Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Chủ đề Mô hình hoạt động của một số NHTW trên thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.15 KB, 28 trang )

Chủ đề
Mô hình hoạt động của một số NHTW trên thế giới?
Việc sử dụng chính sách tiền tệ của Việt Nam đã được
kết hợp với chính sách tài khóa như thế nào (trong
vòng 3 năm qua)?Những thuận lợi và khó khăn trong
quá trình thực hiện những chính sách này


Lớp tài chính tiền tệ_20

DANH SÁCH NHÓM VÀ PHẦN THAM GIA:

STT

HỌ VÀ TÊN

MÃ SINH PHẦN THAM GIA
VIÊN

1.

NGUYỄN THỊ MẾN( NT)

CQ532491

Cục dự trữ liên bang Mỹ.
Tổng hợp bản word.

2.

BÙI THỊ HỒNG PHƯỢNG



CQ533095

Cục dự trữ liên bang Mỹ

3.

NGUYỄN THỊ HIỀN

CQ531267

Ngân hàng trung ương
Thụy Sĩ

4.

NGUYỄN THU OANH

CQ532930

Ngân hàng trung ương
Thụy Sĩ

5.

NGUYỄN THỊ THOA

CQ533661

Ngân hàng trung ương

Trung Quốc

6.

LÊ THỊ MAI

CQ532447

Ngân hàng trung ương
Trung Quốc

7.

THÂN THỊ THU TRANG

CQ534143

Kết hợp chính sách tài
khóa với chính sách tiền tệ

8.

NGUYỄN TIẾN DŨNG

CQ530661

Thuận lợi và khó khăn khi
thực hiện các chính sách.
Làm slide.


Mục lục:

Mô hình hoạt động của một số NHTW trên thế giớiPage 2


Lớp tài chính tiền tệ_20

I. Ngân hàng trung ương
Ngân hàng trung ương là cơ quan quản lý hệ thống tiền tệ của quốc gia, nhóm quốc
gia hoặc vùng lãnh thổ và chịu trách nhiệm thi hành chính sách tiền tệ.
Mục đích của ngân hàng trung ương là kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị tiền tệ;
tạo việc làm; tăng trưởng kinh tế.
Ngân hàng trung ương hoạt động với 2 mô hình chính là: mô hình ngân hàng trực
thuộc chính phủ và ngân hàng độc lập với chính phủ.
Hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về hai mô hình này đối với hệ thống ngân hàng
trên thế giới.
Với mô hình độc lập với chính phủ chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về: cục dự trữ liên
bang Mỹ và ngân hàng trung ương Thụy Sĩ.
Mô hình trực thuộc chính phủ chúng ta sẽ đến với đại diện là ngân hàng trung
ương Trung Quốc.
II.

Cục dự trữ liên bang Mỹ_ FED

1. Lịch sử thành lập:

Cục dự trữ liên bang Mỹ là ngân hàng trung ương Hoa Kỳ, tên tiếng anh là
Federal Reserve System viết tắt là FED.
FED bắt đầu hoạt động từ năm 1915 theo “Đạo luật dự trữ liên bang” của quốc
hội Hoa Kỳ thông qua ngày 23/12/1913.

Vâng năm 1913, mốc thời gian quan trọng mà ngân hàng trung ương Mỹ sau
khi trải qua nhiều cái tên khác nhau như: 1791-1811 là "First Bank of the United
States"; 1811-1816 là "Central Bank"; 1816-1836 là "Second Bank of the United
States"; 1837-1862 là "Free Banking Era"; 1863-1913 là "National Bank" thì này
23/12/2913 được ký quyết định thông qua với tên là Reserve System Federal viết
tắt là FED.
Mô hình hoạt động của một số NHTW trên thế giớiPage 3


Lớp tài chính tiền tệ_20

2. Tổ chức và mô hình hoạt động:

Mô hình hoạt động của FED_ngân hàng độc lập với chính phủ Mỹ:
Quốc hội
Chính phủ Mỹ

Cục dự trữ liên bang Mỹ_FED

Hội đồng tư vấn
liên bang
Hội đồng thống
đốc
Các ngân hàng của
FED (12 ngân hàng)
Các ngân
thành viên

hàng


Về mặt tổ chức FED bao gồm:
Hội đồng tư vấn liên bang do 12 đại diện của các ngân hàng địa phương thuộc
cục dự trữ liên bang chọn ra, có quyền bỏ phiếu như nhau khi thông qua các quyết
định. Chính hội đồng tư vấn Liên bang này là người đề nghị chính sách tiền tệ cho
Hội đồng thống đốc.
Hội đồng thống đốc, các ngân hàng của FED, các ngân hàng thành viên (đây là
các ngân hàng có cổ phần tại các chi nhánh hay là các ngân hàng dự trữ liên bang).
Mỗi ngân hàng của FED khu vực và ngân hàng thành viên của FED chịu sự giám
sát của Hội đồng thống đốc.
Bảy thành viên của hội đồng thống đốc được chỉ định bởi tổng thống và được
phê chuẩn bởi quốc hội. Chủ tịch hiện tại của hội đồng thống đốc là Ben Bernanke.
Các ngân hàng dự trữ liên bang khu vực và ngân hàng thành viên:

Mô hình hoạt động của một số NHTW trên thế giớiPage 4


Lớp tài chính tiền tệ_20




12 ngân hàng khu vực dự trữ liên bang khu vực được thành lập bởi Quốc hội là
các chi nhánh của hệ thống ngân hàng trung ương, có tổ chức giống một tổ chức
tư nhân. Ví dụ: cổ phần của ngân hàng dự trữ liên bang khu vực do các ngân
hàng thành viên sở hữu. Việc sở hữu cổ phần này khác với sở hữu cổ phần công
ty thông thường. Các ngân hàng dự trữ liên bang khu vực hoạt động không vì
lợi nhuận và việc sở hữu cổ phần của nó là điều kiện để trở thành ngân hàng
thành viên. Cổ phần không thể mua bán hay thế chấp. Cổ tức ấn định là 6% một
năm. Đứng về mặt tài sản, ngân hàng FED New York là ngân hàng lớn nhất với
phạm vi hoạt động là quận 2 tiểu bang New York, thành phố New York, Puerto

Rico và quần đảo Virgin thuộc Hoa Kỳ.
Cổ tức được trả dưới dạng khoản bù vào lãi suất cho phần dự trữ thiếu hụt được
giữ tại FED. Theo quy định của luật pháp, mỗi ngân hàng phải duy trì tỷ lệ dự
trữ bắt buộc mà phần lớn đặt tại FED.Cục dự trữ liên bang không trả lãi suất
cho các khoản dự trữ này.
Các ngân hàng dự trữ liên bang khu vực
Mỗi ngân hàng FED khu vực được ký hiệu bằng chữ cái. Những chữ cái này in
trên giấy bạc mà chúng phát hành:
STT

1

Tên
hàng
vực

ngân Boston
khu

2

3

4

5

6

New

York

Philadelphia

Cleveland

Richmon
d

Atlanta

Ký hiệu

A

B

C

D

E

F

STT

7

8


9

10

11

12

Kansas
City

Dallas

San
Francisco

J

K

L

Tên
hàng
vực

ngân Chicago St
Minneapolis
khu

Louis

Ký hiệu

G

H

I

3. Các hoạt động chính của FED:
a.

Hoạt động in tiền: ở Mỹ hiện tại có 2 cơ quan được quyền in tiền đó là FED và
bộ Tài chính tuy nhiên độc quyền in tiền giấy thuộc về FED bởi bộ Tài chính
chỉ được quyền in tiền xu với mệnh giá nhỏ hơn hoặc bằng 1 đô la.

