Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng sacombank chi nhánh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.74 KB, 59 trang )

Đề tài: giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng
sacombank chi nhánh quảng nam

mục tiêu nghiên cứu: dựa vào cơ sở phân tích thực trạng công tác huy động vốn
tại NH Sacombank chi nhánh quảng nam để tìm ra nguyên nhân của những tồn tại từ
đó đưa ra các giải pháp và kiến nghi để nâng cao hiệu quả huy động vốn của NH
Sacombank chi nhánh quảng nam
đối tượng và phạm vị nghiên cứu
-

đối tượng nghiên cứu : thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng
Sacombank chi nhánh quảng anm

-

phạm vi nghiên cứu: các số liệu trong bảng tổng kết tài sản và báo cáo kết quả
kinh doanh của NH sacombank chi nhánh quảng nam từ năm 2009-2011

phương pháp nghiên cứu: sư dụng phương pháp: phương pháp so sánh, phương
pháp phân tích, phương pháp lý luận, phương pháp lý thuyết hệ thống, phương
pháp thống kê,

1


Đề tài: giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng
sacombank chi nhánh quảng nam
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .
1.1 Lý luận chung về hoạt động huy động vốn tại Ngân Hàng Thương Mại:
1.1.1 Khái niệm về NHTM:


NHTM là một loại định chế tài chính trung gian cực kì quan trọng trong nền kinh
tế thị trường, là loại hình doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiên tệ ngân hàng.
1.1.2 Nguồn vốn của NHTM:
Nguồn vốn của NHTM là những phương tiện tài chính, tiền tệ trong xã hội mà
NH thu hút động viên, quản lý để cho vay và rhuwcj hiện các nghiệp vụ kinh doanh
khác của NH.
Nguồn vốn mà ngân hàng tạo lập và huy động được không những giúp cho ngân
hàng tổ cức mọi hoạt động kinh doanh mà còn góp phần trong việc đầu tư và phát triển
sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng cũng như toàn bộ nên kinh tế
quốc dân nói chung. Nguồn vốn của NHTM bao gồm : vốn chủ sở hữu, vốn huy động,
vốn đi vay và một số vốn khác.
1.1.3 Vai trò của vốn huy động trong hoạt động của NHTM :
Các nguồn vốn huy động đưựoc sẽ quyết định quy mô cũng như định hướng hoạt
động của ngân hàng. Nếu nguồn vốn được coi là yếu tố đầu vào của hoạt động kinh
doanh của một NHTM thì nguồn vốn huy động được coi là yếu tố đầu vào thường
xuyên, chủ yếu của ngân hàng. Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ cho vay,đầu tư chủ
yếu từ nguồn huy động này.
Nguồn vốn huy động có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của
NHTM. Cụ thể, nếu NH huy động được nguồn vốn dồi dào với chi phí thấp, nó có thể
mở rộng cho vay, đầu tư và thu lợi nhuận cao. Ngược lại, với quy mô vốn hạn chế và
chi phí cao thì ngân hàng có thể gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh của mình.
Chi phí huy động vốn của ngân hàng liên quan chặt chẽ đến lãi suất tiền gửi các loại,
lãi suất tiền tiết kiệm các loại và lãi suất các công cụ nợ do ngân hàng phát hành.

2


Đề tài: giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng
sacombank chi nhánh quảng nam
Nguồn vốn huy động không giúp ngân hàng bù đắp thiếu hụt trong thanh toán,

tăng nguồn vốn kinh doanh mà thông qua huy động vốn, ngân hàng nắm bắt được
năng lực tài chính của khách hàng có quan hệ cho vay với ngân hàng. Qua đó, ngân
hàng căn cứ xác định mức vốn đầu tư, cho vay đối với những khách hàng đó hoặc có
thể phát hiện kịp thời tệ nạn tham ô, trốn thuế, lừa đảo của các tổ chức, doanh nghiệp
lamd ăn khônh chính đáng. Từ đó có biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời.
Cơ cấu nguồn vốn có ảnh hưởng trực tip đến cơ cấu cho vay của NHTM. Vốn tự
có của ngân hàng chỉ phát sinh khi nhu cầu thanh toán tín dụng cấp bách còn ngân
hàng cho chủ yếu là từ vốn huy động được. Nếu một ngân hang huy động được vốn
trung và dài hạn thì có thể mở rộng nghiệp cho vay đầu tư dài hạn. Nhưng hiện nay
việc huy động vốn trung, dài hạn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế nên
một ngân hàng cần dùng vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn nhưng không được
vượt quá tỷ lệ nhất vì đó sẽ dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán của ngân hàng.
Bản chất của ngân hàng là đi vay để cho vay hay nguồn vốn ngân hàng huy động
được lại là nguồn để các doanh nghiệp đi vay nên công tác huy động vốn ngày càng có
ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do vậy, côngtác huy
động là một mảng lớn của NHTM và nó quyết định rất lớn đến thành công hay thất bại
trong kinh doanh của ngân hàng.
1.1.4 Khái niệm về hoạt động huy động vốn:
Huy động vốn có thể được xem là một trong những nghiệp vụ xuất hiện sớm nhất
trong hoạt động của các ngân hàng thương mại. Trong giai đoạn sơ khai của hoạt động
ngân hàng, những nghiệp vụ này chỉ đơn thuần là hoạt động cất giữ các tài sản có giá
nhắm mục đích đảm bảo an toàn, và lúc này, người phải trả phí là người gửi tiền chứ
không phải là các ngân hàng, các khoản tiền chỉ được xem đơn thuần là vật được kí
gửi chứ hoàn toàn không đóng vai trò là nguồn vốn đối với các ngân hàng thương mại,
tiền lúc này không được xem là tiền tệ theo đúng nghĩa của nó, vì không có khả năng
luân chuyển, khong sinh ra được lợi nhuận. Khi nhu cầu tín dụng gia tăng, nghiệp vụ
ngân hàng phát triển, vị thế đó bị đảo ngược, ngân hàng là người phải trả phí (lãi suất
– giá cả của tín dụng), và nguồn tiền được kí gửi thay đổi vai trò của nó, trở thành

