Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

giải pháp tăng cường quản lý hóa đơn tự in của cục thuế tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN VĂN VINH

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HÓA ĐƠN TỰ IN
CỦA CỤC THUẾ TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN LÝ KINH TẾ

MÃ SỐ

: 60.34.04.10

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
PGS.TS. NGUYỄN HỮU NGOAN

HÀ NỘI - 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 0


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Vinh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế của mình, ngoài sự nỗ
lực cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá
nhân và tập thể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo
tận tình của các thầy, cô giáo Khoa kinh tế nông nghiệp- Học viện nông
nghiệp Việt nam; đặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của thầy giáo PGS .
TS Nguyễn Hữu Ngoan đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các phòng, Chi cục, Cục
thuế Bắc Ninh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thu
thập tài liệu phục vụ cho luận văn.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình và bạn bè đã
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả luận văn


Nguyễn Văn Vinh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................... ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ .................................................................................... ix
DANH MỤC HỘP ........................................................................................ ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................ ix
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... 1
Phần I. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 2
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 2

1.2

Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 3

1.2.1 Mục tiêu chung .................................................................................... 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .................................................................................... 3
1.3


Câu hỏi nghiên cứu: ............................................................................. 4

1.3.1. Hóa đơn tự in có vai trò gì trong quản lý thuế? Tại sao phải tăng
cường quản lý hóa đơn tự in? ............................................................... 4
1.3.2. Tình hình quản lý hóa đơn tự in trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có
những ưu, nhược điểm gì?.................................................................... 4
1.3.3. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến tình hình quản lý hóa đơn tự in
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh? .................................................................. 4
1.3.4. Giải pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hóa đơn tự in trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới? ............................................ 4
1.4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 4

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 4
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


1.4.2 Phạm vi nghiên cứu.............................................................................. 4
Phần II TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.................................... 6
2.1

Cơ sở lý luận ........................................................................................ 6

2.1.1 Một số vấn đề chung ............................................................................ 6
2.1.2 Hóa đơn bán hàng và công tác quản lý thuế ......................................... 9
2.1.3 Ý nghĩa, sự cần thiết của việt sử dụng hóa đơn tự in .......................... 13

2.1.4 Quy định chung về công tác quản lý, sử dụng hoá đơn....................... 17
2.1.5 Vai trò của công tác quản lý hóa đơn tự in ......................................... 27
2.1.6 Yêu cầu đối với công tác quản lý hóa đơn tự in.................................. 28
2.1.7 Ưu điểm và nhược điểm của hóa đơn tự in, phần mềm hóa đơn tự in..........28
2.2

Cơ sở thực tiễn ................................................................................... 31

2.2.1 Kinh nghiệm quản lý hóa đơn tự in tại thành phố Hà Nội .................. 31
2.2.2 Kinh nghiệm quản lý hóa đơn tại một số các doanh nghiệp ở tỉnh,
thành phố khác. .................................................................................. 35
2.3.

Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài đã công bố. .......37

Phần III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......41
3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................. 41

3.1.1 Sơ lược về tổ chức của Cục thuế tỉnh Bắc Ninh ................................. 41
3.1.2 Tình hình các doanh nghiệp trên địa bàn thuộc Cục thuế Bắc
Ninh quản lý ...................................................................................... 44
3.1.3 Công tác quản lý thu thuế tại Cục thuế tỉnh Bắc Ninh ........................ 49
3.2

Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 51

3.2.1 Phương pháp thu thập thông tin ......................................................... 51
3.2.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .............................................. 53

3.3

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.............................................................. 54

Phần IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 56

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


4.1

Thực trạng quản lý thuế và các doanh nghiệp sử dụng hóa đơn
của Cục thuế tỉnh Bắc Ninh................................................................ 56

4.1.1 Thực trạng về quản lý thuế và sử dụng hóa đơn tại các doanh
nghiệp ................................................................................................ 56
4.1.2 Thực trạng công tác quản lý, sử dụng hóa đơn theo hình thức cấp bán ..... 58
4.1.3 Thực trạng công tác quản lý, sử dụng hóa đơn tự in tại Cục thuế
tỉnh Bắc Ninh ..................................................................................... 72
4.2

Tổ chức quản lý hóa đơn tự in của các doanh nghiệp phát hành do
cục thuế tỉnh Bắc Ninh quản lý theo Nghị định 51/2010/NĐ-CP ............83

4.2.1 Nội dung quản lý hóa đơn tự in theo nghị định 51/2010/NĐ-CP ........ 83
4.2.2 Quản lý hóa đơn tự in do các tổ chức cá nhân phát hành .................... 79
4.3


Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý hóa đơn tự in tại Cục thuế
tỉnh Bắc Ninh ..................................................................................... 94

4.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng....................................................................... 94
4.3.2 Những vấn đề bất cập, nảy sinh trong thực hiện quản lý hóa đơn
tự in tại cục thuế Bắc Ninh ................................................................. 95
4.4

