Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty đường sông miền Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.13 KB, 29 trang )

Luận văntốt nghiệp:

khoa quản lý doanh nghiệp

Mở đầu
đất nớc ta đang bớc vào đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc,
doanh nghiệp đã và đang góp phần xây dựng nền kinh tế. Thực hiện công cuộc
đổi mới trong những năm qua cho thấy chỉ có xây dựng đợc đội ngũ doanh
nghiệp thật sự mạnh và vững mạnh mới đáp ứng đợc đòi hỏi bức thiết của sự
nghiệp cách mạng. Trong đó doanh nghiệp nhà nớc đã và đang chiếm vị trí quan
trọng trong nhiều ngành kinh tế chủ chốt, đảm bảo chủ yếu cho việc xây dựng cơ
sở hạ tầng , cho các loại hình dịch vụ với chất lợng ngày càng tốt hơn, phục vụ
những mặt hàng thiết yếu cho xã hội nh: Điện , than, xi măng , dầu khí , thép và
các mặt hàng tiêu dùng quan trọng khác.
Việc thành lập các Tổng công ty theo quyết định 90,91 TTg của Thủ tớng
Chính Phủ đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhà nớc thực hiện
việc tập trung huy động vốn, đổi mới công nghệ và mở rộng các quan hệ liên
doanh liên kết kinh tế, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm, phát huy năng lực sản xuất.
Tổng công ty đờng sông miền Bắc là một doanh nghiệp nhà nớc thành lập
theo QĐ90 TTg, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực vận tải, bốc xếp hàng hoá và
công nghiệp sửa chữa, đóng mới phơng tiện thuỷ. Sản phẩm của Tổng công ty là
những tấn hàng vận chuyển, là tấn hàng hoá thông qua các cảng và tấn hàng bốc
xếp đi qua cầu tầu , kho bãi , là kết quả sửa chữa các loại phơng tiện và đóng
mới tầu thuỷ nội địa. Để thích nghi với cơ chế mới , Tổng công ty đã quan tâm đến
các công tác tổ chức quản lý, công tác tiếp thị đấu thầu , mở rộng liên doanh liên kết,
đa dạng hoá ngành nghề, sản phẩm nhằm tạo nhiều việc làm và tăng thu nhập cho
CBCNVC của đơn vị.
Tổng công ty miền Bắc trong những năm qua hoạt động theo cơ chế thị trờng, tuy gặp nhiều khó khăn về thời tiết, về hàng hoá, cạnh tranh gay gắt song
với những nỗ lực của mình và hỗ trợ của các ban ngành , sản xuất kinh doanh
ngày dần ổn định, thu nhập ngời lao động dần ổn định, nghĩa vụ nộp ngân sách
đầy đủ, bảo toàn và phát triển vốn.


Bên cạnh những u điểm, thành tích Tổng công ty đờng sông miền Bắc còn
bộc lộ nhiều thiếu sót. Công tác kế hoạch hoá cha sát, cha đồng bộ, công tác đầu
t phát triển cha đáp ứng quản lý điều hành công ty, cảng, trung tâm sản lợng
còn thấp, doanh thu không cao
Là một sinh viên đợc thực tập tai Tổng công ty, sau một thời gian học tập tại
trờng QL&KD Hà Nội ( Khoa Quản Lý Doanh Nghiệp ), em chọn đề tài
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty đờng sông miền Bắc
làm luận văn tốt nghiệp của mình.

Svth : lê anh tấn

Msv : 2000a1544

lớp: 510

1


Luận văntốt nghiệp:

khoa quản lý doanh nghiệp

Vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty đờng sông
miền Bắc là một đề tài rộng, bao quát các hoạt động của Tổng công ty mang tính
cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Mục đích của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu
các vấn đề chung của các doanh nghiệp, tìm hiểu tình hình hiện tại và nhiệm vụ
sắp tới của Tổng công ty.
Nội dung bài luận văn này ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn gồm 2 chơng chính:
Chơng I. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty đờng sông miền Bắc.
Chơng II. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.


CHơng I: Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của
tổng công ty đờng miền bắc
a. Giới

thiệu một số nét về tổng Công ty.

1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty
Tổng công ty đờng sông miền Bắc là một doanh nghiệp nhà nớc đợc thành lập
theo quyết định số 2125/ QĐ -TCCB - LĐ ngày 13/8/96 của Bộ trởng Bộ Giao
thông vận tải và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/1997. Tổng Công ty đờng sông miền Bắc hoạt động theo mô hình Tổng công ty nhà nớc thành lập theo
quyết định số 90/QĐ _TTg ngày 7/3/94 của Thủ tớng Chính phủ với nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh nh sau:
- Vận chuyển hàng hoá bằng đờng thuỷ trong nớc.
- Xếp dỡ và kinh doanh kho bãi Cảng đờng sông.
- Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá bằng đờng sông và vận tải địa phơng
khác.
- Sửa chữa đổi mới phơng tiện vận tải thuỷ.

Svth : lê anh tấn

Msv : 2000a1544

lớp: 510

2


Luận văntốt nghiệp:


khoa quản lý doanh nghiệp

- Xuất nhập khẩu trực tiếp vật t, thiết bị, phụ tùng, phơng tiện vận tải chuyên
ngành.
- Vận tải hành khách bằng đờng thuỷ nội địa, dịch vụ vận chuyển hành
khách du lịch trên sông, trên hồ, trên vịnh.
- Vận chuyển hàng hoá bằng đờng bộ
- Xây dựng các công trình, giao thông, công nghiệp, dân dụng khác.
Trong quá trình phát triển sản xuất kinh doanh theo hớng tập đoàn kinh tế
với phơng châm đa ngành nghề, đa sản phẩm nên Tổng công ty đã đề nghị và đợc Bộ GTVT bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh nh sau:
- Đại lý các mặt hàng máy móc, vật t, thiết bị, phụ tùng.
- Thiết kế sửa chữa phát triển vận tải thuỷ, phá dỡ tàu cũ.
- Xuất khẩu lao động, may trang phục bảo hộ lao động cho CBCNV, thuyền
viên vận tải
- Sửa chữa phơng tiện vận tải đờng bộ. Thiết kế phơng tiện vận tải thuỷ,
thiết bị nâng hạ tầu, sửa chữa lắp đặt thiết bị thông tin liên lạc, điện tử.
T vấn đầu t và xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, công nghiệp
dân dụng, bu điện, trạm biến thế. Kinh doanh nhà đất, khảo sát xây dựng.
- Đào tạo mới, liên kết với các cơ sở đào tạo để đào tạo công nhân kỹ thuật
cao đẳng, đại học, đào tạo lại đội ngũ công nhân kỹ thuật, nhân viên kỹ thuật để
nâng ngạch, nâng bậc. Đào tạo ngoại ngữ để phục vụ xuất khẩu lao động, t vấn
việc làm cho ngời lao động.

Svth : lê anh tấn

Msv : 2000a1544

lớp: 510

3



Luận văntốt nghiệp:

khoa quản lý doanh nghiệp

2. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty đờng sông miền Bắc.
a) Sơ đồ tổ chức của Tổng công ty.
Hội
Hộiđồng
đồng
Quản
Quảntrị
trị

Ban Kiểm soát

Tổng
Giám đốc

Phó Tổng Giám
đốc Kinh doanh

Phòng
Kinh
doanh

Công
ty vận
tải

thuỷ 1

Phòng
Tài
chính kế
toán

Công
ty vận
tải
thuỷ 2

Công
ty vận
tải
thuỷ 3

Phó Tổng Giám
đốc Kỹ thuật

P. Tổng Giám
đốc Đầu t

Phòng
khoa
học
kĩ thuật

Phòng Kế
hoạch &

Đầu t

Phòng
Tổ chức
cán bộ
lao động

Công
ty vận
tải
thuỷ 4

Công
ty vận
tải
sông
biển
thái
Bình

Công
ty vận
tải
sông
biển
Nam
Định

Công
ty vận

tải và
cơ khí
đờng
thuỷ

b) Chức năng nhiệm vụ của Tổng giám đốcvà các Phó giám đốc.
Svth : lê anh tấn

Msv : 2000a1544

lớp: 510

4


Luận văntốt nghiệp:

khoa quản lý doanh nghiệp

+) Chức năng của ban giám đốc.
- Chỉ đạo, xây dựng các chiến lợc kế hoạch phơng án kinh doanh. Quyết định
lựa chọn các phơng án và huy động các nguồn lực để tổ chức thực hiện.
- Điều chỉnh, thay đổi, bổ sung cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành cho phù
hợp với yêu cầu kinh doanh của Tổng công ty.
- Bổ nhiệm và chịu trách nhiệm về hoạt động quản lý các cán bộ do Chủ tịch Hội
đồng quản trị trực tiếp ký bổ nhiệm và đề nghị bổ nhiệm. Bao gồm: Tổng Giám đốc,
các phó tổng Giám Đốc của Tổng công ty .
+) Chức năng của Tổng giám đốc và Phó giám đốc.
- Đứng đầu Tổng công ty là Tổng giám đốc, Tổng giám đốc đa ra những chỉ
tiêu, chiến lợc hoạt động của toàn Tổng công ty và đa quyết định chính thức.

