Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

biên pháp xử lý ô nhiễm không khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (725.75 KB, 109 trang )

MỤC LỤC
Cùng với quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa, phương tiện giao thông cơ giới ở
Việt Nam tăng lên rất nhanh, đặc biệt là khu đô thị..........................................................8
Hiện nay, vi phạm hành chính là hình thức vi phạm chủ yếu trong lĩnh vực vi phạm pháp
luật gây ô nhiễm không khí. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực này không đa
dạng như các lĩnh vực kiểm soát suy thoái rừng hay kiểm soát ô nhiễm môi trường nước.
Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm soát ô nhiễm không khí được qui
định cụ thể tại các điều 11, điều 12, điều 13, điều 23 của Nghị định 81/2006/NĐ-CP ngày
9/8/2006 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. ....................54
* Vi phạm các quy định về thải khí, bụi..........................................................................54
-Đối với hành vi vi phạm các quy định về thải khí, bụi thì hình thức xử phạt nhẹ nhất là
cảnh cáo và nặng nhất là phạt tiền. Mức tiền phạt thấp nhất là 100.000 đồng và cao nhất
là 70.000.000. Mức tiền phạt từ 100.000 đồng đến 54.000.000 đồng áp dụng cho hành
vi thải khí, bụi. Tùy theo mức độ vượt tiêu chuẩn cho phép và lưu lượng khí thải mà áp
dụng mức phạt khác nhau. Đối với hành vi thải khí, bụi có chứa chất phóng xạ gây
nhiễm xạ môi trường quá mức cho phép sẽ bị phạt từ 55.000.000 đồng đến 70.000.000
đồng...................................................................................................................................54
-Ngoài 2 hình thức xử phạt chính nêu thì còn có hình thức xử phạt bổ sung và biện
pháp khắc phục hậu quả như sau:.....................................................................................55
+ Tước giấy phép môi trường gồm có:............................................................................55
Tước giấp phép môi trường từ chín mươi ngày đến một trăm tám mươi ngày làm việc.
...........................................................................................................................................55
Tước giấp phép môi trường không thời hạn....................................................................55
+ Tạm thời đình chỉ hoạt động đến khi thực hiện xong biện pháp bảo vệ môi trường.. 55
* Vi phạm các quy định về tiếng ồn ................................................................................55
Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 12.000.000 đồng tùy theo mức độ gây tiếng ồn vượt tiêu
chuẩn môi trường cho phép bao nhiêu lần và gây ồn trong khoảng thời gian nào. Đồng
thời buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra ...............................................55
*Vi phạm các quy định về độ rung .................................................................................55
- Đối với các vi phạm trên đều buộc phải khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra
...........................................................................................................................................56


* Vi phạm quy định về ô nhiễm không khí .....................................................................56
A. LÝ LUẬN CHUNG
I. Không khí - sự ô nhiễm không khí
1. Không khí và các thành phần không khí
Không khí là vật chất tồn tại ở thể khí, bao phủ toàn bộ bề mặt của trái
đất. Nó không màu, không mùi, không vị. Không khí phủ lên trái đất một lớp
rất dày.
1
Không khí với các thành phần như khí N
2
chiếm 78,9%, O
2
chiếm 0,95%,
Ar chiếm 0,93%, CO
2
chiếm 0,32% và một số khí khác như Neon, Heeli, CH
4,
Krypton cần cho hô hấp của động vật cũng như quá trình quang hợp của thực
vật, là nguồn gốc của sự sống. Trong điều kiện bình thường của độ ẩm tuyệt
đối, hơi nước chiếm gần 1-3% thể tích không khí. Nhưng hiện nay trong quá
trình hoạt động của mình con người đã gây nhiều tác động tiêu cực cho môi
trường nói chung và cho môi trường không khí nói riêng, và hiện nay những
tác động này là nguyên nhân chủ yếu gây ra ô nhiễm không khí.
Vậy ô nhiễm không khí là gì?
2. Ô nhiễm không khí và các vấn đề liên quan đến ô nhiễm không khí
Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan
trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra
sự toả mùi, có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa (do bụi)”.
( />Vấn đề ô nhiễm không khí là một trong những vấn nạn rất khó giải
quyết không chỉ riêng với một quốc gia nào mà là đối với toàn thế giới.

Ô nhiễm không khí bao gồm: ô nhiễm do bụi, ô nhiễm khí độc, ô nhiễm
tiếng ồn, ô nhiễm mùi.
II. Ô nhiễm không khí - Hiện tượng, tác hại và nguyên nhân
1. Các hiện tượng ô nhiễm không khí
Ô nhiễm môi trường không khí gây ra rất nhiều các hiện tượng biến đổi
môi trường đáng lo ngại (là một trong những nguyên nhân gây ra biến đổi khí
hậu) và có những tác động nguy hiểm đến sức khỏe và cuộc sống con người
cũng như các sinh vật khác.
Ô nhiễm không khí gây ra các hiện tượng như sự lắng đọng axit, hiệu
ứng nhà kính, thủng tầng ozon, hiện tượng quang hóa, axit hóa đại dương.
2. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đến khí hậu toàn cầu
2
Ô nhiễm không khí là vấn đề thời sự nóng bỏng của cá thế giới hiện
nay. Điều đáng lo ngại nhất là con người thải vào không khí các loại khí độc
như: CO
2
, đã gây hiệu ứng nhà kính. Theo nghiên cứu thì chất khí quan trọng
gây hiệu ứng nhà kính là CO
2
, nó đóng góp 50% vào việc gây hiệu ứng nhà
kính, CH
4
là 13%, nitơ 5%, CFC là 22%, hơi nước ở tầng bình lưu là 3%...
Hiệu ứng nhà kính là hiện tượng nghẽn nhiệt trong bầu khí quyển của Trái
Đất được mặt trời chiếu sáng. Các khí nhà kính cho phép các tia bức xạ từ
mặt trời chuyển động xuyên qua bầu khí quyển của trái đất. Trái đất hấp thụ
các tia bức xạ này sau đó phản chiếu lại. Nhưng trong quá trình này thì độ dài
của sóng bức xạ sẽ thay đổi. Khi các tia bức xạ phát ra ngoài sẽ gặp những
phân tử khí nhà kính và những phân tử này sẽ hấp thụ các tia bức xạ, khiến
các khí nhà kính trở nên nóng dần lên. Do vậy, trên diện rộng, tất cả khí nhà

