Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.32 KB, 46 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa: QTKDNH
Lời nói đầu

Với tiến trình phát triển nền kinh tế mở, đẩy nhanh quá trình hội nhập nền
kinh tế nớc ta với các nớc trong khu vực và trên thế giới, quan hệ mậu dịch giữa
Việt Nam với các nớc không ngừng tăng lên, trong đó phải kể đến những đóng
góp không nhỏ của hệ thống Ngân hàng thơng mại nớc ta trong việc làm trung
gian thanh toán giữa các doanh nghiệp trong nớc và nớc ngoài.
Các Ngân hàng hiện nay với sự xâm nhập mạnh mẽ của công nghệ tin học
đà tạo nên những đột biến, thành công tốt đẹp trong công tác thanh toán không
dùng tiền mặt. Các thể thức thanh toán ngày càng đợc áp dụng phong phú, đa
dạng, an toàn và thuận tiện đảm bảo cho việc thanh toán nhanh chóng, kịp thời,
chính xác góp phần làm giảm lợng tiền mặt trong lu thông làm tăng nhanh vòng
quay vốn trong nền kinh tế, góp phần đẩy lùi lạm phát và giữ vững giá trị đồng
tiền. Đồng thời lợng thanh toán không dùng tiền mặt trong tổng phơng tiện thanh
toán càng lớn thì lợng tiền trong lu thông càng ít điều đó sẽ tác động tích cực
đến điều hoà lu thông tiền tệ, giúp Ngân hàng phải không ngừng đổi mới và nâng
cao các mặt nghiệp vụ của mình, đặc biệt là việc thu hút vốn trong nền kinh tế.
Để mở rộng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, các Ngân hàng đÃ
sửa đổi và bổ sung chế độ mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng cho phép các đơn
vị đợc lựa chọn Ngân hàng gần nhất và thuận tiện nhất để mở tài khoản tiền gửi
nhằm thực hiện tốt thanh toán qua Ngân hàng và tạo tiền đề mở rộng khối lợng
thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế.
Vì vậy, tổ chức tốt quá trình thanh toán không dùng tiền mặt không chỉ là
đòi hỏi của nền kinh tế thị trờng đối với ngành ngân hàng mà còn là chức năng,
nhiệm vụ của Ngân hàng trong việc thực hiện các giải pháp cơ bản, để đạt đợc
các mục tiêu đề ra.
Qua quá trình thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Nam Hà Nội - em đà đợc tiếp xúc với một số thể thức thanh toán và phơng thức


thanh toán không dùng tiền mặt đang đợc sử dụng rộng rÃi tại các ngân hàng
hiện nay, kết hợp với những thực tế trên em đà chọn đề tài "Thanh toán không
Phan Thanh Ngọc

Lớp: 4013


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa: QTKDNH

dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà
Nội, thực trạng và giải pháp" làm chuyên đề tốt nghiệp.
Đề tài kết cấu theo 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh
tế.
Chơng II: Thực trạng công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội.
Chơng III: Một số giải pháp mở rộng trong thanh toán không dùng tiền
mựt tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội.
Do trình độ và nhận thức có hạn nên bài viết không tránh khỏi sự thiếu sót
và hạn chế. Em rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Lê Văn Luyện, trởng khoa Kế toán Kiểm toán Học viện Ngân hàng cùng toàn thể các anh, chị cán bộ đang công tác
tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội đà giúp em
hoàn thành chuyên ®Ị nµy.

Phan Thanh Ngäc

Líp: 4013



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa: QTKDNH
Chơng I

Lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt
trong nền kinh tế thị trờng
I. Khái quát tình hình phát triển và vai trò của thanh toán
không dùng tiền mặt tại Việt nam

1. Khái quát tình hình phát triển và vai trò của thanh toán không
dùng tiền mặt tại Việt Nam.
1.1. Khái quát tình hình phát triển của thanh toán không dùng tiền mặt
tại Việt Nam.
Ngay từ khi hệ thống ngân hàng mới ra đời, thanh toán không dùng tiền
mặt đà đợc tỉ chøc thùc hiƯn. Tuy nhiªn trong thêi kú bao cấp hệ thống ngân
hàng Việt Nam hoạt động hoàn toàn mang tính chất hành chính, không quan tâm
đến hiệu quả kinh tế cho nên việc thanh toán không dùng tiền mặt cũng đợc thực
hiện bằng các biện pháp hành chính, áp đặt và quan liêu. Ngân hàng đa các định
mức tồn quỹ, định mức toa chi, quy định mức mà các tổ chức kinh tế đợc thanh
toán với nhau bằng tiền mặt và buộc các doanh nghiệp phải thực hiện. Việc mở
tài khoản giao dịch của các doanh nghiệp phải mở theo ngân hàng cùng địa phơng, trong khi đó tổ chức thanh toán lại rất kém hiệu quả.
Phơng thức thanh toán còn lạc hậu và lòng vòng ảnh hởng ®Õn tèc ®é
thanh to¸n. Nhng trong thêi kú bao cÊp các đơn vị kinh tế quốc doanh và kinh tế
tập thể đều mở tài khoản tại ngân hàng cùng địa phơng và cũng có những tác
dụng nhất định nh tập trung nguồn vốn vào ngân hàng, giảm khối lợng tiền mặt
trong lu thông.
Chuyển sang cơ chế thị trờng, để phát huy đợc vai trò của thanh toán
không dùng tiền mặt đáp ứng đợc những yêu cầu mới của nền kinh tế, đòi hỏi

ngành ngân hàng đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt nhất thiết phải thực
sự hơn hẳn so với thanh toán bằng tiền mặt. Cho nên từ khi đổi mới kinh tế đến
nay mà đặc biệt từ khi hai pháp lệnh ngân hàng ra đời tháng 5/1990 ngân hàng
Nhà nớc đà không ngừng ban hành các quyết định, thông t, văn bản, chỉ thị
nhằm hoàn thiện dần chế độ thanh toán không dùng tiền mặt cho phù hợp với
yêu cầu của thực tế. Cho đến nay thanh toán không dùng tiền mặt của Việt Nam
đà có những chuyển biến thay đổi đáng kể.
Phan Thanh Ngọc

Lớp: 4013


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa: QTKDNH

Hình thành một mạng lới thanh toán giữa các ngân hàng trong toàn quốc
với nhiều phơng thức hiện đại, tiện lợi, an toàn, có hiƯu qu¶, gi¶m nhanh thêi
gian chiÕm dơng vèn cđa nhau, thanh toán bù trừ, thanh toán vÃng lai liên hàng
qua mạng vi tính, thanh toán thu hộ, thanh toán chi hộ. Phát triển những công cụ
thanh toán mới nh ngân phiếu thanh toán, đồng thời sửa đổi bổ sung những quy
định về các công cụ thanh toán truyền thống nh: ủ nhiƯm chi, ủ nhiƯm thu …
cho phï hỵp víi yêu cầu mới của nền kinh tế. Từng bớc áp dụng tin học vào
thanh toán. Từ đó giảm nhanh thời gian chứng từ nằm trong thanh toán, hạn chế
đợc những sai sót nhầm lẫn do làm thủ công.
Khách hàng đợc tự do lựa chọn ngân hàng để mở tài khoản giao dịch, tự
do rút tiền mặt và thanh toán bằng tiền mặt, xoá bỏ mọi sự gò ép cho khách hàng
trong thanh toán. Tăng thêm sự tín nhiệm của khách hàng với ngân hàng, thực
hiện chiến lợc khách hàng.
1.2. Sự cần thiết khách quan của thanh toán không dùng tiền mặt tại

