Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

khả năng sản xuất của hai tổ hợp lai giữa đực lai pidu với nái landrace và yorkshire

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-----------

----------

TRẦN THỊ NGA

KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA HAI TỔ HỢP LAI GIỮA
ĐỰC LAI PIDU VỚI NÁI LANDRACE VÀ YORKSHIRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
--------------------

TRẦN THỊ NGA

KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA HAI TỔ HỢP LAI GIỮA
ĐỰC LAI PIDU VỚI NÁI LANDRACE VÀ YORKSHIRE


CHUYÊN NGÀNH

: CHĂN NUÔI

MÃ SỐ

: 60.62.01.05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VŨ ĐÌNH TÔN

HÀ NỘI, NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho học viên thực hiện luân văn đã được
cám ơn và các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Trần Thị Nga

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

i



LỜI CẢM ƠN!
Trong thời gian học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông nghiệp
và nay là Học viện Nông nghiệp Việt Nam, dưới sự giảng dạy của các thầy,
cô giáo trong Trường, Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng thủy sản, tôi đã được
trang bị đầy đủ những kiến thức cơ bản về ngành nông nghiệp nói chung và
ngành chăn nuôi nói riêng. Thời gian thực tập nghiên cứu là khoảng thời
gian không dài, nhưng cũng không phải ngắn song cũng đủ để tôi nghiên cứu
hoàn thiện một đề tài Luận văn.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lời biết ơn chân thành
nhất đến PGS.TS. Vũ Đình Tôn, thầy giáo đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô giáo trong bộ môn
Chăn nuôi chuyên khoa, Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng thủy sản – Học viện
Nông nghiệp Việt Nam.
Cho phép tôi được bày tỏ lời cảm ơn tới chủ trang trại cùng toàn thể
anh, chị em công nhân trong trang trại Cường Bích và cán bộ kỹ thuật về sự
hợp tác giúp đỡ bố trí thí nghiệm. Đặc biệt là sinh viên Vũ Thị Hà đã tham
gia theo dõi các chỉ tiêu sinh sản, thức ăn và thu thập số liệu làm cơ sở cho
luận văn này.
Cuối cùng, Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn
bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Tác giả luận văn

Trần Thị Nga

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan....................................................................................................... i
Lời cảm ơn ......................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục bảng .................................................................................................. v
Danh mục biểu đồ.............................................................................................. vi
Danh mục viết tắt ............................................................................................. vii
PHẦN I. MỞ ĐẦU.............................................................................................1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài. ...........................................................................1

1.2.

Mục tiêu ...................................................................................................2

1.3.

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ......................................................2

1.3.1. Ý nghĩa khoa học......................................................................................2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .....................................................................................2
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................3
2.1.

Cơ sở khoa học về đánh giá khả năng sản xuất của lợn .............................3

2.1.1. Lai giống và ưu thế lai ..............................................................................3
2.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn cái ......................................................6
2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản ...................................................8

2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá sinh trưởng, khả năng cho thịt ............................... 14
2.2.

Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ..................................... 16

2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................ 16
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ........................................................... 19

2.3.

Tình hình chăn nuôi của Trại chăn nuôi lợn Cường Bích – Cẩm Giàng – Hải
Dương……………………………………………….……………

PHẦN III. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 25
3.1.

Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 25

3.2.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................... 25

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

iii


3.3.


Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 25

3.3.1. Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái.................................................. 25
3.3.2. Tiêu tốn thức ăn để sản xuất 1kg lợn con cai sữa .................................... 26
3.3.3. Đánh giá khả năng sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn thịt ....... 26
3.4.

Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 26

3.4.1. Điều kiện nuôi dưỡng ............................................................................. 26
3.4.2. Theo dõi về các chỉ tiêu năng suất sinh sản ............................................. 27
3.4.3. Theo dõi năng suất nuôi thịt ................................................................... 28
3.5.

Các phương pháp xử lý số liệu: .............................................................. 29

PHẦN IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 31
4.1.

Ảnh hưởng của một số yếu tố đến năng suất sinh sản của lợn đực PiDu
phối với nái L và Y ................................................................................. 31

4.2.

Năng suất sinh sản của lợn nái L và Y phối với đực lai PiDu .............. 32

4.3.

Năng suất sinh sản của lợn nái Lvà Y phối với đực lai PiDu theo lứa đẻ .......... 42


4.4.

Tiêu tốn thức ăn để sản xuất ra 1 kg lợn cai sữa ...................................... 58

4.5.

Khả năng sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn lai ................ 59

PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 63
5.1.

Kết luận .................................................................................................. 63

5.2.

Đề nghị ................................................................................................... 63

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 64

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

iv


DANH MỤC BẢNG
STT

TÊN BIỂU ĐỒ

TRANG


Bảng 2.1. Tuổi động dục của một số giống lợn nuôi tại Việt Nam ....................9
Bảng 3.1. Thành phần dinh dưỡng thức ăn hỗn hợp cho lợn con tập ăn........... 26
Bảng 3.2. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn hỗn hợp cho lợn nái và lợn
thịt (Công ty TNHH De Heus) ........................................................ 27
Bảng 4.1. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất sinh sản của lợn nái Landrace
và Yorkshire phối với đực lai PiDu ................................................. 31
Bảng 4.2. Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire phối với
đực lai PiDu .................................................................................... 33
Bảng 4.3. Năng suất sinh sản của lợn nái L và Y phối với đực lai PiDu ở
lứa 1 ............................................................................................... 43
Bảng 4.4. Năng suất sinh sản của lợn nái L và Y phối với đực lai PiDu ở
lứa 2 ............................................................................................... 44
Bảng 4.5. Năng suất sinh sản của lợn nái L và Y phối với đực lai PiDu ở
lứa 3 ............................................................................................... 45
Bảng 4.6. Năng suất sinh sản của lợn nái L và Y phối với đực lai PiDu ở
lứa 4 ............................................................................................... 47
Bảng 4.7. Năng suất sinh sản của lợn nái L và Y phối với đực lai PiDu ở
lứa 5 ............................................................................................... 48
Bảng 4.8. Năng suất sinh sản của lợn nái L và Y phối với đực lai PiDu ở
lứa 6 ............................................................................................... 49
Bảng 4.9. Tiêu tốn thức ăn/kg khối lượng lợn con cai sữa của hai tổ hợp lai ... 58
Bảng 4.10. Khả năng sinh trưởng và hiệu quả sử dụng TĂ của lợn thịt ở 2 tổ
hợp lai ............................................................................................ 60

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

v



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT

TÊN BIỂU ĐỒ

TRANG

Biểu đồ 4.1.