Giải pháp quản lý hóa đơn tự in tại Cục thuế tỉnh Bắc Ninh ............... 97

4.4.1 Định hướng quản lý thu thuế của Cục thuế Bắc Ninh ......................... 97
4.4.2 Quan điểm đề xuất giải pháp quản lý hóa đơn tự in ............................ 99
4.4.3 Giải pháp quản lý hóa đơn tự in tại Cục thuế tỉnh Bắc Ninh ............. 100
Phần V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................... 109
5.1

Kết luận ........................................................................................... 109

5.2

Kiến nghị ......................................................................................... 110

5.2.1. Kiến nghị đối với Nhà nước và Ngành thuế ..................................... 110
5.2.2. Đối với Cục thuế tỉnh Bắc Ninh ....................................................... 110
5.2.3 Đối với các doanh nghiệp ................................................................. 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 112
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v



PHỤ LỤC.................................................................................................. 114

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1

Doanh nghiệp hoạt động trong tỉnh Bắc Ninh phân theo
huyện, thành phố qua 3 năm ..................................................... 44

Bảng 3.2

Doanh nghiệp hoạt động trong tỉnh Bắc Ninh phân theo
loại hình doanh nghiệp qua 3 năm ............................................ 46

Bảng 3.3

Kết quả nộp ngân sách nhà nước của các doanh nghiệp giai
đoạn 2011 – 2013 ..................................................................... 48

Bảng 3.4

Tình hình thực hiện dự toán thu NSNN từ năm 2011 –
2013 ( không bao gồm các khoản thu từ đất) ............................ 49

Bảng 3.5


Số phiếu điều tra ở các nhóm đối tượng .................................... 53

Bảng 4.1

Doanh nghiệp bỏ trốn và nợ tiền thuế ...................................... 57

Bảng 4.2

Tình hình nhập và xuất bán hóa đơn tại Cục thuế Bắc Ninh ...... 60

Bảng 4.3

Tình hình sử dụng hoá đơn của các đơn vị kinh doanh trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh ............................................................... 62

Bảng 4.4

Số vụ vi phạm và xử lý hóa đơn cấp bán của các doanh
nghiệp tại cục thuế tỉnh Bắc Ninh qua 3 năm khi chưa có
NĐ 51 ....................................................................................... 65

Bảng 4.5

Ưu điểm, nhược điểm của hình thức hóa đơn cấp bán theo
nghị định số 89/NĐ-CP theo đánh giá của cán bộ tại Cục
thuế tỉnh Bắc Ninh .................................................................... 71

Bảng 4.6


Danh sách các cơ sở in trên địa bàn thành phố Bắc Ninh
tính đến 15/11/2013 .................................................................. 77

Bảng 4.7

Phương thức sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp do cục
thuế Bắc Ninh quản lý đến hết ngày 31/12/2013 ....................... 78

Bảng 4.8

Tình hình sử dụng hóa đơn tự in ............................................... 79

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


Bảng 4.9

Tình hình xử lý tổn thất hoá đơn tự in tại Cục thuế Bắc
Ninh.......................................................................................... 80

Bảng 4.10 Nội dung quản lý hóa đơn cấp bán hóa đơn tự in tại Cục
thuế Bắc Ninh Quy trình quản lý hóa đơn ................................. 83
Bảng 4.11 Tình hình triển khai hình thức hóa đơn tự in theo nghị định
số 51/2010/NĐ-CP đến 21/12/2013 tại Cục thuế tỉnh Bắc
Ninh.......................................................................................... 85
Bảng 4.12 Quá trình triển khai hình thức hóa đơn tự in của các Doanh
nghiệp điều tra .......................................................................... 86
Bảng 4.13 Tình hình quản lý hóa đơn tự in của các doanh nghiệp do

cục thuế Bắc Ninh quản lý năm 2013........................................ 88
Bảng 4.14 Kết quả xác minh hóa đơn tự in tích lũy năm 2013 của cục
thuế tỉnh Bắc Ninh .................................................................... 91
Bảng 4.15 Kết quả đánh giá của cán bộ tại Cục thuế tỉnh Bắc Ninh
Tiêu chí đánh giá ...................................................................... 93
Bảng 4.16 Kết quả đánh giá của các Doanh nghiệp về chế độ hóa đơn
tự in .......................................................................................... 93

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1

Quy trình quản lý hóa đơn tự in ................................................ 20

