Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1019.14 KB, 87 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Duy Hiếu

Lớp

: Anh 3

Khoá

: 46

Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Việt Dũng

Hà Nội, 5/2011


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƢƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ DỰ TRỮ NGOẠI
HỐI ............................................................................................................................ 4
1.1. DỰ TRỮ NGOẠI HỐI ................................................................................. 4


1.1.1. Khái niệm ngoại hối ......................................................................................... 4
1.1.2. Dự trữ ngoại hối ............................................................................................... 5
1.1.2.1. Khái niệm dự trữ ngoại hối ............................................................................. 5
1.1.2.2. Vai trò và mục tiêu của dự trữ ngoại hối ......................................................... 6
1.2. QUẢN LÝ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI ................................................................ 7
1.2.1. Khái niệm quản lý dự trữ ngoại hối ................................................................ 7
1.2.2. Cơ quan quản lý dự trữ ngoại hối ................................................................... 8
1.2.3. Nguyên tắc quản lý dự trữ ngoại hối............................................................... 8
1.2.3.1. Bảo toàn dự trữ ngoại hối................................................................................ 8
1.2.3.2. Bảo đảm khả năng sẵn sàng thanh toán ........................................................... 9
1.2.3.3. Sinh lời thông qua các hoạt động đầu tư ........................................................ 10
1.2.4. Công cụ quản lý dự trữ ngoại hối ................................................................. 11
1.2.4.1. Lựa chọn cơ cấu dự trữ ngoại hối .................................................................. 11
1.2.4.2. Đầu tư dự trữ ngoại hối ................................................................................. 12
1.2.4.3. Quản lý rủi ro................................................................................................ 12
1.2.4.4. Kiểm soát nội bộ ........................................................................................... 13
1.2.4.5. Hoạt động thanh toán và hạch toán kế toán ................................................... 13
1.2.4.6. Dịch vụ mạng và hệ thống thông tin .............................................................. 14
1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý dự trữ ngoại hối .................. 14
1.2.5.1. Cán cân thanh toán ........................................................................................ 14
1.2.5.2. Các chính sách kinh tế vĩ mô ........................................................................ 15
1.3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM ........................................................................ 16

i


1.3.1. Kinh nghiệm của NHTW Hàn Quốc ............................................................. 16
1.3.2. Kinh nghiệm của NHTW Thái Lan .............................................................. 19
1.3.3. Kinh nghiệm của NHTW Trung Quốc ......................................................... 23
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DTNHNN TẠI NHNNVN NHỮNG

NĂM QUA ............................................................................................................... 26
2.1. GIAI ĐOẠN TRƢỚC VÀ TRONG KHỦNG HOẢNG KINH TẾ CHÂU Á
(TRƢỚC NĂM 1999)........................................................................................ 26
2.1.1. Bối cảnh nền kinh tế và tiền tệ Việt Nam...................................................... 26
2.1.2. Quan điểm của nhà nƣớc về quản lý dự trữ ngoại hối ................................. 27
2.2. THỜI KỲ ĐỔI SAU KHỦNG HOẢNG KINH TẾ CHÂU Á ĐẾN NAY ..... 28
2.2.1. Bối cảnh nền kinh tế và tiền tệ Việt Nam từ năm 1999 đến nay .................. 28
2.2.2. Đặc điểm quản lý dự trữ ngoại hối tại NHNNVN ........................................ 30
2.2.3 Thực trạng biến động qui mô dự trữ ngoại hối nhà nƣớc từ năm 1999 cho
đến nay ..................................................................................................................... 30
2.2.4. Các công cụ quản lý dự trữ ngoại hối nhà nƣớc tại NHNNVN ................... 33
2.2.4.1. Cơ cấu DTNHNN ......................................................................................... 35
2.2.4.2. Hoạt động đầu tư DTNHNN ......................................................................... 37
2.2.4.3. Công tác quản

rủi ro v c c công cụ quản

rủi ro .................................... 40

2.2.4.4. Công tác kiểm soát nội bộ ............................................................................. 41
2.2.4.5. Hoạt động thanh toán và hạch toán kế toán ................................................... 43
2.2.4.6. B o c o v đ nh gi hiệu quả hoạt động đầu tư ............................................. 45
2.2.4.7. Ứng dụng dịch vụ mạng và hệ thống thông tin .............................................. 46
2.2.5. Đánh giá chung về công tác quản lý dự trữ ngoại hối của NHNNVN ......... 47
2.2.5.1. Những kết quả đạt được ................................................................................ 47
2.2.5.2. Những tồn tại trong quản lý dự trữ ngoại hối ................................................ 49
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NGOẠI HỐI TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM ....... 55
3.1. NHỮNG YÊU CẦU ĐỐI VỚI QUẢN LÝ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI TRONG
BỐI CẢNH HIỆN NAY .................................................................................... 55


ii


3.1.1. Những yêu cầu chủ quan ............................................................................... 55
3.1.2. Những yêu cầu khách quan ........................................................................... 55
3.1.3. Định hƣớng đổi mới công tác quản lý dự trữ ngoại hối ............................... 57
3.2. CÁC GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ DỰ
TRỮ NGOẠI HỐI TẠI NHNNVN .................................................................... 58
3.2.1. Hoàn thiện các qui định pháp lý về quản lý DTNHNN ................................ 58
3.2.1.1. Đề xuất sửa đổi Nghị định 86/1999/NĐ-CP về quản lý DTNHNN ................ 58
3.2.1.2. Xây dựng hoàn thiện c c qui định nội bộ về quản

đầu tư, quản lý rủi ro,

kế toán ....................................................................................................................... 59
3.2.2. Tăng cƣờng công cụ quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nƣớc ............................. 61
3.2.2.1. Xây dựng quy trình quản lý........................................................................... 61
3.2.2.2. Phát triển các nghiệp vụ đầu tư ..................................................................... 63
3.2.2.3. Quản lý rủi ro và áp dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro .............................. 64
3.2.2.4. Hoàn thiện công tác kiểm tra giám sát ........................................................... 68
3.2.2.5. Áp dụng phương ph p, kỹ thuật quản lý hiện đại .......................................... 70
3.2.2.6. Hoàn thiện chế độ hạch toán, kế toán ............................................................ 71
3.2.2.7. Áp dụng mạng dịch vụ, hệ thống thông tin hiện đại ...................................... 72
3.2.3. Tăng cƣờng năng lực quản lý tài sản dự trữ ngoại hối Nhà nƣớc ............... 74
3.2.3.1. Tăng cường năng ực thống kê, phân tích, dự báo ......................................... 74
3.2.3.2. Công t c đ o tạo cán bộ quản lý................................................................... 75
3.2.4. Tăng cƣờng việc phối hợp thực hiện các chính sách vĩ mô .......................... 75
3.2.4.1. Chính sách tiền tệ.......................................................................................... 75
3.2.4.2. Chính sách ngoại thương............................................................................... 77