kính xung quanh trái đất sẽ tạo thành một tấm chăn ấm bao bọc lấy hành tinh
làm cho khí hậu toàn cầu ngày càng nóng lên – quá trình này gọi là hiệu ứng
nhà kính. Những khí nhà kính sẽ hấp thụ năng lượng mặt trời, làm ấm lên bầu
khí quyển gần bề mặt trái đất, giữ trái đất luôn đủ ấm để hỗ trợ cuộc sống của
muôn loài. Nhưng các nhà khoa học kết luận rằng sự phát thải khí nhà kính
ngày càng tăng lên sẽ tích tụ quá nhiều năng lượng khiến làm gia tăng nhiệt
độ toàn cầu. Các khí như methane và CFCs sẽ có khả năng tích tụ năng lượng
hơn khí carbon dioxide là loại khí chiếm lĩnh một phần lớn bầu khí quyền.
Quá trình đốt các nhiên liệu hoá thạch (than, dầu, khí đốt tự nhiên) là nguyên
nhân chính tạo ra sự phát thải carbon.
Hiệu ứng nhà kính đã làm cho trái đất ngày càng nóng lên, gây nhiều biến
động về khí hậu và hậu quả của nó đối với cuộc sống con người là rất khó có
thể dự đoán được. CFCs (chlorofloucarbons) là một hợp chất bao gồm
chlorine, fluorine và carbon. Những khí này được sử dụng trong sản xuất
thuốc trừ sâu, mỹ phẩm, chất làm lạnh tủ lạnh và máy điều hoà nhiệt độ.
3
Những loại khí này là thành phần chủ yếu cấu thành hiệu ứng nhà kính hơn là
các loại khí như carbon dioxide. Hiện nay trên thế giới các quốc gia cũng
đang áp dụng các biện pháp cắt giảm phát thải khí CFCs, một số hợp chất liên
quan cũng bị cấm sử dụng. Nhưng CFCs lại được sinh ra từ các quá trình sản
xuất công nghiệp. Bên cạnh đó, các quốc gia lại rất khó kiểm soát việc phát
thải các loại khí như methane, carbon dioxide - đó là những sản phẩm phụ
không thể tránh khỏi từ đời sống của con người và từ một phần của hệ sinh
thái phức tạp trong môi trường. Hiệu ứng khí nhà kính làm cho trái đất ngày
một nóng lên, tác động đến tầng ôzôn, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ
sinh thái và môi trường sống của muôn loài.
Nếu như chúng ta không ngăn chặn được hiện tượng hiệu ứng nhà kính
thì trong vòng 30 năm tới mặt nước biển sẽ dâng lên từ 1,5 – 3,5 m (Stepplan
Keckes). Có nhiều khả năng lượng CO
2

sẽ tăng gấp đôi vào nửa đầu thế kỷ
sau. Điều này sẽ thúc đẩy quá trình nóng lên của Trái Đất diễn ra nhanh
chóng. Nhiệt độ trung bình của Trái Đất sẽ tăng khoảng 3,60 °C (G.I.Plass),
và mỗi thập kỷ sẽ tăng 0,30 °C.
Theo các tài liệu khí hậu quốc tế, trong vòng hơn 130 năm qua nhiệt độ
Trái Đất tăng 0,40 °C. Tại hội nghị khí hậu tại Châu Âu được tổ chức gần
đây, các nhà khí hậu học trên thế giới đã đưa ra dự báo rằng đến năm 2050
nhiệt độ của Trái Đất sẽ tăng thêm 1,5 – 4,50 °C nếu như con người không có
biện pháp hữu hiệu để khắc phục hiện tượng hiệu ứng nhà kính.
- Một hậu quả nữa của ô nhiễm khí quyển là hiện tượng lỗ thủng tầng
ôzôn. CFC là "kẻ phá hoại" chính của tầng ôzôn.
Sau khi chịu tác động của khí CFC và một số loại chất độc hại khác thì tầng
ôzôn sẽ bị mỏng dần rồi thủng.
3. Tác hại của ô nhiễm không khí đến môi trường sống
4
Ô nhiễm môi trường khí quyển tạo nên sự ngột ngạt và "sương mù",
gây nhiều bệnh cho con người, có thể giết chết nhiều cơ thể sống trong đó có
con người.
- Lắng đọng axit: Lắng đọng axit (Acid deposition) hiện đang là một
trong những vấn đề nhiễm bẩn môi trường nghiêm trọng nhất không chỉ vì
mức độ ảnh hưởng mạnh mẽ của chúng tới cuộc sống của con người và các hệ
sinh thái mà còn vì quy mô tác động của chúng đã vượt ra khỏi phạm vi kiểm
soát của mỗi quốc gia và nhân loại đang phải xem xét những ảnh hưởng của
chúng ở quy mô khu vực và toàn cầu.
Lắng đọng axit là một hiện tượng đã được phát hiện từ lâu song được chú
ý nhiều nhất từ khoảng những năm 80 cho tới nay do tác hại của chúng gây ra
ở nhiều quốc gia, khu vực trên thế giới. Lắng đọng axit được tạo thành trong
điều kiện khí quyển bị ô nhiễm do sự phát thải quá mức các khí SO2, NOx từ
các nguồn thải công nghiệp và có khả năng lan xa tới hàng trăm, hàng ngàn
kilomet. Bởi vậy, có thể nguồn phát thải sinh ra từ quốc gia này song lại có

ảnh hưởng tới nhiều quốc gia lân bang do sự chuyển động quy mô lớn trong
khí quyển. Lắng đọng axit gây ra những hậu quả nghiêm trọng về người và
của: làm hư hại mùa màng, giảm năng suất cây trồng, phá hủy các rừng cây,
đe dọa cuộc sống của các loài sinh vật ở dưới nước và trên cạn, phá hoại các
công trình kiến trúc, xây dựng, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe con
người… Thiệt hại hàng năm trên toàn cầu ước tính tới hàng tỷ đô la Mỹ.
Những tác động tiêu cực này thường kéo dài và khó khắc phục. Bởi vậy, hiện
nay vấn đề lắng đọng axit là vấn đề mà toàn nhân loại quan tâm.
- Hiện tượng thủng tầng ozon: Con người sống trên Trái đất sẽ mắc bệnh
ung thư da, thực vật không chịu nổi nhiều tia tử ngoại chiếu vào sẽ bị mất dần
khả năng miễn dịch, các sinh vật dưới biển bị tổn thương và chết dần. Bởi vậy
các nước trên thế giới đều rất lo sợ trước hiện tượng thủng tầng Ozon.
5
Nguyên nhân chủ yếu là do các hợp chất cascbon của clo và clo (CFC-
chloroflourcacbons), các chất khác như tetraclort cascbon, các hợp chất của
broom và methylcloroform
- Hiện tượng sương mù quang hóa: khi hiện tượng này xảy ra, trong bầu
khí quyển rất khó chịu này, tầm nhìn xa bị hạn chế rất rõ rệt, cư dân có nguy
cơ mắc các chứng bệnh hiểm nghèo (ung thư, viêm phổi, mờ mắt,…), không
khí có nhiều độc tố, các thiết bị kim loại nhanh chóng bị ăn mòn, gia cầm bị
ngộ độc, rau quả bị nhiễm độc. Hai thành phàn có sức hủy diệt lớn nhất của
sương mù quang hóa là ozon (O
3
) và