- Phó tổng giám đốc kinh doanh trực tiếp chỉ đạo các phòng nh Phòng kinh
doanh, Phòng tài chính kế toán, Phòng tổ chức cán bộ lao động.
- Phó Tổng Giám đốc kỹ thuật chỉ đạo Phòng khoa học kỹ thuật.
- Phó Tổng Giám đốc đầu t trực tiếp chỉ đạo Phòng kế hoạch và đầu t.
c) Chức năng nhiệm vụ của các phòng, ban trong Tổng công ty.
- Ban kiểm soát: Hoạt động theo chơng trình nhiệm vụ do HĐQT giao. Ban
kiểm soát báo cáo HĐQT về kết quả giám sát kiểm tra theo yêu cầu của HĐQT
và đề xuất kiến nghị nhằm tăng cờng hoàn thiện quản lý các mặt hoạt động của
TCT theo điều lệ và pháp luật.
- Các phòng chức năng: Có chức năng tham mu giúp việc Tổng giám đốc
trong quản lý điều hành công việc. Các phòng này có quan hệ mật thiết với nhau
và phối hợp hoạt động nhằm giúp cho công việc điều hành quản lý của TCT đạt
đợc hiệu quả và chất lợng.
Cụ thể là:
Phòng kinh doanh, phòng tài chính kế toán, phòng tổ chức cán bộ lao động,
những phòng này đợc Phó giám đốc kinh doanh chỉ đạo và giám sát trực tiếp.
+) Nhiệm vụ của phòng kinh doanh là luôn luôn có những nghiên cứu đánh
giá về thị trờng, nhất là trong lĩnh vực vận chuyển và đóng sửa tầu thuỷ nội địa và
thị trờng hàng vận chuyển, tìm ra những loại hình kinh doanh mới ,đồng thời nghiên
cứu nhu cầu của khách hàng.
+) Phòng tài chính kế toán là: Tổ chức thực hiện các công việc tài chính kế
toán của Tổng công ty nh theo dõi ghi chép chỉ tiêu, theo hệ thống tài khoản
chế độ kế toán của nhà nớc, theo dõi và sử dụng vốn, tài sản của Tổng công ty.
Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, kịp thời phản ánh những thay đổi để lãnh
đạo có biện pháp xử lý. Thực hiện chế độ báo cáo hàng kỳ về kết quả kinh
doanh với các cơ quan cấp trên, với Tổng công ty.
+) Phòng tổ chức cán bộ lao động : Quản lý bộ máy tổ chức, ngời lao
động, giải quyết các hoạt động của văn phòng.
Svth : lê anh tấn


Msv : 2000a1544

lớp: 510

5


Luận văntốt nghiệp:

khoa quản lý doanh nghiệp

+) Phòng khoa học kĩ thuật đợc sự quản lý trực tiếp của Phó tổng giám
đốc kĩ thuật. Nhiệm vụ phòng này là đa ra những chỉ tiêu kĩ thuật đóng mới
và sửa chữa tầu thuỷ nội địa cho các xởng trong Tổng công ty.
+) Phòng kế hoạch và đầu t đợc sự quản lý trực tiếp của Phó Tổng giám
đốc đầu t. Nhiệm vụ phòng này là lập những kế hoạch đầu t cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh trong Tổng công ty.
- Các đơn vị thành viên: Bảo đảm các chỉ tiêu, mục tiêu, các cân đối vốn tài
chính, các định mức kinh tế kĩ thuật chủ yếu của doanh nghiệp cho phù hợp với kế
hoạch chung của Tổng công ty. Thực hiện việc bảo toàn và phát triển vốn Tổng công
ty giao, kết quả sản xuất kinh doanh đợc hạch toán tập trung về Tổng công ty.

3) Tình hình chung của Tổng Công ty.
a). Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Tổng công ty.
1. Cơ cấu tài sản.
Trong 3 năm gần đây, Tổng công ty đang sử dụng một cơ cấu tài sản là 478.8
triệu đồng vào năm 2003 và nó tăng hơn 2002 nhng lợng tăng lên không đáng kể và
nó đợc thể hiện cụ thể qua bảng số liệu dới đây.
Bảng1: Cơ cấu tài sản của tổng Công ty.


Chỉ tiêu

Số lợng
(triệu)

Tỷ
trọng
(%)

Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ
Tỷ (Tăng,giảm) (Tăng,giảm)
Số lợng
Số lợng
02/01
03/02
trọng
trọng
(triệu)
(triệu)
(%)
(%)
(%)
(%)

Tài sản lu động

123.665


33,39

138.950

32,89 152.845 31,917

12,36

10,00

Tài sản có định

246.645

66,61

283.500

67,10 326.025 68,083

14,94

15,00

Tổng tài sản

370.310

100


422.450

14,08

13,36

2001

2002

2003

100

478.870

100

(Báo cáo tài chính năm 2002 và 2003).
Svth : lê anh tấn

Msv : 2000a1544

lớp: 510

6


Luận văntốt nghiệp:


khoa quản lý doanh nghiệp

Là một doanh nghiệp nhà nớc chuyên tham gia vào các hoạt động vận
chuyển, đóng sửa tầu thủy nội địa và hải cảng nên tài sản cố định chiếm tỷ trọng
tơng đối lớn. Cụ thể vào năm 2001 tỷ trọng tài sản cố định chiếm 66,61% trong
tổng tài sản và năm 2002 tỷ trọng tài sản cố định chiếm 67,10% trong tổng tài sản của
Tổng công ty. So sánh giữa hai năm 2003 và 2002 ta thấy tài sản cố định tăng 15,00%.
Trong khi đó tài sản lu động chiếm tỷ lệ nhỏ hơn. Tuy nhiên do hoạt động kinh doanh
của Tổng công ty đạt hiệu quả tài sản cố định tăng 15% ( tỷ lệ tăng 2003/2002 ) tơng
ứng với số tiền là 42.525 triệu đồng (
(TSCĐ năm 2003) là 326.025 (TSCĐ năm 2002) 283.500 = 42.525 ).
2. Cơ cấu nguồn vốn của Tổng công ty.
Tổng công ty đờng sông miền Bắc là một doanh nghiệp nhà nớc nên khi
thành lập Tổng công ty đợc giao vốn hoạt động và có trách nhiệm bảo toàn và
phát triển nguồn vốn. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, do nhu cầu mở rộng
hoạt động nên Tổng công ty phải vay vốn của các tổ chức khác để kinh doanh
nh (ngân hàng, các tổ chức tài chính ). Hàng năm Tổng công ty trích một phần
lợi nhuận để đa vào phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh nh mua sắm thiết bị,
tu sửa máy móc v.v Một phần nguồn vốn tồn tại dới dạng nguyên liệu (vật t),
phần còn lại dới hình thức tiền mặt để thanh toán lơng, khen thởng và để chi cho
các khoản nợ tới hạn.
Căn cứ vào số liệu phân tích trên bảng cân đối kế toán của 2 năm 2002 và
2003 ta có thể so sánh tổng nguồn vốn và tổng tài sản giữa các kỳ kinh doanh
qua bản cơ cấu nguồn vốn
Bảnga 2: Cơ cấu nguồn vốn của tổng Công ty.

2001
Chỉ tiêu
Nguồn vốn CSH
Nợ phải thu

Tổng nguồn vốn
Nợ phải trả

2002

2003

Tỷ
Tỷ
Tỷ
Số lợng
Số lợng
Số lợng
trọng
trọng
trọng
(Triệu)
(Triệu)
(triệu)
(%)
(%)
(%)
350310
20.000
370.310
58.698

94,6 403.950 95,6 461.670 96,4
5,41 18.500 3,38 17.200 3,59
100 422.450 100 478.870 100

15,85 65.790 15,57 60.466 12,63

Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tăng,giảm Tăng,giảm
02/01
03/02
(%)
(%)
15,3
14,3
- 0,81
- 7,56
14,08
13,36
12,08
- 8,80

(Báo cáo tài chính năm 2002 và 2003).
Qua đây ta thấy rằng: Năm 2003 so với năm 2002 tổng nguồn vốn kinh
doanh tăng 13.36%, nợ phải trả giảm 8,80%. Đặc biệt vốn chủ sở hữu cũng tăng
lên 14,3% điều này cho thấy rằng Tổng công ty đang dần tự chủ về vốn của
mình. Bên cạnh đó Tổng công ty có số nợ phải thu giảm xuống qua các năm
chứng tỏ Tổng công ty có con số nợ ngày một giảm, qua chỉ tiêu trên ta thấy
Tổng công ty đang sử dụng cơ cấu nguồn vốn nợ thấp với tỷ số cơ cấu vốn đầu t
lớn hơn và cụ thể số nợ vào năm 2003 giảm xuống còn 60.466 triệu đồng mà
nguồn vốn lại tăng lên qua các năm. Điều này có tác dụng khi Tổng công ty làm

Svth : lê anh tấn


Msv : 2000a1544

lớp: 510

7


Luận văntốt nghiệp:

khoa quản lý doanh nghiệp

ăn có hiệu quả hơn mức hiệu quả của lãi suất vốn đi vay. Thêm vào đó Tổng
công ty phải trả nợ thuế vốn cho nhà nớc với phần vốn thuộc nhà nớc cấp.

b) Nhân sự
Tổng công ty có 6.819 ngời ( năm 2003 )
Trong đó: Khối vận tải có 3.460 ngời chiếm 50,4% : Khối cảng có 910 ngời
chiếm 13% :khối cơ khí có 2.185 ngời chiếm 32%. Khối sản xuất khác và dịch
vụ có 284 ngời chiếm 19,85%.
Đợc thể hiện trong bảng dới đây.
Bảng 3: cơ cấu nhân sự của công ty

Năm
2001
Chỉ tiêu
1.Tổng số lao động.
a. Trên Đại học
b. Đại học, Cao đẳng
c. Trung, sơ cấp
d. Công nhân kỹ thuật

e. CN LĐ phổ thông
Độ tuổi
a. Dới 35
b. Từ 35-45
c. Trên 45

Tỷ trọng

(%)

Đơn vị: Ngời.

