Trường ĐHSPKT Hưng Yên
Khoa Điện-Điện Tử
Đồ án tốt nghiệp
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
NGÀY…THÁNG…NĂM……
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
SVTH: NGUYỄN VĂN BÁCH
ĐOÀN THỊ CHI
Page 1
Trường ĐHSPKT Hưng Yên
Khoa Điện-Điện Tử
Đồ án tốt nghiệp
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
NGÀY…THÁNG…NĂM……
GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
SVTH: NGUYỄN VĂN BÁCH
ĐOÀN THỊ CHI
Page 2
Trường ĐHSPKT Hưng Yên
Khoa Điện-Điện Tử
Đồ án tốt nghiệp
Chúng em xin chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo
trong trường đặc biệt là các thầy cơ giáo trong khoa ĐiệnĐiện tử trường ĐHSPKT Hưng n đã tận tình dạy dỗ chúng
em trong những năm học vừa qua.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy Đào Văn Đã
và thầy Nguyễn Tiến Dũng đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ
chúng em, tạo mọi điều kiện thuận lợi để chúng em hồn
thành đồ án tốt nghiệp này.
Chúng em xin cảm ơn các thầy cơ giáo trong khoa và
các bạn giúp đỡ chúng em trong lúc thực hiện đồ án tốt
nghiệp.
SVTH: NGUYỄN VĂN BÁCH
ĐOÀN THỊ CHI
Page 3
Trường ĐHSPKT Hưng Yên
Khoa Điện-Điện Tử
Đồ án tốt nghiệp
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI………………………………………….8
1.1: Giới thiệu chung………………………………………………..…..8
1.2: Tóm tắt nội dung đề tài………………………………..……………..9
1.3: Phương pháp nghiên cứu…………………………………………….11
1.3.1: Mục đích của đề tài...........................................................................11
1.3.2: Phương pháp nghiên cứu..................................................................11
1.3.3: Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước......................................11
1.3.4: Ý tưởng thiết kế……………………………………………..……12
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT…………………………………………11
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MẠNG ĐIỆN THOẠI..................................11
2.1.1 : Cấu trúc về mạng điện thoại...........................................................11
2.1.2 Các đặc tính truyền của mạng điện thoại..........................................12
2.2: SƠ LƯỢC VỀ TỔNG ĐÀI VÀ MÁY ĐIỆN THOẠI..............................16
2.2.1: Giới thiệu tổng đài...........................................................................16
2.2.2: Giới thiệu tổng qt về máy điện thoại...........................................19
2.2.3: Phương thức hoạt động giữa tổng đài và máy điện thoại................22
2.3: GIỚI THIỆU LINH KIỆN........................................................................23
2.3.1: OPTO PC817..................................................................................23
2.3.2: Giới thiệu IC 7486………………………………….…………...25
2.3.3: Giới thiệu IC 7447 và led 7 thanh……………………..………...26
2.3.4: Giới thiệu vi điều khiển 89C51........................................................27
2.3.5: Giới thiệu IC nhận DTMF MT8870................................................44
2.3.6: Giới thiệu IC thu phát tiếng nói ISD 1420......................................49
CHƯƠNG III: THIẾT KẾ PHẦN CỨNG.......................................................56
3.1: PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ........................................................................56
SVTH: NGUYỄN VĂN BÁCH
ĐOÀN THỊ CHI
Page 4
Trường ĐHSPKT Hưng Yên
Khoa Điện-Điện Tử
Đồ án tốt nghiệp
3.2: SƠ ĐỒ KHỐI CỦA MẠCH......................................................................60
3.2.1: Sơ đồ khối........................................................................................60
3.2.2: Nhiệm vụ của từng khối...................................................................60
3.2.3: Giải thích mối quan hệ giữa các khối..............................................62
3.3: THIẾT KẾ PHẦN CỨNG...........................................................………..63
3.3.1: Khối nguồn……………………………………..………………..63
3.3.2: Khối cảm biến tín hiệu chng........................................................64
3.3.3: Khối tạo tải giả.................................................................................67
3.3.4: Khối nhân và giải mã DTMF...........................................................70
3.3.5: Khối phát tiếng nói...........................................................................72
3.3.6: Khối điều khiển thiết bị....................................................................73
3.3.7: Khối xử lý tín hiệu...........................................................................75
3.3.8: Khối giải mã và hiển thị……………………..…………………...76
3.3.9: khối xử lí trung tâm………………………….…………………..77
3.4 Thiết kế phần mềm…………………………….…………………...78
3.4.1: Lưu đồ thuật giải…………………………….…………………..78
3.4.2: Chương trình……………………………….……………………81
Kết luận và kiến nghị ………………………..……………………..…96
MỤC LỤC HÌNH ẢNH
Hình ảnh chương II
Hình 2.1: Cấu trúc mạng điện thoại……………………….………..…11
