Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Hoàn thiện công nghệ Marketing định giá xuất khẩu sản phẩm hoa hồi sang thị trường Ấn Độ tại công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì- Bộ Thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.56 KB, 70 trang )

Hoàn thiện công nghệ Marketing định giá xuất khẩu sản phẩm hoa hồi sang
thị trờng ấn Độ tạ Cty XNK & KTbao bì n- Bộ Thơng mại

Lời nói đầu
Kinh doanh trong thị trờng hiện đại giá không đợc xem xét là một
bộ phận riêng lẻ của sản phẩm, mà nó chính là yếu tố rất nhạy cảm, là tế bào
thần kinh quan trọng để hình thành nên một hệ thống đó là các sản phẩm hay
dịch vụ hoàn chỉnh. Thật khó có thể tởng tợng trong bất kỳ một hoạt đông
trao đổi mua bán hàng hoá dịch vụ trên thị trờng nào lại không đề cập đến giá
cả của hàng hoá, dịch vụ hai bên cùng hớng tới.
Theo PGS.TS Nguyễn Bách Khoa:"Giá là yếu tố nhạy cảm, một tế
bào thần kinh của thị trờng và là một nội dung quan trọng của bất kỳ phân
tích chức năng nào của Marketing trên cả hai góc độ xã hội và quản trị kinh
doanh của công ty. Sự thách thức về giá trên thị trờng rất lớn, đặc biệt khi nó
là thị trờng quốc tế"
Hiện nay tất cả các nhà quản trị của bất kỳ công ty, doanh nghiệp
nào cũng đều quan tâm tới kỹ thuật định giá. Định giá nh thế nào đang trở
thàh nỗi băn khoăn của các nhà sản xuất, nhà thơng mại bởi vì nó chi phối
mạnh mẽ và chặt chẽ bởi các nhà quản lý và "lá phiếu" của khách hàng.
Thực tế hoạt động của công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bìBộ thơng mại cho thấy phần lớn những khó khăn trong Marketing-Mix ở
công ty đều có liên quan tới giá. Do đặc điểm của hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu giữa khách hàng và công ty cách xa nhau về mạt địa lý, khác biệt
ngôn ngữ, văn hoá, môi trờng, chính trị nên công tác định giá gặp rất nhiều
khó khăn.
Xuất phát từ nhận thức trên tôi chọn đề tài:"Hoàn thiện công nghệ
Marketing định giá xuất khẩu sản phẩm hoa hồi sang thị trờng ấn Độ tại
công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì- Bộ Thơng mại " làm dề tài cho
chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.

1



Hoàn thiện công nghệ Marketing định giá xuất khẩu sản phẩm hoa hồi sang
thị trờng ấn Độ tạ Cty XNK & KTbao bì n- Bộ Thơng mại
Việc nghiên cứu đề tài nhằm mục đích vận dụng tổng hợp cơ sở lý
luận, kết hợp với phân tích điều kiện kinh doanh thực ở công ty. Trên cơ sở
đó chỉ ra những u điểm, nhợc điểm còn tồn tại và nguyên nhan gây ra để đề
xuất biện pháp hoàn thiện nhằm hoàn thiện Marketing định giá tại công ty
trong thời gian tới.
Công nghệ định giá là một nội dung nghiên cứu có diễn biến phức tạp,
chứa đựng trong nó nhiều nghiệp vụ cần nghiên cứu mà thời gian thực tập và
năng lực của sinh viên có hạn nên tôi chỉ tập trung nghiên cứu đề tài ở góc độ
Marketing, hậu cần kinh doanh thơng mại và chỉ với mặt hàng hoa hồi xuất
khẩu.
Phơng pháp nghiên cứu:
Phơng pháp luận cơ bản tôi dùng là phơng pháp tiếp cận hệ thống, phơng pháp logic, kết hợp với phơng pháp nghiên cứu chi tiết nh phơng pháp
phân tích, phơng pháp mô hình hoá, phơng pháp so sánh nhằm hoàn thiện
công nghệ định giá xuất khẩu sản phẩm.
Với những nội dung đó đề tài gồm những phần sau:
Chơng1:Cơ sở lý luận của công nghệ định giá và thực hành giá xuất
khẩu của các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu nớc ta trong điều kiện của
hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới.
Chơng 2:Thực trạng quá trình định giá và thực hành giá xuất khẩu sản
phẩm hoa hồi sang thị trờng ấn Độ của công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật
bao bì - Bộ Thơng mại.
Chơng 3:Những đề xuất cơ bản hoàn thiện công nghệ định giá xuất
khẩu hoa hồi sang thị trờng ấn Độ ở công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao
bì-Bộ thơng mại.

2



Hoàn thiện công nghệ Marketing định giá xuất khẩu sản phẩm hoa hồi sang
thị trờng ấn Độ tạ Cty XNK & KTbao bì n- Bộ Thơng mại
Chơng I
Cơ sở lý luận của công nghệ định giá và thực hành giá xuất
khẩu của các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu nớc ta trong điều
kiện của hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới

I. Học thuyết chu kỳ sống của sản phẩm và xu thế mở rộng thị trờng xuất khẩu của các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu nớc ta dới
điều kiện của hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới
1. Chu kỳ sống sản phẩm quốc tế:
Khi sản phẩm ra đời và chuẩn bị đợc tung vào thị trờng, nó bắt đầu một
đời sống mới theo những giai đoạn khác nhau tuỳ thuộc vào sự quan tâm và
yêu cầu của ngời mua. Sản phẩm tồn tại nh một trong nhiều giải pháp để đáp
ứng nhu cầu. Mức độ thay đổi nhu cầu của khách hàng sẽ tạo nên những giai
đoạn khác nhau của sản phẩm. Các công ty phải đề ra những chiến lợc kế tiếp
nhau cho phù hợp với từng giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm.
Chu kỳ sống của sản phẩm mô tả sinh động các giai đoạn trong lịch sử
tiêu thụ của một sản phẩm. Nếu một sản phẩm mới đợc tung ra thị trờng các
công ty phải kích thích sự biết đến, sự quan tâm dùng thử và mua.
Với sản phẩm quốc tế, chu kỳ sống của nó cũng trải qua những giai
đoạn phát triển khác nhau nhng về cơ bản thì không khác với sản phẩm nội
địa. Các công ty kinh doanh cả kinh doanh quốc tế nội địa đều phải qua tâm
đến chu kỳ sống của sản phẩm quốc tế nội địa đều phải quan tâm đến chu kỳ
sống của sản phẩm quốc tế.
Thực tế cho thấy rằng ngay cả khi mức tiêu thụ sản phẩm ở một nớc đã
suy giảm thì mức tiêu thụ của nó ở nớc khác vẫn có thể tăng lên. Vì quá trình
chấp nhận sản phẩm diễn ra trên khắp thế giới với những nhịp độ khác nhau.

