Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

công nghệ hợp chất hoạt động bề mặt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (765.02 KB, 90 trang )

Bé c«ng th¬ng
Trêng ®¹i häc sao ®á

CÔNG NGHỆ CÁC HỢP CHẤT
HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT
NGÀNH: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT HOÁ HỌC
(Lưu hành nội bộ)

N¨m 2015

1


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT.............................4
Các quá trình dị thể bất kỳ ( như hình thành hay phân hủy các chất rắn, hòa tan các chất rắn,
lỏng và khí, bay hơi, thăng hoa, tẩy rửa , tạo nhũ tương, bọt ….) đều là những quá trình xảy ra
trên bề mặt phân chia pha. Trạng thái các chất ở bề mặt phân chia pha rất khác với vật chất
trong lòng các pha vì có sự khác biệt về tương tác giữa các phân tử với nhau. Sự khác biệt đó
làm sản sinh các hiện tượng đặc biệt trên bề mặt phân chia pha................................................4
1.1.1. Sức căng bề mặt và các yếu tố ảnh hưởng................................................................4
1.1.2. Các chất hoạt động bề mặt, chất không hoạt động bề mặt và chất không ảnh hưởng
đến sức căng bề mặt của dung môi.....................................................................................5

1.2. Tính chất vật lý của dung dịch chất hoạt động bề mặt...................................6
1.2.1. Cấu tạo lớp bề mặt trên giới hạn lỏng- khí: .............................................................6
1.2.2. Trạng thái phân tử chất hoạt động bề mặt trong dung dịch:...................................7
1.2.3. Nồng độ micell tới hạn- Điểm Kraft-Điểm đục-HLB và các yếu tố ảnh hưởng.......8
1.3.1 Chất hoạt động bề mặt không sinh ion (NI).............................................................13
1.3.2 Chất hoạt động bề mặt anion....................................................................................14
1.3.3 Chất hoạt động bề mặt cation.................................................................................16


1.3.4 Chất hoạt động bề mặt lưỡng tính............................................................................17

1.4. Ứng dụng của chất hoạt động bề mặt............................................................19
1.5 Cơ chế tẩy rửa của chất hoạt động bề mặt.....................................................19
1.5.1 Tẩy rửa các chất bẩn là chất béo..............................................................................20
1.5.2 Tẩy rửa các vết bẩn dạng hạt....................................................................................23

1.6. Đánh giá kỹ thuật chất hoạt động bề mặt......................................................26
1.6.1. Khả năng tạo nhũ....................................................................................................26
1.6.2 Khả năng tẩy rửa......................................................................................................26
1.6.3. Khả năng tạo bọt.....................................................................................................30
1.6.4. Các chỉ tiêu đánh giá khác .....................................................................................31
CHƯƠNG 2: THÀNH PHẦN CỦA CÁC CHẤT TẨY RỬA TỔNG HỢP............................33

2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tẩy rửa................................................33
2.3. Các tác nhân tăng bọt và chống bọt...............................................................36
2.4. Các tác nhân làm mềm nước..........................................................................38
2.5. Các tác nhân tạo môi trường kiềm.................................................................40
2.6. Các tác nhân tẩy trắng....................................................................................40
2.7. Các chất xúc tác sinh học...............................................................................44
2.8. Các tác nhân chống tái bám...........................................................................45
2.9. Các tác nhân làm mềm vải..............................................................................46
2.10. Các chất tạo hương.......................................................................................47
CHƯƠNG 3: SẢN XUẤT BỘT GIẶT.....................................................................................49
VÀ CÁC SẢN PHẨM TẨY RỬA KHÁC...............................................................................49

3.1. Sản xuất xà phòng...........................................................................................49
3.1.1. Nguyên liệu.............................................................................................................49

3.1.2. Quy trình công nghệ.....................................................................................53

3.2. Sản xuất bột giặt theo phương pháp sấy phun..............................................58

2


3.2.1 Phân loại bột giặt......................................................................................................58

3.3. Sản xuất bột giặt theo phương pháp khác.....................................................67
3.4. Sản xuất các sản phẩm tẩy rửa dạng lỏng.....................................................72
3.4.1. Nguyên tắc lập công thức........................................................................................72
3.4.2. Nước giặt đẳng hướng dạng lỏng............................................................................72
3.4.2. Nước giặt cấu trúc dạng lỏng..................................................................................75
3.4.3. Sản phẩm tẩy rửa đậm đặc dạng lỏng.....................................................................80
3.4.4. Nước rửa chén.........................................................................................................82

3


CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT
1.1. Các khái niệm cơ bản
Các quá trình dị thể bất kỳ ( như hình thành hay phân hủy các chất rắn, hòa tan
các chất rắn, lỏng và khí, bay hơi, thăng hoa, tẩy rửa , tạo nhũ tương, bọt ….) đều là
những quá trình xảy ra trên bề mặt phân chia pha. Trạng thái các chất ở bề mặt phân
chia pha rất khác với vật chất trong lòng các pha vì có sự khác biệt về tương tác giữa
các phân tử với nhau. Sự khác biệt đó làm sản sinh các hiện tượng đặc biệt trên bề mặt
phân chia pha.
Viêc nghiên cứu hiện tượng bề mặt có sức lôi cuốn lớn vì nó có tầm quan trọng
lý thuyết và thực tế. Nghiên cứu các hiện tượng bề mặt có thể đánh giá được năng
lượng và hiểu rõ được bản chất tương tác phân tử. ý nghĩa thực tế của các hiện tượng
bề mặt là ở chỗ, vật chất có bề mặt lớn rất phổ biến trong tự nhiên và được ứng dụng