Khối lượng sơ sinh/ổ của con lai ở hai tổ hợp lai ....................... 36

Biểu đồ 4.2.

Số con/ổ ở các thời điểm khác nhau của hai tổ hợp lai ............... 38

Biểu đồ 4.3.

Khối lượng cai sữa/ổ của con lai ở hai tổ hợp lai ....................... 40

Biểu đồ 4.4.

Số con đẻ ra/ổ qua các lứa đẻ của hai tổ hợp lai ......................... 51

Biểu đồ 4.5.

Số con sơ sinh sống/ổ qua các lứa đẻ của hai tổ hợp lai ............. 52

Biểu đồ 4.6.

Khối lượng sơ sinh/ổ qua các lứa đẻ của hai tổ hợp lai .............. 54


Biểu đồ 4.7.

Số con cai sữa/ổ qua các lứa đẻ của hai tổ hợp lai...................... 55

Biểu đồ 4.8.

Khối lượng cai sữa/ổ qua các lứa đẻ của hai tổ hợp lai .............. 56

Biểu đồ 4.9.

Khối lượng cai sữa/con qua các lứa đẻ của hai tổ hợp lai ........... 57

Biểu đồ 4.10. Tiêu tốn thứa ăn cho 1 kg lợn con cai sữa ở hai tổ hợp lai ......... 53
Biểu đồ 4.11. Sinh trưởng của lợn thịt ở hai tổ hợp lai - Hiệu quả sử dụng
thức ăn của lợn thịt (kg thức ăn/kg khối lượng tăng) .................. 62
Biểu đồ 4.12.

Tiêu tốn thức ăn/kg khối lượng tăng của con lai ở hai tổ hợp lai ....... 62

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

PiDu

: Lợn lai giữa Pietrain và Duroc


L

: Giống lợn Landrace

LxY

: Lợn lai giữa Landrace và Yorkshire

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

CS

: Cai sữa.

Du

: Giống lợn Duroc.

TTTA

: Tiêu tốn thức ăn.

h2

: Hệ số di truyền.

Y


: Giống Lợn Yorkshire.

TA

: Thức ăn.

TNHH DEHEUS : Công ty trách nhiệm hữu hạn DEHEUS (Hà Lan)
TT

: Tăng trọng.

MC

: Giống lợn Móng Cái

L x MC

: Lợn lai giữa Landrace và Móng Cái

Y x MC

: Lợn lai giữa Yorkshire và Móng Cái

PiDu x L

: Tổ hợp lai giữa lợn đực lai PiDu với nái Landrace

PiDu x Y


: Tổ hợp lai giữa lợn đực lai PiDu với nái Yorkshire

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

vii


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở nước ta, ngành chăn nuôi lợn chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng, đó là
nguồn cung cấp thực phẩm chủ yếu cho xã hội, đáp ứng nhu cầu đời sống của con
người. Trong những năm qua, Việt Nam đã nhập các giống lợn ngoại có tầm vóc to,
sinh trưởng nhanh, sinh sản tốt, có tỷ lệ nạc cao đã trở thành khâu quan trọng trong
công tác giống lợn. Việc nghiên cứu khả năng thích nghi và khả năng sản xuất các
giống lợn ngoại đã được nhiều tác giả tiến hành và có những kết luận phù hợp với
thực tế nhằm thúc đẩy chăn nuôi lợn phát triển. Ở hầu hết các cơ sở chăn nuôi lợn
hiện nay, công tác nhân giống và lai tạo giống đã trở thành khâu quan trọng trong
phương hướng phát triển chăn nuôi lợn, nhờ đó đã tạo ra các công thức lai cho ra
đời các thế hệ con lai có khả năng sinh sản tốt, tăng trọng nhanh, sức chống đỡ với
bệnh tật tốt, chi phí thức ăn giảm và tỷ lệ nạc cao, đáp ứng nhu cầu chăn nuôi lợn
hướng nạc phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Do nhu cầu sử dụng thực phẩm của con người ngày càng tăng, sự đòi hỏi
ngày càng lớn về chất lượng sản phẩm cũng như sự cạnh tranh ngày càng gay gắt
trong hoạt động sản xuất cho nên rất nhiều trang trại, gia trại có quy mô lớn đã được
hình thành, phát triển với các giống lợn bố mẹ, lợn thương phẩm thuộc các công
thức lai đã được nuôi và nhân giống phổ biến. Để đáp ứng yêu cầu phát triển toàn
diện, tăng nhanh tổng sản lượng, nâng cao chất lượng thịt phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng
và xuất khẩu, thì việc theo dõi, đánh giá chính xác về khả năng sản xuất thông qua
các chỉ tiêu sinh sản, hiệu quả kinh tế của các tổ hợp lai phù hợp với điều kiện sản

xuất tại các trang trại chăn nuôi ở địa phương là những vấn đề rất cần thiết.
Xuất phát từ tình hình đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Khả năng sản xuất của hai tổ hợp lai giữa đực lai PiDu với nái Landrace
và Yorkshire”.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

1


1.2. Mục tiêu
Chọn được tổ hợp lai phù hợp với điều kiện chăn nuôi ở địa phương.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn góp phần làm phong phú thêm những vấn đề lý luận, cơ sở khoa
học về sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của con lai giữa lợn đực lai PiDu
với nái Landrace và Yorkshire trong điều kiện chăn nuôi tại trang trại.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp cho các cơ sở chăn nuôi lựa chọn, áp
dụng công thức lai đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất trong chăn nuôi lợn thịt hướng
nạc hiện nay.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

2


PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học về đánh giá khả năng sản xuất của lợn