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 80
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... 82
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... 83

iii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thông thường, mỗi một quốc gia đều thành lập và duy trì dự trữ ngoại
hối do NHTW nắm giữ nhằm phục vụ cho mục tiêu đảm bảo khả năng thanh
toán quốc tế như thanh to n nhập khẩu hàng hoá dịch vụ, thực hiện c c nghĩa
vụ nợ nước ngoài, thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia v đ p ứng một số
nhu cầu chi ngoại hối của Nh nước. Theo thông lệ quốc tế, một nước cần duy
trì một ượng dự trữ ngoại hối tối thiểu tương đương với 12 tuần nhập khẩu
hoặc tương đương với nợ nước ngoài ngắn hạn trong một năm để có thể đảm
bảo khả năng thanh to n quốc tế của nước đó. Với nguồn dự trữ ngoại hối đầy
đủ sẽ đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo tính thanh khoản trên thị trường
ngoại hối, hạn chế khả năng xảy ra khủng hoảng cán cân thanh toán quốc tế
của nước đó.
Như vậy, trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hội nhập kinh tế mạnh mẽ
với nền kinh tế thế giới, vai trò của dự trữ ngoại hối sẽ trở nên quan trọng và
cần thiết hơn trong việc duy trì sự ổn định của hệ thống tài chính, góp phần
tạo ra sự ổn định kinh tế vĩ mô v tăng trưởng kinh tế bền vững.
Bên cạnh đó, dự trữ ngoại hối có vai trò quan trọng trong việc can thiệp
thị trường ngoại hối nhằm thực hiện chính sách tỷ giá và thực hiện chính sách
tiền tệ quốc gia. Ngân h ng Nh nước cần duy trì một mức dự trữ ngoại hối
đầy đủ để đ p ứng nhu cầu ngoại tệ của nền kinh tế và tạo ra lòng tin của
công chúng đối với chính sách tỷ giá của NHTW. Khả năng can thiệp của

NHTW sẽ duy trì tính thanh khoản trên thị trường ngoại hối và do vậy sẽ hạn
chế sự biến động bất thường của tỷ giá hối đo i.
Nhằm tăng cường hiệu quả quản lý dự trữ ngoại hối, mang lại thu nhập,
tăng t i sản dự trữ ngoại hối của Nh nước, dự trữ ngoại hối được sử dụng để

1


đầu tư v o c c t i sản bằng ngoại tệ hoặc gửi tại các ngân hàng, tổ chức tài
chính quốc tế tại nước ngoài. Trong quá trình đầu tư dự trữ ngoại hối, yêu cầu
uôn được đặt ra là cần phải tuân thủ chặt chẽ những quy định về đảm bảo an
toàn, phòng ngừa rủi ro, đồng thời lựa chọn đầu tư v o c c t i sản và công cụ
đầu tư có mức sinh lời cao.
Nhận thức được tầm quan trọng của yêu cầu trên, việc nghiên cứu hiệu
quả quản lý dự trữ ngoại hối nhằm đưa ra c c giải pháp hoàn thiện, phù hợp
với những biến đổi trong bối cảnh hiện nay của Việt Nam và thế giới là hết
sức cần thiết và cấp bách, Xuất phát từ thực tế đó “Nâng cao hiệu quả quản lý
dự trữ ngoại hối của Ngân hàng nhà nước Việt Nam” được chọn

m đề tài

nghiên cứu khóa luận.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý luận về quản lý dự trữ ngoại hối,
khóa luận làm rõ các công cụ cũng như c c nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
quản lý dự trữ ngoại hối trong thời gian qua. Từ đó đưa ra c c định hướng và
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dự trữ ngoại hối của
Ngân H ng Nh Nước Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận


c c quan điểm, các biện pháp

quản lý dự trữ ngoại hối.
Phạm vi nghiên cứu: Quản lý dự trữ ngoại hối chịu t c động qua lại của
tất cả c c ĩnh vực, các hoạt động của nền kinh tế và mỗi quốc gia lại có các
phương ph p quản lý dự trữ ngoại hối khác nhau.
Trong phạm vi giới hạn nhất định, khóa luận không đi sâu tất cả các vấn
đề mà chỉ tiếp cận hoạt động quản lý dự trữ ngoại hối của Ngân hàng nhà
nước Việt Nam theo hướng quan s t, đ nh gi hiệu quả hoạt động quản lý dự

2


trữ ngoại hối qua các thời kỳ, đặc biệt trong giai đoạn từ năm 1999 đến nay,
được thể hiện thông qua các công cụ quản lý dự trữ ngoại hối.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong khi nghiên cứu khóa luận có sử dụng phương ph p nghiên cứu
thống kê, dự báo, phân tích – tổng hợp, đối chiếu, so sánh. Các số liệu trong
khóa luận tổng hợp từ các nghiên cứu đã được thực hiện các vấn đề có liên
quan mà không qua kiểm soát v điều tra riêng.
5. Kết cấu khóa luận
Khóa luận gồm 3 chương:
Chương I: Những ký luận cơ bản về quản lý dự trữ ngoại hối
Chương II: Thực trạng quản lý dự trữ ngoại hối tại Ngân h ng nh nước
Việt Nam những năm qua
Chương III: Các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quả lý
dự trữ ngoại hối tại Ngân h ng nh nước Việt Nam
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Việt Dũng, người đã
trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho em trong thời gian qua. Em cũng

xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô gi o trường Đại học Ngoại Thương
đã cho em những kinh nghiệm bổ ích trong công tác nghiên cứu khoa học và
trong quá trình hoàn thành luận văn.

3


CHƢƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ DỰ TRỮ
NGOẠI HỐI
1.1. DỰ TRỮ NGOẠI HỐI
1.1.1. Khái niệm ngoại hối
Lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hóa gắn liền với việc không
ngừng mở rộng quan hệ mua b n, trao đổi hàng hóa, dịch vụ, ao động, công
nghệ. Các quan hệ này không chỉ bó hẹp trong phạm vi một lãnh thổ, một
quốc gia m đã an tỏa ra toàn cầu. Cùng với việc mở rộng phạm vi hoạt
động, c c nh kinh doanh cũng không ngừng hoàn thiện phương tiện thanh
toán, dự trữ. Bên cạnh công cụ chi trả cổ điển như v ng, bạc; ngày nay nhiều
phương tiện thanh toán hiện đại đã được các quốc gia đưa v o sử dụng. Các
phương tiện này gọi chung là ngoại hối.
Có nhiều quan điểm khác nhau về ngoại hối. Một số nhà kinh tế cho rằng
ngoại hối

phương tiện thanh toán, dự trữ được thể hiện dưới dạng ngoại tệ

bao gồm thương phiếu, chi phiếu, chứng từ có giá bằng ngoại tệ, số dư có trên
tài khoản tiền gửi tại ngân h ng nước ngo i. Điểm đặc biệt của cách nhận
định n y

v ng, kim khí qu , đ qu không được xem là ngoại hối. Một số


khác thừa nhận ngoại hối là toàn bộ tiền nước ngo i, phương tiện chi trả bằng
ngoại tệ, chứng từ có giá bằng ngoại tệ, đ qu . Việc thừa nhận vàng, bạc, đ
quý có phải là ngoại hối hay không phụ thuộc rất nhiều vào khả năng chuyển
đổi của đồng tiền. Đối với các quốc gia sở hữu đồng tiền có khả năng chuyển
đổi thấp thì vàng, bạc, đ qu

một thành phần không thể thiếu trong ngoại

hối. Theo pháp lệnh ngoại hối của Việt Nam được Ủy ban Thường vụ Quốc
hội thông qua ng y 30 th ng 12 năm 2005, Ngoại hối bao gồm:
- Đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung Châu Âu v đồng
tiền chung kh c được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực;
- Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối
phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ v c c phương tiện thanh toán khác;

