Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại PGD Nguyễn Phong Sắc chi nhánh Láng Thượng NHNo&PTNT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.17 KB, 26 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Phần mở đầu
1) Sự cần thiết.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ ( Small and medium enterprises SMEs) là
đối tợng đặc trng của nền kinh tế. Hiện nay doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò
rất quan trọng trong sự phát triển của đất nớc. Khu vực doanh nghiệp này đóng
góp 40%GDP hàng năm, giải quyết hơn 60% lao động phi nông nghiệp trong cả
nớc. Đây là bộ phận có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, lu thông
hàng hóa, cung ứng dịch vụ, là các vệ tinh, gắn kết, hỗ trợ thúc đẩy phát triển
của các doanh nghiệp lớn trong nền kinh tế.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ đang là vấn đề đợc Đảng và nhà nớc rất chú
trong, đợc coi là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội
của nớc ta. Trong tơng lai, môi trờng hoạt động của các doanh nghiệp này sẽ đ-
ợc cải thiện, chính sách hỗ trợ đợc thực thi tốt hơn và do đó doanh nghiệp vừa
và nhỏ sẽ có điều kiện phát triển mạnh hơn nữa.
Tuy nhiên, hiện nay sức cạnh tranh của các DNVVN kém, thể hiện qua
chỉ tiêu về vốn, qui mô, công nghệ, năng lực, trình độ, hiệu quả sản xuất kinh
doanhthực tiễn cho thấy, tình trạng thiếu vốn đang là khó khăn lớn nhất đối
với các DNVVN.
Việc phục vụ khách hàng là DNVVN đang là u tiên hàng đầu đối với
PGD Nguyễn Phong Sắc- NHNo&PTNT chi nhánh Láng Thợng. Trong quá
trình thực tập tại ngân hàng, em nhận thấy nguồn thu chủ yếu của ngân hàng là
từ hoạt động cho vay các DNVVN. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả tín dụng
đối với các DNVVN là vấn đề đợc nhiều ngời quan tâm. Từ thực tế em chọn đề
tài Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại PGD Nguyễn Phong Sắc chi nhánh Láng Thợng NHNo&PTNT
làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Kết cấu chuyên đề.
Bài viết gồm 3 chơng:
Hoàng Thị Oanh Lớp : NHACĐ22
1


Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Chơng 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả tín dụng của NHTM đói với DNVVN.
Chơng 2 : Thực trạng hiệu quả tín dụng đối với DNVVN tại PGD Nguyễn
Phong Sắc- NHNo&PTNT chi nhánh Láng Thợng.
Chơng 3: Giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với
DNVVN tại PGD Nguyễn Phong Sắc NHNo&PTNT chi nhánh Láng Thợng.
Hoàng Thị Oanh Lớp : NHACĐ22
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
CHƯƠNG 1
Cơ sở lý luận về hiệu quả tín dụng của ngân
hàng thơng mại đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ
1.1 Tổng quan về DNVVN
1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Mặc dù khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ đã đợc biết đến trên thế giới
từ những năm đầu của thế kỉ XX, và khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ đợc các
nớc quan tâm và phát triển từ những năm 50 của thế kỉ XX. Tuy nhiên ở Việt
Nam khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ mới đợc biết đến từ những năm 1990
đến nay.
ở Việt Nam, cùng với sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ,vai trò,
đóng góp của nó vào sự phát triển của nền kinh tế, thì tiêu chí để xác định khu
vực doanh nghiệp này đã có nhiều lần thay đổi.
Và ngày 23-11-2001, Chính phủ đã ban hành nghị định số 90/2001/NĐ-
CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Theo quy định của nghị định
này, doanh nghiệp vừa và nhỏ là doanh nghiệp có số vốn đăng ký dới 10 tỷ
đồng Việt Nam và lao động dới 300 ngời. Đây là văn bản luật đầu tiên chính
thức qui định về doanh nghiệp vừa và nhỏ, là cơ sở để các chính sách và biện
pháp hỗ trợ của các cơ quan nhà nớc, các tổ chức trong và ngoài nớc thực hiện
các biện pháp hỗ trợ cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.