Bản chất sinh học của mọi giống vật nuôi được thể hiện qua kiểu hình đặc
trưng riêng của nó. Kiểu gen, dưới tác động của môi trường sẽ biểu hiện thành kiểu
hình tương ứng của vật nuôi đó. Để công tác chọn giống vật nuôi đạt kết quả tốt
nhất, trước hết cần có những kiến thức cơ bản về di truyền, đặc biệt là bản chất của
di truyền và ưu thế lai của từng tính trạng.
2.1.1. Lai giống và ưu thế lai
2.1.1.1. Lai giống
Lai giống là cho giao phối giữa những cá thể thuộc hai hay nhiều giống hoặc
các dòng khác nhau. Lai khác dòng là cho giao phối giữa những cá thể thuộc các
dòng khác nhau trong cùng một giống.
Lai giống làm cho tần số kiểu gen đồng hợp tử ở thế hệ sau giảm đi, còn tần
số kiểu gen dị hợp tử ở thế hệ sau tăng lên.
Lai giống là phương pháp chủ yếu nhằm khai thác biến đổi di truyền của
quần thể gia súc. Lai giống có những ưu việt vì con lai thường có ưu thế lai đối với
một số tính trạng nhất định.
2.1.1.2. Ưu thế lai
Ưu thế lai là thuật ngữ để chỉ hiệu quả của vệc lai giống biểu hiện vượt trội
về sức sống, sức sinh trưởng, sinh sản, sức chống đỡ bệnh tật và năng suất cao hơn
mức trung bình của con lai ở thế hệ thứ nhất so với các dạng bố mẹ của chúng.
Mức độ ưu thế lai của một tính trạng năng suất được tính bằng công thức sau:
1/2 (AB + BA) - 1/2 (A+B)
H (%) =

x 100
1/2 (A+B)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

3



Trong đó:
H: Ưu thế lai tính theo %
AB: Giá trị kiểu hình trung bình của con lai bố A, mẹ B
BA: Giá trị kiểu hình trung bình của con lai bố B, mẹ A
A: Giá trị kiểu hình trung bình của con giống (hoặc dòng) A
B: Giá trị kiểu hình trung bình của con giống (hoặc dòng) B
Hiện tượng này thể hiện rất rõ ở những con lai thu được từ sự giao phối giữa
các dòng tự phối với nhau. Có ưu thế lai là sức sống, sức miễn kháng đối với bệnh
tật và các tính trạng sản xuất của con lai được nâng cao.
Ưu thế lai hoàn toàn ngược với suy hoá cận huyết và sự suy giảm sức sống
do cận huyết được khắc phục trở lại khi lai giống.
Ưu thế lai được giải thích bằng các giả thiết như sau:
- Thuyết trội: giả thiết cho rằng mỗi bên cha mẹ có những cặp gen trội đồng
hợp tử khác nhau. Khi tạp giao ở thế hệ F1 sẽ có các gen trội ở tất cả các locus.
Nếu: Bố AABBCCddeeff x Mẹ aabbccDDEEFF
→ Con AaBbCcDdEeFf.
Nếu trội hoàn toàn thì ở F1 có kiểu gen nói trên có kiểu hình không khác so
với những cá thể có kiểu gen trội đồng hợp tử (AABBCCDDEEFF).
Do tính trạng số lượng được quyết định bởi nhiều gen nên xác suất xuất hiện
một kiểu gen đồng hợp hoàn toàn là thấp. Ngoài ra, do sự liên kết của các gen trội
và lặn trên cùng nhiễm sắc thể nên xác suất tổ hợp được kiểu gen tốt nhất cũng thấp.
- Thuyết siêu trội: thuyết này cho rằng các cặp gen dị hợp tử có tác động lớn
hơn các cặp gen đồng hợp tử.
Nghĩa là: Aa > AA > aa
Mỗi một gen trong hai alen sẽ thực hiện chức năng riêng của mình. Ở trạng
thái dị hợp tử thì cả hai chức năng này được biểu lộ. Mỗi gen có khả năng tổng hợp
riêng, quá trình này được thực hiện trong những điều kiện môi trường khác nhau.
Do vậy, kiểu gen dị hợp tử sẽ có khả năng thích nghi tốt hơn với những thay đổi của
môi trường.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

4


Ưu thế lai có thể do hiện tượng siêu trội của một locus, hiện tượng trội tổ
hợp nhiều locus hoặc do các nguyên nhân khác gây ra. Khả năng thích ứng với môi
trường của các thể dị hợp tử tạo nên hiện tượng siêu trội là cơ sở của ưu thế lai.
- Tương tác gen: tương tác gen trong cùng một locus dẫn tới hiện tượng trội
không hoàn toàn. Tương tác giữa các gen trong cùng các locus khác nhau bao gồm
các kiểu tương tác phức tạp, đa dạng, phù hợp với tính chất phức tạp, đa dạng của
sinh vật.
* Các yếu tố ảnh hưởng tới ưu thế lai
- Tổ hợp lai
Ưu thế lai đặc trưng cho mỗi tổ hợp lai, mức độ ưu thế lai đạt được có tính
cách riêng biệt cho từng cặp lai cụ thể. Ưu thế lai của mẹ có lợi cho đời con, ảnh
hưởng tới số con/ổ và tốc độ sinh trưởng của lợn con. Ưu thế lai của bố thể hiện
tính hăng của con đực, kết quả phối giống, tỷ lệ thụ thai. Ưu thế lai cá thể ảnh
hưởng tới sinh trưởng và sức sống của lợn con, đặc biệt ở giai đoạn sau cai sữa. Khi
lai hai giống, số lợn con cai sữa/nái/năm tăng 5 - 10%, khi lai 3 giống hoặc lai trở
ngược số lợn con cai sữa/nái/năm tăng tới 10 - 15%, số con cai sữa/ổ nhiều hơn 1,0
- 1,5 con và khối lượng cai sữa/con tăng được 1kg ở 28 ngày tuổi so với giống
thuần (Colin,1998).
- Tính trạng
Ưu thế lai phụ thuộc vào tính trạng. Có những tính trạng có khả năng di
truyền cao nhưng cũng có những tính trạng có khả năng di truyền thấp. Những tính
trạng liên quan tới khả năng nuôi sống và khả năng sinh sản có ưu thế lai cao nhất.
Các tính trạng có hệ số di truyền thấp thường có ưu thế lai cao vì vậy để cải tiến các
tính trạng này, so với chọn lọc, lai giống là một biện pháp nhanh và hiệu quả hơn.