3



Hoàn thiện công nghệ Marketing định giá xuất khẩu sản phẩm hoa hồi sang
thị trờng ấn Độ tạ Cty XNK & KTbao bì n- Bộ Thơng mại
Thông thờng, một nớc chấp nhận muộn có thể làm cho việc sản xuất sản
phẩm đó kinh tế hơn và trở thành ngời hởng quá trình lan truyền sản phẩm đó
sang các nớc khác.
Chu kỳ sống của sản phẩm quốc tế có bốn giai đoạn:
+ Các nhà sản xuất XK sản phẩm: Một sản phẩm mới đợc tung ra thị trờng một nớc. Khi nhu cầu về sản phẩm đó ở nớc này bão hoà thì các nhà sản
xuất sẽ XK sản phẩm này sang nớc khác.
+ Sản xuất ở nớc ngoài bắt đầu: Khi các nhà sản xuất nớc ngoài đã
quen thuộc với sản phẩm này, trong số họ sẽ có một ngời quan tâm và sản
xuất cho thị trờng nội địa của mình.
+ Sản xuất của nớc ngoài bắt đầu cạnh tranh trên các thị trờng xuất
khẩu: Bây giờ các nhà sản xuất nớc ngoài đã tích luỹ đợc kinh nghiệm sản
xuất và với mức chi phí thấp hơn họ bắt đầu xuất khẩu sản phẩm đó sang các
nớc khác.
+ Cạnh tranh nhập khẩu bắt đầu: Khối lợng sản xuất ngày càng lớn và
chi phí thấp hơn của các nhà sản xuất nớc ngoài đã cho phép họ XK sản
phẩm đó sang các nớc ban đầu và cạnh tranh trực tiếp với các nhà sản xuất nớc này.

2. Xu thế mở rộng thị trờng xuất khẩu của các công ty kinh doanh
xuất nhập khẩu nớc ta dới điều kiện của hội nhập kinh tế với khu vực và
thế giới:
Sau hơn 15 năm thực hiện côngcuộc đổi mới và 10 năm vận hành nền
kinh tế thị trờng, nền kinh tế nớc ta đã đạt đợc nhiều thành tựu khả quan: lạm
phát từ 3 con số giảm xuống chỉ còn khoảng 10-20%, tỉ lệ tăng trởng kinh tế
trung bình hàng năm đạt 7-9%, tỉ lệ phát triển công nghiệp hàng năm khoảng
10% và một dấu hiệu dễ nhận thấy nhất là sự phong phú về chủng loại, hấp
dẫn về giá cả, chất lợng của rất nhiều hàng hoá trên thị trờng.


4


Hoàn thiện công nghệ Marketing định giá xuất khẩu sản phẩm hoa hồi sang
thị trờng ấn Độ tạ Cty XNK & KTbao bì n- Bộ Thơng mại
Nhng chính sự phong phú của các loại hành hoá trong và ngoài nớc trên
thị trờng nh hiện nay đã tạo ra những thách thức không nhỏ với các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh hành tiêu dùng. Ngoài việc đảm bảo chất lợng
hàng hoá, các nhà sản uất còn phải nghiên cứu giảm chi phí sản xuất, tăng sự
hấp dẫn về mẫu mã, nhãn hiệu
Theo kết quả thăm dò gần đây của thời báo kinh tế Việt Nam( VN
news) thì khó khăn lớn nhất các đơn vị sản xuất kinh doanh nớc ta là sự bão
hoà về nhu cầu, nhà nớc ta cũng áp dụng nhiều biện pháp để giải ngân, kích
cầu nhng xem ra mức tiêu thụ của thị trờng gần 80 triệu dân vẫn chỉ đáng
kể ở mặt hàng lơng thực, thực phẩm và hàng tiêu dùng thiết yếu.
Chính vì vậy mà xu hớng hiện nay của các công ty XNK nớc ta là bên
cạnh việc duy trì thị trờng trong nớc phải kết hợp với mở rộng thị trờng xuất
khẩu. Mặt hàng XK chủ yếu của nớc ta trong giai đoạn hiện nay vẫn chỉ là
các sản phẩm thô, các loại nông lâm sản, hải sản. Nếu nh cách đây khoảng 2
thập kỷ, bạn hàng truyền thống của các công ty kinh doanh XNK nớc ta là
các nớc Đông Âu và các nớc XHCN thì hiện nay, hàng XK của VN đã xuất
hiện ở tất cả các châu lục, có mặt trên 20 quố gia cong nghiệp phát triển có
yêu cầu rất cao đối với hàng hoá.
Việc mở rộng thị trờng XK, ngoài việc đem lại những cơ hội kinh doanh
cho các công ty kinh doanh XNK còn góp phần giải quyết rất nhiều vấn đề
văn hoá, xã hộiĐảng và nhà n ớc ta cũng đã có rất nhiều chính sách khuyến
khích các công ty XNK tham gia vào thị trờng khu vực và thế giới nh: cấp
quota, giảm thuế xuất, tạo điều kiện thuận lợi trong việc thu mua nguyên vật
liệu, đây cũng là những lợi thế mà các doanh nghiệp cần tận dụng.