3



Đề tài: giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng
sacombank chi nhánh quảng nam
nguồn vốn khả dụng và lớn nhất của các ngân hàng thương mại hiện nay. Chính vì
vậy, trái ngược với quá khứ, ngân hàng là người phải đi nài nỉ khách hàng gửi tiền.
Nếu trước đây, ngân hàng là người bị động trong quan hệ này thì hiện nay, hầu hết tất
cả các ngân hàng đều có các chính sách, phương thức để lôi kéo nguồn tiền gửi này và
chính vì vậy các phương thức huy động vốn ngày càng trở nên quan trọng, phong phú
và đa dạng hơn. Có thể nói, hiện nay, hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt
động hết sức quan trọng và liên quan đến sự sống còn của các ngân hàng thương mại.
. Nhưng nhìn chung, phổ biến nhất, khái niệm này được dùng chủ yếu đề cập
đến một hoạt động đặc trưng nhất của các ngân hàng thương mại,đó là nhận tiền gửi và
dưới các hình thức cơ bản nhất, cụ thể là nhận tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi có
và không có kì hạn khác.
Có thể tạm thời đưa ra định nghĩa như sau: “Hoạt động huy động vốn của các
ngân hàng thương mại là hoạt động mà trong đó các ngân hàng này tìm kiếm
nguồn vốn khả dụng từ các chủ thể khác nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường,
hiệu quả của bản thân nó theo đúng các quy định pháp luật”.
1.2 Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại:
1.2.1 Nhận tiền gửi :
Muốn làm ngân hàng cần có vốn riêng. Tuy nhiên số vốn riêng chỉ là một tỉ lệ
nhỏ so với số tiền mà ngân hàng cho vay. Số vốn riêng của ngân hàng thường chỉ để
mua sắm, trang bị trụ sở ngân hàng. Trong thực tế, số tiền mà ngân hàng cho vay có
nguồn gốc từ tiền gửi của khách hàng. Do đó huy động vốn là hoạt động chủ yếu và
thường xuyên của NHTM, là mối quan tâm của các ngân hàng.
1.2.1.1 Từ tổ chức kinh tế :
Các tổ chức này gửi tiền vào ngân hàng thông thường là sau một chu kỳ sản xuất
kinh doanh nên số vốn của họ tạm thời nhàn rỗi. Vì vậy họ gửi vào ngân hàng nhằm
mục đích hưởng lãi. Bên cạnh đó các tổ chức này gửi tiền vào ngân hàng với mục đích

khác an toàn, tiện lợi trong thanh toán như:tiền gửi thanh toán, tiền gửi ký quỹ, tiến
gửi chuyên dùng.

4


Đề tài: giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng
sacombank chi nhánh quảng nam
a. Tiền gửi không kỳ hạn :
+Với loại TG này, KH có thể gửi tiền và rut tiền bất cứ lúc nào có nhu cầu. Mục
đích chính của người gửi tiền nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các khoản
thanh toán qua ngân hàng.
+ Để mở TKTG này tại NHTM, KH cần làm thủ tục sau đây:


Đối với KH cá nhân chỉ cần điền vào mẫu giấy đè nghị mở TKTG cá

nhân, đăng kí theo mẫu, xuất trình và nộp bản sao giấy CMND.


Đối với KH tổ chức chỉ cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở TKTG thanh

toán, đăng kí theo mẫu chữ ki và con dấu của người đại diện, xuất trình và nộp bản sao
giấy tờ chứng minh tư pháp nhân của tổ chức, và giấy tờ chứng minh tư cách đại diện
hợp pháp của chủ TK.


Đối với KH là đồng chủ TK cần điền và nộp giấy đè nghị mở TK đồng sở

hữu, các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đại diện cho tổ chức

tham gia TK đòng sở hữu, văn bản thỏa thuận quản lí và sử dụng TK chung của các
đồng chủ TK.
+ Lãi suất mà NH phải trả cho TKTG này là rất thấp ( khoảng 0,25%/tháng).
Theo thông lệ ở các nước phát triển, ngân hàng không trả lãi cho khách hàng mở
tài khoản tiền gửi không kỳ hạn vì mục đích của khách hàng khi sử dụng tài khoản này
là để thực hiện thanh toán qua ngân hàng chứ không phải vì mục đích hưởng lãi. Hơn
nữa ngân hàng còn yêu cầu khách hàng phải duy trì một số dư tối thiểu để được hưởng
các dịch vụ của ngân hàng, nếu không có đủ số dư này thì khách hàng phải trả phí cho
ngân hàng khi sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.
Ở Việt Nam, do thói quen thanh toán bằng tiền mặt và dân chúng chưa quen với
việc sử dụng tài khoản để thanh toán nên để thu hút khách hàng, ngân hàng vẫn trả lãi
đối với loại tiền gửi này, tuy nhiên với mức lãi suất rất thấp (khoảng 0,25% /tháng).
Lãi tiền gửi thanh toán được tính định kỳ hàng tháng theo phương pháp tích số và
lãi được nhập vào số dư có tài khoản tiền gửi của khách hàng.
Để tăng nguồn tiền không kỳ hạn ngân hàng phải đa dạng hóa và thực hiện tốt
các dịch vụ trung gian, thu hút nhiều khách hàng lớn. Với quy mô lớn, cơ cấu đa dạng,

5


Đề tài: giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng
sacombank chi nhánh quảng nam
cơ chế hoán đổi thời gian đáo hạn của các khoản tiền gửi được thực hiện tốt sẽ làm cho
mức dư tiền gửi bình quân tại ngân hàng luôn cao và ổn định, tạo điều kiện cho ngân
hàng có thể sử dụng lượng tiền này để cho vay mà không làm ảnh hưởng đến khả năng
thanh toán của ngân hàng.
b. Tiền gửi có kỳ hạn :
Các khoản tiền gửi có kỳ hạn được đặc trưng bằng chứng chỉ TG ghi rõ thời hạn
đáo hạn và số lượng. KH phải được rút ra sau một thời gian nhất định theo thời hạn đã
thỏa thuận khi gửi tiền.