- Sự khác biệt giữa bố và mẹ
Ưu thế lai phụ thuộc vào sự khác biệt giữa hai giống đem lai. Hai giống càng
khác biệt với nhau về di truyền bao nhiêu thì ưu thế lai thu được khi lai giữa chúng
càng lớn bấy nhiêu.
Các giống càng xa nhau về điều kiện địa lý thì ưu thế lai càng cao. Ưu thế lai
của một tính trạng nhất định phụ thuộc đáng kể vào ngoại cảnh.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

5


2.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn cái
Một trong những thuộc tính đặc trưng nhất của cơ thể sống là khả năng sinh
sản để đảm bảo sự tồn tại của loài. Ở lợn trong quá trình sinh sản không chỉ là sự
truyền thông tin từ thế hệ này đến thế hệ khác mà còn liên quan đến sự điều chỉnh
nội tiết, đến quá trình sinh lý xảy ra trong cơ thể.
Hình thức sinh sản của lợn là hữu tính, ưu thế sinh học là tạo ra khả năng
tái tổ hợp vật chất di truyền hình thành các biến dị tổ hợp, nâng cao sức sống của
con vật. Chính nhờ quá trình sinh sản này mà công việc chọn giống, lai tạo giống
mới nhanh.
* Sự thành thục về tính
Sự thành thục về tính dục của lợn nái được nhận biết bởi sự xuất hiện chu kỳ
động dục đầu tiên, tuy vậy trong lần động dục này hầu như lợn nái không chửa đẻ.
Vì vậy nó chỉ báo hiệu cho sự bắt đầu của khả năng sinh sản mà thôi. Bình thường
lợn nái thành thục về tính dục lúc 200 ngày tuổi, phạm vi biến động 135 – 250 ngày
(Hughes và Varley, 1980).
* Số trứng rụng
Số trứng rụng trong 1 chu kỳ động dục là giới hạn cao nhất của số con đẻ ra
trong 1 lứa, có ý nghĩa quan trọng trong đánh giá năng suất của lợn cái. Nó chịu ảnh

hưởng của 3 yếu tố: di truyền, tuổi nái và chế độ dinh dưỡng. Theo Nguyễn Thiện
và cs (2005) thì các giống lợn màu trắng có số trứng rụng cao hơn các giống lợn
màu đen. Số trứng rụng trong các chu kỳ động dục thay đổi theo tuổi, mỗi chu kỳ
động dục số trứng rụng trung bình của 1 nái là 15 – 20, trứng sẽ tăng đáng kể trong
4 lứa đầu và đạt mức ổn định ở lứa thứ 6. Vì vậy trong thực tế sản xuất không nên
phối ngay từ chu kỳ động dục đầu tiên mà nên phối ở chu kỳ động dục thứ 2 trở đi.
* Tỷ lệ thụ tinh và thụ thai
Tỷ lệ thụ tinh của trứng rụng trong chu kỳ động dục của lợn nái chủ yếu phụ
thuộc vào thời điểm phối giống. Nếu trứng rụng được gặp tinh trùng đúng thời điểm
thích hợp sẽ được thụ tinh và phát triển thành hợp tử. Vì vậy việc xác định thời
điểm phối giống thích hợp cho lợn nái có vai trò quyết định tới tỷ lệ thụ tinh số

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

6


trứng rụng/chu kỳ. Nếu số trứng rụng ở mức bình thường (15-20 trứng) và ở điều
kiện bình thường không có yếu tố đặc biệt thì tỷ lệ thụ tinh đạt 100%, các trứng đã
thụ tinh phát triển tốt (Hancock, 1961). Nếu số trứng rụng tăng quá cao so với bình
thường thì ngay sau khi được thụ tinh, số trứng phát triển bình thường sẽ giảm, từ
đó ảnh hưởng tới chỉ tiêu số con đẻ ra/lứa. Cunningham và cs (1979) cho biết tỷ lệ
số con đẻ ra trên số trứng rụng sẽ bị giảm thấp khi số trứng rụng quá cao.
Tỷ lệ thụ thai của lợn nái còn chịu ảnh hưởng của phương thức phối giống,
thụ tinh nhân tạo có thể bị giảm tỷ lệ thụ thai nếu phát hiện thời điểm rụng trứng
không chính xác ảnh hưởng tới số con sinh ra. Tỷ lệ thụ thai và số con đẻ ra ở thụ
tinh nhân tạo là 92,3% và 10,64 con so với phối trực tiếp là 94,4% và 14,8 con (Lee
và cs, 1995). Theo Nguyễn Thanh Sơn và Phạm Văn Duy (2006), nếu phối 2 lần thì
lần 1 nên phối trực tiếp, lần 2 thụ tinh nhân tạo. Khi thụ tinh nhân tạo có thể sử
dụng tinh của hai hay nhiều đực pha lẫn.

Brooks (1969) cho biết có sự liên quan giữa chế độ dinh dưỡng và tỷ lệ thụ
thai. Giai đoạn trước, trong và sau phối giống, lợn cái được chăm sóc tốt, đủ dinh
dưỡng thì nó được chuẩn bị vào kỳ sinh sản tốt hơn. Tuy nhiên, điều này không
phải là yếu tố quyết định.
Scofield (1972), cho biết không phát hiện thấy ảnh hưởng của mùa vụ tới tỷ
lệ thụ thai. Một nghiên cứu khác của Adlovic và cs (1983), cho thấy mùa vụ liên
quan tới tỷ lệ thụ thai thể hiện ở sự giảm 10% khi phối giống lợn ở các tháng 6, 7, 8
so với tháng 11, 12 trong năm. Điều này phù hợp với nhận định của các tác giả khác
cho rằng vào mùa hè nhiệt độ trên 300C thì sẽ giảm tỷ lệ thụ thai và tăng tỷ lệ chết
phôi, số con đẻ ra trên lứa thấp. Nếu nhiệt độ quá thấp ở mùa đông ảnh hưởng tới
quá trình sinh trưởng phát dục của đàn con, tỷ lệ mắc các bệnh đường tiêu hóa và hô
hấp cao. Nhiệt độ thích hợp khoảng 18 – 220C. Như vậy, ta có thể thấy được nghiên
cứu ở môi trường khác nhau thì có kết quả khác nhau. Môi trường chăn nuôi tự
nhiên nhỏ lẻ bị ảnh hưởng bởi khí hậu, thời tiết, mùa vụ. Nếu chăn nuôi trang trại
tập trung, có đầy đủ các điều kiện che chắn, gần như cách biệt với môi trường bên
ngoài thì mùa vụ gần như không có ảnh hưởng gì tới tỷ lệ thụ thai.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

7


2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản
Để đánh giá một cách đúng đắn năng suất sinh sản của lợn cái cần phải xác
định được các chỉ tiêu cơ bản, quan trọng, lấy đó làm cơ sở, thước đo để định ra
thời gian sử dụng lợn cái hiệu quả. Các chỉ tiêu này cần phải được tính chung trong
toàn bộ thời gian sử dụng lợn cái từ lứa đẻ đầu tiên đến lứa đẻ cuối cùng. Hiệu quả
của việc chăn nuôi lợn nái sinh sản được đánh giá bằng số lợn con cai sữa/lợn nái/năm.
Chỉ tiêu này phụ thuộc vào tuổi thành thục về tính, tỷ lệ thụ thai, tổng số lợn con đẻ
ra, số lứa đẻ trong năm và tỷ lệ nuôi sống hay tỷ lệ hao hụt của lợn con theo mẹ.