II. Những nhân tố ảnh hởng và chính sách XK của các công ty kinh
doanh XNK nớc ta.
1. Những nhân tố ảnh hởng đến quyết định giá của các công ty:

5


Hoàn thiện công nghệ Marketing định giá xuất khẩu sản phẩm hoa hồi sang
thị trờng ấn Độ tạ Cty XNK & KTbao bì n- Bộ Thơng mại
1.1 Nhân tố ảnh hởng nội tại:
a. Các mục tiêu Marketing:
Trớc khi định giá hàng hoá công ty cần phải quyết định xem với mặt
hàng đó cần phải đạt đợc điêù gì. Nếu công ty đã chọn thị trờng trọng điểm
và định vị hàng hoá một cách cẩn thận thì chiến lợc Marketing, đặc biệt là
chiến lợc giá sẽ thực hiện khá dễ dàng và phát huy đợc tối đa tác dụng. Nh
vậy, chiến lợc định giá hàng hoá phần lớn đợc quyết định bởi sự quyết định
chính xác trớc về định vị thị trờng, đồng thời công ty càng có mục tiêu rõ
ràng sẽ càng dễ dàng trong định giá hàng hoá.
b. Chiến lợc Marketing-mix:
Giá là một công cụ thuộc Marketing-mix mà công ty sử dụng để đạt đợc các mục tiêu tiếp thị của mình. Các quyết định giá hàng hoá phải dợc phối
hợp với những quyết định về mặt hàng, phân phối, tuyên truyền và quảng cáo
cho sản phẩm để hình thành một chơng trình Marketng nhất quán và hiẹu
quả. Các quyết định đa ra cho những khâu khác nhau thuộc Marketing-mix
đều có ảnh hởng ngoại sinh tác động đến những quyết định giá hàng hoá.
c. Chi phí kinh doanh:
Để định giá cho hàng hoá chính xác cần phải thống kê và lợng hoá đợc
tất cả các chi phí để sản xuất ra hàng hoá không chỉ quan tâm đến chi phí của
mình mà cũng cần quan tâm đến chi phí của đối thủ cạnh tranh. Bởi vì nếu
chi phí của công ty cao hơn chi phí của đối thủ cạnh tranh thì khi tiếp thị hay

bán một mặt hàng tơng đơng công ty sẽ phải đứng trớc 2 lựa chọn.
Một là bán giá cao hơn đối thủ cạnh tranh.
Hai là chấp nhận thu lãi ít hơn và rơi vào thế bất lợi trong cạnh tranh.
Để định giá cho hàng hoá một cách khôn ngoan, các nhà quản trị phải
biết rõ chi phí thay đổi nh thế nào theo các mức sản lợng khác nhau. Một sự
gia tăng thêm của chi phí cận biên không đợc đảm bảo bằng một sự tăng lên

6


Hoàn thiện công nghệ Marketing định giá xuất khẩu sản phẩm hoa hồi sang
thị trờng ấn Độ tạ Cty XNK & KTbao bì n- Bộ Thơng mại
tơng ứng hoặc lớn hơn của doanh thu cận biên sẽ đem lại một kết cục bất lợi
đó là lợi nhuận sẽ giảm sút nhanh chóng.
1.2. những nhân tố ảnh hởng bên ngoài.
a. Thị trờng và sức cầu.
Chi phí tạo nền cho việc lập giá còn thị trờng và sức cầu thì tạo độ cao.
Các khách hàng đều cân nhắc giá với lợi ích có thể nhận đợc từ hàng hoá hay
dịch vụ đó, cho nên một sự mất cân bằng dù rất nhỏ nếu bị khách hàng phát
hiện sẽ đôi lúc làm thay đổi hẳn hình ảnh của công ty trong mắt khách hàng.
Thậm chí họ có thể loại bỏ hình ảnh của hàng hoặc mặt hàng đó khi có quyết
định mua mới.
Nh vậy trớc khi định giá hàng hoá thì mối quan tâm hàng đầu của các
nhà quản trị là phải hiểu thấu đáo mối quan hệ giữa giá và sức cầu đối với sản
phẩm của mình thông qua một chỉ tiêu có thể đo lờng đợc đó là:
Hệ số co giãn của cầu với giá = % thay đổi của sản lợng
%Thay đổi của giá
Hay Ep =

Q*P

P*Q

=

Q* P
P

Q

Nh vậy:
- Nếu

Ep

= 1 thì cầu co giãn đơn vị

Ep

> 1 thì cầu co giãn mạnh, khi đó giảm giá sẽ làm tăng

Ep

< 1 cầu ít co giãn khi đó tăng giá sẽ làm tăng doanh thu

doanh thu

cho công ty
b. Giá và các nỗ lực chào hàng của đối thủ cạnh tranh.

7



Hoàn thiện công nghệ Marketing định giá xuất khẩu sản phẩm hoa hồi sang
thị trờng ấn Độ tạ Cty XNK & KTbao bì n- Bộ Thơng mại
Một nhân tố bên ngoài tối quan trọng tác động tới quyết định giá hàng
hoá của công ty đó chính là các nỗ lực chào hàng của các đối thủ cạnh tranh.
Ngời mua đánh giá về giá và giá trị của một mặt hàng về nguyên tắc phải dựa
trên các hao phí xã hội cần thiết để có thể sản xuất ra hàng hoá. Nhng trên
thực tế không có khách hàng nào có thể đánh giá chánh xác đợc. Do vậy ngời
mua lấy luôn giá của các đối thủ cạnh tranh làm cơ sở để so sánh.
Bất kì một chiến lợc hay một quyết định giá hàng hoá của đối thủ cạnh
tranh có sức mạnh thay đổi sức cầu trên thị trờng đều làm thay đổi tơng quan
cạnh tranh vêg giá giữa các thành viên. Một chiến lợc giá cao sẽ đem lại một
mức lãi cao nhng lại thu hút mạnh sự cạnh tranh, trong khi một chính sách
giá thấp ẽ mang đến mức lãi thấp và làm nản lòng các đối thủ muốn xâm
nhập thị trờng.
c. Những nhân tố khác:
Cũng có rất nhiều các nhân tố khác của môi trờng kinh doanh có thể
ảnh hởng tới giá và quyết định giá hàng hoá của công ty nh: lạm phát. tăng
trởng hay suy thoái nền kinh tế, chu kỳ kinh doanh, các chính sách của Chính
phủ nh : thuế, phí hay các thủ tục hành chính.
Do đó nhân tố này cần phải đánh giá cẩn thận để mỗi thơng vụ công ty
có thể thu dợc lãi thật sự.
2. Chính sách giá xuất khẩu:
Trong kinh doanh nhất là kinh doanh quốc tế thờng không thể xem giá
nh là một yếu tố riêng lẻ trong khi cố định các yếu tố khác nh khi nghiên cứu
kinh tế học giá là một biến số của chiến lợc marketing mà chiến lợc
Marketing lại đợc công ty quyết định trên cơ sở mục tiêu liên quan tới các
biến số khác.
Một công ty vận dụng quan điểm quản trị Marketing theo định hớng

khác hàng sẽ thực hiện chính sách giá dới nhiều góc độ khác nhau nhng về
căn bản có thể tập hợp thành 3 quan điểm chính sách định giá thơng mại sau:

