Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

ẢNH HƯỞNG của THỨC ăn XANH lên SINH TRƯỞNG và tỷ lệ SỐNG của ốc bươu ĐỒNG (pila polita

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.92 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN
THƠ KHOA THỦY SẢN

LÊ NGỌC VIỆT

ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN XANH LÊN SINH TRƯỞNG VÀ
TỶ LỆ SỐNG CỦA ỐC BƯƠU ĐỒNG (Pila polita)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY
SẢN

2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

LÊ NGỌC VIỆT

ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN XANH LÊN SINH TRƯỞNG
VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA ỐC BƯƠU ĐỒNG (Pila polita)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY
SẢN

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PGs. Ts. Ngô Thị Thu Thảo

2014




ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN XANH LÊN SINH TRƯỞNG VÀ
TỶ LỆ SỐNG CỦA ỐC BƯƠU ĐỒNG (Pila polita)
ABSTRACT
This study was conducted to evaluate the effects of vegetable on the growth and
survival of snails Pila polita. Experiment 1 consisted of 3 different treatments and triplicates
per each treatment as follow: 1). Vegetable, 2) Vegetable + Commercial pellet, 3)
Commercial pellet. Experiment 2 was arranged with 4 treatments and tripliactes: 1). Green
water from Tilapia culture, 2). Pond water, 3). Green water + Commercial pellet +
Vegetable, 4). Pond water + Commercial pellet + vegetable. Snails with initial weight and
height (0.03 g and 4.06 mm) and were stocked at the density of 150 ind/tank. Results showed
that the highest survival rate was obtained in commercial pellet diet (93.3%), however there
was no singnificant difference (p>0.05) with the mixed diet (90.2%) or only vegetable
(89.9%). When feeding commercial pellet, total weight and snail height (0.83 g and 15.69
mm) of snails were higher (p<0.05) than those from mixed diet (0.69 g and 14,66 mm) or
only vegetable (0.29 g and 11.08 mm). In experiment 2, snails reached the the highest
survival rate in pond water and feeding mixed diet (92.0%) and it significantly higher than
those from green water and feeding mixed diet (89.1%), pond water-no feeding (83.1%) or
green water-no feeding (52.9%). Shell height and weight of snails in pond water together
feeding mixed diet (12.22 mm and 0.39 g) was singnificant difference (p<0.05) from pond
water (6.74 mm and 0.06 g) and green water (6.07 mm and 0.06 g). The results showed that
feeding commercial pellet or mixing with vegetable could improve the growth rate of
juvenile snails. Fish pond water are more suitable for nursing black apple snail than the
green water from Tilapia culture system.

Title: Effects of vegetable on the growth and survival rate of black apple snail Pila
Polita
Keywords: Black apple snail, Pila Polita, food, growth, survival
TÓM TẮT

Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá ảnh hưởng của thức ăn xanh lên
sinh trưởng và tỷ lệ sống của ốc bươu đồng (Pila polita). Thí nghiệm 1 gồm có 3
nghiệm thức và lặp lại 3 lần là: 1). Rau xanh, 2). Thức ăn công nghiệp kết hợp rau
xanh, 3). Thức ăn công nghiệp. Thí nghiệm 2 được bố trí với 4 nghiệm thức và 3 lần
lặp lại: 1). Nước xanh, 2). Nước ao, 3). Nước xanh + Thức ăn công nghiệp + Rau
xanh, 4). Nước ao + Thức ăn công nghiệp + Rau xanh. Ốc bố trí có khối lượng và
chiều cao ban đầu là 0,03 g và 4,06 mm và được ương với mật độ 150 con/bể. Kết
quả thí nghiệm 1 cho thấy tỷ lệ sống của ốc đạt cao nhất khi sử dụng TACN (93,3%)
tuy nhiên không khác biệt (P>0,05) so với cho ăn kết hợp (90,2%) hoặc rau xanh
(89,9%). Khi cho ăn TACN, khối lượng và chiều cao trung bình của ốc (0,83 g và
15,69 mm) cao hơn (P<0,05) so với khi kết hợp 2 loại thức ăn (0,69 g và 14,66 mm)
và rau xanh (0,29 g và 11,08 mm). Đối với thí nghiệm 2, tỷ lệ sống ở nghiệm thức
nước ao + cho ăn kết hợp (92,0%) tương đương với nước xanh + cho ăn kết hợp

3


(89,1%) và nước ao đơn thuần (83,1%) nhưng cao hơn (P<0,05) so với nước xanh
đơn thuần (52,9%). Chiều cao trung bình và khối lượng ở nghiệm thức nước ao +
cho ăn kết hợp (12,22 mm và 0,39 g) tương đương với nước xanh + cho ăn kết hợp
(11,11 mm và 0,32 g) nhưng khác biệt (P<0,05) so với khi ương trong nước ao (6,74
mm và 0,06 g) hoặc nước xanh đơn thuần (6,07 mm và 0,06g). Kết quả nghiên cứu
cho thấy việc bổ sung TACN hoặc kết hợp TACN với rau xanh góp phần làm tăng tốc
độ sinh trưởng của ốc bươu đồng giai đoạn giống. Nguồn nước từ ao nuôi cá thích
hợp cho quá trình ương ốc giống hơn nước có tảo Chlorella từ hệ thống nước xanh –
cá rô phi.
Từ khóa: Ốc bươu đồng, sinh trưởng, thức ăn, sinh trưởng, tỷ lệ sống.
1. GIỚI THIỆU

