Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

các giải pháp về trị giá tính thuế hàng nhập khẩu thương mại tại cục hải quan thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.88 KB, 88 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING

ĐỖ NGUYỆT MINH

ĐỀ TÀI: CÁC GIẢI PHÁP VỀ TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ HÀNG NHẬP
KHẨU THƯƠNG MẠI TẠI CỤC HẢI QUAN TP.HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ

CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ

: 60 34 02 01

TP. HCM, tháng 5/2015


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING

ĐỖ NGUYỆT MINH

ĐỀ TÀI: CÁC GIẢI PHÁP VỀ TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ HÀNG NHẬP
KHẨU THƯƠNG MẠI TẠI CỤC HẢI QUAN TP.HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ

CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ

: 60 34 02 01


GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
PGS.TS.NGƯT Hoàng Trần Hậu

TP. HCM, tháng 5/2015


LỜI CÁM ƠN
Suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp chương trình đào tạo thạc sỹ chuyên
ngành Tài chính ngân hàng tại trường Đại học Tài chính – Maketing Tp.Hồ Chí Minh, tôi
đã nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình từ Quý Thầy/Cô và bạn bè. Tôi xin chân thành gửi lời
cám ơn sâu sắc đến:
Tập thể giảng viên trường Đại học Tài chính – Maketing đã truyền đạt kiến thức
chuyên sâu của ngành Tài chính ngân hàng cũng như phương pháp nghiên cứu khoa học
tạo nền tảng cho tôi hoàn thành luận văn. Tôi đặc biệt gửi lời cám ơn chân thành đến đến
PGS.TS.NGƯT Hoàng Trần Hậu – Nguyên hiệu trưởng trường Đại học Tài chính –
Maketing đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Các anh chị đồng
nghiệp công tác tại Cục Hải quan Tp.Hồ Chí Minh đã tạo điều kiên thuận lợi về việc cung
cấp số liệu để tôi hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình hoàn thành đề tài, mặc dù đã cố gắng tiếp cận với hệ thống cơ sở lý
thuyết từ các tài liệu trong và ngoài nước, cũng như phương pháp xử lý số liệu khoa học,
tuy nhiên thiếu sót là điều không thể tránh khỏi. Kính mong nhận được sự đóng góp quý
báu từ Quý thầy cô để luận văn được hoàn chình hơn.
Học viên: Đỗ Nguyệt Minh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn tốt nghiệp là nghiên cứu độc lập của tôi với sự hướng dẫn của
thầy Hoàng Trần Hậu. Các số liệu, kết quả được đề cập trong luận văn đều được dẫn nguồn
cụ thể và có độ chính xác cao nhất trong giới hạn sự hiểu biết của tôi. Tôi hoàn toàn chịu
trách nhiệm về nội dung của luận văn tốt nghiệp


Học viên: Đỗ Nguyệt Minh


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG ................................................................................. 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................................................ 2
1.3 Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................................... 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................ 2
1.4.1 Phạm vi không gian .................................................................................................. 3
1.4.2 Phạm vi thời gian ...................................................................................................... 3
1.5 Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................. 3
1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ......................................................................... 3
1.7 Bố cục của đề tài .............................................................................................................. 3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ HÀNG NHẬP KHẨU
THƯƠNG MẠI ................................................................................................................... 5
2.1 Các khái niệm và nội dung chủ yếu của việc xác định TGTT đối với hàng nhập
khẩu ....................................................................................................................................... 5
2.1.1 Khái niệm TGTT hàng hóa nhập khẩu ..................................................................... 5
2.1.2 Đặc điểm và vai trò của TGTT hàng hoá nhập khẩu thương mại ............................ 5
2.1.3 Ý nghĩa của công tác xác định TGTT hàng hoá nhập khẩu thương mại trong giai
đoạn hiện nay ......................................................................................................................... 6
2.2 Những vấn đề chung của việc xác định TGTT hàng nhập khẩu thương mại ............. 7
2.2.1 Cơ sở pháp lý về kiểm tra TGTT nhập khẩu đối với hàng nhập khẩu

thương mại .........................................................................................................................7
2.2.1.1 Pháp luật quốc tế ............................................................................................. 7
2.2.1.2 Pháp luật quốc gia ...........................................................................................7
2.2.2 Các phương pháp xác định TGTT hàng nhập khẩu thương mại .............................. 8


2.3 Nội dung kiểm tra TGTT nhập khẩu đối với hàng nhập khẩu thương mại .............. 16
2.4 Quy trình kiểm tra TGTT nhập khẩu đối với hàng nhập khẩu thương mại ..............17
2.5 Sự cần thiết của kiểm tra TGTT nhập khẩu đối với hàng nhập khẩu....................... 21
Kết luận chương 2 ...............................................................................................................22
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ
HÀNG NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI TẠI CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH .................................................................................................................................. 23
3.1 Giới thiệu tổng quát về Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh ...............................23
3.1.1 Sơ lược về Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh ............................................... 23
3.1.2 Bộ máy tổ chức Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh........................................24
3.1.3 Các loại hình nhập khẩu tại Cục HQ Thành phố Hồ Chí Minh ..............................25
3.2 Thực trạng công tác xác định TGTT tại Cục HQ Thành phố HCM ..........................26
3.2.1 Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật áp dụng trong kiểm tra trị giá tính thuế
nhập khẩu đối với hàng nhập khẩu thương mại tại Cục HQ TP. HCM............................... 26
3.2.2 Thực trạng công tác xác định trị giá tính thuế tại Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí
Minh .................................................................................................................................... 29
3.2.2.1 Tình hình xác định trị giá tính thuế .............................................................29
3.2.2.2 Quy trình kiểm tra trị giá .............................................................................31
3.2.2.3 Quy trình tham vấn giá ................................................................................32
3.2.2.4 Công tác giá trong khâu kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan
hải quan .................................................................................................................. 37
3.2.2.5 Giải pháp tổ chức thực hiện công tác xác định trị giá tại Cục Hải quan thành
phố Hồ Chí Minh ................................................................................................................. 39
3.2.3 Những kết quả đạt được trong công tác xác định trị giá ........................................ 40