Hình 2.2: Dạng sóng tín hiệu Dial tone……………………….……....17
Hình 2.3: Dạng sóng tín hiệu busy tone……………………..………...17
Hình 2.4: Dạng sóng tín hiệu ring back tone……………….…………18
Hình 2.5: Dạng sóng tín hiệu chng………………………………....18
Hình 2.6: Dạng sóng quay số kiểu PULSE……………….……………20
Hình 2.7: Sơ đồ cấu tạo của PC 817…………………….……..………24
SVTH: NGUYỄN VĂN BÁCH
ĐOÀN THỊ CHI
Page 5
Trường ĐHSPKT Hưng Yên
Khoa Điện-Điện Tử
Đồ án tốt nghiệp
Hình 2.8: Cấu trúc bên trong của IC 7486………………………….25
Hình 2.9: Sơ đồ chân của IC 7447 và led 7 thanh………………….26
Hình 2.10: Cấu trúc bên trong của IC 89C51………………………28
Hình 2.11: Sơ đồ chân của IC 89C51………………………………29
Hình 2.12: Mơ tả chế độ timer 16 bit……………………………….37
Hình 2.13: Mơ tả nguồn tạo xung nhịp……………………………..38
Hình 2.14: Mơ tả hoạt động điều khiển các timer………………….39
Hình 2.15: Timer 1 hoạt động ở chế độ 1………………………..…40
Hình 2.16: Sơ đồ chân của IC MT8870………………………….…45
Hình 2.17: Sơ đồ khối bên trong MT 8870…………………………46
Hình 2.18: Mạch steering……………………………………………47
Hình 2.19: Sơ đồ chân của IC ISD 1420……………………………50
Hình 2.20: Sơ đồ thu phát thong báo ………………………………54
Hình 2.21: Giản đồ thu một câu thơng báo…………………………55
Hình 2.22: Giản đồ phát một câu thơng báo……………………..…55
Bảng biểu chương II
Bảng 2.1: Các thơng số và giới hạn máy điện thoại…………………19
Bảng 2.2: Bảng phân loại tần số và tín hiệu tone…………………....21
Bảng 2.3: Bảng trạng thái của IC 7486……………………………...25
Bảng 2.4: Bảng trạng thái của IC 7447……………………………...27
Bảng 2.5: Chức năng các chân của port……………………………..30
Bảng 2.6: Sơ đồ tổ chức bộ nhớ……………………………………..33
Bảng 2.7: Bảng chức năng các bit thanh ghi TMOD………………..36
Bảng 2.8: Bảng chức năng các bit thnah ghi TCON………………...37
Bảng 2.9: Bảng tóm tắt thanh ghi IE………………………………...42
Bảng 2.10: Bảng cờ ngắt………………………………………..…...43
Bảng 2.11: Bảng vecto ngắt………………………………………....44
Bảng 2.12: Bảng giải mã tần số DTMF………………………..……49
SVTH: NGUYỄN VĂN BÁCH
ĐOÀN THỊ CHI
Page 6
Trường ĐHSPKT Hưng Yên
Khoa Điện-Điện Tử
Đồ án tốt nghiệp
Hình ảnh chương III
Hình 3.1: Sơ đồ khối của mạch…………………………………..….60
Hình 3.2: Sơ đồ khối nguồn………………………………………....63
Hình 3.3: Sơ đồ khối cảm biến chng……………………………...64
Hình 3.4: Sơ đồ khối tạo tải giả…………………………………......67
Hình 3.5: Khối tại tải giả…………………………………………….68
Hình 3.6: Sơ đồ khối nhận và giải mã DTMF……………………….70
Hình 3.7: Sơ đồ khối phát tiếng nói………………………………....72
Hình 3.8: Sơ đồ khối cảm biến và điều khiể thiết bị……………...…73
Hình 3.9: Sơ đồ khối khuếch đại âm thanh……………………….…75
Hình 3.10: Sơ đồ khối hiển thị và giải mã…………………………..76
Hình 3.11: Sơ đồ khối điều khiển trung tâm……………………...…77
Bảng biểu chương III
Bảng 3.1: Địa chỉ các câu thơng báo trong IC ISD 1420……………73
Bảng 3.2: Bảng trạng thái điều khiển thiết bị……………………….74
SVTH: NGUYỄN VĂN BÁCH
ĐOÀN THỊ CHI
Page 7
Trường ĐHSPKT Hưng Yên
Khoa Điện-Điện Tử
Đồ án tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, hệ thống thơng tin liên lạc là một trong những vấn
đề quan trọng của lồi người. Nhất là những ứng dụng của kỹ thuật thơng tin liên
lạc vào lĩnh vực kinh tế, khoa học và đời sống. Chính vì nó mà con người và xã
hội lồi người đã phát triển khơng ngừng. Đặc biệt trong những thập niên gần đây,
ngành bưu chính viễn thơng đã phát triển mạnh mẽ tạo ra bước ngoặt quan trọng
trong lĩnh vực thơng tin để đáp ứng nhu cầu của con người. Ngồi nhu cầu về
thơng tin con người còn muốn những nhu cầu khác như: tự động trả lời điện thoại
khi chủ vắng nhà, hộp thư thoại,…Vì thế ngành bưu chính viễn thơng ln là đề
tài cho các nhà khoa học, kỹ sư và đơng đảo các bạn đọc thuộc các ngành có liên
quan đến ngành bưu chính viễn thơng.
Đối với hệ thống điều khiển xa bằng tia hồng ngoại thì giới hạn về khoảng
cách là yếu điểm của kỹ thuật này, ngược lại với mạng điện thoại đã được mở rộng
với quy mơ tồn thế giới thì giới hạn xa khơng phụ thuộc vào khoảng cách đã mở
ra một lối thốt mới trong lĩnh vực tự động điều khiển.
Hiện nay, do nhu cầu trao đổi thơng tin của người dân ngày càng tăng
,đồng thời việc gắn các thiết bị điện thoại ngày càng được phổ biến rộng rãi, do
đó việc sử dụng mạng điện thoại để truyền tín hiệu điều khiển là phương thức
thuận tiện nhất, tiết kiệm nhiều thời gian cho cơng việc, vừa đảm bảo các tính
năng an tồn cho các thiết bị điện gia dụng vừa tiết kiệm được chi phí sử dụng và
đảm bảo an tồn cho tính mạng và tài sản của mỗi người dân do cháy nổ hoặc
do chạm chập điện gia dụng gây ra.
Ngồi ra, ứng dụng của hệ thống điều khiển xa bằng điện thoại, giúp ta điều
khiển các thiết bị điện ở những mơi trường nguy hiểm mà con người khơng thể
làm việc được hoặc những dây chuyền sản xuất để thay thế con người.
SVTH: NGUYỄN VĂN BÁCH
ĐOÀN THỊ CHI
Page 8
Trường ĐHSPKT Hưng Yên
Khoa Điện-Điện Tử
Đồ án tốt nghiệp
Thực hiện đề tài”Hệ thống điều khiển thiết bị điện từ xa qua đường line
điện thoại” như là một cách để chúng em tìm hiểu về lĩnh vực này.