Khi bàn về những chỉ tiêu được dùng để đánh giá khả năng sinh sản của lợn
nái có rất nhiều ý kiến khác nhau:
Theo Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2006), Năm chỉ ảnh hưởng đến
khối lượng sơ sinh/con, lứa đẻ là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tất cả các chỉ tiêu sinh
sản. Trại chăn nuôi, mùa vụ không ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê tới năng suất
sinh sản.
Nguyễn Thiện và cs (2005), cho rằng khi khảo sát và đánh giá năng suất sinh
sản của lợn nái cần chú ý các chỉ tiêu: tuổi thành thục sinh dục, chu kỳ động dục,
tuổi có khả năng sinh sản, thời gian mang thai và số con đẻ ra/lứa.
Nguyễn Thiện, Hoàng Kim Giao (1996), Legault (1980) và theo Nguyễn Văn
Tịnh (1999) cho rằng số lợn con cai sữa/nái/năm là chỉ tiêu thể hiện sự đánh giá
đúng đắn và chính xác nhất về năng suất sinh sản của lợn nái. Cũng theo Legault,
các chỉ tiêu ảnh hưởng đến số lợn con từ sơ sinh đến cai sữa bao gồm: số con đẻ ra,
tỷ lệ chết của lợn con từ sơ sinh đến cai sữa, thời gian bú sữa, tuổi đẻ lứa đầu, thời
gian từ cai sữa đến khi thụ thai lứa sau.
Kết quả nghiên cứu của Harmond (1994) (Theo Đỗ Thị Thoa, 1998) cho biết
các chỉ tiêu đó gồm: tuổi đẻ lứa đầu, số con đẻ ra còn sống/ổ, khoảng cách lứa đẻ,
thời gian cai sữa. Kết quả đó cũng cho thấy số con cai sữa/nái/năm của lợn
Landrace (L) là 21,2 con; của lợn Landrace Pháp là 21,2 con và của lợn Landrace
Bỉ nuôi tại Pháp là 17,9 con. Vander Steen (1986) cho rằng các tính trạng năng suất
sinh sản của lợn nái là: tuổi động dục lần đầu, tỷ lệ thụ thai, số con đẻ ra/ổ, thời gian
chờ phối của lợn mẹ.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

8


Việc tính toán và đánh giá sức sinh sản của lợn nái phải xét đến các mặt: chu
kỳ động dục, tuổi thành thục sinh dục, tuổi có khả năng sinh sản, thời gian chửa, số

con đẻ ra/lứa.
Kết quả các nghiên cứu khác cho rằng, các chỉ tiêu ảnh hưởng đến số lượng
lợn con cai sữa của 1 nái/1 năm là: tính đẻ nhiều con (số lợn sơ sinh), tỷ lệ chết của
lợn con từ sơ sinh đến cai sữa, thời gian bú sữa, tuổi đẻ lứa đầu và thời gian từ cai
sữa đến khi thụ thai lứa sau (Legault, 1997).
Ở Việt Nam, những giai đoạn khác nhau có những tiêu chuẩn khác nhau để
đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái như: Số con đẻ ra còn sống/lứa, khối lượng
cai sữa/lứa, tuổi đẻ lứa đầu với nái đẻ lứa 1 hoặc khoảng cách giữa 2 lứa đẻ với lợn
đẻ từ lứa thứ 2 trở đi. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái như sau:
+ Tuổi động dục lần đầu là thời gian từ sơ sinh đến khi lợn cái động dục lần
đầu. Tùy theo từng giống và điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng khác nhau mà tuổi
động dục khác nhau, lợn nội thường có tuổi động dục sớm hơn lợn ngoại.
Theo Nguyễn Thiện, Trần Đình Miên và Võ Trọng Hốt năm (2005) tuổi
động dục của một số giống lợn như sau:
Bảng 2.1. Tuổi động dục của một số giống lợn nuôi tại Việt Nam
Giống lợn
Lợn Ỉ

Tuổi động dục lần đầu (ngày)
120 - 135

Lợn Móng Cái

130 - 140

Lợn Yorkshire

203 - 208

Lợn Landrace


208 - 209

Lợn lai F1 (Đại Bạch x Móng Cái)

190 - 203

Tuổi động dục lần đầu sớm hay muộn còn phụ thuộc vào một số yếu tố khác
như: khả năng sinh trưởng, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, khí hậu, kích thích từ con
đực...
Chế độ dinh dưỡng: Nếu thiếu protein trong khẩu phần làm rối loạn chức
năng nội tiết mất cân đối cặp hormone FSH – LH, Oestrogen – Progesteron làm cho
gia súc chậm động dục, chậm sinh.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