Ốc bươu đồng là loại động vật thân mềm nước ngọt bản địa có từ lâu

nhưng thực trạng hiện nay cho thấy số lượng ốc bươu đồng đang bị giảm
mạnh do xâm nhập của ốc bươu vàng và khai thác phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng, một phần do môi trường bị ô nhiễm làm số lượng ốc giảm xuống rõ rệt.
Hiện nay các nghiên cứu về ốc bươu đồng như: Nguyễn Thị Đạt (2010) nghiên
cứu ảnh hưởng của mật độ và một số loại thức ăn lên tốc độ tăng trưởng và tỷ
lệ sống của ốc bươu đồng trong nuôi thương phẩm; Nguyễn Thị Bình (2011)
nghiên cứu tìm hiểu một số đặc điểm sinh học sinh sản của ốc bươu đồng và
thử nghiệm kỹ thuật sản xuất giống. Việc tích cực nghiên cứu tìm và sử dụng
thức ăn phù hợp với đặc điểm dinh dưỡng và phù hợp với điều kiện thực tiễn
trong các hộ gia đình là một trong những hướng nghiên cứu cần được quan
tâm nhằm phục vụ việc nuôi được phổ biến hơn. Nghiên cứu này được tiến
hành nhằm đánh giá hiệu quả của việc sử dụng các loại thức ăn và nguồn nước
ương khác nhau đến tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của ốc trong quá trình
ương. Kết quả thực hiện góp phần xây dựng qui trình sản xuất giống ốc bươu
đồng đạt được hiệu quả cao hơn.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Bố trí các thí nghiệm
Bọc trứng ốc bươu đồng được thu tự nhiên ở Đồng Tháp và vận chuyển về
Trại Thực nghiệm động vật thân mềm - Bộ môn kỹ thuật nuôi hải sản - Khoa Thủy
sản - Trường Đại học Cần Thơ để ấp nở và thu giống. Ốc giống có khối lượng trung
bình 0,03 g và chiều cao là 4,06 mm. Thí nghiệm được bố trí trong bể nhựa (40×80
cm), thể tích nước trong bể khoảng 30 lít. Nguồn nước sử dụng được lấy từ ao nuôi
cá bố mẹ số 3 - Khoa Thủy sản - Trường Đại học Cần Thơ, để lắng trong 4-6 ngày,
sau đó lọc qua lưới 50µm và cho vào bể ương. Ngoài ra khi thực hiện thí nghiệm 2,
nguồn nước còn được lấy từ bể ương cá rô phi (nước xanh).


Các loại thức ăn được sử dụng để ương ốc bươu đồng ở thí nghiệm 1: 1) Rau
xà lách, 2) Kết hợp thức ăn công nghiệp với rau xanh (tỷ lệ 1:1 về khối lượng), 3)
Thức ăn công nghiệp. Thí nghiệm 2 với 4 nghiệm thức và 3 lần lặp lại: 1). Nước

xanh; 2). Nước ao, 3). Nước xanh + Thức ăn công nghiệp + Rau xanh (tỷ lệ 1:1 về
khối lượng), 4). Nước ao + Thức ăn công nghiệp + Rau xanh (tỷ lệ 1:1 về khối
lượng). Thức ăn công nghiệp (TACN) cho cá có vẩy (18% đạm) được xay nhuyễn và
sàng qua mắt lưới 200µm, rau xà lách được rửa sạch và cắt khúc khoảng 2 cm trước
khi cho ăn. Hàng ngày cho ốc ăn 2 lần với khối lượng thức ăn là 3% khối lượng ốc
trong bể, lượng thức ăn được thay đổi mỗi tuần theo khối lượng ốc. Thời gian cho ăn
là 7 giờ sáng và 17 giờ chiều mỗi ngày.
2.2 Thu thập và phân tích số liệu
Nhiệt độ được đo bằng nhiệt kế vào lúc 7h sáng và 14h chiều hàng ngày, các
chỉ tiêu thủy lý hóa TAN, NO2 , độ kiềm và pH được xác định hàng tuần bằng bộ test
SERA (Germany).
Hàng tuần khối lượng và chiều cao của ốc trong bể được cân, đo để xác định
tốc độ tăng trưởng tuyệt đối và tương đối về khối lượng và chiều cao. Qua đó để
đánh giá tỷ lệ tăng sinh khối của ốc trong bể thí nghiệm:
Tốc độ tăng trưởng khối lượng tương đối SGRW SGRW
Ln (W2) - Ln (W1)
(%/ngày) =
× 100
t
Tốc độ tăng trưởng khối lượng tuyệt đối DWGW
W2 - W1

DWGW (g/ngày) =

t

Tốc độ tăng trưởng chiều cao tương đối SGRL
SGRL (%/ngày) =

Ln (L2) - Ln (L1)

t

× 100

Tốc độ tăng trưởng chiều cao tuyệt đối DWGL DWGL
L2 - L1

(mm/ngày) =

t

Trong đó:
W1, L1: Khối lượng và chiều cao ốc tại thời điểm bố trí thí nghiệm
W2, L2: Khối lượng và chiều cao ốc tại thời điểm thu mẫu
t: Thời gian ương (ngày)
Tỷ lệ sống (SR) của ốc theo công thức:
SR (%) = (N2×100)/N1

5


Trong đó : SR là tỷ lệ sống (%)
N1 là số cá thể thả ban đầu thí nghiệm (con)
N2 là số cá thể tại thời điểm thu mẫu (con)
Tỷ lệ tăng sinh khối = [Sinh khối sau (g)- Sinh khối ban đầu (g)] × 100/ Sinh
khối ban đầu
Sử dụng phần mềm Excel để tính các giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và
phân tích ANOVA một nhân tố trong SPSS 16.0 để so sánh thống kê các giá trị trung
bình giữa các nghiệm thức ở mức P<0,05 bằng phép thử Duncan.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1 Ảnh hưởng của các loại thức ăn đến sinh trưởng và tỷ lệ sống ốc bươu
đồng
3.1.1 Biến động các yếu tố môi trường
o