3.2.4 Những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong việc xác định trị giá tính
thuế .......................................................................................................................................42
3.2.4.1 Những hạn chế ............................................................................................42
3.2.4.2 Nguyên nhân dẫn đến hạn chế, trở ngại trong việc xác định trị giá tính
thuế ..........................................................................................................................45
Kết luận chương 3 ...............................................................................................................48


CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XÁC ĐỊNH TRỊ
GIÁ TÍNH THUẾ TẠI CỤC HẢI QUAN TP. HỒ CHÍ MINH ..................................... 49
4.1 Định hướng phát triển trong tương lai ........................................................................ 49
4.1.1 Đáp ứng yêu cầu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ..................................... 49
4.1.2 Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong cộng đồng doanh nghiệp.................. 49
4.1.3 Hỗ trợ doanh nghiệp chủ động trong hạch toán kinh doanh .................................. 50
4.1.4 Đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước ....................................................... 50
4.2 Cơ sở để đưa ra định hướng hoàn thiện công tác trị giá tính thuế ............................ 50
4.2.1 Xu thế phát triển của thế giới và hội nhập của Việt Nam ....................................... 50
4.2.2 Điều kiện và khả năng của đơn vị, ngành HQ ........................................................ 51
4.2.3 Thực trạng công tác xác định trị giá tính thuế ....................................................... 51
4.3 Giải pháp hoàn thiện công tác xác định TGTT hàng nhập khẩu tại Cục Hải quan
TP. Hồ Chí Minh ................................................................................................................ 52
4.3.1 Từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan ............................................. 52
4.3.1.1 Hoàn thiện cơ sở pháp lý qui định về kiểm tra, xác định trị giá ...................... 52
4.3.1.1 Hoàn thiện cơ sở pháp lý có liên quan đến kiểm tra, kiểm soát xác định
trị giá như: Quản lý tài chính, tiền tệ, quản lý thuế, hạch toán kế toán, kiểm tra sau
thông quan, điều tra chống buôn lậu, xử lý vi phạm hành chính .................................. 54
4.3.2 Hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin trong thực hiện xác định trị
giá tính thuế hàng nhập khẩu ............................................................................................... 57
4.3.2.1 Hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ ............................................. 57
4.3.2.1 Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong việc kiểm tra, xác định trị

giá tính thuế hàng nhập khẩu ............................................................................................... 59
4.3.3 Hoàn thiện mô hình tổ chức kết hợp với việc đào tạo nâng cao năng lực cán bộ
làm công tác quản lý trị giá tính thuế ................................................................................... 60
4.3.3.1 Hoàn thiện mô hình tổ chức với các chức năng quản lý trị giá phù hợp với
Hiệp định và thực tiễn .......................................................................................................... 60
4.3.3.2 Đẩy mạnh đào tạo và nâng cao năng lực cán bộ làm công tác kiểm tra xác
định trị giá ............................................................................................................................ 62
4.3.4 Hoàn thiện cơ chế, tăng cường hiệu lực và hiệu quả của các công cụ kiểm tra,
kiểm soát trị giá khai báo ................................................................................................... 64
4.3.5 Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, xác định ...................................................... 67


4.3.5.1 Phát huy các nguồn nội lực .........................................................................67
4.3.5.2 Huy động các nguồn lực hỗ trợ bên ngoài khác..........................................69
4.3.6 Tăng cường sự phối hợp giữa khâu trong thông quan và sau thông quan ..............71
4.3.7 Chính sách đối với doanh nghiệp............................................................................73
4.3.8 Đề xuất một số giải pháp khác ................................................................................74
Kết luận chương 4 ...............................................................................................................75
KẾT LUẬN .......................................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................77


DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
1. DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1:

Quy trình kiểm tra TGTT nhập khẩu đối với hàng nhập khẩu thương mại.

Hình 3.1: Bộ máy tổ chức Cục Hải quan TP HCM
Hình 3.2: Số thu thuế xuất nhập khẩu

2. DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Số liệu hoạt động của Cục HQ TPHCM giai đoạn 2009-2013
Bảng 3.2 : Tình hình xác định trị giá tính thuế
Bảng 3.3: Ước tính số thu Cục Hải quan Tp.HCM


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CIF

Cost, Insurance and Freight

CNTT

Công nghệ thông tin

DN

Doanh nghiệp

HQ

Hải quan

HTTT

Hệ thống thông tin

KTSTQ

Kiểm tra sau thông quan


FTA

Hiệp định thương mại tự do

TGTT

Trị giá tính thuế

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

QLRR

Quản lý rủi ro

WTO

World Trade Organization


GIỚI THIỆU CHUNG
Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế mở, kể từ sau khi Việt Nam gia nhập
Tổ chức ASEAN (năm 1995) và Tổ chức thương mại thế giới WTO (năm 2007) thì đã
có rất nhiều đối tác nước ngoài đầu tư vào Việt Nam và quan hệ ngoại thương ngày
càng mở rộng. Trong tiến trình hội nhập đất nước, lực lượng Hải quan đóng vai trò là
những chiến sĩ an ninh trên mặt trận kinh tế của đất nước. Ngành Hải quan đang thực
hiện những sứ mệnh quan trọng nhằm góp phần tạo thuận lợi thương mại, thu hút đầu