Việt nam.
Để hoà chung vào nhịp độ tăng trởng không ngừng của sản xuất và lu
thông hàng hoá, các doanh nghiệp và cá nhân khi tham gia kinh doanh cũng
muốn lựa chọn cho mình một số phơng thức thanh toán, phù hợp nhất với đặc thù
của doạnh nghiệp mình.
Nhìn lại những năm về trớc, trong nền kinh tế sản xuất giản đơn, quy mô
sản xuất nhỏ, sản xuất mang tính tự cung cấp. Tiền mặt tỏ ra là một phơng tiện
thanh toán hữu hiệu nhất. Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển, với nhiều thành
phần kinh tế tham gia, khối lợng hàng hoá sản xuất ra đợc đem ra trao đổi rất
lớn, quan hệ thơng mại ngày càng đợc mở rộng trên phạm vi quốc tế thì thanh
toán bằng tiền mặt tỏ ra không còn phù hợp nữa. Bởi vì thanh toán bằng tiền mặt
trực tiếp tay trao tay có một số nhợc điểm: chi phí vật chất, và thời gian cho việc
phát hành, bảo quản, sử dụng tiền mặt trong toàn bộ nền kinh tế là rất lớn. Mặt
khác giao dịch bằng tiền mặt có khả năng xảy ra mất mát cao hơn so với phơng
thức thanh toán không dùng tiền mặt (chuyển khoản), bên cạnh đó, chi phí vận
chuyển là rất lớn và không thể thực hiện đợc nếu khoảng cách giữa ngời mua và
ngời bán quá xa nhau, không bảo đảm an toàn cho cả ngời nhận tiền và ngời gửi
tiền, từ thực tế đó thanh toán không dùng tiền mặt ra đời đà tỏ ra u việt hơn hẳn,
đà khắc phục đợc những nhợc điểm của tiền mặt trong thanh toán.

Phan Thanh Ngọc

Lớp: 4013


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa: QTKDNH

Thanh toán không dùng tiền mặt bắt nguồn từ sự chi trả lẫn nhau giữa các

tổ chức kinh tế và cá nhân có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, cũng nh giữa họ
với ngân hàng và trong nội bộ ngân hàng. Thanh toán không dùng tiền mặt là
tổng hợp các khoản thanh toán đợc thực hiện bằng cách trích chuyển giữa các tài
khoản trong ngân hàng hoặc tham gia thanh toán bù trừ giữa các đơn vị thông
qua cơ quan trung gian là ngân hàng.
Thanh toán không dùng tiền mặt là phơng thức thanh toán, đợc sử dụng
phổ biến ở những nớc có nền kinh tế phát triển. Nó mang lại hiệu quả kinh tế cao
góp phần tích cực vào sự phát triển chung của đất nớc.
Nh vậy, thanh toán không dùng tiền mặt ra đời là tất yếu khách quan của
sản xuất và lu thông hàng hoá, của các mối quan hệ kinh tế diễn ra đa dạng và
phức tạp trong nền kinh tế quốc dân. Nó đà góp phần làm đa dạng hoá các phơng
thức thanh toán trong nền kinh tế - xà hội, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của
con ngời.
2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt
XÃ hội ngày càng phát triển, quy trình công nghệ ngày càng đợc nâng cao,
thì phơng thức thanh toán cũng ngày càng hiện đại. Thanh toán không dùng tiền
mặt ra đời góp phần làm đa dạng hoá phơng thức thanh toán trong nền kinh tế,
chính vì thế các chủ thể trong nền kinh tế có thêm cơ hội để lựa chọn phơng thức
cho phù hợp với ngành và lĩnh vực kinh doanh của mình. Khác với nền kinh tế
sản xuất giản đơn, nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần nảy sinh nhiều mối
quan hệ, với khối lợng thanh toán lớn và ngày càng tăng. Thanh toán không dùng
tiền mặt đóng vai trò quan trọng đối với nhà nớc, các đơn vị kinh tế, cá nhân và
đối với toàn bộ nền kinh tế.
2.1. Đối với toàn bộ nền kinh tế
Thanh toán không dùng tiền mặt có vai trò tạo điều kiện để Nhà nớc quản
lý nền kinh tế và chỉ đạo thực hiện chính sách kinh tế tốt hơn, giúp giảm chi xÃ
hội cho nền kinh tế. Vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nớc chỉ thực hiện đầy đủ,
phát huy tác dụng của mình khi khối lợng thanh toán phần lớn đợc tập trung qua
ngân hàng, có nghĩa là các chủ thể của nền kinh tế trao đổi, thanh toán tiền hàng
hoá dịch vụ thông qua hệ thống ngân hàng.

Trong nền kinh tế xà hội, ngân hàng là một ngành kinh tế đặc thù, thực
hiện các chính sách cđa nhµ níc vỊ tiỊn tƯ, tÝn dơng vµ thanh toán, việc mở rộng
thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện cho Nhà nớc quản lý một cách
Phan Thanh Ngäc

Líp: 4013


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa: QTKDNH

tổng thể quá trình sản xuất và lu thông hàng hoá của các doanh nghiệp thông qua
hệ thống ngân hàng. Mặt khác cũng thông qua ngân hàng, Nhà nớc kiểm soát
mức tạo tiền và cấp tín dụng thông qua sử dụng các công cụ thanh toán tại các
ngân hàng, góp phần thực hiện tốt chính sách tiền tệ, kiểm soát lạm phát và tạo
điều kiện tăng trởng kinh tế.
Ngoài ra, thanh toán không dùng tiền mặt đà giúp cho khối tiền bất
động trở thành sống động hơn, di chuyển từ nơi này sang nơi khác, từ khách
hàng này sang khách hàng khác để phục vụ sản xuất kinh doanh, thúc đẩy nguồn
vốn luân chuyển nhanh chãng.
2.2. §èi víi doanh nghiƯp
BÊt kú mét doanh nghiƯp nào dù lớn hay nhỏ, tham gia kinh doanh trên thị
trờng đều phát sinh các quan hệ thanh toán với khách hàng của mình, đó có thể
là ngời mua hoặc ngời cung cấp, thanh toán không dùng tiền mặt có vai trò rất
quan trọng đối với các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp tiến hành hoạt động
thanh toán nhanh chóng, chính xác, góp phần làm tăng tốc độ chu chuyển vốn,
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất và lu thông hàng
hoá đợc thông suốt. Bởi bất kỳ một chu kỳ sản xuất nào cũng bắt đầu và kết thúc
bằng khâu thanh toán. Ngoài ra thanh toán không dùng tiền mặt còn tiết kiệm

cho các doanh nghiệp chi phí lu thông nh chi phí vận chuyển, bảo quản, giao
nhận Đặc biệt việc trích chuyển từ tài khoản này sang tài khoản khác chỉ bằng
bút toán ghi sổ sẽ đảm bảo an toàn tài sản cho các doanh nghiệp.
2.3. Đối với cá nhân
Thanh toán không dùng tiền mặt cũng đem lại những tiện ích đối với cá
nhân nh là nhanh chóng, chính xác, an toàn và thuận tiện, tránh sự phiền hà,
nguy hiểm khi phải mang theo một khối lợng tiền mặt đi xa, tránh tiền giả
giúp cho cá nhân giảm thiểu đợc thời gian chi phí để đạt hiệu quả cao trong
thanh toán, khi cá nhân đóng vai trò là ngời mua hay ngời bán hàng hoá dịch vụ
và thực hiện thanh toán bằng hình thức không dùng tiền mặt qua ngân hàng thì
cá nhân cũng sẽ nhận đợc những tiện ích dịch vụ của ngân hàng nh đối với các
doanh nghiệp.
2.4. Đối với ngân hàng
Để thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng, khách hàng
phải tiến hành mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng. Nh vậy, ở tài khoản tiền gửi
của khách hàng luôn phải duy trì một khoản tiền nhất định, số tiền này sẽ trở
Phan Thanh Ngäc