Tỷ trọng

2002

(%)

6.595
25
670
375
4650
875

100
0.4
10.2
5.8
70.5

13.4

2003

Tỷ trọng

6.819
34
755
390
4.750
890

(%)

6.410
20
635
355
4.550
850

100
0.3
9.9
5.5
71
13.3

100

0.5
11
5.5
70
13

2.350
3.100
960

36,5
2.380
36.3
2.470
36.2
48,3
3.230
49.2
3.350
49.5
15,2
9.85
14.5
999
14.3
(Báo cáo lao động năm 2001- 2003).

c. Thu nhập của ngời lao động.
- So với nhiều doanh nghiệp nhà nớc khác, thu nhập bình quân của ngời lao
động trong Tổng công ty trong những năm qua đạt mức trung bình khá, dao động

trong khoảng trên dới 1 triệu đồng/ngời/tháng. Thu nhập bình quân của ngời lao
động của Tổng công ty trong giai đoạn 2001 đến 2003 đợc thể hiện trong bảng
sau.

Bảng3: thu nhập của ngời lao động trong tổng công ty.

Chỉ tiêu

Số lao động bình quân

Lao động gián tiếp

Svth : lê anh tấn

Đơn vị tính
Ngời
đ/ng/tháng

2001
6.410
1.000.000

Msv : 2000a1544

2002
6.595
1.226.000

2003
6.819

1.370.000

lớp: 510

8


Luận văntốt nghiệp:

Lao động trực tiếp

khoa quản lý doanh nghiệp

750.000
900.000
1.100.000
(Báo cáo tiền lơng năm 2001 - 2003).
Để tăng thu nhập cho ngời lao động. Tổng công ty đờng sông miền Bắc,
đang nỗ lực sắp xếp, tổ chức lại bộ máy kinh doanh, cho phù hợp với bối cảnh
kinh tế (kinh tế thị trờng) nh hiện nay.
Qua đây ta thấy không chỉ là lao động gián tiếp có thu nhập tăng lên qua các
năm từ 2001 đến 2003 mà cụ thể là tăng bình quân qua các năm là 17,17% còn
lao động trực tiếp cũng tăng lên qua các năm từ 2001 2003 và tăng trung bình
là 21,10% Với mức lơng nh vậy toàn bộ công nhân viên trongTổng công ty có
thể nói là yên tâm làm việc hết mình cho Tổng công ty.
d) Trang thiết bị công nghệ:
Đội tàu vận tải thuỷ nội địa của Tổng công ty hiện nay tuy có số lợng khá
lớn, đa dạng về chủng loại, tình trạng kỹ thuật có nhiều suy giảm hao mòn vô
hình và hữu hình ở mức cao. Đội phơng tiện đẩy, đóng mới từ những năm 19721974 đến năm 1986-1989 chiếm tỷ trọng 72,6% về mã lực và 85,8% về tấn sà
lan. Tầu đẩy công suất nhỏ chủ yếu là loại 135CV ( mã lực) có kết cấu động lực

kiểu dòng phun hiệu suất thấp, tốn hao công suất lớn, tiêu hao nhiên liệu cao, sà
lan đẩy có nhiều chủng loại, trọng tải từ 200-600 tấn. Phơng tiện kéo, thiết kế
đóng mới từ năm 1965-1980 sà lan có trọng tải từ 100- 300 tấn. Tầu kéo công
suất từ 135CV đến 218CV ( mã lực) đã cũ nát, tiêu hao nhiên liệu rất cao. Trong
những năm 1997-2000 Tổng công ty đã đóng mới thêm 10000T sà lan và
1500CV( mã lực) tàu đẩy nhằm bổ sung cho nhu cầu phát triển song cũng cha
đáp ứng đợc nhu cầu của xã hội. Trong nhng năm 1970-1980 ngành đờng sông
cũng có đội tàu khách loại 250CV ( mã lực) chở 180-250 hành khách hoạt động
trên sông Hồng và sông Thái Bình, sông Đào Nam Định và khu vực Hải Phòng,
Quảng Ninh nhng do yêu cầu đi lại bằng đờng thuỷ suy giảm nên từ năm 19902000 hầu nh không đợc phát triển, số tàu khách mai một dần và số còn lại rất ít
làm nhiệm vụ du lịch ven sông Hồng, Hồ Tây và vịnh Hạ Long. Do nhu cầu đòi
hỏi ngành đờng sông đã bắt đầu phát triển tầu khách chạy nhanh từ 70-90km/giờ ở
các tuyến sông nh tuyến Hải Phòng, Quảng Ninh. Tổng công ty đờng sông miền
Bắc trong những năm tới cũng sẽ đầu t phát triển tầu khách tốc độ nhanh chất lợng
cao phục vụ đi lại và du lịch.
Hiện nay Tổng công ty có:
- 222 chiếc tầu kéo đẩy công suất 32000CV(cv mã lực)
- 724 sà lan kéo đẩy, tổng trọng tải 170000 tấn
- 31 tầu tự hành các loại, tổng trọng tải 9000 tấn
Cảng xếp dỡ và sản xuất công nghiệp: Hệ thống các cảng sông và sản xuất
công nghiệp là khâu đặc biệt khó khăn, từ khi xoá bỏ bao cấp sản lợng bốc xếp
Svth : lê anh tấn

đ/ng/tháng

Msv : 2000a1544

lớp: 510

9



Luận văntốt nghiệp:

khoa quản lý doanh nghiệp

hàng năm của các cảng giảm rất nhanh vì không có hàng về. Phần lớn các thiết
bị xếp dỡ, cầu tầu bến bãi kho tàng ở cảng xuống cấp do thiếu kinh phí duy tu
bảo dỡng và đầu t mới. Các máy móc thiết bị của khối sản xuất công nghiệp cũ
nát và lạc hậu so với trình độ chung hiện nay và do thiếu kinh phí nên cũng
không đợc đầu t mới.
Cơ sở vật chất hiện có gồm 68 cần cẩu, các loại có sức nâng từ 2-20 tấn, 20
chiếc máy xúc ủi, 15 phao nổi có sức chở từ 400-600 tấn và sức nâng hạ đến 60
tấn, 40 ôtô tải các loại, 25.000 m2 kho kín và 90.000m2 bãi chứa hàng, có
8.000m đờng triền và nhiều thiết bị nhà xởng khác.
Trớc kia Tổng công ty có 5 cảng sông lớn là cảng sông Hà Nội, Nam Định,
Hà Bắc, Hoà Bình, Việt Trì. Về quy mô lao động cảng Hà Nội 900 ngời, cảng
Nam Định 600 ngời. Trong thời gian bao cấp nhiều mặt hàng tập trung ở các
cảng nh lơng thực, thực phẩm, phân bón, xi măng.
Nhng cho đến nay cảng Hà Nội chủ yếu tập trung xếp dỡ cát, cảng Nam Định
hầu nh không có hàng về. Cho đến nay còn 3 cảng trực thuộc Tổng công ty là cảng
Hà Nội còn 300 ngời, cảng Việt Trì 300 ngời, cảng Hà Bắc 150 ngời.
Hai cảng Nam Định (còn 200 ngời), Hoà Bình ( còn 70 ngời) phải nhập vào
các Công ty khác trở thành đơn vị thành viên của Tổng công ty.
Kho tàng bến bãi bị thu hẹp dần. Có cảng nh Hoà Bình phải nhợng sở hữu
một phần đầu t cho đơn vị khác.
Nhìn chung cơ sở vật chất kỹ thuật của Tổng công ty đờng sông miền Bắc
còn nghèo nàn và cũ kỹ lạc hậu, ít đợc chú ý đầu t bổ sung các thiết bị phơng
tiện tiên tiến, hiện đại nên năng suất lao động không cao và hiệu quả thấp. Qua 5
năm hoạt động sản xuất kinh doanh theo mô hình Tổng công ty nhà nớc thì mức

tăng trởng bình quân của toàn Tổng công ty đạt trên 10%/năm.
B. Một số nét cơ bản về tình hình SXKD của tổng công ty đờng
sông miền băc.