tư nước ngoài, đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước (thuế nhập khẩu hàng năm
chiếm từ 20-25% số thu Ngân sách). Khi mà hoạt động Thương mại quốc tế ngày càng
phổ biến, hình thức giao dịch đa dạng, phong phú thì tình trạng gian lận thương mại
ngày càng tinh vi và phức tạp thì đòi hỏi Ngành Hải quan phải có những biện pháp
quản lý hiệu quả để ngặn chặn, đảm bảo số thu Ngân sách, tạo bình đẳng giữa các
doanh nghiệp, nâng sức cạnh tranh của các doanh nghiệp nội địa. Toàn Ngành Hải
quan đang đứng trước những thách thức to lớn để vừa tạo thuận lợi cho thương mại
vừa đảm bảo quản lý tốt hàng hóa xuất nhập khẩu.
Cục Hải Quan Thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị lớn nhất trong toàn Ngành.
Lượng hàng được thông quan và làm thủ tục tại các cửa khẩu của thành phố chiếm trên
50% lượng hàng xuất nhập khẩu của cả nước. Số thu thuế xuât nhập khẩu chiếm trên
40% số thu toàn ngành. Chính vì vậy, tình hình quản lý hải quan tại đây phải vô cùng
chặt chẽ, lực lượng Hải quan cũng phải đối đầu với nhiều thủ đoạn gian lận thương
mại tinh vi, phức tạp. Từ khi áp dụng Hiệp định trị giá Hải quan GATT/WTO vào việc
kiểm tra, xác định trị giá hàng hóa xuất nhập khẩu trong cả nước nói chung và tại Cục
Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng đã tạo ra bước ngoặt lớn cho hệ thống xác
định trị giá tính thuế (TGTT) hiện hành . Qua đó, thời gian thông quan được rút ngắn,
đồng thời cũng tạo được sự công bằng, bình đẳng trong kinh doanh thương mại, tôn
trọng trị giá đàm phán giao dịch trong mua bán. Tuy nhiên, nước ta mới tiếp cận với
nền kinh tế thị trường, các cơ sở thương mại còn chưa đạt mức hoàn chỉnh, thương
mại quốc tế thì lại phát triển với tốc độ cao, đặc biệt tại thành phố Hồ Chí Minh lưu
lượng hàng hóa lớn, đa dạng nhất cả nước. Sau 10 năm triển khai cho thấy trong hệ
thống pháp luật về giá tính thuế, trong việc thực thi các văn bản quy phạm của Nhà
1


nước cũng như trong các nguồn thông tin đã bộc lộ những kẽ hở nhất định, để từ đó
nhiều đối tượng lợi dụng nhằm mục đích giảm thuế, trốn thuế phải nộp, gây thất thu
cho Nhà nước, hiện tượng gian lận trốn thuế qua việc khai giá thấp hơn thực tế mua
bán còn diễn ra hết sức phổ biến mà cơ quan quản lý chưa quản lý được, việc khiếu

nại, khiếu kiện về TGTT vẫn diễn ra thường xuyên và vô cùng phức tạp.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, yêu cầu đơn
giản và hài hòa hóa thủ tục hải quan theo Công ước Kyoto, vẫn đảm bảo tính tuân thủ
pháp luật của các doanh nghiệp và đối tượng tham gia xuất nhập khẩu, tiến tới đạt mục
tiêu cải thiện môi trường kinh doanh xuất nhập khẩu và thu hút đầu tư, đảm bảo nguồn
thu, chống thất thu cho NSNN, đòi hỏi chúng ta phải có những biện pháp hiệu quả
trong việc quản lý giá.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn đề tài “Các giải pháp về trị giá tính thuế
hàng nhập khẩu thương mại tại Cục hải quan Tp.Hồ Chí Minh” với mong muốn đi
sâu nghiên cứu và đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kiểm tra
TGTT hàng nhập khẩu thương mại tại Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu của nghiên cứu là xác định thực trạng của việc kiểm tra xác định
TGTT,. Từ đó đưa ra các giải pháp về trị giá tính thuế mà đặc biệt là hàng nhập khẩu
thương mại tại Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh
Đối tượng nghiên cứu
Các văn bản pháp luật về trị giá tính thuế, kiểm tra sau thông quan trong Hải
quan theo thông lệ quốc tế và của Việt Nam.
Tình hình khai báo về trị giá hàng hóa nhằm mục đích tính thuế của hàng hóa
nhập khẩu làm thủ tục hải quan tại Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi nghiên cứu
Tác giả xin giới hạn phạm vi nghiên cứu như sau:
-

Phạm vi không gian
Tác giả tập trung nghiên cứu công tác xác định trị giá tính thuế nhập khẩu đối với

hàng thương mại đang được áp dụng tại Cục Hải quan Tp. Hồ Chí Minh trong thời
gian qua.
-


Phạm vi thời gian
2


Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác xác định trị giá tính
thuế nhập khẩu hàng thương mại tại Cục Hải quan Tp. Hồ Chí Minh khoảng thời gian
từ năm 2009 – 2013.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài chủ yếu thông quan phương pháp định tính kết hợp thống kê và so sánh số
liệu:
- Sử dụng phương pháp so sánh, đánh giá một số chỉ tiêu năm chọn so với năm
gốc.
- Sử dụng phương pháp thống kê, dự báo làm cơ sở để nâng cao hiệu quả công tác
kiểm tra xác định TGTT tại TP.HCM..
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Đóng góp vào lý luận về các yếu tố của việc quản lý công tác
giá.
Về mặt thực tiễn: Đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý
giá tính thuế góp phần đảm bảo công tác thu Ngân sách nhà nước, tạo ý thức chấp
hành tốt pháp luật về thuế cho cộng đồng doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu.
Nghiên cứu về mối quan hệ của gian lận thương mại tới số thu về thuế.
Luận văn có thể áp dụng vào công tác kiểm tra xác định TGTT tại Cục hải quan
Thành phố Hồ Chí Minh.
Bố cục của đề tài
Nghiên cứu được bố cục thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về công tác quản lý giá tính thuế hàng nhập khẩu
thương mại của cơ quan Hải quan.
Chương 2: Thực trạng công tác xác định TGTT hàng nhập khẩu thương mại tại
Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh.

Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý TGTT hàng nhập
khẩu thương mại tại Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh.