Líp: 4013


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa: QTKDNH

thành nguồn vốn nhàn rỗi, ngân hàng có thể sử dụng số tiền này ®Ĩ kinh doanh,
sau khi ®· duy tr× mét tû lƯ dự trữ bắt buộc đủ chi trả cho các chủ tài khoản trong
mọi trờng hợp.
Thanh toán không dùng tiền mặt vừa tạo ra nguồn thu từ phí thanh toán
cho ngân hàng, vừa góp phần làm cơ sở tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng

khi thực hiện việc cấp tín dụng cho khách hàng. Thông qua tài khoản tiền gửi
của khách hàng, từ đó có thể kiểm soát đợc khách hàng dễ dàng hơn, giúp ngân
hàng đa ra các quyết định tín dụng, đầu t một cách đúng đắn, an toàn và hiệu quả.
Mở rộng và phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt mang lại
hiệu quả kinh tế lớn cho các ngân hàng thơng mại, nhờ việc khai thác và sử dụng
linh hoạt nguồn vốn tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế và các cá nhân
trên tài khoản tiền gửi thanh toán, với chi phí sử dụng vốn thấp (chi phí trả lÃi
thấp), hoặc không phải trả lÃi, nh đối với tiền gửi của khách hàng đang lu ký trên
tài khoản tiền gửi séc b¶o chi, sÐc chun tiỊn (trong thêi gian tê sÐc cha quay
trở về ngân hàng).
Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có tác động tích cực, kích thích
các hoạt động dịch vụ ngân hàng liên quan phát triển nh: thúc đẩy quá trình phát
triển công nghệ ngân hàng hiện đại, quá trình ứng dụng công nghệ điện tử - tin
học trong hoạt động kinh doanh, nhất là hoạt động thanh toán không dùng tiền
mặt, là hoạt động có nhiều khả năng ứng dụng, phát triển theo mô hình ngân
hàng điện tử với nhiều sản phẩm, tiện ích liên quan: dịch vụ thẻ, dịch vụ chuyển
tiền điện tử, thanh toán trực tuyến Đây là điều kiện để thu hút, hấp dẫn khách
hàng quan hệ với ngân hàng.
II. Những quy định mang tính nguyên tắc và các hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt

1. Những quy định mang tính nguyên tắc trong thanh toán không
dùng tiền mặt.
Thanh toán không dùng tiền mặt không chỉ cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp cá nhân, mà còn có tác dụng đối với hoạt
động quản lý vĩ mô của Nhà nớc. Các chủ thể tham gia thanh toán có quyền lợi
và trách nhiệm khác nhau, việc tiến hành thanh toán phải tuân theo những quy
định mang tính nguyên tắc nhất định.
Những quy định này tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng giai đoạn phát triển
kinh tế đất nớc. Trong giai đoạn hiện nay để phù hợp với yêu cầu đổi mới, phát

Phan Thanh Ngọc

Lớp: 4013


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa: QTKDNH

triển của nền kinh tế thì cần phải thúc đẩy hệ thống ngân hàng phát triển ngày
càng hiện đại đáp ứng đợc nhu cầu của nền kinh tế. Để đảm bảo cho công tác
thanh toán đợc nhanh chóng, thuận tiện chống các hiện tợng tham ô, lợi dụng tài
sản của Nhà nớc, ngày 21/2/1994 của Thống đốc ngân hàng Nhà nớc Việt Nam
đà ban hàng quyết định số 22/QĐ-NH1 về thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt
và thông t số 08/TT-NH2 ngày 02/06/1994 về việc hớng dẫn thực hiện thể lệ
thanh toán không dùng tiền mặt trong đó có các quy định sau:
1.1. Quy định chung
Việc thanh toán tại ngân hàng, Kho bạc Nhà nớc đợc thực hiện thanh toán
qua tài khoản ghi bằng đồng Việt Nam. Trờng hợp mở tài khoản và thanh toán
bằng ngoại tệ, phải thực hiện theo đúng quy chế quản lý ngoại hối của chính phủ
Việt Nam ban hành.
Nh vậy, nếu trớc đây các doanh nghiệp chỉ đợc mở tài khoản giao dịch tại
ngân hàng, nơi địa phơng mình đóng trụ sở chính, thì bây giờ họ đợc chọn ngân
hàng để mở tài khoản giao dịch. Điều này đà tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng trong thanh toán, nhất là trong điều kiện hiện nay mỗi doanh nghiệp đều có
gắng mở rộng thị trờng và thị phần, trụ sở chính có thể đóng ở địa phơng này nhng có thể mở tài khoản ở địa phơng khác. Quy định này có thể giúp cho khách
hàng lựa chọn ngân hàng để mở tài khoản sao cho thuận lợi nhất về thời gian
thanh toán, địa bàn hoạt động, uy tín của Ngân hàng.
1.2. Quy định đối với bên mua (bên trả tiền)
Để đảm bảo thanh toán đầy đủ, kịp thời, các chủ tài khoản phải có đủ tiền

trên tài khoản. Mọi trờng hợp thanh toán vợt quá số d tiền gửi tại Ngân hàng là
phạm pháp và phải xử lý theo pháp luật.
Theo quy định này để tiến hành mua bán chi trả, trớc hết ngời trả phải có
đủ khả năng thanh toán, tức là có đủ số tiền trên tài khoản. Trong phạm vi số d
tài khoản tiền gửi, tuỳ theo yêu cầu chi trả, chủ tài khoản có thể thực hiện thanh
toán qua ngân hàng hoặc rút tiền mặt để sử dụng.
Chủ tài khoản chịu trách nhiệm về việc chi trả vợt quá số d tiền gửi và phải
chịu phạt theo quy định hiện hành. Riêng trờng hợp thanh toán bằng séc chủ tài
khoản không đợc ký tên, đóng dấu vào các tờ séc cha ghi đầy đủ các nội dung.
Nếu chủ tài khoản vi phạm điều này dẫn đến bị lợi dụng thì phải chịu thiệt hại.
Ngân hàng phát hiện chủ tài khoản vi phạm ngân hàng sẽ đợc quyền thu hồi các
tờ séc còn lại cha sử dụng của khách hàng.
Phan Thanh Ngọc

Lớp: 4013


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa: QTKDNH

1.3. Quy định đối với bên bán (bên thụ hởng)
Bên bán phải đảm bảo cung ứng dịch vụ hoặc vật t hàng hoá cho bên mua
đúng thời hạn và đúng quy cách phẩm chất ®· ghi trong hỵp ®ång kinh tÕ.
Ngêi thơ hëng khi nhận đợc các giấy tờ thanh toán từ ngời mua phải kiểm
tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ nh: chữ ký, con dấu, các yếu tố trên chứng
từ có đầy đủ theo đúng quy định không. Nếu thiếu một trong các quy định,
chứng từ đó sẽ không hợp lệ và không đợc thanh toán. Sau khi nhận đợc các
chứng từ đà kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp, bên thụ hởng phải mang đến ngân
hàng thanh toán trong thời gian quy định.