1. Công tác kế hoạch đầu t.
Đầu t phát triển :Với các số liệu nh sau.
BảNG 4: ĐầU TƯ THIếT Bị CÔNG NGHệ.

Năm
Tầu đẩy
báo cáo
2001
3c=510cv
2002
5c=895cv
2003
10c=1739cv

Sà lan tự
hành
2c=1.200T

Sàlan
container
4c=1.600T

Sà lan đẩy Tầu khách du
thảng
lịch
10c=3.200T

26c=5.900T
38c=9.200T
1c=46 ghế
(Phòng kế hoạch đầu t).

Các dự án đang triển khai thực hiện:
-Đờng nối quốc lộ 6 vào cảng Sông Đà
-Nâng cao cảng Hà Nội, cảng Việt trì, Xí nghiệp Cơ khí thuỷ
Svth : lê anh tấn

Msv : 2000a1544

lớp: 510

10


Luận văntốt nghiệp:

khoa quản lý doanh nghiệp

- Cải tạo nâng cấp xởng sửa chữa tầu 71, cảng thợng lu hồ sông Đà, xây
dựng mới cảng hàng nặng Bích Hạ
-Xây dựng xí nghiệp đóng mới và sửa chữa phơng tiện trên hồ sông Đà, cải
tạo nâng cấp cảng Hà Bắc.
Xây dựng mới cảng container Gia Lâm _Hà Nội

Svth : lê anh tấn

Msv : 2000a1544


lớp: 510

11


Luận văntốt nghiệp:

khoa quản lý doanh nghiệp

2. Thị trờng của Tổng công ty đờng sông miền Bắc.
Tổng công ty hoạt động rất đa ngành rộng khắp cả nớc về vận truyển hàng
hóa và đóng sửa tầu thuỷ nội địa.
Tổng công ty đã ký hợp đồng vận chuyển than cho Tổng công ty than Việt
nam, và vận chuyển cho các nhà máy Xi măng Hoàng Thạch, Chin phông Hẩi
Phòngvà đóng sửa tầu cho các doanh nghiệp t nhân và doanh nghiệp nhà nớc
(Xởng đóng tầu 71)
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
Trong những năm gần đây, Tổng công ty luôn làm ăn có hiệu quả, ngoài việc
tự hạch toán kinh doanh Tổng công ty còn phải thực hiện các nhiệm vụ mà
Chính phủ giao cho. Chính vì thế mà Tổng công ty luôn cố gắng nghiên cứu tìm
hiểu thị trờng, xây dựng các kế hoạch kinh doanh khả thi, áp dụng các biện pháp
nhằm tiết kiệm chi phí, các biện pháp làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho Tổng
công ty. Đóng và sửa chữa tầu thuỷ, vận tải hàng hóa bằng đờng thuỷ.
Trong cơ chế thị trờng có sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty, trong và
ngoài nớc vì thế mà Tổng công ty gặp phải không ít những khó khăn trong việc
kinh doanh nhng bằng chính năng lực của mình Tổng công ty đã khắc phục
những khó khăn đó thông qua việc nghiên cứu nhu cầu và tình hình phát triển
của thị trờng, cải tiến kỹ thuật, liên doanh, liên kếtnhờ vậy mà Tổng công ty đã
vợt qua đợc những khó khăn thử thách, ngày càng vững mạnh và đã có đợc vị thế

của mình ở thị trờng trong nớc cũng nh quốc tế.
` Kết quả là quy mô kinh doanh của Tổng công ty không ngừng đợc mở
rộng, nâng cao điều kiện làm việc, đời sống vật chất và tinh thần của toàn thể
cán bộ, công nhân viên trong Tổng công ty. Ngoài ra Tổng công ty đã phát huy
đợc những điểm mạnh, hạn chế đợc nhợc điểm, vợt qua nhiều khó khăn để hoàn
thành tốt các mục tiêu đã đề ra.
Để đánh giá chính xác hơn về hoạt động kinh doanh của Tổng công ty ta
xem xét một vài chỉ tiêu cụ thể nh sau:

Bảng 5: một số chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh tổng công ty.

TT

Các chỉ tiêu chủ yếu

1 Doanh thu tiêu thụ
Svth : lê anh tấn

2001

2002

Số lợng

Số lợng

ĐVT

Triệu


361.797

Msv : 2000a1544

435.900

Tỷ lệ
Tăng,giảm
02/01
Số lợng
(%)
2003

525.809

20,48

lớp: 510

Tỷ lệ
Tăng,
giảm
03/02
(%)
20,62
12


Luận văntốt nghiệp:


2 Tổng quỹ lơng
3 Tổng số CNV
Tổng vốn kinh doanh
4
4a. vốn có định
4b. vốn lu động
5 Lợi nhuận trớc thuế
6 Lợi nhuận sau thuế
7 Tiền lơng BQ 1CVN
8 Nộp ngân sách
9 Lợi nhuận/DTtiêu thụ (5/2)
10 Lợi nhuận/ Vốn KD
11 Vòng quay vốn LĐ (1/4b)
12 Tổng chi phí
13 Lợi nhuân/chi phí

khoa quản lý doanh nghiệp

Triệu
Ngời

Triệu
Triệu
1000đ/th
Triệu
%
%
Vòng
Triệu


67.321
6.410
370.310
246.645
123.665
3.552
2.412
875
14.684
0,98
0,96
2,92
358.245

84.152
6.595
402.450
283.500
138.950
4.332
2.946
1.063
18.355
0,99
1,08
3,14
431.568

101122
6.819

478.870
326.025
152.845
4680
3.182
1.235
20.557
0,89
0,98
3,44
521.129

25,00
2,89
8,67
14,94
12,36
5,07
22,13
21,49
25,06
10,2
12,5
7,53
20,46

20,16
3,40
18,95
15,00

10,00
8,03
8,01
16,18
12,00
- 11,24
- 10,20
9,56
20,75

%

0,99

1,00

0,89

1,01

- 12,35

Triệu

(Báo cáo tài chinh 2002 - 2003).
. Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Tất cả các chỉ tiêu nhìn chung là đều tăng chứng tỏ Tổng công ty đang có
chiều hớng phát triển tốt nhng không phải các chỉ tiêu nào tăng là cũng tốt và cụ
thể ta xem bảng số liệu trên đây để có sự so sánh, phân tích cụ thể hơn.
Chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu (9), phản ánh một đồng doanh

thu sẽ tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nhìn vào bảng ta thấy tỷ suất này là
bình thờng. Lợi nhuận/vốn (10) kinh doanh mặc dù tăng nhng vẫn ở mức độ bình
thờng. Nhìn chung mức lơng bình quân của Tổng công ty của năm 2002 so với
2001 là tơng đối cao 21,49% nhng sang năm 2003 lại giảm xuống là 16,18%.
Mặc dù mức lơng tăng trung bình qua các năm nhng tăng không đều. Vì vậy
Tổng công ty nên có biện pháp để làm sao cho thu nhập của cán bộ công nhân
viên ổn định để cho CBCNV yên tâm làm việc. Lợi nhuận sau thuế và nộp ngân
sách nhà nớc năm 2003 cũng tăng lên đáng kể so với cùng kỳ năm trớc là
8,01%và 12,00%. Năm 2001, cứ 1 đồng doanh thu bỏ ra Tổng công ty thu đợc
0,01 đồng lợi nhuận và Năm 2002, cứ 1 đồng doanh thu bỏ ra công ty thu đợc
0,01 đồng lợi nhuận, Năm 2003, cứ 1 đồng doanh thu bỏ ra công ty thu đợc
0,008 đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo chi phí là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh
doanh thông qua 1 đồng chi phí sẽ thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đây là tỷ
số phản ánh khá chính xác về tình hình kinh doanh của Tổng công ty. Xem xét tỷ
số này Tổng công ty đã đạt đợc kết quả đáng kể, hầu nh tỷ số này đều tăng qua
các năm. Năm 2002 so với năm 2001 thì không tăng mấy và dao động trong
khoảng 0,99 1,00. Điều đó chứng tỏ năm2002 so với măm 2001tăng, nhng
măm 2003 so với năm 2002 lại giảm vì Tổng công ty phải mua thêm máy móc và

Svth : lê anh tấn

Msv : 2000a1544

lớp: 510

13


Luận văntốt nghiệp:


khoa quản lý doanh nghiệp

trang thiết bị phục vụ sản xuất nh nhà máy đóng tầu (Xởng đóng tầu 71), cảng và
đóng mới một số tầu thuỷ.
Thông qua các chỉ tiêu ta nhận thấy chi phí năm 2003 tăng lên so với 2002 là
20,75% mà lợi nhuận lại tăng thấp hơn với tốc độ là 8,01% Tổng công ty cần cố
gắng hơn nữa trong quá trình vận chuyển hàng hóa, các cảng không có hàng về.
Điều quan trọng nhất hiện nay là hạn chế sự gia tăng của chi phí, hạn chế tầu
thuyền nhàn rỗi, hao mòn vô hình và hữu hình, hội họp
Năm 2001 và 2002 khi bỏ ra 1 đồng vốn chi phí kinh doanh Tổng công ty chỉ
thu đợc đều 1,01 đồng doanh thu. Năm 2003 khi bỏ ra 1 đồng vốn chi phí kinh
doanh thì Tổng công ty thu đợc 1,008 đồng doanh thu.
Trong 3 năm gần đây thì tổng mức doanh thu thuần trên một đồng chi phí
vào năm 2001và 2002 là bằng nhau và cụ thể là 1,01. So với năm sau nh năm
2003 là 1,008 nguyên nhân là do Tổng công ty phải tập trung sang các hạng mục
nh đóng mới phơng tiện vận tải, sắm sửa và thây thế các máy móc, bến bãi của
Tổng công ty làm tổng chi phí của năm 2003 tăng lên khá lớn. Tổng công ty cần
có những biện pháp để giảm chi phí trong thời gian tới nhiều hơn nữa.
4. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh của Tổng công ty đợc tổng hợp từ hai nguồn vốn cơ bản là
vốn cố định và vốn lu động. Trong những năm qua hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh nhìn một cách tổng thể là tăng lên rõ rệt. Ta đi sâu vào phân tích tình hình
sử dụng vốn kinh doanh ở Tổng công ty nh sau:
Bảng 6. một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn.