PAN (oeroxy acetel nitat). Chúng là
những hợp chất có tính oxy hóa mạnh, dễ dàng phản ứng với các hợp chất
khác, gây ra sự hủy diệt. Khi ở tầng bình lưu, ozone giúp bảo vệ trái đất tránh
khỏi những tia cực tím nhưng khi ozone ở gần mặt đất với nồng độ cao nó sẽ
giết chết các mô thực vật, làm cho cây dễ bị tổn thương, làm hại đến các quần

xã sinh học, giảm năng suất nông nghiệp và gây nguy hiểm cho con người.
Ozone ở gần mặt đất được hình thành khi các động cơ xe phát thải khí
nitrogen oxides và các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (từ sơn, các dung môi, các
chất đốt dễ bay hơi) tương tác với nhau dưới tác động của ánh sáng mặt trời.
Điều này thường xảy ra với những thành phố ô nhiễm.
Khi có hiện tượng sương mù quang hóa, tầm nhìn của chúng ta sẽ bị
giảm đi. Đặc biệt nó gây nên những tác động có hại đối với sức khỏe con
người như các bệnh về đường hô hấp, giảm chức năng của phổi gây chết các
tế bào mô và gây ung thư. Sương mù quang hóa còn gây hại cho cây trồng và
làm hao mòn nhiều loại nhiên liệu.
- Hiện tượng axit hóa đại dương: mọi người đều biết rằng nồng độ các-
bon đi-ô-xít trong không khí đang tăng lên do lượng nhiên liệu con người sử
dụng. Tuy nhiên, ít người biết rằng đại dương đã hấp thụ rất nhiều các-bon đi-
ô-xit, làm tăng thêm một số ảnh hưởng của hiện tượng biến đổi khí hậu đối
6
với cuộc sống con người. Tuy nhiên, vì giữ vai trò là một tấm bọt biển khổng
lồ hấp thụ khí CO2 nên thành phần hóa học của đại dương đang bị biến đổi,
gây ra hiện tượng nhiễm axit đại dương. Ngoài những tác động tiêu cực đối
với các hệ sinh thái biển, tình trạng axit hóa đại dương còn có thể khiến âm
thanh đi được quãng đường dài hơn dưới đáy biển. Sự thay đổi này tác động
tới hoạt động liên lạc của động vật có vú dưới nước. Do mức ồn dưới đáy đại
dương tăng lên, những động vật giao tiếp bằng sóng âm không thể nhận thông
điệp đồng loại. Những loài không giao tiếp bằng sóng âm cũng gánh chịu
nhiều hậu quả tai hại. Có thể đưa ra 1 ví dụ minh họa:
Các nghiên cứu cho thấy loài nhuyễn thể (thức ăn của cá voi) sẽ bị biến
dạng chút ít trong môi trường đại dương có mức nhiễm axit cao hơn.
(Nguồn Steve Nicol, Vụ nghiên cứu Nam Cực tại Úc, bản quyền của chính
phủ Liên Bang Úc)
Mức độ nhiễm axit đại dương cao hơn là tin xấu cho loài cá voi bướu bởi
vì thức ăn ưa thích của chúng, loài nhuyễn thể thậm chí sẽ không hình thành

khi nồng độ axit gia tăng.
4. Các nguyên nhân gây ra ô nhiễm không khí
Sau đây là một số hoạt động cơ bản của con người trong quá trình phát
triển gây ra ô nhiễm không khí:
4.1. Do hoạt động Công nghiệp
Đây là nguồn gây ô nhiễm lớn nhất ở nước ta mà chủ yếu là do công
nghệ lạc hậu. khi quá trình đô thị hóa diễn ra, phạm vi thành phố được mở
rộng dẫn đến phần lớn các khu công nghiệp cũ sản xuất lạc hậu đều nằm rải
rác trong thành phố làm cho mức ô nhiễm không khí ngày càng gia tăng. Các
quá trình gây ô nhiễm là quá trình đốt các nhiên liệu hóa thạch: than, dầu, khí
đốt tạo ra: CO2, CO, SO2, NOx, các chất hữu cơ chưa cháy hết: muội than,
bụi, quá trình thất thoát, rò rỉ trên dây truyền công nghệ, các quá trình vận
7
chuyển các hóa chất bay hơi, bụi. Ví dụ như hàm lượng benzene trong xăng
quá cao (5% so với 1%), hàm lượng lưu huỳnh trong diesel cao (0,25% so với
0,05%). Các hoạt động đã thải ra một lượng lớn bụi, khí SO
2
, CO và NO
2
gây
tác động xấu đến chất lượng không khí đô thị.
Đặc điểm: nguồn công nghiệp có nồng độ chất độc hại cao, thường tập
trung trong một không gian nhỏ. Tùy thuộc vào quy trình công nghệ, quy mô
sản xuất và nhiên liệu sử dụng thì lượng chất độc hại và loại chất độc hại sẽ
khác nhau.
4.2. Hoạt động giao thông vận tải
Cùng với quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa, phương tiện
giao thông cơ giới ở Việt Nam tăng lên rất nhanh, đặc biệt là khu đô thị.
Đây là nguồn gây ô nhiễm lớn đối với không khí đặc biệt ở khu đô thị
và khu đông dân cư: Hà Nội, Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng. Theo số