+ Mục đích của người gửi tiền là lợi tức, không quan tâm đến việc tận dụng
những tiện ích thanh toán do NH cung cấp.
+ Với đặc tính ổn định của TG có kỳ hạn, NH có thể chủ động kế hoạch hóa việc
sử dụng vốn, tìm kiếm những khoản đầu tư có thời hạn hợp lí và thu lợi nhuận cao.
c. Tiền ký quỹ, ký cược :
Ký quỹ là việc doanh nghiệp gửi một khoản tiền hoặc kim loại quý, đá quý hay
các giấy tờ có giá trị vào tài khoản phong toả tại Ngân hàng để đảm bảo việc thực hiện
bảo lãnh cho doanh nghiệp.
Ký cược là việc doanh nghiệp đi thuê tài sản giao cho bên cho thuê một khoản
tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc các vật có giá trị cao khác nhằm mục đích ràng
buộc và nâng cao trách nhiệm của người đi thuê tài sản phải quản lý, sử dụng tốt tài
sản đi thuê và hoàn trả tài sản đúng thời gian quy định. Tiền đặt cược do bên có tài sản
cho thuê quy định có thể bằng hoặc hơn giá trị của tài sản cho thuê.
1.2.1.2 Từ các tầng lớp dân cư :
Là loại tiền gửi của người dân sau khi thu nhập của họ đã đủ trang trải cho các
nhu cầu cần thiết trong cuộc sống, thì số thu nhập còn lại chính là số tiền tích luỹ mà
họ gửi vào ngân hàng với mục dích an toàn và hưởng lãi. Đôi khi họ còn gửi vào với
mục đích thanh toán. Các hình thức của loại hình này như:tiền gửi thanh toán, tiền gửi
tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn.
a. Tiết kiệm không kì hạn

6


Đề tài: giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng
sacombank chi nhánh quảng nam
Sản phẩm này được thiết kế dành cho đối tượng KH cá nhân có tiền tạm thời
nhàn rỗi muốn gửi NH vì mục tiêu an toàn và sinh lợi nhưng không thiết lập được kế
hoạch sử dụng TG trong tương lai.Đối với khách hàng khi lựa chọn hình thức tiền gửi
này, thì mục tiêu an toàn và tiện lợi quan trọng hơn là mục tiêu sinh lợi. Đối với ngân

hàng, vì loại tiền gửi này khách hàng muốn rút bất cứ lúc nào cũng được nên ngân
hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và không chủ động được khi lên kế hoạch sử
dụng tiền gửi để cấp tín dụng. Do vậy, ngân hàng thường trả lãi suất rất thấp cho loại
tiền gửi này.
+ Đối với KH : khin lựa chọn hình thức này thì mục tiêu an toàn và tiện lợi quan
trong hơn là mục tiêu sinh lợi.
+ Đối với NH phải trả lãi suất cho loại TG này nhưng rất thấp
+ Đối với loại tiền gửi này, KH có thể gửi tiền và rút tiền bất cứ lúc nào trong giờ
giao dịch.
b. Tiết kiệm định kỳ :
+Được thiết kế dành cho KH cá nhân co nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn,
sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai.
Đối tượng KH chủ yếu của loại tiền TG này là các cá nhân muốn có thu nhập ổn
định và thường xuyên, đpá ứng cho việc chi tiêu hằng tháng hoặc hằng quý.
+ Mục tiêu là hưởng lợi tức theo định kỳ nên NH có thể chủ động trong việc sử
dụng nguồn vốn của mình, vì thế lãi suất của loại TG này rất cao và tùy vào loại kỳ
hạn ( 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần, 1 tháng,…), tùy vào loại đồng tiền gửi ( VND, USD, EUR
hay vàng ), tùy vào uy tín của NH và rủi ro của NH nhận TG.
+ Về thủ tục mở sổ, theo dõi hoạt động và tính lãi cũng tiến hành tương tự như
tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, chỉ khác ở chỗ khách hàng được rút tiền theo đúng kỳ
hạn đã cam kết, không được phép rút tiền trước hạn. Tuy nhiên, để khuyến khích và
thu hút khách hàng gửi tiền đôi khi ngân hàng cho phép được rút tiền gửi trước hạn
nếu có nhu cầu, nhưng khi đó ngân hàng sẽ trả lãi cho khách hàng theo lãi suất tiền gửi
không kỳ hạn

7


Đề tài: giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng
sacombank chi nhánh quảng nam

c. Tiền gửi tiết kiệm khác: (tiền gửi tích lũy)
- Tiền gửi thông thường:
Tiện ích
+ Không thu phí khi khách hàng mở tài khoản, gửi, rút tiền.
+ Được lựa chọn phương thức thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản vào tài
khoản tiền gửi thanh toán, tài khoản tiết kiệm không kỳ hạn, lãi nhập gốc.
+ Được lựa chọn hình thức sở hữu (có thể đồng sở hữu Thẻ tiết kiệm)
+ Lãi suất hấp dẫn tương ứng với kỳ hạn gửi.
+ An toàn, bảo mật.
+ Thủ tục nhanh chóng, thuận tiện.
+ Được bảo hiểm tiền gửi.
+ Được rút gốc, lãi tại bất kỳ điểm giao dịch nào của Vietinbank.
+ Được thế chấp để vay vốn, được chuyển quyền sở hữu.
+ Được hỗ trợ các tiện ích gia tăng khác của Vietinbank
- Tiền gửi lãi suất bậc thang theo số dư tiền gửi : mức tối thiểu để cộng lãi là 40
triệu đồng hoặc 3.000 USD.
Tiện ích :
+ Lãi suất hấp dẫn, tăng dần theo mức tiền gửi.
+ Kỳ hạn gửi tiền phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
+ Thủ tục nhanh chóng, thuận tiện.
+ Được bảo hiểm tiền gửi.
+ Được rút gốc, lãi tại bất kỳ điểm giao dịch nào của Vietinbank.
+ Được thế chấp để vay vốn tại ngân hàng.
+ Được hỗ trợ các tiện ích gia tăng khác của Vietinbank

8


Đề tài: giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng
sacombank chi nhánh quảng nam

- Tiền gửi dự thưởng : Ứng với mỗi mức tiền gửi theo quy định và kỳ hạn gửi nhất
định, khách hàng sẽ nhận được 01 số dự thưởng. Thông thường cứ 10.000.000
đồng hoặc 500 USD được nhận 1 số dự thưởng.Được tham gia quay số trúng
thưởng và có cơ hội trúng hàng ngàn giải thưởng có giá trị.
Tiện ích :
+Lãi suất hấp dẫn, giải thưởng cao.
+ Kỳ hạn gửi tiền phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
+ Thủ tục nhanh chóng, thuận tiện.
+ Được bảo hiểm tiền gửi.
+ Được rút gốc, lãi tại bất kỳ điểm giao dịch nào của Vietinbank.
+ Được thế chấp để vay vốn tại ngân hàng
1.2.1.3 Từ kho bạc nhà nước:
Trong kho bạc luôn có một nguồn tiền tạm thời thừa do các tổ chức mở tài
khoản tiền gửi tại kho bạc, nếu kho bạc không gửi vào ngân hàng thì sẽ dẫn đến tình
trạng ứ đọng vốn. Do đó NHNN quy định các kho bạc sau khi cân đối vốn và gửi
khoản tiền thừa vào các NHTM Nhà Nước và gửi không kỳ hạn. Nguồn tiền gửi kho
bạc lớn, lãi suất thấp, phí huy động không đáng kể, về tính chất gửi không kỳ hạn
nhưng về thực tế kho bạc gửi tiền và rút tiền có tính chu kỳ. Các ngân hàng có thể dự
đoán trước nên có thể chủ động trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn này.
1.2.1.4 Từ NH, TCTD khác :