4


- Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ gồm trái phiếu Chính Phú, trái
phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các các loại giấy tờ có giá khác;
- Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nh nước, trên tài khoản ở nước ngoài
của người cư trú; v ng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp
mang vào và mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;
- Đồng tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong
trường hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử
dụng trong thanh toán quốc tế.
Ngoại hối là một phần tài sản quốc gia;

phương tiện thanh toán quan


trọng trong các giao dịch thương mại, đầu tư quốc tế; là yếu tố cực kỳ cần
thiết, thường xuyên được chuyển đổi cho nhau nhằm thực hiện các hoạt động
kinh doanh, đầu tư, chuyển tiền giữa các cá nhân, tổ chức, chính phủ của một
quốc gia với các cá nhân, tổ chức, chính phủ của các quốc gia khác hoặc với
tổ chức quốc tế.
1.1.2. Dự trữ ngoại hối
1.1.2.1. Khái niệm dự trữ ngoại hối
Theo tài liệu "Cẩm nang Cán cân thanh toán quốc tế" của Quỹ tiền tệ
quốc tế (IMF) xuất bản lần thứ 5 tổng kết kinh nghiệm về quản lý dự trữ
ngoại hối của c c nước đã định nghĩa về dự trữ ngoại hối như sau: “Dự trữ
ngoại hối của một quốc gia là những tài sản ngoại hối mà NHTW quản lý và
sử dụng nhằm tài trợ trực tiếp cho thâm hụt cán cân thanh toán hoặc gián tiếp
thông qua can thiệp tỷ giá và tài trợ cho một số nhu cầu khác. Dự trữ ngoại
hối bao gồm các loại tài sản ngoại hối sau:
- Ngoại hối (như tiền mặt, tiền gửi, chứng khoán)
- Vàng tiền tệ
- Quyền rút vốn đặc biệt (*)

5


- Hạn mức dự trữ tại IMF (**)
- Các tài sản ngoại hối kh c.”
(*) Quyền rút vốn đặc biệt là dự trữ ngoại hối tại IMF được tạo ra nhằm
bổ sung cho dự trữ ngoại hối của c c nước thành viên IMF. Quyền rút vốn
đặc biệt được phân bổ dựa trên hạn mức của c c nước thành viên.
(**) Hạn mức dự trữ tại IMF là: (1) tổng số các khoản tiền (bằng SDR
và ngoại tệ) mà một nước thành viên có thể giải ngân từ IMF bằng một thông
báo ngắn v không kèm điều kiện và (2) các khoản nợ của IMF sẵn sàng dành
cho c c nước thành viên trong Thỏa thuận chung về vay nợ và các Thoả thuận

cho vay mới.
Từ khái niệm trên cho thấy tài sản thuộc dự trữ ngoại hối phải được
NHTW kiểm soát và sẵn sàng có thể sử dụng để can thiệp thị trường ngoại
hối thực hiện chính sách tiền tệ v đảm bảo khả năng thanh to n quốc tế. Tuỳ
theo quy định của từng nước mà dự trữ ngoại hối bao gồm tài sản ngoại hối
của NHTW và tài sản ngoại hối của các tổ chức, cá nhân khác nắm giữ nếu
như ph p uật quy định các tài sản đó thuộc dự trữ ngoại hối.
1.1.2.2. Vai trò và mục tiêu của dự trữ ngoại hối
Dự trữ ngoại hối có vai trò quan trọng trong việc can thiệp thị trường
ngoại hối nhằm thực hiện chính sách tiền tệ và chính sách tỷ giá. Việc duy trì
một mức dự trữ ngoại hối vừa đủ là cần thiết nhằm bảo vệ giá trị đồng nội tệ,
hạn chế sự biến động quá mức của tỷ giá hối đo i, đ p ứng nhu cầu ngoại tệ
của nền kinh tế, chống đỡ khủng hoảng kinh tế v t i chính. Điều này là phù
hợp đối với mọi nền kinh tế, nhưng sẽ đặc biệt quan trọng hơn đối với các nền
kinh tế đang ph t triển bắt đầu thực hiện mở cửa, tự do hoá các giao dịch vốn
quốc tế nhưng vẫn mong muốn giữ tỷ gi tương đối ổn định nhằm đảm bảo
kinh tế vĩ mô. Quy mô về dự trữ ngoại hối sẽ trở nên quan trọng hơn khi c c
quốc gia đang ph t triển thực hiện tự do ho đối với các giao dịch vốn như thu

6


hút luồng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, luồng vốn vay nợ ngắn hạn nước
ngo i v đặc biệt là các luồng vốn đầu tư gi n tiếp. Tuy nhiên, nếu dự trữ
ngoại hối quá lớn sẽ làm phát sinh chi phí cho việc nắm giữ dự trữ ngoại hối
do lợi nhuận thu được từ đầu tư dự trữ ngoại hối thường thấp hơn chi phí đi
vay vốn nước ngoài.
Từ vai trò của dự trữ ngoại hối, có thể thấy dự trữ ngoại hối trƣớc hết
là nhằm phục vụ chính sách tiền tệ và chính sách tỷ giá thông qua hoạt động
can thiệp thị trường ngoại hối của NHTW v để đảm bảo khả năng thanh to n

quốc tế. Như vậy, chế độ tỷ giá sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc x c định
mức dự trữ ngoại hối hợp lý. Một nước có chế độ tỷ giá cố định sẽ cần dự trữ
ngoại hối nhiều hơn nước có chế độ tỷ giá thả nổi để có đủ khả năng can thiệp
ngoại hối, bảo vệ tỷ giá hối đo i v đảm bảo chống đỡ c c t c động từ nền
kinh tế bên ngoài. Mục tiêu tiếp theo là sử dụng dự trữ ngoại hối để chống
đỡ t c động bên ngoài khi xảy ra khủng hoảng. Cuối cùng dự trữ ngoại hối có
thể được sử dụng để đ p ứng cho một số trường hợp khẩn cấp hay thảm họa
quốc gia.
1.2. QUẢN LÝ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI
1.2.1. Khái niệm quản lý dự trữ ngoại hối
Theo nghĩa hẹp, quản lý dự trữ ngoại hối là công tác nhằm quản lý
nguồn hình thành dự trữ ngoại hối cũng như c c uồng ngoại tệ ra vào dữ trữ
ngoại hối quốc gia.
Theo nghĩa rộng, quản lý dự trữ ngoại hối là một quá trình gồm việc
hoạch định chính sách, tổ chức thực hiện, kiểm tra gi m s t, phân tích đ nh
giá dự trữ ngoại hối nhằm bảo toàn giá trị dự trữ; bảo đảm khả năng sẵn sàng
thanh to n, đ p ứng nhu cầu ngoại hối khi cần thiết; và sinh lời thông qua các
hoạt động đầu tư qua các công cụ như ựa chọn cơ cấu, đầu tư, quản lý rủi ro,