TT

Chỉ tiêu


ĐVT

2001

2002

2003

Tỷ lệ
Tăng,giảm
02/01 (%)

Tỷ lệ
Tăng,giảm
03/02 (%)

1 Doanh thu

Trđ

361.797

435.900

525.809

20,48

20,62


2 Lợi nhuận

Trđ

3.552

4.332

4.680

5,07

8,03

3 VCĐ

Trđ

246.645

283.500

326.025

14,94

15

4 VLĐ


Trđ

123.665

138.950

152.845

5 Sức sx của VCĐ (1/3)

1,466

1,537

1,45

12,36
5,04

10
- 6,20

6 Sức sinh lời VCĐ(2/3)

0,0140

0,0152

0,0140


7,14

-7,14

Svth : lê anh tấn

Msv : 2000a1544

lớp: 510

14


Luận văntốt nghiệp:

khoa quản lý doanh nghiệp

7,17

9,55

2,93
2,93

3,14
3,140

3,44
0,0344


7,17

9,55

9 Sức sinh lời củaVLĐ(2/4)

0,028

0,031

0,03

10,71

3,33

10 Hệ số đảm nhiêmVCĐ(3/1)

0,68

0,65

0,62

- 4,62

- 4,84

11 Hệ số đảm nhiệm VLĐ(4/1)


0.34

0,32

0,29

- 6,25

10,34

7 Sức sx của VLĐ(1/4)
8 Vòng quay vốn LĐ (1/4b)

Vòng

(Báo cáo tài chính năm 2001 2003).
Năm 2001 sức sản xuất của vốn cố định là 1,466 có nghĩa là cứ một đồng
vốn cố định bỏ ra sẽ thu đợc 1,466 đồng doanh thu và con số này vẵn tăng lên
qua các năm 2002 là 1,54 và 2003 là 1,45 nhng đến năm 2003 lại giảm xuống
so với năm 2002 và cụ thể là 6,20% đồng doanh thu.
Có sự khác biệt nh vậy là do tốc độ tăng của doanh thu năm so với tốc độ
tăng của vốn cố định là cao hơn (tốc độ tăng doanh thu năm 2003 so với năm
2002) tăng 20,62% trong khi đó vốn cố định của Tổng công ty cũng tăng lên
nhng vẫn thấp so với doanh thu và cụ thể là 15% tơng ứng với số tuyệt đối là
42,525 triệu đồng. Qua đó ta thấy Tổng công ty sử dụng vốn cố định so với
doanh thu là có hiệu quả.
Bên cạnh sử dụng vốn cố định có hiệu quả thì việc sử dụng vốn lu động
cũng có hiệu quả. Qua bảng trên ta thấy sức sản xuất của vốn l u động trong
Tổng công ty tơng đối cao.
Năm 2001 con số này là 293% thì năm 2003 đã đạt tới 344%, kết quả đạt

đợc là tơng đối cao trong nền kinh tế thị trờng hiện nay.
Năm 2003, sức sản xuất của vốn lu động là 344% tức là cứ một đồng vốn lu động tạo thêm 3,44 đồng doanh thu, tăng so với năm 2002 là 0,21 đồng doah
thu tơng ứng tăng lên 21% so với năm trơc.
Trong 3 năm từ 2001 đến 2003 thì năm 2003 vốn lu động bình quân quay đợc nhiều vòng nhất. Năm 2001 số vòng quay là 2,920 vòng, tiếp theo năm 2002
số vòng là 3,140, vòng tăng hơn so với 2001, nhng đến năm 2003 số vòng quay
vẫn tiếp tục tăng cụ thể là 3,440 vòng. Con số trên cũng thể hiện rằng cứ 1 đồng
vốn lu động bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra 2,920
đồng doanh thu năm 2001; 3,140 đồng doanh thu năm 2002 và 3,440 đồng
doanh thu năm 2003.
Năm 2002 số vòng quay có tăng nhng không đáng kể, còn năm 2003 số
vòng quay của vốn lu động lại tăng lên so với năm 2002 là 0,22 vòng đạt 3,140
Svth : lê anh tấn

Msv : 2000a1544

lớp: 510

15


Luận văntốt nghiệp:

khoa quản lý doanh nghiệp

vòng/năm hay tăng lên tơng ứng là 7,170%. Điều này là do doanh thu thuần năm
2003 tăng lên không đáng kể, cụ thể tăng lên 89,909 triệu đồng.
Nh vậy, năm 2003 do doanh thu tăng 89,909 triệu đồng làm số vòng quay
vốn lu động tăng 3,440 vòng. Trong quá trình sản xuất vốn lu động vận động
không ngừng thờng xuyên tăng qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất. Đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lu động góp phần giải quyết nhu cầu về vốn

cho Tổng công ty.
Qua bảng trên ta thấy số vòng quay của năm 2001 là 2,920 vòng, tức là trong
năm 2001 vốn lu động của công ty đợc đa vào sản xuất kinh doanh là 2 vòng.
Ngoài những chỉ tiêu về sức sản xuất và sức sinh lời của vốn cố định và vốn
lu động ta còn có thể tính hệ số đảm nhiệm của vốn lu động.
Hệ số này càng nhỏ càng tốt, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số
vốn tiết kiệm đợc nhiều. Qua chỉ tiêu này ta biết đợc để có đợc một đồng doanh
thu cần mấy đồng vốn cố định.
Năm 2001 là 0,340; năm 2002 là 0,320; năm 2003 là 0,290 nh vậy hệ số
này giảm dần qua từng năm. Trong năm 2003 hệ số đảm nhiệm giảm 0,290
chứng tỏ Tổng công ty sử dụng vốn có hiệu quả.
Hơn nữa qua bảng phân tích ta thấy chỉ tiêu sức sản xuất của vốn cố định
theo doanh thu cho biết một đồng doanh thu tạo ra thì cần bao nhiêu đồng
vốn cố định. Năm 2001 cứ một đồng doanh thu thì cần 0,680 đồng vốn cố
định cho tới năm 2003 tỷ số này giảm xuống 0,620 nh vâỵ cứ một đồng
doanh thu thì chỉ cần có 0,620 đồng vốn cố định .
5. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động.
Trong hoạt động kinh doanh, con ngời đóng một vai trò quan trọng nó là
nhân tố trực tiếp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vì vậy đây là nhân tố cần phân
tích thông qua đó để ta biết đợc tình hình sử dụng vốn nh thế nào? Về mặt sử
dụng lao động trong 3 năm qua Tổng công ty đã tận dụng hết mọi nguồn nhân
lực của mình, tất cả số lợng lao động trong Tổng công ty đều đợc huy động và
làm việc nhiều hơn so với thời gian làm việc theo chế độ. Điều này chứng tỏ
Tổng công ty đã có kế hoạch tuyển dụng và sử dụng hợp lý lao động, phù hợp
với yêu cầu sản xuất. Tuy nhiên để thấy đợc chất lợng của việc sử dụng lao
động ta cần xem xét các chỉ tiêu dới đây:
Bảng 7: hiệu quả sử dụng lao động.
Svth : lê anh tấn

Msv : 2000a1544


lớp: 510

16


Luận văntốt nghiệp:

TT

Chỉ tiêu

khoa quản lý doanh nghiệp

ĐVT

1 Doanh thu

Trđ

2 Lợi nhuận

Trđ

3
4
5
6
7


Tổng quỹ lơng
Số LĐBQ
Năng suất LĐ (1/4)
Tổng DT/Tổng lơng
Lợi nhuận LĐ(2/4)

Triệu
Ngời
Tr/ ng/th
Tr/ng/th

2001

2002

2003

361.797 435.900 525.809
3.552
67.321
6.410
56,44
5,37
0,55

4.332
84.152
6.595
66,09
5,18

0,65

4.680
101.122
6.819
77,10
5,20
0,68

Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tăng,
Tăng,
giảm
giảm
02/01 (%) 02/01 (%)