Hình 2.2

Khởi tạo mẫu hóa đơn trên phần mềm quản lý hóa đơn tự in.......... 21

Hình 2.3

Một mẫu thông báo phát hành hóa đơn tự in ............................. 23

Hình 2.4

In hóa đơn tự in từ máy in và phần mềm quản lý hóa đơn tự in ...... 24

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 4.1

Quy trình tiếp nhận và phản hồi về phát hành, sử dụng hóa
đơn tự in tại cục thuế tỉnh Bắc Ninh.......................................... 74
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 4.1 Số phiếu gửi đi xác minh và được trả lời của cục thuế tỉnh
Bắc ninh giai đoạn 2011-2013 .................................................. 81
Biểu đồ 4.2 Số hóa đơn gửi đi xác minh và đã được trả lời của Cục thuế
tỉnh Bắc ninh giai đoạn 2011-2013 ........................................... 81
Biểu đồ 4.3 Tình hình nhận phiếu xác minh hóa đơn trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh giai đoạn 2011-2013 ................................................. 82
Biểu đồ 4.4 Tình hình nhận xác minh hóa đơn trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2011-2013 ........................................................ 83
DANH MỤC HỘP
Hộp 4.1

Ý kiến của doanh nghiệp về quy trình phát hành và sử dụng
hóa đơn tự in ............................................................................. 75

Hộp 4.2

Ý kiến của cán bộ thuế cục thuế Bắc Ninh về quản lý phát
hành và sử dụng hóa đơn tự in .................................................. 92

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ix



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải nghĩa

CP

Cổ phần

DN

Doanh nghiệp



Hóa đơn

GTGT

Giá trị gia tăng

GTKT

Gia tăng khấu trừ

GTTT

Gia tăng trực tiếp




Nghị định

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước

PTTH

Phát thanh truyền hình

QLAC

Quản lý ấn chỉ

SL

Số lượng

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

TP

Thành phố

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

UBND

Ủy ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


Phần I. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là khoản thu không hoàn trả và liên quan đến lợi ích trực tiếp của
người nộp thuế vì thế trong thực tế có nhiều cá nhân, tổ chức vẫn còn chây ỳ
nộp thuế, chiếm dụng tiền thuế, thậm trí có một số tổ chức, cá nhân trốn thuế,
gian lận thuế. Hành vi trốn thuế, gian lận thuế chủ yếu là thông qua việc mua,
bán hóa đơn khống (hóa đơn không kèm theo hàng hóa) để thực hiện việc kê
khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng và tăng chi phí dẫn đến làm thất thu ngân
sách Nhà nước. Chính vì vậy, quản lý hóa đơn là một nội dung rất cần thiết
của quản lý thuế. Đây là vấn đề quan trọng trong việc nâng cao ý thức tuân

thủ pháp luật thuế của người nộp thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời
cho Ngân sách Nhà nước nhằm chống gian lận thuế, đảm bảo công bằng trong
việc chấp hành nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
Nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý và cải tiến chính sách thuế
cho phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế. Đồng thời nhằm thực hiện tốt cải
cách hành chính, tạo thuận lợi đối với doanh nghiệp và người dân trong việc
quản lý và sử dụng hoá đơn, ngày 14 tháng 5 năm 2010 Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP quy định về hoá đơn bán hàng hoá và
cung ứng dịch vụ, thay thế Nghị định số 89/2002/NĐ-CP trước đây và có hiệu
lực từ ngày 1/1/2011. Đây là Nghị định có ý nghĩa hết sức quan trọng trong
việc chuyển đổi phương thức quản lý hoá đơn bán hàng đối với các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế. Nghị định nhằm nâng cao vai trò, trách nhiệm của các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc
chủ động in, quản lý, sử dụng hoá đơn bán hàng của chính đơn vị. Tuy nhiên,
trong quá trình triển khai còn gặp phải một số vướng mắc, khó khăn và tình
trạng gian lận thuế thông qua việc mua, bán, sử dụng hóa đơn không hợp
pháp trong thời gian qua vẫn còn diễn ra nhiều, gây thất thu cho Ngân sách
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


Nhà nước và mất công bằng đối với người nộp thuế.
Trong bối cảnh chung của cả nước, Cục thuế tỉnh Bắc Ninh đã và đang
triển khai công tác quản lý thuế nói chung, trong đó có một nội dung mới là
quản lý hóa đơn tự in và được quan tâm đặc biệt. Đứng trước thực trạng còn
nhiều doanh nghiệp sử dụng hóa đơn không hợp pháp để lách thuế, trốn thuế
nên công tác quản lý hóa đơn nói chung, quản lý hóa đơn tự in nói riêng ở các
cơ quan thuế nói chung, Cục thuế tỉnh Bắc Ninh nói riêng đang là vấn đề cấp
bách, nhằm đưa ra những biện pháp khả thi để chống thất thu cho Ngân sách