Nhiệt độ trong thời gian thí nghiệm dao động 23-28 C, nhiệt độ buổi sáng và
buổi chiều biến động ở mức thấp và không có khác biệt giữa các nghiệm thức
(P<0,05). Lum Kong et al. (1989) cho rằng ốc bươu đồng sống ở nhiệt độ dao động
o

từ 20-32 C, như vậy nhiệt độ thí nghiệm nằm trong khoảng thích hợp cho sinh
trưởng của ốc.
Bảng 1. Giá trị trung bình các yếu tố môi trường của các nghiệm thức
Nghiệm thức
Chỉ tiêu
Rau
Rau+TACN
o
a
a
Nhiệt độ sáng ( C)
23,85±0,04
23,87±0,04
o
a
a
Nhiệt độ chiều( C)
26,99±0,01
26,94±0,04
a

a
pH
7,80±0,08
7,62±0,08
a
a
TAN (mg/L)
0,25±0,02
0,26±0,01
a
a
NO2 (mg/L)
0,27±0,01
0,33±0,02
a
b
87,02±1,71
78,13±4,55
Kiềm (mgCaCO3/L)

TACN
a
23,88±0,04
26,87±0,04a
a
7,54±0,03
a
0,29±0,01
b
0,42±0,04

b
74,12±2,95

Các giá trị trong cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05)

pH giữa các nghiệm thức dao động từ 7,54 – 7,80. pH của nghiệm thức cho
ăn rau xanh (7,80) cao hơn so với cho ăn rau+TACN (7,62) và TACN (7,54) tuy
nhiên không khác biệt nhau (P>0,05). Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Diệu Linh
(2011) thì có thể nuôi ốc bươu đồng khi pH nằm trong khoảng 7,1-8,4. Kết quả cho
thấy pH trong nghiên cứu này phù hợp cho sinh trưởng ốc bươu đồng.
Hàm lượng TAN ở 3 nghiệm thức không có sự chênh lệch cao và không có
sự khác biệt giữa các nghiệm thức (P>0,05). Tuy nhiên, hàm lượng NO2 ở 3 nghiệm
-

thức có sự khác biệt nhau (P<0,05), khi cho ăn TACN thì NO2 (0,42 mg/L) cao hơn
cho ăn thức ăn kết hợp (0,33 mg/L) hay chỉ cho ăn rau đơn thuần (0,27 mg/L). Theo
+
Boyd (1998) và Trương Quốc Phú (2006) thì hàm lượng NH4 thích hợp cho nuôi
động vật thủy sản từ 0,2-2,0 mg/L. Kết quả nghiên cứu trên ốc bươu đồng của
Nguyễn Thị Đạt (2010) thì hàm lượng NO2 trung bình trong khoảng 0,3-1,0 mg/L.
Kết quả cho thấy hàm lượng TAN nằm trong khoảng phù hợp cho phát triển của ốc
bươu đồng.


Độ kiềm đạt cao nhất trong nghiệm thức cho ăn rau xanh (87,02 mg/L) và có
khác biệt ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với cho ăn rau + TACN (78,13 mg/L) hoặc
chỉ cho ăn TACN (74,12 mg/L). Các nghiệm thức cho ăn TACN có độ kiềm thấp có
thể do ốc sinh trưởng vượt trội hơn và hấp thu canxi nhiều hơn để hình thành vỏ phục
vụ quá trình tăng trưởng. Theo Boyd (1998) độ kiềm thích hợp cho các loài thủy sản
từ 50-150 mg/L. Theo Trương Quốc Phú và ctv. (2006) thì độ kiềm thích hợp cho các

đối tượng thủy sản từ 50-200 mgCaCO3/L.
3.1.2 Tăng trưởng của ốc bươu đồng
Tăng trưởng về chiều cao
Tăng trưởng chiều cao tuyệt đối của ốc đạt 0,20 mm/ngày khi cho ăn rau và
0,33 mm/ngày khi cho ăn TACN. Kết quả nghiên cứu ương ốc bươu đồng của
Nguyễn Thị Bình (2011) thì tốc độ tăng trưởng chiều cao tuyệt đối đạt 0,22-0,32
mm/ngày khi ương trong bể và 0,24-0,44 mm/ngày khi ương trong giai. Theo nghiên
cứu của Nguyễn Thị Đạt (2010) khi nuôi ốc bươu đồng trong giai, sau 1 tháng nuôi
ốc có tốc độ tăng trưởng chiều cao tuyệt đối là 9 mm/ngày và tương đối là 6,86
%/ngày. Trung bình tốc độ tăng trưởng chiều cao trong các nghiệm thức sử dụng
TACN (3,88%/ngày) và khi cho ăn kết hợp (3,72%/ngày) có khác biệt ý nghĩa
(P<0,05) so với khi cho ăn rau xanh (2,77%/ngày).
Bảng 2: Tốc độ tăng trưởng chiều cao tuyệt đối và tương đối về chiều cao của ốc
theo thời gian
Ngày
7
14
21
28
35

Tăng trưởng tuyệt đối (mg/ngày)
Rau
Rau+TACN
TACN
0,11±0,04
0,25±0,03
0,24± 0,05
0,15±0,01
0,29±0,03

0,31±0,06
0,19±0,02
0,30±0,01
0,33±0,00
0,20±0,01
0,30±0,01
0,33±0,01
0,20±0,02
0,30±0,02
0,33±0,01

Tăng trưởng tương đối (%/ngày)
Rau
Rau+TACN
TACN
2,43±0,80
5,15±0,51
4,97±1,07
2,97±0,23
4,96±0,46
5,27±0,88
3,19±0,29
4,53±0,09
4,77±0,20
2,98±0,09
4,07±0,04
4,28±0,21
2,77±4,99
3,72±0,08
3,88±0,15


