đổi. Điều này chỉ có thể đạt
được bằng thẩm định chi tiết.
Sau khi soạn thảo có thể có nhiều sai sót, có ý kiến mâu thuẫn nhau,

không đúng lôgic, thậm chí các phép tính cũng có thể nhầm lẫn. Thẩm định chi
tiết không thể bỏ qua những chi tiết đó. Đối với các dự án nước ngoài còn cần
phải sữa đổi cả câu văn, chữ nghĩa để tránh những sơ hở có thể xảy ra dẫn đến
bất đồng ý kiến trong các đối tác tham gia đầu tư.
2.2. Phương pháp so sánh các chỉ tiêu:
Những nội dung có thể định lượng được trong dự án thường được tính
toán và thể hiện bằng các chỉ tiêu, có rất nhiều loại chỉ tiêu, mỗi chỉ tiêu có một ý
nghĩa và mức độ quan trọng khác nhau, người thẩm định thường sử dụng phương
pháp so sánh các chỉ tiêu của dự án với các tiêu chuẩn, hạn mức, định mức được
sử dụng đánh giá tính hợp lý của dự án.
Các chỉ tiêu thường dùng để so sánh thường là:
 Các định mức, hạn mức, chuẩn mực đang được áp dụng tại Việt Nam.
 Chỉ tiêu của các ngành.
7


Luận văn tốt nghiệp

Thẩm định dự án nuôi tôm sú công nghiệp

 Các chỉ tiêu so sánh giữa trường hợp có dự án với trường hợp chưa có dự
án.
 Các chỉ tiêu của các dự án tương tự.
Trường hợp không có chỉ tiêu để đối chứng ở trong nước thì có thể tham
khảo của nước ngoài.
Trong tập hợp rất nhiều chỉ tiêu của dự án, tuỳ theo từng loại dự án để
xem xét kỹ. Điều này giúp cho người thẩm định đi đúng trọng tâm, rút ngắn
đựơc thời gian nhưng vẫn đáp ứng được yêu cầu chất lượng của công tác thẩm
định .
Nhiều chỉ tiêu đặc trưng có thể là những chỉ tiêu thuộc về bản chất của dự

án nhưng cũng có thể là những chỉ tiêu liên quan đến các vấn đề khó khăn
thường gây ra tranh luận hoặc những vấn đề đang được Nhà nước quan tâm.

3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư:
 Nội dung tổng quát thẩm định dự án đầu tư được quy định tại điều 108
Nghị định 24/CP, gồm:
- Tư cách pháp lý, năng lực tài chính của nhà đầu tư nước ngoài và Việt Nam.
- Mức độ phù hợp của dự án với quy hoạch.
- Lợi ích kinh tế - xã hội ( khả năng tạo năng lực sản xuất mới, ngành nghề mới
và sản phẩm mới; mở rộng thị trường; khả năng tạo việc làm cho người lao động;
lợi ích kinh tế của dự án và khoản nộp cho ngân sách…).
- Trình độ kỹ thuật và công nghệ áp dụng, sử dụng hợp lý, bảo vệ tài nguyên,
bảo vệ môi trường sinh thái.
- Tính hợp lý của việc sử dụng đất, định giá tài sản của bên Việt Nam ( nếu có).
 Nội dung cụ thể thẩm định dự án đầu tư:
3.1. Về pháp lý nên thẩm định các mặt:
 Tư cách pháp nhân.
 Đơn xin thành lập Công ty.
 Điều lệ Công ty.
 Các văn bản pháp lý khác.
3.2. Về phương diện tổ chức quản trị:
Tập trung ở các điểm sau:
 Ngày khởi công, triển khai dự án.
 Hình thức tổ chức doanh nghiệp.
 Tư cách cổ đông trong Công ty cổ phần.
 Cấp lãnh đạo.
 Cơ cấu tổ chức nội bộ.
 Các hợp đồng và tư cách pháp nhân của các bản ký hợp đồng.
3.3. Về phương diện thị trường, tiếp thị:
Cần tập trung thẩm định các mặt sau:

3.3.1. Thẩm định nhu cầu:
Để thẩm định nhu cầu cần:
8


Luận văn tốt nghiệp

Thẩm định dự án nuôi tôm sú công nghiệp

 Kiểm tra những số liệu nhu cầu quá khứ.
 Xác định lại tính hợp lý của phương pháp dự trù nhu cầu dự án.
 So sánh, phân tích nhu cầu dự trù theo đầu người do dự án đề xuất với nhu
cầu theo đầu người ở các nước lân cận.
3.3.2. Thẩm định thị phần của dự án:
Thẩm định thị phần của từng loại sản phẩm của dự án ở từng khu vực thị
trường, theo từng thời gian khi dự án đi vào hoạt động…
3.3.3. Thẩm định giá bán dự trù của sản phẩm dự án dự kiến:
 Chi phí sản xuất ước tính của dự án và so sánh với chi phí sản xuất của các
nhà cạnh tranh trong và ngoài nước hiện đang có sản phẩm đó tiêu thụ trên thị
trường.
 Đối với thị trường trong nước, cần phải so sánh những lợi thế và bất lợi về
chi phí các yếu tố đầu vào của dự án so với các nhà cạnh tranh hiện tại và có thể
có trong tương lai.
 Đối với thị trường nước ngoài ( nếu sản phẩm dự án có triển vọng lớn đối
với thị trường nước ngoài): đòi hỏi phải đánh giá kỹ lưỡng những lợi thế và bất
lợi về chi phí sản xuất trong trường hợp xuất khẩu hàng hoá.
 Tìm hiểu giá bán sản phẩm của các nhà cạnh tranh trên thị trường.
 Phân tích những điều kiện về phương thức bán chịu của các xí nghiệp cạnh
tranh, thủ đoạn chèn ép của các xí nghiệp nước ngoài và phải tính đến tình trạng
hàng hoá nhập lậu không chịu thuế.

3.3.4. Thẩm định chương trình tiếp thị:
 Các hình thức quảng cáo, chào hàng và tính toán chi phí phục vụ cho các
hình thức tiếp thị.
 Các kênh phân phối trên từng loại thị trường cụ thể, đặc biệt đối với những
thị trường mới.
 Những hình thức tổ chức phục vụ trong và sau bán hàng.
3.4. Về phương diện kỹ thuật:
Thẩm định dự án đầu tư về phương diện kỹ thuật bao gồm:
3.4.1. Thẩm định phương pháp sản xuất:
So sánh các phương pháp sản xuất hiện có, rút ra mặt ưu nhược của từng
phương pháp trong môi trường đầu tư cụ thể, qua đó xác định phương pháp được
lựa chọn của dự án đã hợp lý và tốt nhất hay chưa?.
3.4.2. Xác minh về mặt kỹ thuật các yếu tố đầu vào:
Thẩm tra về mặt kỹ thuật đối với nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng,
phương tiện chuyên chở, cước phí chuyên chở và khả năng cung ứng của các
nguồn nguyên liệu. Nên tăng tỷ lệ nguyên vật liệu trong nước để tiết kiệm chi
ngoại tệ và hạ giá thành sản phẩm.
3.4.3. Máy móc thiết bị:
 Kiểm tra tính đồng bộ về mặt số lượng và chất lượng thiết bị máy móc, phụ
tùng thay thế.
 Kiểm tra lại giá bán của máy móc thiết bị.
9