Nh vậy ngời thụ hởng phải hết sức thận trọng khi lựa chọn hình thức thanh
toán, kiểm tra chặt chẽ chứng từ thanh toán, đảm bảo mọi khả năng thanh toán
chắc chắn và hiệu quả nhất, tránh đợc những tranh chấp và rủi ro có thể xảy ra.
1.4. Quy định đối với ngân hàng
Ngân hàng có trách nhiệm thực hiện các uỷ nhiệm của chủ tài khoản đảm
bảo chính xác, an toàn, thuận tiện. Các Ngân hàng có trách nhiệm chi trả bằng
tiền mặt hoặc chuyển khoản trong phạm vi số d tiền gửi theo yêu cầu của chủ tài
khoản.
Ngân hàng kiểm tra khả năng thanh toán của chủ tài khoản trớc khi thực
hiện thanh toán và đợc quyền từ chối thanh toán nếu tài khoản không đủ tiền.
Nếu do thiếu sót trong quá trình thanh toán gây thiệt hại cho khách hàng, ngân
hàng phải bồi thờng thiệt hại và tuỳ theo mức độ vi phạm có thể xử lý theo pháp luật.
Ngân hàng chỉ cung cấp số liệu trên tài khoản của khách hàng cho các cơ
quan ngoài ngân hàng khi có văn bản của các cơ quan có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật.
Khi thực hiện thanh toán cho khách hàng, ngân hàng đợc thu phí theo quy
định của Thống đốc NHNN, mỗi hình thức thanh toán có một mức phí riêng.
2. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
Tuỳ theo trình độ phát triển của nền kinh tế ở mỗi thời kỳ và thói quen của
dân c mà các nớc có thể sử dụng các hình thức thanh toán khác nhau cho phù hợp.
Nớc ta các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt đợc quy định trong
các văn bản pháp luật. Từ sau năm 1986 nớc ta xoá bỏ nền kinh tÕ tËp trung bao
cÊp chun sang nỊn kinh tÕ thÞ trờng có sự quản lý của Nhà nớc, đà nhiều lần
thay đổi các văn bản quy định về các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Phan Thanh Ngọc

Lớp: 4013


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Khoa: QTKDNH

Thời kỳ bắt đầu đổi mới hệ thống ngân hàng những năm 1990 - 1991, các
thể thức thanh toán không dùng tiền mặt đợc thực hiện bởi quyết định số
101/QĐ - ngày 31/7/1991, bao gåm 4 thĨ thøc thanh to¸n sau:
- SÐc
- nhiƯm thu (UNT)
- nhiƯm chi - chun tiỊn (UNC) - Th tín dụng.
Sau một quá trình thực hiện quyết định trên, NHNN nhận thấy 4 thể thức
thanh toán này cha đáp ứng đợc đầy đủ nhu cầu đa dạng của nền kinh tế, Thống
đốc NHNN đà ký quyết định số 22/QĐ - NH ngày 21/12/1994 bổ sung thêm 2
công cụ thanh toán. Theo quyết định này các đơn vị và cá nhân thanh toán qua
ngân hàng đợc áp dụng các thể thức thanh toán dới đây:
- Séc: séc chuyển khoản, séc bảo chi, séc định mức, séc cá nhân.
- Uỷ nhiƯm thu
- nhiƯm chi
- Th tÝn dơng
- Ng©n phiÕu thanh toán
- Thẻ thanh toán.
Riêng về séc thanh toán ngày 9/5/1996 chính phủ đà ban hành nghị định
số 30/CP về quy định sử dụng séc, NHNN đà ban hành thông t hớng dẫn quy chế
phát hành và sử dụng cho các ngân hàng và TCTD, thông t hớng dẫn có hiệu lực
từ ngày 04/04/1997.
Trong các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt đợc quy định ở quyết
dịnh số 22/QĐ - NH của Thống đốc NHNN, ngân phiếu thanh toán đợc coi là
một thể thứ thanh toán không dùng tiền mặt. Tuy nhiên theo quyết định số 425
ngày 17/12/1998 của Thống đốc NHNN thì ngân phiếu thanh toán đợc xếp vào
tài khoản loại 1, loại hoạt động ngân quỹ. Hơn nữa do đặc điểm của ngân phiếu
thanh toán là: do NHNN phát hành, có mệnh giá và thời giá thanh toán in sẵn

trên từng tờ, vô danh, đợc chuyển nhợng. Với đặc điểm này thì ngân phiếu thanh
toán đợc sử dụng nh tiền mặt có thời hạn. Mặt khác đối với bất kỳ thể thức thanh
toán không dùng tiền mặt nào ngời sử dụng thể thức thanh toán đó phải có tài
khoản tại ngân hàng. Trong nhiều trờng hợp khi khách hàng đến ngân hàng xin
lĩnh ra bằng ngân phiếu thanh toán thì nhân viên ngân hàng đều có thể trả lời
Hiện nay cha có ngân phiếu thanh toán, xin khách hàng vui lòng lĩnh tiền mặt.
Phan Thanh Ngọc

Lớp: 4013


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa: QTKDNH

Sự từ chối phát ngân phiếu thanh toán nh vậy tơng tự với việc không có tiền
mệnh giá lớn, đề nghị khách hàng vui lòng nhận tiền mệnh giá bé. Từ đó cho
thấy ngân phiếu thanh toán không phải là một thể thức thanh toán không dùng
tiền mặt. Bởi vậy các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt gồm 5 thể thức:
Séc, UNT, UNC, th tín dụng (L/C), thẻ.
2.1. Hình thức thanh toán séc
Séc là lệnh của chủ tài khoản, đợc lập theo mẫu do ngân hàng quy định
yêu cầu đơn vị thanh toán (ngân hàng hoặc kho bạc ) trích tiền từ tài khoản
của ngời chi trả để trả cho ngời thụ hởng.
Về nguyên tắc: Ngời phát hành séc chỉ đợc phát hành trong phạm vi số d
trên tài khoản tiền gửi của mình. Nếu vi phạm kỷ luật thanh toán séc (phát hành
quá số d) sẽ bị phạt một khoản tiền để trả cho ngời thụ hởng và bị tớc quyền sử
dụng séc.
Thời hạn và phạm vi áp dụng tuỳ từng loại séc.
2.1.2. Séc chuyển khoản (SCK)

Séc chuyển khoản là tờ séc đợc phát hành trực tiếp trên số d tài khoản tiền
gửi của khách hàng. Lập trên mẫu in sẵn của ngân hàng nhà nớc, để thanh toán
tiền hàng hoá dịch vụ cho ngời thụ hởng.
Điều kiện áp dụng:
- Ngời mua và ngời bán phải có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng.
- Ngời phát hành séc cha bị tớc quyền sử dụng séc do vi phạm kỷ luật
thanh toán.
- Bên bán hoàn toàn tín nhiệm bên mua về phơng diện thanh toán, ngân
hàng không đảm bảo khả năng chi trả cho tờ séc này.
Thời hạn thanh toán: 15 ngày kể từ ngày ngời mua ký phát hành đến ngày
nộp séc vào ngân hàng để thanh toán.
Trờng hợp 1: Ngời bán và ngời mua có tài khoản tiền gửi tại 1 NHTM
Khi đó sẽ hạch toán:
Nợ: TK 4311/ngời mua
Có: TK 4311/ngêi b¸n

Phan Thanh Ngäc

Líp: 4013


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa: QTKDNH

Trờng hợp 2: Ngời bán và ngời mua có tài khoản tiền gửi tại hai chi nh¸nh
NHTM cïng tham gia thanh to¸n bï trõ.
NÕu bï trõ trun thèng vµ giao nhËn chøng tõ trùc tiếp hàng ngày.
Tại Ngân hàng bên bán: nhận chứng từ và làm thủ tục chuyển chứng từ
sang cho ngời mua.