7


kiểm soát nội bộ, hoạt động thanh toán và hạch toán kế toán, dịch vụ mạng và
hệ thống thông tin.
1.2.2. Cơ quan quản lý dự trữ ngoại hối
C c nước duy trì dự trữ ngoại hối nhằm hỗ trợ mục tiêu h ng đầu là thực
hiện chính sách tiền tệ và chính sách tỷ giá, hạn chế t c động khủng hoảng
(nếu có), thậm chí tại những nước áp dụng cơ chế tỷ giá thả nổi cũng sử dụng
dự trữ ngoại hối để hạn chế sự biến động của tỷ giá. Chính vì các mục tiêu
trên mà công tác quản lý dự trữ ngoại hối thường được giao cho ngân hàng

trung ương, cơ quan hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia thực
hiện. Và vì vậy, dự trữ ngoại hối đều được thể hiện trên bảng cân đối tiền tệ
của ngân h ng trung ương. Trong trường hợp nếu như dự trữ ngoại hối không
do ngân h ng trung ương quản lý thì sẽ giảm rất lớn vai trò của ngân hàng
trung ương trong thực thi chính sách tiền tệ. Thực tế hiện nay, chức năng cơ
bản của ngân h ng trung ương
h ng trung ương phải

bảo vệ giá trị đồng tiền, do đó đòi hỏi ngân

cơ quan quản lý dự trữ ngoại hối làm công cụ can

thiệp thị trường ngoại hối.
Theo thống kê của IMF, NHTW được giao chức năng quản lý dự trữ
ngoại hối tại 78/82 quốc gia và vùng lãnh thổ được khảo sát (chiếm 95%), chỉ
có 4 quốc gia ph t h nh c c đồng tiền tự do chuyển đổi là Mỹ, Anh, Canađa
và Nhật bản là có sự tham gia quản lý của Bộ T i chính, nhưng NHTW ở
những nước này vẫn

cơ quan trực tiếp điều hành dự trữ ngoại hối.

1.2.3. Nguyên tắc quản lý dự trữ ngoại hối
1.2.3.1. Bảo toàn dự trữ ngoại hối
Nhiệm vụ của cơ quan quản lý dự trữ ngoại hối (NHTW) là giám sát
nguồn dự trữ v để nguồn đó có thể sử dụng được ngay trên cơ sở tổng số tiền
phải ở mức không giảm (thường yêu cầu là phải tăng thông qua ợi nhuận đầu

8



tư), do đó bảo toàn giá trị dự trữ ngoại hối là một tiêu chí quan trọng mà mỗi
NHTW đều phải cố gắng thực hiện.
Tuy nhiên bảo toàn giá trị của dự trữ ngoại hối là vấn đề cũng đã gây ra
nhiều tranh luận. Câu hỏi đặt ra

: Như thế n o được gọi là bảo toàn? Nói

cách khác là phải có sự so sánh giá trị của dự trữ ngoại hối tại thời điểm đ nh
giá với giá trị của nó tại thời điểm trước. Như ta đã biết, dự trữ ngoại hối được
hình thành từ nhiều nguồn kh c nhau, được quản lý theo các công cụ đầu tư
khác nhau nên việc so s nh, đối chiếu để đ nh gi xem gi trị của dự trữ ngoại
hối được bảo to n như thế nào hoàn toàn không phải

điều dễ thực hiện. Nếu

chỉ so sánh giá trị của dự trữ tại thời điểm đ nh gi với một thời điểm n o đó
trong quá khứ thì xem ra qu đơn giản và không phản nh được bản chất của
vấn đề, vì các công cụ đầu tư đều có lãi suất (cả chứng khoán và tiền gửi). Đã
có nhiều phương ph p được đưa ra như quy về một loại ngoại tệ mạnh (chẳng
hạn như USD), hoặc đ nh gi qua đồng bản tệ (là số tiền đã được dùng để
mua ngoại tệ cho dự trữ ngoại hối) nhưng vẫn không đạt yêu cầu đề ra. Việc
quy về một ngoại tệ tỏ ra thiếu thuyết phục do sự biến động về tỷ giá của
đồng tiền đó trên thị trường ngoại hối có tính khách quan. Việc quy về đồng
bản tệ đối với những nước có chính sách can thiệp tỷ giá thì lại mang tính chủ
quan và thực chất không nói ên điều gì. Cũng có quan điểm coi Trái phiếu
kho bạc Mỹ là công cụ chuẩn để đảm bảo giá trị của dự trữ ngoại hối (trong
cơ cấu dự trữ của Trung Quốc, trái phiếu kho bạc Mỹ có tỷ trọng rất cao) và
một số quan điểm khác. Cuối cùng các nhà quản

cũng đi đến những yêu


cầu tương đối thống nhất với tinh thần cơ bản là: “Bảo toàn giá trị dự trữ
ngoại hối là giảm thiểu tối đa rủi ro mất giá trị của dự trữ ngoại hối bằng
cách duy trì một danh mục tài sản có đa dạng có chất ượng (uy tín; chủ thể
ph t h nh), cân đối giữa tài sản có và tài sản nợ (về loại ngoại tệ, về thời hạn)
và áp dụng các biện pháp thích hợp để giảm thiểu rủi ro.”
1.2.3.2. Bảo đảm khả năng sẵn sàng thanh toán

9


Bảo đảm khả năng sẵn s ng thanh to n cũng chính

bảo đảm tính thanh

khoản của dự trữ ngoại hối. Thanh khoản có thể được định nghĩa

khả năng

bán một tài sản m không gây khó khăn cũng như mất mát lớn. Tuy nhiên,
thanh khoản không phải là một đặc tính bất biến của một tài sản. Nói cách
khác, thanh khoản không phải là bản chất của một tài sản bởi thanh khoản phụ
thuộc nhiều v o c c điều kiện của thị trường: thanh khoản có xu hướng giảm
trên cả mức tỷ lệ v cường độ của cầu thanh khoản.
Thanh khoản trong dự trữ ngoại hối nhằm mục tiêu tránh tình trạng
ngưng trệ giao dịch với bên ngo i do c c khó khăn về t i chính đối ngoại (trên
cơ sở duy trì giá trị của đồng bản tệ trên các thị trường nước ngoài và bảo
đảm tính liên tục của các hoạt động thanh toán quốc tế). Tính thanh khoản
như vậy được định nghĩa là khả năng cung cấp các khoản tiền khả dụng lớn
lấy từ dự trữ mà vẫn không làm phải bán giảm giá các tài sản của mình.