Luận văn tốt nghiệp

Thẩm định dự án nuôi tôm sú công nghiệp

3.4.4. Quy mô của xí nghiệp theo dự án:
 Xác định hợp lý quy mô mà dự án đã chọn.

 Đánh giá khả năng mở rộng trong tương lai.
3.4.5. Cơ cấu tổ chức sản xuất:
Thẩm định cách bố trí hệ thống dây chuyền, thiết bị máy móc đã hợp lý
chưa, có phù hợp với các thông số kỹ thuật hay không ?
3.4.6. Địa điểm xây dựng công trình của dự án:
Địa điểm xây dựng của dự án phải gần thị trường tiêu thụ sản phẩm và gần
vùng nguyên vật liệu. Chúng ta cần so sánh, tính toán các vấn đề sau:
 Nguyên vật liệu và chi phí chuyên chở nguyên vật liệu.
 Nhiên liệu và chi phí chuyên chở nhiên liệu.
 Điện năng.
 Nguồn nhân công.
 Cước phí chuyên chở thành phẩm đến nơi tiêu thụ.
 Hệ thống xử lý chất thải.
3.4.7. Các hợp đồng ký kết về cung cấp thiết bị - máy móc:
Xem xét độ tin cậy, khả năng cung ứng và quy mô hoạt động của bên cung ứng.
 Theo dõi, xem xét tiến độ, quá trình chế tạo.
 Hình thức thanh toán của hợp đồng mua bán máy móc,thíết bị.
 Kiểm tra tổng chi phí mua máy, bố trí và chạy thử.
 So sánh giữa hợp đồng bán chịu và trả ngay.
 Xem xét kỹ các điều khoản quy định về trách nhiệm và nghĩa vụ bồi hoàn
thiệt hại trong trường hợp bên cung cấp không thực hiện đúng hợp đồng đã ký.
3.5. Về môi trường:
Tuỳ theo tính chất của dự án mà nội dung này có mức độ khác nhau khi
thẩm định. Thông thường nên xem xét một số vấn đề sau:
 Nên xem xét mức độ ảnh hưởng môi trường của dự án ( xác định môi
trường trước và sau khi dự án được thực hiện).
 Cách thức sử dụng các phế phẩm.
 Phương pháp xử lý chất phế thải.
 Kết quả sau khi xử lý.
 Môi trường trước và sau khi dự án đi vào hoạt động.

3.6. Về phương diện tài chính - tài trợ:
Mục đích của việc thẩm định dự án về mặt tài chính là nhằm xem xét mức
doanh lợi về cơ bản có bảo đảm yêu cầu đòi hỏi của nhà đầu tư hay không ?
Chúng ta cần xem xét các mặt sau:
3.6.1. Thẩm định hệ thống chi tiêu tài chính của dự án:
 Căn cứ vào bảng tính lời lỗ dự trù trong dự án, cần tiến hành phân tích các
chỉ tiêu về doanh thu, chi phí sản xuất-bán hàng của dự án và các số liệu thực tế
10


Luận văn tốt nghiệp

Thẩm định dự án nuôi tôm sú công nghiệp

đạt được ở những nơi khác trong và ngoài nước cùng sản xuất một loại hàng hoặc
sản xuất mặt hàng tương tự.
 Kiểm tra phương pháp tính toán:
3.6.2. Thẩm định về nhu cầu vốn của dự án.
 Vốn đầu tư cho tài sản cố định
 Vốn lưu động.
 Những chi phí trước khi sản xuất
3.6.3. Thẩm định chi phí sản xuất:
 Dựa vào hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật hợp lý tiến hành phân tích,
kiểm tra các yếu tố chi phí sản xuất, các khoản mục giá thành.
 So sánh chi phí sản xuất sản phẩm của dự án với chi phí sản xuất của sản
phẩm cùng loại những xí nghiệp khác trong nước và ngoài nước.
3.6.4. Thẩm định chỉ tiêu lợi nhuận.
So sánh những chỉ tiêu về doanh thu, chi phí bán hàng, lợi nhuận, thời
gian thu hồi vốn, điểm hoà vốn, trị giá thuần, tỷ suất doanh lợi nội bộ giữa dự án
với những số liệu thực tế đạt được những xí nghiệp trong và ngoài nước cùng sản

xuất một loại mặt hàng tương tự.
Về phương diện tài trợ, phải biết mục đích tài trợ của các tổ chức tài trợ,
xem xét các nguồn tài trợ.
3.6.5. Kiểm tra độ an toàn về mặt tài chính, tính khả thi của các chỉ tiêu
tài chính: thông qua các chỉ tiêu thể hiện khả năng trả nợ, thời gian hoàn vốn,
các điểm hoà vốn, hiện giá thuần (NPV), tỷ suất sinh lợi Nội Bộ (IRR)…
3.7. Về phương diện kinh tế - xã hội:
Xác định mức đóng góp của dự án vào nền kinh tế đất nước thông qua sự
so sánh với các dự án khác nhau trên các mặt: Thuế nộp vào ngân sách Nhà
nước, số ngoại tệ tiết kiệm hoặc thu đựơc số công nhân và số việc làm do dự án
mang lại.
 Xác định lợi ích về phương diện xã hội khác: Hệ thống giao thông,
thông tin liên lạc, hệ thống điện, nước trước và sau khi dự án được hoàn thành.
 Dự án đã thu hút được bao nhiêu lao động, với mức lương bình quân
bao nhiêu ?…

4. Ý nghĩa của thẩm định dự án đầu tư :
 Thông qua thẩm định giúp ta xác định ích lợi và tác hại của dự án khi
cho phép đi vào hoạt động trên các lĩnh vực: pháp lý, công nghệ, môi trường tài
chính và lợi ích kinh tế - xã hội .
 Giúp cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá được tính phù hợp của dự án
đối với qui hoạch phát triển chung của ngành, của địa phương hay của vùng và
của cả nước.
 Giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được phương án đầu tư tốt nhất.
 Giúp các nhà tài chính ra quyết định chính xác về việc cho vay hoặc tài
trợ cho các dự án đầu tư.
 Qua thẩm định giúp xác định được tư cách pháp nhân và khả năng tài
chính, sản xuất kinh doanh của các bên tham gia đầu tư.
11



Luận văn tốt nghiệp

Thẩm định dự án nuôi tôm sú công nghiệp

V. Các công thức tính toán.
1. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của dự án.
Tỷ lệ vốn tự có
trên vốn vay

=

Vốn tự có
Vốn vay

Tỷ lệ vốn tự có
trên vốn đầu tư

=

Vốn tự có
Vốn đầu tư

Tỷ lệ nợ trên
vốn đầu tư

=

Vốn vay
Vốn đầu tư


2. Điểm hòa vốn.
2.1. Điểm hòa vốn lý thuyết.
Điểm hòa vốn lý thuyết ( ĐHVLT) =

Đ
D-B

Sản lượng điểm hòa vốn ( Qo)

=

Đ
D-B

x Q =

Đ
D-B

x D

=

Doanh thu hòa vốn ( Do)

=

ĐHVLT


ĐHVLT x

x Q
Q

Đ: Tổng chi phí cố định
B: Tổng biến phí
D: Doanh thu
Q: Sản lượng
2.2. Điểm hoà vốn tiền tệ. (Điểm hòa vốn hiện kim).
Điểm hòa vốn tiền tệ (ĐHVTT) =