Tại Ngân hàng bên mua: nhận đợc chứng từ từ Ngân hàng bên bán:
Nợ: TK 4311/ngời mua
Có: TK thanh toán bù trừ (TTBT)
Vào phiên giao dịch tiếp theo thì chuyển giấy tờ sang Ngân hàng bán.
Nợ: TK TTNT
Có: TK 4311/ngời bán
Nếu thanh toán bù trừ điện tử
Với giả thiết giữa các khách hàng có hợp đồng uỷ nhiệm chuyển nợ và
thông báo cho các ngân hàng biết khi đó hạch toán.
Tại Ngân hàng phục vụ ngời bán (NH nhận séc) sẽ ghi
Nợ: TK TTBT
Có: TK chờ thanh toán khác
Sau đó phát đi lệnh chuyển nợ TTBT
Tại NH ngời mua do có hợp đồng trớc với bên bán nên khi nhận đợc lệnh
chuyển nợ TTBT sẽ hạch toán.
Nợ: TK 4311/ngời mua
Có: TK TTBT
Sau đó phát đi thông báo chấp nhận lệnh chuyển nợ. Tất toán:
Nợ: các khoản chờ thanh toán
Có: TK 4311/ngời mua
2.1.3. Séc bảo chi (SBC)
Là một loại séc chuyển khoản đợc ngân hàng đảm bảo khả năng chi trả
bằng cách ngân hàng sẽ trích từ tài khoản tiền gửi để ký gửi vào một tài khoản
riêng để đảm bảo thanh to¸n cho tê sÐc.
Phan Thanh Ngäc

Líp: 4013


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Khoa: QTKDNH

TK 4661.01 là tài khoản tiền gửi đảm bảo thanh toán SBC. Ngân hàng
đảm bảo khả năng chi trả cho tờ SBC.
Điều kiện áp dụng:
- Ngời mua và ngời bán phải có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng
- Ngời bán cha bị tớc quyền sử dụng séc.
- Bên bán hoàn toàn không tín nhiệm bên mua về phơng diện thanh toán.
Thời hạn thanh toán 15 ngày kể từ ngày phát hành đến ngày nộp vào ngân hàng.
Quy trình thanh toán:
SBC đợc áp dụng ở 3 phạm vi:
- Thanh toán cùng NH
- Giữa hai chi nh¸nh NH cã tham gia thanh to¸n bï trõ
- Giữa hai chi nhánh NH cùng một hệ thống
Hạch toán:
Trờng hợp 1: Giai đoạn bảo chi séc ngời mua có nhu cầu bảo chi séc sẽ lập
giấy yêu cầu bảo chi séc nộp vào NH cùng tờ séc đà điền đầy đủ thông tin. Nhận
đợc chứng từ kế toán tiến hành kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ, kiểm tra số d tài
khoản. Nếu đủ điều kiện sẽ hạch toán nh sau:
Nợ: TK 4311/ngời mua
Có: TK 4661/khách hàng
Sau đó đóng dấu bảo chi lên mặt trớc của tờ séc và giao cho khách hàng để
mua hàng.
Trờng hợp 2: Giai đoạn thanh toán séc: ngời bán nhận đợc tờ séc sẽ lập
bảng kê tờ séc để nộp cho NH cùng tờ séc. Kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ.
Nếu không sai sẽ hạch toán.
Nếu cùng một NH:
Nợ: TK 4661/ngời mua
Có: TK 4311/ngời bán

Nếu giữa hai chi nhánh NH cùng hệ thống thì séc bảo chi sẽ đợc phép ghi
có trớc cho tài khoản của ngời thụ hởng.

Phan Thanh Ngọc

Lớp: 4013


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Người mua
(1)

6
(2) Nợ

Ngân hàng mua

Khoa: QTKDNH
(3)

Người bán
(5a) Có

(5b)

Ngân hàng bán

(1) Giai đoạn bảo chi séc
(2) Nhận séc đà đợc bảo chi
(3) Đi mua hàng và trao séc cho bên bán

(4) Bên bán nhận séc đi lĩnh tiền và nộp vào NH cùng tờ séc, bản kê tờ séc.
(5a) NH phục vụ bên bán ghi có cho TK ngời bán
(5b) Chuyển nợ cho NH của ngời mua
(5) Ghi nợ tài khoản ngời mua
Đối với NH bên bán:
Nợ TK chuyển tiền đi
Có TK 4311/ngời bán
Đồng thời phát lệnh chuyển nợ cho NH mua
Đối với NH bên mua nhận lệnh chuyển nợ và hạch toán
Nợ: TK 4661/ngời mua
Có: TK chuyển tiền đến
Hai chi nhánh NH có tham gia thanh toán bù trừ: quy trình giống séc
chuyển khoản.
2.2. Hình thøc thanh to¸n ủ nhiƯm chi - chun tiỊn
2.2.1. nhiệm chi
Là lệnh chuyển tiền của chủ tài khoản đợc lập trên mẫu in sẵn của ngân
hàng, yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích tài khoản tiền gửi của mình trả cho
ngời thụ hởng.
Điều kiện áp dụng:
- Ngời mua và ngời bán phải có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng.
- Tài khoản tiền gửi của ngời mua phải ®đ tiỊn ®Ĩ thanh to¸n.
Phan Thanh Ngäc

Líp: 4013


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa: QTKDNH


- Bên bán hoàn toàn tín nhiệm bên mua về phơng diện thanh toán.
Phạm vi áp dụng, quy trình thanh toán UNC gồm 4 phạm vi:
- Giữa hai khách hàng cùng một NH
- Giữa hai NH cùng hệ thống
- Giữa hai chi nhánh NH khác hệ thống, cùng địa bàn thông qua TTBT
- Giữa hai chi nhánh NH khác hệ thống, khác địa bàn thông qua tài khoản.
Tiền gửi tại NHNN
Quy trình thanh toán: Giữa các chi nhánh ngân hàng
(1)

Người mua
(2)

(3a)

Nợ

Ngân hàng mua

Người bán
(4)

(3b)

Ngân hàng bán

(1) Ngời bán trao hàng cho ngời mua
(2) Ngời mua lập UNC để nộp vào NH phục vụ mình yêu cầu trích tiền
thanh toán.
(3a) Ghi nợ cho tài khoản ngời mua