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ
HÀNG NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
1.1 Các khái niệm và nội dung chủ yếu của việc xác định TGTT đối với hàng
nhập khẩu
1.1.1 Khái niệm TGTT hàng hóa nhập khẩu.
- Trị giá hải quan
Theo quản lý hải quan hiện đại: “Trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu là phần số liệu về trị giá của hàng hoá được đưa ra hoặc đưa vào lãnh thổ
hải quan do cơ quan hải quan quản lý và sử dụng phục vụ cho các mục tiêu quản lý
Nhà nước về hải quan”
Theo điều 15 Hiệp định trị giá GATT/WTO: “Trị giá hải quan của hàng nhập
khẩu là trị giá hàng hoá phục vụ cho đánh thuế theo trị giá hàng đối với hàng nhập
khẩu”
- Trị giá tính thuế
+ Quan niệm giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu theo Hiệp định trị giá
GATT/WTO: “Trị giá tính thuế là trị giá hải quan nhằm mục đích tính thuế. Xác định
trị giá hải quan là xác định trị giá làm cơ sở tính thuế”
+ Khái niệm theo Luật thuế xuất nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005
quy định “giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa
khẩu nhập đầu tiên theo hợp đồng, phù hợp với cam kết quốc tế”.
Theo Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 của Chính phủ qui định về
xác định trị giá đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu quy định: TGTT là trị giá hải
quan nhằm mục đích tính thuế và thống kê.

Thông tư 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 cũng ghi rõ “Trị giá hải quan
nhằm mục đích tính thuế (sau đây gọi là TGTT)”
Như vậy, từ các khái niệm trên, thừa nhận một quan điểm chung đó là: “TGTT
đối với hàng hoá nhập khẩu là trị giá hải quan của hàng hoá nhập khẩu đó phục vụ
mục đích tính thuế”
1.1.2 Đặc điểm và vai trò của TGTT hàng hoá nhập khẩu thương mại
• Đặc điểm của TGTT hàng hoá nhập khẩu thương mại
4



- Đặc điểm chung: Nhằm mục đích tính thuế (thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế giá trị gia tăng, thu chênh lệch giá)
- Đặc điểm riêng: Với mỗi khái niệm kéo theo những đặc điểm khác nhau,
chẳng hạn TGTT theo khái niệm Việt Nam còn nhằm mục đích thống kê kim ngạch
xuất nhập khẩu. Phương pháp xác định cũng khác nhau tuỳ theo chính sách xác định
giá tính thuế từng giai đoạn.
• Vai trò của TGTT hàng hoá nhập khẩu
TGTT thể hiện vai trò cơ bản là:
- TGTT phục vụ mục tiêu quản lý và xây dựng chính sách xuất nhập khẩu hàng
hoá trong nền kinh tế. TGTT còn cho biết tổng trị giá hàng hoá đã được thực xuất khẩu
hay nhập khẩu qua từng thời kỳ. Đây chính là số liệu quan trọng để xây dựng bảng cân
đối kim ngạch XNK của nền kinh tế, từ đó giúp cơ quan quản lý có thể biết được trong
kỳ đó, thời điểm đó, giai đoạn đó nền kinh tế có đạt được sự cân bằng về cán cân
thương mại hay không, có hiện tượng nhập siêu hay xuất siêu không để có chính sách
điều chỉnh (về hạn ngạch hoặc về thuế) và quản lý kịp thời.
- TGTT là cơ sở để thực thi các chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu. Trong một số trường hợp, để bảo hộ nền sản xuất trong nước và điều chỉnh các
chính sách đối ngoại song phương, các quốc gia thường sử dụng công cụ quản lý
TGTT như một hàng rào phi thuế quan. TGTT sẽ là cơ sở số liệu để cơ quan quản lý

thương mại đánh giá hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đạt hay vượt hạn ngạch qui
định, từ đó có biện pháp điều chỉnh về chính sách thương mại hay chính sách thuế
- TGTT tham gia thực hiện nhiệm vụ thống kê nền kinh tế
- TGTT là cơ sở quan trọng cho việc tính toán, xác định thuế đánh vào hàng hoá
xuất nhập khẩu. Đây là vai trò cơ bản của TGTT. Với vai trò này TGTT đồng nghĩa
với trị giá hải quan.
1.1.3 Ý nghĩa của công tác xác định TGTT hàng hoá nhập khẩu thương mại
trong giai đoạn hiện nay
- Xác định TGTT đối với hàng nhập khẩu góp phần hình thành đúng giá cả
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Với một cơ chế tính thuế thống nhất nhất định, xác
định đúng TGTT sẽ góp phần bình ổn giá cả thị trường hàng hoá xuất nhập khẩu.
5


- TGTT là yếu tố cơ bản cấu thành hệ thống thuế quan của một quốc gia, là căn
cứ để xác định các loại thuế nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt, giá trị gia tăng, chênh lệch
giá hàng nhập khẩu. Bởi vậy xét về mặt tài chính, công tác xác định TGTT hàng nhập
khẩu là cơ sở để tập trung nguồn thu cho ngân sách nhà nước trong điều kiện nguồn
thu thuế quan chủ yếu từ hàng hoá nhập khẩu.
- Xác định đúng về TGTT sẽ góp phần chống thất thu cho ngân sách Nhà nước,
bảo hộ sản xuất trong nước phát triển, tạo sự minh bạch, bình đẳng trong cạnh tranh
của các doanh nghiệp trên thị trường, kích thích phát triển giao lưu thương mại quốc
tế.
- Xác định đúng về trị giá còn góp phần xác định đúng về kim ngạch nhập khẩu,
làm căn cứ số liệu để Chính phủ điều hành và quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của
mỗi quốc gia.
Chính vì những ý nghĩa trên, công tác quản lý TGTT của Ngành Hải quan đều
được tăng cường cường chặt chẽ không chỉ ở nước ta mà còn rất nhiều nước trên thế
giới. Nhất là trong điều kiện hội nhập, khi mà hàng rào thuế quan giữa các nền kinh tế
được hạ thấp hay xóa bỏ thì việc tăng cường quản lý trj giá tính thuế hàng nhập khẩu