20,48

20,62

5,07
25,00
2,89
17,09
- 3,67
18,18

8,03
20,16

3,40
16,65
0,39
4,61

Báo cáo tài chính năm 2001 2003).
Trong những năm vừa qua số lợng lao động của Tổng công ty có tăng lên
nhng vẫn ở mức độ bình thờng. Năng suất lao động trong hoạt động kinh doanh
của Tổng công ty tăng đáng kể. Năm 2001 đã đạt 56,44 Tr./ng/th, năm 2002 là
66,09 Tr/ng/th, nhng đến năm 2003 lên tới 77,10 Tr/ng/th.
Nh vậy, năm 2002 mỗi lao động bình quân tăng sản xuất lên là 9,65 triệu
đồng doanh thu so với năm 2001 tơng ứng 17,09%. Điều đó cho thấy có sự
chênh lệch lớn về tốc độ tăng năng suất của hai năm, năm 2003 mặc dù doanh
thu lớn nhng do Tổng công ty tuyển thêm nhân viên không đáng kể nên năng
suất trung bình về sản xuất của Tổng công ty nhìn chung tăng nh ng năng suất
tuy tăng nhng tốc độ tăng vẫn giảm hơn so với năm trớc (2003/2002 là 17,09
giảm hơn so vói 2002/2001 là 16,65)
Doanh thu tổng chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng tiền l ơng sẽ có bao nhiêu
đồng doanh thu, chỉ tiêu này tăng nhng tốc độ tăng qua các năm là rất thấp nếu
nhìn qua từng năm thì là tơng đối tốt.
Năm 2001 chỉ tiêu này là 5,37 thì năm 2002 đã lên tới 5,18 và năm 2003 là 5,20
điều này cho thấy hiệu quả sử dụng quỹ lơng của Tổng công ty là hiệu quả.
Năm 2003 số lao động của công ty tăng lên 3,40% so với năm 2002 tức là
tơng ứng với tăng thêm 224 lao động.
Mức lơng bình quân một ngời hàng tháng tăng: Năm 2001 thu nhập bình quân đạt
tới 875 nghìn đồng thì năm 2003 là 1.235 nghìn đồng cha kể Tổng công ty còn có các
phần thởng vào các dịp lễ tết, thởng lao động tiên tiến.
Chỉ tiêu cuối cùng lợi nhuận /quỹ lơng cho biết cứ một đồng lơng thì tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Svth : lê anh tấn


Msv : 2000a1544

lớp: 510

17


Luận văntốt nghiệp:

khoa quản lý doanh nghiệp

Năm 2001 chỉ số này là 0,55 tức là cứ một đồng lơng thì tạo ra 0,55 đồng lợi
nhuận. Nhng tới năm 2002 thì chỉ số này là 0,65 cho thấy Tổng công ty có hiệu
quả nhng thấp hơn năm trớc, năm 2003 thì chỉ số là 0,68 cho thấy năm 2003
Tổng công ty đã có phần tăng hiệu quả sử dụng quỹ tiền lơng.

Chơngii: một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh
I. Nhiêm vụ kinh tế xã hội tổng quát đặt ra cho tổng công ty Đờng sông miền Bắc

1. Dự báo nền kinh tế của đất nớc ta ảnh hởng đến SXKD của Tổng công ty.
Theo báo cáo chiến lợc quốc gia phát triển giao thông vận tải đến năm 2005,
dự báo khả năng tăng trởng kinh tế xã hội Việt Nam đạt tốc dộ GDP bình
quân/ năm từ 7,5-7,8%. Dự báo tổng khối lợng hàng hoá vận chuyển khoảng 175
triệu tấn, trong đó vận tải bằng đờng sông đảm nhận khoảng 45 triệu tấn. Với
khối lợng hàng hoá lớn nh vậy, nhng thực chất khối lợng vận chuyển bình quân
của Tổng công ty chỉ đạt 3,5 4 triệu tấn/ năm, so với khối lợng vận chuyển
đồng bằng bắc bộ chỉ đạt 22-25% với mặt hàng chủ yếu là than phục vụ sản xuất
điện, xi măng , phân đạm và than cho xuất khẩu, vật liệu xây dựng . Tình hình

dự báo cho đến năm 2010 sẽ có những tăng trởng về khối lợng lớn.
2. Định hớng tổng quát từ năm 2004- 2010
Giai đoạn đến năm 2010 là giai đoan có nhiều đặc điểm nổi bật, là những
năm của thiên niên kỷ mới, với những thời cơ và thách thức mới , những thuận
lợi và khó khăn mới, cả nớc tiếp tục tiến trình công cuộc đổi mới, nhằm đáp ứng
công nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế đất nớc, thực hiện Nghị quyết Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ 9 và thứ 10 của Đảng, là quá trình nớc ta gia nhập
Svth : lê anh tấn

Msv : 2000a1544

lớp: 510

18


Luận văntốt nghiệp:

khoa quản lý doanh nghiệp

khối mậu dịch tự do Đông Nam á (AFTA), diễn đàn kinh tế châu á Thái bình dơng (APEC) chuẩn bị điều kiện cần thiết để gia nhập tổ chức thơng mại thế giới
(WTO).
Giao thông vận tải cũng không năm ngoài quá trình kinh tế đó, vì vậy phải
chịu sự cạnh tranh hết sức gay gắt, khốc liệt với các loại hình vận tải khác,
với các thành phần kinh tế khác, trong đó có kinh tế t nhân , kinh tế liên doanh
với nớc ngoài,
3. Những thuận lợi và khó khăn của Tổng công ty.
a. Những thuận lợi và kết quả đã đạt đợc.
Trải qua rất nhiều khó khăn thử thách Tổng công ty đã đang xây dựng và trởng thành, không ngừng lớn mạnh về mọi mặt, có một vị thế vững chắc trên thị
trờng trong và ngoài nớc. Tính đến nay Tổng công ty đã có một hệ thống cơ sở

vật chất kỹ thuật khang trang đầy đủ, trang thiết bị văn phòng hiện đại đảm bảo
cho mọi công việc của công ty thực hiện một cách hoàn hảo nhất; 100% các
phòng ban đã có máy vi tính, riêng đối với công tác kế toán công ty đã áp dụng
kế toán máy để nâng cao chất lợng của công việc này.
Với một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn, nhiệt
tình với công việc; từ đội ngũ ban lãnh đạo có trình độ quản lý cao, biết nhìn
xa trông rộng, nhạy bén với thị trờng, sáng tạo quyết đoán trong công việc
đã đề ra đợc các phơng hớng đờng lối đúng đắn, dám nghĩ, dám làm, dám
chịu trách nhiệm trớc mọi hoạt động của Tổng công ty. Ban lãnh đạo của
Tổng công ty đã tạo ra đợc môi trờng làm việc thích hợp khuyến khích đợc
mọi ngời làm việc.
Bên cạnh đó là đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, nhiệt huyết,
hết mình với công việc. Sự kết hợp hài hoà giữa Ban lãnh đạo và nhân viên trong
Tổng công ty đã tạo ra một môi trờng làm việc năng động, sáng tạo, nhiệt tình
của cán bộ công nhân viên trong Tổng công ty. Vì vậy các kế hoạch, mục tiêu
của Tổng công ty đặt ra luôn đợc thực hiện vợt mức và hoàn thành tốt kế hoạch
đã đặt ra. Trong những năm qua Tổng công ty đã không ngừng lớn mạnh vơn lên
khẳng định vị thế của mình trên thị trờng.
b. Những khó khăn của Tổng công ty.
Tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trờng hiện nay, Tổng công ty Đờng
sông Miền Bắc gặp không ít những khó khăn trong việc thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh. Do nền kinh tế có sự cạnh tranh gay gắt giữa Tổng công ty với
các đối thủ khác trên thị trờng. Bên cạnh đó là việc các đơn vị thành viên của
Tổng công ty nằm rải khắp Miền Bắc nên công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra gặp
nhiều khó khăn, khi phát sinh bất cứ một vấn đề gì sẽ dẫn đến những khoản chi

Svth : lê anh tấn

Msv : 2000a1544


lớp: 510

19


Luận văntốt nghiệp:

khoa quản lý doanh nghiệp

phí ít đợc dự tính trớc làm ảnh hởng đến tình hình kinh doanh của Tổng công ty.
Những khó khăn đó chủ yếu do một số nguyên nhân sau:
- Các điều luật, chính sách, công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nớc còn đang
trong quá trình xây dựng và hoàn thiện nên gây ra những khó khăn khi Tổng
công ty luôn phải thay đổi để phù hợp với các quy định mới của nhà nớc.
-Tình hình kinh tế- chính trị trên thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, môi
trờng khí hậu thay đổi, bệnh dịch lạ xuất hiện làm ảnh hởng xấu đến hoạt động
vận tải của Tổng công ty.
- Tổng chi phí của Tổng công ty qúa lớn.
- Lợi nhuận thấp.
- Các phơng tiện vận tải , bến Cảng già cỗi và một số cảng không có hàng về.
- Hệ thống các Cảng sông và sản xuất công nghiệp là khâu đặc biệt khó
khăn, t khi xóa bỏ bao cấp sản lợng bốc xếp hàng năm của các Cảng giảm rất
nhanh vì không có hàng về.
- Hoạt động nắm bắt thông tin trên thị trờng của Tổng công ty cha đầy đủ và
toàn diện. Đa số khách hàng tìm đến Tổng công ty còn Tổng công ty cha tìm đến
khách hàng, điều này có thể do sự yếu kém của bộ phận nghiên cứu thị trờng, việc
này làm cho Tổng công ty cha mở rộng thêm thị trờng để tăng thị phần.
- Do sự đầu t tràn lan, không có định hớng của nhà nớc trong ngành vận tải sông
đã làm cho thị trờng vận tải thủy nội địa có lúc rơi vào hỗn loạn, không có sự kiểm
soát của nhà nớc. Đời sống công nhân gặp nhiều khó khăn


iI. phơng hớng và mục tiêu sản xuất kinh doanh của công ty trong

thời kỳ tới.