Mô hình hoạt động của một số NHTW trên thế giớiPage 5


Lớp tài chính tiền tệ_20

b.

Như những gì chúng ta đã biết thì hoạt động in tiền thường phải có vàng hoặc
hàng hóa đảm bảo. Nhưng hoạt động in tiền của FED hiện nay lại được đảm
bảo bằng các giấy tờ ghi nợ, trái phiếu,…
Kiểm soát cung ứng tiền tệ: cục dự trữ liên bang kiểm soát quy mô nguồn cung
ứng tiền tệ bằng các hoạt động thị trường mà qua đó FED mua hoặc cho mượn
các loại trái phiếu, giấy tờ có giá. Những tổ chức tham gia mua bán với FED

gọi là người giao dịch ưu tiên. Tất cả hoạt động thị trường của FED đều tiến
hành tại bàn giao dịch thị trường của Ngân hàng dự trữ liên bang khu vực New
York với mục đích là đạt được mục đích tỷ lệ lãi suất trái phiếu liên bang gần
mới tỷ lệ mục tiêu. Bằng việc sử dụng thỏa thuận mua lại hoặc giao dịch mua
đứt.
Thỏa thuận mua lại:thực chất của hoạt động này là cho vay hoặc đi vay có thế
chấp. Để đảm bảo những thay đổi nguồn cung tiền tệ theo chu kỳ hoặc tạm thời,
bàn giao dịch thị trường của Ngân hàng dự trữ liên bang New York tham gia
các thỏa thuận mua lại với những nhà giao dịch ưu tiền. Các mua bán chủ yếu là
các khoản cho vay ngắn hạn, có đảm bảo của Fed. Trong ngày giao dịch, Fed sẽ
đặt tiền vào tài khoản của người giao dịch và nhận thế chấp (là các giấy tờ
chứng nhận sở hữu như cổ phiếu, trái phiếu, v.v..). Khi hết hạn giao dịch, quá
trình diễn ra ngược lại Fed hoàn lại chứng khoán và nhận lại tiền cùng lãi. Thời
hạn giao dịch có thể thay đổi từ 1 ngày (cho vay qua đêm) tới 65 ngày, phần lớn
giao dịch là cho vay qua đêm và 14 ngày.
Bởi các giao dịch làm tăng quỹ dự trữ của ngân hàng trong thời gian ngắn,
chúng tăng nguồn cung tiền tệ. Hiệu quả của hoạt động này là tạm thời: bởi các
giao dịch sẽ đáo hạn, tác động dài hạn là dự trữ ngân hàng giảm đi bởi lãi suất
của giao dịch.
Giao dịch mua đứt: một công cụ khác của bàn giao dịch thị trường là mua đứt.
Trong giao dịch này, Cục dự trữ liên bang mua lại trái phiếu chính phủ và cung
cấp giấy bạc mới vào tài khoản của người giao dịch đặt tại Fed. Bởi hoạt động
này là mua đứt nên tăng cung tiền tệ lâu dài nhưng khi trái phiếu hết hạn khoản
lãi vẫn được thu, thông thường là 12-18 tháng.

c.

Chính sách tiền tệ của FED:

Mô hình hoạt động của một số NHTW trên thế giớiPage 6



Lớp tài chính tiền tệ_20


Mua và bán trái phiếu chính phủ: Khi Cục dự trữ liên bang (Fed) mua trái phiếu
chính phủ, tiền được đưa thêm vào lưu thông. Bởi có thêm tiền trong lưu thông,
lãi suất sẽ giảm xuống và chi tiêu, vay ngân hàng sẽ gia tăng. Khi Fed bán ra
trái phiếu chính phủ, tác động sẽ diễn ra ngược lại, tiền rút bớt khỏi lưu thông,
khan hiếm tiền sẽ làm tăng lãi suất dẫn đến vay nợ từ ngân hàng khó khăn hơn.
Quy định lượng tiền mặt dự trữ: Ngân hàng thành viên cho vay phần lớn lượng
tiền mà nó quản lý.Cục dự trữ liên bang ấn định tỷ lệ dự trữ bắt buộc - phần
trăm số tiền ký gửi tại ngân hàng mà ngân hàng phải giữ lại hoặc gửi tại Fed để
sẵn sàng chi trả các nhu cầu rút tiền. Quy định này trực tiếp giới hạn khả năng
cho vay của các ngân hàng vì khoản dự trữ này phải luôn được duy trì.Trong
trường hợp khoản dự trữ này tụt xuống, ngân hàng phải tiến hành vay lẫn nhau
hoặc vay của Fed để đảm bảo tỷ lệ dự trữ.



Thay đổi lãi suất của khoản vay từ Fed: Các ngân hàng thành viên của Fed vay
tiền từ Fed để trang trải các nhu cầu ngắn hạn. Lãi suất mà Fed ấn định cho các
khoản vay này gọi là lãi suất chiết khấu. Hoạt động này có ảnh hưởng, tuy nhỏ
hơn, về số lượng tiền các thành viên sẽ được vay.
Ví dụ như những chính sách tác động của FED trong cuộc khủng hoảng kinh
tế năm 2008: đó là chính sách nới lỏng tiền tệ, cụ thể là:



FED bắt đầu can thiệp bằng cách hạ lãi suất và tăng mua MBS( chứng khoán

đảm bảo bằng tài sản thế chấp).
Cụ thể là lãi suất cho vay qua đêm liên ngân hàng giảm từ 5,25% xuống còn
2% chỉ trong vòng chưa đầy 8 tháng từ 18/09/2007- 30/04/2008 và sau đó còn
tiếp tục giảm và đến ngày 16/12/2008 chỉ còn 0,25.
Để ổn định và ngăn chặn cuộc khủng hoảng có nguy cơ lan rộng hơn nữa thì
FED đã ngay lập tức bơm vốn cho thị trường không chỉ thông qua các ngân
hàng trong nước mà cả các ngân hàng của các nước khác trên châu âu và châu
á nữa: ngân hàng Barclays của Anh, ngân hàng Nhật Bản, Brazil, Pháp, Bỉ,
Đức,…
Các tập đoàn không hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng cũng được tiếp cận
với những chương trình cho vay của FED.
Tỷ lệ chiết khấu:Cục dự trữ liên bang còn thực hiện chính sách tiền tệ bằng
cách định hướng "lãi suất quỹ vốn tại Fed". Đây là tỷ lệ các ngân hàng ấn định
với nhau cho khoản vay qua đêm các quỹ đặt cọc tại Cục dự trữ liên bang. Tỷ lệ
Mô hình hoạt động của một số NHTW trên thế giớiPage 7


Lớp tài chính tiền tệ_20

này do thị trường quyết định chứ Fed không ép buộc. Tuy vậy, Fed sẽ cố gắng
tác động tỷ lệ này ở con số phù hợp với tỷ lệ mong muốn bằng cách bổ sung
hoặc hạn chế nguồn cung tiền tệ thông qua hoạt động của nó trên thị trường.
4. So sánh sự khác biệt giữa ngân hàng nhà nước Việt Nam và cục dự trữ

liên bang Mỹ:
Chỉ tiêu so sánh Ngân hàng nhà nước Việt Cục dự trữ liên bang Mỹ_FED
Nam
Địa vị pháp lý
• Ngân hàng nhà nước • FED: ngân hàng trung ương độc
Việt Nam trực thuộc

lập với chính phủ.
chính phủ. Chính phủ • Chính phủ không có quyền can
có ảnh hưởng rất lớn
thiệp vào hoạt động của NHTW,
đối với ngân hàng trung
đặc biệt trong việc xây dựng và
ương thông qua việc bổ
thực thi chính sách tiền tệ.
nhiệm các thành viên, • FED là ngân hàng của các ngân
can thiệp trực tiếp vào
hàng và là ngân hàng của Chính
việc xây dựng và thực
phủ liên bang.
thi chính sách tiền tệ.
• FED vừa là tư nhân, vừa là nhà