thương mại là một biện pháp phi thuế quan quan trọng để Nhà nước thực hiện chức
năng quản lý hoạt động xuất nhập khẩu.
1.2 Những vấn đề chung của việc xác định TGTT hàng nhập khẩu thương mại
1.2.1 Cơ sở pháp lý về kiểm tra TGTT nhập khẩu đối với hàng nhập khẩu thương
mại
1.2.1.1 Pháp luật quốc tế
Trong quan hệ thương mại quốc tế, thuế hải quan là do các quốc gia thực hiện
trên cơ sở sự giám sát của các tổ chức quốc tế dựa trên các thỏa thuận đa phương và
song phương về thuế giữa các quốc gia với nhau.
Với tổ chức thương mại thế giới (WTO): Hiệp định trị giá hải quan, Công ước
về hài hòa hệ thống phân loại hàng hóa, Hiệp định chung về thuế quan và thương
mại…
Trong khuôn khổ Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA): Hiệp định AFTA
với các điều khoản về thuế quan.
1.2.1.2 Pháp luật quốc gia
6


+ Luật thuế xuất nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005.
+ Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 quy định về việc xác định trị
giá hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
+ Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
+ Thông tư 38/2015/TT – BTC ngày 25/3/2015 quy định về thủ tục hải quan;
kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu
+ Thông tư 39/2015/TT – BTC ngày 25/03/2015 quy định về trị giá hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

+ Thông tư số 163/2009/TT-BTC ngày 13/8/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn
sửa đổi, bổ sung một số quy định của Quyết định số 30/2008/QĐ-BTC ngày 21/5/2008
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành tờ khai TGTT hàng hóa nhập khẩu và
hướng dẫn khai báo.
+ Quyết định số 103/2011/QĐ-TCHQ về việc ban hành quy trình kiểm tra,
tham vấn và xác định TGTT đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Quyết định số 1102/2008/QĐ-BTC ngày 21/5/2008 về việc xây dựng cơ sở
dữ liệu giá.
1.2.2 Các phương pháp xác định TGTT hàng nhập khẩu thương mại
Các phương pháp xác định TGTT hiện nay đang thực hiện theo Điều 7 của Hiệp
định Trị giá GATT năm 1994. Cụ thể các phương pháp xác định TGTT được quy định
như sau:
Phương pháp 1: TGTT của hàng hoá nhập khẩu là trị giá giao dịch.
Trị giá giao dịch là giá mà người mua thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh
toán cho hàng hoá được bán để xuất khẩu tới Việt Nam, sau khi đã được điều chỉnh
theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
Giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán được xác định bằng tổng số tiền
mà người mua đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán, trực tiếp hoặc gián tiếp cho người
bán để mua hàng hoá nhập khẩu, bao gồm các khoản sau đây:
7


a) Giá mua ghi trên hoá đơn thương mại. Trường hợp giá mua ghi trên hoá đơn
thương mại có bao gồm các khoản giảm giá cho lô hàng nhập khẩu phù hợp thông lệ
thương mại quốc tế, thì các khoản này được trừ ra để xác định TGTT.
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể việc khấu trừ khoản giảm giá này ra khỏi
TGTT.
b) Các khoản tiền người mua phải thanh toán nhưng chưa tính vào giá mua ghi
trên hoá đơn thương mại, bao gồm:
- Tiền trả trước, tiền đặt cọc cho việc sản xuất, mua bán, vận chuyển, bảo hiểm

hàng hoá;
- Các khoản thanh toán gián tiếp cho người bán như: khoản tiền người mua trả
cho người thứ ba theo yêu cầu của người bán; khoản tiền được thanh toán bằng cách
bù trừ nợ.
Điều kiện áp dụng phương pháp xác định TGTT theo trị giá giao dịch:



a) Người mua không bị hạn chế quyền định đoạt hoặc sử dụng hàng hoá sau khi
nhập khẩu, ngoại trừ các hạn chế sau:
- Hạn chế về việc mua bán, sử dụng hàng hoá theo quy định của pháp luật Việt
Nam;
- Hạn chế về nơi tiêu thụ hàng hóa sau khi nhập khẩu;
- Những hạn chế khác nhưng không làm ảnh hưởng đến trị giá của hàng hoá.
b) Giá cả hoặc việc bán hàng không phụ thuộc vào những điều kiện hay các
khoản thanh toán mà vì chúng không thể xác định được trị giá của hàng hoá cần xác
định TGTT;
c) Sau khi bán lại hàng hoá, người nhập khẩu không phải trả thêm bất kỳ khoản
tiền nào từ số tiền thu được do việc định đoạt hoặc sử dụng hàng hoá mang lại, không
kể các khoản điều chỉnh quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 Nghị định này;
d) Người mua và người bán không có mối quan hệ đặc biệt hoặc nếu có thì mối
quan hệ đó không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch.
• Chứng minh mối quan hệ đặc biệt không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch.
a) Trường hợp cơ quan hải quan có căn cứ cho rằng mối quan hệ đặc biệt có ảnh
hưởng đến trị giá giao dịch thì phải thông báo ngay bằng văn bản cho người khai hải
quan biết căn cứ đó.
8