rộng rãi trong kỹ thuật. Vì vậy việc tìm hiểu về sức căng bề mặt đóng một vai trò rất
quan trọng.
1.1.1. Sức căng bề mặt và các yếu tố ảnh hưởng
Sức căng bề mặt được định nghĩa là lực căng trên một đơn vị chiều dài cắt
ngang bề mặt. Trong hệ đo lường quốc tế, sức căng bề mặt được đo bằng Newton trên
mét (N·m-1).
Cũng có thể định nghĩa sức căng bề mặt là công cơ học thực hiện khi lực căng
làm cho diện tích bề mặt thay đổi một đơn vị đo diện tích. Như vậy nó cũng là mật độ
diện tích của năng lượng; ý nghĩa này mang lại tên gọi năng lượng bề mặt cho đại
lượng vật lý này. Như vậy, trong hệ đo lường quốc tế, đơn vị đo sức căng bề mặt
tương đương Jul trên mét vuông.
Nhiều khi sức căng bề mặt của một chất lỏng được xác định tại một điều kiện
nhất định (nhiệt độ, áp suất, ...) khi bề mặt tiếp xúc với chân không. Sức căng bề mặt
của chất lỏng thay đổi theo nhiệt độ; đối với nhiều chất lỏng, sức căng bề mặt giảm khi
nhiệt độ tăng. Khi bề mặt là tiếp giáp giữa hai chất lỏng khác nhau, sức căng bề mặt
tổng cộng bằng hiệu (cộng véctơ) của sức căng bề mặt từng chất lỏng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sức căng bề mặt:
• Sức căng bề mặt phụ thuộc vào bản chất của chất tiếp xúc ( bảng 1.1)
Chất lỏng càng phân cực, tương tác phân tử càng lớn, nội áp càng lớn, do đó
sức căng bề mặt càng lớn.

4


Bảng 1.1. Sức căng bề mặt của các chất lỏng tiếp xúc với không khí ( I) ở 20oC
( dyn/cm) và của chất lỏng tiếp xúc với nước (dyn/cm)
σ

Chất lỏng


I

Chất lỏng

σ

I

Nước

72,75

-

Ethanol

22,30

-

Benzen

28,88

35,00

n-octanol

27,50


8,50

Acid acetic

27,60

-

n-hexan

18,40

51,10

CCl4

26,80

45,10

n-octan

21,80

50,80

Anilin

42,90


-

Glycerin

66,00

-

• Sự có mặt trên lớp chất lỏng thứ nhất lớp chất lỏng thứ hai không trộn lẩn với
nó luôn luôn làm sức căng bề mặt giảm. Sự giảm sức căng bề mặt càng nhiều nếu sự
khác biệt về độ phân cực của hai chất lỏng càng bé. Các chất lỏng có độ phân cực càng
gần nhau sẽ tan lẩn với nhau càng nhiều và do đó sức căng bề mặt giữa chúng sẽ bằng
không.
• Nếu hai chất lỏng chỉ hòa tan một phần vào nhau thì sức căng bề mặt trên giới
hạn lỏng - lỏng gần bằng hiệu số giữa sức căng bề mặt của mỗi chất ( đã bảo hòa chất
kia) so với không khí.
• Dưới tác dụng của sức căng bề mặt, thể tích khối chất lỏng sẽ hướng tới dạng
hình cầu ( nếu không có ngoại lực) vì bề mặt hình cầu là bề mặt bé nhất giới hạn một
thể tích chất lỏng đã cho.
Ngoài yếu tố bản chất của các pha tiếp xúc có ý nghĩa quyết định đến giá trị sức
căng bề mặt, sức căng bề mặt còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như nhiệt độ, áp
suất, độ cong của bề mặt và đặc biệt là sự có mặt của chất thứ hai trong chất lỏng.
Trong phần này chỉ đề cập đến mối quan hệ giữa sức căng bề mặt và nhiệt độ,
• Sức căng bề mặt của đa số chất lỏng giảm gần như tuyến tính khi nhiệt độ tăng
( trừ các kim loại nóng chảy) theo phương trình củaa W. Ramsay và J. Shields sau khi
hiệu chỉnh phương trình của R. Eotvos.

1.1.2. Các chất hoạt động bề mặt, chất không hoạt động bề mặt và chất không
ảnh hưởng đến sức căng bề mặt của dung môi.
a) Chất hoạt động bề mặt

Chất hoạt động bề mặt là một chất làm ướt có tác dụng làm giảm sức căng bề
mặt của một chất lỏng. Phân tử chất hoạt động bề mặt thường được cấu tạo bởi hai
phần:

5


- Phần có cực: đó là các nhóm chức có cực: -COOH, -CONH 2, -C6H4SO3-, SO32-.... các nhóm này liên kết mạnh với các dung mơi có cực như (H2O...) nên phần có
cực này được gọi là đầu ưa cực (với dung mơi là nước được gọi là đầu ưa nước).
- Phần khơng cực: đó là các gốc hydrocacbon. Các gốc này liên kết tốt với dung
mơi khơng cực nên được gọi là đi khơng cực, hoặc đi ưa dầu (kỵ nước).
Một chất hoạt động bề mặt gồm hai nhóm ưa nước và ưa dầu kết hợp với nhau
trong phân tử nên được gọi là chất hoạt động bề mặt lưỡng chức.
Người ta thường ký hiệu các chất hoạt động bề mặt theo các kiểu sau:

Ngoài ra người ta có thể đánh dấu thêm bằng các ký hiệu:

1.2. Tính chất vật lý của dung dịch chất hoạt động bề mặt
1.2.1. Cấu tạo lớp bề mặt trên giới hạn lỏng- khí:
Ở nồng độ nhỏ, trên cùng một đơn vị diện tích bề mặt, số lượng phân tử chất
hoạt động bề mặt là khác nhau khi chiều dài phần kỵ nước khác nhau. Ở nồng độ đủ
lớn, một đơn vị bề mặt sẽ chứa cùng một số lượng phân tử chất hoạt động bề mặt có
chiều dài phần kỵ nước khác nhau, người ta giải thích điều này như sau: Khi bị hấp
phụ, nhóm phân cực của chất hoạt động bề mặt bị nước kéo mạnh vào lòng dung dịch,
phần khơng phân cực thì bị đẩy ra phía pha khơng phân cực là khơng khí), các phân tử
chất hoạt động bề mặt sẽ được phân bố thành một lớp phân tử. Khi nồng độ C nhỏ,
mạch hydrocarbon sẽ bị đẩy về phía khơng khí, có thể bị ngã nghiêng do mạch
hydrocarbon linh động và có khối lượng riêng bé, phần phân cực ở trong nước. Khi
6



nồng độ C lớn, số phân tử chất hoạt động bề mặt tăng lên, mạch hydrocarbon dựng
đứng lên, song song với nhau, vuông góc với mặt nước, tạo thành một màng sít chặt
gọi là màng ngưng tụ. Các phân tử chất hoạt động bề mặt sẽ chiếm cùng diện tích dù
cho chúng có chiều dài khác nhau

K

K

L

L

Hình 1.1: Cấu tạo lớp bề mặt chất hoạt động bề mặt trên giới hạn lỏng khí
1.2.2. Trạng thái phân tử chất hoạt động bề mặt trong dung dịch:
Trong dung dịch, ở nồng độ nhỏ, các phân tử chất hoạt động bề mặt hoà tan
riêng biệt. Khi nồng độ chất họat động bề mặt tăng lên một giá trị nào đó, các phân tử
hòa tan riêng biệt liên kết với nhau tạo thành các micell.
Các micell có dạng hình cầu trong đó trong đó các phân tử chất hoạt động bề
mặt liên kết với nhau bằng đầu hydrocarbon và hướng nhóm phân cực ra dung dịch
nước.