9


Quá thừa protein và năng lượng cũng làm cho tỷ lệ thụ thai thấp do gan,
thận, buồng trứng tích quá nhiều mỡ. Protein thừa sẽ cản trở chuyển hóa các
hormone sinh dục hoặc cản trở quá trình phát triển của bao noãn, rụng trứng.
Thiếu hoặc thừa các nguyên tố đa, vi lượng (photpho, canxi, đồng, kẽm,
coban,...) đều ảnh hưởng đến động dục lần đầu. Photpho quy định chức năng nội tiết
của tuyến yên, thiếu photpho gia súc cái không động dục. Mangan giúp cho việc
sinh sản các hormone sinh dục ở tuyến yên. Vì thế thiếu chúng đều làm chậm động
dục lần đầu.
+ Tuổi phối giống lần đầu: Để đảm bảo điều kiện cho phối giống lần đầu lợn
cái cần thành thục về tính và thể vóc. Thông thường ở lần động dục đầu tiên người
ta thường bỏ qua không phối giống vì thời điểm này con vật chưa phát triển về thể

vóc và số trứng rụng lần đầu tiên còn ít, cho nên người ta thường phối giống ở lần
động dục thứ 2 hoặc thứ 3. Nếu phối giống lần đầu quá sớm hoặc quá muộn, khối
lượng khi đó quá cao hoặc quá thấp đều ảnh hưởng tới hiệu quả. Phối sớm khi khối
lượng cơ thể chưa đạt yêu cầu, các cơ quan sinh dục chưa hoàn chỉnh, sức sống
kém, chậm phát triển đồng thời ảnh hưởng tới sự phát triển cơ thể lợn mẹ về sau.
Nếu để quá muộn, lợn cái hậu bị có khối lượng cơ thể quá lớn, quá béo cũng sẽ làm
giảm mức độ đạt được của các chỉ tiêu, từ đó giảm hiệu quả kinh tế. Phối giống cho
lợn cái hậu bị từ lần động dục thứ 2 khoảng 6-7 tháng tuổi với khối lượng cơ thể đạt
trên 50kg ở lợn nội, 7-8 tháng tuổi và nặng 60-70kg đối với lợn lai (nội x ngoại), 910 tháng tuổi đạt trên 80-90kg đối với lợn ngoại và lợn lai (ngoại x ngoại) (Nguyễn
Khắc Tích, 2002).
+ Tuổi đẻ lứa đầu: Là tuổi mà lợn cái hậu bị đẻ lứa thứ nhất, chính là tuổi
phối giống lần đầu có chửa cộng với thời gian mang thai. Tuổi đẻ lứa đầu của lợn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tuổi phối giống lần đầu, kết quả phối giống, thời
gian mang thai và giống. Đối với lợn nái nội thường sớm hơn so với lợn ngoại do
tuổi thành thục về tính sớm hơn. Theo Đặng Vũ Bình (2003), tuổi đẻ lứa đầu của
nái ngoại Yorkshire và Landrace là 395,33 ± 2,45 ngày và 401,15 ± 3,80 ngày.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

10


+ Số con đẻ ra/ổ: Là số lợn con sinh ra bao gồm cả thai gỗ, thai non, số thai
còn sống. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng đẻ nhiều hay đẻ ít của lợn nái. Nó có ảnh
hưởng tới một số chỉ tiêu khác như số con đẻ ra/nái/năm, số con còn sống tới 24
giờ, khối lượng sơ sinh/ổ,… Do đó, đây là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng
sinh sản của lợn nái. Thông thường số con đẻ ra/ổ khác nhau qua các lứa đẻ và tuân
theo một quy luật, lứa đầu thường không cao sau đó tăng lên ở lứa thứ 2, tương đối
ổn định ở các lứa tiếp theo đến lứa 6 - 7 sau đó giảm dần.
Thai gỗ: Là thai chết trong tử cung từ 35 – 90 ngày tuổi, thai chết trong giai

đoạn này thường không gây xảy thai mà các bào thai thường chết và khô cứng lại.
Nguyên nhân là các thai này không được cung cấp chất dinh dưỡng đầy đủ.
Thai chết: Từ 90 ngày tuổi trở lên thai chết trong thời gian chửa hoặc trước
lúc sinh ra. Nguyên nhân có thể do lợn mẹ bị nhiễm bệnh hoặc bị thiếu chất dinh
dưỡng. Chỉ tiêu này đánh giá khả năng nuôi thai của nái, đánh giá kỹ thuật chăm
sóc nuôi dưỡng lợn nái mang thai của người chăn nuôi.
+ Số lợn con cai sữa/ổ: Là chỉ tiêu rất quan trọng đánh giá trình độ chăn nuôi
lợn nái sinh sản. Nó quyết định năng suất và ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả kinh tế
của quá trình chăn nuôi. Thời gian cai sữa tuỳ thuộc vào trình độ chăn nuôi bao gồm
kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh thú y, phòng bệnh, khả năng tiết sữa của lợn
mẹ và khả năng phòng bệnh của lợn con. Mặt khác, số lợn con cai sữa còn phụ
thuộc vào số con để nuôi, tỷ lệ nuôi sống từ sơ sinh đến cai sữa. Lợn con trước cai
sữa thường bị chết với các nguyên nhân và tỷ lệ khác nhau như di truyền, nhiễm
khuẩn, mẹ đè, thiếu sữa, dinh dưỡng kém hay một số nguyên nhân khác.
+ Số lứa đẻ/nái/năm: Chỉ tiêu này chịu ảnh hưởng quan trọng của thời gian
nuôi con và số ngày bị hao hụt của lợn nái. Hiện nay, thời gian nuôi con được rút
ngắn trung bình là 21 – 25 ngày. Sau khi mang thai, đẻ và nuôi con lợn mẹ có sự
thay đổi về khối lượng, nếu gầy sút quá sẽ ảnh hưởng tới thời gian động dục trở lại
sau cai sữa và ảnh hưởng tới năng suất của lứa tiếp theo. Cho nên trong quá trình
nuôi dưỡng cần quan tâm đến lợn mẹ để hạn chế đến mức thấp nhất sự hao hụt của
lợn mẹ để rút ngắn tối đa thời gian động dục lại sau cai sữa của lợn mẹ. Điều này sẽ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

11


giúp rút ngắn khoảng cách lứa đẻ và nâng cao được số lứa đẻ/nái/năm.
+ Thời gian mang thai: Thời gian mang thai hường kéo dài khoảng 110 –
118 ngày, trung bình là 114 ngày. Đây có thể coi là một chỉ tiêu không đổi vì quá

trình phát triển của bào thai chậm hay nhanh ít phụ thuộc vào đặc tính của con nái,
hơn nữa thời gian mang thai quá ngắn cũng chưa hẳn là tốt vì đó thường do hiện
tượng đẻ non.
+ Số con đẻ ra còn sống đến 24 giờ/ổ (con): Là số con sống từ lúc sinh ra đến
24 giờ/ổ. Đây là chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật quan trọng, đánh giá khả năng đẻ nhiều
con hay ít con của giống, nói lên kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái có chửa và
kỹ thuật thụ tinh của dẫn tinh viên.
Số con còn sống sau 24 giờ
Tỷ lệ sơ sinh sống (%) =