NHĨM THỰC HIỆN ĐỒ ÁN
Nguyễn Văn Bách
Đồn Thị Chi
SVTH: NGUYỄN VĂN BÁCH
ĐOÀN THỊ CHI
Page 9
Trường ĐHSPKT Hưng Yên
Khoa Điện-Điện Tử
Đồ án tốt nghiệp
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1 GIỚI THIỆU CHUNG:
Hệ thống điều khiển từ xa lắm giữ một vai trò quan trọng trong cơng cuộc cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Điều khiển từ xa rất đa dạng và phong phú:
trong lĩnh vực qn sự được ứng dụng vào điều khiển máy bay khơng người lái,
tên lửa, phi thuyền, vệ tinh nhân tạo…Trong dân dụng điều khiển từ xa làm tăng
tích tiện ích và tăng giá trị sử dụng cho thiết bị.
Điều khiển thiết bị điện từ xa thơng qua mạng thơng tin liên lạc là sự kết hợp giữa
nghành Điện-Điện tử và viễn thơng, sự ứng dụng vi điều khiển vào thơng tin liên
lạc đã hình thành một hướng nghiên cứu và phát triển khơng nhỏ trong khoa học
kĩ thuật. Điều khiển thiết bị điện từ xa thơng qua mạng điện thoại khắc phục được
nhiều giới hạn trong điều khiển từ xa. Hệ thống này khơng phụ thuộc vào khoảng
cách, mơi trường, và đối tượng điều khiển. Đặc trưng nổi bật của hệ thống là tính
lưu động của tác nhân điều khiển (người điều khiển), đối tượng được điều khiển là
cố định.
Trên thế giới ở các nước phát triển khơng ít những cơng trình nghiên cứu khoa học
đã thành cơng khi dùng mạch điều khiển thơng qua đường truyền của thơng tin của
hệ thống thơng tin:
Tại Nga có những nhà máy điện, những kho lưu trữ tài liệu q đã được
ứng dụng hệ thống điều khiển từ xa thơng qua điện thoại như tự động
đóng ngắt khi cao áp
Ở Mỹ những chung cư lớn sư dụng hệ thơng khóa cửa, két sắt được lắp
đặt thơng qua một tổng đài nội bộ.
Còn tại Việt Nam cũng có một số đề tài nghiên cứu sử dụng mạng điện
thoại nhưng chưa thực sự hồn chỉnh như điều khiển được ít thiết bị, chỉ
phản hồi bằng tiêng nhạc, khơng thể tắt thiết bị bằng cơng tắc bên ngồi.
SVTH: NGUYỄN VĂN BÁCH
ĐOÀN THỊ CHI
Page 10
Trường ĐHSPKT Hưng Yên
Khoa Điện-Điện Tử
Đồ án tốt nghiệp
Từ những tình hình thực tế trên hệ thơng điều khiển thiết bị tữ xa qua
mạng điện thoại mặc dù có những đặc trưng nổi bật nhưng cũng chỉ được ứng
dụng vào những cơng trình có tầm cỡ lớn chưa được ứng dụng rộng rãi do giá
thành cao.
Xuất phát từ thực tế đó chúng em thực hiện đề tài:” Hệ thống điều khiển
thiết bị điện từ xa thong qua đường line điện thoại” với mục đích tạo ra sản phẩm
có độ tin cậy cao, giá thành hạ nâng cao tiện ích trong cuộc sống góp phần vào
việc phát triển đất nước.
1.2. TĨM TẮT NỘI DUNG ĐỀ TÀI
Các thiết bị điện được nối mạch điều khiển, mạch điều khiển trung tâm
được mắc song song với điện thoại. Muốn điều khiển thiết bị điện ta quay số điện
thoại về máy điện thoại có các thiết bị cần điều khiển. Sau khi quay số xong, ta qui
định nếu sau một khoản thời gian(khoản 4 hồi chng) khơng có ai nhấc máy thì
mạch này sẽ tự động đóng tải giả để kết nối th bao (thơng thoại) với th bao
gọi. Sau khi kết nối th bao, hệ thống sẽ phát câu “Mời bạn nhập password”.
Rồi hệ thống sẽ đợi phím nhấn trong khoảng 30giây nếu khơng có phím nhấn thì
hệ thống này sẽ tự động mở tải giả tắt kết nối th bao.
Sau khi có tín hiệu thơng thoại người điều khiển bắt đầu nhấn mã
passwords để xâm nhập vào hệ thống điều khiển. Nếu người điều khiển bấm sai
mã passwords thì sẽ khơng xâm nhập được vào hệ thống điều khiể và hệ thống u
cầu người điều khiển phải nhấn lại từ đầu mã passwords. Nếu mã passwords được
nhấn đúng thì cho phép người điều khiển xâm nhập vào hệ thống điều khiển và
đồng thời phát câu báo hiệu bằng tiếng nói với nội dung :” Đăng nhập thành
cơng ”. Sau khi phát xong câu giới thiệu, hệ thống này sẽ chờ lệnh điều khiển
trong khoảng 30giây nếu khơng có phím nhấn thì hệ thống này sẽ tự động mở tải
giả tắt kết nối th bao.
Sau khi nhấn đúng mã passwords, nếu lúc này người điều khiển muốn kiểm
tra tất cả các trạng thái thiết bị trước khi muốn điều khiển thì sẽ bấm mã số để
SVTH: NGUYỄN VĂN BÁCH
ĐOÀN THỊ CHI
Page 11
Trường ĐHSPKT Hưng Yên
Khoa Điện-Điện Tử
Đồ án tốt nghiệp
kiểm tra tất cả các trạng thái thiết bị trong hệ thống điều khiển. Sau khi nhấn đúng
mã số thì người điều khiển sẽ nghe được tín hiệu phản hồi về với tiếng nói để báo
trạng thái tất cả các thiết bị. Lúc này, người điều khiển biết được tất cả các trạng
thái thiết bị. Sau đó, người điều khiển muốn mở hay tắt thiết bị nào phụ thuộc vào
mã lệnh người điều khiển muốn điều khiển mở hay tắt. Nếu người điều khiển
muốn mở thiết bị thì bấm mã số để mở thiết bị. Còn muốn mở thiết bị nào là phụ
thuộc vào mã số thứ hai.