Hình 1.2: Caáu taïo micell
Ở các nồng độ cao hơn, các micell có kích thước tăng lên và các gốc
hydrocarbon mỗi lúc mỗi thêm song song với nhau hình thành các micell tấm:

7



Hình 1.3: Micell taám
Cần lưu ý rằng các micell có thể được tạo thành không chỉ trong các dung dịch
nước mà còn ở dung dịch xà phòng trong dung môi. Khi đó các phân tử xà phòng
trong micell sẽ hướng các nhóm phân cực vào phía trong micell còn phần kỵ nước sẽ
quay ra ngoài. Lúc này xà phòng không điện ly, dung dịch xà phòng là dung dịch phân
tử chứ không là dung dịch của các ion.
Các micelles làm cho dung dịch CHĐBM có dạng tự nhiên là dạng keo, điều
này rất quan trọng đối với những tính chất của chất tẩy rửa, vì:
• Cung cấp lượng CHĐBM dự trữ ở bề mặt chất lỏng để giữ cho dung dịch
bãohòa và làm cho ứng suất bề mặt của dung dịch luôn luôn nhỏ nhất, điều này giúp
việc thấm ướt các thớ vải dễ dàng hơn.
• Có thể hòa tan các chất dầu: bên trong các micelle gần như là một dung môi
hydrocarbon có thể chứa các chất bẩn dạng dầu và mang nó theo để thải cùng nước
giặt.
1.2.3. Nồng độ micell tới hạn- Điểm Kraft-Điểm đục-HLB và các yếu tố ảnh
hưởng
a) Nồng độ micell tới hạn (crictical micelle concentration:CMC):
Khi nồng chất hoạt động bề mặt tăng lên đên một giá trị nào đó, từ các phân tư
riêng lẻ sẽ có sự hình thành các micell. Nồng độ dung dịch chất hoạt động bề mặt mà ở
đó sự hình thành micell trở nên đáng kể gọi là nồng độ micell tới hạn.
Khi nồng độ dung dịch chất hoạt động bề mặt đạt đến giá trị CMC, sẽ có sự
thay đổi rõ rệt tính chất vật lý của dung dịch như sự thay đổi độ đục, độ dẫn điện, sức
căng bề mặt, áp suất thẩm thấu….. Dựa vào sự thay đổi tính chất vật lý đột ngột như
vậy người ta xác định được CMC.
 Các yếu tố ảnh hưởng đến CMC:
- Chiều dài mạch cacbon: Khi tăng chiều dài của phần kỵ nước trong phân tử chất
hoạt động bề mặt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình thành micell, tức là giảm
CMC. Trong môi trường nước cất, CMC của các chất hoạt động bề mặt ion giảm đi ½
lần khi mạch cacbon tăng thêm 1nhóm –CH2- . Đối với chất hoạt động bề mặt không


8


ion, sự khác biệt này còn rõ ràng hơn. Điều này đúng đến C16. Khi mạch C ≥ 18 thì
CMC hầu như không đổi.
Ví dụ: CMC của chất họat động bề mặt alkyl sulfate Natri trong nước ở 40oC
Số nguyên tử C

8

10

12

14

16

18

CMC x 103 mol/L

140

33

8,6

2,2


0,58

0,23

Ap suất thẩm thấu
Độ đục

Sức căng bề mặt

Độ dẫn điện

CMC

Nồng độ

Hình 1.4: Sự thay đổi tính chất vật lý của dung dịch chất hoạt động bề măt
tại nồng độ micell tới hạn
- Nhiệt độ: Khi hạ nhiệt độ dung dịch, sẽ xúc tiến cho sự hình thành của các micell vì
khi đó cường độ chuyển động nhiệt của các phân tử giảm, làm tăng khả năng kết hợp
của các phân tử tức làm giảm CMC.
- Chất điệ ly: Khi thêm chất điện ly vào dung dịch chất hoạt động bề mặt, chúng liên
kết với nước do sự hydrat hóa, điều này tương tự như việc tăng nồng độ chất hoạt động
bề mặt lên. Mặc khác, khi có mặt chất điện ly, sự ion hóa của chất hoạt động bề mặt
giảm ( giảm độ tan), xúc tiến cho sự liên kết các phân tử lại với nhau, do đó CMC
giảm.

9


Ví dụ: CMC của lauryl sulfate natri trong dung dịch NaCl ở 25oC

Nồng độ NaCl (mol/L)

0

0,01

0,03

0,1

0,3

CMC x 103 mol/L

8,1

5,6

3,1

1,5

0,7

- Chất hữu cơ: Việc thêm các chất hữu cơ vào dung dịch chất hoạt động bề mặt
ảnh hưởng đến CMC theo những hướng khác nhau tùy thuộc vào bản chất của chất
thêm vào. Một số rượu mạch trung bình có thể làm giảm CMC, thêm urea hay
formalmid lại làm tăng CMC. Dung dịch chứa nhiều chất hoạt động bề mặt có CMC
nhỏ hơn CMC của các dung dịch chứa từng chất hoạt động bề mặt riêng biệt.
b) Điểm Kraft-Điểm đục:

 Điểm Kraft:
Các chất hoạt động bề mặt ion có một đặc điểm là khả năng hòa tan của chúng
tăng theo nhiệt độ. Điểm Kraft là nhiệt độ tại đó chất hoạt động bề mặt có độ hòa tan
bằng CMC. Khi đạt đến nhiệt độ này một lượng lớn chất hoạt động bề mặt sẽ được
phân tán trong dung dịch dưới dạng micelle. Như vậy ở nhiệt độ thấp hơn điểm Kraft,
độ tan của chất hoạt động bề mặt ion không đủ lớn để hình thành micelle. Khi nhiệt độ
tăng, độ tan tăng, khi đạt đến nhiệt độ Kraft, micelle hình thành. Đối với chất hoạt
động bề mặt anion, khi chiều dài mạch C tăng, điểm Kraft cũng tăng. Ví dụ: Điểm
Kraft của dung dịch alkyl sulfate trong nước như sau:
Số nguyên tử C