liệu của bộ giao thông vận tải, số lượng xe máy tăng lên rất nhanh ( trung
bình mỗi năm là 15% đến 18%). Các quá trình tạo ra các khí gây ô nhiễm là
quá trình đốt nhiên liệu động cơ: CO, CO2, SO2, NOx, Pb, Các bụi đất đá
cuốn theo trong quá trình di chuyển. Ngoài ra, đối với các thành phố lớn, các
hoạt động giao thông vận tải của các cảng cũng tạo ra một lượng khí ô nhiễm
đáng kể. Nếu xét trên từng phương tiện thì nồng độ ô nhiễm tương đối nhỏ
nhưng nếu mật độ giao thông lớn và quy hoạch địa hình, đường xá không tốt
thì sẽ gây ô nhiễm nặng cho hai bên đường.
4.3. Hoạt động sinh hoạt, tiêu dùng
Là nguồn gây ô nhiễm tương đối nhỏ, song tác động này cũng cần được
tính đến. Chủ yếu là các hoạt động đun nấu sử dụng nhiên liệu nhưng đặc biệt
gây ô nhiễm cục bộ trong một hộ gia đình hoặc vài hộ xung quanh. Tác nhân
gây ô nhiễm chủ yếu: CO, bụi.
Đặc biệt là các khu dân cư nghèo, các khu phố cũ, phố cổ khi mà việc
đun nấu bằng than, dầu hỏa, củi khá phổ biến là nguyên nhân gây ô nhiễm
8
trong nhà, ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe người dân. Ước tính khu này có
mật độ nguồn phát thải ô nhiễm cao hơn hẳn những khu khác, có thể gấp tới
10 lần so với các khu dân cư mức sống cao.
(giáo trình luật môi trưởng xuất bản năm 2010)
5. Hệ thống tiêu chuẩn môi trường không khí:
Vấn đề bảo vệ môi trường nói chung và bảo vệ môi trường không khí nói
riêng không chỉ cần đến một hệ thống các quy phạm pháp luật quy định về
trách nhiệm và điều kiện cơ sở vật chất cho việc kiểm soát ô nhiễm không
khí. Để các tiêu chuẩn đạt được hiệu quả tối ưa chúng ta cần có một “hàng rào
kĩ thuật “ đó là tiêu chuẩn cho không khí và tiêu chuẩn của khí thải. Theo điều
3.5 luật bảo vệ môi trường thì : “Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép
của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất
gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
làm căn cứ để quản lí và bảo vệ môi trường “.

Trên cơ sở đó, ngày 18/12/2006, Bộ trưởng Bộ tài nguyên và môi trường
đã ra quyết định số 22/2006/QĐ – BTNMT về việc bắt buộc áp dụng tiêu
chuẩn Việt Nam về môi trường. Trong 5 bộ tiêu chuẩn Việt Nam thì có bốn
bộ tiêu chuẩn là quy định chất lượng không khí:
- Mã tiêu chuẩn : TCVN 5937:2005
Tên tiêu chuẩn : Chất lượng không khí – Tiêu chuẩn chất lượng không
khí xung quanh
Tên tiếng Anh : Air quality – Ambient air quality standards
-Mã tiêu chuẩn : TCVN 5938: 2005
Tên tiêu chuẩn : Chất lượng không khí – Nồng độ tối đa cho phép của
một số chất độc hại trong không khí xung quanh
Tên tiếng Anh : Air quality – Maxmum allowable concentration of
hazardous substances in ambient air
- Mã tiêu chuẩn : TCVN 5939: 2005
9
Tên tiêu chuẩn : Chất lượng không khí – Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp
đối với bụi và các chất vô cơ
Tên tiếng Anh : Air quality – Industrial emission standards – Inorganic
substances and dusts
-Mã tiêu chuẩn : TCVN 5940: 2005
Tên tiêu chuẩn : Chất lượng không khí – Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp
đối với một số chất hữu cơ
Tên tiếng Anh : Air quality – Industrial emission standards – Organic
substances
*Việc xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn môi trường phải tuân theo các
nguyên tắc sau đây:
- Đáp ứng mục tiêu bảo vệ môi trường; phòng ngừa ô nhiễm, suy thoái
và sự cố môi trường;
- Ban hành kịp thời, có tính khả thi, phù hợp với mức độ phát triển kinh
tế - xã hội, trình độ công nghệ của đất nước và đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh

tế quốc tế;
- Phù hợp với đặc điểm của vùng, ngành, loại hình và công nghệ sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ.
- Tổ chức, cá nhân phải tuân thủ tiêu chuẩn môi trường do Nhà nước
công bố bắt buộc áp dụng.
Theo hệ thống này, hiện nay có thể phân chia các tiêu chuẩn không khí ra
làm hai nhóm: Nhóm tiêu chuẩn chất lượng môi trường xung quanh và nhóm
tiêu chuẩn chất thải.
* Nhóm tiêu chuẩn chất lượng môi trường xung quanh:
Chất lượng không khí – tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh
TCVN 5937:2005 thay thế cho TCVN 5937:1995.
+Phạm vi áp dụng
10
- Tiêu chuẩn này quy định giá trị giới hạn các thông số cơ bản, gồm lưu
huỳnh đioxit (SO
2
), cacbon oxit (CO), nitơ oxit (NO
x
), ôzôn (O
3
), bụi lơ lửng
và bụi PM10 (bụi ≤ 10 µm) và chì (Pb) trong không khí xung quanh.
- Tiêu chuẩn này áp dụng để đánh giá chất lượng không khí xung quanh
và giám sát tình trạng ô nhiễm không khí.
- Tiêu chuẩn này không áp dụng để đánh giá chất lượng không khí trong
phạm vi cơ sở sản xuất hoặc không khí trong nhà.
+Giá trị giới hạn
Giá trị giới hạn các thông số cơ bản trong không khí xung quanh qui định
trong bảng 1.
Bảng 1: Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh.

Đơn vị: Microgam trên mét khối (µg/m
3
)
Thông số
Trung
bình 1
giờ
Trung
bình 8
giờ
Trung
bình 24
giờ
Trung bình
năm (Trung
bình số học)
Phương pháp xác
định
SO
2
350 - 125 50
Pararosalin hoặc
huỳnh quang cực tím
CO 30000 10000 - -
Quang phổ hồng ngoại
không phân tán (NDIR)
NO
2
200 - - 40
Huỳnh quang hoá học

pha khí
O
3
180 120 80 - Trắc quang tử ngoại
Bụi lơ lửng
(TSP)
300 - 200 140
Lấy mẫu thể tích lớn
Phân tích khối lượng
Bụi ≤
10µm
(PM10)
- - 150 50
Phân tích khối lượng
hoặc tách quán tính
Pb - - 1,5 0,5 Lấy mẫu thể tích lớn
và quang phổ hấp thụ
11
nguyên tử
CHÚ THÍCH: PM10: Bụi lơ lửng có kích thước khí động học nhỏ hơn hoặc bằng
10µm;
Dấu gạch ngang (-): Không quy định
Chất lượng không khí - Nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại
trong không khí xung quanh
TCVN 5938: 2005 thay thế cho TCVN 5938:1995.
12
Bảng 2: Nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong
không khí xung quanh
Đơn vị: Microgam trên mét khối (µg/m
3