Các giá trị trong cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05)

Tăng trưởng về khối lượng
Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về khối lượng của ốc đạt cao nhất là (22,93
mg/ngày) khi sử dụng TACN, khác biệt có ý nghĩa (P<0,05) so với khi kết hợp thức
ăn (19,05 mg/ngày) hoặc chỉ cho ăn rau xanh (7,57 mg/ngày). Bên cạnh đó thì tốc độ
tăng trưởng tương đối về khối lượng của ốc ăn TACN (9,86%) tương đương với cho
ăn thức ăn kết hợp (9,32%) có khác biệt (P<0,05) so với chỉ cho ăn rau (6,68%).
Nguyễn Thị Bình (2011) ương ốc bươu đồng sau 28 ngày thì khối lượng ốc đạt 0,47
g/con (ương trong giai) và 0,38 g/con (ương trong bể). Kết quả thí nghiệm cho thấy
tốc độ tăng trưởng về khối lượng cao hơn so với kết quả của nghiên cứu trước đây.

7


Bảng 3: Tốc độ tăng trưởng khối lượng tuyệt đối và tương đối của ốc bươu đồng
Ngày
7
14
21
28
35

Tăng trưởng tuyệt đối (mg/ngày)
Rau
Rau+TACN
TACN
1,81± 0,34 4,29± 0,91
4,60± 0,15

3,51± 0,38 8,87± 2,37
9,32± 1,45
4,97 ±1,27 10,89± 1,15 14,43± 1,24
6,69± 0,06 14,10± 0,45 17,63± 0,82
7,57± 1,02 19,05± 0,78 22,93± 2,16

Tăng trưởng tương đối (%/ngày)
Rau
Rau+TACN TACN
5,27±0,68 10,80±2,24 11,47±0,74
7,19±0,37 12,31±1,76 12,74±1,29
7,31±1,11 7,31±1,11
12,05±0,58
7,26±0,14 9,88±0,53
10,67±0,25
6,68±0,31 9,32±0,28
9,86±0,31

Các giá trị trong cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05)

Kết quả sau 35 ngày ương cho thấy chiều cao và khối lượng của ốc được cho
ăn rau (11,08 mm và 0,29 g) thấp hơn (P<0,05) so với cho ăn kết hợp (14,66 mm và
0,69 g) hoặc TACN (15,69 mm và 0,83 g). Các kết quả về chiều cao và khối lượng
ốc trong Bảng 4 đều cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Bình (2011) khi cho
ăn cám mịn và có bổ sung thêm lá sắn từ ngày 15-28. Nguyễn Thị Đạt (2010) và
Nguyễn Thị Diệu Linh (2011) cho rằng ốc bươu đồng sử dụng thực vật thủy sinh
như: cây bèo, rau muống, các loại rong. Qua thí nghiệm cho thấy khi sử dụng TACN
thì tăng trưởng về chiều cao và khối lượng của ốc vượt trội hơn với các loại thức ăn
khác.
Bảng 4: Trung bình về chiều cao và khối lượng ốc bươu đồng trong các nghiệm thức


Chiều cao ban đầu (mm)
Chiều cao sau 35 ngày (mm)
Khối lượng ban đầu (g)
Khối lượng sau 35 ngày (g)

Rau
a
4,19±0,12
a
11,08 ±0,70
a
0,03±0,00
a
0,29 ±0,04

Nghiệm thức
Rau+TACN
a
3,99±0,10
b
14,66 ±0,70
a
0,03±0,00
b
0,69 ±0,03

TACN
a
4,03±0,23

c
15,69 ±0,08
a
0,03±0,00
c
0,83 ±0,08

Các giá trị trong cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05)

Hình 1: Trung bình về khối lượng và chiều cao ốc bươu đồng theo thời gian
Tỷ lệ sống, tỷ lệ tăng sinh khối và hiệu quả sử dụng thức ăn của ốc bươu đồng
Sau 35 ngày ương tỷ lệ sống của ốc bươu đồng đạt cao nhất khi sử dụng
TACN (93,3%) cao hơn khi cho ăn kết hợp (90,2%) hoặc hoàn toàn rau xanh
(89,9%), tuy nhiên không có sự khác biệt (P>0,05). Theo kết quả nghiên cứu của
Nguyễn Thị Bình (2011) sau 28 ngày ương thì tỷ lệ sống của ốc đạt 88,1% (ương
trong giai) và 90,9% (ương trong bể). Kết quả thí nghiệm cho thấy việc cho ăn


TACN có thể đã bổ sung các chất dinh dưỡng phù hợp với nhu cầu của ốc do đó tăng
trưởng của ốc đạt cao hơn và tỷ lệ sống cũng tốt hơn. Tỷ lệ tăng sinh khối của ốc
bươu đồng đạt cao nhất khi sử dụng TACN (2847%) có khác biệt (P<0,05) so với khi
sử dụng thức ăn kết hợp (2305%) và rau (830%).
Bảng 5. Trung bình tỷ lệ sống, tỷ lệ tăng sinh khối, hệ số thức ăn và hiệu quả sử
dụng thức ăn của ốcbươu đồng trong các nghiệm thức.
Nghiệm thức
Rau
Rau+TACN
TACN
a
a

a
Tỷ lệ sống (%)
89,9±3,8
90,2±3,1
93,3±2,3
a
b
c
Tỷ lệ tăng sinh khối (%)
830±71
2305±152
2847±278
Các giá trị trong cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05)

3.2. Ảnh hưởng của nguồn nước và việc bổ sung thức ăn đến sinh trưởng và tỷ lệ
sống của ốc bươu đồng giống
3.2.1 Biến động các yếu tố môi trường
o