1.1.2 Đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam.
Đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ xuất phát từ chính quy mô
của doanh nghiệp. Cũng nh các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên thế giới, với quy
mô nhỏ, doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt nam cũng có những đặc điểm tơng tự
nh ở các quốc gia khác. Ngoài ra do đặc trng riêng của nền kinh tế đang trong
giai đoạn chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trờng định h-
Hoàng Thị Oanh Lớp : NHACĐ22
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
ớng xã hội chủ nghĩa nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam còn có
những đặc điểm riêng. Những đặc điểm cơ bản của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ Việt Nam thể hiện nh sau :
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam thuộc nhiều thành phần kinh tế
với nhiều hình thức tổ chức doanh nghiệp, bao gồm từ doanh nghiệp nhà nớc,
doanh nghiệp và các công ty t nhân đến các hợp tác xã.
- Là doanh nghiệp có quy mô vốn và lao động nhỏ, đây là những doanh
nghiệp khởi sự thuộc khu vực kinh tế t nhân. Đặc điểm này đã làm cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động của
mình.
- Khả năng quản lý hạn chế: các chủ doanh nghiệp thờng là những kỹ s
hoặc kỹ thuật viên tự đứng ra thành lập và vận hành doanh nghiệp. Họ vừa là
ngời quản lý doanh nghiệp, vừa tham gia trực tiếp vào sản xuất nên mức độ
chuyên môn trong quản lý không cao.
- Trình độ tay nghề của ngời lao động thấp. Các chủ doanh nghiệp vừa và
nhỏ không đủ khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trong việc thuê
những ngời lao động có tay nghề cao do hạn chế về tài chính và sự ổn định công
việc mà DNVVN mang lại cho nguời lao động.
- Khả năng về công nghệ thấp do không đủ tài chính cho nghiên cứu triển
khai, nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ có những sáng kiến công nghệ tiên tiến
nhng không đủ tài chính cho việc nghiên cứu triển khai nên không thể hình

thành công nghệ mới hoặc bị doanh nghiệp lớn mua với giá rẻ.
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam thờng sử dụng chính những
diện tích đất riêng của mình làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh và khó thuê đợc
các mặt bằng sản xuất. Vì vậy, các doanh nghiệp này rất khó khăn trong sản
xuất kinh doanh khi quy mô doanh nghiệp đợc mở rộng. Một số doanh nghiệp
thuê đợc đất thì gặp rất nhiều trở ngại trong việc giải phóng mặt bằng và đền bù.
- Khả năng tiếp cận thị trờng kém, đặc biệt đối với thị trờng nớc ngoài.
1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Hoàng Thị Oanh Lớp : NHACĐ22
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí đặc biệt quan trọng đối với phát
triển kinh tế ở Việt Nam. Theo thống kê của Bộ kế hoạch và đầu t, ở Việt Nam,
từ khi Luật doanh nghiệp có hiệu lực, số lợng doanh nghiệp tăng lên nhanh
chóng, trong đó chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, chiếm tới hơn 90%, với số
lao động trung bình 78 ngời/ doanh nghiệp. Vị trí quan trọng của bộ phận doanh
nghiệp này đối với phát triển kinh tế Việt Nam ngày càng đợc khẳng định, thể
hiện trên các mặt sau:
- Đóng góp quan trọng vào GDP và tốc độ tăng trởng kinh tế: Các doanh
nghiệp vừa và nhỏ đang đóng góp khoảng 40% trong GDP hàng năm.
- Góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Việc nhiều doanh nghiệp,
chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đợc thành lập tại các vùng nông thôn,
vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa sẽ làm giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp và
tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ.
- Làm tăng hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Sự ra đời của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã làm tăng tính cạnh tranh của nền kinh tế. Với
tính linh hoạt của mình, các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng sẽ tạo sức ép cạnh
tranh thậm chí với cả các công ty lớn, thúc đẩy chuyên môn hóa và phân công
lao động trong sản xuất, làm tăng hiệu quả của chính các doanh nghiệp vừa và
nhỏ cũng nh của công ty hợp tác.