1.2.2 Từ phát hành giấy tờ các giấy tờ có giá :
Giấy tờ có giá là chứng nhận của TCTD phát hành để huy động vốn trong đó xác
nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và
các điều khoản cam kết khác giữa TCTD và người mua.
Một giấy tờ có giá thường kèm theo các thuộc tính sau đây:

9



Đề tài: giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng
sacombank chi nhánh quảng nam
-Mệnh giá: Là số tiền gốc được in sẵn hoặc ghi trên giấy tờ có giá phát hành theo
hình thức chứng chỉ hoặc ghi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với các giấy tờ
có giá phát hành theo hình thức ghi sổ.
-Thời hạn giấy tờ có giá:Là khoản thời gian từ ngày tổ chức tín dụng phát hành
đến hết ngày thanh toán có ghi trong giấy tờ có giá.
-Lãi suất được hưởng:Là suất áp dụng để tính lãi cho người mua giấy tờ có giá
được hưởng. Giấy tờ có giá có thể phân thành nhiều loại khác nhau.
Căn cứ vào quyền sở hữu có thể chia giấy tờ có giá thành giấy tờ có giá ghi danh
và giấy tờ có giá vô danh. Giấy tờ có giá ghi danh là giấy tờ có giá phát hành theo hình
thức chứng chỉ hoặc ghi sổ có tên người sở hữu. Giấy tờ có giá vô danh là giấy tờ phát
hành theo hình thức chứng chỉ không ghi tên người sở hữu. Giấy tờ có giá vô danh
thuộc quyền sở hữu của người nắm giữ nó.
Căn cứ vào thời hạn, giấy tờ có giá có thể chia thành hai loại, tương ứng với thời
gian huy động vốn: giấy tờ có giá ngắn hạn và giấy tờ có giá dài hạn.
1.2.3 Từ đi vay :
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, luôn tồn tại tình trạng
tạm thời thừa hoặc thiếu vốn. Nếu trong tình trạng thừa vốn, các NHTM có thể gửi vào
hoặc cho các TCTD khác vay để hưởng lãi. Ngược lại, nếu sau khi đã sử dụng hết
nguồn vốn chủ sở hữu và vốn đi vay mà vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn của
khách hàng hoặc nhu cầu thanh toán, chi, rút tiền của khách hàng, các NHTM có thể đi
vay ở NHTW, các NHTM và TCTD khác.
Vốn đi vay chỉ nên chiếm một tỷ trọng có thể chấp nhận được trong kết cấu
nguồn vốn, nhưng nó rất cần thiết và có vị trí rất quan trọng để đảm bảo cho ngân hàng
hoạt động một cách bình thường.
a. Vay từ cácTCTD khác :
Các NHTM có thể vay và cho vay lẫn nhau thông qua thị trường liên ngân hàng
(Interbank Market): đây là trường hợp ngân hàng có lượng tiền gửi tại NHNN thấp
không đủ đáp ứng cho nhu cầu chi trả, khi đó dưới sự tổ chức của NHNN, ngân hàng


10


Đề tài: giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng
sacombank chi nhánh quảng nam
này sẽ được vay của một ngân hàng khác có lượng tiền gửi dư thừa tại NHNN, vì
khoản cho vay là một bộ phận của tiền gửi thanh toán nên thời gian vay thường chỉ là
một ngày (vay qua đêm). Ngoài ra các ngân hàng có thể cho vay trực tiếp lẫn nhau
không thông qua thị trường liên ngân hàng. Phương thức này rất linh hoạt giúp các
NHTM cân đối vốn một cách kịp thời.
Nguyên tắc vay vốn từ các TCTD khác:
-Các ngân hàng phải hoạt động hợp pháp.
-Thực hiện việc cho vay và đi vay theo hợp đồng tín dụng.
-Vốn vay phải được đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của NHTW
b. Vay từ NHTW :
Dù các NHTM có thận trọng đến mấy trong việc cho vay thì cũng không thể
tránh khỏi có lúc thiếu khả năng chi trả hoặc kẹt tiền mặt tạm thời, lúc đó NHTW
chính là cứu tinh của các NHTM, là nguồn vay sau cùng.
Ở Việt Nam hiện nay, NHTW cho các NHTM vay vốn dưới các hình thức sau:
-Tái cấp vốn.
-Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
-Cho vay có đảm bảo bằng thế chấp hoặc cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có
giá ngắn hạn khác.
-Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng.
-Ngoài ra, NHTW còn cho NHTM vay bổ sung vốn thanh toán bù trừ. Nhờ loại
cho vay này mà hệ thống thanh toán bù trừ được thực hiện một cách thuận lợi và trôi
chảy. Trong trường hợp đặt biệt, khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, NHTW
còn cho vay đối với các NHTM tạm thời mất khả năng chi trả có nguy cơ gây mất an
toàn cho toàn hệ thống.

1.3 Ý nghĩa của huy động vốn
1.3.1 Đối với hoạt động của ngân hàng:

11


Đề tài: giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng
sacombank chi nhánh quảng nam
Đây là hoạt động chủ yếu cùng với các hoạt động khác có liên quan, hoạt động
huy động vốn là một mặt của quá triình tuần hoàn chu chuyển vốn trong kinh doanh
của các NHTM, trong quá trình tạo lợi nhuận cho các ngân hàng, tác động trực tiếp
đến quá trình mở rrộng và tăng trưởng tín dụng.
Thông qua hoạt độn huy động vốn của ngân hàng, vốn nhàn rỗi trong dân cư
được sử dụng để phát triển sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Thông qua hoạt động huy động vốn, đặt trong mối quan hệ với các hoạt động
cho vay, hoạt động thanh toán, tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn cho
khách hàng, các doanh nghiệp; đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hoá trong nền kinh tế
qua đó tiết kiệm chi phí mang lại hiệu quả kinh tế cao. Thực tế tiền gửi thanh toán của
các tổ chức kinh tế ngày càng tăng, đây là yếu tố tích cực tác động trực tiếp đến hoạt
động huy động vốn, hoạt động tín dụng, hiệu quả sử dụng cao nhờ lãi suất thấp. Đồng
thời khuyến khích hoạt động thanh toán phát triển, khai thác tốt vai trò, ý nghĩa của
hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt.
1.3.2 Đối với khách hàng và nền kinh tế:
Hoạt động huy động vốn mang lại lợi ích trực tiếp cho n gười dân; khách hàng
và doanh nghiệp từ việc hưởng lãi suất tiền gửi vào ngân hàng, tuỳ theo hình thức gửi
tiền khác nhau.
Thông qua hoạt động huy động vốn cho phép ác khách hàng doanh nghiệp khai
thác và sử dụng vốn hiệu quả, nhờ việc khai thác tối đa quá trình vân động của vốn
tiền tệ, mang lại lợi nhuận cao hơn. Đồng thời khai thác và sử dụng hiệu quả mọi
nguồn vồn trong nền kinh tế. Đây là hiệu quả mang lại ý nghĩa kinh tế xã hội lớn khi

nhìn dưới góc độ vĩ mô, theo mô hình kinh tế sử dụng vốn có hiệu quả; tiết kiệm và
đầu tư, sản xuất và tiêu dùng.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn
1.4.1. Yếu tố khách quan
1.4.1.1. Môi trường chính trị pháp luật:

12


Đề tài: giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng
sacombank chi nhánh quảng nam
Trong hoạt động NH đòi hỏi phải có hệ thống luật điều chỉnh thì hoạt động kinh
doanh mới có thể an toàn, đồng thời các NHTM tuân thủ nghiêm chỉnh luật pháp cũng
là hình thức tạo niềm tin đối với KH của minh, có vậy xã hội mới đi vào trật tự, kỷ
cương. Hoạt động HĐV của NH cũng phai tuân theo sự điều hành của các chính sách
tiền tệ do Chỉnh Phủ và NHNN ban hành.
1.4.1.2. Môi trường kinh doanh :
Đó là các điều kiện kinh tế- xã hội nơi NH hạt động và sự cạnh tranh giữa các
NHTM trên cùng một địa bàn. Môi trương kinh doanh có thể tạo điều kiện hoặc hạn
chế khả năng HĐV của bản thân NH., do vậy NH phải linh hoạt bám sát thị trường,
quyết đoán trong khi quyết định áp dụng các hình thức HĐV cho thích hợp nhằm HĐ
tối đa lượng tiền TK trong dân chúng.
1.4.2. Yếu tố chủ quan
1.4.2.1. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng:
Mỗi NH đều xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể. Chiến lược
kinh doanh được xây dựng dựa trên việc NH xác định vị tri hiện tại của mình trong hệ
thống, thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách tghuwcs đồng thời dự đoán
được sự thay đổi của môi trường kinh doanh trong tương lai. Thông qua chiến lược
kinh doanh Nh sẽ có thể quyết định thu hẹp hay mở rộng việc HĐV về mặt quy mô, có
thể thay đổi tỷ lệ các loại nguồn, tăng hay giảm chi phí huy động. Với tác dụng to lớn

như vậy, nếu chiến lược kinh doanh được lựa chọn đúng đắn, các nguồn vốn được khai
thác một cách tối đa thì công tác HĐV sẽ phát huy được hiệu quả.
1.4.2.2. Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng :
Nếu NH quản lí tốt về mặt nhân sự, tài sản nợ, tài sản có, tức là trong qua trình
hoạt động kinh doanh của mình, NH dự đoán được những rủi ro xảy ra, dự đoán được
môi trường đầu tư của mình có hiệu quả hay không thi qua trình hoạt động của NH Đb
an toàn vố, tăng uy tín, tạo điều kiện thu hút KH gửi tiền cung như vay tiền.
Mặt khác, trình độ nghieeoj vụ của cán bộ NH càng cao, mọi thao tác nghiệp vụ
thực hiện nhanh chóng, chính xác, có hiệu quả, thái độ phục vụ, tác phong làm việc

13


Đề tài: giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng
sacombank chi nhánh quảng nam
của cán bộ NH tốt, nhiệt tình, cởi mở, tạo thuận lợi cho KH sẽ gây ấn tượng tố đối với
KH, thu hút KH hơn. Thái độ phục vụ của cán bộ NH đối với KH có ảnh hưởng lớn
đến việc HĐv cho NH. Do đó dể thu hút KH gửi tiền, đi đôi với việc trao dồi kiến
thức nghiệp vụ, cán bộ NH phải thường xuyên chú ý đén thái độ phục vụ của minh sao
cho vừ lòng KH
1.4.2.3 Uy tín của NH :
Có thể gọi đây là tài sản vô hình của NH. Uy tín bao gồm uy tín của NH trong
toàn hệ thống, của các thành viên trong hội đồng quản trị, BGĐ. Sự nổi tiếng của NH
là tài sản quý giá trong công tác HĐV vì lòng thị trường NH đã tạo một hình ảnh
riêng, khi đó KH sẽ tin tưởng vào NH, giúp NH có khả năng ổn định khối lượng VHĐ,
tiết kiện chi phí huy động.
1.4.2.3. Trình độ công nghệ ngân hàng:
Trình độ công nghệ NH bao gồm cơ sở vật chất phục vụ NH, các loại hình dịch
vụ NH cung ứng, trình độ nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên NH.
Cở sở vật chất của NH càng khanh trang hiện đại, công nghệ tiên tiến mang lại

lợi ích thiết thực cho kinh doanh, luôn tạo điều kiện thuận lợi và phục vụ cho KH tốt
hơn, tạo lòng tin cho KH. Thực tế KH sẽ tin tưởng yên tâm hơn khi gửi tiền ở một NH
có trình độ công nghệ cao. Và KH đã thực sự yên tâm gửi tiền thì NH dễ danghf trong
việc huy động.