Nhu cầu cần một danh mục thanh khoản được nhấn mạnh một cách rõ
ràng trong các tài liệu lý thuyết và thực nghiệm. Đây chính

trọng tâm của

nghĩa vụ bảo toàn vốn trong quản lý dự trữ ngoại hối. Bảo toàn vốn có nghĩa
là tài sản không bao giờ bị bán giảm giá. Nhìn chung, mục tiêu trên tương ứng
với việc xây dựng một danh mục thanh khoản với thời hạn đầu tư rất ngắn
(dưới một năm). Như vậy, tính thanh khoản của danh mục là một điều kiện
tiên quyết đối với bất kỳ NHTW nào.
1.2.3.3. Sinh lời thông qua các hoạt động đầu tư
Dự trữ ngoại hối là tài sản lớn của quốc gia nên cũng cần phải được đầu tư
một cách hợp lý mang lại lợi nhuận cho nền kinh tế. Ngoài việc đảm bảo được
các nguyên tắc bảo toàn và thanh khoản, lợi nhuận cũng

một trong những

mục tiêu quan trọng vì lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư cũng có thể coi
là một phần bù cho rủi ro trong quản lý dự trữ ngoại hối. Tuy nhiên, nguyên
tắc n y cũng cần phải được cân nhắc một cách hợp lý với 2 nguyên tắc trên vì

10


bảo toàn và thanh khoản thường không đi cùng với lợi nhuận. Mỗi NHTW
phải lựa chọn được cho mình một phương n đầu tư tối ưu m vừa mang lại
lợi nhuận cao nhất lại vừa phải đảm bảo được nguyên tắc bảo toàn và thanh
khoản.
1.2.4. Công cụ quản lý dự trữ ngoại hối
1.2.4.1. Lựa chọn cơ cấu dự trữ ngoại hối

Thông thường, dự trữ ngoại hối được chia thành ba phần có quy mô khác
nhau:
- Phần dự trữ dự phòng bằng tiền khả dụng hoặc có tính thanh khoản cao
như tiền mặt, tiền gửi: Phần n y tương ứng với khoản dự trữ dự phòng và có
quy mô được x c định tuỳ thuộc vào mức độ các hoạt động nhập khẩu, nợ
ngắn hạn nước ngoài có khả năng rút vốn. Cụ thể, cơ cấu dự trữ ở phần này
phụ thuộc v o cơ cấu nợ v thương mại.
- Phần dự trữ có được từ xuất khẩu tài nguyên: Mức độ dự trữ tuỳ thuộc
vào khả năng cạn kiệt những nguồn t i nguyên n y trong tương ai cũng như
diễn biến dân số.
- Phần dự trữ còn lại có thể quản lý một cách chủ động hơn để tạo ra
mức sinh lời cao hơn hoặc phục vụ những mục tiêu chiến ược
Cơ cấu dự trữ ngoại hối, đặc biệt là phần tiền mặt của danh mục, thường
giống với cơ cấu ngoại hối của nợ nước ngoài và phân bổ địa lý các luồng
thương mại. Ngo i ra, cơ cấu dự trữ ngoại hối còn phụ thuộc v o cơ chế tỷ giá
hiện hành – cơ chế thả nổi, tỷ giá neo, mục tiêu tỷ giá có hiệu lực.
Phần lớn nợ nước ngoài (từ 70 đến 80%) là USD và phần lớn các giao
dịch ngoại thương ngoài khối EU (từ 50 đến 95%) cũng được tính bằng USD.
Có thể thấy USD là ngoại tệ chiếm tỷ trọng đa số trong cơ cấu dự trữ ngoại
hối dự phòng trong rất nhiều quốc gia trên thế giới.

11


Như vậy, cơ cấu dự trữ ngoại hối phụ thuộc vào các tiêu chí kinh tế vĩ
mô giới thiệu trên đây. Ngo i ra, nó còn phụ thuộc một cách gián tiếp vào các
tiêu chí thanh khoản (độ sâu của thị trường) và chất ượng các loại tín phiếu.
Rõ ràng là một hay nhiều ngoại hối được ưu tiên ựa chọn chính là loại ngoại
hối đang ên gi v


oại ngoại hối hay được lựa chọn

m đồng tiền phát

hành các loại giấy tờ có giá. Hiện nay, các giấy tờ có giá phát hành bằng USD
ở mức cao hơn so với đồng Euro, cho dù từ năm 1999 trở lại đây, c c giấy tờ
có giá phát hành bằng đồng euro cũng đã có mức tăng mạnh đ ng kể. Theo
thống kê của NHTW châu Âu (ECB), tổng dư nợ bằng USD năm 2006 chiếm
42,2% tổng nợ so với 27,8% số nợ bằng đồng Euro trong tổng nợ của thế giới.
1.2.4.2. Đầu tư dự trữ ngoại hối
Đầu tư dự trữ ngoại hối nhằm sinh lời trong điều kiện dự trữ ngoại hối
dư thừa v đã đảm bảo nguyên tắc bảo toàn giá trị dự trữ v đảm bảo khả
năng sẵn sàng thanh toán khi cần thiết. Tuy vậy, c c cơ quan quản lý dự trữ
ngoại hối vẫn cần đưa ra c c quy định nhằm thực hiện chiến ược đầu tư một
cách có hiệu quả nhất.
- Việc lựa chọn đối t c đầu tư cần phải xem xét mức độ tín nhiệm của
đối t c thường được xếp hạng tín nhiệm cao theo các tiêu chuẩn xếp hạng tín
nhiệm của Standard and Poors hoặc Moody’s.
- Các giấy tờ có gi cũng phải tuân thủ theo nguyên tắc lựa chọn nhất
định theo xếp hạng tín nhiệm nhà phát hành, thời hạn v đồng tiền.
- Loại ngoại tệ để đầu tư dự trữ ngoại hối phải là ngoại tệ tự do chuyển
đổi và vàng thuộc dự trữ phải là vàng tiêu chuẩn quốc tế.
- Dự trữ ngoại hối được đầu tư theo hạn mức với từng đối t c đầu tư tuỳ
theo mức xếp hạng tín nhiệm nhằm hạn chế rủi ro.
1.2.4.3. Quản lý rủi ro