- Đóng góp không nhỏ và ngân sách nhà nớc: Qua số liệu về đóng góp
của doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp vào ngân sách trung ơng cũng cho ta
thấy phần nào vai trò của khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ, lực lợng chủ yếu
trong các doanh nghiệp dân doanh.
- Tăng thu hút vốn đầu t: theo báo cáo 4 năm thi hành Luật Doanh
nghiệp, số vốn huy động đợc qua đăng ký thành lập mới và mở rộng quy mô
kinh doanh của doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế t nhân, chủ yếu là doanh
nghiệp vừa và nhỏ, tiếp tục tăng. Mỗi năm lại có khoảng 30.000 - 40.000 doanh
nghiệp đăng ký và 100.000 - 200.000 hộ kinh doanh cá thể ra đời.
Hoàng Thị Oanh Lớp : NHACĐ22
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
- Tạo ra nhiều việc làm mới, giảm bớt áp lực về việc làm và thất nghiệp.
Hiện nay, do tỷ lệ tăng dân số cao, hàng năm Việt Nam có khoảng 1,4 triệu ng-
ời gia nhập vào lực lợng lao động. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã tạo ra nhiều
việc làm mới với tốc độ tăng trởng cao. Hiện nớc ta có khoảng 200.000 doanh
nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động và khoảng 3,7 triệu hộ kinh doanh cá thể.
Những đơn vị kinh doanh này đã góp phần giải quyết hơn 60% lao động phi
nông nghiệp trong cả nớc.
1.2 Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1 Khái niệm
Ngân hàng thơng mại là trung gian tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Với mục đích hoạt động là đi vay để cho vay; thông qua các hoạt
động của mình điều tiết và định hớng các hoạt động đầu t, trong đó hoạt động
tín dụng dùng để hớng các nguồn vốn từ nhiều nguồn khác nhau vào hoạt động
kinh tế hiệu quả. Có thể hiểu về hoạt động tín dụng nh sau:
Hoạt động tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay ( ngân
hàng thơng mại hoặc các định chế tài chính khác ) và bên đi vay( cá nhân,
doanh nghiệp và các chủ thể khác ), trong đó bên cho vay chuyển giao tài
sản cho vên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận,

bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho
vay khi đến hạn thanh toán.
Về bản chất, hoạt động tín dụng chính là một hình thức bán sản phẩm
dịch vụ đặc biệt với đối tợng là tiền tệ. Hoạt động tín dụng tạo ra nguồn thu
nhập chính của ngân hàng thông qua sự chênh lệch lãi suất đầu ra và đầu vào.
1.2.2 Vai trò
1.2.2.1 Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tín dụng ngân hàng có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển
của doanh nghiệp. Vấn đề về vốn- công nghệ- thị truờng là vấn đề cốt lõi của
mỗi doanh nghiệp, trong đó có DNVVN thiếu hay yếu kém của các yếu tố trên
Hoàng Thị Oanh Lớp : NHACĐ22
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
đã làm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói chung, các doanh nghiệp trên địa
bàn thủ đô nói riêng gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc
biệt ảnh hởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của DNVVN trong xu thế hội
nhập . Thực tiễn cho thấy tình trạng thiếu vốn đang là khó khăn lớn nhất đối
với các DNVVN. Hiện nay, vấn đề tiếp cận các nguồn vốn đang là vấn đề mà
doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Nhất là đối với khoản tín dụng trung và dài
hạn. từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Đặc biệt là khoản vay bảo lãnh
rất hiếm khi dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Và tín dụng ngân hàng có
vai trò đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp :
- Là đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ hỗ trợ sự ra đời và phát triển của các
DNVVN.
- Góp phần đảm bảo hoạt động của DNVVN đợc liên tục.
- Góp phần tập trung vốn cho sản xuất.
- Góp phần hình thành cơ cấu vốn tối u cho các DNVVN để đạt đợc mục
đích phân tán rủi ro, tiết kiệm chi phí vốn, tăng lợi nhuận.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của DNVVN.
- Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các DNVVN bởi khi vay