14


Đề tài: giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng
sacombank chi nhánh quảng nam

CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH QUẢNG NAM
2.1 Giới thiệu về Vietinbank Quảng Nam :
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của ngân hàng công thương chi
nhánh Quảng Nam:
2.1.1.1 Lịch sử và phát triển của NH TMCP Quảng Nam :
Ngân hàng Công Thương Quảng Nam là đơn vị phụ thuộc Ngân Hàng Công
Thương Việt Nam , được thành lập ngày 25/02/1997
Ngân hàng Công Thương Quảng Nam được tách ra từ chi nhánh Ngân Hàng
Công Thương Quảng Nam – Đà Nẵng và được hình thảnh trên cơ sở nâng cấp chi
nhánh Ngân Hàng Công Thương thị xã Tam Kỳ bây giờ là thành phố Tam Kỳ ,lúc này
gồm 1 đơn vị trực thuộc là chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hội An và 1 hội sở tại
thành phố Tam kỳ .Mặc dù trong thời gian đầu khi mới thành lập chi nhánh còn gặp
nhiều khó khăn, quy mô hoạt động nhỏ, năng lực tài chính còn yếu và khách hàng của
ngân hàng còn mới mẻ sau hơn nhiều năm hoạt động chi nhánh đã vượt qua những khó
khăn ban đầu và bằng những giải pháp linh họat phù hợp với tình hình phát triển kinh
tế- xã hội, chi nhánh đã từng bước đi lên, góp phần vào sự phát triển chung của thành
phố Tam Kỳ nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Tuy còn nhiều khó khăn về tài
chính nhưng chi nhánh vẫn giữ vị thế của mình trên địa bàn và ngày càng phát triển

lớn mạnh thu hút thêm nhiều khách hàng đến với chi nhánh.


Ngân hàng Công Thương Quảng Nam hoạt động trên địa bàn rộng ,

kinh tế nông nghiệp là chủ yếu vì vậy ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của ngân
hàng.

15


Đề tài: giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng
sacombank chi nhánh quảng nam
Các phòng giao dịch của NHCT chi nhánh Tỉnh Quảng Nam :
Phòng giao dịch Điện Nam, Điện Ngọc, Quảng Nam.
Phòng giao dịch thị trấn Hà Lam, Thăng Bình, Quảng Nam.
Phòng giao dịch Thị trấn Núi Thành, Núi Thành, Quảng Nam.
Phòng giao dịch 28- Phan Bội Châu, TP Tam Kỳ, Quảng Nam.
Phòng giao dịch Phan Chu Trinh, TP Tam Kỳ, Quảng Nam
Định hướng phát triển kinh tế địa phương theo hướng nông – thương nghiệp dịch
vụ - công nghiệp , tốc độ tăng trưởng kinh tế những năm qua tương đối khá .Cùng với
sự phát triển của địa phương , chi nhánh ngân hàng Công Thương Quảng Nam với tinh
thần vừa học vừa làm đã khắc phục khó khăn vương lên khẳng định được vị trí của
minhg và có nhiều đống góp tích cực đối với hoạt động kinh tế địa phương thong qua
hoạt độn của ngân hàng.
Hiện nay ngân hàng ngày càng mở rộng và phát triển trên nhiều lĩnh vực , ngân
hàng trở thành tổ chức tài chính phục vụ mọi thành phần kinh tế , mọi tầng lớp dân
cư , từ cho vay nội tệ mở rộng cho vay them ngoại tệ … Đến nay đã đạt được nhiều
thành tích đáng kể về nhiều mặt : số lượng khách hàng ngày càng tăng , doanh số huy
động vốn doanh số cho vay tăng lên , lợi nhuận kinh doanh ngày càng được nâng cao .

Phát huy vai trò một ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường.
2.1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ :
Là một ngân hàng thương mại cổ phần kinh doanh theo luật các tổ chức tín
dụng , chi nhánh NHCT Quảng Nam cũng như các ngân hàng chuyên doanh khác có
chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng đối với các thành phần kinh
tế trong xã hội .Với các chức năng đó, Ngân hàng Công Thương Chi Nhánh Quảng
Nam thực hiện những công việc nhiệm vụ sau :
Nhận tiền gửi có kì hạn và không kì hạn bằng VND và ngoại tệ của các tổ chức
kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
Nhận vốn tài trợ để cho vay phát triển sản xuất tạo lập doanh nghiệp và việc làm.

16


Đề tài: giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng
sacombank chi nhánh quảng nam
Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng VND và ngoại tệ đối với mọi

thành

phần kinh tế.
Cho vay ưu đãi lãi suất đối với các đơn vị thu mua chế biến sản xuất hàng xuất
khẩu.
Cho vay cầm cố tài sản, cho vay tiêu dung…
Thực hiện tín dụng thuê mua..
- Phát hành kì phiếu, chiết khấu thương phiếu, hối phiếu và các loại tín phiếu.
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế về mậu dịch
và phi mậu dịch.
- Mua bán chuyển đổi ngoại tệ, séc du lịch, chi trả kiều hối.
- Nhận chuyển tiền thanh toán đến các ngân hàng thương mại trong toàn quốc

qua hệ thống viễn thông nhanh, an toàn, chính xác.
- Thực hiện các dịch vụ bảo lãnh vay vốn trong nước và nước ngoài, tư vấn về
lĩnh vực tiền tệ…
- Và nhiều hoạt động khác
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
2.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức

17


Đề tài: giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng
sacombank chi nhánh quảng nam

18


Đề tài: giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng
sacombank chi nhánh quảng nam

2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
Giám đốc : chịu trách nhiệm điều hành chung về mọi mặt hoạt động của chi
nhánh, đảm bảo chi nhánh hoạt động an toàn, hiệu quả, hoàn thành kế hoạch kinh
doanh được Tổng giám đốc giao. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, Tổng giám đốc và
Hội Đồng quản trị về mọi mặt hoạt động của đơn vị.
Phó giám đốc kinh doanh : thay mặt giám đốc điều hành về mặt kinh doanh,
chịu trách nhiệm cá nhân trước giám đốc và pháp luật về những công việc mà mình
giải quyết.
Phó giám đốc tài chính : thay mặt giám đốc điều hành các hoạt động về tiền tệ,
tín dụng của ngân hàng và chịu trách nhiệm cá nhân trước giám đốc và pháp luật về
những công việc mà mình giải quyết.