)
TT Thông số
Công thức
hoá học
Thời gian
trung bình
Nồng độ
cho phép
Các chất vô cơ
1 Asen (hợp chất vơ cơ tính theo As) As
1 giờ 0,033
Năm 0,005
2 Asen hydrua (Asin) AsH
3
1 giờ 0,33
Năm 0,055
3 Axit clohydric HCl 24 giờ 60
4 Axit nitric HNO
3
1 giờ 400
24 giờ 150
5 Axit sunfuric H
2
SO
4
1 giờ 300
24 giờ 50
Năm 3
6 Bụi có chứa oxyt silic > 50%
1 giờ 150

24 giờ 50
7 Bụi chứa amiăng: Chrysotil 8 giờ 1 sợi/m
3
8
Cadimi (khói gồm ôxit và kim
loại) theo Cd
Cd
1 giờ 0,4
8 giờ 0,17
Năm 0,005
9 Clo Cl
2
1 giờ 100
24 giờ 30
10 Crom VI Cr
1 giờ 0,0067
24 giờ 0,003
Năm 0,0023
11 Hydroflorua HF
1 giờ 20
24 giờ 5
Năm 1
12 Hydrocyanua HCN
1 giờ 10
24 giờ 10
13
Mangan và hợp chất (tính theo
MnO
2
)

Mn/MnO
2
1 giờ 10
24 giờ 8
Năm 0,15
14 Niken (kim loại và hợp chất) Ni 24 giờ 1
15 Thuỷ ngân (kim loại và hợp Hg 24 giờ 0,3
13
chất) Năm 0,3
16 Acrolein
CH
2
=CHC
HO
1 giờ 50
17 Acrylonitril
CH
2
=CHC
N
24 giờ 45
Năm 22,5
18 Anilin C
6
H
5
NH
2
1 giờ 50
24 giờ 30

19 Axit acrylic
C
2
H
3
COO
H
Năm 54
20 Benzen C
6
H
6
1 giờ 22
Năm 10
21 Benzidin
NH
2
C
6
H
4
C
6
H
4
NH
2
1 giờ KPHT
8 giờ KPHT
24 giờ KPHT

Năm KPHT
22 Cloroform CHCl
3
24 giờ 16
Năm 0,043
23 Hydrocabon (Xang) C
n
H
m
1 giờ 5000
24 giờ 1500
24 Fomaldehyt HCHO
1 giờ 20
Năm 15
25 Naphtalen C
10
H
8
8 giờ 500
24 giờ 120
26 Phenol C
6
H
5
OH
1 giờ 10
24 giờ 10
27 Tetracloetylen C
2
Cl

4
24 giờ 100
28 Vinyl clorua
ClCH=CH
2
24 giờ 26
Các chất gây mùi khó chịu
29 Amoniac NH
3
1 giờ 200
24 giờ 200
30 Acetaldehyd CH
3
CHO
1 giờ 45
Năm 30
31 Axit propionic CH
3
CH
2
COOH 8 giờ 300
32 Hydrosunfua H
2
S 1 giờ 42
33 Methyl mecarptan CH
3
SH
1 giờ 50
24 giờ 20
34 Styren C

6
H
5
CH=CH
2
1 tuần 260
14
Năm 190
35 Toluen C
6
H
5
CH
3
30 phút 1000
1 giờ 500
Năm 190
36 Xylen C
6
H
4
(CH
3)
2
1 giờ 1000
Năm 950
Chú thích: Giá trị trung bình năm là giá trị trung bình số học;
KPHT: không phát hiện thấy
* Nhóm tiêu chuẩn chất thải gồm:
Chất lượng không khí – Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với bụi và

các chất vô cơ
TCVN 5939:2005 thay thế cho TCVN 5939:1995, TCVN 6991:2001,
TCVN 6992:2001 và TCVN 6993:2001.
Bảng 3 – Giới hạn tối đa cho phép của bụi và các chất vô cơ trong khí
thải công nghiệp
Đơn vị: miligam trên mét khối khí thải chuẩn* (mg/Nm
3
)
TT Thông số
Giá trị giới hạn
A B
1 Bụi khói 400 200
2 Bụi chứa silic 50 50
3 Amoniac và các hợp chất amoni 76 50
4 Antimon và hợp chất, tính theo Sb 20 10
5 Asen và hợp chất, tính theo As 20 10
6 Cadmi và hợp chất, tính theo Cd 20 5
7 Chì và hợp chất, tính theo Pb 10 5
8 CO 1000 1000
9 Clo 32 10
10 Đồng và hợp chất, tính theo Cu 20 10
11 Kẽm và hợp chất, tính theo Zn 30 30
12 HCl 200 50
13 Flo, HF, hoặc các hợp chất vô cơ của Flo, tính theo HF 50 20
14 H
2
S 7,5 7,5
15
15 SO
2

1500 500
16 NO
x
, tính theo NO
2
1000 580
17 NO
x
(cơ sở sản xuất axit), tính theo NO
2
2000 1000
18 Hơi H
2
SO
4
hoặc SO
3
, tính theo SO
3
100 50
19 Hơi HNO
3
(cơ sở sản xuất axit), tính theo NO
2
2000 1000
20 Hơi HNO
3
(các nguồn khác), tính theo NO
2
1000 500

CHÚ THÍCH:
*) Mét khối khí thải chuẩn nói trong tiêu chuẩn này là một mét khối khí thải ở
nhiệt độ 0
o
C và áp suất tuyệt đối 760 mm thủy ngân.
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 5940:2005
Chất l ư ợng không khí – Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với một số
chất hữu c ơ
TCVN 5940:2005 thay thế cho TCVN 5940:1995, TCVN 6994:2001,
TCVN 6995:2001 và TCVN 6996:2001.
16
Bảng 4 – Giới hạn tối đa cho phép các chất hữu cơ khi thải vào không khí
Đơn vị: Miligam trên mét khối khí thải chuẩn (mg/Nm
3
)
TT Tên Số CAS
2)
Công thức hóa học
Giới hạn
tối đa
1 Axetylen tetrabromua 79-27-6 CHBr
2
CHBr
2
14
2 Axetaldehyd 75-07-0 CH
3
CHO 270
3 Acrolein 107-02-8 CH
2

=CHCHO 2,5
4 Amylaxetat 628-63-7 CH
3
COOC
5
H
11
525
5 Anilin 62-53-3 C
6
H
5
NH
2
19
6 Benzidin 92-87-5 NH
2
C
6
H
4
C
6
H
4
NH
2
KPHĐ
7 Benzen 71-43-2 C
6

