Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cơ Điện và Phát triển nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.81 KB, 75 trang )

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

SV: Bùi Thị Ngà

lời nói đầu

Có thể nói, bất kỳ một doanh nghiệp nào đặc biệt là doanh nghiệp sản
xuất thì mục tiêu đầu tiên và cuối cùng là lợi nhuận, lợi nhuận nhiều hơn nữa,
muốn tăng doanh lợi có hai con đờng, một là tăng số lợng hàng bán ra, hai là
hạ giá thành - hạ giá bán ra, thêm vào đó chất lợng mẫu mã sản phẩm khải
không ngừng đợc cải tiến và nâng cao. Hoạt động trong nền kinh tế thị trờng
có sự điều tiết của nhà nớc thì quản lý tốt chi phí hạ giá thành hợp lý là con đờng cơ bản mang tính quyết định để tăng doanh lợi, nó cũng là tiền đề để hạ
giá bán tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thơng trờng.
Từ khi ra đời cho đên nay kế toán luôn là công cụ đắc lực phục vụ quản lý
bởi kế toán là công cụ cung cấp thông tin nhanh, chính xác, đầy đủ nhất về tài
sản và sự vận động của tài sản giúp nhà quản lý có những quyết định phù hợp
nhất đặc biệt thông qua những thông tin về chi phí sản phẩm và giá thành do
bộ phận kế toán cung cấp, những ngời quản lý doanh nghiệp nắm đợc tình
hình chi phí sản xuất và tính giá thành một cách đầy đủ chính xác kịp thời
nhất qua đó giúp nhà quản lý phát huy những mặt tích cực và hạn chế những
nhân tố tiêu cực để doanh nghiệp quản lý và sử dụng tốt chi phí đạt hiệu quả
cao nhất theo yêu cầu của doanh nghiệp.
Xuất phát từ lý do trên sau hơn 1 tháng thực tập tại Công ty Cơ Điện và
Phát triển nông thôn với vốn kiến đợc trang bị trong thời gian nghiên cứu học
tập ở trờng, với sự hớng dẫn tận tình chu đáo của thầy giáo Nguyễn Đào Tùng
cùng với các thầy cô trong bộ môn kế toán cộng thêm với sự chỉ bảo tận tình
của các cô các anh chị trong phòng kinh tế của Công ty, cùng với sự nỗ lực
cao của bản thân em đã đi sâu nghiên cứu thực tế công tác kế toán tập hợp chi

Đại học Công Đoàn


1


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

SV: Bùi Thị Ngà

phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cơ Điện và Phát triển nông thôn. Em
đã quyết định chọn đề tài:
Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
Công ty Cơ Điện và Phát triển nông thôn

Đề viết chuyên đề tốt nghiệp này.
Trong phạm vị luận văn này, ngoài phần lời mở đầu và phần kết luận
gồm các phần chính sau:
Phần 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất
Phần 2: Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở Công ty Cơ Điện và Phát triển nông thôn
Phần 3: Nhận xét, đánh giá chung và một số ý kiến nhằm hoàn thiện
công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở Công ty Cơ Điện và Phát triển nông thôn
Song với thời gian thực tế tại cơ sở có hạn, kinh nghiệm thực tế còn ít nên
mặc dù có cố gắng song vẫn không tránh khỏi những khiếm khuyết, sai sót về
mặt nội dung và hình thức trong bản luận văn tốt nghiệp này. Do vậy em
mong đợc sự chỉ bảo của thầy cô để khắc phục những khiếm khuyết cả về nội
dung và hình thức của luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn

Đại học Công Đoàn


2


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

SV: Bùi Thị Ngà

Phần I
Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
trong doanh nghiệp

I _ Sự cần thiết của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong nền kinh tế thị trờng

Hiện nay nớc ta đang phát triển nền kinh tế theo nền kinh tế thị trờng có
sự điều tiết của Nhà nớc, nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, chịu sự tác
động của các quy luật kinh tế khách quan: quy luật cung cầu, quy luật cạnh
tranh, quy luật giá trị...
Cùng với xu thế hội nhập quốc tế, các doanh nghiệp muốn cạnh tranh và
đứng vững đợc trên thị trờng buộc phải không ngừng nâng cao chất lợng sản
phẩm, hạ giá thành sản phẩm hạ giá bán, muốn làm đợc điều này buộc các nhà
quản lý phải luôn quan tâm đến chi phí, bởi vì nếu chi phí không hợp lý,
không đúng thực chất của nó, đều gây những khó khăn trong việc quản lý,
tăng giá thành sản phẩm, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Kế toán là công cụ phục vụ quản lý kinh tế, từ khi ra đời cho đến nay kế
toán luôn là công cụ đắc lực cho quản lý, kế toán đợc nhiều nhà kinh tế và chủ
doanh nghiệp quan niệm nh một "ngôn ngữ kinh doanh" đợc coi nh một "nghệ
thuật", để ghi chép phân loại tổng hợp các nghiệp vụ, kinh tế, tài chính phát
sinh trong quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp nhằm cung cấp