8


Hoàn thiện công nghệ Marketing định giá xuất khẩu sản phẩm hoa hồi sang
thị trờng ấn Độ tạ Cty XNK & KTbao bì n- Bộ Thơng mại
+ Chính sách định giá thấp.
+ Chính sách giá ngang bằng với thị trờng.
+Chính sách định giá cao hơn thị trờng.
III. Nội dung định giá.
1. Chính sách định giá thấp:
Khi theo đuổi chính sách này , công ty thơng mại đã định giá bằng
hoặc thấp hơn giá của các đối thủ cạnh tranh. Chính sách này thờng thành
công trong các thị trờng có các nhu cầu dới dạng tiềm ẩn và khả năng khai
thác lớn nếu giảm giá.
Các chính sách giá thấp cho thấy có xu hờng mở rộng thị trờng và tạo
cho ngời bán cơ hội để sử dụng các công suất, phơng tiện thiết bị hữu hiệu
nhất. Một chính sách giá thấp hoặc giảm giá đợc cổ động quảng cáo một
cách mạnh mẽ và có sức tởng tợng có thể khai thác đợc một số lợng nhu cầu
tiềm năng lớn hơn liên quan tới các áp dụng và bản thân việc đánh giá thấp tự
nó là một sáng kiến để phối thức mặt hàng.
Tuy nhiên, nếu các công ty tin rằng mình sẽ tiêu thụ đợc một khối lợng
mặt hàng lớn hơn, giá bán đủ bù đắp chi phí và có một khoản lợi nhuận nhất
định thìi họ sẽ không theo đuổi chính sách nay. Vì trong thực tế giảm giá có
thể dẫn tới các hành động trả đũa của đối thủ và có thể dẫn tới một sự giảm
giá lâu dài của tất cả ngời bán hàng, mặt khác còn gây nghi ngờ cho khách
hàng.
2. Chính sách giá ngang bằng với giá thị trờng:

Chính sách này phù hợp với các mặt hàng giống nhau hoặc tơng tự nh
nhau, ngời bán không có khó khăn gì trong việc quyết định về giá khi có sự
thay đổi trên thị trờng. Khi chính sách cơ bản của công ty là bán các mặt
hàng với giá thịnh hành trên thị trờng thì vai trò của giá trong Marketing,
marketing- mix chỉ là yếu tố trung hoà. Không ai có ý định giảm giá để

9


Hoàn thiện công nghệ Marketing định giá xuất khẩu sản phẩm hoa hồi sang
thị trờng ấn Độ tạ Cty XNK & KTbao bì n- Bộ Thơng mại
giành thêm khách hàng và ngợc lại. Trong trờng hợp này khuyếch trơng lại
quan trọng hơn việc giảm giá.
3. Chính sách định giá cao hơn thị trờng:
Thờng chính sách này chỉ thực hiện khi công ty kiểm soát thị trờng và
sự kiểm soát này đạt đợc khi công ty:
- Có sự khác biệt rõ nét về các thuộc tính phối thức mặt hàng hỗn hợp
hoặc đợc bảo vệ do có bằng sáng chế, phát minh hoặc do có tính phức tạp
hoặc các bí mật nhà nghề trong quá trình sản xuất rất khó bắt chiếc mà công
ty thơng mại đủ độc quyền phân phối chúng.
- Nếu mặt hàng thuộc mặt hàng phức tạp và lâu bền, sự khác biệt có
thể là uy tín tuyệt đối của công ty về lắp đặt, bảo dỡng trong khi các yếu tố
này đợc ngời tiêu dùng coi là quan trọng.
Giá cao có thể đợc sử dụng nh một biện pháp để thử nghiệm thị trờng,
khi công ty hoàn toàn thiếu các thông tin về độ co dãn của cầu. Nếu bắt buộc
phải thử nghiệm, công ty nên định giá ban đầu cao sau đó là giảm dần hơn là
làm ngợc lại.
Khi công ty quyết định bán sản phẩm tại mức giá tơng đối cao tức là
họ đã coi giá không phải là một yếu tố qúa quan trọng. Vai trò của giá trong
marketing- mix gần nh là bị động, nó phụ thuộc gần nh hoàn toàn vào việc

phát triển mặt hàng, quảng cáo và những yếu tố khác.

IV. Quy trình và các phơng pháp định giá xuất khẩu của các công
ty kinh doanh xuất nhập khẩu nớc ta:
1. Quy trình định giá xuất khẩu của các công ty kinh doanh XNK:
Quy trình định giá XK đợc đặt ra khi một công ty triển khai và chấp
nhận một sản phẩm quốc tế mới, khi công ty giới thiệu một mặt hàng vào
một kênh phân phối hoặc một khu vực thị trờng mới. Trong những trờng hợp
này công ty tiến hành một quy trình định giá tổng thế sau:

10


Hoàn thiện công nghệ Marketing định giá xuất khẩu sản phẩm hoa hồi sang
thị trờng ấn Độ tạ Cty XNK & KTbao bì n- Bộ Thơng mại

11


Hoàn thiện công nghệ Marketing định giá xuất khẩu sản phẩm hoa hồi sang
thị trờng ấn Độ tạ Cty XNK & KTbao bì n- Bộ Thơng mại
Chiến lợc Marketing XK

Xác định vị trí chiến lợc
và mục tiêu của công ty
trên thị trờng
-Nguồn lực
-Thị trờng mục tiêu
-Phân đoạn thị trờng
-Định vị sản phẩm

Môi trờng hoạt động và
thị trờng
-Khách hàng
-Cạnh tranh
-Tỷ giá hối đoái

Xác lập chính sách

Marketing ở nớc ngoài
Hoạch định một chính
sách giá

Định giá các mức giá
Thử nghiệm giá cả
Thử nghiệm cuối cùng
Xác lập các mức giá và