H
6
5
8 Benzyl clorua 100-44-7 C
6
H
5
CH
2
Cl 5
9 1,3-Butadien 106-99-0 C
4
H
6
2200
10 n-Butyl axetat 123-86-4 CH
3
COOC
4
H
9
950
11 Butylamin 109-73-9 CH
3
(CH
2
)
2
CH
2

NH
2
15
12 Creson 1319-77-3 CH
3
C
6
H
4
OH 22
13 Clorbenzen 108-90-7 C
6
H
5
Cl 350
14 Clorofom 67-66-3 CHCl
3
240
15 β-clopren 126-99-8 CH
2
=CClCH=CH
2
90
16 Clopicrin 76-06-2 CCl
3
NO
2
0,7
17 Cyclohexan 110-82-7 C
6

H
12
1300
18 Cyclohexanol 108-93-0 C
6
H
11
OH 410
19 Cyclohexanon 108-94-1 C
6
H
10
O 400
20 Cyclohexen 110-83-8 C
6
H
10
1350
21 Dietylamin 109-89-7 (C
2
H
5
)
2
NH 75
22 Diflodibrommetan 75-61-6 CF
2
BR
2
860

23 o-diclobenzen 95-50-1 C
6
H
4
Cl 300
24 1,1-Dicloetan 75-34-3 CHCl
2
CH
3
400
25 1,2-Dicloetylen 540-59-0 ClCH=CHCl 790
26 1,4-Dioxan 123-91-1 C
4
H
8
O
2
360
27 Dimetylanilin 121-69-7 C
6
H
5
N(CH
3
)
2
25
28 Dicloetyl ete 111-44-4 (ClCH
2
CH

2
)
2
O 90
29 Dimetylfomamit 68-12-2 (CH
3
)
2
NOCH 60
30 Dimetylsunfat 77-78-1 (CH
3
)
2
SO
4
0,5
31 Dimetylhydrazin 57-14-7 (CH
3
)
2
NNH
2
1
32 Dinitrobenzen 25154-54-5 C
6
H
4
(NO
2
)

2
1
17
33 Etylaxetat 141-78-6 CH
3
COOC
2
H
5
1400
34 Etylamin 75-04-7 CH
3
CH
2
NH
2
45
35 Etylbenzen 100-41-4 CH
3
CH
2
C
6
H
5
870
36 Etylendiamin 74-96-4 C
2
H
5

Br 890
37 Etylacrilat 107-15-3 NH
2
CH
2
CH
2
NH
2
30
38 Etylendibromua 106-93-4 CHBr = CHBr 190
39 Etylacrilat 140-88-5 CH
2
= CHOOC
2
H
5
100
40 Etylen clohydrin 107-07-3 CH
2
ClCH
2
OH 16
41 Etylen oxyt 75-21-8 CH
2
OCH
2
20
42 Etyl ete 60-29-7 C
2

H
5
OC
2
H
5
1200
43 Etyl clorua 75-00-3 CH
3
CH
2
Cl 2600
44 Etylsilicat 78-10-4 (C
2
H
5
)
4
SiO
4
850
45 Etanolamin 141-43-5 NH
2
CH
2
CH
2
OH 45
46 Fufural 98-01-1 C
4

H
3
OCHO 20
47 Fomaldehyt 50-00-0 HCHO 20
48 Fufuryl (2-furylmethanol) 98-00-0 C
4
H
3
OCH
2
OH 120
49 Flotriclometan 75-69-4 CCl
3
F 5600
50 n-Heptan 124-82-5 C
7
H
16
2000
51 n-Hexan 110-54-3 C
6
H
14
450
52 Isopropylamin 75-31-0 (CH
3
)
2
CHNH
2

12
53 n-butanol 71-36-3 CH
3
(CH
2
)
3
OH 360
54 Metyl mercaptan 74-93-1 CH
3
SH 15
55 Metylaxetat 79-20-9 CH
3
COOCH
3
610
56 Metylacrylat 96-33-3 CH
2
= CHCOOCH
3
35
57 Metanol 67-56-1 CH
3
OH 260
58 Metylaxetylen 74-99-7 CH
3
C = CH 1650
59 Metylbromua 74-83-9 CH
3
Br 80

60 Metylcyclohecxan 108-87-2 CH
3
C
6
H
11
2000
61 Metylcyclohecxanol 25639-42-3 CH
3
C
6
H
10
OH 470
62 Metylcyclohecxanon 1331-22-2 CH
3
C
6
H
9
O 460
63 Metylclorua 74-87-3 CH
3
Cl
2
210
64 Metylen clorua 75-09-2 CH
2
Cl
2

1750
65 Metyl clorofom 71-55-6 CH
3
CCl
3
2700
66 Monometylanilin 100-61-8 C
6
H
5
NHCH
3
9
67 Metanolamin 3088-27-5 HOCH
2
NH
2
31
68 Naphtalen 91-20-3 C
10
H
8
150
69 Nitrobenzen 98-95-3 C
6
H
5
NO
2
5

70 Nitroetan 79-24-3 CH
3
CH
2
NO
2
310
71 Nitroglycerin 55-63-0 C
3
H
5
(ONO
2
)
3
5
72 Nitrometan 75-52-5 CH
3
NO
2
250
18
73 2-Nitropropan 79-46-9 CH
3
CH(NO
2
)CH
3
1800
74 Nitrotoluen 1321-12-6 NO

2
C
6
H
4
CH
3
30
75 2-Pentanom 107-87-9 CH
3
CO(CH
2
)
2
CH
3
700
76 Phenol 108-95-2 C
6
H
5
OH 19
77 Phenylhydrazin 100-63-0 C
6
H
5
NHNH
2
22
78 n-Propanol 71-23-8 CH

3
CH
2
CH
2
OH 980
79 n-Propylaxetat 109-60-4 CH
3
-COO-C
3
H
7
840
80 Propylendiclorua 78-87-5 CH
3
-CHCl-CH
2
Cl 350
81 Propylenoxyt 75-56-9 C
3
H
6
O 240
82 Pyrindin 110-86-1 C
5
H
5
N 30
83 Pyren 129-00-0 C
16

H
10
15
84 p-Quinon 106-51-4 C
6
H
4
O
2
0,4
85 Styren 100-42-5 C
6
H
5
CH = CH
2
100
86 Tetrahydrofural 109-99-9 C
4
H
8
O 590
87 1,1,2,2-tetracloetan 79-34-5 Cl
2
HCCHCl
2
35
88 Tetracloetylen 127-18-4 CCl
2
=CCl