Trong quá trình thí nghiệm, nhệt độ sáng và nhiệt độ chiều dao động 22-26 C
ở mức thấp và không có sự khác biệt giữa các nghiệm thức thí nghiệm (Bảng 6).
o

Theo Nguyễn Thị Bình (2011) ốc bươu đồng con sống và phát triển tốt 27-30 C.
Bảng 6. Giá trị trung bình các yếu tố môi trường của nghiệm thức
Nghiệm thức
Chỉ tiêu
NX
NA
Rau+TA+NX

a
a
a
o
22,13±0,03
22,10±0,03
22,14±0,03
Nhiệt độ sáng ( C)
a
a
a
o
26,77±0,02
26,75±0,03
26,74±0,01
Nhiệt độ chiều ( C)
b
a
b
7,85±0,08
7,58±0,15
7,89±0,03
pH
a
a
b
0,12±0,02
0,13±0,01
0,18±0,02
TAN (mg/L)

a
a
b
0,10±0,03
0,12±0,03
0,20±0,00
NO2 (mg/L)
a
c
a
64,28±1,71
87,02±3,43
60,32±1,71
Kiềm (mgCaCO3/L)
c
a
b
36,11±2,87 8,22±0,42
31,83±1,09
Mật độ tảo (tb/mL)

Rau+TA+NA
a

22,12±0,02
a
26.72±0,03
a
7,62±0,10
b

0,18±0,02
b
0,18±0,00
b
74,12±2,97

8,17±2,25

a

Các giá trị trong cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05)

Giá trị pH trung bình của các nghiệm thức biến động trong khoảng 7,5-8
(Bảng 6). Giá trị pH ở nghiệm thức nước xanh (7,85) và nước xanh có sử dụng thức
ăn (7,89) cao hơn (P<0,05) so với các nghiệm thức sử dụng nước ao (7,58) và nước
ao có sử dụng thức ăn (7,62). Đối với các nghiệm thức nước xanh, mật độ tảo cao
hơn hẳn các nghiệm thức khác, do quá trình quang hợp diễn ra theo chu kỳ ngày đêm
dẫn đến sự biến động pH theo chu kỳ ngày đêm, ban ngày có ánh sáng thực vật (tảo)
quang hợp làm pH tăng dần, pH đạt mức cao nhất khoảng 14-16 giờ vì khoảng thời
gian này cường độ ánh sáng cao nhất. Theo Nguyễn Thị Diệu Linh (2011) có thể
nuôi thương phẩm ốc bươu đồng khi pH dao động từ 7,1-8,4. Nhìn chung, pH trong
quá trình thí nghiệm nằm trong khoảng thích hợp cho sự phát triển của ốc.
Bất kể là nước xanh hay nước ao, hàm lượng TAN ở các nghiệm thức cho ăn
kết hợp luôn cao hơn các nghiệm thức không cho ăn (P<0,05). Tảo hiện diện trong


nước xanh góp phần hấp thu các muối dinh dưỡng và làm giảm hàm lượng đạm hòa
tan trong môi trường. Theo Boyd (1998) và Trương Quốc Phú (2006) hàm lượng
TAN thích hợp cho thủy sản từ 0,2-2,0 mg/L. Hàm lượng TAN ương trong các
nghiệm thức phù hợp cho sự sinh trưởng của ốc.

-

Trung bình hàm lượng NO2 ở nghiệm thức nước xanh (0,10 mg/L) và nước
ao (0,12 mg/L) thấp hơn (P<0,05) so với nước xanh + thức ăn kết hợp (0,2 mg/L) và
nước ao + thức ăn kết hợp (0,18 mg/L). Hàm lượng NO2 ở các nghiệm thức có sử
dụng thức ăn cao hơn do quá trình phân hủy chất bài tiết có thể tác động xấu đến chất
lượng nước và gây độc cho động vật thủy sản. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị
Đạt (2010) thì hàm lượng NO2 trung bình 0,7 mg/L dao động 0,3-1,0 mg/L. Theo Lê
-

Văn Cát và ctv. (2006) hàm lượng NO2 an toàn cho thủy sản 3-4 mg/L. Từ kết quả
nghiên cứu cho thấy hàm lượng NO2 trong quá trình ương nằm trong khoảng an toàn
cho sinh trưởng của ốc.
Trung bình độ kiềm trong các nghiệm thức có sự khác biệt giữa các nghiệm
thức: cao nhất là môi trường nước ao (87,02 mg/L), tiếp đến là nước ao với thức ăn
kết hợp (74,12 mg/L) và thấp nhất khi ương trong môi trường nước xanh với thức ăn
kết hợp (60,32 mg/L). Độ kiềm trong các nghiệm thức tương đối thấp do sự hấp thụ
canxi tổng hợp cho sự tăng trưởng của ốc. Theo Boyd (1998), Trương Quốc Phú và
ctv. (2006) thì độ kiềm thích hợp cho các đối tượng thủy sản nằm trong khoảng 50200 mg/L. Nhìn chung độ kiềm trong quá trình thí nghiệm nằm trong khoảng an toàn
cho sự phát triển của ốc.
Mật độ tảo cao ở các nghiệm thức nước xanh (36,11 tb/mL) hoặc nước xanh
với thức ăn kết hợp (31,83 tb/mL) và cao hơn rất nhiều (P<0,05) so với các nghiệm
thức nước ao (8,22 tb/mL) hoặc nước ao với thức ăn kết hợp (8,17 tb/mL). Nước
xanh cấp vào các bể ương ốc bươu đồng có thành phần tảo chủ yếu là Chlorella.
3.2.2 Tăng trưởng của ốc bươu đồng
3.2.2.1 Tăng trưởng về chiều cao
Qua thời gian thí nghiệm trung bình tăng trưởng chiều cao tương đối đạt cao
nhất ở nghiệm thức nước ao với thức ăn kết hợp (2,75%/ngày), nước xanh với thức
ăn kết hợp (2,48 %/ngày) và khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với chỉ sử
dụng nước ao (1,09 %/ngày) hay nước xanh đơn thuần (0,74 %/ngày).