thông tin cần thiết cho việc quyết định phù hợp của đối tợng sử dụng thông
tin.

Đại học Công Đoàn

3


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

SV: Bùi Thị Ngà

Nh vậy, muốn quản lý đơn vị phải có thông tin, thông tin về chi phí sản
xuất và giá thành do kế toán cung cấp, giúp nhà quản lý nắm đợc chi phí sản
xuất, giá thành sản phẩm... từ đó có những quyết định phù hợp cho doanh
nghiệp mình. Để đi đến mục tiêu là tiết kiệm hợp lý chi phí, hạ giá thành sản
phẩm, hạ giá bán, tăng lợi nhuận.
II _ Nội dung chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.

1_ Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1_ Khái niệm chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
vật hoá và lao động sống và các chi phí khác mà doanh nghiệp phải chi ra để
tiến hành các hoạt động sản xuất. Nói cách khác, chi phí sản xuất là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ
để thực hiện quá trình sản xuất.
Tuy nhiên một doanh nghiệp sản xuất ngoài những hoạt động có liên
quan đến sản xuất ra sản phẩm hoặc thực hiện công việc lao vụ cần có những
hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác không có tính chất sản xuất nh
hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý, hoạt động có tính chất sự nghiệp và

các hoạt động khác...song chỉ những chi phí để tiến hành các hoạt động sản
xuất mới đợc coi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thờng xuyên trong suốt quá
trình tồn tại và hoạt động của mình, nhng để phục vụ cho quản lý và hạch toán
kinh doanh chi phí sản xuất phải đợc tính toán tập hợp theo từng thời kỳ: hàng
tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí sản
xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ mới đợc tính vào chi phí trong kỳ.
1.2_ Phân loại chi phí.

Đại học Công Đoàn

4


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

SV: Bùi Thị Ngà

Để phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và để thuận lợi cho việc tổ chức hoạch toán chi phí sản xuất nhằm
cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí sản xuất các đối tợng sử dụng
thông tin, cần phải phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức thích hợp. Các
cách phân loại thờng đợc dùng:
1.2.1_ Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chi
phí (theo yếu tố)
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất, nội dung của chi phí kinh
doanh khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm
những chi phí có cùng nội dung tính chất kinh tế không phân biệt chi phí đó
phát sinh ở lĩnh vực hoạt động nào. Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đợc chia
làm các yếu tố sau:

* Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về đối tợng lao động
nh nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế,
vật liệu, thiết bị XDCB mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản
xuất trong kỳ.
* Chi phí nhân công: Gồm toàn bộ tiền lơng, tiền công và các khoản phụ
cấp có tính chất lơng, các khoản trích tiền lơng theo quy định của lao động
trực tiếp sản xuất chế tạo sản phẩm, thực hiện công việc lao vụ nh bảo hiểm y
tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn trong kỳ.
* Chi phí khấu hao TSCĐ:
Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất của
doanh nghiệp trong kỳ.
* Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm toàn bộ các khoản chi trả về các loại
dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài, phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp (nh dịch vụ cung cấp về điện, nớc, sửa chữa TSCĐ, ...).

Đại học Công Đoàn

5


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

SV: Bùi Thị Ngà

* Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ chi phí bằng tiền dùng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh ngoài các loại (các yếu tố ) chi phí kể trên.
Phân loại chi phí sản xuất này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố
chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện dự toán chi phí sản xuất, lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố
trên Thuyết minh báo cáo tài chính, cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán

chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật t, kế hoạch quỹ lơng, làm cơ sở
cho việc dự trữ hay xây dựng kế hoạch cung ứng vật t, tiền vốn, huy động sử
dụng lao động cho kỳ sau, cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân.
1.2.2_ Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi
phí (theo khoản mục)
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí
trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục
chi phí bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân
biệt chi phí đó có nội dung kinh tế nh thế nào. Vì vậy cách phân loại này còn
gọi là phân loại chi phí theo khoản mục. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ đợc chia ra làm các khoản mục chi phí sau:
Chi phí NVL trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại NVL chính (kể cả
nửa thành phẩm mua ngoài), vật liệu phụ nhiên liệu, động lực.... sử dụng trực
tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện công việc lao vụ.
Không tính vào khoản mục này những chi phí nguyên vật liệu dùng vào mục
đích phục vụ nhu cầu sản xuất chung hay cho những hoạt động ngoài lĩnh vực
sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm các khoản trả cho ngời lao động trực
tiếp sản xuất nh: tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp có tính chất tiền lơng
và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng của công nhân (lao

Đại học Công Đoàn

6


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

SV: Bùi Thị Ngà


động) trực tiếp sản xuất theo quy định. Không tính vào khoản mục này tiền lơng phụ cấp và các khoản trích trên lơng của nhân viên phân xởng, nhân vỉên
bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp hay nhân viên khác.
Chi phí chung: Gồm các khoản chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chung phát sinh ở phân xởng, đội, trại sản xuất, bộ phận kinh doanh của
doanh nghiệp nh ngoài các khoản mục chi phí trực tiếp kể trên. Bao gồm 5
điều khoản:
-

Chi phí nhân viên phân xởng: gồm chi phí về tiền lơng, phụ cấp phải

trả và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng của nhân viên quản
lý, nhân viên thống kê, nhân viên tiếp liệu.
-

Chi phí dụng cụ sản xuất: gồm các loại dụng cụ sử dụng cho nhu cầu

sản xuất chung của phân xởng sản xuất nh: khuôn mẫu, dụng cụ gá lắp, dụng
cụ cầm tay chi phí dụng cụ sản xuất có thể bao gồm trị giá thực tế công cụ,
dụng cụ xuất kho và số phân bổ về chi phí công cụ, dụng cụ kỳ này dùng cho
nhu cầu sản xuất chung ở phân xởng.
-

Chi phí vật liệu sản xuất: chi phí về các loại vật liệu dùng cho nhu cầu

sản xuất chung ở phân xởng sản xuất nh dùng sửa chữa TSCĐ, dùng cho công
tác quản lý ở phân xởng.
-

Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm số khấu hao của TSCĐ hữu hình,


TSCĐ vô hình và TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở phân xởng, đội trại.
-

Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các khoản chi phí về dịch vụ

mua ngoài, thuê ngoài để sử dụng cho nhu cầu sản xuất nh chi phí về điện, nớc, điện thoại.
-

Chi phí khác bằng tiền: bao gồm các khoản chi bằng tiền ngoài các

khoản đã kể trên, sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xởng sản
xuất.
Đại học Công Đoàn

7


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

SV: Bùi Thị Ngà

Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng cho
việc phục vụ quản lý chi phí theo định mức; Là cơ sở cho kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và làm tài liệu tham khảo để lập
dịnh mức chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành cho kỳ sau.
1.2.3_ Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng hoạt
động chi phí sản xuất đợc: chia làm 3 loại:



Chi phí khả biến (biến phí): là các chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với

sự thay đổi của mức độ hoạt động. Khối lợng (hay mức độ) hoạt động có thể
là số lợng sản phẩm hoàn thành, số giờ máy hoạt động, doanh thu bán hàng
thực hiện.... thuộc loại chi phí này là chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công trực
tiếp....


Chi phí cố định (định phí): là các chi phí mà tổng số không thay đổi

khi có sự thay đổi về khối lợng hoạt động thực hiện.


Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của

định phí và biến phí. Ví vụ nh chi phí điện thoại, Fax, chi phí sửa chữa, bảo trì.
Việc phân biệt định phí, biến phí và chi phí hỗn hợp có ý nghĩa quan
trọng trong việc thiết kế, xây dựng các mô hình chi phí trong mối quan hệ
giữa chi phí, sản lợng và lợi nhuận, xác định điểm hoà vốn và các quyết định
quan trọng khác trong sản xuất - kinh doanh. Ngoài ra, việc phân biệt định
phí, biến phí còn giúp nhà chính trị xác định đúng đắn sản lợng, nâng cao hiệu
quả của chi phí:
1.2.4_ Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí và
mối quan hệ với đối tợng chịu chi phí: Gồm 2 loại chi phí
Chi phí trực tiếp: là những chi phí chỉ quan hệ trực tiếp đến việc sản
xuất một loại sản phẩm, một công việc, lao vụ hoặc một hoạt động, một địa