vốn ngân hàng, doanh nghiệp phải tôn trọng hợp đồng tín dụng, đảm bảo trả nợ
vay đầy đủ, đúng hạn
1.2.2.2 Đối với sự phát triển kinh tế.
DNVVN là nhân tố quan trọng trong nền kinh tế, sự phát triển của các
doanh nghiệp này góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế. DNVVN ở
Việt Nam đóng góp vào khoảng 40% GDP hàng năm. DNVVN tạo nên sự ổn
định trong xã hội, tạo công ăn việc làm, tạo thu nhập cho ngời dân trong xã hội.
Tín dụng ngân hàng sẽ là động lực phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng
thời kéo theo sự phát triển của nền kinh tế.
- Là công cụ tài trợ có hiệu quả cho nền kinh tế.
- Góp phần vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn, làm tăng tốc
độ chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế.
Hoàng Thị Oanh Lớp : NHACĐ22
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
- Thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao lu kinh tế quốc tế.
- Là công cụ để nhà nớc điều tiết khối lợng tiền lu thông.
- Thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cờng chế độ hạch toán kế toán kinh
doanh giúp doanh nghiệp khai thác hiệu quả tiềm năng trong kinh doanh khi
vay vốn ngân hàng.
- Là động lực hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công
nghiệp hóa - hiện đại hóa.
1.2.2.3 Đối với ngân hàng.
Hoạt động tín dụng tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng, tạo
lập uy tín và danh tiếng của ngân hàng trên thị trờng. Tuy nhiên, vì hoạt động
tín dụng có tính chất xã hội hóa cao nên bất kì rủi ro nào trong hoạt động tín
dụng cũng có thể gây ra rủi ro cho toàn hệ thống. Vì vậy hiệu quả tín dụng đợc
đặt lên hàng đầu.
1.2.3 Đặc điểm của tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Vấn đề nổi cộm của DNVVN là: vốn tự có của đa số các doanh nghiệp

rất hạn hẹp, nhất là các doanh nghiệp dân doanh; cơ sở vật chất kĩ thuật nh nhà
xởng, máy móc, thiết bị, dây truyền công nghề đều cũ kỹ lạc hậu, năng suất lao
động thấp, môi trờng làm việc độc hại và ô nhiễm., doanh nghiệp rất cần vốn
để thay đổi thiết bị và công nghệ. Chính vì vậy các DNVVN có nhu cầu vốn lớn
trong toàn bộ nền kinh tế nhng xét về quy mô hoạt động của khoản vay của
từng doanh nghiệp thì khoản vay đó có thể là nhỏ so với ngân hàng. Trên thực
tế các ngân hàng chỉ có thể đáp ứng đợc cho doanh nghiệp vay các khoản ngắn
hạn. Trên thế giới và Việt Nam việc cấp tín dụng cho các DNVVN luôn gặp
những khó khăn mang tính quy luật. Đó là rủi ro mang tính mất vốn cao, các
DNVVN không đáp ứng đợc các yêu cầu tối thiểu của ngân hàng. Với vai trò
ngày càng tăng của mình, các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam đã tạo đ-
ợc sự chú ý của ngân hàng và chính bản thân ngân hàng cũng nhận thấy phải
xem xét lại tính hiệu quả đối với việc cho vay các đối tợng này nhằm có một
chiến lợc phát triển bền vững và ổn định.
Hoàng Thị Oanh Lớp : NHACĐ22
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
1.2.3.1 Về quy mô và tốc độ tăng trởng d nợ.
Ước tính 80% lợng vốn cung ứng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ là từ
kênh ngân hàng. Theo định hớng của chính phủ, đến năm 2010, cả nớc sẽ có
500.000 DNVVN. Đi cùng với con số này là một lợng vốn lớn cần đáp ứng.
Trong vài năm trở lại đây, số vốn mà các ngân hàng thơng mại cho các
DNVVN vay chiếm tới 40% tổng d nợ. Theo số liệu thống kê của Ngân hàng
Nhà nớc, tốc độ tăng trởng tín dụng dành cho khối DNVVN trong những năm
gần đây cũng đã có những dấu hiệu khả quan: năm 2004 là 20.18%, năm 2005
là 25% và năm 2006 là 30,9%. Tuy nhiên theo một số điều tra về thực trạng
DNVVN do cục phát triển doanh nghiệp ( Bộ kế hoạch đầu t) công bố mới đây
cho thấy chỉ có 32,38% số doanh nghiệp cho biết có khả năng tiếp cận đợc các
nguồn vốn Nhà Nớc ( chủ yếu là từ các ngân hàng thơng mại)
Nh vậy có thể nói d nợ của từng doanh nghiệp là có thể rất nhỏ so với