10

12

14

16

18

Điểm Kraft (oC)

8

16

30

45


56

Lưu ý rằng các giá trị này có thể thay đổi khi có mặt của các thành phần khác


Điểm đục:

Đối với các chất hoạt động bề mặt không ion, độ tan của chúng là do liên kết
hydrô giữa nước và phần phân cực ( chuổi polyoxyethylene). Khi nhiệt độ tăngđến
một mức nào đó, liên kết hydro bị phá vỡ, xảy ra sự mất nước, làm độ tan của chất
hoạt động bề mặt không ion giảm. Điểm đục là nhiệt độ tại đó chất hoạt động bề mặt
không ion không thể hòa tan, tách ra khỏi dung dịch làm dung dịch trở nên đục. Đối
với chất hoạt động bề mặt không ion trên cơ sở ethylen oxýt, điểm đục sẽ giảm khi độ
dài gốc alkyl tănghoặc khi lượng oxýt ethylene trong phân tử giảm xuống.


HLB (Hydrophile-Lipophile Balance):

Các tính chất của các chất hoạt động bề mặt liên quan đến mối tương quan giữa
phần ái nước và phần kỵ nước. Nếu phần ái nước tác dụng mạnh hơn phần kỵ nước thì
chất họat động bề mặt dễ hòa tan trong nước hơn, ngước lại nếu phần kỵ nước tác
10


dụng mạnh hơn phần ái nước thì chất họat động bề mặt dễ tan trong pha hữu cơ hơn.
Từ đó dựa vào mối tương quan giữa phần kỵ nước và ái nước mà chất họat động bề
mặt được sử dụng vào các mục đích khác nhau. Mối tương quan giữa phần ái nước và
kỵ nước được đặc trưng bằng giá trị HLB ( cân bằng phần ái nước-ái dầu).
HLB cho biết tỷ lệ giữa tính ái nước so với tính kỵ nước, được biểu thị bằng

thang đo có giá trị từ 1-40. Các chất hoạt động bề mặt có tính ái nước thấp sẽ có HLB
nhỏ, các chất họat động bề mặt có tính ái dầu thấp sẽ có HLB lớn. Sự gia tăng HLB
tương ứng với sự gia tăng của tính ái nước.
Có thể ước lượng sơ bộ giá trị HLB dựa trên tính chất hòa tan trong nước hay
tính phân tán của chất hoạt động bề mặt trong nước. Ứng với độ phân tán khác nhau
thì giá trị HLB khác nhau.
Bảng 1.2: Giá trị HLB trong một số môi trường phân tán
Mức độ phân tán

HLB

- Không phân tán trong nước

1-4

- Phân tán kém

3-6

- Phân tán như sữa sau khi lắc

6-8

- Phân tán như sữa bền

8-10

- Phân tán trong mờ đến trong

10-13


- Dung dịch trong

> 13

+ Davies đã chuyển cấu trúc chất họat động bề mặt thành các nhóm thành phần
để xác định HLB. Giá trị HLB của các nhóm cho trong bảng dưới đây:

Bảng 1.3: Giá trị HLB đối với một số nhóm ưa nước và kị nước
Nhóm ái nước

HLB
11

Nhóm

kỵ

HLB


nước
- SO4Na

38,7

-COOK

21,1


- COONa

19,1

-N<

9,4

- ester ( vòng sorbitol)

6,8

- ester (tự do)

2,4

- COOH

2,1

- OH ( tự do)

1,9

- O-

1,3

-OH ( vòng sorbitol)


0,5

-CH2-CH2-O-

0,33

-CH2-CH2-CH2-O-

0,15

-CH<,-CH2-, -CH3,
=CH-

0,475

Từ cấu trúc đã cho giá trị HLB được tính theo biểu thức sau:
HLB = 7 + Σ HLB nhóm ái nước -Σ HLB nhóm kỵ nước
+ Công thức của Kawakami:
HLB = 7 + 11,7 log ( Mn/Md)
Mn : Khối lượng phần tử ưa nước trong phân tử
Md : Khối lướng phần tử ưa dầu trong phân tử
+ Công thức tính ester của acid béo và rượu đa chức:
HLB = 20 ( 1 – S/A)
S: Chỉ số xá phòng hóa của ester
A: Chỉ số acid của acid béo
Nếu ester không đo được chỉ số xà phòng thì có công thức sau:
HLB = (E + P) / 5
E, P là phần trăm khối lượng của EO và rượu đa chức trong phân tử.

12



+Theo Griffin, nếu hỗn hợp có nhiều chất hoạt động bề mặt thì
HLB hh = Σ xi HLBi
Với xi là phần khối lượng trong tổng lượng chất họat động bề mặt.
Hiếm có trường hợp mà ái lực của phần kỵ nước đối với dầu lại bằng ái lực của
đầu ưa nước đối với nước. Có thể thấy rằng tỉ lệ giữa các lực này là yếu tố quan trọng
để quyết định tính năng chất nhũ hóa trong hệ nhũ, vì vậy cần có sự đánh giá mức độ
cân bằng này.
1.3. Phân loại chất hoạt động bề mặt
Có nhiều cách phân loại chất hoạt động bề mặt nhưng cách phân loại theo cấu
tạo hóa học là được sử dụng nhiều nhất. Phân loại theo cấu tạo hóa học chia chất hoạt
động bề mặt ra làm 2 loại: chất sinh ra ion và chất không sinh ra ion. Chất sinh ra ion
được chia làm ba loại: hoạt tính anion, hoạt tính caction và lưỡng tính.
1.3.1 Chất hoạt động bề mặt không sinh ion (NI)
Các chất tẩy rửa khi hòa tan vào trong nước không phân ly thành ion gọi là chất
hoạt động bề mặt không sinh ion.
NI có khả năng hoạt động bề mặt không cao. Êm dịu với da, lấy dầu ít. Làm bền
bọt, tạo nhũ tốt. Có khả năng phân giải sinh học. Ít chịu ảnh hưởng của nước cứng và
pH của môi trường, tuy nhiên có khả năng tạo phức với một số ion kim loại nặng trong
nước....
Hiện nay để tổng hợp chúng, phương pháp được dùng phổ biến nhất là quá
trình etoxy hóa từ rượu béo với oxyt etylen.
Công thức chung: R-O-(CH2-CH2-O-)nH.
Các rượu béo này có nguồn gốc thiên nhiên như dầu thực vật, mỡ động vật
thông qua phản ứng H2 hóa các axit béo tương ứng.
Hoặc bằng con đường từ rượu tổng hợp: bằng cách cho olefin-1 phản ứng với
H2SO4, rồi thủy phân (thu được rượu bậc 2). Trong thương mại, loại này có tên gọi:
tecitol 15-s-7, union caride 15-s-9...
Chất hoạt động bề mặt không sinh ion được phân loại thành các dạng cơ bản