Đại học Công Đoàn

8



Chuyên Đề Tốt Nghiệp

SV: Bùi Thị Ngà

điểm nhất định và hoàn toàn có thể hạch toán, quy nạp trực tiếp cho sản phẩm,
công việc, lao vụ đó.
Chi phí gián tiếp: là các chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm, công
việc, lao vụ; nhiều đối tợng khác nhau nên phải tập hợp, phân bổ cho từng đối
tợng theo tiêu chuẩn thích hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phơng pháp kế toán
tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng một cách đúng đắn, hợp lý.
1.2.5_ Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chia làm 2 loại:
Chi phí đơn nhất: là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành nh: NVL
chính dùng trong sản xuất, tiền lơng công nhân sản xuất.
Chi phí tổng hợp: là những chi phí do những yếu tố khác nhau tập hợp
lại theo một công dụng.
Cách phân loại này giúp cho việc nhận thức từng loại chi phí trong việc
hình thành sản phẩm để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
thích hợp với từng loại.
2_ Giá thành và các loại giá thành
2.1_ Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là chi phí sản xuất tính cho một
khối lợng hoặc một đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) cho doanh nghiệp sản
xuất đã hoàn thành.
Quá trình sản xuất của một doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí sản
xuất, mặt khác kết quả sản xuất, doanh nghiệp thu đợc những sản phẩm, công
việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành gọi chung là thành phẩm cần phải tính đợc giá thành, tức là các chi phí đã bỏ ra để sản xuất ra chúng.

2.2_ Phân loại giá thành:

Đại học Công Đoàn

9


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

SV: Bùi Thị Ngà

Để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thánh sản phẩm, kế toán
cần phải biệt giá thành theo các tiêu thức khác nhau.
2.2.1_ Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
thành.
Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành, giá thành sản phẩm
chia làm 3 loại:
Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ
phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và đợc tiến hành trớc khi bắt đầu
quá trình sản xuất , chế tạo sản phẩm, giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu
của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch hạ giá thành.
Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc tính giá
thành định mức cũng đợc thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản
phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý dịnh mức của doanh nghiệp là
thớc đo chính xác để xác định kết quả, sử dụng tài sản, vật t, lao động trong
sản xuất giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh
nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu

quả kinh doanh.
Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi
phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ cũng nh sản lợng sản
phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ.
2.2.2_ Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí giá thành.
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm chia thành 2 loại:

Đại học Công Đoàn

10


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

SV: Bùi Thị Ngà

Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí sản xuất, chế tạo
sản phẩm (chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung) tính cho sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản xuất của sản phẩm đợc sử dụng để hạch toán thành phẩm
nhập kho và giá vốn hàng bán (trong trờng hợp bán thẳng cho khách hàng nhng không qua nhập kho ). Giá thành sản xuất là căn cứ để xác định giá vốn
hàng bán và mức lãi gộp trong kỳ ở các doanh nghiệp.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất
và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.
Nh vậy, giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ chỉ xác định và tính toán khi
sản phẩm công việc hoặc lao vụ đã đợc xác nhận là tiêu thụ. Giá thành toàn bộ
của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính toán, xác định mức lợi nhuận trớc thuế
của doanh nghiệp.
Giá thành toàn
bộ sản phẩm


= Giá thành thực tế
=

của sản hẩm, dịch +

dịch vụ tiêu thụ

+ CPBH, CP QLDN phân
bổ cho sp dịch vụ tiêu thụ

vụ tiêu thụ

3_ Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ hữu cơ với nhau
trong quá trình tạo sản phẩm. Giữa chúng có những điểm giống nhau và khác
nhau :
- Giống nhau : Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều bao gồm các
chi phí lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá
trình chế tạo sản phẩm.
- Khác nhau:

Đại học Công Đoàn

11


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

SV: Bùi Thị Ngà


Chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí bỏ ra trong một thời kỳ sản
xuất kinh doanh có thể là tháng, quý, năm không cần tính đến chi phí có
liên quan đến số sản phẩm đã hoàn thành hay cha.
Giá thành sản phẩm thì chỉ tính những chi phí liên quan đến khối lợng
sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
Ta có thể biểu diễn mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
nh sau:

Z = Dđk + C - Dck
Trong đó :

Z

: Tổng giá thành sản phẩm.