(3b) Chuyển có cho NH bên bán
(4) NH bên bán ghi có cho tài khoản của ngời bán
Hạch toán:
- T¹i NH ngêi mua:
+ NÕu cïng NH sau khi nhËn hàng hoá của ngời bán, ngời mua tự động đợc UNC gửi tới NH yêu cầu trích tiền thanh toán đến cho ngời bán.
Nhận đợc bộ chứng từ kế toán sẽ kiểm soát tính hợp pháp hợp lệ của
chứng từ, nếu không sai sót sẽ hạch toán
Nợ: TK 4311/ngời mua
Có: TK 4311/ngêi b¸n
+ NÕu kh¸c NH:
Phan Thanh Ngäc

Líp: 4013


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa: QTKDNH

Nợ: TK 4311/ngời mua
Có:

TK chuyển tiền đi
TK TTBT
TK tiền gửi tại NHNN

- Tại NH ngời bán:
Nhận chứng từ báo có sẽ hạch toán
Nợ:


TK chuyển tiền đến
TK TTBT
TK Tiền gửi tại NHNN

Có: TK 4311/ngời bán
2.2.2. Séc chuyển tiền
Séc chuyển tiền là một loại chứng từ do NH phát hành dùng để chuyển
một số tiền nhất định cho ngời đại diện đơn vị chuyển tiền đến nhận tiền tại một
chi nhánh khác.
Phạm vi thanh toán: chỉ thanh toán trong cùng một hệ thống
Thời hạn hiệu lực: 30 ngày kể từ ngày phát hành
Hạch toán:
- Giai đoạn phát hành séc: Khách hàng có nhu cầu chuyển tiền bằng séc
chuyển tiền thì lập UNC gửi tới NH. Trên đó ghi đầy đủ thông tin cá nhân của
ngời đại diện đơn vị nhận tiền.
+ Tại NH phát hành séc sau khi kiểm soát bộ chứng từ nếu hợp pháp hợp
lệ thì phát hành séc chuyển tiền. Sau đó tính và ghi ký hiệu mật, cho vào phong
bì, niêm phong và gửi cho khách hàng.
Nợ: TK 4311/khách hàng
Có: Tk 4661/séc chuyển tiền
- Giai đoạn thanh toán séc:
+ Tại ngân hàng thanh toán: Nhận đợc tờ séc chuyển tiền kiểm tra tính
hợp pháp, hợp lệ, nếu không sai sót thì sẽ hạch toán.
Nợ: TK chuyển tiền đi
Có: TK 464
Phan Thanh Ngọc

Lớp: 4013



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa: QTKDNH

Sau đó chi trả theo yêu cầu:
Nếu khách hàng rút bằng tiền mặt:
Nợ: TK 464
Có: TK 1011
Nếu khách hàng xin thanh toán chuyển khoản cho ngời khác
Nợ: TK 464
Có: TK 4311/ngời thụ hởng
Nếu ngời thụ hởng không có tài khoản tại ngân hàng chi trả thì sẽ hạch toán:
Nợ: TK 464
Có: TK thanh toán giữa các ngân hàng
hoặc Có: TK 4661/séc bảo chi
+ Tại ngân hàng phát hành: Nhận lệnh chuyển nợ liên hàng, sẽ hạch toán
Nợ: TK 4661/séc chuyển tiền
Có: TK chuyển tiền đến
2.3. Hình thức thanh toán uỷ nhiệm thu (UNT)
Là lệnh đòi tiền của chủ tài khoản đợc lập trên mẫu in sẵn của ngân hàng,
yêu cầu ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền hàng hoá dịch vụ, đà cung ứng cho
ngời mua.
Điều kiện áp dụng: Bên bán hoàn toàn tín nhiệm bên mua về phơng diện
thanh toán, và hai bên phải có hợp đồng kinh tế.
UNT thanh toán ở cả 4 phạm vi, quy trình thanh toán giống UNC.
PV1:

(1)

Bên bán


Bên mua

(2)
(5)

(4)
NHTM

(3)
(1): Bên bán giao hàng hoá - dịch vụ cho bên mua
(2): Bên bán lập 4 liên UNT và nộp vào ngân hàng
Phan Thanh Ngọc

Lớp: 4013


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa: QTKDNH

(3): Ngân hàng hạch toán: Nợ TK 4311 (mua): căn cứ liên 1 UNT
Có TK 4311 (bán): căn cứ liên 3 UNT
(4): Ngân hàng báo nợ cho ngời mua bằng liên 2 UNT
(5): Ngân hàng chuyển liên 4 UNT báo có cho ngời bán
PV2:

(1)

Bên bán

(2)

(8)

(5)
(3)

NHTM (bán)

(6)

(7)

Bên mua
Trung tâm
bù trừ

NHTM (mua)
(4)

(1): Bên bán giao hàng hoá - dịch vụ cho bên mua
(2): Bên bán lập 4 liên UNT và nộp vào ngân hàng
(3): NHTM (bán) chun liªn (1+2+3) UNT cho NHTM (mua)
(4): NHTM (mua) lËp bảng kê thanh toán bù trừ làm 3 liên, chuyển liên 2
đến trung tâm chủ trì bù trừ. Sau đó hạch toán:
Nợ TK 4311: căn cứ liên 1 UNT
Có TK 5012: căn cứ liên 3 BK
(5): NHTM (mua) chuyển liên 2 UNT cho bªn mua
(6): NHTM (mua) chun liªn 3 UNT + liên 1 BK cho NHTM (bán)
(7): NHTM (bán) hạch toán

Nợ TK 5012: căn cứ liên 1 BK
Có TK 4311: căn cứ liên 3 UNT
(8): NHTM (bán) chuyển liên 4 UNT báo có cho ngời bán
PV3:

(1)

Bên bán
(2)

(8)

NHTM (bán)
(7)
Phan Thanh Ngọc

Bên mua
(5)

(3)
(6)

Trung tâm
kiểm soát

NHTM (mua)
(4)
Lớp: 4013



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa: QTKDNH

(1): Bên bán giao hàng hoá - dịch vụ cho bên mua
(2): Bên bán lập 4 liên UNT và nộp vào ngân hàng phục vụ mình
(3): NHTM (bán) chuyển liên (1+2+3) UNT cho NHTM (mua)
(4): NHTM (mua) lập giấy báo liên hàng làm 3 liên, chuyển liên 2 đến
trung tâm kiểm soát. Sau đó hạch toán:
Nợ TK 4311: căn cứ liên 1 UNT
Có TK 5212: căn cứ liên 3 gblh
(5): NHTM (mua) chuyển liên UNT cho bªn mua
(6): NHTM (mua) chun liªn 3 UNT + liên 1 gblh cho NHTM (bán)
(7): NHTM (bán) hạch toán:
Nợ TK 5212: căn cứ liên 1 gblh
Có TK 4311: căn cứ liên 3 UNT
(8): NHTM (bán) chuyển liên 4 UNT báo có cho ngời bán.
PV4:
Bên bán
(2)
(11)

(1)

(12)

NHTM (bán)

(5)
(3)


NHNN (bán)

NHTM (mua)

(4)

(6)

(10)
(9)

Bên mua

(8)

NHNN (mua)

(7)

(1), (2): giống PV1
(3): NHTM (bán) chuyển liên (1+2+3) UNT cho NHTM (mua)
(4): NHTM (mua) lập bảng kê chứng từ thanh toán với NHNN (2L)
Sau đó hạch toán:
Nợ TK 4311: căn cứ l1UNT
Có TK 1113: căn cứ l2 BK
(5): NHTM (mua) báo nợ cho bên mua bằng liên 2 UNT
Phan Thanh Ngäc