Phòng tổ chức hành chính : là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán
bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và quy định

19


Đề tài: giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng
sacombank chi nhánh quảng nam
của NHCTVN. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh
doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh, an toàn chi nhánh.
Phòng giao dịch : là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với KH là DN và các
cá nhân để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan
đén tín dụng, quản lí các sẩn phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và
hướng dẫn của NHCT Việt Nam; trực tiếp quản cáo tiếp thị, giới thiệu và bán các dịch
vụ NH cho các DN và các KH cá nhân.
Phòng khách hàng cá nhân : Thực hiện giao dịch với mọi cá nhân người Việt
Nam và nước ngoài cư trú và hoạt động tại Việt Nam như:
− Huy động vốn
− Cho vay; cho vay tiêu dùng, cho vay mua, sửa chữa, xây dựng nhà cửa; cho
vay du học; cho vay mua cổ phần, kinh doanh phát triển kinh tế…
− Chuyển tiền
− Chiết khấu chứng từ có giá
− Bảo lãnh
Phòng khách hàng doanh nghiệp : Thực hiện giao dịch đối với các tổ chức trong
và ngoài nước
− Huy động vốn
− Cho vay ngắn, trung, dài hạn
− Cho vay cổ phần hoá
− Cho vay chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu
− Bảo lãnh

− Thanh toán
− Trả lương qua tài khoản
− Tư vấn tài chính

20


Đề tài: giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng
sacombank chi nhánh quảng nam
Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng khác cho khách hàng doanh nghiệp
Báo cáo, đề xuất kiến nghị với Ban Giám đốc về các nội dung liên quan đến
phát triển kinh doanh khách hàng doanh nghiệp.
Phòng ngân quỹ : là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền
mặt theo quy định của NHNN và NHCTVN. Ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm,
các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu
chi tiền mặt lớn.
Phòng quản lý rủi ro : ro có nhiệm vụ tham mưu cho GĐ chi nhánh về công tác
quản lí rủi ro của chi nhánh. Quản lí, giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm
bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng KH. Thẩm định hoặc tái thẩm định KH, dự
án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện các chức năng đánh giá, quản lí rủi ro
trong toàn bộ các hoạt động NH theo chỉ đạo của NHCTVN.
Phòng kiểm soát : Chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát các mặt hoạt động
nghiệp vụ của chi nhánh, bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật, quy định nội
bộ của ngân hàng và quy định của giám đốc chi nhánh.
Phòng kế toán: toán là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với
khách hàng; các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài
chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh; cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến
nghiệp vụ thanh toán, xử lý hoạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm
đối với hệ thống giao dịch trên may, quản lý tiền mặt đến từng giao dịch theo
đúng quy định của ngân hàng Nhà nước và ngân hàng TMCP Công Thương Việt

Nam. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm ngân
hàng.
Tổ vi tính : Cung cấp các phần mềm, tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông
tin liên quan đến hoạt động của chi nhánh. Quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa máy
móc,thiết bị tin học.
Tổ sản phẩm : có nhiệm vụ triển khai các sản phẩm của ngân hàng Công
Thương đến với CBCNV và khách hàng của ngân hàng

21


Đề tài: giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng
sacombank chi nhánh quảng nam
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh ba năm gần nhất :
NHTM là một tổ chưc kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng. Nó cũng như
các tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh khác, luôn có mục toieeu hàng đầu là lợi
nhuận. Có thể nói rằng lợi nhuận là yếu tố cụ thể nhất nói lên kết quả hoạt động kinh
doanh của NH, nó là hiệu số giữa tổng thu nhập và tổng chi phí. Để gia tăng lợi nhuận,
NH cần quản lý tốt các khoản mục tài sản có nhất là các khoản mục cho vay và đầu tư,
đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ NH, tiết kiệm chi phí. Khi lợi nhuận tăng, NH có
điều kiện trích dự phòng rủi ro, mở rộng tín dụng, bổ sung nguồn vốn tự có. Vì vậy,
trong thời gian qua dưới sự lãnh đạo của BGĐ và sự phấn đấu nhiệt tình của đoàn thể
cán bộ công nhân viên NH TMCP Công Thương Quảng Nam đạt kết quả đáng kể.
Đạt được kết quả này là do trong thời gian qua nguồn vốn hoạt động của chi nhánh
không ngừng tăng trưởng, từ. Chính sự tăng trưởng vốn này đã tạo diều kiện cho chi
nhánh đảy mạnh cho vay đối tượng các thành phần kinh tế. Với mạng lưới kinh doanh
đến tận các huyện, thực hiện cho vay cá thể, hộ sản xuất ở nông thôn, NH có điều kiện
tiếp cận với tầng lớp dân cư nên thị phần ngày càng mở rộng. Hoạt động đầu tư tiếp
cận dịch vụ tiền tệ cũng tăng về số lượng, tín dụng tăng trưởng, dư nợ năm sau cao
hơn năm trước do đó thu nhập của chi nhánh đã tăng dần qua các năm.

2.1.3.1 Tinh huy động vốn của NH
Về mặt chi phí hoạt động của chi nhánh : để đẩy mạnh cho vay đáp ứng nhu cầu
vốn cho các thành phần kinh tế, chi nhánh đã tăng lãi suất huy động và thực hiện nhiều
hình thức huy động nên nguồn vốn huy động có tăng trưởng nhưng chủ yếu là VHĐ từ
dân cư, lãi suất huy động cao từ hiệu quả kinh doanh của chi nhánh chưa cao. Mặt
khác, để phục vụ cho KH cũng như phục vụ cho hoạt động của chi nhánh tốt hơn, chi
nhánh đã nâng cấp các địa điểm giao dịch, tăng trưởng các thiết bị kỹ thuật đào tạo cán
bộ-công nhân viên nên những năm qua chi nhánh cũng tang dần.
Bảng 1: tình hình huy động vốn của Vietinbank Quảng Nam qua 3 năm
( 2008-2010) :
ĐVT : Tỷ đồng

22


Đề tài: giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng
sacombank chi nhánh quảng nam

( Nguồn
2.1.3.2 Tình hình cho vay của Vietinbank Quảng Nam:
Chỉ
tiêu

Nhận
tiền
gửi
Tiền
gửi của
các
TCKT

Tiền
gửi của
dân cư
phát
hành
công
cụ
nợ
Nguồn
đi vay
Tổng

Năm 2008
Năm 2009
Tỷ
Tỷ
Số trọng Số trọng
tiền (%) tiền (%)

Năm 2010 2009/2008
2010/2009
Tỷ
Số trọng Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
tiền (%) tiền (%) tiền (%)
25.3

395

93.40


690

88.46 100

139

26.23

233

29.87

68.75 356

67.17

457

5

1.25

15

2.83

0
400

0

100

20
530

6.6
100

120

275

98.75 495

30

2

195

39.39

19

15.83

94

67.63


58.59

81

29.45 101

28.37

50

6.41

10

40
780

5.13
100

20
130

200

35

233.33

32.5


20
250

100
47.17

Hoạt động cho vay là hoạt động chính yếu và quan trọng nhất của bất kỳ một
NHTM nào. Sự chuyển hóa từ vốn tiền gửi sang vốn vay để bổ sung cho nhu cầu sản
xuất kinh doanh trong nền kinh tế không chỉ có ý nghĩa đối với nền kinh tế mà cả đối
với bản than NH. Bởi vì, nhờ cho vay mà tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho NH để từ
đó bồi hoàn lại tiền gửi của KH, bù đắp các chi phí kinh doanh và tạo ra được lợi
nhuận cho NH. Tuy nhiên, hoạt động cho vay là hoạt động mang tính rủi ro lớn vì vậy
cần phải quản lý các khoản cho vay một cách chặt chẽ thì mới có thể ngăn ngừa hoặc
giảm thiểu rủi ro.