Đ – KH
D–B

2.3. Điểm hoà vốn trả nợ.
Điểm hoà vốn trả nợ (ĐHVTN) =
Ng: Nợ gốc dài hạn đến kỳ hạn trả.
Ttn: Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp

Đ – KH + Ng + Ttn
D - B

3. Thời gian hoàn vốn.
Thời gian hoàn vốn
Số năm trước
Chi phí chưa thu hồi trong năm
=
không chiết khấu
khi hoàn vốn + Hiện giá thu nhập ròng trong năm x 12


12


Luận văn tốt nghiệp

Thẩm định dự án nuôi tôm sú công nghiệp

Thời gian hoàn
vốn có chiết khấu

Số năm trước
khi hoàn vốn

=

+

CP chưa thu hồi vốn hiện giá
x 12
Hiện giá thu nhập ròng trong năm

4. Hiện giá thuần.
NPV = ∑ PV − ∑ PC
NPV = ∑ Bi. ati − ∑ ci . ati
n

NPV = ∑
i =0


n

Bi

(1 + r )

i

−∑
i =0

Ci

(1 + r ) i

Trong đó:
NPV là hiện giá thuần
PV là hiện giá thu nhập ròng
PC là hiện giá vốn đầu tư.
5. Tỷ sất sinh lợi nội bộ (IRR) .

IRR = r1 +

NPV1
( r2 − r1 )
NPV1 + NPV2

Với r1 : tỷ lệ lãi suất thấp sao cho NPV1 > 0
Với r2 : tỷ lệ lãi suất cao sao cho NPV2 > 0
IRR là trị số ước lượng, nên để đảm bảo ước lượng có độ chính xác cao

thì khoảng ước lượng chỉ nên nhỏ hơn 5% tức r2 – r1 < 5%.
6. Công thức liên quan đến phân tích thị trường.
Yd = ax + b
a=

∑ XY
∑X
2

;

b=

∑Y
n

Yd: nhu cầu dự trù quá khứ và nhu cầu dự trù tương lai hàng năm.
n: số năm trong quá khứ.
X: trị số ta cho.
a, b : các trị số được tính theo công thức.

13


Luận văn tốt nghiệp

Thẩm định dự án nuôi tôm sú công nghiệp

CHƯƠNG II:
GIỚI THIỆU CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU

TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TỈNH BẾN TRE
I.

Sơ lược về tình hình kinh tế - xã hội Bến Tre năm 2002.
Trong năm qua, tình hình kinh tế - xã hội Bến Tre có những thuận và khó

khăn:

1. Thuận lợi.
Tình hình kinh tế - xã hội của Tỉnh tương đối ổn định và có chiều hướng
phát triển tốt ở tương lai, nhịp độ tăng trưởng GDP năm sau luôn cao hơn năm
trước, sản xuất nông nghiệp tăng khá, cơ cấu cây trồng có sự chuyển đổi phù hợp
với thị trường, phát triển trồng cây ăn trái tập trung, chuyên canh như: cam, sầu
riêng, nhãn…), trồng xen, nuôi xen trong vườn dừa, luân canh sản xuất hoa màu
trong ruộng lúa… Góp phần tăng thu nhập trên 1 đơn vị diện tích đất nông
nghiệp. Về nuôi trồng thủy sản phát triển theo chiều sâu, đầu tư nuôi tôm công
nghiệp và tôm xen canh trên ruộng lúa đạt hiệu quả cao. Công nghiệp chế biến và
xuất khẩu tăng khá, dịch vụ du lịch tiếp tục phát triển khá, thu ngân sách đạt dự
toán và đảm bảo được nhu cầu chi vốn, đầu tư XDCB được đầu tư tập trung và
tiến độ thực hiện nhanh hơn, các hoạt động văn hoá – xã hội có nhiều tiến bộ,
quốc phòng an ninh được giữ vững.
Hòa cùng sự tăng trưởng kinh tế xã hội của tỉnh nhà, để thực hiện chương
trình tái cơ cấu, chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Bến Tre đã đề ra
những biện pháp cụ thể trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của mình tại địa
phương như kế hoạch tăng trưởng nguồn vốn huy động, mở rộng và nâng cao
chất lượng tín dụng và dịch vụ khách hàng.
Các doanh nghiệp có nhiều bước phát triển khá tốt, nhiều dự án, chương
trình kinh tế khá lớn của tỉnh nhà được triển khai thực hiện từ đầu năm.

2. Khó khăn.

Cơ cấu kinh tế có chuyển dịch nhưng còn chậm, trong đó nông nghiệp
chiếm tỉ trọng lớn gần 70%, trong khi đó công nghiệp chiếm tỉ trọng 10% thuộc
loại thấp nhất trong khu vực và có quy mô nhỏ, thiết bị cũ kỹ và lạc hậu, khu vực
dịch vụ chưa tương xứng với đòi hỏi phát triển của nền kinh tế . Nhìn chung,
điểm xuất phát cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hóa của tỉnh thấp, việc
huy động các nguồn lực trong và ngoài nước vẫn là khâu yếu, hạn chế quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.
Trình độ phát triển của tỉnh còn thấp, công nghệ trong các ngành kinh tế
còn lạc hậu, thiếu thốn sẽ ảnh hưởng không ít đến sự đổi mới về qui mô sản xuất
của nền kinh tế tỉnh Bến Tre. Vị trí địa lý không thuận lợi, cơ sở hạ tầng còn yếu
kém nên việc thu hút vốn ở địa phương không thuận lợi. Ngoài ra, công nghiệp
Bến Tre chủ yếu là công nghiệp dựa vào khai thác nguồn lợi thiên nhiên sẵn có,
chưa hình thành được các ngành công nghiệp kỹ thuật cao, cần nhiều chất xám
hoặc gia công chế biến cho bên ngoài.
Sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn về thị trường tiêu thụ, giá cả
một số mặt hàng nông nghiệp giảm liên tục, tình hình dịch bọ dừa gây hại trên
14


Luận văn tốt nghiệp

Thẩm định dự án nuôi tôm sú công nghiệp

diện rộng nhưng chưa có biện pháp phòng trừ hữu hiệu, thời tiết ngày càng khó
khăn hơn cho người sản xuất.
Sản xuất công nghiệp phát triển chậm, hướng phát triển chưa thật rõ ràng
vững chắc, sản xuất qua chế biến còn thấp, sức cạnh tranh kém, việc khuyến
khích các làng nghề truyền thống trong nông thôn chưa rõ nét, khả năng hội nhập
của các doanh nghiệp trong sản xuất thuộc lợi thế của tỉnh trên thị trường trong
và ngoài nước còn khoảng cách khá xa so với yêu cầu.

Cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại trên địa bàn ngày càng gay
gắt. Mạng lưới hoạt động công nghiệp chưa đều khắp.

II.

Lịch sử hình thành và phát triển chi nhánh NHĐT & PT Bến
Tre .