Bảng 7. Tăng trưởng chiều cao tương đối (SGRL) của ốc bươu đồng theo thời gian
(%/ngày)
Ngày
7
14
21
28
35

NX
a
0,75±0,66
a
0,90±0,14
a
0,54±0,17
a
0,61±0,15
a
0,74±0,26

NA
a
1,09±1,03
a
0,99±0,19
b
1,15±0,03
b
1,05±0,03

a
1,09±0,37

Nghiệm thức
Rau+TA+NX
a
1,65±1,09
b
2,45±0,13
c
2,45±0,29
c
2,36±0,26
b
2,48±0,18

Rau+TA+NA
a
2,06±0,46
b
2,75±0,38
d
3,22±0,17
d
2,90±0,09
d
2,75±0,05

Các giá trị trong cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05)


1
0


Tốc độ tăng trưởng chiều cao tuyệt đối (mm/ngày) tương đối ổn định trong
suốt quá trình diễn ra thí nghiệm (Bảng 8). Trung bình tốc độ tăng trưởng chiều cao
tuyệt đối ở nghiệm thức nước ao với thức ăn kết hợp (0,22 mm/ngày), tiếp đến nước
xanh với thức ăn kết hợp (0,18 mm/ngày) cao hơn và khác biệt (P<0,05) so với trong
môi trường nước ao (0,06 mm/ngày) và nước xanh (0,04 mm/ngày) không có bổ
sung thức ăn. Theo kết quả nghiên cứu Nguyễn Thị Bình (2011) thì tốc độ tăng
trưởng chiều cao tuyệt đối đạt 0,22-0,32 mm/ngày khi ương trong bể và 0,24-0,44
mm/ngày khi ương trong giai. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Đạt (2010) nuôi ốc
bươu trong giai, sau 1 tháng nuôi tăng trưởng chiều cao tuyệt đối ốc đạt 9 mm/ngày,
và tốc độ tăng trưởng tương đối 6,86 %/ngày. Nhìn chung tốc độ tăng trưởng chiều
cao tương đối và tuyệt đối trong thí nghiệm này tương đối thấp so với các nghiên cứu
trước đây. Kết quả có thể do một số yếu tố như biến động nhiệt độ khá cao, khi ương
trong bể nguồn thức ăn hạn chế hơn hoặc cũng có thể do chất lượng ốc giống. Trứng
ốc bươu đồng thu từ nguồn bố mẹ sinh sản trong môi trường tự nhiên, biến động về
kích thước, tình trạng dinh dưỡng của ốc cái có thể là những nguyên nhân chính dẫn
đến sự biến động chất lượng của ốc giống.
Bảng 8. Tăng trưởng chiều cao tuyệt đối (DWGW) của ốc bươu đồng theo thời gian
(mm/ngày)
Ngày
7
14
21
28
35

NX

a
0,04±0,03
a
0,05±0,01
a
0,03±0,01
a
0,03±0,01
a
0,04±0,02

NA
a
0,05±0,05
a
0,05±0,01
b
0,06±0,00
b
0,1±0,00
a
0,06±0,03

Nghiệm thức
Rau+TA+NX
a
0,08±0,06
b
0,14±0,01
c

0,15±0,02
c
0,2±0,02
b
0,18±0,02

Rau+TA+NA
a
0,10±0,02
b
0,16±0,02
d
0,21±0,01
d
0,21±0,01
c
0,22±0,01

Các giá trị trong cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05)

3.2.2.2 Tăng trưởng về khối lượng
Kết quả thí nghiệm cho thấy tốc độ tăng trưởng khối lượng tương đối đạt cao
nhất ở nghiệm thức nước ao có sử dụng thức ăn kết hợp (7,37 %) kế đến nước xanh
có sử dụng thức ăn kết hợp (2,76 %) và có sự khác biệt (P<0,05) so với nghiệm thức
nước ao (2,51 %) và nước xanh đơn thuần (2,00 %).
Bảng 9. Tốc độ tăng trưởng khối lượng tương đối của ốc theo thời gian ương
(%/ngày)
Ngày
7
14

21
28
35

NX
a
3,29±2,89
a
2,61±0,74
a
1,88±0,59
a
5,44±0,58
a
2,00±0,98

NA
a
6,22±1,82
a
3,69±1,09
b
3,72±0,24
b
6,19±0,33
a
2,51±0,51

Nghiệm thức
Rau+TA+NX

b
10,52±0,38
a
6,52±0,52
ab
6,86±0,53
ab
6,76±0,11
b
2,76±0,58

Rau+TA+NA
b
11,96±1,80
b
7,03±1,36
d
8,57±0,42
d
7,09±0,42
b
7,37±0,12

Các giá trị trong cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05)


Kết quả tăng trưởng khối lượng tuyệt đối của ốc cao nhất ở nghiệm thức nước
ao có thức ăn kết hợp (52,61 mg/ngày), kế đến nước xanh có sử dụng thức ăn kết hợp
(41,16 mg/ngày) và cao hơn (P<0,05) 2 nghiệm thức không cho ăn (4,33 mg/ngày,
5,28 mg/ngày).