Thay thế một số phơng tiện đã cũ nát, sà lan, tầu đẩy, tầu kéo và một số máy
móc thiết bị phục vụ ở các Cảng sông vì đa số các máy móc này đều có tuổi thọ cao.
Hạn chế các Cảng không có hàng về, sử dụng tối đa các Cảng và kho bãi

Svth : lê anh tấn

Msv : 2000a1544

lớp: 510

20


Luận văntốt nghiệp:

khoa quản lý doanh nghiệp

Ngoài ra Tổng công ty sẽ hoàn thiện hơn nữa điều kiện làm việc của cán bộ công
nhân viên, nâng cao đợc chất lợng công việc, đời sống vật chất cho toàn thể cán bộ
công nhân viên trong công ty.
Kế hoạch cũng nêu lên những chỉ tiêu phấn đấu đạt tới sự tăng trởng, phát triển
toàn diện của công ty trong thời gian tới và cụ thể là 2005.
- Tổng doanh thu tăng lên: 25%.
- Tổng chi phí giảm từ 20,75 xuống còn 15%.
- Tổng lợi nhuận trớc thuế tăng lên: 12 - 18%.

- Nộp ngân sách Nhà nớc tăng lên: 15%.
- Thu nhập bình quân của công nhân viên tăng lên: 2.000.000đ/tháng.
Kế hoạch này đợc xây dựng trên cơ sở tìm hiểu, nghiên cứu phân tích thị trờng,
tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2003.
Với những tiền đề vững chắc nh hiện nay hi vọng năm 2006 Tổng công ty đờng
sông miền Bắc sẽ tiếp tục hoàn thành vợt mức kế hoạch đã đặt ra, luôn xứng đáng là
Tổng công ty vững mạnh.

III. những giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của tổng công ty.

A. Nhóm giải pháp tổng hợp.
Mở rộng SXKD, đa dạng hoá dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu thị trờng. Tổng
công ty có những ngành kinh tế chủ yếu sau:
- Vận chuyển hàng hoá bằng đờng thuỷ trong và ngoài nớc
- Xếp dỡ và kinh doanh kho bãi đờng sông
- Kinh doanh vận tải và dịch vụ hàng hóa bằng đờng sông và đa phơng thức.
- Sửa chữa, đóng mới phơng tiện thuỷ
- Sản xuất kinh doanh khai thác vật liệu xây dựng
- Xuất nhập khẩu trực tiếp vật t thiết bị, phụ tùng, phơng tiện vận tải thuỷ chuyên
ngành
Svth : lê anh tấn

Msv : 2000a1544

lớp: 510

21



Luận văntốt nghiệp:

khoa quản lý doanh nghiệp

-Vận tải hành khách bằng đờng thuỷ nội địa, dịch vụ vận chuyển hành khách du
lịch trên sông hồ, vùng vịnh
B. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh trong công ty.
Căn cứ vào phân tích thực trạng hoạt động sản xuất thông qua các chỉ tiêu, nhằm
góp phần hạn chế những bất cập để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Tổng
công ty Đờng sông Miền Bắc, sau một thời gian thực tập tại Tổng công ty, em xin
mạnh dạn đề xuất một số giải pháp sau:
1. Tăng cờng công tác quản lý chi phí.
Doanh thu và chi phí luôn đi đôi với nhau, khi bỏ ra nhiều khoản chi phí nào đó
thì sẽ thu lại đợc một khoản doanh thu tơng ứng nhng không phải cứ bỏ ra chi phí là
có doanh thu. Trên thực tế có rất nhiều những khoản chi phí không mang lại doanh
thu hay nói cách khác đó chính là những khoản chi phí bất hợp lý. Vì vậy hạ thấp chi
phí, tiết kiệm chi phí là biện pháp thiết thực nhất để tăng doanh thu và tăng lợi nhuận
cho Tổng công ty. Tuy nhiên, lại không thể cắt bỏ tuỳ tiện hoặc quá tiết kiệm chi phí
đợc. Doanh thu, thu đợc luôn tơng ứng với chi phí bỏ ra.
Tổng chi phí của Tổng công ty còn khá lớn nh năm 2003 lầ 521.129 triệu, trong
đó tổng quỹ lơng là 101.122trđ, chi phí quản lý là 15.200trđ ( Tổng quỹ lơng và chi
phí quản lý là 116.322trđ chiếm 22,3% so với tổng chi phí ) Vì vậy, để giảm chi phí
này cần phân công lao động hợp lí, bố trí lao động gián tiếp một cách gọn nhẹ. Thực
hiện sắp xếp và kiện toàn bộ máy quản lý từ Tổng công ty đến các đơn vị thành viên.
Đảm bảo bộ máy tinh giảm gọn nhẹ hoạt động hiệu quả, giảm đầu mối trung gian và
thủ tục hành chính rờm rà, không linh hoạt với cơ chế thị trờng cụ thể là ( tại phòng
kinh doanh trớc có 5 nhân viên bây giờ chỉ còn 4 nhân viên nhng công việc vẫn đảm
bảo hoàn thành tốt công việc mà Tổng công ty giao, 1nhân viên nghỉ hu mà không
tuyển thêm. Tại Công ty Vận tải và Cơ khí đờng thuỷ đã làm chế độ cho 15 công
nhân nghỉ hu và chuyển công tác .). Giảm chi phí văn phòng đúng mức nh đối với

chi phí điện nớc nên tắt những thiết bị không dùng đến hoặc sử dụng không hợp lí;
đối với điện thoại, dịch vụ Internet nên thiết lập một tổng đài riêng nhằm kiểm soát
các cuộc gọi, tiết kiệm đúng mức chi phí phục vụ các cuộc hội nghị, cuộc họp, và nhng điều đó đã giảm đợc 3.500 triệu đồng, giảm 3% so vơi tổng quỹ lơng và chi phí
quản lý năm 2003.
Bên cạnh đó là việc trong thời gian tới chúng ta phải xoá bỏ hàng rào thuế quan
khi gia nhập vào tổ chức thơng mại Quốc tế (AFTA) khu vực tự do các nớc
(ASEAN), sẽ đòi hỏi các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của chúng ta phải hạ thấp cớc
phí vận chuyển,bốc xếp dỡ hàng tại các Cảng nhng chất lợng phải tốt để đủ sức cạnh
tranh với các đối thủ khác trong khu vực. Vì thế việc phấn đấu không ngừng để hạ
thấp chi phí tiến tới hạ thấp giá thành là rất quan trọng.
Svth : lê anh tấn

Msv : 2000a1544

lớp: 510

22


Luận văntốt nghiệp:

khoa quản lý doanh nghiệp

Ngoài các biện pháp mà Tổng công ty đang áp dụng thì còn có thể vận dụng
một vài biện pháp sau:
- Tiết kiệm chi phí dịch vụ.
Đây là một khoản chi phí không nhỏ ( Tổng chi chi phí năm 2003 là 521.129
triệu đồng, tỷ lệ tăng 2003/2002 là 20,75%. Bảng 5 ). Chi phí dịch vụ cho hoạt động
kinh doanh của Tổng công ty là 22.500trđ. Nên Tổng công ty cần quản lý chặt chẽ
hơn nữa các phơng tiện vận tải, các Cảng nhàn rỗi và để tránh điều này Tổng công ty