12


Quản lý dự trữ ngoại hối có tầm quan trọng đặc biệt đối với một quốc gia

trong việc đảm bảo khả năng thanh to n, thực thi chính sách tiền tệ và tỷ giá.
Trong quá trình thực thi nhiệm vụ, cơ quan quản lý dự trữ ngoại hối sẽ phải
đương đầu với nhiều rủi ro xuất phát từ nguyên nhân khách quan như rủi ro
tín dụng, rủi ro thanh khoản và rủi ro thị trường hay có những rủi ro xuất phát
từ nguyên nhân chủ quan như rủi ro hoạt động, rủi ro đạo đức. Trong các loại
rủi ro nêu trên, khó ường và khó tránh nhất là rủi ro thị trường - loại rủi ro
xuất phát từ nguyên nhân khách quan vì ngay lập tức có thể t c động đến toàn
bộ nên kinh tế dẫn đến t c động gián tiếp tới dữ trữ ngoại hối. Vấn đề đặt ra
cho các nhà quản lý là làm thế n o để đ p ứng tốt nhất mục tiêu của quản lý
dự trữ ngoại hối nh nước, đồng thời đảm bảo an toàn vốn và sinh lời.
1.2.4.4. Kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộ đang đóng một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt
động quản lý dự trữ ngoại hối của NHTW. Kiểm soát nội bộ giúp quản lý hữu
hiệu và hiệu quả hơn c c nguồn hình thành dự trữ ngoại hối cũng như góp
phần hạn chế tối đa những rủi ro phát sinh đặc biệt khi xảy ra khủng hoảng.
Kiểm soát nội bộ giúp quản lý số liệu một cách kịp thời v đầy đủ đồng thời
giúp xây dựng được một nền tảng quản lý vững chắc phục vụ cho quá trình
mở rộng, và phát triển của quỹ dự trữ. Ngoài ra, công tác kiểm soát nội bộ
còn nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ nhân viên để có thể hoàn thành
tốt công tác quản lý của mình.
1.2.4.5. Hoạt động thanh toán và hạch toán kế toán
Hoạt động thanh toán và hạch toán kế to n thường được thực hiện ở hai
cơ quan độc lập. Hoạt động thanh to n

to n bộ c c hoạt động phục vụ thanh

to n c c nghiệp vụ ph t sinh trong qu trình thực hiện quản

dự trữ ngoại


hối. Trong khi đó, hoạt động hạch toán kế toán là công cụ thực hiện chức
năng phản nh, quan s t, đo ường ghi chép và giám sát dự trữ ngoại hối một

13


cách toàn diện, liên tục và tổng hợp. Về thực chất hạch toán kế toán nghiên
cứu dự trữ ngoại hối trong mối quan hệ với nguồn hình thành dự trữ ngoại hối
và quá trình vận động của dữ trữ ngoại hối trong NHTW. Nhờ đó m hạch
toán kế toán thực hiện được sự giám sát liên tục cả trước, trong và sau quá
trình sử dụng dự trữ ngoại hối.
1.2.4.6. Dịch vụ mạng và hệ thống thông tin
Hiện nay công nghệ thông tin ngày càng phát triển và dần được áp dụng
trong mọi ĩnh vực của quản lý dự trữ ngoại hối. Các dịch vụ mạng là một
công cụ hữu hiệu trong thu thập, phân tích, đ nh gi quy mô của dự trữ ngoại
hối cũng như giúp phân tích c c nghiệp vụ quản lý dự trữ ngoại hối cho phù
hợp với mạng ưới thông tin thu thập được. Hơn nữa, việc áp dụng công nghệ
hiện đại cũng góp phần

m tăng hiệu quả quản

cũng như tự động hóa các

nghiệp vụ quản lý dự trữ ngoại hối.
1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý dự trữ ngoại hối
Hiệu quả trong quản lý dự trữ ngoại hối là mức độ thực hiện được các
nguyên tắc đề ra trong quản lý dự trữ ngoại hối nhằm đ p ứng các mục tiêu sử
dụng dự trữ ngoại hối của quốc gia và chịu t c động từ các nhân tố như c n
cân thanh toán, các chính sách kinh tế vĩ mô v mức độ đô a hóa trong nền
kinh tế.

1.2.5.1. Cán cân thanh toán
Cán cân thanh toán quốc tế là bản ghi nhận tổng hợp các luồng ngoại tệ
vào và ra khỏi đất nước trong từng thời kỳ, bao gồm các hạng mục chính: cán
cân vãng lai (phản ánh thu chi ngoại tệ iên quan đến các hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hoá, dịch vụ và chuyển tiền), cán cân vốn (phản ánh thu chi ngoại
tệ iên quan đến các hoạt động đầu tư, vay nợ) và mục tài trợ là dự trữ ngoại
hối. Trong các hạng mục trên, dự trữ ngoại hối là mục tài trợ cuối cùng để cân
bằng các luồng thu và chi của cán cân vãng lai và cán cân vốn (cán cân tổng

14


thể). Nếu cán cân tổng thể (cán cân vốn, cán cân vãng lai, lỗi và sai sót) thặng
dư, thì phần thặng dư n y sẽ được bổ sung

m tăng dự trữ ngoại hối. Ngược

lại, cán cân tổng thể bị thâm hụt thì dự trữ ngoại hối sẽ bị giảm vì phải tài trợ
cho phần thâm hụt này.
1.2.5.2. Các chính sách kinh tế vĩ mô
Phân tích ở phần 1.2.5.1. trên cho thấy hiệu quả quản lý dự trữ ngoại hối
trực tiếp chịu ảnh hưởng từ diễn biến từ các hạng mục của cán cân thanh toán
(cán cân vãng lai, cán cân vốn). Do đó, c c chính s ch kinh tế vĩ mô t c động
đến các hạng mục của cán cân thanh toán quốc tế sẽ có t c động đến hiệu quả
quản lý dự trữ ngoại hối.
- Các chính sách của Ngân h ng Trung ương (bao gồm: chính sách tiền
tệ, chính sách tỷ giá và chính sách tự do hoá giao dịch vốn) có t c động trực
tiếp đến cán cân thanh toán quốc tế, từ đó có t c động gián tiếp đến hiệu quả
quản lý dự trữ ngoại hối. Theo lý thuyết về bộ ba bất khả thi, mục tiêu điều
hành ba chính sách này (chính sách tiền độc lập, chính sách tỷ giá ổn định, tự

do hoá các giao dịch vốn) không thể đồng thời đạt được. Một NHTW chỉ có
thể đạt đồng thời hai trong số ba mục tiêu trên, cụ thể: (i) Nếu duy trì chính
sách tiền tệ độc lập đồng thời ổn định tỷ giá thì phải quản lý chặt các giao
dịch vốn; (ii) Nếu duy trì sự ổn định tỷ giá và tự hoá hoá các giao dịch vốn thì
chính sách tiền tệ sẽ bị phụ thuộc; (iii) Nếu duy trì chính sách tiền tệ độc lập
và tự do hoá các giao dịch vốn thì phải thả nổi tỷ giá.
Nói cách khác, với các quốc gia áp dụng tiền tệ độc lập và tự do hoá các
giao dịch vốn mà vẫn theo đuổi mục tiêu ổn định tỷ giá thì buộc phải can
thiệp khi có sự dịch chuyển của các luồng vốn kéo theo sự biến động dự trữ
ngoại hối.