Dđk : Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ.
Dck : Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
C

: Tổng chi phí phát sinh trong kỳ.

Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các
ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng
tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
III _ Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp:

1_ Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất (hay gọi tắt là đối tợng tập chi

phí) là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát
chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí là khâu đầu tiên đối với kế toán
chi phí và tính giá thành sản phẩm; đặc biệt quan trọng trong kế toán quản trị.
Khi xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phải dựa vào và cân nhắc hàng
loạt các nhân tố (đặc điểm công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất, đặc

Đại học Công Đoàn

12


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

SV: Bùi Thị Ngà

điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, quy trình công nghệ sản xuất
chế tạo sản phẩm)
2_ Đối tợng tính giá thành, kỳ tính giá thành
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ doanh
nghiệp sản xuất, chế tạo và thực hiện cần tính đợc tổng giá thành và giá thành
đơn vị. Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên cần thiết trong
toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Việc xác định đối tợng
tính giá thành ở từng doanh nghiệp cụ thể cũng phải dựa vào rất nhiều nhân tố
cụ thể (giống nh xác định đối tợng tập hợp chi phí).
Trong thực tế, một đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể trùng
với đối tợng tính giá thành. Trong nhiều trờng hợp khác, một đối tợng kế toán
tập hợp chi phí lại bao gồm nhiều đối tợng tính giá thành sản phẩm. Ngợc lại,
một đối tợng tính giá thành cũng có thể bao gồm nhiều đối tợng tập chi phí
sản xuất.

Mối quan hệ giữa đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng
tính giá thành ở một doanh nghiệp cụ thể sẽ quyết định việc lạ chọn phơng
pháp tính giá thành và kỹ thuật tính giá thành ở doanh nghiệp đó.
3_ Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán cần phải tiến hành công
việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành, có 2 cách xác định kỳ tính
giá thành:
- Trờng hợp tổ chức sản xuất nhiều, khối lợng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn,
xen kẽ và liên tục thì chu kỳ tính giá thành, vào cuối tháng.
- Trờng hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng,
chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm hoặc hàng loạt sản phẩm chỉ hoàn thành ở giai

Đại học Công Đoàn

13


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

SV: Bùi Thị Ngà

đoạn cuối khi kết thúc chu kỳ sản xuất thì kỳ tính giá thành là thời điểm khi
sản phẩm đã hoàn thành tức là theo chu kỳ sản xuất.
IV _ Tổ chức kế toán chi phí sản xuất
1_ Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu dùng trực tiếp cho việc chế tạo
sản phẩm.
Đối với những vật liệu xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng

chi phí riêng biệt thì hạch toán cho đối tợng đó, nếu liên quan nhiều đối tợng
chi phí thì doanh nghiệp áp dụng phơng pháp phân bổ cho các đối tợng liên
quan.
Công thức phân bổ chi phí
NVL trực tiếp phân bổ =
cho từng đối tợng

Tiêu thức phân bổ
cho từng đối tợng

x Tỷ lệ(hệ số)
phân bổ

Trong đó:
Hệ số

Tổng chi phí NVL trực tiếp cần phân bổ

=

phân bổ

Tổng tiêu thức phân bổ cho các đối tợng

Để tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng TK621- chi
phí NVL trực tiếp.

Sơ đồ: Trình tự kế toán chi phí NVL trực tiếp
(3b)


Đại học Công Đoàn

14


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

TK152(hoặc 611)

SV: Bùi Thị Ngà

TK621

TK154(hoặc 631)

(1)
(3a)

(4)

(ghi bút toán đỏ)
(2a)
TK111,112,331
TK133
(2)
(2b)

(1):

Xuất kho NVL dùng sản xuất trực tiếp sản phẩm.


(2a):

Mua NVL không nhập kho mà dùng trực tiếp cho sản xuất sản

phẩm (giá không bao gồm thuế VAT đầu vào).
(2b):

VAT đầu vào đợc khấu trừ.

Trờng hợp không có hoá đơn GTGT, hoặc thuế GTGT không đợc khấu
trừ (NVL sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ
trong kỳ không chịu thuế GTGT) hoặc nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp, số tiền tính vào chi phí NVL trực tiếp là tổng giá thanh toán.
(3a):

NVL không dùng hết để lại phân xởng tổ đội sản xuất (phải lập

phiếu báo vật t để lại), lúc đó kế toán ghi bút toán đỏ.
(3b):

Giá trị NVL không dùng hết nhập lại kho.