Bảng 10. Tốc độ tăng trưởng khối lượng tuyệt đối của ốc theo thời gian ương
(mg/ngày)
Ngày

NX
a
1,31±1,15
a
4,47±1,00
a
3,28±0,85
a
2,92±1,67
a
4,33±2,51

7
14
21
28
35

NA
a
2,46±0,61
a
6,11±1,65
a
7,25±1,42
a

6,54±0,43
a
5,28±1,83

Nghiệm thức
Rau+TA+NX
b
5,75±0,50
b
15,84±2,61
b
22,73±2,44
b
28,25±2,44
b
41,16±7,66

Rau+TA+NA
b
6,94±0,66
b
17,86±3,48
c
35,95±3,75
c
42,43±3,45
b
52,61±9,21

Các giá trị trong cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05)


3.2.2.3 Trung bình về chiều cao và khối lượng ốc bươu đồng trong các nghiệm thức
Sau 35 ngày, chiều cao và khối lượng của ốc khi ương bằng nước ao với sử
dụng thức ăn kết hợp (12,22 mm và 0,39 g) cao hơn ương trong nước xanh với thức
ăn kết hợp (11,11 mm và 0,32 g) và rất khác biệt (P<0,05) so với ương trong nước
xanh (6,07 mm và 0,06 g) và nước ao (6,74 mm và 0,06 g). Kết quả chiều cao và
khối lượng của ốc tương đương so với các nghiên cứu trước đây.
Bảng 11. Trung bình chiều cao (mm) và khối lượng (g) của ốc ở các nghiệm thức.
Ngày
Chiều cao ban đầu (mm)
Chiều cao sau 35 ngày (ngày)
Khối lượng ban đầu (g)
Khối lượng sau 35 ngày (g)

NX
a
4,67±0,07
a
6,07±0,51
a
0,03±0,02
a
0,06 ±0,02

Nghiệm thức
Rau+TA+NX
a
4,67±0,18
b
11,11±0,43

a
0,03±0,01
b
0,32±0,05

NA
a
4,56±0,22
a
6,74±1,21
a
0,03±0,02
a
0,06±0,02

Rau+TA+NA
a
4,67±0,20
b
12,22±0,63
a
0,03±0,02
b
0,39±0,07

Các giá trị trong cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
14,00
12,00
NX
Ch

NA
10,00
ca
(mm
RAU+TACN+NX
RAU+TACN+NA
8,00
6,00
4,00
2,00
-

0,5
NX NA
Khố
0,4

RAU+TACN+NX
(g0,3
0,2 RAU+TACN+NA
0,1
0,0

1

7

1421
28
Ngày thí nghiệm


35

1

7

1421
Ngày thí nghiệm

28

35

Hình 4. Trung bình khối lượng và chiều cao của ốc theo thời gian
3.2.2.4 Tỷ lệ sống của ốc bươu đồng theo thời gian
Tỷ lệ sống của ốc bươu đồng cao nhất ở các nghiệm thức cho ăn kết hợp
(89,1 – 92,0 %) và cao hơn (P<0,05) so với nước xanh đơn thuần không cho
ăn

12


(52,89%). Tỷ lệ sống ốc bươu đồng thấp khi chỉ cung cấp nước xanh cho thấy khi ở
giai đoạn nhỏ ốc bươu đồng đã cần dinh dưỡng để cung cấp cho nhu cầu tăng trưởng,
mặc dù theo nhận định của Nguyễn Thị Đạt (2010) và Nguyễn Thị Diệu Linh (2011)
cho rằng ốc bươu đồng còn ăn thực vật thủy sinh như: cây bèo, rau muống, các loại
rong, rêu bám ở nền đáy hay các giá thể bám khác và nhiều loại thực vật nước sống
ven bờ, mép ao. Nguyễn Văn Thuận và Lê Trọng Sơn (2004) nhận thấy đa số ốc
bươu đồng Pila polita ăn thực vật, mùn bã hữu cơ, rêu, nấm. Việc bổ sung thức ăn

kịp thời và phù hợp sẽ đáp ứng nhu cầu sinh trưởng của ốc trong giai đoạn giống.
Điều đáng ngạc nhiên là khi sử dụng nước ao và không cung cấp thêm thức ăn thì tỷ
lệ sống của ốc vẫn có thể duy trì đến 83,1% sau 35 ngày ương và tương đương với
ương trong nước xanh + cho ăn kết hợp (89,1%). Khi thực hiện hoạt động ăn ốc
thường treo mình trên mặt nước nhờ cấu tao đặc biệt của màng chân chúng dùng
màng chân có tiết dịch keo để bao lấy thức ăn và kéo về gần lỗ miệng. Khi tiếp cận
thức ăn ốc thường mở loe miệng rồi hút thức ăn vào khoang miệng rồi đưa tới bộ
phận tiêu hóa trong cơ thể. Đó là hình thức ăn với loại thức ăn nhỏ vừa với cỡ miệng
như tảo hay thức ăn tinh, riêng đới với rong, rêu, rơm rạ, mùn bã hữu cơ thì ốc
thường dùng lưỡi bào để bào mòn thức ăn. Mặc dù đã được lắng, lọc nhưng các chất
mùn bã hữu cơ trong nước ao có thể được ốc sử dụng làm thức ăn nhờ hoạt động ăn
đặc biệt của ốc.
Bảng 12. Trung bình tỷ lệ sống của ốc theo thời gian
Ngày
1
7
14
21
28
35

NX
100,00
a
98,2±1,67
a
94,44±4,53
a
78,44±14,48
a

62,00±16,77
a
52,89±8,95

NA
100,00
a
98,00±2,00
a
92,00±3,53
a
88,22±4,07
b
85,33±4,37
b
83,11±6,05

Nghiệm thức
Rau+TA+NX
100,00
a
98,67±2,31
a
93,78±5,18
a
91,00±5,55
b
90,00±5,03
b
89,11±4,34