Ngân hàng NN Việt
nước.
Nam là cơ quan ngang • Hội đồng không nhận tài trợ của
bộ của chính phủ, là
Quốc hội và 7 thành viên của Hội
ngân hàng trung ương
đồng theo cơ chế dân chủ. Thành
của nhà nước ta. Ngân
viên của hội đồng là độc lập và
hàng nhà nước là pháp
không phải chấp hành yêu cầu của
nhân có vốn pháp định
hệ thống lập pháp cũng như hành
thuộc sở hữu nhà nước,

pháp. Tuy nhiên, Hội đồng phải
có trụ sở chính tại thủ
gửi báo cáo tới Quốc Hội theo
đô Hà Nội.
định kỳ.
Về công cụ thi
hành chủ yếu và
hiệu quả







dự trữ bắt buộc
lãi suất
tỷ giá hối đoái
hạn mức tín dụng
thị trường mở

Mô hình hoạt động của một số NHTW trên thế giớiPage 8










dự trữ bắt buộc
lãi suất
tỷ giá hối đoái
hạn mức tín dụng
thỏa thuận mua lại
giao dịch mua đứt
thị trường mở


Lớp tài chính tiền tệ_20

Về cách thức Ngân hàng NN Việt Nam
điều hành
chi nhánh các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương:
là các đơn vị phụ thuộc của
NHNN, chịu sự điều hành
và lãnh đạo tập trung,
thống nhất của thống đốc
NHNN.

Về chức năng
và nhiệm vụ










FED gồm hội đồng tư vấn liên
bang do 12 đại diện của các ngân
hàng địa phương thuộc cục dự trữ
liên bang chọn ra, có quyền bỏ
phiếu như nhau khi thông qua các
quyết định. Chính hội đồng tư vấn
Liên bang này là người đề nghị
chính sách tiền tệ cho Hội đồng
thống đốc. giấy bạc do FED phát
hành là nguồn cung tiền tệ và
chúng được đưa vào lưu thông qua
các Ngân hàng dự trữ liên bang
khu vực. cổ tức được trả dưới
dạng khoản bù vào lãi suất cho
phần dự trữ thiếu hụt được giữ tại
FED. Cục dự trữ liên bang không
trả lãi cho khoản này.

Tham gia xây dựng • Thực thi những chính sách tiền tệ
chiến lược và kế hoạch
quốc gia để duy trì mức việc làm,
và phát triển kinh tế- xã
giá cả ổn định và lãi suất tương
hội nhà nước.
đối thấp.
Xây dựng chính sách • Giám sát và quản lý các thể chế
tiền tệ quốc gia để chính

ngân hàng để đảm bảo đó là
phủ xem xét trình quốc
những nơi gửi tiền an toàn và để
hội.
bảo về quyền lợi tín dụng cho
Xây dựng các dự án
người dân.
luật, pháp lệnh và các • Cung cấp các dịch vụ tài chính
dự án về hoạt động cuả
cho các tổ chức tín dụng, chính
ngân hàng.
phủ Mỹ và Ngân hàng trung ương
Cấp và thu hồi giấy
các nước khác như thanh toán điện
phép hoạt động của các
tử, phát hành tiền,…
ngân hàng thương mại... Ngoài ra FED còn tiến hành các
nghiên cứu về nền kinh tế Mỹ cũng
như kinh tế các bang. Cung cấp thông
tin về nền kinh tế thông qua các ấn
phẩm, hội thảo giáo dục và qua
webside

Về cơ cấu tổ Thống đốc ngân hàng nhà
Mô hình hoạt động của một số NHTW trên thế giớiPage 9



FED gồm 12 ngân hàng và 25 chi



Lớp tài chính tiền tệ_20

chức và bộ máy nước Việt Nam là một
làm việc
thành viên thuộc chính
phủ, được thủ tưởng đề
nghị và trình quốc hội chấp
thuận. thống đốc ngân hàng
nhà nước là thủ trưởng của
cơ quan ngang bộ trong
chính phủ. Ngân hàng nhà
nước Việt Nam có 24 đơn
vị trực thuộc, trong đó 19
đơn vị thực hiện chức năng
quản lý nhà nước và chức
năng Ngân hàng trung
ương, 5 đơn vị là tổ chức
sự nghiệp.
III.





nhánh khắp nước Mỹ.
Các ngân hàng thành viên: tất cả
các ngân hàng đều là thành viên
của FED, phải tuân thủ mức dự trữ
bắt buộc, được vay tiền từ FED,

phải tuân thủ mức dự trữ bắt buộc,
được vay tiền từ FED, được thanh
toán bù trừ tại FED, chịu sự giám
sát về hoạt động bởi FED.
Hội đồng thống đốc: cơ quan quản
lý cao nhất của FED là Hội đồng
thống đốc gồm 7 thành viên.

Ngân hàng trung ương Thụy Sĩ:
1. Quá trình thành lập

Tên đầy đủ của ngân hàng trung ương Thụy Sĩ là Swiss National Bank
(SNB). SNB được thành lập bởi đức hạnh của Đạo Luật Liên bang Ngân hàng
quốc gia Thụy Sĩ, có hiệu lực từ ngày 16 tháng năm 1906. Kinh doanh được bắt
đầu vào ngày 20 tháng 6 1907.
SNB có hai trụ sở chính: một ở Berne và một ở Zurich. Ngoài ra, nó duy trì
sáu văn phòng đại diện (trong Basel, Geneva, Lausanne, Lucerne, Lugano và St
Gallen).Hơn nữa, nó có 14 cơ quan hoạt động của các ngân hàng bang có thể
trợ giúp để đảm bảo việc cung cấp tiền cho đất nước.
Trụ sở chính:
• Tại Zurich: Börsenstrasse 15 P.O. hộp 2800 8022 Zurich
• Tại Bern: Berne Bundesplatz 1 3003 Berne
Từ khi thành lập Ngân hàng Quốc gia Thụy Sĩ vào năm 1907, nó đã có tác
động mạnh tới chính sách kinh tế ở Thụy Sĩ.
Các "Biên niên sự kiện tiền tệ" liệt kê tất cả các luật quan trọng nhất, đạo
luật và các quyết định liên quan đến chính sách tiền tệ từ năm 1848. Các 'hồ sơ
tiểu sử' chứa thông tin về nghề nghiệp chuyên môn và chính trị của tất cả các
cựu tổng thống và hiện tại của Hội đồng Ngân hàng SNB và tất cả các thành
viên của Ban điều hành của nó, cùng với một bức ảnh trong mọi trường hợp.
Mô hình hoạt động của một số NHTW trên thế giớiPage 10



Lớp tài chính tiền tệ_20

Chương trình "Ấn phẩm" bao gồm bốn ấn phẩm kỷ niệm SNB. Thông tin về
chức kỉ niệm của SNB trong năm 2007 có thể được tìm thấy dưới tiêu đề: "SNB
của trăm năm. "Thông tin về các kho lưu trữ" cung cấp thông tin về các cổ
phiếu trong các kho lưu trữ và các điều kiện để truy cập.
2. Mô hình hoạt động:

Việc tổ chức SNB được quy định trong Đạo luật Ngân hàng Quốc gia và
trong quy chế tổ chức.
Sơ đồ mô hình hoạt động của ngân hàng trung ương Thụy Sĩ- SNB:
Quốc hội
Chính phủ

Đại hội
đông cổ
đông

ủy
ban
kiểm
toán

Ngân hàng trung ương
Thụy Sĩ - SNB

Hội đồng
ngân

hàng

ủy
ban
rủi
ro

ủy
ban
thù
lao

ủy ban
bổ
nhiệm

Giải thích mô hình tổ chức:


Cấu trúc địa lý

Mô hình hoạt động của một số NHTW trên thế giớiPage 11

Quản
lý ngân
hàng

ủy
ban
điều

hành

Nội bộ tổ
chức

Vụ I:
zurich

Vụ II:
Berne

Vụ III:
Zurich


Lớp tài chính tiền tệ_20

Ngân hàng Quốc gia có hai chỗ: một trong Berne và một ở Zurich. Hơn nữa, nó
vẫn duy trì sáu văn phòng đại diện (trong Basel, Geneva, Lausanne, Lugano,
Lucerne và St Gallen).Ngoài ra, có 14 cơ quan hoạt động của các ngân hàng
bang và phục vụ cung cấp tiền của đất nước.