2
670
89 Tetraclometan 56-23-5 CCl
4
65
90 Tetracnitrometan 509-14-8 C(NO
2
)
4
8
91 Toluen 108-88-3 C
6
H
5
CH
3
750
92 o-Toluidin 95-53-4 CH
3
C
6
H
4
NH
2
22
93 Toluen-2,4-diisocyanat 584-84-9 CH
3
C
6

H
3
(NCO)
2
0,7
94 Trietylamin 121-44-8 (C
2
H
5
)
3
N 100
95 1,1,2-Tricloetan 79-00-5 CHCl
2
CH
2
Cl 1080
96 Trietylamin 79-01-6 ClCH=CCl
2
110
97 Xylen 1330-20-7 C
6
H
4
(CH
3
)
2
870
98 Xylidin 1300-73-8 (CH

3
)
2
C
6
H
3
NH
2
50
99 Vinylclorua 75-01-4 CH
2
=CHCl 20
100 Vinyltoluen 25013-15-4 CH
2
=CHC
6
H
4
CH
3
480
CHÚ THÍCH:
1)Mét khối khí thải chuẩn nói trong tiêu chuẩn này là một mét khối khí thải ở
điều kiện nhiệt độ 0
0C
và áp suất tuyệt đối 760mm thủy ngân.
2)Số CAS: Số đăng ký hóa chất theo quốc tế (Chemical Abstracts Service
Registry Number) dùng để phân định các hóa chất.
Như vậy, các loại tiêu chuẩn này hướng đến những mục đích khác nhau:

19
- Đối với tiêu chuẩn quy định chất lượng môi trường không khí xung
quanh : bộ tiêu chuẩn này được xây dựng nhằm đáp ứng những yêu cầu về
quản lí chất lượng không khí.
- Đối với tiêu chuẩn thải khí thì mục đích là để khống chế các chất thải
khí được đưa vào môi trường trong những lĩnh vực khác nhau.
Từ đó, pháp luật có một căn cứ cụ thể để có thể xác định rõ ràng tình
hình môi trường không khí thực tiễn và giúp phát hiên những vụ việc gây ô
nhiễm không khí cụ thể
B. THỰC TRẠNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM
KHÔNG KHÍ Ở VIỆT NAM
I. THỰC TRẠNG Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ TẠI VIỆT NAM
1. Ô nhiễm môi trường không khí do bụi
Ở hầu hết các đô thị nước ta đều bị ô nhiễm bụi, nhiều nơi bị ô nhiễm bụi
trầm trọng, tới mức báo động. Các khu dân cư ở cạnh đường giao thông lớn
và ở gần các nhà máy, xí nghiệp cũng bị ô nhiễm bụi rất lớn.
Nồng độ bụi trong các khu dân cư ở xa đường giao thông, xa các cơ sở
sản xuất hay trong các khu công viên cũng đạt tới xấp xỉ trị số tiêu chuẩn cho
phép.
Nồng độ bụi trong không khí ở các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố
Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng trung bình lớn hơn trị số tiêu chuẩn cho
phép từ 2 đến 3 lần, ở các nút giao thông thuộc các đô thị này nồng độ bụi lớn
hơn tiêu chuẩn cho phép từ 2 đến 5 lần, ở các khu đô thị mới đang diễn ra quá
trình thi công xây dựng nhà cửa, đường sá và hạ tầng kỹ thuật thì nồng độ bụi
thường vượt tiêu chuẩn cho phép từ 10 - 20 lần.
20
Ở các thành phố, thị xã thuộc Đồng bằng Nam Bộ có mức ô nhiễm bụi
trung bình cao hơn tiêu chuẩn cho phép từ 1,2 đến 1,5 lần, như ở thành phố
Cần Thơ, thị xã Rạch Giá, thị xã Hà Tiên, thị xã Bến Tre. Nói chung, ô nhiễm
bụi ở các tỉnh, thành miền Nam trong mùa khô thường lớn hơn trong mùa

mưa.
Nồng độ bụi trong không khí ở các thị xã, thành phố miền Trung và Tây
Nguyên (như là thị xã Tam Kỳ, Hội An, Nha Trang, Cam Ranh, Vinh, Đồng
Hới, Buôn Ma Thuột, Kon Tum,...) cao hơn ở các thành phố, thị xã Nam Bộ.
Nồng độ bụi ở các đô thị thuộc các tỉnh miền núi, vùng cao, nói chung
còn thấp hơn trị số tiêu chuẩn cho phép (tức là không khí còn trong sạch), như
là Hà Giang, Lai Châu, Sơn La, Đà Lạt,... Ngược lại, ở các đô thị phát triển
đường giao thông và xây dựng nhà cửa mạnh, thì môi trường không khí bị ô
nhiễm bụi tương đối nặng, như thị xã Vĩnh Yên (nồng độ bụi: 0,70 -
1,23mg/m3), thị xã Phúc Yên (0,99 - 1,33mg/m3), thị trấn Hoà Mạc, Hà Nam
(1,31mg/m3), thị xã Hà Đông (0,9 - 1,5mg/m3),...
Trên Hình V.5 giới thiệu diễn biến nồng độ bụi trong không khí từ năm
1995 đến hết năm 2002 ở các khu dân cư bên cạnh các khu công nghiệp.

21
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN NINH BÌNH VƯỢT QUA Ý ĐỊNH ĐÓNG
CỬA VÌ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
Nhà máy Nhiệt điện Ninh Bình có công suất 100MW, được xây dựng vào
những năm 1960, đặt sát vách núi Cánh Diều, nằm ở đầu hướng gió chính thổi
vào thị xã. Công nghệ sản xuất lạc hậu, toàn bộ nhà máy và ống khói cao 80m
nằm trong bóng "khí động" của núi Cánh Diều. Xử lý bụi bằng xiclon với hiệu
suất rất thấp, khoảng 50%. Vì vậy, trước năm 1996, nhà máy đã gây ra ô
nhiễm bụi và khí SO
2
rất trầm trọng đối với thị xã Ninh Bình và các làng, xã
phụ cận. Ở khu vực xung quanh cuối hướng gió, cách nhà máy khoảng 600 -
1.000m, nồng độ bụi trong không khí gấp 15-30 lần tiêu chuẩn cho phép, nồng
độ khí SO
2
vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,3 - 3,6 lần. Thống kê trung bình tỷ lệ