Nhà nước. Thực tế thời gian qua cho thấy, quản lý hóa đơn nói chung và quan
lý hóa đơn tự in nói riêng ở Cục thuế tỉnh Bắc Ninh đã có nhiều kết quả tích
cực. Tuy nhiên đứng trước những yêu cầu của công tác quản lý thuế thì những
vấn đề cấp thiết nê ra là: Làm thể nào để quản lý tốt, lý theo đúng pháp luật
hóa đơn tự in và làm thế nào để nâng cao ý thức và trách nhiệm của doanh
nghiệp trong việc sử dụng, quản lý hoá đơn? Giải pháp nào để phòng chống
các tiêu cực xẩy ra trong quản lý hóa đơn tự in .v.v?
Để góp phần giải quyết những vấn đề cấp thiết đó chúng tôi lựa chọn và
nghiên cứu đề tài “Giải pháp tăng cường quản lý hoá đơn tự in của Cục thuế
tỉnh Bắc Ninh” .
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lý hóa đơn tự in của các đối
tượng nộp thuế tại cục thuế tỉnh Bắc Ninh, đề xuất các giải pháp tăng cường
quản lý hóa đơn tự in góp phần thực hiện một cách hiệu quả công tác quản lý
thuế trên địa bàn tỉnh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý hóa đơn tự in trong hệ
thống quản lý thuế.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hóa đơn tự in, các yếu tố ảnh
hưởng đến công tác quản lý hóa đơn tự in tại Cục thuế tỉnh Bắc Ninh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý về in, phát hành,
sử dụng hóa đơn tự in tại Cục thuế tỉnh Bắc Ninh.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu:
1.3.1. Hóa đơn tự in có vai trò gì trong quản lý thuế? Tại sao phải tăng

cường quản lý hóa đơn tự in?
1.3.2.Tình hình quản lý hóa đơn tự in trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có những
ưu, nhược điểm gì?
1.3.3. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến tình hình quản lý hóa đơn tự in
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh?
1.3.4. Giải pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hóa đơn tự in trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý luận và thực tiễn về công tác
quản lý hóa đơn bán hàng nói chung, quản lý hóa đơn tự in nói riêng của cơ
quan thuế.
- Đối tượng khảo sát của đề tài là các đơn vị phát hành và sử dụng hóa
đơn tự in, cơ quản quản lý hóa đơn.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Quản lý hóa đơn tự in đối với các đơn vị phát
hành và sử dụng hóa đơn tự in.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại Cục thuế tỉnh Bắc Ninh, các đơn
vị thuộc quyền quản lý của Cục thuế tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi thời gian:
+ Thông tin số liệu liên quan đến các quy định thực hiện Nghị đinh
51/2010/NĐ-CP của Chính phủ
+ Thời gian thực hiện đề tài là 12 tháng từ tháng 4/ 2013 đến tháng 6/
2014.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 5


Phần II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số vấn đề chung
2.1.1.1 Khái niệm về quản lý
Xét trên phương diện nghĩa của từ, quản lý thường được hiểu là chủ trì
hay phụ trách một công việc nào đó.
- Theo Fayel: "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình,
doanh nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy”.
- Theo Hard Koont: "Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trường tốt
giúp con người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định".
- Theo Peter F Druker: "Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. Bản chất
của nó không nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó không nằm
ở sự logic mà ở thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích".
Như chúng ta đều biết, quản lý thực chất cũng là một hành vi, đã là
hành vi thì phải có người gây ra và người chịu tác động. Tiếp theo cần có mục
đích của hành vi, đặt ra câu hỏi tại sao làm như vậy? Do đó, để hình thành nên
hoạt động quản lý trước tiên cần có chủ thể quản lý: nói rõ ai là người quản
lý? Sau đó cần xác định đối tượng quản lý: quản lý cái gì? Cuối cùng cần xác
định mục đích quản lý: quản lý vì cái gì?
Có được 3 yếu tố trên nghĩa là có được điều kiện cơ bản để hình thành
nên hoạt động quản lý. Đồng thời cần chú ý rằng, bất cứ hoạt động quản lý
nào cũng không phải là hoạt động độc lập, nó cần được tiến hành trong môi
trường, điều kiện nhất định nào đó.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


Với những phân tích trên mọi hoạt động quản lý đều phải do 4 yếu tố
cơ bản sau cấu thành:
- Chủ thể quản lý, trả lời câu hỏi: do ai quản lý?
- Khách thể quản lý, trả lời câu hỏi: quản lý cái gì?
- Mục đích quản lý, trả lời câu hỏi: quản lý vì cái gì?
- Môi trường và điều kiện tổ chức, trả lời câu hỏi: quản lý trong hoàn
cảnh nào?
Có thể đưa ra kết luận rằng: Quản lý không đơn giản chỉ là khái niệm,
nó là sự kết hợp của 3 phương diện: thứ nhất, thông qua tập thể để thúc đẩy
tính tích cực của cá nhân. Thứ hai, điều hoà quan hệ giữa người với người,
giảm mâu thuẫn giữa hai bên. Thứ ba, tăng cường hợp tác hỗ trợ lẫn nhau,
thông qua hỗ trợ để làm được những việc mà một cá nhân không thể làm
được, thông qua hợp tác tạo ra giá trị lớn hơn giá trị cá nhân - giá trị tập thể.
2.1.1.2 Khái niệm về hóa đơn, hóa đơn bán hàng
Theo nghị định 51/2010/NĐ-CP của chính phủ, ban hành ngày
14/05/2010 Quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Hoá đơn là
chứng từ do người bán lập ghi nhận thông tin bán hàng hoá, dịch vụ theo quy
định của pháp luật.
Tạo hoá đơn là hoạt động làm ra hoá đơn để sử dụng cho mục đích bán
hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh, gồm: tự in từ các máy
móc, thiết bị tại doanh nghiệp; đặt các doanh nghiệp đủ điều kiện in hoá đơn;
khởi tạo hoá đơn điện tử theo Luật giao dịch điện tử.
Lập hoá đơn là việc ghi đầy đủ nội dung của hoá đơn theo quy định khi
bán hàng hoá, dịch vụ.