Đại hội đồng cổ đông

Đại hội đồng cổ đông được tổ chức mỗi năm một lần, như một quy luật trong
tháng tư. Do nhiệm vụ công khai của SNB, quyền hạn của Đại hội đồng cổ
đông là không lớn như trong công ty cổ phần theo luật tư nhân.



Hội đồng ngân hàng

Hội đồng Ngân hàng giám sát và kiểm soát việc thực hiện kinh doanh của Ngân
hàng Quốc gia. Nó bao gồm 11 thành viên. Sáu thành viên, bao gồm cả Tổng
thống và Phó Tổng thống, được chỉ định bởi Hội đồng Liên bang, và năm được
Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Hội đồng Ngân hàng thiết lập bốn ủy ban từ cấp
bậc riêng của mình: một Ủy ban Kiểm toán, Ủy ban rủi ro, Ủy ban Thù lao và
một Ủy ban bổ nhiệm.


Quản lý ngân hàng

Quản lý tối cao của Ngân hàng Quốc gia và cơ quan chấp hành là Ủy Ban Điều
Hành.Nó là đặc biệt chịu trách nhiệm về chính sách tiền tệ, chiến lược đầu tư tài
sản và hợp tác tiền tệ quốc tế.
Ban quản nở lớn bao gồm ba thành viên Hội đồng quản và cấp phó của mình.
Nó có trách nhiệm quản lý chiến lược và hoạt động của SNB.
Các thành viên của Ủy Ban Điều Hành và đại biểu của họ được bổ nhiệm cho
một nhiệm kỳ sáu năm của Hội đồng Liên bang khi nghị của Hội đồng Ngân
hàng. Tái tranh cử là có thể.



Nội bộ tổ chức

Ngân hàng Quốc gia được chia thành ba cục. Các đơn vị tổ chức của Cục I và
III là phần lớn nằm ở Zurich và các Sở II tại Berne.
Mô hình hoạt động của một số NHTW trên thế giớiPage 12



Lớp tài chính tiền tệ_20

Phạm vi kinh doanh của Vụ I bao gồm: vấn đề quốc tế, vấn đề kinh tế, pháp lý
và hành chính vụ, nguồn nhân lực, truyền thông.
Phạm vi kinh doanh của Vụ II bao gồm: Tiền, Tài chính và kiểm soát, ổn định
tài chính và giám sát, an ninh.
Phạm vi kinh doanh của Vụ III bao gồm: thị trường tiền tệ và ngoại hối, quản lý
tài sản, quản lý rủi ro, hoạt động Ngân hàng, Công nghệ thông tin.
Tổng thư ký là đơn vị nhân viên của Ban điều hành và Hội đồng Ngân hàng. Nó
báo cáo cho Ban quản và, trong một ý nghĩa hành chính, thuộc Bộ I.
Kiểm toán viên nội bộ đơn vị báo cáo Chủ tịch Hội đồng Ngân hàng.


Nhân viên

Số lượng nhân viên làm việc cho SNB lên tới 672 người vào cuối năm 2011.
3. Mục tiêu và trách nhiệm:

Mục tiêu
Ngân hàng quốc gia Thụy Sĩ (SNB) thực hiện chính sách tiền tệ của nước
này như một ngân hàng trung ương độc lập. Nó có nghĩa vụ do Hiến pháp và
luật hành động phù hợp với lợi ích của đất nước nói chung. Mục tiêu chính
của nó là để đảm bảo ổn định giá cả, trong khi để ý đến sự phát triển kinh
tế.Khi làm như vậy, nó tạo ra một môi trường thích hợp cho sự tăng trưởng
kinh tế.
b. Trách nhiệm
• Ổn định giá cả
Ổn định giá cả là một điều kiện quan trọng cho sự tăng trưởng và thịnh
vượng. Lạm phát và giảm phát, ngược lại, làm giảm hoạt động kinh tế. Họ phức
tạp ra quyết định của người tiêu dùng và nhà sản xuất, dẫn đến misallocations

lao động và vốn, kết quả trong thu nhập và phân phối lại tài sản, và đặt các yếu
về kinh tế vào thế bất lợi. SNB tương đương với giá cả ổn định với mức tăng
giá tiêu dùng dưới 2% mỗi năm. Giảm phát - tức là một sự suy giảm kéo dài
trong mức giá - cũng được coi là một vi phạm mục tiêu ổn định giá cả. Một dự
báo lạm phát trung hạn phục vụ như là các chỉ số chính về các quyết định chính
sách tiền tệ.
• Thực hiện chính sách tiền tệ
a.

Mô hình hoạt động của một số NHTW trên thế giớiPage 13


Lớp tài chính tiền tệ_20

SNB thực hiện chính sách tiền tệ của mình bằng cách chỉ đạo thanh khoản
trên thị trường tiền tệ và do đó ảnh hưởng đến mặt bằng lãi suất. Ba tháng Franc
Thụy Sĩ Libor phục vụ như là lãi suất tham chiếu của nó.Ngoài ra, từ ngày 06
Tháng Chín năm 2011, tỷ giá hối đoái tối thiểu đối với đồng euro so với đồng
franc Thụy Sĩ đã áp dụng.Trong một môi trường trong đó lãi suất gần bằng
không, biện pháp này giúp đảm bảo các điều kiện tiền tệ thích hợp.
• Cung cấp và phân phối tiền mặt
SNB được giao đặc quyền lưu ý, ban hành. Nó cung cấp nền kinh tế với tiền
giấy đáp ứng các tiêu chuẩn cao về chất lượng và an ninh. Nó cũng được tính
phí của Liên đoàn với nhiệm vụ phân phối tiền.
• Giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt
Trong lĩnh vực giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt, các SNB cung cấp
dịch vụ thanh toán giữa các ngân hàng. Đây là những giải quyết trong hệ thống
thanh toán liên ngân hàng (SIC hệ thống) thông qua tài khoản tiền gửi cảnh tổ
chức với sự SNB.
• Quản lý tài sản