số người bị các bệnh về đường hô hấp ở khu vực bị ô nhiễm này cao hơn ở xã
Trường Yên (nơi không bị ô nhiễm) từ 2 - 3 lần. Nhân dân xung quanh đã
nhiều lần kêu cứu về ô nhiễm bụi và khí SO
2
, nhà máy phải giảm công suất
xuống còn 10% và có ý định đóng cửa nhà máy. Để khắc phục ô nhiễm môi
trường, năm 1997 nhà máy đã xây dựng ống khói mới, cao 130m, vượt trên
bóng "khí động" của núi Cánh Diều, thay lọc bụi xiclon bằng lọc bụi tĩnh điện
với hiệu suất 99%, cải tạo lò, làm kín dây chuyền công nghệ, cải tạo nhà máy,
nên nhà máy đã phục hồi được công suất 100% mà vẫn đảm bảo môi trường
không khí bên trong nhà máy cũng như toàn bộ thị xã Ninh Bình được cải
thiện rõ rệt và đạt tiêu chuẩn môi trường.
Trước đây, với công nghệ đốt than bằng vòi đốt cũ, đã gây ô nhiễm môi
trường và đã xảy ra tai nạn chết người do sập xỉ lò. Năm 2001, nhà máy đã cải
tiến vòi đốt than theo kiểu UD, giải quyết cơ bản hiện tượng đóng xỉ trong lò,
kéo dài chu trình vận hành lò, giảm chi phí vận hành, giảm nồng độ khí NO
2
trong khí thải từ 1.000mg/m
3
xuống còn 650mg/m
3
, đồng thời không xảy ra tai
nạn lao động trong 3 năm qua.
22
Tuy kinh phí đầu tư cải tạo môi trường nhà máy điện là rất lớn, khoảng
170 tỷ đồng, nhưng hiệu quả mang lại còn lớn hơn nhiều, không những giải
quyết xong nạn ô nhiễm môi trường trầm trọng, mà còn mang lại hiệu quả kinh
tế - xã hội rất lớn: nhà máy không phải đóng cửa hay di dời đi nơi khác; phục
hồi sản xuất 100%; trước đây sản xuất 1KW điện phải mất 0,88kg than tiêu
chuẩn, nay chỉ mất 0,61kg than; không phải mất tiền trợ cấp độc hại cho cán

bộ công nhân viên của nhà máy và thị xã, thiệt hại vì ốm đau, bệnh tật và nghỉ
việc của nhân dân do ô nhiễm gây ra nay còn không đáng kể; vệ sinh môi
trường toàn thị xã được cải thiện, thu hút khách du lịch đến Ninh Bình và tạo
điều kiện trong tương lai gần sẽ mở rộng công suất nhà máy.
Nguồn: Theo tài liệu của Phạm Ngọc Đăng

Xét Hình V.5 ta thấy, tuy công nghiệp và đô thị trong thời gian qua phát
triển nhanh, nhưng ô nhiễm bụi trong không khí ở các khu dân cư gần một số
khu công nghiệp cũ trong các năm gần đây (từ năm 1995 đến nay) có chiều
hướng giảm dần, có thể đây là kết quả của việc kiểm soát các nguồn thải công
nghiệp ngày càng tốt hơn. Riêng ở gần Cụm Công nghiệp Tân Bình (thành
phố Hồ Chí Minh) và Khu Công nghiệp Biên Hoà I thì có chiều hướng tăng
lên. Ngược lại ô nhiễm bụi ở khu dân cư thông thường trong đô thị ngày càng
tăng hơn, có thể là do hoạt động giao thông và xây dựng trong đô thị ngày
càng gia tăng.
23
Hình 2, nồng độ bụi đo được tại trạm Láng cho thấy vào mùa khô từ
tháng (10 -3) lớn hơn hẳn so với mùa mưa tháng (4 - 7). Vào giờ cao điểm
thì nồng độ bụi tương đối cao, mà nguyên nhân kể đến là áp lực của hơn 1,55
triệu xe máy và gần 150.000 ô tô đang lưu hành trên đường. Thêm vào đó là
chất lượng các còn đường còn quá kém cũng như hoạt động xây dựng, sửa
chữa cũng làm nồng độ bụi tăng.
2. Ô nhiễm môi trường không khí do các khí độc hại
2.1 Ô nhiễm khí SO2:
Nói chung, nồng độ khí SO
2
trung bình ở các đô thị và khu công nghiệp
nước ta còn thấp hơn trị số tiêu chuẩn cho phép.
Trong các thành phố, thị xã đã quan trắc thì ở các thành phố Hồ Chí
Minh, Đà Nẵng, Biên Hoà, Thủ Dầu Một, Vũng Tàu, Long An có nồng độ khí

24
SO2 lớn nhất, nhưng vẫn thấp hơn trị số tiêu chuẩn cho phép tới 2 lần, ở các
thành phố khác còn lại, như Hà Nội, Hải Phòng, Hạ Long, Thanh Hoá, Vinh,
Huế, Cần Thơ, Cà Mau, Mỹ Tho,... nồng độ khí SO
2
trung bình ngày đều dưới
0,1 mg/m3, tức là thấp hơn trị số tiêu chuẩn cho phép tới 3 lần.

Hình V.6 thể hiện sự diễn biến nồng độ khí SO
2
ở gần các khu công
nghiệp cũ của một số thành phố lớn từ năm 1995 đến nay. Xem Hình V.6 có
thể thấy nồng độ khí SO
2
trong không khí ở Khu công nghiệp Biên Hoà I,
năm 1995, rất lớn (SO
2
= 1,02mg/m
3
), gấp gần 3,7 lần trị số tiêu chuẩn cho
phép, các năm gần đây giảm đi rất nhiều, ở các thành phố, khu công nghiệp
khác, nồng độ khí SO
2
từ 1995 đến nay thay đổi không đáng kể, hoặc có xu
hướng giảm đi đôi chút, tuy rằng hoạt động công nghiệp ngày càng tăng, điều
này có thể là kết quả tích cực của công tác quản lý và bảo vệ môi trường đô
thị và công nghiệp trong thời gian qua ở nước ta. Tại Khu Công nghiệp Tân
Bình (thành phố Hồ Chí Minh), nồng độ khí SO
2
năm 2002 lớn hơn năm 2001

nhưng nhỏ hơn năm 2000. Ngược lại, nồng độ các chất khí ô nhiễm ở các khu
dân cư thông thường trong nội thành (như phố Lý Quốc Sư, Hà Nội, Hình
V.5, Hình V.6) cũng như ở ngoại thành có chiều hướng gia tăng. Đặc biệt,
25

×