Hoá đơn hợp pháp là hoá đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội
dung theo quy định tại Nghị định này.
Hoá đơn giả là hoá đơn được in hoặc khởi tạo theo mẫu hóa đơn đã được
phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in, khởi tạo trùng số của cùng một
ký hiệu hoá đơn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


Hoá đơn chưa có giá trị sử dụng là hoá đơn đã được in, khởi tạo theo
quy định tại Nghị định này, nhưng chưa hoàn thành việc thông báo phát hành.
Hoá đơn hết giá trị sử dụng là hoá đơn đã làm đủ thủ tục phát hành
nhưng tổ chức, cá nhân phát hành thông báo không tiếp tục sử dụng nữa; các
loại hoá đơn bị mất sau khi đã thông báo phát hành, được tổ chức, cá nhân
phát hành báo mất với cơ quan thuế quản lý trực tiếp; hoá đơn của các tổ
chức, cá nhân đã ngưng sử dụng mã số thuế (còn gọi là đóng mã số thuế).
Sử dụng hoá đơn bất hợp pháp là việc sử dụng hoá đơn giả, hoá đơn chưa
có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng; hoặc sử dụng hoá đơn của tổ chức, cá
nhân khác (trừ hoá đơn do cơ quan thuế phát hành) để lập khi bán hàng hoá,
dịch vụ, để hạch toán kế toán, khai thuế, thanh toán vốn ngân sách.
Sử dụng bất hợp pháp hoá đơn là việc lập khống hoá đơn; cho hoặc bán
hoá đơn chưa lập để tổ chức, cá nhân khác lập khi bán hàng hoá, dịch vụ; cho
hoặc bán hoá đơn đã lập để tổ chức, cá nhân khác hạch toán, khai thuế hoặc
thanh toán vốn ngân sách; lập hoá đơn không ghi đầy đủ các nội dung; lập hoá
đơn sai lệch nội dung giữa các liên; dùng hoá đơn của hàng hoá, dịch vụ này để
chứng minh cho hàng hoá, dịch vụ khác; dùng hoá đơn quay vòng khi vận
chuyển hàng hoá trong khâu lưu thông.
Hoá đơn lập khống là hoá đơn được lập nhưng nội dung được ghi không
có thực một phần hoặc toàn bộ.

2.1.1.3 Các quy định chung về quản lý hóa đơn tự in
Theo các văn bản hướng dẫn thực hiện nghị định 51/2010/NĐ-CP, hoạt
động quản lý hóa đơn tự in của cục thuế Bắc Ninh chủ yếu tập trung vào ba
nhóm hoạt động quản lý dưới đây:
Thứ nhất, Quản lý hóa đơn tự in do doanh nghiệp phát hành:
1. Quản lý thông báo phát hành hóa đơn tự in của doanh nghiệp
2. Quản lý báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn tự in của doanh nghiệp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


3. Quản lý thông báo hủy hóa đơn tự in
4. Quản lý báo cáo hóa đơn mất, cháy, hỏng
5. Điều chuyển Hóa đơn khi Doanh nghiệp chuyển địa điểm sang cơ quan
thuế khác
Thứ hai, Theo dõi DN bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh doanh mang theo hóa đơn
Thứ ba, Xác minh nguồn gốc Hóa đơn, phối hợp thanh tra, kiểm tra hóa
đơn
Các quy định cụ thể đối với các bộ phận quản lý hóa đơn tự in, gồm:
- Quy định các bộ phận trong cơ quan Thuế tham gia thực hiện quản lý
Hóa đơn tự in, gồm:
(1) Bộ phận Ấn chỉ, Tài vụ, Hành chính;
(2) Bộ phận Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế;
(3) Bộ phận Kiểm tra: Thanh tra thuế, Kiểm tra thuế, Kiểm tra nội bộ;
(4) Bộ phận Tin học.
2.1.2 Hóa đơn bán hàng và công tác quản lý thuế
2.1.2.1 Đặc điểm của hoá đơn
- Hoá đơn do người bán hàng hoá lập, hoặc cung ứng dịch vụ thu tiền lập
nên, mỗi số hoá đơn được lập cho những hàng hoá, dịch vụ có cùng thuế suất