Trong hệ thống này các số được qui định cho các thiết bị như sau:
Số 1 tương ứng cho thiết bị 1
Số 2 tương ứng cho thết bị 2
Mã password là 345
Phím 9 được chọn là lệnh kiểm tra trạng thái của thiết bị
Phím 6 dùng để tắt thiết bị
Phím 7 dùng để mở thiết bị
Phím 8 dùng để tắt tất cả các thiết bị
Phím 5 dùng để thốt khỏi hệ thống
Ví dụ : Muốn mở thiết bị 1 thì người điều khiển phải bấm mã 71 tức là mã
mở thiết bị 1(Mã số 7 là mã mở và mã số 1 là thiết bị 1). Sau khi nhấn đúng mã
71thiết bị 1 sẽ được mở và vi điều khiển sẽ cho truy xuất câu nói báo trạng thái
thiết bị 1 vừa mới điều khiển với nội dung “Thiết bị 1 mở “. Nếu người điều khiển
muốn mở tiếp thiết bị 2 sẽ bấm mã 72, sau khi bấm đúng mã 72 người điều khiển
sẽ nghe được tín hiệu phản hồi về bằng tiếng nói với nội dung “Thiết bị 2 mở”.
Nếu người điều khiển muốn tắt tất cả thiết bị thì bấm mã số 8 (Mã số 8
được qui định là mã tắt tất cả thiết bị) , còn muốn tắt thiết bị nào thì phụ thuộc vào
mã bấm tiếp theo của mã 6. Ví dụ: Muốn tắt thiết bị 1 người điều khiển bấm mã 6,
sau đó bấm mã số 1 để tắt thiết bị1. Sau khi bấm đúng mã 61 thì thiết bị 1 sẽ được
tắt và sẽ có tín hiệu phản hồi về bằng tiếng nói để báo cho người điều khiển biết
kết quả điều khiển bằng tiếng nói với nội dung “Thiết bị 1 tắt”. Nếu người điều
SVTH: NGUYỄN VĂN BÁCH
ĐOÀN THỊ CHI
Page 12
Trường ĐHSPKT Hưng Yên
Khoa Điện-Điện Tử
Đồ án tốt nghiệp
khiển muốn tắt thiết bị 2 thì bấm tiếp mã 62 thì lập tức thiết bị 2 được tắt và đồng
thời có tín hiệu phản hồi về báo kết qủa điều khiển với nội dung “Thiết bị 2 tắt”.
Sau khi điều khiển hết tất cả các thiết bị muốn điều khiển, người điều khiển
muốn kiểm tra lại trạng thái tất cả các thiết bị thì chỉ việc bấm mã số 9 (Mã này
được qui định là mã kiểm tra tất cả các thiết bị ).Sau khi người điều khiển bấm
đúng mã số 9 thì hệ thống sẽ đi kiểm tra tất cả các thiết bị và báo trạng thái hiện
tại của tất cả các thiết bị cho người điều khiển biết.
Sau khi điều khiển xong thì người điều khiển gác máy. Lúc này, mạch
khơng còn nhận được lệnh điều khiển. Sau một thời gian nhất định 30s, mạch sẽ tự
động ngắt mạch kết nối th bao.
Chú ý: trong thời gian điều khiển, nếu có người nào đó nhấc máy bên máy
bị gọi thì vẫn có thể thơng thoại với người điều khiển
1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.3.1 MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI:
Mục đích của đề tài là thiết kế và thi cơng hệ thống điều khiển thiết bị điện
từ xa thơng qua mạng điện thoại với khả năng phản hồi trạng thái, kết quả điều
khiển thiết bị bằng tiếng nói, thơng báo cho trung tâm điều khiển
1.3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Để thực hiện được đề tài, cần phải xác định được phương pháp nghiên cứu
với trình tự nghiên cứu như sau:
Khảo sát hệ thống ngun lý hoạt động mạng điện thoại, khảo sát IC
MT8870, khảo sát vi điều khiển IC89C51
Lập sơ đồ khối theo mục tiêu của đề tài
Tính tốn thiết kế phần cứng
Thiết kế phần mềm cho khối xử lý trung tâm
Thiết kế mạch xử lý tín hiệu phản hồi bằng tiếng nói.
1.3.3 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGỒI NƯỚC:
SVTH: NGUYỄN VĂN BÁCH
ĐOÀN THỊ CHI
Page 13
Trường ĐHSPKT Hưng Yên
Khoa Điện-Điện Tử
Đồ án tốt nghiệp
Hệ thống điều khiển từ xa nắm giữ 1 vai trò quan trọng trong cơng cuộc
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Điều khiển từ xa rất đa dạng phong phú:
trong lĩnh vực qn sự được ứng dụng vào điều khiển máy bay khơng người lái,
tên lửa, phi thuyền, vệ tinh nhân tạo… trong dân dụng điều khiển từ xa làm tăng
tính tiện ích và tăng giá trị sử dụng cho các thiết bị.
Điều khiển thiết bị điện từ xa thơng qua hệ thống thơng tin liên lạc là sự kết
hợp giữa các ngành Điện – Điện tử và Viễn thơng, sự phối hợp ứng dụng vi điều
khiển hiện đại và hệ thống thơng tin liên lạc đã hình thành một hướng nghiên cứu
và phát triển khơng nhỏ trong khoa học kỹ thuật. Điều khiển thiết bị điện từ xa
thơng qua mạng điện thoại khắc phục được nhiều giới hạn trong hệ thống điều
khiển từ xa thơng thường. Hệ thống này khơng phụ thuộc vào khoảng cách, mơi
trường, đối tượng điều khiển. Điểm đặc trưng nổi bậc của hệ thống là tính lưu
động của tác nhân điều khiển (người điều khiển), và đối tượng được điều khiển là
cố định.