Líp: 4013



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa: QTKDNH

(6): NHTM (mua) chuyển cho NHNN (mua) liªn 1 BK & liªn 3 UNT
(7): NHNN (mua) lập giấy báo liên hàng làm 2 liên, và hạch toán:
Nợ TK: tiền gửi của NHTM tại NHNN (căn cứ liên 1 BK)
Có TK: liên hàng đi (căn cứ liên 2 gblh)
(8): NHNN (mua) chuyển cho NHNN (bán): liên 1 gblh + liên 3 UNT
(9): NHNN bán hạch toán:
Nợ TK: liên hàng đến (căn cứ l1 gblh)
Có TK: tiền gửi của NHTM (căn cứ l2 BK)
(10): NHNN (bán) chuyển cho NHTM (bán) liên 1 BK + liên 3 UNT.
(11): NHTM (bán) hạch toán:
Nợ TK: 1113 (căn cứ liên 1 BK)
Có TK: 4311 (căn cứ liên 3 UNT)
(12): NHTM (bán) báo có cho ngời bán bằng liên 4 UNT.
2.4. Hình thức thanh toán bằng th tín dụng (TTD)
Th tín dụng là 1 văn bản cam kết có tính chất pháp lý do ngân hàng phục
vụ ngời mua cam kết với ngân hàng phục vụ ngời bán. Nếu ngời bán thực hiện
đầy đủ và chính xác các yếu tố ghi trên văn bản thì ngân hàng sẽ thanh toán đầy
đủ số tiền hàng hoá dịch vụ mà ngời bán đà cung ứng cho ngời mua.
Điều kiện áp dụng:
Th tín dụng (TTD) thờng đợc áp dụng trong thanh toán quốc tế. Khi ngời
mua và ngời bán khó gặp mặt trực tiếp. Bên bán không tin tởng bên mua về phơng diện thanh toán.
Mức tối thiểu để mở 1 TTD là 10 triệu đồng
Thời hạn TTD là 3 tháng. Kể từ khi ngân hàng chấp nhận mở TTD cho đến
khi đa vào thanh toán.

TTD thanh toán ở phạm vi 3 và phạm vi 4
Quy trình thanh toán: sau khi đà mở TTD

Phan Thanh Ngäc

Líp: 4013


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa: QTKDNH

PV3:
Bên bán
Trung tâm
kiểm soát

(5)

(4)

(3)

Bên mua

(6) (2)
NHTM (b¸n)
(5)

(1)


NHTM (mua)

(7)

(8)

(1): NHTM (mua) chun cho NHTM (b¸n) liên 4 + liên 5 UNC
(2): NHTM (bán) chuyển cho bên bán liên 4 UNC (báo TTD đà đợc mở)
(3): Bên bán giao hàng hoá - dịch vụ cho bên mua
(4): Bên bán nộp vào NHTM (bán) hoá đơn thanh toán bằng hàng hoá dịch
vụ và 4 liên bảng kê chứng từ thanh toán TTD.
(5): NHTM (bán) lập 3 liên gblh, chuyển liên 2 gblh đến trung tâm kiểm soát.
Sau đó hạch toán:
Nợ TK 5211: căn cứ liên 3 gblh
Có TK 4311: căn cứ liên 3 BK
(6): NHTM (bán) báo có cho ngời bán bằng liên 4 bảng kê
(7): NHTM (bán) chuyển cho NHTM (mua) liên (1+2) BK và liên 1 gblh
(8): NHTM (mua) hạch toán:
Nợ TK 4662: căn cứ liên 1 BK
Có TK 5212: căn cứ liên 1 gblh
PV4:
Bên bán

(3)

Bên mua

(8)
(4)


NHTM (bán) (7) (2)
(6)
NHNN (bán)
(5)

Phan Thanh Ngọc

(1)
(6)

NHTM (mua)
(8)
NHNN (mua)
(7)
Lớp: 4013


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa: QTKDNH

(1): NHNN (mua) chuyển cho NHNN (bán) liên (4+5) UNC
(2): NHNN (bán) chuyển cho ngời bán liên 4 UNC
(3): Bên bán giao hàng hoá - dịch vụ cho bên mua
(4): Bên bán chuyển cho NHNN bán 4 liên BK chứng từ thanh toán TTD
(5): NHNN bán hạch toán:
Nợ TK 5211: căn cứ liên 2 gblh
Có TK tiền gửi của NHTM căn cứ liên 2 BK
(6): NHNN bán chuyển cho NHNN mua liên 1 gblh + liên (1+2) BK

(7): NHNN mua hạch toán
Nợ TK tiền gửi đảm bảo thanh toán TTD
Có TK 5212
(6): NHNN bán chuyển liên (3+4) BK thanh toán TTD + liên 1 BK thanh
toán với NHTM (bán)
(7): NHNN bán hạch toán:
Nợ TK 1113: căn cứ liên BK thanh toán với NHTM
Có TK 4311: căn cứ liên 1 BK thanh toán TTD
(8): NHNN (mua) chun liªn 2 BK TTD cho bªn mua
(8’): NHTM (bán) báo có cho ngời bán bằng liên 4 BK TTD
2.5. Hình thức thanh toán bằng thẻ thanh toán (TTT)
Thẻ thanh toán là một phơng tiện thanh toán hiện đại, do ngân hàng phát
hành cho các cá nhân hoặc tổ chức để thanh toán tiền bằng hàng hoá dịch vụ tại
các đại lý chấp nhận thẻ. Hoặc thông qua mạng Internet, hay dùng để rút tiền
mặt tại các ngân hàng hay máy rút tiền tự động(ATM).
Các loại thẻ ngân hàng:
- Thẻ tín dụng (Credit card): là sản phẩm thẻ phổ biến nhất, thực chất là
việc ngân hàng cấp cho khách hàng, một hạn mức tín dụng tuần hoàn, với thẻ tín
dụng hàng tháng chủ thẻ đợc phép chi tiêu thanh toán tiền hàng hoá - dịch vụ
hoặc rút tiền mặt trong hạn mức tín đợc cấp, và chịu trách nhiệm thanh toán lại
cho ngân hàng vào 1 ngày nhất định theo quy định của ngân hàng (chi tiêu trớc,
trả tiền sau). Chủ thẻ có thể thanh toán toàn bộ hoặc 1 phần d nợ trong tháng (tối
Phan Thanh Ngọc