điều kiện bán hàng ở thị
trờng

Chi phí sản xuất và
Marketing của sản phẩm

Cơ cấu giá ở những thị
trờng khác nhau

12


Hoàn thiện công nghệ Marketing định giá xuất khẩu sản phẩm hoa hồi sang

thị trờng ấn Độ tạ Cty XNK & KTbao bì n- Bộ Thơng mại

Hình 1: Quy trình định giá của công ty XNK&KT bao bì

2. Các phơng pháp định giá xuất khẩu hàng hoá cơ bản:
Chi phí tạo nền còn nhu cầu tạo độ cao cho việc định giá hàng hoá cuối
cùng. Mức độ cạnh tranh trên thị trờng sẽ quyết định mức giá lệch về phía
bên nào. Mức giá của công ty đa ra sẽ nằm trong khoảng nào đó giữa một
bên là giá quá thấp không thể có lãi và một bên là giá quá cao không thể có
nhu cầu. Do đó phải dựa vào chi phí và sự cảm nhận của khách hàng về giá
trị của hàng hoá để thiết lập giá cho hợp lý. Có thể cân nhắc kỹ lỡng giá của
đối thủ cạnh tranh và hàng hoá thay thế đồng thời phải quyết định bằng cách
chọn một lối tiếp cận định giá hàng hoá tổng quát dới đây:

2.1.Các phơng pháp định giá hàng hoá dựa trên chi phí kinh doanh.
a. Định giá hàng hoá trên cơ sở chi phí cộng thêm:
Công thức:
Giá dự kiến = Chi phí sản xuất

+ Lãi dự kiến

đơn vị sản phẩm
Phơng pháp này đợc áp dụng rất phổ biến vì một số lí do:

13


Hoàn thiện công nghệ Marketing định giá xuất khẩu sản phẩm hoa hồi sang
thị trờng ấn Độ tạ Cty XNK & KTbao bì n- Bộ Thơng mại
Thứ nhất, nó đơn giản, dễ tính vì chi phí sản xuất là đại lợng mà ngời

bán hoàn toàn kiểm soát đợc.
Thứ hai, khi tất cả các công ty trong ngành đều sử dụng phơng pháp
định giá này thì giá của họ sẽ có xu hớng tơng tự nhau. Vì thế có khả năng
giảm thiểu sự cạnh tranh về giá.
Thứ ba, cách định giá này nhiều ngời cảm nhận rằng nó đảm bảo đợc sự
công bằng cho cả ngời mua và ngơì bán. Ngời bán không ép giá khi cầu hàng
hoá trở nên căng thẳng, song vẫn tìm kiếm đợc phần lợi nhuận công bằng
trên vốn đầu t họ bỏ ra.
Tuy có những u điểm rất căn bản đã nêu trên song phơng pháp định giá
này trong nhiều trờng hợp trở nên không hợp lý bởi vì nó đã bỏ qua sự ảnh hởng của cầu và sự nhận thức về giá của khách hàng. Hơn nữa khó có thể dung
hoà sự cạnh tranh trên thị trờng về giá.
Phơng pháp định giá cộng thêm vào chi phí chỉ thích hợp khi mức giá
dự kiến trên thực tế đảm bảo đợc mức tiêu thụ dự kiến.

b. Định giá hàng hoá dựa trên tỉ lệ thu hồi vốn(R.O.I)
Đây là phơng pháp định giá hàng hoá biến tớng của phơng pháp định
giá hàng hoá cộng thêm vào chi phí, nhng nó lại có căn cứ khoa học thực sự
và thu hút đợc nhiều sự quan tâm của các nhà đầu t, sản xuất.
Nguyên lý tổng quát:" Nếu tỉ lệ giữa vốn đầu t ( tổng tỉ suất đầu t) và
doanh số càng lớn thì tỉ lệ giữa lợi nhuận và doanh số càng nhỏ"
Nó đợc suy ra từ công thức:
P*S
S*I
Trong đó :
S là doanh số, P là lợi nhuận,I là tổng số vốn đầu t.

14


Hoàn thiện công nghệ Marketing định giá xuất khẩu sản phẩm hoa hồi sang

thị trờng ấn Độ tạ Cty XNK & KTbao bì n- Bộ Thơng mại
Tỉ lệ: P/S phản ánh số tiền lãi thu đợc khi bán một đơn vị sản phẩm
S/I phản ánh suất sinh lời của một đồng vốn đầu t.
Từ đó căn cứ vào tỉ lệ S/I ngời ta có thể định giá hàng hoá theo công
thức:
Giá bán 1 đv sản phẩm= Giá thành đv sản phẩm*( 1+ tỉ lệ thu hồi trên
vốn đầu t)
Tỉ lệ thu hồi đầu t cao hay thấp đòi hỏi giá bán phải thay đổi theo, cho
nên phơng pháp định giá hàng hoá này chỉ áp dụng khi:

-Mức độ tăng trởng của ngành là tơng đối cao và mặt hàng kinh doanh
là mặt hàng mới thị trờng đang có sức cầu lớn.
- Cờng độ cạnh tranh còn nhỏ, sự xuất hiện các đối thủ cạnh tranh cần
một thời gian dài.
- Giá trị của đồng tiền bị mất giá nghiêm trọng, công ty cần thu hồi
ngay để bảo toàn vốn đầu t đã bỏ ra.

c.Phân tích điểm hoà vốn và định giá hàng hoá theo lợi nhuận mục tiêu.
Phân tích điểm hoà vốn và định giá hàng hoá theo lợi nhuận mục tiêu là
phơng pháp định giá hàng hoá tiến bộ hơn rất nhiều phơng pháp định giá
hàng hoá dựa trên cơ sở chi phí cộng thêm, bởi vì nó cho nhà sản xuất biết đợc ở mức sản lợng nào, doanh thu và thời gian nào thì công ty sẽ thu đủ số
vốn mà mình dã bỏ ra, vợt qua thời điểm đó là có lãi.
Điểm hoà vốn có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, nó là ranh giới giữa sự tồn
tại và nguy cơ phá sản, là điểm chết mà nếu không vợt qua thì các công ty sẽ
bị dồn vào bớc đờng cùng trong kinh doanh. Phân tích hoà vốn là cơ sở để
đạt đợc lợi nhuận mục tiêu, do đó việc xác định nó trong kinh doanh là vô
cùng cần thiết.
Công thức:
15