Trên thế giới, ở các nước phát triển khơng ít những cơng trình nghiên cứu
khoa học đã thành cơng khi dùng mạng điều khiển và báo động thơng qua đường
truyền của hệ thống thơng tin: Tại Nga có những nhà máy điện, những kho lưu trữ
tài liệu q đã ứng dụng hệ thống điều khiển từ xa thơng qua đường điện thoại để
đóng ngắt những nơi cao áp …và cũng tại Nga đã có hệ thống điều khiển thơng
qua mạng Internet để điều khiển nhà máy điện ngun tử.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó, em thực hiện đề tài : “Hệ thống điều
khiển thiết bị điện từ xa thơng qua đường line điện thoại” với mục đích tạo ra
một sản phẩm có độ tin cậy cao nhưng giá thành sản phẩm hạ nhằm nâng cao đời
sống tiện ích cho con người, góp phần vào cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
1.3.4 Ý TƯỞNG THIẾT KẾ:
Ý tưởng thiết kế là dựa vào mạng điện thoại có sẵn để thiết kế hệ thống tự
động điều khiển đóng ngắt thiết bị điện từ xa với sự trợ giúp của kỹ thuật vi điều
SVTH: NGUYỄN VĂN BÁCH
ĐOÀN THỊ CHI
Page 14
Trường ĐHSPKT Hưng Yên
Khoa Điện-Điện Tử
Đồ án tốt nghiệp
khiển. Hệ thống này được thiết kế trên mơ hình đóng ngắt 2 thiết bị và phương
pháp phản hồi kết quả điều khiển bằng tiếng nói được lưu trữ và cài đặt sẳn. Ngồi
ra hệ thống chỉ có thể điều khiển được khi nhấn đúng mã và khơng thể xảy ra
trường hợp người ngồi có thể điều khiển hệ thống do vơ tình quay số ngẫu nhiên.
Để điều khiển, đầu tiên người điều khiển phải gọi số máy điện thoại nơi lắp
đặt thiết bị điều khiển. Điện thoại được gọi có mạch điều khiển mắc song song với
dây điện thoại (thiết bị muốn điều khiển được mắc vào mạch điều khiển). Sau một
thời gian đổ chng nhất định, nếu khơng có ai nhấc máy thì mạch sẽ tự động điều
khiển đóng mạch. Sự đóng mạch này là đóng tải giả để kết nối th bao. Sau đó
người điều khiển sẽ nhấn mã passwords để xâm nhập vào hệ thống điều khiển. Khi
nhấn đúng mã số passwords mạch sẽ phát ra lời giới thiệu để người điều khiển biết
với nội dung thơng báo: “Mời bạn nhập password” Lúc này, mạch điều khiển
sẵn sàng nhận lệnh. Nếu nhấn sai mã passwords thì người điều khiển khơng thể
xâm nhập vào hệ thống điều khiển được.
Sau khi nhấn đúng mã passwords thì người điểu khiển có thể bắt đầu kiểm
tra trạng thái tất cả các thiết bị và điều khiển các thiết bị. Nếu muốn kiểm tra trạng
thái tất cả các thiết bị trước khi điều khiển và sau khi điều khiển thì người điều
khiển nhấn mã số để kiểm tra. Nếu người điều khiển nhấn đúng mã số để kiểm tra
thì hệ thống này sẽ báo cho người điều khiển biết trạng thái tất cả các thiết bị điện
đang muốn điều khiển
Sau khi điều khiển xong thì người điều khiển gác máy. Lúc này, mạch khơng còn
nhận được lệnh điều khiển. Sau một thời gian nhất định 30giây, mạch sẽ tự động
ngắt mạch kết nối th bao.
Chú ý: trong thời gian điều khiển, nếu có người nào đó nhấc máy bên máy bị
gọi thì vẫn có thể thơng thoại với người điều khiển.
SVTH: NGUYỄN VĂN BÁCH
ĐOÀN THỊ CHI
Page 15
Trường ĐHSPKT Hưng Yên
Khoa Điện-Điện Tử
Đồ án tốt nghiệp
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MẠNG ĐIỆN THOẠI
2.1.1 CẤU TRÚC VỀ MẠNG ĐIỆN THOẠI
Các thành phần chính cuả mạng điện thoại chuyển mạch cơng cộng được
phân cấp như hình vẽ:
Trung tâm miền
(lớp 1)
Trung tâm vùng (lớp2)
Trung tâm cấp 1
(lớp 3)
Trung
tâm
đường dài
Trung tâm
chuyển tiếp nội
hạt
Trung tâm đầu cuối
(tổng đài nội hạt)
Các th bao
Đường chọn cuối
---------------
Trung kế có độ sử dụng cao
Hình 2.1 .Cấu trúc mạng điện thoại
SVTH: NGUYỄN VĂN BÁCH
ĐOÀN THỊ CHI
Page 16
Trường ĐHSPKT Hưng Yên
Khoa Điện-Điện Tử
Đồ án tốt nghiệp
Mạng điện thoại hiện nay được phân thành 5 cấp tổng đài:
Cấp cao nhất gọi là tổng đài cấp 1.
Cấp thấp nhất goị là tổng đài cấp 5 (cấp cuối)
Tổng đài cấp 5 là tổng đài được kết nối với th bao và có thể thiết kế được
10.000 đường dây th bao.
Một vùng nếu có 10.000 đường dây th bao trở lên thì các số điện thoại
được phân biệt như sau:
Phân biệt mã vùng.
Phân biệt đài cuối.
Phân biệt th bao.
Hai đường dây nối th bao với tổng đài cuối gọi là“vùng nội bộ“ trở kháng
khoảng 600 .
Tổng đài sẽ được cung cấp cho th bao một điện áp 48VDC.
Hai dây dẫn được nối với jack cắm.
Lõi giữa gọi là Tip (+).
Lõi bọc gọi là Ring (-).
Vỏ ngồi gọi là Sleeve.
Khi th bao nhấc máy tổ hợp, khi đó các tiếp điểm sẽ đóng tạo ra dòng
chạy trong th bao là 20mA DC và áp rơi trên Tip và Ring còn + 4VDC.
2.1.2. CÁC ĐẶC TÍNH TRUYỀN CỦA MẠNG ĐIỆN THOẠI:
Băng thơng và độ rộng băng thơng:
Trước khi phân tích u cầu tuyến dẫn tiếng nói của con người, đầu tiên ta
phải xác định độ rộng của băng tần liên quan đường th bao điện thoại. Ta đã biết
tần số của một tín hiệu tương tự là số các sóng hình Sin hồn chỉnh được gởi đi
trong mỗi giây và được đo bằng số chu kỳ trên giây. Băng thơng của một kênh là
khoảng tần số có thể truyền kênh đó. Độ rộng băng tần đơn thuần là độ rộng băng
thơng.