SNB quản lý dự trữ ngoại tệ, các thành phần quan trọng nhất của tài
sản.Ngân hàng quốc gia đòi hỏi dự trữ ngoại tệ để đảm bảo rằng nó có chỗ cho
cơ động trong chính sách tiền tệ của mình ở tất cả các lần.Hiện nay, mức độ của
dự trữ ngoại tệ được quyết định trực tiếp việc thực hiện chính sách tiền tệ, hoặc
bằng cách thi hành tỷ giá hối đoái tối thiểu.
• Ổn định hệ thống tài chính
SNB góp phần vào sự ổn định của hệ thống tài chính.Nó thực hiện tốt nhiệm
vụ này bằng cách phân tích nguồn gốc rủi ro hệ thống tài chính và xác định các
lĩnh vực mà hành động là cần thiết. Ngoài ra, nó giúp tạo ra và thực hiện một
khuôn khổ pháp lý cho lĩnh vực tài chính, thanh toán và giám sát các hệ thống
quan trọng và các hệ thống thanh toán chứng khoán.
• Hợp tác tiền tệ quốc tế
Cùng với chính quyền liên bang, các SNB tham gia hợp tác tiền tệ quốc tế và
cung cấp hỗ trợ kỹ thuật.
• Nhân viên ngân hàng Liên đoàn
SNB hoạt động như nhân viên ngân hàng Liên đoàn. Nó xử lý các khoản
thanh toán thay mặt cho Liên đoàn, các vấn đề nợ thị trường tiền tệ và trái phiếu
đăng ký tuyên bố, xử lý bảo quản chứng khoán và thực hiện thị trường tiền tệ và
ngoại hối.
• Thống kê
Mô hình hoạt động của một số NHTW trên thế giớiPage 14


Lớp tài chính tiền tệ_20

SNB biên dịch dữ liệu thống kê về các ngân hàng và thị trường tài chính, cán
cân thanh toán, đầu tư trực tiếp, đầu tư quốc tế và các tài khoản tài chính của
Thụy Sĩ.
4. Điểm đặc biệt:


SNB hoạt độngnhưmộtcông tycổ phần
SNBlà một công tycổ phầnquy chếđặc biệttheo các quy địnhđặc biệtcủa
pháp luậtliên bang. Nó được quản lývới sự hợp tácvàdưới sự giám sátcủaLiên
đoàntheoquy định củaLuậtNgân hàng Quốc gia. Cổ phiếucủa nó làcổ phiếuđã
đăng kývàđượcniêm yết trênthị trường chứng khoán. Sốvốn cổ phần lênCHF25
triệu, có khoảng 55% trong số đó làcủa các cổ đôngcông cộng (bang, ngân
hàngbang, vv.) Cổ phần còn lạichủ yếu làtrong tay củacác cá nhân. Liên
đoànkhông nắm giữcổ phiếu.
a.

SNB mạng lưới khu vực
Nhiệm vụ
Các đại biểu cho quan hệ kinh tế khu vực đại diện cho Ngân hàng quốc gia
Thụy Sĩ (SNB) trong các vùng khác nhau của Thụy Sĩ. Nhiệm vụ của họ là gồm
hai phần: để giữ cho Ủy Ban Điều Hành thông báo về phát triển kinh tế trong
khu vực cá nhân của mình thông qua địa chỉ liên lạc của họ cho các công ty
trong các khu vực này, và, như đại sứ của SNB, để giải thích chính sách của
mình để liên lạc trong ngành công nghiệp, các quan chức địa phương, các hiệp
hội, và công chúng nói chung.
b.


Tổ chức
SNB có văn phòng đại diện (đoàn) tại các địa điểm sau: Basel, Bern,
Geneva, St Gallen, Lugano, Lausanne, Lucerne và Zurich. Các đại biểu được hỗ
trợ trong nhiệm vụ của Hội đồng kinh tế khu vực.


Hoạt động thực tế:
Ngân hàng trung ương Thụy Sĩ lãi hai năm liên tiếp: ngân hàng Trung ương

Thụy Sĩ (SNB) ngày 17/1 cho biết trong năm tài khóa 2012, lợi nhuận của ngân
hàng này ước đạt 6 tỷ franc Thụy Sĩ (6,4 tỷ USD) và đây sẽ là năm thứ hai liên
tiếp SNB có được mức tăng lợi nhuận, sau khi thua lỗ tới 21 tỷ franc trong năm
2010 chủ yếu do hoạt động ngoại hối. Trong ba năm qua, SNB đã in thêm đồng
franc để mua đồng euro và các ngoại tệ khác, khiến danh mục tài sản nước
ngoài của Thụy Sĩ tăng gấp bốn lần so với đầu năm 2010. Nếu giá trị của đồng
euro tăng lên thì SNB kiếm được lợi và ngược lại, tài sản của SNB sẽ bị bay hơi
c.

Mô hình hoạt động của một số NHTW trên thế giớiPage 15


Lớp tài chính tiền tệ_20

nếu giá trị của đồng euro bị giảm 10%. Lợi nhuận của SNB đặt cược vào tiền tệ
của nước ngoài và điều đó thực sự có nhiều rủi ro.
Ngân hàng Trung ương Thụy Sĩ (SNB) vừa công bố lợi nhuận năm 2012 đạt
6,9 tỷ franc Thụy Sĩ (7,3 tỷ USD), cao hơn 1 tỷ franc so với ước tính hồi tháng
1/2013.
Tuy nhiên, mức lợi nhuận này vẫn chỉ bằng khoảng một nửa so với năm trước
đó (13,5 tỷ franc) do SNB phải nỗ lực duy trì tỷ giá hối đoái, giữ cho đồng franc
ổn định để bảo vệ nền kinh tế.Tài khoản của SNB được tăng lên chủ yếu nhờ lợi
nhuận trong các hoạt động kinh doanh trái phiếu, chứng khoán và vàng, giúp bù
lại những thua lỗ trong lĩnh vực ngoại hối. Riêng hoạt động kinh doanh vàng đã
giúp mang lại khoản lợi nhuận ròng ước tính 1,4 tỷ franc (1,47 tỷ USD) cho
SNB do giá vàng tăng trong năm qua.
IV.

Ngân hàng trung ương Trung Quốc:


1. Quá trình thành lập:

Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (People's Bank of
China - PBC hoặc PBOC)- là ngân hàng trung ương của Cộng hòa nhân dân
Trung Hoa.
Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc thành lập ngày 11 tháng 12 năm 1948
trên cơ sở hợp nhất các ngân hàng Hoa Bắc, ngân hàng Bắc Hải và ngân hàng
nông dân Tây Bắc. Trụ sở ban đầu đặt tại Thạch Gia Trang, tỉnh Hồ Bắc, sau đó
chuyển về Bắc Kinh năm 1949. Trong thời gian từ 1949 đến 1978, nó là ngân
hàng duy nhất của toàn Trung Quốc và đảm đương vai trò ngân hàng trung
ương và ngân hàng thương mại.
Vào thập niên 1980, các chức năng ngân hàng thương mại được tách ra
hình thành bốn ngân hàng quốc doanh.Năm 1983, Chính phủ Trung Quốc thông
báo rằng Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc sẽ thực hiện vai trò ngân hàng trung
ương của Trung Quốc. Tư cách này được xác nhận ngày 18 tháng 3 năm 1995
tại phiên họp toàn thể thứ 3 của Quốc hội Trung Quốc. Năm 1998, ngân hàng
tiến hành tái cấu trúc cơ bản. Tất cả các chi nhánh địa phương và cấp tỉnh đều
bãi bỏ, Ngân hàng trung ương Trung Quốc mở 9 chi nhánh khu vực, địa giới
từng chi nhánh không theo địa giới hành chính. Năm 2003, Ủy ban thường vụ
Quốc hội Trung Quốc phê chuẩn một đạo luật sửa đổi nhằm tăng cường vai trò
Mô hình hoạt động của một số NHTW trên thế giớiPage 16


Lớp tài chính tiền tệ_20

của ngân hàng này trong việc đề ra và thực hiện chính sách tiền tệvới mục đích
bảo vệ sự ổn định tài chính quốc gia và thiết lập các dịch vụ tài chính.
2. Cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động:
a.


Mô hình hoạt động:
Chính phủ

Ngân hàng nhân dân trung quốc

Ban lãnh đạo

MPC

Thống đốc

Phó thống đốc

Trợ lý thống đốc

18 vụ, cục chức năng

b.