(4):

Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp.

2_ Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp

Đại học Công Đoàn


15


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

SV: Bùi Thị Ngà

Chi phí nhân công là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm bao gồm: tiền lơng chính, lơng phụ và tiền trích BHXH,
BHYT, KPCĐ.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng
TK622 - chi phí nhân công trực tiếp.
Sơ đồ: Trình tự hạch toán chi phí NC trực tiếp
TK 622

TK 334

Tk 335
(4)

(1)
Tk 335
(2)
TK 338
(3)

(1):

Tiền lơng chính, lơng phụ các khoản phụ cấp và các khoản khác có tính


chất lơng trả cho công nhân sản xuất trong kỳ.
(2):

Trích trớc tiền lơng công nhân sản xuất nghỉ phép.

(3):

Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tiền lơng cơ

bản của công nhân sản xuất.
(4):

Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tợng chịu chi phí.
3_ Kế toán tập hợp phân bổ chi phí sản xuất chung

Đại học Công Đoàn

16


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

SV: Bùi Thị Ngà

Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và
những chi phí sản xuất ngoài 2 khoản NVL trực tiếp và nhân công trực tiếp,
phát sinh ở các phân xởng các đội sản xuất, nh chi phí nhân viên phân xởng,
đội sản xuất, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng ở phân xởng, đội sản xuất,
chi phí khấu hao tài sản cố định .v.v..

Chi phí sản xuất chung đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí.
Sau đó mới tiến hành phân bổ cho các cho các đối tợng chịu chi phí liên quan.
Trờng hợp nếu có nhiều loại sản phẩm, công việc hay lao vụ thì chi phí sản
xuất chung ở từng bộ phận, đơn vị đợc phân bổ cho các đối tợng liên quan
theo tiêu chuẩn nhất định. Tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất
chung có thể là: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí NVL trực tiếp, tổng chi
phí cơ bản (gồm chi phí NC trực tiếp và chi phí NVL trực tiếp), dự toán (hoặc
định mức chi phí sản xuất chung).
Để tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 Chi phí sản xuất chung.(Sơ đồ trang sau)
(1): Chi phí tiền công phải trả, BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên phân
xởng, đội sản xuất
(2): Xuất vật t sử dụng cho sản xuất chung
(3a), (3b): Xuất công cụ dụng cụ hoặc phân bổ chi phí công cụ dụng cụ
(đối với công cụ dụng cụ phân bổ nhiều lần) cho chi phí sản xuất chung.
(4): Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng tại phân xởng, tổ đội sản
xuất và trích trớc chi phí.
(5): Chi phí dịch vụ mua ngoài.
(6): Chi phí khác bằng tiền
(7): Kết chuyển chi phí sản xuất chung đã tập hợp và phân bổ cho các đối
tợng liên quan.

Đại học Công Đoàn

17


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

SV: Bùi Thị Ngà


Sơ đồ: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung:
TK 334, 338

TK 154

TK 627
(1)
(7)

TK 152(611)
(2)
TK 153

(3a)
TK 142

(3b)

TK 214, 335
(4)
TK331
(5)
TK133

TK 111, 112,141
(6)

4_ Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp

Đại học Công Đoàn


18


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

SV: Bùi Thị Ngà

4.1_ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên:
Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kế toán hàng tồn kho theo kê khai
thờng xuyên phải sử dụng tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
để tập hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp (mở chi tiết theo từng đối tợng).
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
(Phơng pháp kê khai thờng xuyên)
TK 621

TK 154

Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp

TK 622
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp
TK 627
Kết chuyển chi phí sản
xuất chung

TK 138,152,821


Tri giá SP hỏng bắt bồi
thường, phế liệu thu hồi
do SP hỏng
TK 155
Giá thành thực tế SP
hoàn thành nhập kho
TK 157
Giá thành thực tế SP gửi
bán không qua kho
TK 632
Giá thành thực tế SP hoàn
thành bán ngay