sau:
Copolimer có công thức chung: HO-(OE) n-(OP)m-(OE)n-H, hoặc HO-(OP)n(OE)m-(EP)n-H. Tỷ số PO/OE có thể thay đổi: 4 - 1 hoặc 9 - 1. Trọng lượng phân tử
thấp nhất: 2000đvC, thông dụng nhất hiện nay là loại n=2 và m=30, chúng tạo bọt kém
nên dùng phổ biến trong các sản phẩm tẩy rửa chuyên dùng cho máy: máy rửa chén,

13


máy giặt, không gây hại cho môi trường, độc tính yếu. Tuy nhiên dùng lượng không
lớn vì khả năng phân hủy sinh học chậm.
Các oxit amin, ankyl amin, rượu amit, polyglycerol ete, polyglucosit (APG)...
Nhóm này có tính chất nổi trội là rất ổn định với chất tẩy có clo, nước javel, chất oxy
hóa... thường dùng làm tác nhân nền, tăng tính ổn định bọt, làm sệt, tạo ánh ánh xà cừ
cho sản phẩm ... đặc biệt dễ bị phân hủy sinh học, đó là oxit amin, ankyl amin,
ankylmonoetanolamit, polyglycerol ete, ankyl polyglucosit (APG), sunfonat Betain,
ankylaminopropylsunfo betain, betain etoxy hóa.
Một số non ionic tiêu biểu là:
• Các rượu béo ethoxy hóa

(CH2-CH2O)n

R O

H

• Các copolymer oxít ethylen (OE) và oxít propylen (OP)
• Các amide

H


(O-CH2-CH2)m

O

(CH2-CH-O)n

(O-CH2-CH2)m-H

H
R C N

R C N

CH2-CH2-OH
O
Alkyl monoethanol amide

CH2-CH2-OH
CH2-CH2-OH

O

Alkyl diethanol amide

• Polyglycerol ester
R

R CHOH-CH2-(OCH2-CHOH-CH2)n -OH

(OCH2-CH)n - OH

CH2OH

• Các alkylpolyglucosit (APG)

CH2OH
O

OH
n = 1-3 và R = C9-C13

O

OH

1.3.2 Chất hoạt động bề

O

R

n mặt anion

Chất hoạt động bề mặt mà khi hòa tan vào nước phân ly ra ion hoạt động bề
mặt âm, chiếm phần lớn kích thước toàn bộ phân tử hay chính là mạch Hidrocacbon

14


khá dài, và ion thứ hai không có tính hoạt động bề mặt. Đó là chất hoạt động bề mặt
anion

Có khả năng hoạt động bề mặt mạnh nhất so với các loại khác. Làm tác động
tẩy rửa chính trong khi phối liệu. Khả năng lấy dầu cao. Tạo bọt to nhưng kém bền...
Bị thụ động hóa hay mất khả năng tẩy rửa trong nước cứng, cứng tạm thời, các ion
kim loại nặng (Fe3+, Cu2+...)
Chất hoạt động bề mặt anion rất đa dạng và từ rất lâu con người đã biết sử dụng
trong công việc giặt giũ. Chia làm hai loại chính.
Có nguồn gốc thiên nhiên: Đó chính là sản phẩm từ phản ứng xà phòng hóa của
các estec axit béo với glyxerin (dầu cọ, dầu dừa, dầu nành, dầu lạc, dầu cao su... mỡ
heo, mỡ cừu, mỡ bò, mỡ hải cẩu, mỡ cá voi...)
Có nguồn gốc từ dầu mỏ: Thông qua phản ứng ankyl hóa, sunfo hóa các dẫn
xuất anlkyl, aryl, ankylbenzen sunfonic.
Các chất hoạt động bề mặt anion thường dùng trong chất tẩy rửa là:
• Akyl benzen sulfonat (ABS)
ABS nhánh

CH3

CH3
H3C

C

CH3

CH2 C CH2 C

CH3

CH3


CH3

SO3

ABS thẳng (LAS: Linear Alkylbenzene sulffonate)

H3C

SO3

(CH2)n

• Parafin sulfonate ( SAS: Secondary Alkyl Sulfonate)
H3C

• Sulfat rượu bậc một ( PAS:
Sulfate)

(CH2)n

H
C

(CH2)m
-

SO3

R O SO3
15


CH3

Primery Alcohol


• Axít Olefin Sulfonic (AOS)

CH3

(CH2)m CH

CH

(CH2)n

SO3

m + n = 9 -15
• Alkyl Ether Sulfate ( LES: Lauryl Ether Sulfate)

(CH2-CH2-O)n

R O

SO3


• Xà bông


O
R C O
1.3.3 Chất hoạt động bề mặt cation
Chất hoạt động bề mặt mà khi hòa tan vào nước phân ly ra ion hoạt động bề
mặt dương, chiếm phần lớn kích thước toàn bộ phân tử hay chính là mạch
Hidrocacbon khá dài, và ion thứ hai không có tính hoạt động bề mặt.
Có khả năng hoạt động bề mặt không cao. Chất hoạt động bề mặt cation có
nhóm ái nước là ion dương, ion dương thông thường là các dẫn xuất của muối amin
bậc bốn của clo.
Các chất hoạt động bề mặt cation êm dịu với da, tẩy dầu ít, không dùng với mục
đích tạo bọt. Làm bền bọt, tạo nhũ tốt... Có khả năng phân giải sinh học kém, hiện nay
người ta dùng clorua ditearyl diamin amoni bậc bốn vì khả năng phân giải sinh học tốt
hơn.
Tương lai trên thị trường, sẽ có các cation dạng nhóm chức este dễ phân giải
sinh học hơn cho môi trường, và giảm khả năng gây dị ứng khi sử dụng. Chủ yếu làm
triệt tiêu tĩnh điện cho tóc, vải sợi... nên lượng dùng rất ít.
Công thức hóa học chung của chúng là:

R3

R1
+

N
R2

Các cationic thường dùng là:

16


X
R4


• Các hợp chất chỉ có một dây alkyl
CH3

R-CH2

+

N

Cl
CH3

H3C

• Các hợp chất có hai dây alkyl
CH3

R
N

+

Cl
CH3

R


• Các imidazolin bậc bốn
+

N

N

H3C

(CH2)2NH

C R
O

R
O
R C

+

N

O
R C

CH3

O-CH2-CH2
O-CH2-CH2


CH3SO4-

CH2-CH2OH

• Các ester amoni thế bốn lần
Dialkyl este thế bốn lần của methosulfate triethanolamin
1.3.4 Chất hoạt động bề mặt lưỡng tính
Những chất hoạt động bề mặt mà tùy theo môi trường là axit hay bazơ mà có
hoạt tính cation với axit hay anion với bazơ, hay nói cách khác là chất hoạt động bề
mặt có các nhóm lưỡng cực vừa tích điện âm vừa tích điện dương (amin, este).
Có khả năng hoạt động bề mặt không cao, Ở pH thấp chúng là chất hoạt động
bề mặt cationic và là anionic ở pH cao. Có khả năng phân hủy sinh học. Lượng dùng
khoảng 0,2% -1% trong các sản phẩm tẩy rửa.
Phân loại:

17


Trong nhóm các chất hoạt động bề mặt lưỡng tính, hiện nay các dẫn xuất từ
betain được sử dụng rộng rãi nhất. Chúng gồm các nhóm chính sau: Ankylamino
propyl betain.
Khi R là gốc lauryl thì có tính tẩy rửa rất tốt, khả năng tạo bọt mạnh, không là
khô da, dịu cho da... hiện nay trên thị trường thường thấy phối trong: dầu gội, sữa tắm,
nước rửa chén... với tên gọi: cocoamino propyl betain (CAPB).
Các chất hoạt đông bề mặt lưỡng tính thường dùng là:
• Alkyl amido propyl betain

CH3


O

+

R C NH (CH2)3 N

CH2 C

CH3

O

O

• Sulfonate betain

CH3
+

R N

CH2 SO3

CH2 CH

CH3

OH

• Alkyl amidopropyl sulfobetain


CH3

O
R C

NH

CH2-CH2-CH2

+

N

CH2 CH

CH3

OH

• Betain ethoxy

C2H4OH
R

+

N

CH2 C


C2H4OH

18

O
O

CH2 SO3


1.4. Ứng dụng của chất hoạt động bề mặt
Chất hoạt động bề mặt có rất nhiều ứng dụng, các ứng dụng tiêu biểu được nêu
ra trong bảng 1.4.
Bảng 1.4. Một số ứng dụng tiêu biểu của chất hoạt động bề mặt
Lĩnh vực sử dụng
Sản phẩm chăm sóc cá nhân
( Personal care product)

Chức năng
Tẩy rửa, nhũ hóa, bơi trơn, chống tĩnh điện
(antistatic)

Sản phẩm tẩy rửa gia đình và cơng Tẩy rửa, thấm ướt, kiểm sốt bọt, nhũ hóa và
nghiệp ( Household & Industrial chống tĩnh điện
Laudry & Cleaning product)
Hố chất nơng nghiệp

Nhũ hóa, thấm ướt, performance enhancement


( Agrochemicals)
Kỹ thuật (cơ khí)

Tẩy rửa, nhũ hóa và bơi trơn.

Gia cơng sợi ( Fibre Processing)

Bơi trơn và chống tĩnh điện

Phụ gia thực phẩm

Nhũ hóa và bền hóa (ổn định)

Chế biến thực phẩm

Tẩy rửa, thấm ướt, kiểm sốt bọt

Dầu mỏ

Nhũ hóa/phá nhũ, tẩy, thu hồi dầu trầm tích

Sơn và latex

Nhũ hóa, ổn định và phân tán pigment

Polymer

Chất trợ gia cơng/sản xuất, chất chống tĩnh điện

Dệt


Tẩy giặt, thấm ướt và đều màu, trợ phân tán.

1.5 Cơ chế tẩy rửa của chất hoạt động bề mặt
Sự tẩy rửa được định nghĩa là “làm sạch bề mặt của một vật thể rắn, với một
tác nhân riêng biệt, chất tẩy rửa, theo một tiến trình hóa lý khác hẳn với việc hòa tan
đơn thuần”.
Sự tẩy rửa bao gồm:
• Lấy đi các vết bẩn khỏi các bề mặt rắn ( vật dụng, vải vóc)
• Giữ các vết bẩn đã lấy đi đang lơ lửng để tránh cho chúng khỏi bám lại trên
các quần áo ( hiện tượng chống tái bám ).

19


Vết bẩn được khảo sát bao gồm vết bẩn không phân cực (vết bẩn dầu mỡ) và
vết bẩn dạng hạt (các hạt mịn). Các vết bẩn chất béo và dạng hạt này có thể tồn tại
độc lập hay hòa lẫn với nhau.
Vết bẩn chất béo có thể do từ bã nhờn của con người xúc với các chất béo ởmôi
trường (thức ăn, mỹ phẩm , dầu máy.....). Các vết bẩn dạng hạt gồm oxit kim loại, đất
hay hợp chất carbon như lọ nồi....
Để giải thích quá trình tẩy rửa đơn giản hơn người ta xét hai loại vết bẩn này
riêng biệt.
1.5.1 Tẩy rửa các chất bẩn là chất béo
a) Thuyết nhiệt động – phương pháp Lanza
xét một chất béo H (dầu) và một bề mặt rắn F (sợi). Việc vấy bẩn F do H có thể
dược biểu diễn qua sơ đồ hình 1.5