b) Cơ quan hải quan tạo điều kiện để người khai hải quan cung cấp thêm thông

tin nhằm làm rõ mối quan hệ đặc biệt giữa người mua và người bán không ảnh hưởng
đến trị giá giao dịch. Nếu quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
thông báo của cơ quan hải quan mà người khai hải quan không cung cấp thêm thông
tin thì cơ quan hải quan xác định TGTT theo quy định tại khoản 7 Điều 15 Nghị định
này.
c) Mối quan hệ đặc biệt giữa người mua và người bán được coi là không ảnh
hưởng đến trị giá giao dịch khi thoả mãn một trong hai điều kiện sau:
- Kết quả kiểm tra giao dịch mua bán hàng nhập khẩu cho thấy giao dịch mua
bán đó được tiến hành như với những người mua không có quan hệ đặc biệt và mối
quan hệ đặc biệt đã không ảnh hưởng đến giá cả hàng hoá;
- Trị giá giao dịch xấp xỉ với một trong những trị giá dưới đây của lô hàng được
xuất khẩu đến Việt Nam trong cùng ngày hoặc trong vòng 60 ngày trước hoặc sau
ngày xuất khẩu lô hàng đang được xác định TGTT:
+ Trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt hay tương tự được bán cho
người nhập khẩu khác không có mối quan hệ đặc biệt với người xuất khẩu (người
bán);
+ TGTT của hàng hoá nhập khẩu giống hệt hay tương tự được xác định theo quy
định tại Điều 10 Nghị định này;
+ TGTT của hàng hoá nhập khẩu giống hệt hay tương tự được xác định theo quy
định tại Điều 11 Nghị định này.
Phương pháp 2: Phương pháp xác định TGTT theo trị giá giao dịch của
hàng hoá nhập khẩu giống hệt
1. Hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam nếu không xác định được TGTT theo quy
định tại Điều 7 Nghị định này thì TGTT là trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu
giống hệt đã được xác định TGTT theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
2. Hàng hoá nhập khẩu giống hệt phải thoả mãn các điều kiện sau:
a) Lô hàng nhập khẩu giống hệt được xuất khẩu đến Việt Nam vào cùng ngày
hoặc trong vòng 60 ngày trước hoặc sau ngày xuất khẩu của lô hàng đang được xác
định TGTT;


9


b) Lô hàng nhập khẩu giống hệt có giao dịch mua bán ở cùng cấp độ hoặc đã
được điều chỉnh về cùng cấp độ bán buôn hoặc bán lẻ; có cùng số lượng hoặc đã được
điều chỉnh về cùng số lượng với lô hàng đang được xác định TGTT;
c) Lô hàng nhập khẩu giống hệt có cùng khoảng cách và phương thức vận
chuyển hoặc đã được điều chỉnh về cùng khoảng cách và phương thức vận chuyển
giống như lô hàng đang được xác định TGTT.
3. Khi áp dụng phương pháp xác định TGTT quy định tại Điều này, nếu không
có lô hàng nhập khẩu được sản xuất bởi cùng một nhà sản xuất thì mới xét đến hàng
hoá được sản xuất bởi nhà sản xuất khác, nhưng phải đảm bảo các quy định về hàng
hoá nhập khẩu giống hệt.
4. Khi xác định TGTT quy định tại Điều này mà xác định được từ hai trị giá giao
dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt trở lên thì TGTT là trị giá giao dịch thấp nhất,
sau khi đã điều chỉnh mức giá về cùng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
Phương pháp 3: Phương pháp xác định TGTT theo trị giá giao dịch của
hàng hoá nhập khẩu tương tự
1. Hàng hoá nhập khẩu tương tự phải thoả mãn các điều kiện sau:
a) Lô hàng nhập khẩu tương tự được xuất khẩu đến Việt Nam vào cùng ngày
hoặc trong vòng 60 ngày trước hoặc sau ngày xuất khẩu của lô hàng đang được xác
định TGTT;
b) Lô hàng nhập khẩu tương tự có giao dịch mua bán ở cùng cấp độ hoặc đã được
điều chỉnh về cùng cấp độ bán buôn hoặc bán lẻ, có cùng số lượng hoặc đã được điều
chỉnh về cùng số lượng với lô hàng đang được xác định TGTT;
c) Lô hàng nhập khẩu tương tự có cùng khoảng cách và phương thức vận chuyển
hoặc đã được điều chỉnh về cùng khoảng cách và phương thức vận chuyển giống như
lô hàng đang được xác định TGTT.
2. Khi áp dụng phương pháp xác định TGTT quy định tại Điều này, nếu không
có lô hàng nhập khẩu được sản xuất bởi cùng một nhà sản xuất thì mới xét đến hàng

hoá được sản xuất bởi nhà sản xuất khác, nhưng phải đảm bảo các quy định về hàng
hoá nhập khẩu tương tự.

10


3. Khi xác định TGTT quy định tại Điều này mà xác định được từ hai trị giá giao
dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự trở lên thì TGTT là trị giá giao dịch thấp nhất,
sau khi đã điều chỉnh mức giá về cùng điều kiện quy định tại khoản 1 nêu trên.
Phương pháp 4: Phương pháp xác định TGTT theo trị giá khấu trừ
1. Hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam nếu không xác định được TGTT theo quy
định tại các phương pháp nêu trên thì TGTT là trị giá khấu trừ. Trị giá khấu trừ được
xác định căn cứ vào giá bán của hàng hoá nhập khẩu, hàng hoá nhập khẩu giống hệt,
hàng hoá nhập khẩu tương tự trên thị trường Việt Nam trừ (-) đi các chi phí hợp lý
phát sinh sau khi nhập khẩu.
2. Giá bán hàng hoá nhập khẩu trên thị trường Việt Nam được xác định theo
những nguyên tắc sau:
a) Giá bán hàng hoá nhập khẩu là giá bán thực tế, nếu không có giá bán thực tế
của hàng hoá nhập khẩu cần xác định TGTT thì lấy giá bán thực tế của hàng hoá nhập
khẩu giống hệt hay hàng hoá nhập khẩu tương tự còn nguyên trạng như khi nhập khẩu
được bán trên thị trường trong nước để xác định giá bán thực tế;
b) Người nhập khẩu và người mua hàng trong nước không có mối quan hệ đặc
biệt;
c) Mức giá bán tính trên số lượng bán ra lớn nhất và đủ để hình thành đơn giá;
d) Hàng hoá được bán ra (bán buôn hoặc bán lẻ) vào ngày sớm nhất ngay sau khi
nhập khẩu, nhưng không chậm quá 90 ngày (ngày theo lịch) sau ngày nhập khẩu lô
hàng đó.
3. Các chi phí hợp lý phát sinh sau khi nhập khẩu hàng hoá:
a) Trường hợp người nhập khẩu mua hàng theo phương thức mua đứt bán đoạn,
các khoản được khấu trừ gồm:

- Các chi phí về vận tải và chi phí mua bảo hiểm cho hàng hoá khi tiêu thụ trên
thị trường nội địa;
- Các khoản thuế, phí và lệ phí phải nộp ngân sách nhà nước khi nhập khẩu và
bán hàng nhập khẩu mà theo quy định của pháp luật hiện hành được hạch toán vào
doanh thu bán hàng, giá vốn và chi phí bán hàng nhập khẩu;
- Chi phí quản lý chung liên quan đến việc bán hàng nhập khẩu;
- Lợi nhuận bán hàng sau khi nhập khẩu.
11


b) Trường hợp người nhập khẩu là đại lý bán hàng cho thương nhân nước ngoài
thì chi phí được trừ là hoa hồng bán hàng.
Trường hợp đại lý bán hàng được thương nhân nước ngoài uỷ quyền thực hiện
một số hoạt động có liên quan đến việc bán hàng sau khi nhập khẩu tại Việt Nam
ngoài hợp đồng đại lý thì những chi phí của các hoạt động này phát sinh tại Việt Nam
cũng được trừ trong phạm vi các chi phí đã được thoả thuận trong hợp đồng.
Chi phí phát sinh sau khi nhập khẩu được phép khấu trừ quy định tại khoản 3
Điều này phải phản ánh trung thực chi phí chung và lợi nhuận thực tế, phổ biến trong
kinh doanh ngành hàng đó.
4. Hàng hoá nhập khẩu qua quá trình gia công, chế biến thêm ở trong nước thì
cũng được xác định TGTT theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này và trừ đi các
chi phí gia công, chế biến làm tăng thêm trị giá của hàng hoá.
Phương pháp xác định TGTT quy định tại Điều này sẽ không được áp dụng khi:
- Hàng hoá nhập khẩu sau khi gia công, chế biến không còn nguyên trạng như
khi nhập khẩu;
- Hàng hoá nhập khẩu sau khi gia công, chế biến vẫn giữ nguyên đặc điểm, tính
chất, công dụng như khi nhập khẩu nhưng chỉ còn là một bộ phận của hàng hoá được
bán ra trên thị trường Việt Nam.
Trường hợp sau khi gia công, chế biến hàng hoá nhập khẩu không còn nguyên
trạng như khi nhập khẩu, nhưng vẫn có thể xác định được chính xác giá trị tăng thê do

quá trình gia công, chế biến thì TGTT vẫn được xác định theo quy định tại Điều này.
5. Số liệu phục vụ cho tính toán trị giá khấu trừ do người nhập khẩu hay đại diện
cho người nhập khẩu cung cấp, trừ khi những số liệu này không nhất quán với các số
liệu thu thập được từ các giao dịch bán hàng nhập khẩu cùng phẩm cấp hay cùng
chủng loại tại Việt Nam.
Trường hợp số liệu của người nhập khẩu không nhất quán với số liệu thu thập
được từ những giao dịch bán hàng nhập khẩu cùng phẩm cấp hay cùng chủng loại tại
Việt Nam, thì việc khấu trừ khoản lợi nhuận và chi phí chung phải dựa trên cơ sở các
số liệu khách quan và định lượng được, ngoài thông tin do người nhập khẩu hay đại
diện của người nhập khẩu cung cấp.

12


6. Khoản chi phí, lợi nhuận quy định tại khoản 3, khoản 4 phải được ghi chép và
phản ánh trên sổ sách kế toán phù hợp với quy định của pháp luật về kế toán và phải
được xem xét một cách tổng thể khi xác định TGTT quy định tại Điều này.
Phương pháp 5: Phương pháp xác định TGTT theo trị giá tính toán
1. Hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam nếu không xác định được TGTT theo các
phương pháp quy định từ phương pháp 1 đến phương pháp 4 thì TGTT là trị giá tính
toán. Trị giá tính toán được xác định bao gồm các khoản sau:
a) Giá thành hoặc trị giá của nguyên vật liệu, chi phí của quá trình sản xuất hoặc
quá trình gia công khác của việc sản xuất hàng hoá nhập khẩu, bao gồm:
- Các chi phí quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13;
- Trị giá của các hàng hoá hay dịch vụ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13, nếu
những hàng hoá hay dịch vụ đó do người mua cung cấp trực tiếp hay gián tiếp để sử
dụng cho quá trình sản xuất hàng nhập khẩu.
Chỉ tính vào TGTT trị giá của các thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công, kế hoạch
triển khai, thiết kế mỹ thuật, thiết kế mẫu, sơ đồ và phác hoạ nếu các công việc đó
được thực hiện ở Việt Nam và cần thiết cho quá trình sản xuất hàng hoá nhập khẩu.