(đối với thuế GTGT)
- Hoá đơn phải có các chỉ tiêu: họ tên, địa chỉ, điện thoại, mã số thuế
(nếu có), tài khoản thanh toán (nếu có), của cả người mua và người bán, tên
hàng hoá dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền, hình thức thanh
toán, thuế suất, tiền thuế GTGT (nếu có), tổng số tiền thanh toán, chữ ký
người mua hàng, người bán hàng.
- Ký hiệu hóa đơn: ký hiệu hóa đơn có 6 ký tự đối với hóa đơn của các tổ
chức, cá nhân tự in và đặt in, đối với hóa đơn do Cục thuế phát hành có 8 ký
tự; 2 ký tự đầu để phân biệt các ký hiệu hóa đơn, ký tự phân biệt là hai chữ cái
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


trong 20 chữ cái tiếng Việt in hoa bao gồm: A, B, C, D, E, G, H, K, L, M, N,
P, Q, R, S, T, U, V, X, Y; 3 ký tự cuối cùng để thể hiện năm thông báo phát
hành hóa đơn và hình thức hóa đơn. Năm thông báo phát hành hóa đơn được
thể hiện bằng hai số cuối năm thông báo phát hành;
Ký hiệu của hình thức hóa đơn: sử dụng 3 ký hiệu
E: Hóa đơn điện tử, T: Hóa đơn tự in, P: Hóa đơn đặt in; Giữa hai phần
được phân cách bằng dấu gạch (/)
Ví dụ:
AA/11E: Trong đó AA là ký hiệu hóa đơn; 11 hóa đơn phát hành năm
2011; E là ký hiệu hóa đơn điện tử;
AB/11T: Trong đó AB là ký hiệu hóa đơn; 11 hóa đơn phát hành năm
2011; T là ký hiệu hóa đơn tự in;
AA/11P: Trong đó AA là ký hiệu hóa đơn; 11 hóa đơn phát hành năm
2011; P là ký hiệu hóa đơn đặt in.
Mỗi hoá đơn phải có từ hai liên trở lên, tối đa không quá 9 liên, trong đó
2 liên bắt buộc: Liên 1 lưu, liên 2 giao cho khách hàng. Số hoá đơn phải in

theo số tự nhiên liên tục, tối đa không quá 7 chữ số cho một ký hiệu hoá đơn
in, phát hành (trừ trường hợp đặc biệt phải có công văn báo cáo xin phép cơ
quan thuế).
2.1.2.2 Các loại hoá đơn
- Hoá đơn giá trị gia tăng là hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
trong nội địa dành cho các tổ chức, cá nhân khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ.
- Hoá đơn bán hàng là hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trong
nội địa dành cho các tổ chức, cá nhân khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp trực tiếp.
Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


dịch vụ sử dụng hóa đơn bán hàng, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá
nhân trong khu phi thuế quan”
- Hoá đơn xuất khẩu là hoá đơn dùng trong hoạt động kinh doanh xuất
khẩu hàng hoá, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài, xuất vào khu phi thuế quan
và các trường hợp được coi như xuất khẩu, hình thức và nội dung theo thông
lệ quốc tế và quy định của pháp luật về thương mại.
- Hoá đơn khác gồm: tem; vé; thẻ; phiếu thu tiền bảo hiểm…
- Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận
tải quốc tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng… hình thức và nội dung được
lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.
2.1.2.3 Hình thức hóa đơn
Theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định
về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, quy định các loại hóa đơn gồm:
- Hoá đơn tự in là hoá đơn do các tổ chức, cá nhân kinh doanh tự in ra

trên các thiết bị tin học, trên máy tính tiền, các loại máy khác khi bán hàng
hoá, cung cấp dịch vụ;
- Hoá đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng
hoá, dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo quy định tại
Luật Giao dịch Điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Hoá đơn đặt in là hoá đơn do các tổ chức, cá nhân kinh doanh đặt in
theo mẫu để sử dụng cho hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, hoặc do cơ
quan thuế đặt in theo mẫu để cấp, bán cho các tổ chức, cá nhân.
- Các chứng từ được in, phát hành, sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm
phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất hàng gửi bán đại lý.
2.1.2.4 Vai trò của hoá đơn
Đối với các đơn vị sản xuất, kinh doanh
Mỗi doanh nghiệp dù thuộc loại hình doanh nghiệp nào đi chăng nữa,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