Chi nhánh NHĐT & PT Bến Tre với hơn 45 năm hoạt động, trưởng thành
và đổi mới, kể từ khi thành lập 26/4/1957 theo quyết định số 32/CP với tên ban
đầu là Ngân hàng Kiến thiết Bến Tre đã góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói riêng và cả nước nói chung qua các thời kỳ.
Khoảng 10 năm của chặng đường đầu tiên, Chi nhánh đã cung ứng và
quản lý toàn bộ vốn đầu tư, XDCB trên địa bàn tỉnh Bến Tre nhằm phục vụ và
hàn gắn vết thương chiến tranh, phục vụ phát triển kinh tế tỉnh nhà, hàng loạt các
công trình quan trọng then chốt của tỉnh đã được ngân hàng cung ứng, quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành và đưa vào sử dụng như xí nghiệp than
hoạt tính, xí nghiệp sơ chế dừa, xí nghiệp ở các huyện, nhà máy đông lạnh thủy
sản xuất khẩu ở thị xã Bến Tre và các huyện Ba Tri, Bình Đại, Thạnh Phú. Các
công trình giao thông thủy lợi quốc lộ 10, các tuyến đường chính nội tỉnh, đường
điện vượt sông Tiền, các cầu Ba Lai, Mỏ Cày, Hòa Lộc, Cái Cấm, công trình
thủy lợi Vàm Đồn (Mỏ Cày), Vàm Hồ (Ba Tri) và các công trình sản xuất, công
trình văn hóa xã hội , phúc lợi công cộng.
Chi nhánh NHĐT & PT Bến Tre được thành lập theo quyết định số
105/QĐ-NH ngày 26/11/1990 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Ngoài chức
năng chủ yếu là huy động vốn, cấp vốn phục vụ đầu tư và phát triển. Trong đó,
đặc biệt là thực hiện chủ trương của Nhà nước và tranh thủ đầu tư qua con đường
tín dụng, đối với các dự án thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
chi nhánh còn thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ
ngân hàng đối với khách hàng.

Năm 1995, theo quyết định số 293/QĐ-NH ngày 18/11/1994 của Thống
Đốc Ngân hàng Nhà nước, hệ thống NHĐT & PT bên cạnh chức năng đầu tư và
phát triển còn được phép thực hiện chức năng của ngân hàng thương mại trên tất
cả các mặt hoạt động tiền tệ, tín dụng và thanh toán.
Với 2 chức năng đồng thời là đầu tư và phát triển kinh doanh nêu trên,
trong giai đoạn này, Chi nhánh đã từng bước chú trọng đến các doanh nghiệp
Nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả thuộc các ngành kinh tế
mũi nhọn và là thế mạnh của tỉnh, các khách hàng truyền thống trong lĩnh vực
XDCB ngày càng mở rộng đầu tư cả về quy mô, cả về chất lượng. Đối với khách
hàng thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh mà đặc biệt là đầu tư cho các dự
án.

15


Luận văn tốt nghiệp

Thẩm định dự án nuôi tôm sú công nghiệp

Khi số lượng dự án tăng lên đòi hỏi vốn đầu tư ngày càng nhiều. Để đáp
ứng nhu cầu này, Chi nhánh đã đóng vai trò chủ đạo trên toàn địa bàn trong việc
cấp vốn cho nhiều công trình trọng điểm, đáp ứng kịp thời đầy đủ cho các dự án
đầu tư.
Ngoài ra, để đồng bộ cùng với mục đích mở rộng thêm quy mô hoạt động,
Chi nhánh cũng đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển tư nhân, hộ gia đình
nhằm duy trì sản xuất được liên tục tạo công ăn việc làm, góp phần cải thiện đời
sống cho nhân dân, góp phần vào việc phát triển đồng đều các thành phần kinh tế
trong tỉnh.

III. Chức năng, phạm vi hoạt động, nguồn vốn đầu tư.

1. Chức năng:
NHĐT & PT là ngân hàng hoạt động trên lĩnh vực đầu tư lớn nhất hiện
nay, với chức năng nhận vốn đầu tư và phát triển từ NHNN để đầu tư cho các
công trình phát triển kinh tế kỹ thuật của Nhà nước và huy động vốn trong và
ngoài nước.
NHĐT & PT chịu trách nhiệm về việc cho vay đối với các công trình đầu
tư thuộc các thành phần kinh tế theo cơ cấu và định hướng của Nhà nước trên
nguyên tắc bảo đảm hiệu quả kinh tế và thu hồi vốn cho vay. Ngân hàng có
quyền không cấp hay thu hồi vốn đã cho vay trước thời hạn nếu khách hàng sử
dụng vốn sai mục đích, đối tượng và sai chế độ chính sách của Nhà nước.
2. Phạm vi hoạt động:
Với chức năng hoạt động kinh doanh tổng hợp như một NHTM, cùng
cạnh tranh trên thị trường tiền tệ, Chi nhánh đã hoạt động đa dạng dưới các hình
thức, dịch vụ chủ yếu sau:
 Huy động vốn dưới mọi hình thức bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
 Tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn được dành để đầu tư như: Vốn tự có,
vốn liên doanh, vốn đi vay, vốn tài trợ.
 Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ
đối với tất cả các thành phần kinh tế.
 Thực hiện các hoạt động kinh doanh ngoại tệ, thanh toán tập trung nhanh
qua mạng vi tính trong nước, thanh toán quốc tế, các dịch vụ ngân hàng và tư
vấn.
 Đầu tư phát triển các dịch vụ chuyển trả tiền kiều hối.
Ngoài ra, chi nhánh còn có ưu thế trong các hình thức đầu tư và phát triển
khác như:
 Cho vay đầu tư xây dựng cơ bản theo dự án.
 Cho vay đầu tư chiều sâu cải tiến, đổi mới trang thiết bị.
 Bảo lãnh, dự thầu, thực hiện hợp đồng, nhận tiền ứng trước.
 Cho vay vốn lưu động đối với các nhà thầu xây lắp, tư vấn xây dựng.
 Làm đại lý cho vay vốn ủy thác, đầu tư các dự án hoặc chương trình đầu tư

theo chỉ định của Chính phủ, các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế làm đại lý về
dịch vụ chuyên trả tiền kiều hối.

16


Luận văn tốt nghiệp

Thẩm định dự án nuôi tôm sú công nghiệp

3. Nguồn vốn đầu tư.
Vốn là yếu tố cần thiết để tăng trưởng và phát triển trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, Chi nhánh đã sử dụng các nguồn sau để cho vay:
 Vốn Nhà nước cấp cho NHĐT để đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư công
trình theo kế hoạch Nhà nước.
 Vốn do ngân hàng giữ lại từ khấu hao cơ bản để đầu tư tiếp trong năm
tiếp theo.
 Do nhu cầu vốn ngày càng tăng, nên ngân hàng phải tự huy động, tự
tìm kiếm khai thác để kinh doanh như:
• Huy động tiền gửi của mọi tầng lớp dân cư.
• Huy động tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.
• Vốn vay từ quỹ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
• Vay các tổ chức tín dụng khác.
• Hợp tác cùng ngân hàng khác trong và ngoài nước đồng tài trợ cho
các dự án.

IV.