Cơ cấu tổ chức:

Cơ quan quản lý cao nhất của PBC là Ban Lãnh đạo, được cơ cấu gồm
Thống đốc, một số Phó Thống đốc và tương đương. Thống đốc PBC được
Thủ tướng Quốc vụ Viện đề cử, Quốc hội phê chuẩn và Chủ tịch nước ra

Mô hình hoạt động của một số NHTW trên thế giớiPage 17



Lớp tài chính tiền tệ_20

quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Các Phó Thống đốc và tương đương do
Thủ tướng Quốc vụ Viện bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của
Thống đốc PBC.


Thống đốc chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
được giao, điều hành mọi hoạt động của PBC; giúp việc Thống đốc là các
Phó Thống đốc và Trợ lý Thống đốc.



Tư vấn cho Ban Lãnh đạo PBC trong việc hoạch định và thực thi Chính sách
tiền tệ là Uỷ ban Chính sách tiền tệ(MPC), mà nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, và
quy chế làm việc của nó sẽ do Quốc vụ Viện quy định sau khi báo cáo lên
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội. MPC đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực
quản lý kinh tế vĩ mô và trong việc lập, điều chỉnh Chính sách tiền tệQuốc
gia.



Trách nhiệm, quyền hạn cụ thể của MPC là đưa ra các khuyến nghị về việc:
hoạch định, điều chỉnh Chính sách tiền tệvà các mục tiêu chính sách cho
từng giai đoạn cụ thể; lựa chọn áp dụng các công cụ chính sách tiền tệ, các
giải pháp Chính sách tiền tệ chủ yếu; và phối kết hợp giữa Chính sách tiền tệ
với các chính sách kinh tế vĩ mô khác, nhằm đạt được các mục tiêu vĩ mô
mà Chính phủ đặt ra.




Cơ cấu MPC gồm 13 thành viên là Thống đốc PBC - Chủ tịch Hội đồng, 2
Phó Thống đốc PBC, Phó Tổng Thư ký Quốc vụ Viện, Thứ trưởng Uỷ ban
cải cách và phát triển nhà nước, Thứ trưởng Bộ Tài chính, Cục trưởng Cục
Ngoại hối nhà nước, Chủ tịch Uỷ ban Quản lý và giám sát ngân hàng Trung
quốc, Chủ tịch Uỷ ban Quản lý và giám sát chứng khoán Trung quốc, Chủ
tịch Uỷ ban Quản lý và giám sát bảo hiểm Trung quốc, Uỷ viên Cục Thống
kê Quốc gia, Chủ tịch Hiệp hội NH Trung quốc và một chuyên gia đến từ
một viện nghiên cứu hoặc một trường đại học thích hợp nào đó.



MPC thực thi nhiệm vụ của mình thông qua các phiên họp hàng quý hoặc
đột xuất.Các ý kiến mà Thành viên MPC đưa ra trong các phiên họp được
ghi lại dưới dạng “Biên bản cuộc họp”. Những biên bản như vậy hoặc bất cứ
ý kiến tư vấn chính sách nào nếu được trên 2/3 số Thành viên MPC chấp
thuận, sẽ được đính kèm như một tài liệu tham chiếu với các dự thảo quyết

Mô hình hoạt động của một số NHTW trên thế giớiPage 18


Lớp tài chính tiền tệ_20

định của PBC về cung ứng tiền hàng năm, về lãi suất, tỷ giá, và về các vấn
đề quan trọng khác liên quan tới Chính sách tiền tệđể đệ trình lên Quốc vụ
Viện xem xét, phê chuẩn.


Có 18 vụ, cục chức năng đóng tại Trụ sở chính, với tổng số nhân sự trên 600
người (bình quân mỗi đơn vị có khoảng 30 - 40 người; tất cả số này đã và sẽ

được phổ cập trình độ Thạc sỹ), gồm: (1) Văn phòng; (2) Vụ Pháp chế; (3)
Vụ chính sách tiền tệ; (4) Vụ Thị trường tài chính; (5) Cục ổn định tài chính;
(6) Vụ Thống kê và Điều tra tài chính; (7) Vụ Kế toán - Tài chính; (8) Cục
Tiền tệ, vàng và bạc; (9) Vụ Hệ thống thanh toán; (10) Vụ Công nghệ; (11)
Cục Kho bạc Nhà nước; (12) Vụ Quốc tế; (13) Vụ Kiểm toán nội bộ; (14)
Vụ Nhân sự; (15) Cục Nghiên cứu; (16) Cục Hệ thống thông tin tín dụng;
(17) Cục Chống rửa tiền (Cục An ninh); và (18) Vụ Tuyên giáo Ban cán sự
đảng PBC.



3 trong số các đơn vị đề cập ở trên là Cục Chống rửa tiền, Cục Tiền tệ, vàng
và bạc, và Cục Ngoại hối Nhà nước, do chức năng, nhiệm vụ có phần còn
chồng chéo nhau, nên đang được tiếp tục xem xét, sắp xếp lại theo hướng
thu gọn hơn đầu mối.



Các đơn vị tại Trụ sở chính chủ yếu tập trung vào công tác nghiên cứu, tham
mưu hoạch định chính sách, và xây dựng các quy chế, chế độ nhằm điều
chỉnh đối tượng quản lý thuộc thẩm quyền. Các hoạt động nghiệp vụ cụ thể
của NHTW, về cơ bản, sẽ do 2 Sở Giao dịch và 9 chi nhánh khu vực thực
hiện. Dưới cấp chi nhánh khu vực, còn có một mạng lưới chi nhánh phụ,
gồm 303 chi nhánh phụ cấp đô thị (châu) và 1809 chi điếm cấp hạt, chủ yếu
thực thi nhiệm vụ cung ứng tiền mặt và thanh toán bù trừ trên địa bàn.



Ngoài ra, trực thuộc PBC còn có một số doanh nghiệp, tổ chức công như:
Trung tâm Thanh toán Bù trừ Quốc gia Trung Quốc, Công ty Xử lý dữ liệu

tài chính Trung Quốc, Hệ thống giao dịch ngoại hối Trung Quốc, Nhà máy
in tiền Trung Quốc, Trường Giáo dục PBC, Nhà xuất bản tài chính Trung
Quốc, Tin tức tài chính. Cuối cùng là 6 VPĐD của PBC đặt tại các trung tâm
tài chính quốc tế.

Mô hình hoạt động của một số NHTW trên thế giớiPage 19


Lớp tài chính tiền tệ_20

3. Những nhận xét đánh giá đối với PBC:


PBC quyết định thành lập mạng lưới chi nhánh khu vực và các sở giao dịch
đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp về nghiệp vụ của các vụ, cục tại Trụ sở chính,
thay thế cho số các chi nhánh cấp tỉnh, thành phố có trước đây. Việc làm này
xuất phát từ 2 lý do chủ yếu là: (1) tăng cường tính tập trung thống nhất
trong chỉ đạo điều hành của NHTW bởi môi trường hoạt động đã thay đổi cơ
bản; (2) tránh sự can thiệp chính trị thái quá của các cấp chính quyền địa
phương vào hoạt động NH.



Việc tách bỏ chức năng giám sát ngân hàng (theo nghĩa rộng) chủ yếu do sự
xung đột tiềm tàng về lợi ích giữa Chính sách tiền tệvà chức năng điều tiết,
giám sát ngân hàng. Hơn nữa, lý thuyết NHTW hiện đại chỉ ra rằng: sứ
mệnh trọng yếu của các NHTW ngày nay là đảm bảo sự ổn định giá trị đồng
tiền, qua đó hỗ trợ tăng trưởng kinh tế bền vững. Do vậy, theo khuynh
hướng chung trên thế giới, nay PBC chủ yếu tập trung mọi nguồn lực của
mình vào việc hoạch định và thực thi chinh sách tiền tệ. Việc thực hiện chức

năng “bảo vệ sự ổn định của nền tài chính quốc gia”, sẽ do Cục ổn định tài
chính thuộc bộ máy hoạt động nghiệp vụ tại Trụ sở chính (được thành lập
mới) đảm nhiệm.