SVTH: NGUYỄN VĂN BÁCH
ĐOÀN THỊ CHI
Page 17
Trường ĐHSPKT Hưng Yên
Khoa Điện-Điện Tử
Đồ án tốt nghiệp
Tiếng nói của con người có thể tạo ra những âm trong băng thơng khoảng
50 đến 15.000 Hz (15 kHz) với độ rộng băng tần 14,95Khz. Tai người có thể nghe
được các âm thanh nằm trong băng thơng 20 Hz-20.000Hz (độ rộng băng tần là
19,98Khz)
Băng thơng của đường th bao nội hạt khoảng từ 300Hz-3.400Hz. Điều
này có thể làm ngạc nhiên nếu coi rằng tiếng nói của con người tạo nên các âm
thanh giữa 50Hz-15.000Hz
Trong thực tế, đường th bao khơng phải để dành mang chọn tín hiệu
tương tự bất kỳ nào mà được tối ưu cho tiếng nói của con người nằm trong băng
thơng khoảng 200Hz-350Hz. Đây là khoảng tần số chứa phần lớn cơng suất, như
vậy băng thơng 300Hz-3.400Hz là thích hợp để truyền tiếng nói của con người có
chất lượng.
Lý do chủ yếu để mạng điện thoại sử dụng băng tần 3,1Khz hẹp thích hợp
hơn so với tồn bộ băng tần tiếng nói 15Khz là vì băng hẹp cho phép nhiều cuộc
đàm thoại được truyền đi một kênh vật lý duy nhất. Đây là một vấn đề thực tế
quan trọng cho các trung kế nối các tổng đài chuyển mạch điện thoại. Các bộ lọc
và các cuộn dây phụ tải trong mạng sẽ cắt các tín hiệu tiếng nói dưới 300Hz3.400Hz trên cuộc nối còn khả năng truyền các tần số cao hơn nhiều.
Tiếng dội (echo):
Nghe tiếng dội giọng nói của chính mình trong khi sử dụng điện thoại sẽ rất
khó chịu. Tiếng dội là kết quả của sự phản xạ tín hiệu xảy ra tại những điểm khơng
phối hợp trở kháng dọc theo mạng điện thoại. Nói chung, thời gian trễ của tiếng
dội dài hơn và tín hiệu tiếng dội mạnh hơn sẽ làm nhiễu loạn đến người nói nhiều
hơn.
Sự phối trở kháng trên đường truyền thường xấu nhất trên các vòng th
bao và tại nơi giao tiếp với đầu cuối. Ở đây việc phối hợp trở kháng rất khó điều
khiển vì chiều dài của vòng th bao và các thiết bị th bao q khác nhau.
SVTH: NGUYỄN VĂN BÁCH
ĐOÀN THỊ CHI
Page 18
Trường ĐHSPKT Hưng Yên
Khoa Điện-Điện Tử
Đồ án tốt nghiệp
May thay, tiếng dội nghe được bởi người nói đã bị suy giảm hai lần: từ
người nói đến điểm phản xạ và ngược lại. Để thời gian trễ ngắn người ta thêm vào
các bộ suy hao để làm giảm mức tiếng dội.
Trên các đường truyền dài người ta phải sử dụng các bộ triệt tiếng dội đặc
biệt. Tín hiệu thoại từ ngưới nói được bộ suy hao nhận biết và làm suy giảm 60 dB
trên đường về. Bộ triệt tiếng dội sẽ bị vơ hiệu hóa (khử hoạt) vài phần ngàn giây
sau khi người nói đã ngưng nói. Bộ triệt tiếng dội cùng có thể bị khố nếu người
nói và ngưới nghe ở xa nhau.
Các bộ triệt tiếng dội được vơ hiệu hố trong khi truyền dữ liệu các cuộc
gọi. Sự ngắt vài ms trong khi bộ triệt của hướng này tắt và hướng kia mở sẽ làm
hư hại dữ liệu (vì dữ liệu là các tín hiệu xung nên sự đóng mở của các bộ triệt sẽ
ảnh hưởng đến các xung tín hiệu này). Ở mỗi máy thu, các modem làm suy giảm
tiếng dội bằng bộ ngõ lọc vào. Điều này có thể thực hiện được bởi vì sóng mang
của các kênh phát và thu của mỗi modem khác nhau.
Đặc tính của bộ loại được dùng trong mạng là cho phép các bộ phận triệt
tiếng dội được vơ hiệu hóa một cách tự động. Bộ loại được kích khởi khi một
trong hai bên phát ra một tone 2025 Hz hoặc 2100 Hz. Tone này phải được kéo dài
ít nhất 300 ms và mức cơng suất là –5 dBm. Khoảng thời gian khơng có tín hiệu là
100 ms hoặc nhiều hơn sẽ làm cho bộ triệt tiếng dội được chuyển mạch trở lại.
Nhiệm vụ điều khiển bộ triệt tiếng dội được thực hiện bởi modem của người sử
dụng (DCE) và phải được đặt giữa đường tín hiệu RTS (request to send) được u
cầu bởi triết bị dầu cuối (DTE) và đường tín hiệu CTS (clear to send) được chấp
nhận từ modem.
Các cuộn phụ tải:
Đối với một đường truyền hai dây, hệ số suy hao được tính bằng phương
trình gần đúng. Khi phân tích chi tiết ta thấy rằng, sự suy hao của một đường dây
có thể giảm nếu điện cảm L của nó được gia tăng, do đó tạo ra một hằng số nữa
trong dải tần số tiếng nói.Thực chất L phải đượcgia tăng nhiều hơn điện cảm của
SVTH: NGUYỄN VĂN BÁCH
ĐOÀN THỊ CHI
Page 19
Trường ĐHSPKT Hưng Yên
Khoa Điện-Điện Tử
Đồ án tốt nghiệp
một đường dây bất kỳ. Để giảm sự suy hao của một đường dây, người ta đặt nối
tiếp với đường dây các điện cảm rời rạc hoặc “tập trung”, gọi là các cuộn phụ tải.