23


Đề tài: giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng
sacombank chi nhánh quảng nam
Bảng 2 : tình hình cho vay của Vietinbank Quảng Nam qua 3 năm ( 20082010 ) :
ĐVT : Tỷ đồng

Chỉ tiêu

Năm
2008
Số tiền
1547.448

996.501
662.430
0.454

DSCV
DSTN
DƯ NỢ
NQH
NQH/DƯ
NỢ
0.001
( Nguồn

Năm
2009
Số tiền

Năm
2010

3114.930
1739.517
1374.186
0.285

Số tiền
6985.350
2194.668
2511
0.212


0.001

0

2009/2008
Tỷ lệ
Số tiền
(%)
1567.482 101.295
743.016 74.562
711.756 107.446
-0.169
-37.22
0

2010/2009
Tỷ lệ
Số tiền
(%)
3870.42 124.25
455.15
26.17
1136.81 82.73
-0.07
-25.61

0

0


0

Qua bảng số liệu ta thấy doanh số cho vay tăng trưởng hàng năm. Cụ thể, năm
2009 đạt 3114.930 tỷ đồng tăng 1567.482 tỷ đồng so với năm 2008, tốc độ tăng là
101.295 %, đén năm 2010 đạt 6985.350 tỷ tăng 3870.420 tỷ đồng so với năm 2009, tốc
độ 124.254%. Trong thời gian này, NH TMCP CT QN luôn bám sát mục tiêu phát
triển kinh tế của tỉnh, trên cơ sở cho vay những ngành trọng điểm, ưu tiên cho vay đối
với các doanh nghiệp có quy mô, các cơ sở, phương án kinh doanh có hiệu quả.
Việc thu nợ là yếu tố chưa nói lên hiệu quả hoạt động của NH một trực tiếp
nhưng nó là yếu tố thẻ hiện khả năng phân tích, đánh giá, kiểm tra KH của NH là
thành công hay không? Việc thu hòi nợ đúng với cac điều kiện đã cam kết tỏng hợp
đông tín dụng là một thanh công lớn trong hoạt động của NH. Vì vậy, đã cho vay đúng
đối tượng, người sử dụng vốn vay đúng mục đích có hiệu quả và người vay đã tạo ra
lợi nhuận cho NH thông qua việc họ trả nợ và lãi đầy đủ, đúng hạn cho ngân hàng. Từ
bảng số liệu ta cung được thấy tinh hình thu nợ của NH cũng tăng lên rất nhiều, năm
2009 thu đạt 1739.517tỷ đồng tăng 743.016 tỷ đồng so với 2008, với tốc độ 74.562%,
đến năm 2010 việc thu nợ đạt hiệu quả hơn đạt 2194.668 tỷ tăng 455.151 tỷ đồng, tốc
độ tăng là 26.165%. Đối với NH, một khoản cho vay cấp ra phải đạt chất lượng- tức
thu hồi nợ, lãi đúng hạn thì đó là kết quả của sự thận trọng và thường xuyên trong

24


Đề tài: giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng
sacombank chi nhánh quảng nam
phân tích, đánh giá, kiểm tra của cán bộ cho vay từ KH vay vốn, sử dụng vốn đến khi
trả nợ và lãi cho NH.
Do chi nhánh vẫn lấy an toàn, hiệu quả, hạn chế thấp nhất rủi ro cho vay làm
mục tiêu hoạt động. Qua bảng sô liệu cho thấy dư nợ tăng lên hàng năm. Cụ thể năm

2009 dư nọ đạt 662.430 tỷ đồng tăng 711.756 tỷ đồng so với năm 2008, tốc độ tăng
107.446%, bươc sang năm 2010 dư nợ là 1136.814 tỷ đồng, tốc độ tăng là 82.726%.
Từ sự ổn định trong hoạt động cho vay của Nh, cho thấy trong thời gian này NH luôn
có lượng KH thường xuyên, ổn định và đã thu hút them lượng KH mới. Để có kết quả
như thế thì ngoài sự lãnh đạo sáng suốt cuả BGĐ, các trưởng phòng, phó phòng, phải
kể đến sự nổ lực của cán bộ tín dụng. Đặc biệt là các cán bộ tín dụng đã làm tốt trong
công tác của mình, vì thái độ phục vụ của nhân viên ảnh hưởng rất lớn đến việc tạo
nguồn vốn cũng như sử dụng vốn của NH. Từ đó tạo them uy tín cho NH đối với KH.
Đối với khoản cho vay khi đến hạn trả nợ mà KH không trả nợ đúng hạn thì
chuyển sang nợ quá hạn. Nếu KH vì một nguyên nhân nào đó không trả được nợ đúng
hạn thì có thể lam đơn xin gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ nếu được NH đồng ý
điều chỉnh hạn nợ hoặc được gia hạn nợ. Sau khi hết gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ
hạn nợ mà KH vấn chưa trả được nợ cho NH thì nợ đó được chuyển sang nợ quá hạn.
Nợ quá hạn, nợ khó đòi là những biểu hiện rõ nét của chất lượng cho vay. Khi phát
sinh nợ quá hạn cũng đồng nghĩa với các khoản vay của NH bị rủi ro.
Bảng 4 : kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank Quảng Nam năm
(2008-2010) :
ĐVT : Tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm
2008

I.Thu
nhập
91.3
1. Thu
lãi cho
vay
84


Năm
2009

Năm
2010

2009/2008
2010/2009
Số
Tỷ lệ Số
tiền
(%)
tiền
Tỷ lệ (%)

143.18 315

51.88

56.82

171.82 120

126

42

50


126

252

100

25


×