Đại học Công Đoàn

19


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

SV: Bùi Thị Ngà

4.2_ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực
hiện kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Phơng pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho là phơng pháp hạch toán căn
cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị của vật t, hàng hóa tồn kho
cuối kỳ trên sổ kế toán.Và từ đó tính đợc giá trị của hàng hóa, vật t đã xuất
trong kỳ theo công thức:
Trị giá hàng

xuất kho

=

Trị giá hàng
tồn kho đầu

trong kỳ

kỳ

+

Tổng trị giá
hàng nhập
kho trong kỳ

-

Trị giá hàng
tồn kho cuối
kỳ

Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của vật t hàng hóa,
(nhập kho, xuất kho) không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng
tồn kho mà trị giá của vật t, hàng hóa nhập kho trong kỳ đợc riêng trên một tài
khoản mua hàng (TK 611). Cuối kỳ căn cứ vào trị giá hàng vật t hàng tồn kho
thực tế đã đợc kiểm kê để ghi sổ TK hàng tồn kho. Đồng thời căn cứ vào trị
giá vật t hàng hóa tồn kho để xác định trị giá vật t xuất kho trong kỳ. Các tài
khoản hàng tồn kho chỉ sử dụng để kết chuyển số d đầu kỳ và phản ánh trị giá

thực tế hàng tồn kho cuối kỳ.
Để tập hợp chi phí theo phơng pháp kiểm kê định kỳ kế toán sử dụng TK
631 - giá thành sản xuất. Còn TK 154 chỉ dùng để phản ánh giá trị sản phẩm
làm dở đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê, đánh giá sản phẩm làm
dở.

Đại học Công Đoàn

20


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

SV: Bùi Thị Ngà

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
(Phơng pháp kiểm kê định kỳ)
TK631

TK154

Kết chuyển chi phí sản
xuất dở dang đầu kỳ

TK154

Kết chuyển chi phí sản
xuất dở dang cuối kì

TK621

TK611
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
TK622
Kết chuyển chi phí
NC trực tiếp

TK611,138,821
Phế liệu sản phẩm hỏng,
thu hồi giá trị sản phẩm
hỏng bắt bồi thường và
CP bất thường
TK632

TK627
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung

Giá thành thực tế sản
phẩm hoàn thành trong kỳ

V _ Đánh giá sản phẩm dở dang
1_ Khái niệm
Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm, công việc còn đang trong quá
trình sản xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ
hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhng vẫn còn phải gia công chế
biến tiếp mới trở thành thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất
mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.


Đại học Công Đoàn

21


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

SV: Bùi Thị Ngà

Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ có liên quan đến cả sản phẩm hoàn
thành trong kỳ và cả sản phẩm đang làm dở cuối kỳ vì vậy muốn tính đợc giá
thành thực tế của sản phẩm hoàn thành trong kỳ thì phải đánh giá sản phẩm
làm dở cuối kỳ.
2_ Các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang
2.1_ Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính:
Theo phơng pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí vật
liệu chính trực tiếp (hoặc chi phí NVL trực tiếp), còn các chi phí gia công chế
biến (chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung...) tính cả cho giá
thành thành phẩm chịu.

Ddk + Cn
xS d
Dck =
Stp + S d

(1)

Trong đó:
Ddk và Dck: Chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
Cn: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ.

Stp và Sd: Sản lợng thành phẩm và sản lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Điều kiện áp dụng: thích hợp với doanh nghiệp có quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm phức tạp chế biến kiểu liên tục gồm nhiều giai đoạn công
nghệ sản xuất kế tiếp nhau,chi phí NVL chính trực tiếp (hoặc chi phí NVL
trực tiếp) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lợng sản phẩm
dở dang cuối kỳ ít và không có biến động nhiều so với đầu kỳ.
2.2_ Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lợng sản phẩm
hoàn thành tơng đơng
Theo phơng pháp này, trớc hết cần căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở
dang và mức độ chế biến của chúng để tính đổi khối lợng sản phẩm dở dang ra

Đại học Công Đoàn

22


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

SV: Bùi Thị Ngà

khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng. Sau đó, tính toán xác định từng
khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo nguyên tắc:
- Đối với chi phí sản xuất bỏ ra một lần ngay từ đầu dây chuyền công
nghệ (nh chi phí vật liệu chính hoặc chi phí NVL trực tiếp...) thì tính sản phẩm
dở dang theo công thức (1) đã trình bày ở trên.
- Đối với các chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất, chế biến (nh chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung...) thì tính cho sản phẩm dở
dang theo công thức:
Dck =