b) Chi phí, lợi nhuận để bán hàng hoá nhập khẩu;
c) Các chi phí điều chỉnh quy định tại điểm đ, e khoản 1 Điều 13 Nghị định này.
2. Khoản chi phí, lợi nhuận được sử dụng để tính toán TGTT quy định tại Điều
này phải được xem xét một cách tổng thể.
3. Việc xác định trị giá tính toán phải dựa trên các số liệu của nhà sản xuất cung
cấp phù hợp với các nguyên tắc kế toán của nước sản xuất hàng hoá, trừ khi các số liệu
này không phù hợp với số liệu thu thập được tại Việt Nam.
4. Không được tiến hành việc kiểm tra hoặc yêu cầu xuất trình để kiểm tra sổ
sách kế toán hay bất kỳ hồ sơ nào khác của các đối tượng không cư trú trên lãnh thổ
Việt Nam, nhằm mục đích xác định trị giá tính toán quy định tại Điều này.
Việc thẩm tra các thông tin do người sản xuất hàng hoá cung cấp phục vụ xác
định TGTT quy định tại Điều này có thể được thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam nếu:
a) Được sự đồng ý của nhà sản xuất và;
b) Phải được thông báo trước bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền của nước
có liên quan và được cơ quan này chấp thuận cho phép tiến hành việc thẩm tra.
13


Phương pháp 6: Phương pháp suy luận xác định TGTT
1. Hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam nếu không xác định được TGTT theo các
phương pháp từ 1 đến 5 thì TGTT được xác định bằng phương pháp suy luận.
Phương pháp suy luận là áp dụng tuần tự, linh hoạt các phương pháp xác định
TGTT từ phương pháp 1 đến phương pháp 5 và dừng ngay tại phương pháp xác định
được TGTT, với điều kiện việc áp dụng đó phù hợp với các quy định nêu sau đây và
phải dựa vào các tài liệu, số liệu, thông tin có sẵn tại thời điểm xác định TGTT.
2. Khi áp dụng phương pháp suy luận thì không được sử dụng các trị giá dưới
đây để xác định TGTT:
a) Giá bán trên thị trường nội địa của mặt hàng cùng loại đã được sản xuất tại
Việt Nam;
b) Giá bán hàng hoá ở thị trường nội địa nước xuất khẩu;

c) Giá bán hàng hoá để xuất khẩu đến một nước khác;
d) Chi phí sản xuất hàng hoá, trừ chi phí sản xuất của hàng hoá nhập khẩu quy
định tại Điều 11 Nghị định này;
đ) Giá tính thuế tối thiểu;
e) Các loại giá giả định;
g) Hệ thống xác định trị giá cho phép sử dụng trị giá cao hơn trong hai trị giá
thay thế để làm TGTT. "
1.3 Nội dung kiểm tra TGTT nhập khẩu đối với hàng nhập khẩu thương mại
Kiểm tra tính thuế hải quan là hoạt động kiểm tra tính chính xác, trung thực của
việc tính toán và thu nộp thuế hải quan do người khai hải quan và công chức hải quan
thực hiện.
Đối tượng kiểm tra là hồ sơ hải quan hoặc hồ sơ hải quan điện tử và các tài liệu
có liên quan đến việc xác định TGTT hàng nhập khẩu thuộc diện kiểm tra hồ sơ hoặc
kiểm tra thực tế hàng hóa
Nguyên tắc kiểm tra tính thuế hải quan là áp dụng quản lý rủi ro về trị giá.
Việc kiểm tra TGTT hàng nhập khẩu được thực hiện trên cơ sở kiểm tra các
mặt hàng thuộc Danh mục quản lý rủi ro hàng nhập khẩu về giá cấp Tổng cục (gọi tắt
là Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu cấp Tổng cục), Danh mục quản lý rủi ro hàng nhập
khẩu cấp Cục (gọi tắt là Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu cấp Cục)
14


- Tiêu chí xây dựng Danh mục hàng hóa nhập khẩu cấp Tổng cục: hàng hóa
nhập khẩu có trị giá lớn và thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi cao.
- Tiêu chí xây dựng Danh mục hàng hóa nhập khẩu cấp Cục: hàng hóa ngoài
Danh mục hàng hóa nhập khẩu cấp Tổng cục đáp ứng một trong các tiêu chí:
+ Có trị giá lớn và thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi cao
+ Có kim ngạch nhập khẩu lớn, nhập khẩu thường xuyên, có thuế nhập khẩu
+ Có khả năng gian lận thương mại
- Giai đoạn kiểm tra TGTT hàng nhập khẩu

Việc kiểm tra TGTT hàng nhập khẩu được tiến hành ở 2 khâu:
+ Trong khi làm thủ tục hải quan: trong khi thực hiện thủ tục hải quan đối với
hàng nhập khẩu, tùy mức độ kiểm tra theo quyết định, công chức hải quan tiến hành
kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa để xác định TGTT để xác định ngay
số thuế phải nộp đối với hàng hóa nhập khẩu trước khi thông quan hàng hóa
+ Trong khâu kiểm tra sau thông quan: công chức hải quan kiểm tra lại việc xác
định TGTT, xác định số thuế phải nộp đối với hàng hóa nhập khẩu sau khi hàng hóa đã
được thông quan để quyết định truy thu, hoàn số thuế phải nộp (nếu có)
- Để tiến hành kiểm tra xác định trị giá Hải quan, Cơ quan Hải quan phải tiến
hành xây dựng mức giá để làm cơ sở cho quá trình kiểm tra. Thông tin về mức giá
kiểm tra được xây dựng dựa vào các căn cứ:
+ Nguồn thông tin về giá trong hồ sơ nhập khẩu do doanh nghiệp khai báo hoặc
do cơ quan hải quan xác định
+ Nguồn thông tin từ các thư chào hàng của nhà xuất khẩu
+ Nguồn thông tin từ giá bán tại thị trường nội địa
+ Nguồn thông tin từ các tổ chức hiệp hội ngành hàng
+ Nguồn thông tin từ internet, tạp chí, sách báo
+ Nguồn thông tin từ các cơ quan, tổ chức trong nước cung cấp như: cơ quan
thuế nội địa, ngân hàng, cơ quan thẩm định giá…
+ Nguồn thông tin do các cơ quan, tổ chức quốc tế cung cấp
+ Các nguồn thông tin khác do cơ quan hải quan thu thập được theo cơ chế xây
dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu giá
1.4 Quy trình kiểm tra TGTT nhập khẩu đối với hàng nhập khẩu thương mại
15


×