Hoạt động thanh toán (cả bằng tiền mặt và không dùng tiền mặt) được PBC
hết sức chú trọng, và vẫn tiếp tục được quản lý rất chặt chẽ. Mới đây, Vụ Hệ
thống thanh toán đã được tách ra khỏi Vụ Công nghệ và Thanh toán, và
được tăng cường, củng cố để có đủ khả năng thực thi nhiệm vụ “đảm bảo sự
vận hành an toàn và hiệu quả của các hệ thống thanh toán”.

4. Những giải pháp rút ra với ngân hàng Việt Nam từ thực tiễn của PBC:

Những khuyến nghị này là sự vận dụng những bài học kinh nghiệm được rút
ra từ quá trình cơ cấu lại PBC thời gian qua vào hoàn cảnh thực tiễn của Việt
Nam.Chúng nhằm góp phần hình thành lên một mô hình NHTW Việt Nam
hiện đại trên cơ sở điều chỉnh bộ máy tổ chức NHNN hiện tại. Đây là một
đòi hỏi tất yếu khách quan, đặc biệt trong bối cảnh Ngành đang phải xúc tiến
thực hiện “Kế hoạch Hội nhập quốc tế và khu vực của ngành Ngân hàng”.

Mô hình hoạt động của một số NHTW trên thế giớiPage 20


Lớp tài chính tiền tệ_20



Các nhà hoạch định chính sách và pháp luật cần nghiên cứu để thiết kế lại
sao cho rõ ràng hơn, khoa học hơn, hợp thông lệ quốc tế hơn sứ mệnh, mục

tiêu hoạt động, các chức năng, nhiệm vụ trọng yếu, theo đó, là vị thế, thẩm
quyền, trách nhiệm, cơ cấu tổ chức và các mối quan hệ công tác của NHNN.
Chỉ có như vậy, với một nguồn lực cho trước, NHNN mới có thể phân bổ, sử
dụng chúng một cách có hiệu quả và đảm bảo hoàn thành sứ mệnh của mình,
đạt được các mục tiêu hoạt động đã đề ra.



Mạng lưới chi nhánh NHNN đã đến lúc cần được nghiên cứu để tiến hành cơ
cấu lại. Giải pháp cho vấn đề này là xem xét, cân nhắc khả năng cho hình
thành một số chi nhánh khu vực trên cơ sở tổ chức lại và mở rộng phạm vi
hoạt động của một số chi nhánh lớn được lựa chọn; đồng thời thu hẹp dần
nhiệm vụ, quyền hạn của một số chi nhánh nhỏ mà tại những địa bàn đó
không cần thiết phải có.



Đẩy mạnh việc cải cách khối quản lý và thanh tra, giám sát các tổ chức tín
dụng; tăng cường tính tập trung thống nhất toàn hệ thống về lĩnh vực này.
Có thể xem xét đến khả năng nâng vị thế của khối này lên tầm bán độc lập
và vẫn duy trì nó trong bộ máy NHNN.



Cần chú trọng hơn nữa tới lĩnh vực thanh toán, một trong những hoạt động
nghiệp vụ quan trọng của bất kỳ một NHTW nào. Trước mắt, cần khẩn
trương xúc tiến thành lập Vụ Thanh toán và Hệ thống thanh toán tại Trụ sở
chính; tiếp theo sẽ cân nhắc đến việc thành lập Trung tâm Thanh toán bù trừ
Quốc gia khi đã hội đủ các điều kiện cần thiết.




Tăng cường nguồn lực cho mảng thống kê, nghiên cứu, phân tích và dự báo.
Trong tương lai, nên xem xét đến khả năng tách ra khỏi Vụ Chính sách tiền
tệđể hình thành Vụ mới là Vụ Thống kê và Phân tích, dự báo kinh tế…

Mô hình hoạt động của một số NHTW trên thế giớiPage 21


Lớp tài chính tiền tệ_20

V.

Việc kết hợp chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ ở Việt Nam trong
những năm qua.Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện những chính sách
này.

1. Khái niệm :


Chính sách tài khoá :là chính sách điều chỉnh tổng mức hoạt động của nền
kinh tế thông qua chi tiêu của Chính phủ và thuế.



Chính sách tiền tệ : là chính sách bao gồm các công cụ mà Ngân hàng Nhà
nước có thể sử dụng để tác động đến nền kinh tế thông qua kiểm soát các
điều kiện tài chính như sẵn sàng về tín dụng, chi phí vay tiền và tỉ gá hối
đoái …


2. Phối hợp chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ :.

Chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ hợp thành hệ thống chính sách
quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế vĩ mô, các công cụ của hai chính
sách này vừa có tính độc lập, nhưng vừa có tính tương tác, hỗ trợ nhau trong
việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Sự phối hợp tốt, nhịp nhàng hoạt động của
hai chính sách này sẽ giúp chính phủ điều hành đạt được hai mục tiêu quan
trọng của kinh tế vĩ mô là tăng trưởng và kiểm soát lạm phát; ngược lại, sự
phối hợp không nhịp nhàng, không gắn kết sẽ làm giảm hiệu quả điều hành
chính sách và thậm chí có thể làm cho kinh tế vĩ mô bất ổn. Vì vậy, tìm ra cơ
chế phối hợp giữa hai chính sách này luôn được chính phủ, các nhà hoạch
định chính sách quan tâm.
Phối hợp chính sách tài khóa - tiền tệ tại NHNN Việt Nam hiện nay :
Sự phối hợp giữa hai CSTK và CSTT nhằm đưa nền kinh tế vận hành đúng
quy luật, khai thác được động lực to lớn của nền kinh tế thị trường phục vụ
phát triển là mục tiêu của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên,
trên thực tế sự phối hợp này luôn gặp phải những vấn đề phức tạp về mức
độ, thời điểm, cách thức và cơ chế vận hành.
Trước những diễn biến phức tạp của nền kinh tế, trong thời gian qua, CSTT
được điều hành linh hoạt, thận trọng và liên tục được điều chỉnh cho phù
hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô trong từng giai đoạn, còn CSTK được hoàn
thiện theo hướng bảo đảm thống nhất, minh bạch và công bằng. Năm 2012
Mô hình hoạt động của một số NHTW trên thế giớiPage 22