nhưng để thực sự đứng vững được trong sự phát triển của xã hội, sự phát triển
của nền kinh tế, sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường… đều buộc họ phải
định hướng được phương thức sản xuất kinh doanh của mình ngay từ ngày
đầu thành lập, xác định được chiến lược kinh doanh, chiến lược sản xuất và
cạnh tranh sản phẩm. Hầu hết các doanh nghiệp đều muốn tối thiểu hóa chi
phí, tối đa hoá doanh thu, vì vậy đòi hỏi trong quá trình hoạt động của mình,
doanh nghiệp cần phải hạch toán chính xác được chi phí, đánh giá chính xác
lợi nhuận, lỗ, lãi… của doanh nghiệp, để từ đó có thể đưa ra phương hướng
hoạt động cho kỳ kinh doanh sau. Để làm được điều đó đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có một qui trình hạch toán, kế toán chính xác và không có gì khác
ngoài hoá đơn, chứng từ - nơi lưu giữ tốt nhất những khoản chi phi, doanh thu
phát sinh trong kỳ, để từ đó có thể giúp cho kế toán doanh nghiệp hạch toán

chính xác những khoản chi phí và doanh thu phát sinh trong kỳ, đưa ra được
chính xác mức lợi nhuận của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó hoá đơn cũng là một chứng từ quan trọng chứng minh cho
việc thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đối với Nhà nước, việc thực hiện
hai luật thuế GTGT và TNDN đã làm cho việc sử dụng hoá đơn là điều kiện đặc
biệt thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc xét khấu trừ thuế, hoàn thuế, hay việc
tính chi phí hợp lý, hợp lệ trong việc xác định thu nhập chịu thuế.
Đối với khách hàng
Vai trò của hoá đơn đối với khách hàng là các đơn vị sản xuất kinh
doanh, thì việc tiếp nhận hoá đơn từ người bán hàng là căn cứ xác thực nhất,
chứng minh cho những chi phí hợp lý, hợp lệ của họ, đồng thời là ràng buộc
về nghĩa vụ của người bán đối với khách hàng của họ.
Còn đối với những khách hàng là cá thể, thì việc lưu giữ hoá đơn chính
là căn cứ cho việc chứng minh quyền sở hữu tài sản hợp pháp của mình, đồng
thời có thể được hưởng những quyền lợi liên quan tới sản phẩm như: bảo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


hành sản phẩm, dự trữ bốc thăm trúng thưởng.
Đối với cơ quan thuế
Ngành thuế qua hai đợt cải cách lớn: đợt 1 (từ năm 1990 - 1995) và đợt 2
(từ năm 1996 đến nay) cùng những đợt cải cách nhỏ khác đã thực sự hoàn
thiện hơn về công tác quản lý thu thuế. Qua những đợt cải cách đó, những tờ
hoá đơn thuế cũng dần từng bước được hoàn thiện hơn và đang ngày càng
phát huy được tác dụng của nó trong tất cả các hoạt động của nền kinh tế.
Thông qua các chỉ tiêu trên tờ khai thuế có thể giúp cho cán bộ thuế làm việc
có hiệu quả hơn, việc kiểm soát các hành vi trao đổi, mua bán, giữa các chủ
thể trong nền kinh tế sẽ chính xác hơn, đảm bảo thu đúng, thu đủ, điều này

vừa có lợi cho cơ quan thuế, vừa có lợi cho đối tượng chịu thuế. Bên cạnh đó
việc kiểm soát hoá đơn đã làm cho việc nắm bắt được tình hình hoạt động sản
xuất, kinh doanh của cơ quan thuế đối với doanh nghiệp mang tính hiệu quả
hơn. Thông qua đó cũng xác định chính xác hơn nghĩa vụ thuế của doanh
nghiệp đối vơi Nhà nước, đồng thời đó cũng là cơ sở cho việc phát hiện ra
những trường hợp gian lận thuế của các đối tượng, qua đó cơ quan thuế sẽ tìm
ra được những biện pháp xử lý kịp thời.
2.1.3 Ý nghĩa, sự cần thiết của việt sử dụng hóa đơn tự in
2.1.3.1 Ý nghĩa
Nghị định (NĐ) 51 có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc chuyển đổi
phương thức quản lý hóa đơn bán hàng đối với các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế và cơ quan thuế, là bước tiến dài trong việc cải cách thủ tục hành
chính thuế. Theo đó, các DN hoàn toàn chủ động tự in, đặt hóa đơn và thiết kế
mẫu. Đây có thể xem là một điểm ‘mở” vì các DN có thể đưa thêm thông tin
của mình lên trên mặt hóa đơn để quảng bá cho DN.
Đặc biệt, điểm quan trọng nhất của Nghị định là trao quyền tự chủ cho
doanh nghiệp trong việc sử dụng hóa đơn khi cơ quan thuế không còn bán hóa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