Hoàn thiện công nghệ Marketing định giá xuất khẩu sản phẩm hoa hồi sang
thị trờng ấn Độ tạ Cty XNK & KTbao bì n- Bộ Thơng mại
Qhv =FC/(P-V)
Trong đó: FC là tổng chi phí cố định
P là giá bán một đơn vị sản phẩm
V là chi phí biến đổi trên một đơn vị sản phẩm ( V= VC/Số sản phẩm)

Rõ ràng phơng pháp này đã giải quyết khá triệt để cơ sở khoa học thực
sự là định giá hàng hoá phải đảm bảo trang trải đủ chi phí và có lãi. Tuy
nhiên phơng pháp này ít đợc vận dụng trong thực tế bởi các lí do:

- Sản lợng vốn chỉ đợc tính cho một mặt hàng, do đó nếu kinh doanh
tổng hợp thì không thể xác định nổi. Thậm chí doanh thu hoà vốn cũng rất
khó phân bổ cho từng đối tợng.
- Trên thực tế đờng TC không thẳng do đó có rất nhiều điểm hoà vốn có
thể xảy ra.
-Việc phải đạt đợc lợi nhuận mục tiêu trong khi khối lợng bán không
đổi buộc các công ty phải tăng giá và nếu gặp cạnh tranh hay đờng cầu co
dãn thì điều này không thể thực hiện đợc.

Tóm lại, việc phân tích sản lợng và doanh thu hoà vốn rất có ý nghĩa nhng nếu chỉ định giá hàng hoá đơn lẻ theo phơng pháp này sẽ đẩy công ty có
xu hớng chạy theo lợi nhuận mà quên mất cạnh tranh về giá. Kết hợp với phơng pháp định giá hàng hoá dựa trên chi phí cộng thêm sẽ cho hiệu quả lớn
hơn.

2.2.Phơng pháp định giá hàng hoá dựa trên phân tích thị tr ờng và cạnh
tranh:

16



Hoàn thiện công nghệ Marketing định giá xuất khẩu sản phẩm hoa hồi sang
thị trờng ấn Độ tạ Cty XNK & KTbao bì n- Bộ Thơng mại
Định giá hàng hoá dựa trên những phân tích thị trờng và sự cạnh tranh là
phơng pháp định giá hàng hoá tiến bộ mà nhiều công ty đang quan tâm để có
thể vận dụng nó trong thực tế kinh doanh của công ty mình. Nó cho phép xác
định chính xác lợi ích của các bên tham gia vào quá trình mua bán. Nó chính
là bàn tay vô hình điều tiết, vận hành theo các quy luật của kinh tế thị trờng.

a.Thay đổi sản phẩm cho phù hợp với giá đã định:
Rất nhiều công ty khi tham gia vào thị trờng thì mức giá đã đợc ấn định
sẵn từ trớc đặc biệt trong thị trờng cạnh tranh hoàn hảo, cho nên dù sản phẩm
có tốt hay xấu thì công ty cũng buộc phải chấp nhận giá của thị trờng.
Thay đổi sản phẩm để phù hợp với giá đã định( giá thị trờng) không
phải là phơng pháp định giá mà là một thủ pháp làm giá mà thôi. Nhng nó
san bằng rủi ro phá sản và vẫn đảm bảo đợc một vị trí kinh doanh xác định
cho công ty. Đây là một giải pháp tình thế cho các công ty nhỏ sức cạnh
tranh kém hoặc mới tham gia thị trờng và sợ bị các đối thủ cạnh tranh dùng
thủ pháp phá giá để tiêu diệt khi còn chập chững xác định khách hàng mục
tiêu và vị thế hàng hoá của mình.
b. Định giá hàng hoá theo mức mà ngời tiêu dùng có thể chấp nhận đợc:

Giá là lợng tiền mà khách hàng có thể và sẵn sàng trả để đổi lấy hàng
hoá, cho nên khoảng giá có thể chấp nhận đợc này tuỳ thuộc vào mỗi ngời
mua và thu hút sự quan tâm đặc biệt của các nhà quản trị và nhà tiếp thị thơng mại.
Phơng pháp này nếu biết vận dụng phù hợp với từng loại khách hàng
riêng biệt sẽ mang lại hiệu quả to lớn nhng nếu vận dụng bằng cách trộn lẫn
các khách hàng với nhau thì do giá trị cảm nhận khác nhau cho nên nếu họ
thấy giá cao họ sẽ không quay lại cửa hàng. Bởi vì không ai" đa cổ cho ngời
khác chém hai lần "cả.


17


Hoàn thiện công nghệ Marketing định giá xuất khẩu sản phẩm hoa hồi sang
thị trờng ấn Độ tạ Cty XNK & KTbao bì n- Bộ Thơng mại
c. Định giá hàng hoá theo tập quán:
Giá và khoảng giá của một loại hàng hoá nào đó thờng xuyên biến động
từ mức thấp hoặc cao đến bình thờng rồi trở thành giá tạp quán. Khi mức giá
đã thịnh hành trong một khoảng thời gian nó đợc cả ngời bán và ngời mua
coi là hiển nhiên.
Định giá hàng hoá theo tập quán cũng là phơng pháp định giá hay bởi vì
nó cho phép duy trì một tỷ lệ lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm tơng đối ổn
định. Nhng số lợng mặt hàng đợc định giá theo phơng pháp này không nhiêù,
hơn nữa sự nổi tiếng của nhãn hiệu là rất cần thiết. Để làm đợc điều này các
công ty phải trải qua một thời gian phát triển khá dài cùng với sự biến đổi của
nhiều chính sách và các phơng pháp định giá hàng hoá khác nhau.

d. Định giá hàng hoá trên cơ sở đấu thầu kín:
Đấu thầu là phơng pháp ngời bán muốn chọn ngời mua phù hợp đáp ứng
đợc nhiều nhất các yêu cầu của mình cả về chất lợng, kỹ thuật, khả năng tài
chính và giá cả trong thanh toán thông qua sự cạnh tranh trực tiếp giữa ngời
mua vơí nhau.
Chính nhờ sự cạnh tranh và tâm lý sợ mất thời cơ đã buộc các ngời mua
phải nâng dần giá lên và cuối cùng hàng hoá sẽ đợc bán cho ngời nào trả giá
cao nhất. Phơng pháp định giá đấu thầu sẽ mang lại nhiều lợi ích không ngờ
cho ngời bán, tuy nhiên các mặt hàng có thể mở thầu thì phần lớn là các mặt
hàng quí hiếm hay có sự quản lý chạt chẽ của một tổ chức nào đó cho nên
tính liên tục trong cung cấp hàng hoá bị hạn chế và phơng pháp định giá này
đợc sử dụng có tính thời điểm mà thôi.