Những thuận lợi và khó khăn năm 2002 và đánh giá tình hình
hoạt động những năm qua:

1. Thuận lợi:
Nhờ thực hiện chủ trương phát huy nội lực, khuyến khích mọi thành phần
kinh tế phát triển và nhờ tác động một loạt các biện pháp kích cầu của Chính Phủ
từ những năm trước đây, đầu tư trong nước đã tăng mạnh trong năm 2002 tạo
mức tăng trưởng kinh tế 7,04%. Nhu cầu đầu tư tăng mạnh một mặt đã tạo thị
trường rộng lớn cho các tổ chức tín dụng nhưng mặt khác cũng tạo ra những
thách thức về vốn. Năm 2002 cũng là năm chứng kiến nhiều bước tiến mới trong
công cuộc cải cách ngân hàng, quy chế chính sách được hoàn thiện theo hướng
mở rộng hơn để vừa tăng tính tự chủ cho các ngân hàng thương mại vừa để nền
kinh tế vận hành theo nguyên lý thị trường có sự điều tiết của Nhà nước.
Về tình hình hoạt động ngân hàng năm 2002 thì môi trường đầu tư được
tập trung cải thiện, các thế mạnh về kinh tế vườn, nuôi trồng thủy sản được tập
trung khai thác, nhiều dự án quan trọng đầu tư cho phát triển và sản xuất kinh
doanh được triển khai thực hiện, đã tạo cho ngân hàng nhiều cơ hội trong hoạt
động tín dụng.
Về môi trường pháp lý thì cơ chế ngân hàng ngày càng được hoàn thiện,
minh bạch và thông thoáng đã nâng cao quyền tự chủ cho tổ chức tín dụng, thúc
đẩy sự năng động trong hoạt động ngân hàng, chuyển từ thế thụ động sang thế
chủ động tìm kiếm khách hàng, dự án tốt để đầu tư.

2. Khó khăn:
Bên cạnh những khởi sắc vẫn còn có những khó khăn nhất định ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng cụ thể như sau:
 Hiện nay trên địa bàn tỉnh có rất nhiều Chi nhánh ngân hàng. Do đó,
việc cạnh tranh ngày càng gay gắt về quy chế, lãi suất, công nghệ. Trước tình
hình này ngân hàng đã nhiều lần hạ lãi suất cho vay tăng lãi suất tiền gửi để giữ
và lôi kéo khách hàng.
17



Luận văn tốt nghiệp

Thẩm định dự án nuôi tôm sú công nghiệp

 Cơ sở hạ tầng, kỹ thuật cho phát triển nông nghiệp nông thôn tuy có
được cải thiện song chưa theo kịp đà phát triển, sản xuất trong lĩnh vực nông
thôn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Các mô hình sản xuất tốt chậm được nhân rộng,
việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi có tiến bộ nhưng cũng còn nhiều
lúng túng nhất là vùng nước lợ, thu nhập trên một diện tích đất nông nghiệp còn
chênh lệch lớn ở các vùng trong tỉnh.
 Việc cải thiện môi trường đầu tư trong quá trình khởi động còn thiếu
các dự án lớn mang tính đột phá. Hướng đầu tư vào chiều sâu của các doanh
nghiệp trong các thành phần kinh tế để nâng cao năng lực sản xuẩt, chất lượng
sản phẩm, khả năng hội nhập, cạnh tranh còn hạn chế dẫn đến ngân hàng rất khó
lựa chọn khách hàng trong điều kiện như thế, vì thế nếu đầu tư cho các doanh
nghiệp thì khả năng rủi ro rất lớn.
 Giá cả nông sản biến động quá thấp làm cho các nhà kinh doanh nông
sản e dè không giám mở rộng sản xuất kinh doanh, nông dân ngại đầu tư, ngân
hàng cũng không dám cho vay vì sợ rủi ro, lãi suất thấp và đơn vị bị lỗ.
3. Tình hình huy động vốn từ 2000-2002:
Bảng 1: Tình hình huy động vốn.
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2002
55.745
39.599
3.587
12.559
159.736
15.604
1.847

13.757
144.132
215.481

Chỉ tiêu
Năm 2000 Năm 2001
1. Tiền gửi các tổ chức kinh tế
32.101
57.043
- Tiền gửi không kỳ hạn
24.439
46.627
- Tiền gửi có kỳ hạn
127
2.095
- Tiền gửi chuyên dùng
7.535
8.321
2. Tiền gửi dân cư
50.135
102.874
2.1. Tiết kiệm
17.139
18.131
- Tiền gửi TK không kỳ hạn
501
2.210
- Tiền gửi TK có kỳ hạn
16.678
15.921

2.2. Phát hành kỳ phiếu
32.956
84.743
Tổng cộng
82.236
159.917
( Nguồn: Phòng nguồn vốn kinh doanh)
Từ khi xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ trong khu vực đến nay,
lượng tiền trong ngân hàng có xu hướng gia tăng qua các năm bởi lẽ do kinh
doanh khó khăn nhiều doanh nghiệp cũng như người dân không mạnh dạn đầu tư
vào hoạt động sản xuất kinh doanh mà lựa chọn phương án ít rủi ro hơn là đầu tư
vào ngân hàng.
Năm 2000 nguồn vốn huy động trong ngân hàng là 82.236 triệu đồng đến
năm 2001 tổng nguồn vốn huy động tăng 77.681 triệu đồng tương ứng 14,5% so
với năm 2000, nguyên nhân chủ yếu của việc tăng nguồn vốn huy động này là do
nỗ lực của ngân hàng tìm mọi cách để thu hút tiền gửi trong dân cư, đa dạng hóa
các hình thức huy động thu hút khách hàng có nguồn tiền gửi lớn nhằm đảm bảo
tự lực vốn vay tại ngân hàng.
Đến năm 2002 tình hình chính trị kinh tế thế giới biến động các doanh
nghiệp vẫn kinh doanh trì trệ, lượng hàng tồn kho rất lớn chính vì thế lượng tiền
18


Luận văn tốt nghiệp

Thẩm định dự án nuôi tôm sú công nghiệp

gửi vào ngân hàng vẫn tiếp tục tăng bởi vì giải pháp gửi tiền vào ngân hàng vẫn
hấp dẫn hơn đầu tư vào sản xuất kinh doanh, năm 2002 tăng 35% so với năm
2001.


4. Hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bảng 2: Tình hình doanh thu.
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
1. Thu lãi cho vay
13.393
21.308
28.874
- Cho vay ngắn hạn
10.777
14.546
16.997
- Cho vay trung dài hạn
1.733
5.753
11.516
- Cho vay ĐTXDCB và chỉ định
883
1.009
361
2. Thu lãi tiền gửi
340
334
569
3. Thu phí dịch vụ Ngân hàng
426
576
867

4. Thu khác về hoạt động KD
24
13
1
Tổng cộng
14.183
22.231
30.311
( Nguồn: Phòng nguồn vốn kinh doanh)
Ngân hàng đầu tư và phát triển Bến Tre cũng giống như các ngân hàng
khác doanh thu chủ yếu là thu từ lãi cho vay. Năm 2000 thu lãi cho vay chiếm tỷ
trọng 94,4% tổng doanh thu. Năm 2001 chiếm 96%, năm 2002 là 95% trên tổng
doanh thu. Một điểm khác biệt cần lưu ý giữa NHĐT&PT Bến Tre và các ngân
hàng khác là doanh thu về các hoạt động kinh doanh quá thấp không đáng kể chỉ
chiếm 0,17% trong năm 2000 và 0,06% trong năm 2001 và gần bằng 0% ở năm
2002. Ở các ngân hàng TM khác thì doanh thu về hoạt động kinh doanh chiếm
một vị trí rất lớn trong tổng doanh thu, thường chỉ đứng sau thu lãi cho vay. Đây
là điều hạn chế của ngân hàng, Ban giám đốc cần có những chính sách phù hợp
để đẩy mạnh kinh doanh nhằm mang lại doanh thu cao hơn cho ngân hàng.
Tuy nhiên, đây cũng là tình trạng chung của các ngân hàng Thương mại
Bến Tre do môi trường kinh doanh còn khó khăn. Hiện nay các ngân hàng
thường có xu hướng hùn vốn nuôi tôm sú ở các huyện Ba Tri, Bình Đại, Thạnh
Phú để nâng cao lợi nhuận.