Hình 1.5: Vấy bẩn do một vết bẩn chất béo
Khi giọt dầu H (thể I) tiếp xúc với sợi F (thể II), thì giọt dầu trải ra cho đến khi

đạt một thế cân bằng với một góc tiếp xúc, được xác định bởi bề mặt của sợi và đường
tiếp tiyến của giao diện dầu/khí. Năng lượng tự do của thể II có thể được viết theo
phương trình sau đây:
EFA = EFH + EHA.cosθ

(1)

Trong đó:
EFA: năng lượng tự do sợi/khí
EFH: năng lượng tự do sợi/dầu
EHA: năng lượng tự do dầu/khí
Năng lượng tự do tính trên một đơn vị diện tích thì bằng sức căng giao diện hay
bề mặt. Phương trình (1) được viết thành:
γFA = γFH + γHA.cosθ

(2)

20


Bên cạnh đó, công gắn chặt chất lỏng H vào chất nền F được biểu diễn bằng
phương trình:
WFH = γFA + γHA - γFH (3)
Theo phương trình này, người ta thấy rằng gây bẩn càng dễ dàng bao nhiêu thì
công gắn chặt chất lỏng WFH càng yếu đi bấy nhiêu.
Để được như vậy chỉ cần sức căng bề mặt F (γ FA) hay sức căng bề mặt của H
(γHA) yếu đi. Các bề mặt không cực (dầu, polyeste,…) có sức căng bề mặt yếu nên các
chất béo bám chặt vào các sợi polyeste rất dễ dàng. Trái lại, bông sợi có cực, có sức
căng bề mặt lớn hơn và vì vậy nó bị dây bẩn dầu khó khăn hơn.
Gột tẩy vết bẩn có chất béo H khỏi một bề mặt F , được biểu diễn bởi sơ đồ

hình 1.6.

Hình 1.6: Gột tẩy vết bẩn có chất béo
Trước khi tẩy ( vấy bẩn) năng lượng tự do của hệ được biểu diễn là:
EII = γHF + γHE
Sau khi tách khỏi bề mặt sợi (F) (sau khi tẩy sạch), trong thể III, năng lượng tự do
được biểu diễn bằng:
EIII = γFE + 2γHE
(ta có 2γHE vì trong thể III, người ta đã tạo nên một phân giới H/E phụ thêm).
Công cần thiết để tẩy là:
W = EIII –EII = γFE + 2γHE –( γHF + γHE) = γFE + γHE – γHF
Theo phương trình này, người ta thấy rằng công càng yếu hơn (do đó gột tẩy dễ
hơn) thì hai giá trị γFE và γHE cũng yếu hơn và giá trị γHF lại lớn hơn.
Theo những dữ kiện nhiệt động học, điều kiện cần thiết cho quá trình tẩy rửa tự
xảy là :
W < 0 hay EIII Có nghĩa là khi thêm chất hoạt động bề mặt vào nước, do sự hấp phụ của nó trên
sợi và vết bẩn làm giảm được sức căng bề mặt của chúng ( so với nước) cho đến khi

21


tổng của chúng trở nên nhỏ hơn sức săng bề mặt của giao diện sợi/vết bẩn lúc đó vết
bẩn tự tẩy đi . Cơ chế này được gọi là cơ chế Lanza.
b) Cơ chế rolling up ( cuốn đi)
Thuyết Rolling up của Stevenson đề nghị vào năm 1953 như sau:

Hình 1.7: Cơ chế cuốn đi
Việc tẩy đi các vết bẩn tử thể II sang thể IV qua thể trung gian III. Khi cân
bằng, hợp lực của ba vectơ γFE, γHE , γHF được biểu diễn bằng phương trình:

γFE = γHE + γHF cosθ
Để tẩy đi vết bẩn θ phải bằng 180o hay cosθ = -1 hay γHF = γFE + γHE
Chất hoạt động bề mặt do chúng hấp phụ lên sợi và vết bẩn làm giảm các sức
căng giao diện sợi/nước và bẩn/nước, lúc đó màng dầu sẽ cuốn lại và tách khỏi sợi do
lực cơ học như chà xát ( giặt bằng tay hay bằng máy).
c) Cơ chế hòa tan hóa
Cơ chế rolling up chỉ liên quan đến vết bẩn dạng lỏng có chất béo và nhờ chất
hoạt động bề mặt làm giảm sức căng giao diện. Sau khi nồng độ chất hoạt động bề mặt
vượt quá trị số CMC thì hiệu ứng rolling up không tăng nhưng thực nghiệm cũng cho
thấy quá trình tẩy giặt vẫn tăng. Cần có cơ chế giải thích khác.
Cơ chế hòa tan được đề nghị bởi Mc Bam vào năm 1942 và phát triển bởi Ginn,
Brown và Harris năm 1961. Các phân tử chất hoạt động bề mặt kết hợp với nhau trong
các dung dịch để hình thành micell ở nồng độ CMC. Rất nhiều hợp chất không tan
trong nước như acid béo, rượu béo, triglyceride, hydrocarbon được hòa tan bên trong
các micell và sự hòa tan này xảy ra khhi nồng độ chất hoạt động bề mặt cao hơn CMC.

22


Tóm lại để có sự tẩy rửa tốt, không những cần giảm sức căng bề mặt mà còn
phải tăng nồng độ hoạt chất để hình thành các micell và có được một số micelle đủ,
tùy theo lượng vết bẩn béo hiện diện trong dung dịch giặt rửa.
Kết luận:
Cơ chế tẩy rửa các vết bẩn dầu mở nói chung bằng các dung dịch tẩy rửa bao
gồm các bước sau:
+ Khi cho các chất hoạt động bề mặt vào dung dịch tẩy rửa , sức căng bề mặt
giảm, vì vậy dung dịch tẩy rửa sẽ dể thấm ướt vải sợi cũng như các bề mặt rắn khác,
dể thấm vào mao quản của vải sợi bẩn. Trong khi đó nước không có chất hoạt động bề
mặt sẽ không thể thấm vào những mao quản đó đước vì nước có sức căng bề mặt khá
cao. Lúc chưa có chất hoạt động bề mặt , góc thấm ướt > 90 o, việc thêm các chất tẩy