Các cuộn dây được đặt ở những điểm cách đều nhau để đat được hiệu quả mong
muốn. Một dạng sắp xếp điển hình là sử dụng các cuộn cảm 88mH đạt cách nhau
1,8 km.
Khi sử dụng cuộn phụ tải, sự suy hao của đường dây được giảm và duy trì
tần số tương đối lên tới tần số cắt tới hạn, trên tần số cắt này là sự suy hao sẽ gia
tăng.
Vận tốc truyền của một đường dây có phụ tải cũng tạo ra một hằng
số nữa, và nhỏ hơn đường dây khơng có phụ tải. Việc làm cho Vp là hằng số sẽ
làm cho giảm được méo pha, tuy nhiên thời gian trễ tuyệt đối lại tăng lên và làm
xấu đi vấn đề tiếng dội.
Các cuộn dây phụ tải phải được di chuyển theo các vòng th bao để các
tần số trên giá trị tần số cắt được bỏ đi, trường hợp này dùng cho các đường dây
truyền dữ liệu tốc độ cao.
Suy hao tín hiệu, các mức cơng suất và nhiễu:
Trên mạng điện thoại có n chuyển mạch, sự mất mát cơng suất tín hiệu giữa
các th bao biến động mạnh trong khoảng từ 10 dB tới 25 dB. Sự biến động theo
thời gian giữa hai th bao bất kỳ nhỏ hơn ± 6 dB.
Tỷ số tín hiệu trên nhiễu S/N cũng quan trọng như độ lớn của tín hiệu thu
được. Để tín hiệu thu được có thể tin cậy được, tỷ số S/N phải ít nhất là 30:1 (29,5
dB).
Hầu hết nhiễu được tạo ra trên mạng điện thoại có thể chia làm 3 loại:
• Nhiễu nhiệt và tạp âm: (do sự phát xạ của linh kiện trong bộ khuếch đại)
Là tiếng ồn ngẫu nhiên dải rộng, được tạo ra do sự chuyển động và dao động
của các hạt mang điện tích trong các thành phần khác nhau của mạng.
• Nhiễu điều chế nội và xun âm:
SVTH: NGUYỄN VĂN BÁCH
ĐOÀN THỊ CHI
Page 20
Trường ĐHSPKT Hưng Yên
Khoa Điện-Điện Tử
Đồ án tốt nghiệp
Là kết quả của sự giao thoa tín hiệu mong muốn với các tín hiệu khác trên
mạng. Các tín hiệu giao thoa này ở trên một đơi cáp đạt kề cận với đơi cáp đang sử
dụng cho tín hiệu mong muốn, hoặc các tín hiệu được điều chế trên các tần số
sóng mang kề cận trên hệ thống FDM.
• Nhiễu xung:
Bao gồm các xung điện áp hoặc các xung nhất thời, được tạo ra chủ yếu bởi
sự chuyển mạch cơ học trong tổng đài, sự tăng vọt của điện áp nguồn hoặc tia
chớp…
Việc giảm tối thiểu ảnh hưởng của tiếng ồn trên tín hiệu thu là điều có thể
thực hiện được bằng cách sử dụng việc truyền các mức cơng suất cao có thể có.
Tuy nhiên các mức tín hiệu cao trên mạng sẽ làm tăng sự điều chế nội và xun
âm.
Cần có sự thỏa hiệp trong sự thiết lập mức truyền, mức cơng suất lớn nhất
cho phép, được điều khiển chính xác bởi cấp mạng có thẩm quyền.
Các quy định đã cơng bố về mức vơng suất lớn nhất cho phép phụ thuộc
vào loại tín hiệu đang gởi (ví dụ phụ thuộc vào chu kỳ và tần số làm việc). Thường
các mức cơng suất truyền phải nhỏ hơn 0 dBm (1mW).
Mức cơng suất nhiễu ngẫu nhiên đo được ở các thiết bị đầu cuối của th
bao tiêu biểu trong khoảng –40 dBm.
Nhiễu xung là thảm họa lớn nhất trong việc truyền dữ liệu và khả năng dự
đốn sự xuất hiện của nhiễu là nhỏ nhất. Khi xuất hiện nhiễu xung, kết quả là một
lỗi xung xảy ra và một số bit bị mất. Do đó cần có các mạch phát hiện lỗi như
kiểm tra parity.
Nhiều protocol u cầu phải có bộ sửa sai để báo cho bên phát biết rằng thu
khơng có lỗi (error free) cho từng khối dữ liệu trước khi gửi khối kế tiếp.
SVTH: NGUYỄN VĂN BÁCH
ĐOÀN THỊ CHI
Page 21
Trường ĐHSPKT Hưng Yên
Khoa Điện-Điện Tử
Đồ án tốt nghiệp
2.2: SƠ LƯỢC VỀ TỔNG ĐÀI VÀ MÁY ĐIỆN THOẠI
2.2.1 GIỚI THIỆU TỔNG QT VỀ TỔNG ĐÀI :
Định nghĩa về tổng đài :
Tổng đài là một hệ thống chuyển mạch có hệ thống kết nối các cuộc liên lạc
giữa các th bao với nhau, với số lượng th bao lớn hay nhỏ tuỳ thuộc vào từng
loại tổng đài, từng khu vực.
Chức năng của tổng đài :
Tổng đài điện thoại có khả năng :
Nhận biết được khi th bao nào có nhu cầu xuất phát cuộc gọi.
Thơng báo cho th bao biết mình sẵn sàng tiếp nhận các u cầu của
th bao.
Xử lí thơng tin từ th bao chủ gọi để điều khiển kết nối theo u cầu.
Báo cho th bao bị gọi biết có người cần muốn liên lạc.
Giám sát thời gian và tình trạng th bao để ghi cước và giải tỏa.
Giao tiếp được với những tổng đài khác để phối hợp điều khiển.
Phân loại tổng đài :
• Tổng đài cơng nhân :
Việc kết nối thơng thoại, chuyển mạch dựa vào con người.