Số con đẻ ra

× 100

Trong vòng 24 giờ sau khi đẻ, những lợn con không đạt khối lượng sơ sinh
trung bình của giống, không phát dục hoàn toàn, dị dạng,… thì sẽ bị chết. Ngoài ra
do lợn mới sinh còn yếu, chưa nhanh nhẹn nên dễ bị lợn mẹ đè chết.
+ Số con để nuôi/ổ (con)
Số con để nuôi/ổ = Số con sống đến 24 giờ - (Số con loại thải ± Số con nuôi gửi)
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng nuôi con của lợn nái tốt hay không và nói lên
tình trạng của lợn mẹ sau khi sinh, phụ thuộc vào số vú của lợn mẹ.
+ Số con 21 ngày/ổ (con): Là tổng số con được nuôi sống đến giai đoạn 21
ngày tuổi.
+ Số con cai sữa/ổ (con): Là số con sống đến lúc cai sữa. Chỉ tiêu này đánh
giá khả năng nuôi con của lợn nái, chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn con, khả năng
hạn chế các yếu tố gây bệnh cho lợn con. Thời gian cai sữa dài hay ngắn phụ thuộc vào
trình độ kỹ thuật chế biến thức ăn và kỹ thuật chăn nuôi. Hiện nay, các cơ sở chăn nuôi lợn
hướng công nghiệp tiến hành cai sữa cho lợn con lúc 21 hoặc 28 ngày tuổi. Tiến hành cai
sữa sớm cho lợn con sẽ góp phần tăng lứa đẻ/năm của lợn nái và hạn chế một số bệnh
hay lây từ lợn con sang lợn mẹ.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

12


+ Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa (%)
Số con còn sống đến cai sữa
Tỷ lệ nuôi sống đến CS (%) =

Số con để nuôi

× 100

+ Khối lượng sơ sinh/ổ (kg): Là khối lượng toàn ổ lợn con ngay sau khi sinh
ra, cắt rốn, lau khô và chưa cho bú sữa đầu. Chỉ tiêu này đánh giá khả năng nuôi
thai của lợn mẹ, đặc điểm giống, kỹ thuật chăm sóc nái chửa.
+ Khối lượng 21 ngày/con (kg): Là chỉ tiêu đánh giá khả năng tăng trọng của
lợn con và khả năng tiết sữa của lợn mẹ. Tại 21 ngày sau đẻ khả năng tiết sữa của
lợn mẹ đạt đỉnh cao về số lượng và chất lượng sau đó giảm dần. Đây chính là cơ sở
của việc vận dụng để cai sữa sớm cho lợn con ở ngày tuổi thứ 21.
+ Khối lượng cai sữa/con (kg): Xác định bằng cách cân khối lượng lợn con
lúc cai sữa. Khối lượng lợn con cai sữa liên quan chặt chẽ tới khối lượng sơ sinh và
là nền tảng xuất phát cho khối lượng xuất chuồng sau này.
+ Thời gian cai sữa: Thời gian cai sữa sớm hay muộn phụ thuộc vào người
chăn nuôi nhưng phải đảm bảo cho lợn con phát triển bình thường. Chỉ tiêu này cho
biết khả năng tiết sữa của lợn nái và chăm sóc của người chăn nuôi. Thông thường
cai sữa trong khoảng từ ngày thứ 21 đến ngày 28, 30.
+ Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ: Là khoảng thời gian từ lứa đẻ trước tới lứa đẻ
tiếp theo, nó bao gồm: Thời gian chửa + thời gian nuôi con + thời gian chờ động

dục lại sau cai sữa và phối giống có chửa. Trong đó thời gian lợn chửa không thể rút
ngắn được, chỉ có thể tác động đến thời gian nuôi con và chờ phối để rút ngắn
khảng cách lứa đẻ. Đây là chỉ tiêu quan trọng, nó làm ảnh huởng tới số lứa đẻ của
lợn nái/năm. Khoảng cách giữa các lứa đẻ ngắn sẽ làm tăng số lứa đẻ của nái/năm.
365
Số lứa đẻ/năm (lứa) =

Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ

+ Số con cai sữa/nái/năm (con): Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất nói lên năng
suất sinh sản của lợn nái. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Tuổi thành
thục về tính, tỷ lệ thụ thai, tổng số con đẻ ra.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

13


2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá sinh trưởng, khả năng cho thịt
2.1.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá sinh trưởng
Khả năng sinh trưởng lợn con có liên quan chặt chẽ và ảnh hưởng mang tính
quyết định tới khối lượng cai sữa và khối lượng xuất chuồng sau này. Lợn có khả
năng sinh trưởng rất mạnh: Sau khi đẻ 1 tuần khối lượng lợn con tăng gấp 2 lần
khối lượng sơ sinh, đến 60 ngày tuổi gấp 10 – 15 lần. Khối lượng cai sữa chịu ảnh
hưởng và có liên quan chặt chẽ với khối lượng sơ sinh. Khối lượng sơ sinh càng cao
thì khối lượng cai sữa càng lớn. Để đánh giá sinh trưởng của lợn người ta dựa vào
một số chỉ tiêu sau:
- Khối lượng lợn con sơ sinh còn sống (kg): Tổng khối lượng của lợn con sơ
sinh còn sống theo dõi trong 24 giờ sau khi lợn nái đẻ xong con cuối cùng.
- Khối lượng cai sữa/lứa (kg): Tổng khối lượng của tất cả lợn con còn sống ở

thời điểm cai sữa mẹ nuôi riêng của 1 lứa đẻ.
- Bình quân tăng khối lượng của lợn con trong thời gian theo mẹ (g/ngày).
- Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng, thu nhận
thức ăn/ngày và khối lượng đạt được lúc giết thịt.
2.1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng của lợn
Các tính trạng để đánh giá sinh trưởng ở lợn hầu hết là tính trạng số lượng và
chịu ảnh hưởng của các yếu tố di truyền và ngoại cảnh.
* Các yếu tố di truyền
Các giống khác nhau có quá trình sinh trưởng khác nhau, tiềm năng di
truyền của quá trình sinh trưởng được thể hiện thông qua hệ số di truyền. Hệ số di
truyền đối với tính trạng khối lượng sơ sinh và sinh trưởng trong thời gian bú sữa
dao động từ 0,05 – 0,21. Hệ số di truyền này thấp hơn so với hệ số di truyền của
tính trạng này trong thời gian vỗ béo.
Sự khác nhau giữa các giống lợn về các tính năng sản xuất đã được nhiều tác
giả công bố. Đối với lợn con theo mẹ và sau cai sữa tốc độ tăng khối lượng cơ thể
rất lớn. Khối lượng lợn con tăng lên 2 lần, 4 lần, 5 lần và 10-15 lần ở 1 tuần, 3 tuần,
10 ngày và 60 ngày tuổi so với khối lượng sơ sinh.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