18


Hoàn thiện công nghệ Marketing định giá xuất khẩu sản phẩm hoa hồi sang
thị trờng ấn Độ tạ Cty XNK & KTbao bì n- Bộ Thơng mại
V. Biện pháp thực hành giá XK của các công ty kinh doanh XNK nớc ta:

1. Điều chỉnh giá:
1.1. Định giá chiết khấu:
Mặc dù giá trung bình giảm đi là kết quả của chiết giá nhng ý đồ của
giá chiết khấu là tăng lợi nhuận. Có 7 loại chiết giá, đó là:
- Chiết giá chức năng.
- Chiết giá khuyếch trơng.
- Chiết giá do thanh toán tiền nhanh.
- Chiết giá khuyếch trơng ngời tiêu dùng.
- Chiết giá số lợng.
- Chiết giá theo mùa.
- Khoản trợ giảm.

1.2. Định giá phân biệt:
Việc định giá mang nhiều hình thức:
- Phân biệt khách hàng.
- Phân biệt hình thức sản phẩm.
- Phân biệt thời gian.

1.3. Định giá theo tâm lý:
Ngời bán không chỉ lu tâm tới chuyện kinh tế mà còn phải dể ý đến khía
cạnh tâm lý của hàng hoá nữa, thậm chí những chênh lệch nhỏ về giá cũng có
thể tạo những chênh lệch về sản phẩm với khách hàng. Có một số phát hiện


19


Hoàn thiện công nghệ Marketing định giá xuất khẩu sản phẩm hoa hồi sang
thị trờng ấn Độ tạ Cty XNK & KTbao bì n- Bộ Thơng mại
từ lĩnh vực tâm lý và từ các nghiên cứu Marketing liên quan tới thực hành vè
giá:

-Ngời đặt giá có xu hớng nhận thức tầm quan trọng của giá đối với ngời
tiêu dùng cao hơn tầm quan trọng mà nó vốn có trong thực tế.
- Hầu hết ngời mua tin rằng giá phải tơng xứng với chi phí.
- Ngời mua chỉ nhận thức giá thay đổi khi nó vợt quá một sự khác biệt
có thể chấp nhận đợc
- Ngời mua có xu hớng tin rằng có một mối liên hệ giữa giá và chất lợng "giá càng cao thì chất lợng càng tốt".
-Đối với các sản phẩm tiêu dùng sự ý thức về giá có vẻ khác nhau đối
với các sản phẩm khác nhau và sự ý thức này thấp hơn đối với các tên nhãn
hiệu.

1.4. Định giá để quảng cáo:
Dới những hoàn cảnh nào đó, các công ty sẽ tạm thời định giá sản phẩm
thấp hơn hoá niêm yết và thậm chí có lúc thấp hơn cả gía thành. Việc định
giá để quảng cáo mang nhiều ý nghĩa: Hoặc là để lôi kéo khách hàng, cho
những đợt đặc biệt, giảm bớt tiền mặt, tài trợ với chính sách thấp, bảo hành
và hoạt động dịch vụ hay chiết giá về tâm lý.

1.5. Định giá theo địa lý:
- Định giá FOB.
- Định giá đồng vận phí.
- Định giá theo vùng.

- Định giá theo điểm chuẩn.
- Định giá miễn thu vận phí.

20


Hoàn thiện công nghệ Marketing định giá xuất khẩu sản phẩm hoa hồi sang
thị trờng ấn Độ tạ Cty XNK & KTbao bì n- Bộ Thơng mại
2. Chủ động và phản ứng với sự thay đổi của giá:
a. Chủ động cắt giảm giá:
Lý do:
+ Là d thừa năng lực sản xuất, ở đây công ty cần có thêm việc làm và
không thể tạo ra nó thông qua nỗ lực tăng mức tiêu thụ, cải tiến sản phẩm
hay những biện pháp khác.
Công ty có thể từ bỏ việc định giá" bám sát ngời dẫn đầu" và sử dụng
cách định giá" tiến công" để tăng mức tiêu thụ của mình. Nhng khi chủ động
cắt giảm giá công ty có thể gây ra một cuộc cạnh tranh giá cả vì các đối thủ
cạnh tranh cố gắng bám giữ thị phần của mình.
+Là do thị phần giảm sút.
Các công ty cũng chủ động giảm giá vì ham muốn khống chế thị trờng
thông qua giá thành thấp hơn. Công ty hoặc là bắt đầu từ giá thành thấp hơn
các đối thủ cạnh tranh hoặc là chủ động giảm giá vơí hy vọng giành thêm đợc thị phần, nhờ đó sẽ giảm đợc giá thành do khối lợng sản xuất lớn hơn và
có nhiều kinh nghiệm hơn. Ngoài ra các công ty có thể bị buộc giảm giá
trong thời kì suy thoái kinh tế.

b. Chủ động tăng giá:
Nhiều công ty phải tăng giá của mình. Việc tăng giá thành công có thể
làm tăng lợi nhuận đáng kể.
Một hoàn cảnh quan trọng nữa buộc phải tăng giá là nạn lạm phát chi
phí. Việc tăng chi phí không tơng xứng với tăng năng suất sẽ làm giảm mức

lợi nhuận và dẫn công ty đến chỗ phải thờng xuyên tăng giá. Các công ty thờng tăng giá của mình nhiều hơn mức tăng chi phí dự đoán lạm phát vẫn tiếp
tục hay nhà nớc sắp áp dụng việc khống chế giá, việc này gọi là định giá đón
đầu.

21


Hoàn thiện công nghệ Marketing định giá xuất khẩu sản phẩm hoa hồi sang
thị trờng ấn Độ tạ Cty XNK & KTbao bì n- Bộ Thơng mại
Một yếu tố nữa cũng dẫn đến tăng giá là do nhu cầu quá mức, khi một
công ty không thể cung ứng tất cả các khách hàng của mình thì nó có thể
tăng giá.