Lớp: 4013


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa: QTKDNH


thiểu 20%), nhng quyền u đÃi về lÃi chỉ đợc duy trì khi chủ thẻ thanh toán đầy đủ
và đúng hạn toàn bộ d nợ thẻ.
- Thẻ ghi nợ (Debit card): đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gần liền
với tài khoản thẻ hoặc tài khoản tiền gửi thanh toán. Với loại thẻ này chủ thẻ khi
mua hàng hoá, dịch vụ hay rút tiền mặt, giá trị các giao dịch sẽ đợc trừ trực tiếp
vào số d có trên tài khoản của chủ thẻ. Thẻ ghi nợ thông thờng không có hạn
mức, vì nó phụ thuộc vào số d hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ và nh vậy chủ
thẻ chỉ đợc chi tiêu trong phạm vi số d trên tài khoản tiền gửi của mình.
- Thẻ rút tiền mặt (Cash card): là loại thẻ dùng để rút tiền mặt tại các máy
rút tiền tự động hay tại quầy các ngân hàng. Thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền
với tài khoản tiền gửi của chủ thẻ, có thể coi đây là phơng tiện để khách hàng rút
tiền từ tài khoản tiền gửi của mình.
Điều kiện áp dụng: ngân hàng đại lý thanh toán và ngân hàng phát hành
phải có thoả thuận bằng văn bản.
Quy trình thanh toán và sử dụng thẻ:
Các chủ thẻ tham gia quy trình thanh toán:
- Chủ thẻ: là ngời đợc các ngân hàng phát hành phát hành thẻ, sau khi xem
xét xử lý hồ sơ. Chủ thẻ có tên đợc in dập nổi trên chiếc thẻ. Chỉ có chủ thẻ đợc
phép sử dụng thẻ của mình, để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ thay cho tiền
mặt. Mỗi khi thanh toán chủ thẻ phải xuất trình thẻ, mỗi chủ thẻ có thể sở hữu 1
hoặc nhiều thẻ.
- Cơ sở chấp nhận thẻ: là đơn vị cung cấp hàng hoá dịch vụ hay điểm ứng
tiền mặt có ký kết hợp đồng. Với ngân hàng thanh toán về việc chấp nhận thanh
toán thẻ nh: chi nhánh ngân hàng, cửa hàng, khách sạn, siêu thị, nhà hàng các
đơn vị này đợc trang bị các thiết bị kỹ thuật để lập thẻ và lập hoá đơn thanh toán.
- Ngân hàng thanh toán: là ngân hàng trực tiếp ký hợp đồng với các cơ sở
tiếp nhận thẻ và thanh toán các chứng từ giao dịch, do các cơ sở chấp nhận thẻ
xuất trình.
- Ngân hàng phát hành thẻ: là thành viên chính thức của các tổ chức thẻ

quốc tế. Ngân hàng phát hành chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý
và phát hành thẻ, mở và quản lý tài khoản thẻ, đồng thời thực hiện thanh toán
cuối cùng với chủ thẻ.

Phan Thanh Ngọc

Lớp: 4013


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa: QTKDNH

Quy trình thanh toán thẻ:
(1)

Chủ thẻ

Đại lý

(2)
(7)

(8)
Đại lý

(4)
(6)

(3)

Đại lý

(5)
(1): Chủ thẻ xuất trình thẻ tại đại lý để thanh toán tiền hàng hoá - dịch vụ
(2): Đại lý sau khi kiểm tra thẻ, nếu thẻ đủ điều kiện thanh toán thì lập hoá
đơn thanh toán thông qua thiết bị đọc thẻ đợc trang bị. Kiểm tra kỹ chữ ký, giao
hoá đơn cùng với tiền và trả lại thẻ cho khách.
(3): Đại lý nộp hoá đơn thanh toán thẻ hoặc truyền thông tin giao dịch
thanh toán thẻ thẳng về ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán thẻ của đại lý, để
đợc tạm ứng thanh toán số tiền trên các hoá đơn giao dịch.
(4): Ngân hàng thanh toán (NHTT) sau khi kiểm tra tính hợp lệ trên hoá
đơn, hoặc tiếp nhận thông tin do đại lý truyền về sẽ làm thủ tục tạm ứng thanh
toán cho đại lý.
(5): NHTT truyền thông tin các giao dịch đà tạm ứng cho đại lý về ngân
hàng phát hành thẻ tơng ứng thông qua hệ thống của tổ chức thẻ quốc tế.
(6): Ngân hàng phát hành thẻ sau khi tiếp nhận thông tin giao dịch của các
chủ thẻ từ NHTT sẽ thực hiện thanh toán cho NHTT thông qua tổ chức thẻ quốc tế.
(7): Ngân hàng phát hành thông báo về các giao dịch thẻ phát sinh cho chủ
thẻ vào ngày quy định và đề nghị chủ thẻ thanh toán lại số tiền họ đà tiêu dùng
bằng thẻ.
(8): Chủ thẻ thanh toán số tiền giao dịch phát sinh cho ngân hàng phát hành.

Phan Thanh Ngọc

Lớp: 4013


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa: QTKDNH

Chơng II

Thực trạng công tác thanh toán không dùng tiền mặt
tại NHNN & PTNT Nam Hà Nội
I. Khái quát chung về NHNN & PTNT Nam Hà Nội

1. Quá trình hình thành phát triển và tổ chức bộ máy của chi nhánh
1.1. Quá trình hình thành phát triển
Chi nhánh TNHNN & PTNT Nam Hà Nội ra đời nhằm mở rộng thêm
mạng lới hoạt động kinh doanh của NHNN & PTNT. Chi nhánh đợc thành lập
theo quyết định số 48/NHNN/QĐHĐQT ngày 12/03/2001 của Chủ tịch Hội
đồng quản trị về việc thành lập chi nhánh NHNN & PTNT Nam Hµ Néi trùc
thc NHNN & PTNT ViƯt Nam. Chi nhánh chính thức khai trơng đi vào hoạt
động từ ngày 08/05/2001. Trong điều kiện nền kinh tế đất nớc đang trên đà đi
lên, các tổ chức kinh tế và cá nhân kinh doanh trên địa bàn Hà Nội ngày càng
tăng, và một thuận lợi cơ bản nữa là có sự chỉ đạo, quan tâm giúp đỡ và sự hỗ trợ
về mọi mặt của ban lÃnh đạo NHNN & PTNT ViƯt Nam. Chi nh¸nh hiƯn nay cã
1 héi së chÝnh và 4 phòng giao dịch. Hội sở chi nhánh đặt tại Toà nhà C3 Phơng
Liệt - quận Thanh Xuân - Hà Nội. Đây là một quận mới thành lập, có vị trí địa lý
rất thuận lợi cho việc đi lại. Chi nhánh mặc dù mới ra đời nhng đà có đầy đủ các
mặt hoạt động mà nhiều ngân hàng thơng mại khác cha có đợc, có thể đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của khách hàng trong và ngoài nớc. Cơ sở vật chất tại chi
nhánh đều đợc trang bị mới, hiện đại và rất khang trang, rất thuận lợi cho việc
tiến hành hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Do chi nhánh mới đi vào hoạt
động đợc gần 3 năm, vì thế khách hàng cha biết nhiều về phơng thức hoạt động,
cũng nh khả năng cung ứng các sản phẩm dịch vụ của chi nhánh. Mặt khác, các
NHTM khác trên địa bàn lại có thâm niên hơn hẳn chi nhánh, đây là một khó
khăn trong công tác thu hút khách hàng của chi nhánh trong thời gian qua.
Về nhân sự, thì hầu hết cán bộ đợc điều động từ trung tâm điều hành sang,
cha va chạm với thơng trờng vµ mét sè cha qua thùc tÕ vỊ nghiƯp vơ kinh doanh

cụ thể, hoặc là một số cán bộ đợc điều động từ tỉnh huyện khác nên còn bỡ ngỡ
với môi trờng kinh doanh mới và công việc mới nên cha phát huy đợc năng lực
sở trờng của từng ngời. Đây cũng là một trở ngại trong việc mở rộng hoạt động
kinh doanh đối với chi nhánh giai đoạn đầu mới thành lập. Song với sự quan tâm
của ban lÃnh ®¹o NHNN & PTNT, cïng víi sù chØ ®¹o ®iỊu hành đúng hớng của
ban lÃnh đạo chi nhánh và sự quyết tâm, cố gắng của toàn thể cán bộ công nh©n
Phan Thanh Ngäc

Líp: 4013


×