14


Ở lợn Móng Cái: Theo Nguyễn Thiện và cs (2005): Khối lượng sơ sinh là 0,5
– 0,6 kg/con; Khối lượng 60 ngày tuổi là 6 – 7 kg/con.
Ở lợn Duroc (Du): Ngô Thị Thẩm (1979) (dẫn theo Nguyễn Thiện và cs
(2005) cho biết: Khối lượng sơ sinh là 1,5kg/con; Khối lượng 45 ngày tuổi đạt
13,5kg/con.
Các chỉ tiêu đánh giá sinh trưởng có chịu ảnh hưởng của giống, quần thể và
phương thức chăn nuôi. Khả năng tăng khối lượng (g/ngày) có hệ số di truyền h2 = 0,3

– 0,4; TTTĂ/kg tăng khối lượng có h2 = 0,25 – 0,35. Tăng khối lượng và tiêu tốn thức
ăn có mối tương quan di truyền nghịch khá chặt chẽ. Quan hệ này được nhiều tác giả
nghiên cứu và kết luận, đó là: - 0,51 đến – 0,56 (Nguyễn Văn Đức, 2000).
* Các yếu tố ngoại cảnh
- Ảnh hưởng của tính biệt
Lợn cái, lợn đực và đực thiến có tốc độ phát triển và thành phần cơ thể khác
nhau. Lợn đực có khối lượng nạc cao hơn lợn cái và đực thiến. Tuy nhiên về nhu
cầu năng lượng cho duy trì của lợn đực cao hơn lợn cái và lợn đực thiến. Một số
công trình nghiên cứu khác lại cho rằng lợn đực thiến có mức độ tăng trọng cao
hơn, tiêu tốn thức ăn thấp hơn.
- Ảnh hưởng của cơ sở chăn nuôi và chuồng trại
Cơ sở chăn nuôi và thiết kế chuồng trại có ảnh hưởng không nhỏ tới khả
năng sản xuất của lợn. Cơ sở chăn nuôi thể hiện tổng hợp chế độ quản lý, chăm sóc
nuôi dưỡng đàn lợn. Thông thường lợn bị nuôi trong chuồng nuôi chật hẹp thì khả
năng tăng khối lượng thấp hơn lợn được nuôi trong điều kiện chuồng trại rộng rãi.
Diện tích chuồng nuôi 0,56 m2/con thì lợn ăn ít hơn và tăng khối lượng cũng
chậm hơn so với lợn được nuôi với diện tích 0,78 m2/con, năng suất lợn đực thiến
đạt tối đa khi nuôi ở diện tích 0,84 – 1,0 m2.
- Ảnh hưởng của năm và mùa vụ
Có nhiều tác giả nghiên cứu về năm và mùa vụ trong chăn nuôi cho biết
chúng gây ảnh hưởng tới khả năng tăng trọng của lợn. Nếu nuôi lợn từ 20 kg đến 90
kg ở nhiệt độ từ 8°C tới 20°C thì khả năng tăng khối lượng và nhu cầu về thức ăn
cũng tăng lên.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

15


- Ảnh hưởng của dinh dưỡng

Dinh dưỡng là một nhân tố quan trọng nhất trong các nhân tố ngoại cảnh ảnh
hưởng trực tiếp tới khả năng sinh trưởng của lợn. Mối quan hệ giữa năng lượng và
protein trong khẩu phần là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ tăng khối lượng.
Phương thức cho ăn và giá trị dinh dưỡng trong khẩu phần ăn là chìa khoá ảnh
hưởng lên tăng khối lượng.
Ngoài ra phương thức nuôi dưỡng cũng có ảnh hưởng tới khả năng sản xuất
của con vật. Khi cho lợn ăn khẩu phần ăn tự do, khả năng tăng khối lượng nhanh
hơn, tiêu tốn thức ăn thấp hơn nhưng dày mỡ lưng lại cao hơn khi lợn được ăn khẩu
phần ăn hạn chế. Lợn cho ăn khẩu phần thức ăn hạn chế có tỷ lệ nạc cao hơn lợn
cho ăn khẩu phần ăn tự do.
- Ảnh hưởng của tuổi và khối lượng giết mổ
Khả năng sản xuất và chất lượng thịt cũng phụ thuộc vào tuổi và khối lượng
lúc giết thịt. Giết thịt ở độ tuổi lớn hơn thì chất lượng thịt sẽ tốt hơn do sự tăng lên
của các mô ở giai đoạn cuối của thời kỳ trưởng thành, song không nên giết thịt ở độ
tuổi quá cao vì lợn sau 6 tháng tuổi khả năng tích luỹ mỡ lớn, dẫn tới tỷ lệ nạc thấp
và làm giảm hiệu quả kinh tế.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Các giống lợn được nhập vào nước ta chủ yếu nhằm mục đích cải tiến các
giống địa phương. Tuy nhiên, hiện nay khi nền kinh tế ngày càng phát triển, chăn
nuôi phát triển theo hướng công nghiệp thì nghiên cứu tính năng sản xuất của các
con giống nhằm mục đích nâng cao năng suất và chất lượng đàn giống ngày càng
được chú trọng.
Riêng ở nước ta, nhiều tác giả đã tập trung vào nghiên cứu năng suất sinh
sản, sinh trưởng, khả năng cho thịt, chất lượng thịt, quy trình chăm sóc nuôi dưỡng
của các tổ hợp lai kinh tế giữa các giống lợn ở các cơ sở giống với quy mô lớn.
Công thức lai chủ yếu là lai giữa hai, ba giống còn với các công thức lai bốn, năm
giống thì còn ít nghiên cứu.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


16


×