tổng d nợ của ngân hàng.Nhng số lợng các doanh nghiệp đông đảo, xét trong
toàn bộ nhóm thì d nợ của chúng cũng chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng
d nợ của ngân hàng.
1.2.3.2 Về nợ quá hạn
Khi cho vay DNVVN thờng có rủi ro nhiều hơn so với việc cho vay các
doanh nghiệp lớn, chúng thờng là rủi ro có thể phân tán đợc và không mang tính
hệ thống. Quy mô của một món vay nhỏ khi phát sinh nợ quá hạn thì chủ yếu
tác động đến thu nhập của ngân hàng, thờng không gây ra các rủi ro khác nh:
rủi ro thanh khoản, rủi ro phá sản. Mặt khác ngân hàng luôn yêu cầu có tài sản
thế chấp đối với các khoản vay này nên phần nào giảm bớt tổn thất nếu rủi ro
xảy ra. Thực tiễn cho thấy hầu hết các ngân hàng gặp khó khăn về thanh toán
cũng nh dẫn đến phá sản đều do sự đổ bể trong hoạt động tín dụng đối với
doanh nghiệp lớn tạo nên. Trên một khía cạnh nào đó có thể nói cho vay các
doanh nghiêp vừa và nhỏ làm giảm bớt rủi ro phá sản cho các ngân hàng.
1.2.3.3 Khả năng sinh lời.
Hoàng Thị Oanh Lớp : NHACĐ22
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Ngân hàng có thể thu đợc nguồn lợi lớn từ việc cho vay đối với các
DNVVN. Hiện nay có rất nhiều DNVVN làm ăn có hiệu quả. Với nhóm doanh
nghiệp này, ngân hàng thơng mại thờng áp dụng mức lãi suất cao hơn các doanh
nghiệp lớn. Giá trị của một khoản vay tuy không lớn nhng giá trị của tổng các
khoản vay thì rất lớn. Bên cạnh các khoản lãi từ hoạt động tín dụng nếu ngân
hàng khai thác tốt thì có thể thu thêm đợc nhiều nguồn lợi khác. Đó là các
khoản phí dịch vụ bảo lãnh, thanh toán, chuyển tiền..Đối với các nguồn lợi
này đặc biệt là các khoản phí ngân hàng thu đợc từ các doanh nghiệp vừa và
nhỏ nhiều hơn, ngân hàng cũng không phải chịu áp lực từ phía khách hàng nh
việc đáp ứng các dịch vụ này cho các doanh nghiệp lớn.
1.2.3.4 Chi phí thẩm định
Chi phí thẩm định của một món vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ thờng

cao do d nợ thấp trong khi vẫn phải đảm bảo các bớc của quy trình tín dụng. Về
việc cập nhật và xử lý thông tin liên quan, thời gian dành cho một doanh nghiệp
vừa và nhỏ ít hơn rất nhiều do DNVVN có số lợng giao dịch ít, đơn giản, dễ
kiểm tra đánh giá. Tài liệu lu cho một doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng ít hơn
nhiều so với doanh nghiệp lớn thể hiện trên các hóa đơn thanh toán, giấy nhận
nợ, hợp đồng tín dụng, các báo cáo thẩm định của cán bộ tín dụng. Một lý do
nữa là trong các ngân hàng, một cán bộ tín dụng có thể quản lý nhiều khoản
vay, giao dịch của nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ, ngợc lại một cán bộ thậm
chí nhiều hơn thờng chỉ theo dõi phụ trách đợc một công ty lớn do đó có quá
nhiều giao dịch phát sinh của công ty đó trong một thời gian ngắn.
1.3 Hiệu quả của ngân hàng thơng mại đối với DNVVN
1.3.1 Khái niệm hiệu quả tín dụng
Hiệu quả tín dụng đợc xem xét trên nhiều yếu tố nh khả năng thu hút
khách hàng, mức độ an toàn, doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Để đo lờng hiệu
Hoàng Thị Oanh Lớp : NHACĐ22
10

×