• Tổng đài cơ điện :
Bộ phận thao tác chuyển mạch là hệ thống cơ khí, được điều khiển bằng hệ
thống mạch từ. Gồm hai hệ thống chuyển mạch cơ khí cơ bản : chuyển mạch từng
nấc và chuyển mạch ngang dọc.
• Tổng đài điện tử :
Q trình điều khiển kết nối hồn tồn tự động, vì vậy người sử dụng cũng
khơng thể cung cấp cho tổng đài những u cầu của mình bằng lời nói được.
Ngược lại, tổng đài trả lời cho người sử dụng cũng khơng thể bằng lời nói. Do đó,
cần qui định một số thiết bị cũng như các tín hiệu để người sử dụng và tổng đài có
thể làm việc được với nhau.
SVTH: NGUYỄN VĂN BÁCH
ĐOÀN THỊ CHI
Page 22
Trường ĐHSPKT Hưng Yên
Khoa Điện-Điện Tử
Đồ án tốt nghiệp
Các loại âm hiệu :
• Tín hiệu mời quay số (Dial tone) : Khi th bao nhấc tổ hợp để xuất
phát cuộc gọi sẽ nghe âm hiệu mời quay số do tổng đài cấp cho th bao
gọi, là tín hiệu hình sin có tần số 425 ± 25 Hz liên tục.
Hình 2.2: Dạng sóng tín hiệu Dail tone
• Tín hiệu báo bận (Busy tone) : Tín hiệu này báo cho người sử dụng
biết th bao bị gọi đang trong tình trạng bận hoặc trong trường hợp
th bao nhấc máy q lâu mà khơng quay số thì tổng đài gởi âm hiệu
báo bận này. Tín hiệu báo bận là tín hiệu hình sin có tần số 425 ± 25 Hz,
ngắt qng 0.5 giây có và 0.5 giây khơng.
Hình 2.3: Dạng sóng tín hiệu Busy tone
• Tín hiệu chng (Ring back tone) : Tín hiệu chng do tổng đài cung
cấp cho th bao bị gọi, là tín hiệu hình sin có tần số 25 Hz và điện áp
90V hiệu dụng. Ngắt qng tuỳ thuộc vào tổng đài, thường 2 giây có và
4 giây khơng.
SVTH: NGUYỄN VĂN BÁCH
ĐOÀN THỊ CHI
Page 23
Trường ĐHSPKT Hưng Yên
Khoa Điện-Điện Tử
Đồ án tốt nghiệp
Hình 2.4: Dạng sóng Tín hiệu ring back tone
• Tín hiệu hồi chng (Ring tone): Tín hiệu hồi chng do tổng đài cấp
cho th bao bị gọi, là tín hiệu hình sin có tần số 425 ± 25 Hz là hai tín
hiệu ngắt qng 2s có 4s khơng tương ứng với nhịp chng.
Hình 2.5: Dạng sóng tín hiệu chng
Phương thức chuyển mạch của tổng đài điện tử :
Tổng đài điện tử có những phương thức chuyển mạch sau:
Tổng đài điện tử dùng phương thức chuyển mạch khơng gian (SDM : Space
Devision Multiplexer)
Tổng đài điện tử dùng phương thức chuyển mạch thời gian (TDM : Timing
Devision Multiplexer) : có hai loại. Phương thức ghép kênh tương tự theo thời
gian (Analog TDM) gồm có :
+ Ghép kênh bằng phương thức truyền đạt cộng hưởng.
SVTH: NGUYỄN VĂN BÁCH
ĐOÀN THỊ CHI
Page 24
Trường ĐHSPKT Hưng Yên
Khoa Điện-Điện Tử
Đồ án tốt nghiệp
+ Ghép kênh PAM (PAM : Pulse Amplitude Modulation).
Trong kỹ thuật ghép kênh PCM người ta lại chia 2 loại : điều chế Delta và
điều chế PCM.
Ngồi ra, đối với tổng đài có dung lượng lớn và rất lớn (dung lượng lên đến
cỡ vài chục ngàn số) người ta phối hợp cả hai phương thức chuyển mạch SDM và
TDM thành T – S – T, T – S, S – T – S ….
Ưu điểm của phương thức kết hợp này là tận dụng tối đa số link trống và
giảm bớt số link trơng khơng cần thiết, làm cho kết cấu của tồn tổng đài trở nên
đơn giản hơn. bởi vì, phương thức ghép kênh TDM ln ln tạo ra khả năng tồn
thơng, mà thơng thường đối với tổng đài có dung lượng lớn, việc dư link là khơng
cần thiết. Người ta đã tính ra thơng thường chỉ có tối đa 10% các th bao có u
cầu cùng 1 lúc, nên số link trống chỉ cần đạt 10% tổng số th bao là đủ.
Tổng đài điện tử dùng phương thức ghép kênh theo tần số (FDM :
Frequence Devision Multiplexer).
2.2.2 GIỚI THIỆU TỔNG QT VỀ MÁY ĐIỆN THOẠI :
Các thơng số cơ bản của máy điện thoại :
Tổng đài được nối với các th bao qua 2 đườc truyền TIP và RING. Thơng
qua 2 đường dây này thơng tin từ tổng đài qua các th bao được cấp bằng nguồn
dòng từ 25 mA đến 40 mA (trung bình chọn 35 mA) đến cho máy điện thoại.
Tổng trở DC khi gác máy lớn hơn từ 20 K
Tổng trở AC khi gác máy từ 4K đến 10K
Tổng trở DC khi nhấc máy nhỏ hơn 1K (từ 0,2K ÷ 0,6K).
Các thơng số và giới hạn máy điện thoại:
Thơng số
Dòng làm việc
Nguồn tổng đài
Điện trở vòng
Suy hao
Méo dạng
Dòng chng
Các giá trị mẫu
20 – 80 mA
-48 -> -60 V
0 – 1300 Ω
8 dB
Tổng cộng 50 dB
90 Vmrs/20 Hz
SVTH: NGUYỄN VĂN BÁCH
ĐOÀN THỊ CHI
Page 25
Giá trị sử dụng
20 – 120 mA
-47 -> -150 V
0 – 1600 Ω
17 dB
75 – 90 Vmrs/16-25Hz