15


- Chính s ch đầu tư v tiết kiệm trong nước: theo lý thuyết kinh tế, mối
quan hệ giữa đầu tư v tiết kiệm với c n cân vãng ai được thể hiện qua công
thức sau:
S – I = Mức thâm hụt (thặng dư) của cán cân vãng lai
Trong đó, S: tiết kiệm, I: đầu tư.
Với các quốc gia đang ph t triển thường có mức tiết kiệm trong nước
không đủ bù đắp mức đầu tư sẽ là nguyên nhân tạo nên thâm hụt vãng lai và
cần đến nguồn vốn nước ngo i để đầu tư ph t triển.
- Chính sách tài khoá: với chính sách tài khoá nới lỏng, chi tiêu v đầu tư
của khu vực công tăng cao dẫn đến nguy cơ thâm hụt Ngân s ch nh nước.
Nếu nguồn vốn trong nước không đủ để bù đắp, phải vay mượn nước ngoài
với qui mô lớn hoặc sử dụng lãng phí sẽ là gánh nặng với dự trữ ngoại hối
trong tương ai.
- Sự phối hợp chính sách kinh tế vĩ mô: với c c nước các chính sách kinh
tế vĩ mô không đồng bộ cũng


một nguyên nhân gây ảnh hưởng đến qui mô

dự trữ ngoại hối. Ví dụ như nếu một nước tiếp tục áp dụng chính sách tài khoá
nới lỏng trong khi NHTW thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt và tỷ gi tương
đối ổn định để theo đuổi mục tiêu kiểm soát lạm ph t. Khi đó việc nới lỏng
chính sách tài khoá sẽ tạo áp lực lên lạm phát và dự trữ ngoại hối.
1.3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1.3.1. Kinh nghiệm của NHTW Hàn Quốc
1.3.1.1. Mục tiêu quản lý dự trữ ngoại hối
NHTW Hàn Quốc cho rằng, đối với Hàn Quốc thực hiện chính sách tỷ
giá linh hoạt theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nh nước nói chung thì
việc duy trì dự trữ ngoại hối có tầm quan trọng đặc biệt và công tác quản lý
dự trữ ngoại hối được coi là một trong những hoạt động quan trọng nhất của

16


NHTW gắn với mục tiêu quan trọng nhất là nhằm đảm bảo ổn định đồng tiền
trong nước. NHTW cần phải đảm bảo ít nhất là nguồn can thiệp để duy trì sự
ổn định ngắn hạn, không gây ra những hẫng hụt nghiêm trọng đến thị trường
ngoại hối, sau đó

đến toàn bộ thị trường tài chính và toàn bộ nền kinh tế.

Mục tiêu của việc duy trì dự trữ ngoại hối của NHTW Hàn Quốc nhằm:
Duy trì khả năng can thiệp của NHTW; Chống đỡ các cú sốc từ bên ngoài;
Duy trì sức mạnh kinh tế của quốc gia. NHTW Hàn Quốc quản lý dự trữ
ngoại hối dựa trên 3 nguyên tắc theo thứ tự ưu tiên : Thanh khoản, An toàn,
Tạo lợi nhuận.
1.3.1.2. Quy trình quản lý dự trữ ngoại hối

Quản lý dự trữ ngoại hối được thực hiện theo c c bước từ hoạch định
chính s ch, đến xây dựng chiến ược quản lý, thực hiện kế hoạch đầu tư, chế
độ kiểm soát, hạch to n, b o c o v phân tích đ nh gi qu trình thực hiện.
1.3.1.3. Về cơ cấu đầu tư dự trữ ngoại hối
Nhìn chung, Hàn Quốc đầu tư dự trữ v o c c đồng tiền USD, EUR, JPY,
GBP. Về công cụ đầu tư, H n Quốc đầu tư v o c c công cụ có lãi suất cố định
như tr i phiếu Chính phủ hay trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu
công ty do các tổ chức tài chính phát hành, trái phiếu công ty do người nước
ngoài quản lý. Về tiêu chuẩn đối t c đầu tư, thì chỉ đầu tư v o c c đối tác có
xếp hạng tín nhiệm từ AA trở lên.
Khi x c định cơ cấu đồng tiền trong dự trữ, NHTW Hàn Quốc xem xét
các yếu tố sau: Cơ cấu đồng tiền của vay nợ nước ngo i, cơ cấu đồng tiền sử
dụng trong thanh to n vãng ai, cơ cấu thị trường của các thị trường trái phiếu
toàn cầu chủ chốt. Cơ cấu theo đồng tiền không thường xuyên thay đổi, chỉ
được xem xét để thay đổi h ng năm v việc thay đổi cơ cấu đồng tiền cũng
chỉ diễn ra dần dần. Việc quản lý dự trữ còn được thực hiện dựa vào việc
phân bổ theo đối t c như Chính phủ, tổ chức tài chính và phân bổ dự trữ dựa

17


v o đường thu nhập và mục tiêu kỳ hạn. Hàn Quốc còn phân theo kỳ hạn khi
đầu tư bằng việc sử dụng chỉ tiêu tổng hợp toàn cầu của Lehman như kỳ hạn
1-3 năm, 3-5 năm, 5-7 năm, 7-10 năm.
1.3.1.4. Chiến lược đầu tư
Từ sau cuộc khủng hoảng năm 1997, dự trữ ngoại hối của Hàn Quốc
tăng mạnh do thặng dư c n cân vãng ai v

uồng vốn đầu tư đổ vào Hàn


Quốc liên tục tăng. Từ giữa những năm 90 đến nay, công tác quản lý dự trữ
của Hàn Quốc có nhiều thay đổi. Việc quản lý dự trữ ngoại hối chủ yếu dựa
vào các tiêu chuẩn đầu tư (benchmark) để xây dựng các chiến ược đầu tư v
các mô hình quản lý rủi ro, triển khai áp dụng các mô hình kinh tế để tính
mức sinh lời (thu nhập) theo giá thị trường và tiêu chuẩn hoá việc đ nh gi
thực hiện việc quản lý dự trữ ngoại hối.
Có 3 chiến ược đầu tư cơ bản phù hợp với mục tiêu quản lý dự trữ như
thanh khoản và ổn định thị trường tài chính và tiền tệ trong nước v hướng tới
tăng mức sinh lời từ đầu tư dự trữ. Với mục tiêu thanh khoản, một phần dự trữ
được đầu tư v o công cụ của thị trường tiền tệ bằng đồng USD như tiền gửi,
tín phiếu. Tuy nhiên, mức đầu tư ngắn hạn chỉ ở quy mô nhỏ, đủ để đ p ứng
nhu cầu để giảm chi phí cơ hội. Với mục tiêu sinh lời nhưng vẫn phải an toàn
và thanh khoản, dự trữ ngoại hối được đầu tư một c ch đa dạng theo c c đồng
tiền mạnh như EUR, GBP, JPY vào các công cụ có lãi suất cố định như tr i
phiếu Chính phủ. Và một phần dự trữ ngoại hối được giao cho các nhà quản
nước ngo i đầu tư

oại hình đầu tư gi n tiếp vào các tài sản có mức sinh

lời cao v đi kèm có mức rủi ro cao đồng thời thông qua chiến ược n y đ o
tạo cán bộ về kỹ năng đầu tư v tham gia c c chương trình đ o tạo của nước
ngoài.
1.3.1.5. Hệ thống mạng dịch vụ

18


NHTW Hàn Quốc sử dụng và khai thác các loại dịch vụ và hệ thống
mạng rất ưu việt, có những thông tin rất quan trọng, đầy đủ trong quản lý và
đầu tư dự trữ ngoại hối. Các hệ thống này bao gồm: PORTIA, SWIFT,