V.

Vai trò của NHĐT & PT đối với sự phát triển của nền kinh tế.

Khi nói đến tác động của đầu tư vào nền kinh tế - xã hội , chúng ta không
thể nào quên vai trò của NHĐT&PT. Trong bối cảnh đổi mới kinh tế ở nước ta

mà điểm xuất phát chủ yếu là sản xuất và các dịch vụ kinh doanh đa dạng. Trong
khi đó nguồn vốn đầu tư còn quá hạn hẹp chủ yếu là nguồn ngân sách thông qua
NHĐT & PT cho nên không thể nào đáp ứng toàn bộ các dự án. Xuất phát từ
những yếu tố này chúng ta mới thấy rõ được vai trò của NHĐT & PT trong việc
lựa chon các dự án để tài trợ. Ngân hàng luôn tìm ra những dự án khả thi nhất
nằm trong cơ cấu và định hướng phát triển của tỉnh, nó mang tính chất là những
ngành chủ đạo trong nền kinh tế của tỉnh để ưu tiên đầu tư.
Một vai trò quan trọng nữa của NHĐT & PT đó là vấn đề liên quan đến
việc sử dụng đồng vốn đầu tư. Khi nói đến sự phát triển chúng ta nghĩ ngay đến
quy mô, những thành tựu đạt được mà ít đề cập đến yếu tố chi phí bỏ ra. Việc sử
dụng hiệu quả đồng vốn đầu tư là quá trình mà NHĐT & PT có vai trò, có ảnh
hưởng rất lớn trong việc sử dụng đồng vốn bỏ ra thể hiện qua việc lựa chọn các
19


Luận văn tốt nghiệp

Thẩm định dự án nuôi tôm sú công nghiệp

dự án đầu tư, thẩm định hiệu quả đầu tư, quan sát, kiểm tra quá trình sử dụng vốn
bỏ ra thể hiện qua việc lựa chọn các dự án đầu tư.

VI.

Cơ cấu tổ chức, chức năng.
Sơ đồ 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức.
Ban Giám đốc

Phòng
TD1


Phòng
TD2

Phòng
Kế toán

Phòng
NVKD

Phòng
TCHC

Tổ KTKTNB

Tổ Điện
toán

Tổ
kho quỹ

Chức năng từng bộ phận.
1. Ban giám đốc: gồm 1 Giám đốc và 2 phó Giám đốc.
 Giám đốc: có chức năng quản lý chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động của chi
nhánh.
Được quyền thực hiện các chủ trương chính sách chế độ của Nhà nước,
các chỉ tiêu kinh tế do Tổng Giám Đốc NHĐT&PT Việt Nam giao.
Được quyền quyết định, tổ chức bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật hoặc nâng lương cho các cán bộ viên chức trong đơn vị.
 Phó Giám đốc: có trách nhiệm hỗ trợ cùng Giám đốc về các nghiệp vụ cụ thể

trong tổ chức, tài chính, thẩm định, huy động vốn.
2. Phòng tín dụng:
 Phòng TD1:
 Thiết lập quan hệ, giao dịch trực tiếp với khách hàng đồng thời kiểm
tra, kiểm soát quản lý việc cho vay và sử dụng vốn vay đối với khách hàng thuộc
đối tượng quốc doanh.
 Lập kế hoạch tín dụng cho vay và thu nợ theo quy định của Ngân hàng
ĐT&PT TW.
 Phòng TD2:
Có cùng chức năng và nhiệm vụ như phòng TD1, nhưng quan hệ giao dịch
với khách hàng thuộc đối tượng cá thể, hộ gia đình.
3. Phòng kế toán:
 Có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi các tài khoản giao dịch với khách
hàng, kiểm tra chứng từ khi phát sinh, có nhiệm vụ thông báo về thu nợ và trả nợ
tiền gửi của khách hàng, thu thập số liệu phát sinh lên cân đối nguồn vốn và sử
dụng vốn hàng ngày trình lên Ban Giám đốc theo dõi.
 Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo quyết toán hàng năm theo
chế độ quy định hiện hành.

20


Luận văn tốt nghiệp

Thẩm định dự án nuôi tôm sú công nghiệp

4. Phòng nguồn vốn kinh doanh:
 Theo dõi, thực hiện báo cáo, phân tích tình hình, kết quả thực hiện kết
quả kinh doanh hàng tháng, quý, năm.
 Có nhiệm vụ huy động và điều hòa vốn để đáp ứng nhu cầu tín dụng

khi có phát sinh tại phòng TD.
5. Phòng Tổ chức hành chính:
 Thực hiện chức năng quản lý đầy đủ lực lượng công nhân viên chức
biên chế cũng như hợp đồng trong việc tham gia hoạt động ở đơn vị.
 Lập các thủ tục cần thiết trình lên Ban giám đốc về quyết định nâng
lương hoặc tình hình kỹ luật, có trách nhiệm bảo quản tài sản của đơn vị, giám
sát trong ngoài, tiếp nhận các thông tin có liên quan trình lên Ban giám đốc.
 Thực hiện chức năng hướng dẫn, kiểm tra kiểm soát, thực hiện các
chính sách của Nhà nước, quy chế về sử dụng quỹ bảo hộ lao động, quỹ bảo trợ
và các quỹ lương khác.
6. Tổ kiểm tra - kiểm toán nội bộ:
Thực hiện công tác kiểm tra về điều hành công tác tín dụng, công tác
nguồn vốn, kinh doanh ngoại tệ và đối ngoại, công tác xây dựng cơ bản, kế toán
tài chính, để tạo môi trường lành mạnh, trung thực thì đây là bộ phận không thể
thiếu được trong bất kỳ ngân hàng nào.
7. Tổ điện toán:
 Lập trình các mẫu biểu chung về báo cáo, điện báo truyền những thông
tin cho nội bộ.
 Truyền file báo cáo về ngân hàng Nhà nước.
 Truyền fax, các file dự liệu.
 Chịu trách nhiệm về thanh toán ngân hàng.
8. Tổ kho quỹ:
 Kiểm đếm thu chi tiền mặt trong kho hàng ngày.
 Thực hiện mở, ghi chép sổ sách, cập nhật đầy đủ thu, chi hàng ngày khi
có phát sinh cho vay hay thu nợ.