nên xây dựng một số cảng trọng tâm, không xây dựng dàn trải. Có làm đợc nh vậy thì
Tổng công ty mới hạn chế đợc những chi phí bao gồm:
- Giảm đợc một số công nhân viên và các máy móc thiết bị không cần thiết.
- Các máy móc thiết bị và phơng tiện vận tải bị Oxy hóa ( sử dụng vốn không có
hiệu qủa, gây lãng phí tiền của Tổng công ty)
_Giảm đợc đợc một số chi phí nh tiền điện ,nớc, hội họp..., qua những cách quản
lý chi phí dịch vụ trên. Tổng công ty đã giảm đợc 2.200trđ, giảm 9,8% so với chi phí
năm dịch vụ năm 2003
Ví dụ nh:
+ Các phơng tiện bị oxi hóa nên Tổng công ty phải có kế hoạch bảo dỡng phơng tiện theo định kỳ.
+ Sử dụng hợp lý đối với tài sản cố định là tầu thuyền, máy móc, thiết bị ở các
Cảng để giảm tối thiểu các khoản chi phí cho sửa chữa, bảo dỡng, thay thế. nâng cao
hơn nữa tinh thần trách nhiệm, ý thức bảo vệ của công của mỗi thành viên trong Tổng
công ty, nh phát hiện những chi tiết nhỏ bị hỏng thì phải sửa ngay, để ảnh hởng sang
chi tiết khác của máy.
c- Phấn đấu giảm chi phí lãi vay.
Vốn của Tổng công ty phải đi vay một phần từ các tổ chức tín dụng nên chi phí
cho lãi vay cũng tơng đối lớn.
Nh vào năm 2003 tổng công ty phải vay 60466 triệu đồng, và hàng năm Tổng
công ty phải trả lãi là 7618trđ .Tổng công ty cần chú ý vào khâu đầu t để tránh đầu t
tràn lan không mang lại hiệu qủa. Mặt khác ta phải phấn đấu để hạ thấp đợc khoản
chi phí này bằng cách tăng cờng công tác huy động các phơng tiện, Cảng của các đơn
vị, xí nghiệp, chi nhánh thành viên của Tổng công ty hoạt động với công suất lớn. Lựa
chọn hợp lý nguồn vốn trong kinh doanh, nguồn vốn đợc huy động từ chính Tổng
công ty, công ty sẽ giảm đợc nhiều rủi ro, chủ động hơn về vốn khi tham gia hoạt
động kinh doanh. mạnh dạn hơn nữa trong việc tham gia liên doanh liên kết với các
đơn vị khác để tăng doanh thu, bù đắp cho các khoản chi phí tài chính của Tổng công
Svth : lê anh tấn

Msv : 2000a1544


lớp: 510

23


Luận văntốt nghiệp:

khoa quản lý doanh nghiệp

ty .Sau khi đã tham gia liên doanh liên kết, Tổng công ty đã giảm lãi vay còn 6500 trđ
giảm 14,6%
2. Sản xuất kinh doanh.
- Trớc những yêu cầu của thị trờng đòi hỏi chất lợng phơng tiện vận tải luôn
phải đợc đảm bảo tốt nhất. Chính vì thế Tổng công ty cần tăng cờng công tác
giám định, kiểm tra phơng tiện trớc khi xuất xởng và giao tầu để có thể đảm bảo
hơn về chất lợng, quy cách, thiết kế đúng theo các quy định đã đợc ký kết trong
hợp đồng kinh tế. Từ đó có thể giảm tối thiểu những bất cập của phơng tiện bị
khách hàng yêu cầu làm lại. Năm 2002 và 2003 đã có 2 phơng tiên thủy ( 700 tấn
) bị khách hàng yêu cầu làm lại do không đạt đúng tiêu chuẩn trong hợp đồng,
nên Tổng công ty cần khắc phục để tiết kiệm đợc các khoản chi phí không cần
thiết, nâng cao đợc uy tín của Tổng công ty đối với bạn hàng.
- Tiến hành hợp đồng với tất cả các chủ lẻ bán than trực tiếp cho các
nhà máy điện, nâng cao chất lợng vận tải, chất lợng phục vụ đáp ứng
những yêu cầu chính đáng để giữ uy tín đối với các chủ hàng này, tránh để
tình trạng các đơn vị kêu ca phản ứng, lấy cớ để xin phơng tiện ngoài Tổng
công ty.
- Phải giữ quan hệ thờng xuyên với các chủ hàng, đặc biệt là các chủ hàng
chuyền thống nh điện, đạm, xi măng kịp thời nắm diễn biến tình hình để có những
đối sách phù hợp trong điều hành sản xuất vận tải và chiến lợc về giá.

3. Hoàn thiện công tác quản lý tài chính.
Công tác quản lý tài chính trong Tổng công ty Đờng sông Miền Bắc rất đợc
chú trọng. Doanh nghiệp có nhu cầu về vốn rất lớn và phải sử dụng sao cho thật
hợp lý là một việc làm rất cần thiết. Vốn của Tổng công ty đợc huy động từ nhiều
nguồn khác nhau nhng chủ yếu là: nguồn vốn nhà nứơc cấp và trong quá trình
kinh doanh đẵ thu một số lợi nhuận khá lớn, Tổng công ty còn huy động từ cán
bộ công nhân viên trong Tổng công ty cũng nh vay của ngân hàng.
Làm tốt công tác thu đòi tiền cớc để có vốn kinh doanh, kiểm tra lại các
khoản chi phí, xây dựng giá thành phù hợp với tình hình tài chính hiện tại, tổ
chức phân tích tài chính, quản lý chặt chẽ các nguồn vốn, có kế hoach xử lý các
khoản nợ khó đòi, thực hiện nghiêm chế độ tài chính chú trọng công tác cập nhật,
ghi chép chứng từ sổ sách theo quy định, tổ chức tập huấn kiểm tra thờng xuyên
để uốn nắn kịp thời những sai sót, không để sự việc xảy ra rồi mới đi xử lý, báo
cáo đủ doanh thu và các khoản nộp ngân sách thực hiện chính sách tiết kiệm toàn
diện, tiếp tục huy động vốn của cán bộ công nhân viên chức để tăng cờng trách
nhiệm của mỗi ngời và có vốn để kinh doanh. Xây dựng kế hoạch chơng trình để
Svth : lê anh tấn

Msv : 2000a1544

lớp: 510

24


Luận văntốt nghiệp:

khoa quản lý doanh nghiệp

tiến hành quyết toán sản xuất kinh doanh hàng năm tại Tổng công ty theo nghị

quyết của Hội đồng quản trị và chế độ nhà nớc hiện hành.
Trớc khi thực hiện một thơng vụ kinh tế bất kỳ ngời thực hiện phải lập một phơng
án kinh doanh xác định rõ các khoản thu chi, chênh lệch có đợc và nhu cầu vốn cho
phơng án. Vốn sẽ đợc giám sát một cách chặt chẽ trong những phơng án kinh doanh,
không gây ra hiện tợng thất thoát vốn; định kỳ ban lãnh đạo kết hợp với Ban kiểm soát
( thanh tra ) kiểm tra tình hình huy động và sử dụng vốn để kịp thời phát hiện ra những
sai sót và có biện pháp xử lý kịp thời.
Công tác quản lý công nợ của Tổng công ty Đờng sông Miền Bắc cũng đợc coi trọng. Các khoản phải thu, phải trả đều đợc lên kế hoạch, đợc theo dõi chặt
chẽ. Đối với khoản phải trả mà Tổng công ty đang chiếm dụng thì Tổng công ty
có các kế hoạch sử dụng sao cho thật hợp lý và hợp pháp. Đối với các khoản phải
thu Tổng công ty cũng có các kế hoạch để nhanh chóng thu đợc nợ. Ngoài ra,
công tác quản lý cũng đợc tăng cờng theo dõi chặt chẽ để có thể tiết kiệm đợc
các khoản chi phí. Tất cả các khoản chi phí nào Tổng công ty cũng đòi hỏi phải
có chứng từ gốc, hợp lệ và phải hợp lý theo đúng quy định thì mới đợc phép
thanh toán. Cơng quyết từ chối giải quyết đối với những khoản chi phí không
hoặc cha đủ chứng từ theo quy định.
Mặt khác, công tác quản lý thu lợi nhuận đợc tiến hành song song với các công
tác quản lý tài chính khác. Lợi nhuận của Tổng công ty sau khi đã thực hiện nghĩa vụ
với ngân sách nhà nớc, đầy đủ thì đợc phân phối hợp lý theo đúng quy định vào các
quỹ của Tổng công ty. Quỹ đầu t phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thởng,
phúc lợi.Việc sử dụng các quỹ này cũng đợc lên kế hoạch và đợc giám sát thờng
xuyên không có hiện tợng sử dụng quỹ sai mục đích.
4. Hoàn thiện công tác nhân sự
Cùng với sự phát triển của thị trờng đòi hỏi con ngời ngày càng phải có
trình độ hơn về mọi mặt. Mặc dù Tổng công ty đã có một đội ngũ công nhân
viên giàu kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn cao nhng để thích ứng đợc
với sự biến động không ngừng của thị trờng thì cần bổ xung thêm một vài
điểm sau:
Bổ sung thêm các tiêu chuẩn về trình độ nghiệp vụ, am hiểu công việc, máy
tính, có trình độ ngoại ngữ, hiểu rõ về luật pháp u tiên những ngời trẻ tuổi năng

động, tận dụng nguồn nhân lực giàu kinh nghiệm.
Phân công công việc cho từng ngời phù hợp với khả năng chuyên môn,
không gây ra tình trạng chồng chéo tránh tình trạng một ngời làm quá nhiều việc
để có thể quy trách nhiệm đúng khi sự việc xảy ra. Mỗi cán bộ công nhân viên
khi đợc sắp xếp công việc theo đúng khả năng chuyên môn sẽ phát huy đợc hết
Svth : lê anh tấn

Msv : 2000a1544

lớp: 510

25


×