Ddk + Cn x S'
d
Stp + S'd

Trong đó:
S'd: Là khối lợng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lợng sản phẩm
hoàn thành tơng đơng theo tỷ lệ chế biến hoàn thành. (% HT).
S'd = Sd x %HT
Điều kiện áp dụng: Thích hợp với doanh nghiệp có qui trình công nghệ
sản xuất sản phẩm mà chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng không lớn lắm
trong tổng chi phí sản xuất đồng thời sản phẩm làm dở cuối kỳ không những
phải xác định chính xác cả về số lợng mà phải xác định chính xác cả mức độ
gia công chế biến hoàn thành.
2.3_ Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
Theo phơng pháp này, kế toán căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở đang
đã kiểm kê, xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục
chi phí ở từng công đoạn sản xuất tơng ứng cho từng đơn vị sản phẩm để tính
ra chi phí định mức của khối lợng sản phẩm dở dang ở từng công đoạn, sau đó
tập hợp lại từng loại sản phẩm.

Đại học Công Đoàn

23


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

SV: Bùi Thị Ngà

Trong phơng pháp này, các khoản mục chi phí đợc tính cho sản phẩm

dở dang đợc tính theo mức độ hoàn thành của sản phẩm làm dở.
Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức,
áp dụng thích hợp với hệ thống kế toán, chi phí sản xuất và tính giá thành theo
định mức - một hệ thống kế toán chi phí và giá thành linh hoạt hơn. Trong hệ
thống kế toán chi phí và tính giá thành theo chi phí thực tế, phơng pháp này
chỉ thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng đợc định mức chi phí sản xuất
hợp lý.
VI _ Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm

Phơng pháp tính giá thành là phơng pháp kỹ thuật sử dụng số liệu chi
phí sản xuất đã tập hợp đợc để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực
tế của từng đối tợng tính giá thành đã xác định. Các phơng pháp thờng sử
dụng:
1_ Phơng pháp tính giá thành giản đơn (phơng pháp trực tiếp)
Phơng áp này áp dụng đối với các doanh nghiệp có đối tợng tính giá
thành phù hợp với đối tợng tập hợp chi phí, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ
báo cáo, quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín từ khi đa nguyên vật
liệu vào cho đến khi hoàn thành sản phẩm.
Căn cứ vào kết quả đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và chi phí sản
xuất đã tập hợp trong kỳ, giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ đợc xác định theo công thức:
Ztt

=

Ddk

+ C -

Dck


Trong đó:
Ztt: Tổng giá thành thực tế của khối lợng sản phẩm hoàn thành.
Ddk: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Dck: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Đại học Công Đoàn

24


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

SV: Bùi Thị Ngà

C: Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Nếu trong quá trình sản xuất, ngoài sản phẩm chính doanh nghiệp còn
tận dụng đợc sản phẩm phụ, thì tổng giá thành sản phẩm hoàn thành sẽ đợc
loại trừ phần chi phí sản xuất sản phẩm phụ:
Ztt =

Dđk

+C

- Cck

- Cp

Trong đó: Cp là chi phí sản xuất sản phẩm phụ thờng đợc định giá theo
giá thành kế hoạch hoặc giá thị trờng tơng đơng.
Giá thành đơn vị

sản phẩm

=

Tổng giá thành sản phẩm
Khối lợng sản phẩm hoàn thành

2_ Phơng pháp tính giá thành phân bớc
Có hai trờng hợp tính giá thành phân bớc:


Trờng hợp tính giá thành phân bớc có tính giá thành nửa thành phẩm

áp dụng cho những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức
tạp kiểu liên tục, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tiếp, sản
phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối (nửa thành phẩm) là đối tợng sản xuất của
giai đoạn tiếp theo, nửa thành phẩm tự chế cũng là sản phẩm hàng hóa đợc
bán ra ngoài. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn, từng phân xởng. Đối tợng tính giá thành vừa là thành phẩm ở từng giai đoạn, vừa là thành
phẩm ở giai đoạn cuối cùng.
Theo phơng pháp này ngời ta căn cứ vào chi phí sản xuất ở từng giai đoạn
để tính ra giá thành thực tế của nửa thành phẩm ở từng giai đoạn theo từng
khoản mục, đến giai đoạn sau căn cứ vào giá thành nửa thành phẩm ở giai
đoạn trớc chuyển sang và chi phí sản xuất bỏ ra ở giai đoạn sau để tính giá
thành thực tế của nửa thành phẩm giai đoạn sau. Cứ tiếp tục và tuần tự nh vậy
cho đến giai đoạn cuối cùng là tính đợc giá thành thực tế của thành phẩm ở
giai đoạn cuối cùng.
Đại học Công Đoàn

25



×