VII. Phương hướng phát triển những năm tới.
1. Mục tiêu chung:
 Trên nền tảng đã đạt được, tiếp tục tiến hành cơ cấu lại toàn diện các
hoạt động các chi nhánh NHĐT&PT Bến Tre, gắn liền với sự phát triển vững

chắc với nhịp độ tăng trưởng cao, phát huy truyền thống phục vụ đầu tư phát
triển, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ hoạt động kinh
doanh hiệu quả, an toàn, vững chắc.
 Tiếp tục đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng khối lượng sản phẩm dịch vụ,
gắn với nhu cầu đầu tư phát triển địa phương, đảm bảo an toàn vững chắc hiệu
quả, góp phần phát triển kinh tế xã hội tỉnh nhà theo hướng công nghiệp, hiện đại
hóa đất nước.
 Luôn hoàn thiện chất lượng đa dạng hóa các loại hình sản phẩm nhằm
tăng sức cạnh tranh và thỏa mãn tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng, từng bước
chiếm lĩnh thị trường, phát triển công nghệ ngân hàng.
21


Luận văn tốt nghiệp

Thẩm định dự án nuôi tôm sú công nghiệp

 Xây dựng và nâng cao các mặt hoạt động ngân hàng, tạo điều kiện xuất
phát để phát triển theo định hướng NHĐT&PT tiên tiến và hiện đại trong tương
lai.

2. Các mục tiêu cụ thể.
 Tổng tài sản đến cuối năm 2003: 520 tỷ đồng (tăng 20% so với 2002).
 Tổng dư nợ tín dụng đến cuối năm 2003: 500 tỷ đồng tăng 80 tỷ đồng
(19% so với năm 2002). Trong đó, dư nợ tín dụng trung và dài hạn là 225 tỷ
đồng chiếm 45% tổng dư nợ.
 Thu nợ tín dụng đầu tư theo kế hoạch Nhà nước, tín dụng chỉ định: 2 tỷ
đồng.
 Nguồn vốn huy động tại địa phương đến cuối năm 2003: 310 tỷ đồng
tăng 50 tỷ đồng ( 20% so với năm 2002) trong đó huy động từ các tầng lớp dân

cư là 250 tỷ đồng.
 Lợi nhuận trước thuế là 4 tỷ đồng tăng 20% so với năm 2002, trong đó
tỷ trọng thu dịch vụ là 30%.
 Tỷ lệ nợ quá hạn đến cuối năm 2003: nhỏ hơn 2% trên tổng dư nợ.

3. Những giải pháp, biện pháp cụ thể thực hiện mục tiêu.
 Giải pháp tăng trưởng nguồn vốn.
 Tăng cường nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư là mục tiêu hàng đầu
của chính sách nguồn vốn, nâng tổng nguồn vốn trung, dài hạn trong tổng nguồn
vốn. Phấn đấu đến năm 2003 tổng nguồn vốn huy động tại địa phương đạt 70%
trên tổng nguồn vốn, trong đó nguồn vốn trung và dài hạn chiếm 40% trong tổng
nguồn vốn huy động tại địa phương.
 Đa dạng hóa các hình thức huy động thích hợp, hiệu quả như: Tiền gửi
thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi tiết kiệm tích lũy, kỳ phiếu ngân hàng có
mục đích, trái phiếu ngân hàng ĐT&PT bằng USD, EUR, VNĐ… Đẩy mạnh huy
động vốn tại địa phương bằng nhiều hình thức phù hợp theo hướng tăng trưởng
cao và tập trung huy động vốn trung và dài hạn trong tổng số nguồn vốn huy
động bằng các giải pháp phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.
 Chú trọng tăng nguồn vốn của các tổ chức kinh tế như có chương trình,
kế hoạch tiếp cận, đặt quan hệ tiền gửi với những khách hàng lớn có tiềm lực
mạnh về vốn.
 Có chương trình tiếp cận các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế khác thuộc lĩnh vực kinh tế ngoài xây lắp, các doanh nghiệp nhỏ và vừa để
từng bước cơ cấu lại khách hàng theo hướng tăng nguồn vốn tiền gửi thanh toán.
Đẩy nhanh hơn nữa việc đưa vào xây dựng có hiệu quả các sản phẩm phục vụ
công tác huy động vốn như tiết kiệm tích lũy, dịch vụ ngân quỹ, homebanking…
nhằm tăng thêm số lượng khách hàng giao dịch, giảm sự phụ thuộc nguồn vốn
vào một số ít khách hàng, đồng thời giảm sự biến động nguồn vốn theo chu kỳ
hệ thống.
 Thực hiện các ưu đãi về lãi suất, hoa hồng phí, thưởng đối với những

khách hàng có số dư tiền gửi lớn, ổn định.
 Mở động mạng lưới hoạt động như thành lập các bàn tiết kiệm, phòng
giao dịch, chi nhánh cấp 3, 4 và ký kết hợp đồng đại lý…
22


Luận văn tốt nghiệp

Thẩm định dự án nuôi tôm sú công nghiệp

 Thu nhận tiền gửi trực tiếp tại nhà khách hàng khi có nhu cầu.

 Giải pháp tăng trưởng tín dụng:
 Luôn chú trọng để không ngừng mở rộng và nâng cao chất lượng tín
dụng trên cơ sở hiệu quả, an toàn, vững chắc, bằng những biện pháp, giải pháp
tích cực như: tăng cường tiếp nhận khách hàng mới, tiếp nhận các dự án đầu tư
để có điều kiện cơ cấu lại khách hàng, cơ cấu lại dư nợ tín dụng hiện tại. Chủ
động tìm kiếm khách hàng đủ điều kiện vay vốn, có khả năng cạnh tranh và phát
triển trong cơ chế thị trường, những dự án có hiệu quả, có khả năng hoàn trả vốn
vay ngân hàng.
 Chuyển dịch cơ cấu đầu tư theo hướng chú trọng đầu tư thích hợp vào
các chương trình kinh tế mũi nhọn tại địa phương, ngành sản xuất hàng xuất khẩu
có hiệu quả. Doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, triển
khai nhanh kịp thời các chương trình, dự án… đồng thời nâng cao chất lượng
hoạt động tín dụng bằng việc thực hiện chính sách tín dụng, áp dụng quy trình
thẩm định và cho vay vốn chặt chẽ, dùng pháp luật hạn chế rủi ro thấp nhất. Đẩy
mạnh các hoạt động tiếp thị, sử dụng các đòn bẫy lãi suất, các dịch vụ kèm theo
trong mạng lưới hoạt động… để thu hút khách hàng mới, duy trì khách hàng
truyền thống.
 Chủ động kiểm soát gia tăng tín dụng phù hợp với khả năng nguồn vốn,

gắn liền với nâng cao chất lượng tín dụng, kiểm soát rủi ro và có hiệu quả.
 Đánh giá, phân tích lại tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh
doanh của các khách hàng hiện có để nhận định chính xác làm cơ sở định hướng
tín dụng trong thời gian tới.
 Chủ động kiểm soát rủi ro tín dụng: Trên cơ sở rà soát lại từng khoản
vay, hoàn thiện về mặt pháp lý thủ tục đảm bảo tiền vay đối với những khoản vay
có đảm bảo, áp dụng bổ sung các hình thức đảm bảo tiền vay đối với những
khoản nợ của doanh nghiệp. Còn tài sản, đặc biệt là các khoản nợ có dấu hiệu
phát sinh rủi ro hoặc giảm dần dư nợ xuống mức kiểm soát được rủi ro đối với
khách hàng có tình hình tài chính không lành mạnh, sản xuất kinh doanh kém
hiệu quả.
 Tích cực thu hồi nợ đến hạn, nợ tồn đọng lãi treo tạo nguồn vốn quay
vòng tín dụng và tăng nguồn thu cho ngân hàng.
 Đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ bằng cách đa dạng hóa sản phẩm,
nâng cao chất lượng dịch vụ, đổi mới phong cách phục vụ và ứng dụng công
nghệ hiện đại để cung ứng những sản phẩm tiện ích nhất đối với khách hàng.
Thường xuyên tổ chức gặp gỡ khách hàng để nắm bắt nhu cầu đầu tư và ý kiến
phản hồi của khách hàng về ngân hàng. Tăng cường công tác đánh giá, phân loại
khách hàng, có chính sách lãi suất phù hợp, kết hợp với kế hoạch phát triển sản
phẩm và dịch vụ theo hướng đáp tối đa nhu cầu kế hoạch cho vay, hợp vốn với
các chi nhánh trong toàn hệ thống, với NHTM quốc doanh, quỹ hỗ trợ phát triển
trên địa bàn.
 Giải pháp về sản phẩm và tăng trưởng dịch vụ:
 Đưa ra những sản phẩm và dịch vụ mới nhằm đa dạng hoá về sản phẩm
dịch vụ, về chất lượng sản phẩm theo yêu cầu nhiều loại sản phẩm với chất lượng
cao nhằm thoã mãn nhu cầu của khách hàng. Nâng cao chất lượng các dịch vụ
thanh toán để phục vụ tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng.
23