Chơng II
Thực trạng quá trình định giá và thực hành giá xuất khẩu
sản phẩm hoa hồi sang thị trờng ấn Độ của công ty
xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì

I. Một số đặc điểm tổ chức vận hành của công ty XNK &KT bao bìBộ Thơng Mại.
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty:
a. Tên cơ quan thực tập: Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì
Trụ sở chính: 31- Hàng Thùng - quận Hoàn Kiếm - Hà Nội
Số điện thoại: 84 - 4 - 9263519 - 9264980
Fax: 84 - 4 - 8269227
Ngành nghề kinh doanh: Xuất nhập khẩu - Sản xuất bao bì
22


Hoàn thiện công nghệ Marketing định giá xuất khẩu sản phẩm hoa hồi sang
thị trờng ấn Độ tạ Cty XNK & KTbao bì n- Bộ Thơng mại

b.Quyết định thành lập:
Ngày 13 -7-1982, quyết định thành lập Công ty bao bì xuất khẩu của Bộ
trởng bộ Ngoại thơng, quyết định số 652/BNT
Quyết định số 812/KTđN/TCCB ngày13/12/1989 đổi tên công ty bao bì
xuất khẩu thành công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì,
L/v 163 ngày 24/5/1993 của văn phòng chính phủ cho phép thành lập
doanh nghiệp Nhà nớc theo nghị định388/HDBT.
Ngày 28 - 6 -1993, quyết định số 738/ TM -TCCB thành lập Công ty
xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì trực thuộc bộ Thơng mại.
2. Chức năng nhiệm vụ:
a) Mục đích và nội dung hoạt động của công ty:
a1) Mục đích:
Mục đích hoạt động của công ty là: Thông qua các hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty nhằm khai thác một cách có hiệu quả các nguồn vật
t, nhân lực và tài nguyên của đất nớc. Đồng thời tiến hành nghiên cứu, ứng
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất để không ngừng cải tiến,
nâng cao chất lợng bao bì hàng hoá nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất hàng
xuất khẩu và nhu cầu tiêu dùng trong nớc.

23


Hoàn thiện công nghệ Marketing định giá xuất khẩu sản phẩm hoa hồi sang
thị trờng ấn Độ tạ Cty XNK & KTbao bì n- Bộ Thơng mại
a2) Nội dung hoạt động:
Trực tiếp xuất khẩu các sản phẩm bao bì và các sản phẩm hàng hoá khác
do công ty sản xuất, khai thác hay do liên doanh liên kết và đầu t sản xuất tạo
ra.
Trực tiếp nhập khẩu vật t, nguyên liệu, máy móc phục vụ cho sản xuất
kinh doanh bao bì của công ty. Đợc nhập khẩu một số hàng tiêu dùng thiết

yếu để phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty khi đợc Bộ Thơng mại cho
phép.
Tổ chức sản xuất gia công và liên doanh liên kết sản xuất các loại bao bì
và hàng hoá khác cho xuất khẩu và tiêu dùng trong nớc theo quy định hiện
hành của Nhà nớc và của Bộ Thơng mại.
Nhận uỷ thác xuất nhập khẩu và thực hiện các dịch vụ bao bì theo yêu
cầu của khách hàng trong và ngoài nớc.
Nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật về bao bì.
Đợc in nhãn hiệu, in bao bì và các ấn phẩm khác theo quy định hiện
hành của Nhà nớc, của Bộ Thơng mại và của Bộ quản lý ngành cho phép.
Tổ chức đào tạo và bồi dỡng cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật về
bao bì.
Hợp tác trao đổi khoa học kỹ thuật về bao bì với các tổ chức hữu quan
trong và ngoài nớc.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn của công ty:
b1) Nhiệm vụ:
Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh sản xuất của
công ty theo quy chế hiện hành.
Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trờng trong nớc và quốc tế,
thực hiện có hiệu quả các biện pháp để không ngừng nâng cao chất lợng các
sản phẩm bao bì, thay đổi mẫu mã đáp ứng thị hiếu ngời tiêu dùng, nâng cao
sức cạnh tranh và góp phần đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ hàng hoá.
24


Hoàn thiện công nghệ Marketing định giá xuất khẩu sản phẩm hoa hồi sang
thị trờng ấn Độ tạ Cty XNK & KTbao bì n- Bộ Thơng mại
Tuân thủ các chính sách, chế độ, luật pháp của nhà nớc và thực hiện
nghiêm chỉnh các hợp đồng và các văn bản pháp lý có liên quan mà công ty
đã tham gia ký kết.

Quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, tự chủ về tài chính.
Quản lý, chỉ đạo các đơn vị thuộc công ty theo quy chế hiện hành của
nhà nớc và của Bộ Thơng mại.
b2) Quyền hạn:
Đợc quyền chủ động trong giao dịch đàm phán, ký kết và thực hiện các
hợp đồng mua bán ngoại thơng, hợp đồng kinh tế và các văn bản về hợp tác,
liên doanh liên kết đã ký với khách hàng trong nớc và ngoài nớc thuộc phạm
vi hoạt động của công ty.
Đợc vay vốn (kể cả ngoại tệ) ở trong nớc và nớc ngoài. Đợc liên doanh
liên kết với các đơn vị trong nớc và nớc ngoài để mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty theo quy định và pháp luật hiện hành của nhà nớc.
Tham gia với trung tâm tiêu chuẩn nhà nớc trong việc xây dựng tiêu
chuẩn định mức kinh tế, kỹ thuật về bao bì xuất khẩu trong phạm vi cả nớc.
Tham gia hội chợ, triển lãm quảng cáo về bao bì, tham gia hay tổ chức
các hội nghị, hội thảo chuyên đề về nghiệp vụ kỹ thuật bao bì có liên quan ở
trong nớc và nớc ngoài.
Có thể lập đại diện, chi nhánh, các cơ sở sản xuất nghiên cứu phát triển
kỹ thuật bao bì ở trong nớc và có thể có đại diện thờng trú ở nớc ngoài.
Đợc cử cán bộ của công ty đi công tác ngắn hạn, dài hạn ở nớc ngoài
hay mời khách nớc ngoài vào Việt Nam để giao dịch đàm phán ký kết về các
vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của công ty theo quy định hiện hành của nhà
nớc và của Bộ Thơng mại.
3. Đặc điểm tổ chức và vận hành kinh doanh của công ty:
Gồm 9 đơn vị:

25


×