Lớp tài chính tiền tệ_20

và 2013, Chính phủ đã đưa ra những giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản
xuất, hỗ trợ thị trường nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong điều kiện ổn
định vĩ mô còn chưa vững chắc là cần thiết, có ý nghĩa quan trọng để đạt

mục tiêu tăng trưởng kinh tế đất nước. Trong đó, những gói giải pháp tài
khóa và tiền tệ được triển khai đồng bộ luôn có ý nghĩa quyết định đến hiệu
quả cũng như mục tiêu đề ra.Năm 2007, NHNN nới lỏng biên độ tỷ giá
nhằm giảm áp lạm phát tăng tính chủ động cho các tổ chức tín dụng trong
hoạt động kinh doanh tiền tệ. Năm 2008, ngân hàng nhà nước thực hiện các
biện pháp thắt chặt tiền tệ kiềm chế lạm phát, thực hiện ưu tiên kiềm chế lạm
phát nhưng NHNN vẫn linh hoạt trong điều hành để đáp ứng nhu cầu vốn
cho đầu tư phát triển và triển khai các dự án. NHNN đã xử lý lãi suất hòa
vốn nhằm đảm bảo cho người gửi tiền, các ngân hàng thương mại và vốn
vay. Kết hợp với chính sách tài khóa trong những năm đó là tăng quy mô
ngân sách nhà nước, tăng tỉ trọng và chất lượng các khoản thu nội địa, điều
chỉnh thuế suất…cơ cấu chi ngân sách đúng mục đích, tăng chi cho đầu tư
phát triển..
Thực tế những năm qua, để ngăn chặn đà suy giảm kinh tế, nhiều thời
điểm quan điểm nới rộng cùng lúc đã được cả hai chính sách nói trên áp
dụng, triển khai (cho vay tăng trưởng tín dụng cao, tăng đầu tư công,…).
Điển hình là năm 2009, “liều thuốc” nói trên đã giúp Việt Nam tăng trưởng
5,3% và kiềm chế lạm phát ở mức 6,8%.
Tuy nhiên, bước sang năm 2010, trong khi CSTT đã giảm dần mức độ nới
lỏng thì CSTK lại chưa được thắt lại tương ứng, nhằm phục vụ mục tiêu tăng
trưởng kinh tế cao hơn năm 2009. Kết quả là, dù tốc độ tăng trưởng năm
2010 đạt 6,78%, nhưng lạm phát lại tăng tới 11,75% (cao gần gấp 2 lần so
với năm 2009). Năm 2011, mức mục tiêu lạm phát được đặt ra ban đầu là
7% thấp hơn nhiều so với mức lạm phát bình quân của 3 năm liền trước đó).
Để đạt được mục tiêu này, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã buộc phải cắt
giảm cung tiền và tăng trưởng tín dụng một cách đột ngột, gây ra những hệ
quả không mong muốn như lãi suất cho vay và nợ xấu tăng cao, thanh khoản
căng thẳng, thị trường chứng khoán suy kiệt, bất động sản đóng băng. Kết
quả, lạm phát năm 2011 tăng vọt lên 18,13%. Bước sang năm 2012, các chỉ
tiêu tăng trưởng được đề ra cơ bản đều đạt được và phù hợp với tình hình

thực tiễn, đặc biệt lạm phát đã trở lại tăng ở mức một con số đúng như mục
tiêu ban đầu nhưng tăng trưởng tín dụng lại không như mong muốn.
Trong hầu hết các trường hợp,chính sách tiền tệ của chúng ta là thắt chặt
nhằm hạn chế bớt hậu quả gia tăng lạm phát của một chính sách tài khóa mở
rộng.
Mô hình hoạt động của một số NHTW trên thế giớiPage 23


Lớp tài chính tiền tệ_20

Có thể nói , trong nhiều năm, chúng ta theo đuổi môt chính sách tài khóa quá
cởi mở và rất dễ dàng, thể hiện qua việc luật hóa một mức khiếm hụt ngân
sách quốc gia hằng năm thường xuyên là trên 5% và trên thực tế có khi lên
đến mức 8% GDP.
3. Kết quả đạt được:

Cụ thể, tình hình kinh tế - xã hội năm 2012 đã có những kết quả tích cực, cơ
bản hoàn thành được các mục tiêu đề ra. Các giải pháp kiềm chế lạm phát và
ổn định kinh tế vĩ mô tiếp tục phát huy hiệu quả. Lạm phát được kiểm soát ở
mức thấp, chỉ số giá tiêu dùng tăng thấp so với năm 2011. Cán cân thanh
toán quốc tế cải thiện; lãi suất giảm mạnh; thanh khoản của hệ thống ngân
hàng được đảm bảo; kim ngạch xuất khẩu ước tăng đáng kể so với chỉ tiêu
kế hoạch đề ra; dự trữ ngoại hối được cải thiện; tỷ giá ổn định. Khó khăn
trong sản xuất, kinh doanh từng bước được tháo gỡ và có chuyển biến tích
cực.
Nhiệm vụ tái cơ cấu nền kinh tế tập trung vào ba lĩnh vực trọng tâm là tái cơ
cấu đầu tư, tái cơ cấu ngân hàng thương mại và tái cơ cấu doanh nghiệp nhà
nước (DNNN) đã và đang được triển khai tích cực... Những chuyển biến tích
cực trên có phần quan trọng là do CSTK và CSTT đã được ban hành kịp
thời, hết sức linh hoạt, đi liền với thực tiễn, đặc biệt là hai chính sách này đã

ăn khớp với nhau hơn.


Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả nổi bật nêu trên, sự phối hợp của hai
chính sách vĩ mô này vẫn còn nhiều hạn chế, có những lúc còn chưa thực sự
nhịp nhàng. Lúc CSTT “thắt” quá chặt, trong khi CSTK lại mở rộng; có lúc
tín dụng mở rất nhanh nhưng đầu tư nhà nước lại mở chậm. Liều lượng và
mức độ sử dụng các công cụ từng thời kỳ, giai đoạn chưa tạo ra sức mạnh
kết hợp tổng thể. Sự phối hợp trong việc hoạch định và thực hiện mục tiêu
chính sách ở tầm ngắn hạn và dài hạn, sự phối hợp trong việc sử dụng các
công cụ còn hạn chế.
Cụ thể:
Năm

Lạm phát (%)

2009

2010

2011

2012(sơ
bộ)

6,8

11,75

18,13


6,81

Mô hình hoạt động của một số NHTW trên thế giớiPage 24


Lớp tài chính tiền tệ_20

Tốc độ tăng trưởng kinh tế(%)

5,32

6,5

5,9

5,03

Hệ số gia tăng sản lượng- 8,03
vốn(ICOR)

6,18

5,879

6,66

Tổng thu NSNN (tỷ đồng)

442.340


461.500 674.500 740.500

Tổng chi NSNN (tỷ đồng)

544.575

536.870 725.600 930.100

4. Một số đề xuất với việc phối hợp thực hiện chính sách tài khóa với chính

sách tiền tệ trong thời gian tới:
Để tăng cường hiệu quả cần phải có sự kết hợp nhịp nhàng và đồng bộ theo


hướng sau đây:
Thứ nhất: Chính phủ cần đưa ra một kế hoạch tổng thể chính sách về tài
chính - tiền tệ năm 2011, trong đó các vấn đề về cân đối bội chi ngân sách,
cân đối đầu tư công cần được tính toán, nghiên cứu: tổng phương tiện thanh
toán và tăng tưởng tín dụng. Cần tránh hiện tượng trong khi chính sách tiền
tệ đang tìm cách thắt chặt để kiểm soát lạm phát thì chính sách tài khóa lại



nới lỏng cho đầu tư công như thời gian vừa qua.
Thứ hai : Việc phát hành trái phiếu chính phủ với khối lượng lớn trong năm
qua đã dẫn tới nhiều hậu quả nghiêm trọng nên để ưu tiên vốn cho khu vực
sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng, Chính phủ cần nghiên cứu giảm




phát hành trái phiếu trong năm 2011 và các năm tiếp theo.
Thứ ba: Lãi suất phát hành trái phiếu cần được nghiên cứu, tính toán với mặt
bằng lãi suất huy động chung, hạn chế các ngân hàng thương mại sử dụng
vốn huy động để mua trái phiếu chính phủ và cần tăng cường phối hợp giữa
chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa trong việc xác định lãi suất đảm bảo



ổn định lãi suất thị trường.
Thứ tư: Từng bước giảm bội chi ngân sách theo hướng Chính phủ chỉ đầu tư
các công trình cơ sở hạ tầng trọng điểm liên quan đến quốc kế dân sinh,

Mô hình hoạt động của một số NHTW trên thế giớiPage 25


×