Rau+TA+NA
100,00
a
96,00±1,15
a
95,11±2,34
a
93,57±2,52
b
92,89±2,69
c
92,00±2,31

Các giá trị trong cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05)

3.2.2.5 Tỷ lệ tăng sinh khối
Số liệu Bảng 13 cho thấy có sự khác biệt (P<0,05) về tỷ lệ tăng sinh khối của
ốc ở các nghiệm thức thí nghiệm, trong đó cao nhất ở nghiệm thức nước ao với thức
ăn kết hợp (1932%), tiếp đến nước xanh với thức ăn kết hợp (1379%), trong khi đó
số liệu này rất thấp ở các nghiệm thức nước ao và nước xanh không được bổ sung
thức ăn (37%– 247%). Điều đó cho thấy tầm quan trọng của việc cho ăn trong quá
trình ương ốc giống. Mặt khác, kết quả cũng cho thấy việc sử dụng nước xanh đơn
thuần hoặc nước xanh kết hợp cho ăn không tốt bằng nước ao hoặc nước ao kết hợp
cho ăn.


Bảng 13. Tỷ lệ tăng sinh khối của ốc bươu đồng ở các nghiệm thức
Nghiệm thức
NX

Tỷ lệ sống (%)
52,89±19,98
a
Tỷ lệ tăng sinh khối (%) 37±0,27

NA
a

83,11±6,83
b
247±0,53

Rau+TA+NX
b

b

89,11±4,63
c
1379±0,52

Rau+TA+NA
b

92,00±2,88
d
1932±1,74

Các giá trị trong cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05)


Trong cùng điều kiện nước ao có bổ sung thức ăn kết hợp thì tốc độ tăng
trưởng tuyệt đối của ốc ở thí nghiệm 2 cao hơn so với thí nghiệm 1. Trong quá trình
nuôi các chỉ tiêu môi trường không có sự khác biệt, đồng thời khối lượng ốc bố trí
ban đầu cũng tương đương nhau tuy nhiên có thể do chất lượng ốc giống ban đầu ảnh
hưởng đến quá trình sinh trưởng và dẫn đến sự khác biệt này.
4. Kết luận
Chiều cao và khối lượng trung bình của ốc (15,69 mm và 0,83 g) ương bằng
thức ăn công nghiệp cao hơn khi cho ăn kết hợp hoặc rau xanh đơn thuần.
Tỷ lệ tăng sinh khối khi cho ăn thức ăn công nghiệp (2847%) cao hơn so với
khi cho ăn kết hợp hoặc rau xanh.
Kết quả về chiều cao, khối lượng và tỷ lệ tăng sinh khối của ốc ương trong
nước ao luôn cao hơn so với nước xanh từ hệ thống nuôi cá rô phi.
5. Kiến nghị
Sử dụng TACN hoặc bổ sung thêm thức ăn xanh theo tỷ lệ (1:1) trong quá
trình ương ốc bươu đồng giống.
Không cần thiết sử dụng nước xanh từ hệ thống nuôi cá rô phi để ương ốc
giống.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Boyd, C.E., 1998. Water Quality in pond for aquaculture. Department of Fisheries
and Applied Aquaculture Auburn University Alabama 36849 USA.
Ngô Thị Thu Thảo, Trần Hữu Tánh và Lê Văn Bình, 2013. Ảnh hưởng của của các
loại thức ăn khác nhau đến tăng trưởng và tỷ lệ sống của ốc bươu đồng giống
Pila polita giai đoạn giống. Tạp Chí Khoa Học Trường Đại học Cần Thơ. Phần
B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 28 (2013): 151-156.
Nguyễn Thanh Hà, Lê Mạnh Dũng, Ngô Thành Trung, 2008. Hiện trạng nuôi trồng
thủy sản và đặc điểm thủy sinh một số thủy vực ở huyện Gia Lâm, Hà Nội. Tạp
chí Khoa học và Phát triển. Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội, Tập VI, Số 3:
268 – 273.

Nguyễn Thị Bình, 2011. Tìm hiểu một số đặc điểm sinh học sinh sản của ốc bươu
đồng Pila polita và thử nghiệm kỹ thuật sản xuất giống. Luận văn thạc sĩ. Trường
đại học Vinh. 105 trang.
Nguyễn Thị Đạt, 2010. Ảnh hưởng của mật độ và một số loài thức ăn lên tốc độ
trăng trưởng và tỷ lệ sống của ốc bươu đồng Pila polita trong nuôi thương phẩm.
Luận văn thạc sĩ nông nghiệp. Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. 77 trang.
Nguyễn Thị Diệu Linh, 2011. Ảnh hưởng của thức ăn, mật độ đến tỷ lệ sống và tốc
độ trăng trưởng của ốc bươu đồng Pila polita nuôi trong giai ở ao nước ngọt
thành phố Vinh. Luận văn thạc sĩ. Tr1ư2ờng đại học Vinh. 107 trang.
Nguyễn Văn Thuận và Lê Trọng Sơn, 2004. Giáo trình động không xương
Nhà xuất bản đại học Huế. 316 trang.

sống.

Trương Quốc Phú và Vũ Ngọc Út, 2006. Quản Lý Chất Lượng Nước Ao Nuôi Thủy
Sản. Khoa Thủy Sản, Trường Đại Học Cần Thơ. 62 Trang.
Vũ Bá Quan, 2003. Khảo sát đặc điểm về khả năng sinh sản, phát triển và sống sót của
ốc bươu vàng Pomacea canaliculata và một số biện pháp phòng trừ tại một số
tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long. Luận án thạc sĩ khoa học Nông Học. Khoa
nông nghiệp. Trường Đại học Cần Thơ. 105 trang.



×