đơn và không chịu trách nhiệm về hóa đơn phát hành. Theo đó, những thắc
mắc của doanh nghiệp về thủ tục mua hóa đơn, tình trạng xếp hàng chờ mua
hóa đơn tại cơ quan thuế cũng sẽ được xóa bỏ.
Hóa đơn tự in là xu thế tất yếu trong quá trình phát triển kinh tế nói
chung và của ngành thuế nói riêng, để theo kịp xu thế phát triển của thế giới.
Việc hệ thống hóa tin học trong ngành thuế và áp dụng trong việc quản lý và
in hóa đơn là việc vô cùng quan trọng. Việc làm này giúp giảm khối lượng
công việc cho cán bộ ngành thuế và các nhân viên trong các doanh nghiệp

trong việc quản lý hóa đơn, chứng từ.
Xét trên khía cạnh doanh nghiệp, Nghị định số 51/2010/NĐ-CP của
Chính phủ giao quyền chủ động cho các doanh nghiệp trong việc in, phát
hành và sử dụng hoá đơn. Cơ quan thuế chỉ in và cấp hoá đơn cho các đối
tượng là hộ gia đình và cá nhân kinh doanh. Nghị định đã khuyến khích các tổ
chức, cá nhân vừa lựa chọn hình thức hoá đơn phù hợp vừa có thể lựa chọn
thêm hình thức hoá đơn điện tử để thúc đẩy thương mại điện tử. Việc tự in
hóa đơn là một quan điểm mới trong công tác quản lý thuế. Các doanh nghiệp
phải có trách nhiệm trong việc lập hóa đơn của mình. Và như vậy họ phải có
trách nhiệm trong việc in hóa đơn của họ, khác với trước kia việc phát hành
hóa đơn thuộc về cơ quan tài chính phụ trách.
Xét trên khía cạnh cơ quản lý nhà nước (cơ quan thuế): Nghị định số
51/2010/NĐ-CP của Chính phủ giao trách nhiệm cho Cục thuế địa phương
trong việc in ấn, phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn thay cho quy định
trước đây là Bộ Tài chính, đồng thời cũng quy định cụ thể trách nhiệm của cơ
quan thuế trong việc in hóa đơn. Thông qua việc in, phát hành và sử dụng hoá
đơn để phân loại doanh nghiệp và có các cơ chế quản lý, sử dụng cho phù hợp
với từng loại hình doanh nghiệp đồng thời có các cơ chế khuyến khích các
doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in. Tăng cường quản lý hoá đơn để quản lý
doanh thu, quản lý thu thuế hạn chế việc gian lận thuế qua hóa đơn.
2.1.3.2 Sự cần thiết của công tác quản lý, sử dụng hoá đơn tự in
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


Về phía Nhà nước
Trong công tác quản lý thuế, chúng ta không những phải thực sự hoàn
thiện hơn nữa chính sách thuế và bộ máy ngành thuế, nhằm mục đích duy
nhất là nâng cao nguồn thu cho NSNN, công việc đó đòi hỏi ngành thuế cần

phải thực sự cố gắng nỗ lực hơn trong tất cả các khâu của quá trình thu, hơn
thế nữa càng cần phải chú ý hơn nữa vào khâu đầu tiên của quá trình thu, đó
chính là khâu tổ chức quản lý sử dụng hoá đơn.
Ngay từ những năm còn tồn tại cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung,
Nhà nước ta đã đặt vấn đề xây dựng, thiết lập các chế tài trong việc lập hoá
đơn chứng từ thuế khi mua, bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ. Nhận thấy rõ
vai trò quan trọng của hoá đơn trong công tác quản lý thuế, nên ngay từ cuộc
cải cách thuế bước một, việc quản lý sử dụng hoá đơn đã được Nhà nước ta
đặc biệt chú ý, điều đó thể hiện qua việc ban hành ra rất nhiều điều qui định
về việc sử dụng hoá đơn thuế trong hai luật thuế là Luật thuế doanh thu và
Luật thuế lợi tức.
Trong giai đoạn cải cách thuế bước hai, hai luật thuế trên đã lần lượt
được thay thế bằng hai luật thuế khác đó là Thuế GTGT và Thuế TNDN,
trong nội dung của hai luật thuế này cũng đã có rất nhiều điều đề cập tới việc
sử dụng hoá đơn, chứng từ thuế (trong luật thuế GTGT có 6/30 điều đề cập tới
hoá đơn, còn trong luật thuế TNDN có 7/34 điều đề cập tới hoá đơn thuế).
Bên cạnh đó Bộ Tài Chính cũng phát hành thống nhất 02 loại hóa đơn GTGT
để thực hiện luật thuế GTGT đó là: hoá đơn GTGT ký hiệu 01 GTKT (được
áp dụng đối với các đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ), và
hoá đơn bán hàng ký hiệu 02 GTTT (được áp dụng đối với các đơn vị tính
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp). Đồng thời với những luật định thì
Chính phủ, Bộ Tài Chính, Tổng cục thuế cũng ban hành hàng loạt các loại
văn bản dưới luật như: Nghị định, Nghị quyết, Thông tư… qui định đối với
việc sử dụng hoá đơn, việc làm này của hai cơ quan trên càng chứng tỏ tầm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15



×