Luận văn tốt nghiệp

Thẩm định dự án nuôi tôm sú công nghiệp

 Đề ra các giải pháp chủ động đảm bảo cân đối ngoại tệ cho yêu cầu
hoạt động kinh doanh, đảm bảo khả năng tự cân đối ngoại tệ trong hoạt động tại
chi nhánh.
 Tích cực triển khai đúng tiến độ, đúng mục tiêu và có hiệu quả các sản
phẩm dịch vụ mới như: Thanh toán điện tử tại nhà thông qua chương trình
HomeBanking máy rút tiền tự động ATM, thanh toán thẻ, sec thanh toán.
 Đầu tư với khách hàng theo đúng tiến độ triển khai của NHĐT&PT
Việt Nam.
 Tiếp tục phát triển đề án cơ cấu lại ngân hàng:
 Giải pháp lành mạnh hóa tài chính: Tiếp tục thực hiện công tác lành
mạnh hóa về tài chính bằng những biện pháp, giải pháp thích hợp, tập trung xử lý
cơ bản dứt điểm những khoản nợ xấu phát sinh đến ngày 31/12/2000 trong năm
2003 theo đúng nội dung giải pháp, bước đi thích hợp trong tiến trình tái cơ cấu
lại Chi nhánh NHĐT&PT Bến Tre. Đồng thời chú trọng nâng cao chất lượng tín
dụng, chất lượng dịch vụ, chất lượng phục vụ khách hàng nhằm hoàn hiện chất
lượng đa dạng hóa các loại hình sản phẩm dịch vụ, tăng sức cạnh tranh và thoã
mãn tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng từng bước chiếm lĩnh thị trường, phát
triển công nghệ ngân hàng.
 Xây dựng và vận hành một số cơ chế trong hoạt động kinh doanh nhằm
tăng thu nhập và tiết kiệm chi phí, tăng cường quản lý rủi ro đối với việc nâng
cao chất lượng hoạt động của hội đồng thẩm định.
 Giải pháp củng cố tổ chức đổi mới quản trị điều hành:
 Tiếp tục củng cố kiện toàn phát triển mô hình bộ máy tổ chức phù hợp
với quy mô, tổ chức hoạt động và khả năng quản lý của chi nhánh, hình thành
mạng lưới hoạt động ở các vùng, kinh tế trọng điểm, khu vực đông dân cư để mở
rộng thị trường hoạt động, phát triển, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động

mô hình tổ chức hiện có.
 Tăng cường đào tạo đội ngũ các bộ trên các lĩnh vực ngang tầm với
nhiệm vụ đặt ra. Quan tâm tuyển dụng thu hút chất xám trong phát triển lực
lượng trẻ, xây dựng, quy hoạch đội ngũ cán bộ kế thừa.
 Tạo môi trường làm việc thoải mái, tích cực và hiệu quả cao để kích
thích các thành viên đem hết công sức, trí tuệ cho thành quả chung của tổ chức.
 Xây dựng môi trường văn hóa doanh nghiệp văn minh, lành mạnh
trong giao tiếp với khách hàng, quan hệ với các ngành các cấp với đồng nghiệp…
phù hợp với chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước.
 Thực hiện chính sách đề bạt, bổ nhiệm, trả lương, khen thưởng… đầy
đủ, đúng đắn.
 Quan tâm kích thích việc tự đào tạo nâng cao trình độ, phát huy sáng
kiến.
 Đẩy mạnh việc nghiên cứu đưa vào ứng dụng các chương trình phần
mềm trong mọi hoạt động nhằn phục vụ kịp thời, chính xác các nhu cầu thanh
toán, chi trả tín dụng cho khách hàng, thông tin nhanh nhạy tình hình thị trường,
hoạt động doanh nghiệp, các đối thủ cạnh tranh để phục vụ quản trị điều hành
của toàn chi nhánh.

24


Luận văn tốt nghiệp

Thẩm định dự án nuôi tôm sú công nghiệp

 Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh bám sát các Nghị quyết của Đảng,
cấp trên, mục tiêu định hướng hoạt động của ngành, khoa học phát triển kinh tế xã hội địa phương năm 2003, khắc phục những khó khăn, thử thách, tranh thủ
những thời cơ thuận lợi của ngành, địa phương và tăng cường năng lực lãnh đạo,
quản trị điều hành để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của

Đảng, pháp luật Nhà nước và chính sách chế độ của ngành, phát huy sức mạnh
của cơ cấu tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể để hoàn thành nhiệm vụ chung.
 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực:
 Luôn quan tâm rà soát, hoàn thiện mô hình tổ chức hiện có nhằm hạn
chế, tránh chồng chéo, trùng lắp chức năng giữa các bộ phận, đề cao trách nhiệm
cá nhân tập thể, hình thành mô hình tổ chức mới phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ
kinh doanh, đầy mạnh công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực được gắn liền
với yêu cầu, nhiệm vụ kết hợp nâng cao trình độ kiến thức và phù hợp với quy
hoạch cán bộ.
 Thường xuyên nâng cao trình độ, năng lực quản trị điều hành cho nhà
quản trị các cấp, thực hiện chính sách đề bạt, bổ nhiệm, trả lương, khen thưởng…
đầy đủ.
 Quan tâm kích thích việc đào tạo nâng cao trình độ, phát huy sáng kiến.
 Giải pháp phát triển công nghệ thông tin:
Tổ chức triển khai thắng lợi đúng tiến độ các chương trình, kế hoạch phát
triển chuyên môn được giao cho chi nhánh tiếp nhận, sử dụng và khai thác tốt các
chương trình ứng dụng của TW nhằm đáp ứng tốt cho các hoạt động của Chi
nhánh, góp phần thực hiện thắng lợi đề án hiện đại hoá BIDV nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm và dịch vụ ngân hàng đáp ứng yêu cầu của khách hàng và
phục vụ cho công tác quản trị điều hành tại Chi nhánh.
 Giải pháp quản lý rủi ro nâng cao chất lượng hoạt động:
Bám sát các mục tiêu định hướng hoạt động của ngành, kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội địa phương năm 2003, khắc phục được những thử thách,
tranh thủ được những thời cơ thuận lợi của ngành, địa phương và tăng cường
năng lực lãnh đạo, quản trị điều hành.

25



×