rửa vào sẽ làm giảm góc thấm ướt về không, làm cho sư thấm ướt hoàn toàn xảy ra.
+ Khi dung dịch đã ngấm vào vải , phần kỵ nước của chất hoạt động bề mặt sẽ
hấp phụ trên các hạt dầu mở , phần ái nước của chất hoạt động bề mặt sẽ hướng ra
ngoài dung dịch nước. Chinh sự định hướng của phân tử chât hoạt động bề mặt như
vậy tạo ra áp suất tách các vết bẩn dầu mở ra khỏi vải đi vào dung dich tẩy rửa .
+ Các chất hoạt động bề mặt sẽ giúp cho việc phân tán các vết bẩn dầu mở dưới
dạng nhũ tương, ngăn không cho vết bẩn bám trở lại trên bề mặt đã đươc tẩy rửa. Viêc
ngăn ngừa tái bám là do các hạt dầu mỡ được hấp phụ một lớp chất hoạt động bề mặt (
thường là anion), mặt khác các phân tử chất hoạt động bề mặt cũng sẽ hấp phụ trên bề
mặt vải, đầu ái nước hướng ra ngoài, hạt bẩn và bề mặt vải sẽ tích điện cùng dấu sẽ
đẩy nhau. Hơn nữa, đầu phân cực của chất hoạt động bề mặt có khả năng hydrat hóa
mạnh, chính vì vậy, hạt bẩn đã tách ra khỏi vải sẽ không thể tái bám trở lại bề mặt vải
đã sạch. Lưu ý, bề mặt vải và hạt thường tích điện âm nên chất hoạt động bề mặt anion
và khong ion hiệu quả hơn chất hoạt động bề mặt cation.
+ Các dung dịch chất tẩy rửa có khả năng tạo bọt cao, một phần chất bẩn sẽ
tách vào bọt, nhất là những hạt bẩn ít thấm ướt, chúng sẽ dính vào bọt giống như quá
trình tuyển nổi làm giàu quặng.
1.5.2 Tẩy rửa các vết bẩn dạng hạt
a) Thuyết nhiệt động học và điện học ( Duiaguin-Landau-Vervey và Overbeck
Xét một bề mặt F và một hạt P. Ở một khoảng cách δ cho sẵn, F và P đều chịu
các lực hút (Van đec Van ) hay đẩy (tĩnh điện) . Các đường biểu diễn hình 1.8 cho thấy
các lực đẩy hay hút của F và P tùy thuộc theo khoảng cách giữa chúng.

23


Lực hút và lực đẩy

Hợp lực giữa lực hút và lực đẩy


Hình 1.8: Lực hút và đẩy phụ thuộc khoảng cách
Khi P và F tiếp xúc với nhau (δ=0), thì có sự gắn liền nhau do lực hút. Việc
tách hạt P ra khỏi bề mặt F có thể được biểu diễn bằng sơ đồ hình 1.9.

Hình 1.9: Cơ chế tẩy rửa theo thuyết nhiệt động học và điện học
Sự tách hạt P ra khỏi bề mặt F là đi từ I đến II rồi đến III. Trong giai đoạn I, ta
phải cung cấp một công W1 để tách hạt P ra khỏi bề mặt F một khoảng cách. Trong
giai đoan 2, dung dịch tẩy len vào giữa hạt P và bề mặt F, ta có tổng số công bằng J.
Toàn bộ công được biểu diễn là:
Aw = W 1 – J
Nhưng

(*)

J = γFP – γFE – γPE
γFP: Sức căng bề mặt giữa F và P trong thể I
γFE, γPE: Sức căng bề mặt của F và P với dung dịch tẩy trong thể III.

Sự thêm các chất hoạt động bề mặt làm giảm γ FE, γPE do đó làm tăng J . Trong
trường hợp này Aw giảm và công để tẩy P thì dễ dàng ( nhiệt động học trong quá trình
tẩy vết bẩn dạng hạt).
Khi giải thích về điện học trong phương trình (*) A w yếu khi W1 yếu, điều này
sẽ xảy ra khi lực đẩy lớn hay lực hút yếu. Nói cách khác thế năng lực hút là yếu nhất.
Công cung cấp để tách hạt P ra khỏi bề mặt S một khoảng cách δ yếu hơn bởi vì lực
đẩy quan trọng hơn, tức là hạt P và bề mặt S cùng phân cực cùng dấu ( tích điện giống

24


nhau). Khi chất hoạt động bề mặt bị hấp phụ trên các hạt và bề mặt làm cho gia tăng

lực đẩy và do đó làm cho quá trình tẩy dể dàng hơn.

Hình 1.10: Biểu diễn các lực đẩy yếu và lực đẩy mạnh
Hình 1.10 cho thấy, trong trường hợpd dầu tiên, công cung cấp để tách hạt P ra
khỏi bề mặt F một khoảng cách δ thì yếu hơn bởi lực đẩy quan trọng hơn: đó là trường
hợp của một hạt và một bề mặt có cực. Chất hoạt động bề mặt trong dung dịch bị hút
trên các hạt và cac bề mặt, điều này có thể tác dụng gia tăng lực đẩy của chúng và do
đó làm cho việc tẩy sạch dễ dàng hơn.
b) Cơ chế Lanza:
Cũng áp dụng được với hệ hạt rắn P lên bề mặt F trong dung dịch tẩy rửa nư đối
với vết bẩn chất béo
Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tẩy rửa:
Khả năng tẩy rửa chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố: bản chất chất hoạt động bề
mặt sử dụng, pH, phụ gia, nhiệt độ….Ở đây chỉ đề cập về ảnh hưởng của pH, còn
ảnh hưởng của các yếu tố khác sẽ được trình bày ở các chương tiếp theo.
• Ảnh hưởng của pH:
Từ lâu người ta nhận thấy rằng thêm các chất kiềm nhẹ như soda sẽ làm tăng
khả năng tẩy rửa của xà phòng, bởi vì xà phòng sẽ bị thủy phân thành acid béo
ngay cả ở pH trung tính, các acid béo tạo thành có khả năng tẩy rửa kém, sự thủy
phân của xà phòng làm giảm lượng chất hoạt động bề mặt làm giảm khả năng tẩy
rửa. Thêm kềm làm giảm sự thủy phân xà phòng. Kiềm là phụ gia quan trọng trong
xà phòng cũng như các sản phẩm tẩy rửa khác, giúp duy trì pH thích hợp. Thưc
nghiệm cho thấy xà phòng cho khả năng tẩy rửa khi pH 10,5-11.

25


×