BARRA, TTRS, Bloomberg và Reuter Dealing 2000 và hệ thống quản lý rủi
ro.
1.3.2. Kinh nghiệm của NHTW Thái Lan
1.3.2.1. Quy định pháp lý
Dự trữ ngoại hối của Thái Lan do NHTW quản lý dựa theo Luật NHTW
Thái Lan và Luật về tiền tệ. Theo Luật về NHTW Thái Lan thì NHTW Thái
Lan được phép thực hiện các nghiệp vụ ngân h ng iên quan đến quản lý
ngoại hối gồm: mua và bán ngoại hối, vàng và bạc; quan hệ tiền gửi ngoại tệ
với Kho bạc v ngân h ng thương mại; mua và bán chứng khoán ngoại tệ của
chính phủ Thái Lan, chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài chính quốc tế mà
Thái Lan là thành viên. Các tài sản ngoại hối mà NHTW Thái Lan nắm giữ
bao gồm: vàng; ngoại tệ; chứng khoán bằng ngoại tệ; vàng và tài sản ngoại tệ
dự trữ đóng góp tại IMF; quyền rút vốn đặc biệt; và chứng khoán ngoại tệ do
chính phủ Thái Lan phát hành.
Mục tiêu của việc duy trì dự trữ ngoại hối của Th i Lan cũng theo thông
lệ quốc tế là nhằm để dự trữ tài sản, sử dụng để bảo vệ giá trị đồng nội tệ, là
công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ và chính sách tỷ giá hối đo i, để tạo
lòng tin của công chúng và cuối cùng

để đảm bảo khả năng thanh to n quốc

tế.
1.3.2.2. Nguyên tắc quản lý
Về nguyên tắc quản lý dự trữ ngoại hối, NHTW Thái Lan áp dụng các
nguyên tắc sau: an toàn, bảo vệ giá trị của dự trữ ngoại hối; thanh khoản để có
thể sẵn sàng sử dụng cho thực thi chính sách; sinh lời. Quan điểm của NHTW
Th i Lan đối với việc thực hiện các nguyên tắc n y

19


“tối đa ho sinh ời trên


cơ sở duy trì được độ an toàn thích hợp của tài sản dự trữ và tính thanh khoản
đầy đủ để sẵn sàng có thể đ p ứng nhu cầu sử dụng. NHTW Thái Lan có quan
điểm rằng mức dự trữ ngoại hối càng lớn thì càng tốt, tuy nhiên dự trữ ngoại
hối lớn hơn sẽ đi kèm với chi phí quản lý lớn hơn.
1.3.2.3. Hoạt động đầu tư
Tình hình dự trữ ngoại hối theo xếp hạng tín nhiệm của NHTW Thái Lan
hiện nay như sau: Đầu tư v o chứng kho n

66%, đầu tư v o ngoại hối, tiền

gửi, vàng và các tài sản khác là 34%. Trong tổng số đầu tư v o chứng khoán
thì 88% được đầu tư chứng khoán của tổ chức được xếp AAA, v đầu tư
tương ứng là 3%, 3% và 6% vào chứng khoán của các tổ chức được xếp hạng
AA+, AA- và A.
Tại NHTW Thái Lan quản lý dự trữ ngoại hối được thực hiện theo quy
trình như sau:
(i) Xây dựng tiêu chuẩn, hạn mức v c c quy định hướng dẫn. Trong quá
trình xây dựng tiêu chuẩn đầu tư, trước hết cần x c định các chức năng mục
tiêu và thu thập các thông tin sử dụng cho mô hình Black-Litterman để xác
định mức thu nhập tiêu chuẩn dự kiến và mức rủi ro tiêu chuẩn dự kiến phục
vụ cho việc thực hiện đầu tư v đ nh gi hiệu quả đầu tư.
Việc x c định các chức năng mục tiêu như sau:
- Đối với danh mục đầu tư d i hạn, có thời hạn

trên 1 năm, thì khả

năng thu nhập lãi là trên 95%.

- Đối với danh mục đầu tư ngắn hạn cho tính thanh khoản, có thời hạn
dưới 1 năm, thì khả năng thu nhập lãi bằng 100%.
- Uỷ th c đầu tư thì phụ thuộc vào danh mục đầu tư của thị trường.

20


Về kết quả khi xây dựng tiêu chuẩn đầu tư sẽ bao gồm các tiêu chuẩn
đầu tư đối với danh mục đầu tư d i hạn, danh mục đầu tư ngắn hạn và uỷ thác
đầu tư, v danh mục đầu tư đ p ứng c c nghĩa vụ nợ.
Danh mục đầu tư t i sản dự trữ ngoại hối của NHTW Th i Lan như sau:
- Danh mục đầu tư đảm bảo tính thanh khoản được đầu tư ho n to n v o
đồng USD nhằm đảm bảo tính thanh khoản của thị trường ngoại hối, phục vụ
cho các giao dịch quản lý dự trữ và nghiệp vụ thị trường mở. Khi tổ chức kinh
tế có nhu cầu thanh toán quốc tế bằng các ngoại tệ khác sẽ thực hiện theo cơ
chế: Mua ngoại tệ đồng USD từ NHTW Th i Lan, sau đó chuyển đổi ra ngoại
tệ cần sử dụng để thanh toán. Do vậy, toàn bộ danh mục này chỉ đầu tư bằng
đồng USD và bằng các tài sản có tính thanh khoản cao dưới các hình thức tài
sản và tiền gửi ngắn hạn.
- Danh mục đầu tư d i hạn được đầu tư v o đồng tiền của c c nước thuộc
Nhóm G7, c c đồng tiền mạnh khác nhằm bảo toàn giá trị của dự trữ ngoại
hối và mang lại sinh lời. Danh mục n y đầu tư v o c c t i sản có mức sinh lời
cao hơn song phải đảm bảo trong khuôn khổ quy định về quản lý rủi ro. Hình
thức đầu tư của danh mục này bao gồm: tiền gửi, tài sản đầu tư ngắn hạn và
dài hạn.
- Danh mục đầu tư đ p ứng nghĩa vụ nợ được đầu tư to n bộ bằng đồng
Yên. Đây

khoản vay nợ chính phủ Nhật do Bộ Tài chính Thái Lan uỷ thác


NHTW quản lý bằng đồng Yên nhằm giảm rủi ro về tỷ giá và lãi suất của
đồng Yên khi đến hạn thanh toán nợ. Khoản ngoại hối n y được sử dụng để
đầu tư v o t i sản trung và dài hạn tương ứng với kỳ hạn của nghĩa vụ nợ như
tiền gửi, tài sản ngắn và dài hạn.
- Danh mục uỷ th c đầu tư được đầu tư v o nhiều loại đồng tiền. Mục
đích của hình thức đầu tư n y
Hình thức đầu tư chủ yếu

nhằm học hỏi kỹ năng, nghiệp vu quản lý.

đầu tư v o c c thị trường trái phiếu chủ đạo, các

21


×