Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

ảnh hưởng khẩu phần cho ăn đến sự thành thục sinh dục và thực nghiệm sinh sản cá trê vàng (clarias macrocephalus)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (757.63 KB, 45 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THUỶ SẢN

NGUYỄN VĂN PHƯỚC HIỀN

ẢNH HƯỞNG KHẨU PHẦN CHO ĂN ĐẾN SỰ THÀNH
THỤC SINH DỤC VÀ THỰC NGHIỆM SINH SẢN
CÁ TRÊ VÀNG (Clarias macrocephalus)

LUẬN VĂN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Ths. NGUYỄN VĂN TRIỀU

2012

1


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Ban chủ nhiệm
khoa thuỷ sản Trường Đại Học Cần Thơ đã tạo điều kiện cho tôi học tập,
nghiên cứu trong suốt quá trình học tập tại trường
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến thầy Nguyễn Văn Triều, đã tận tình
hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian tiến hành thí
nghiệm và hoàn chỉnh Luận Văn Tốt Nghiệp
Xin gửi lời cảm ơn đến tập thể các bạn lớp liên thông nuôi trồng thuỷ
sản khoá 36 đã giúp đỡ, động viên trong suốt quá trình học tập
Sau cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình và người thân đã
cổ vũ, động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi được học tập và hoàn


chỉnh Luận Văn Tốt Nghiệp.
Chân thành cảm ơn!

Nguyễn Văn Phước Hiền

2


TÓM TẮT
Đề tài “Ảnh hưởng khẩu phần cho ăn đến sự thành thục sinh dục và
thực nghiệm sinh sản cá trê vàng (Clarias macrocephalus)” được thực hiện
nhằm tìm ra khẩu phần ăn thích hợp cho sự thành thục sinh dục và sinh sản cá
trê vàng góp phần hoàn thiện quy trình sản xuất giống đạt hiệu quả cao. Đề tài
được thực hiện từ tháng 12/2011 đến tháng 7/2012 tại Trại cá thực nghiệm, Bộ
môn Kỹ thuật nuôi thuỷ sản nước ngọt, Khoa Thuỷ sản - Trường Đại Học Cần
Thơ. Cá được nuôi vỗ trong giai đặt trong ao đất với 3 nghiệm thức (NT 1 cho
ăn 1% khối lượng thân /ngày, NT 2 cho ăn 2% khối lượng thân/ngày và NT 3
cho ăn 3% khối lượng thân/ngày), mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Thức
ăn cho cá ăn là thức ăn công nghiệp có 30% đạm. Trong thời gian nuôi vỗ định
kỳ kiểm tra 30 ngày/lần, qua các lần kiểm tra cá có sự thành thục tốt thì tiến
hành cho cá sinh sản. Kích thích tố sử dụng tiêm cho cá là HCG + não thuỳ,
với liều lượng 3000 UI + 2 mg não thuỳ/kg cá cái. Kết quả cho thấy qua 3
tháng nuôi vỗ, cá trê vàng thành thục sinh dục tăng dần qua các tháng nuôi,
cho kết quả tốt nhất là ở nghiệm thức 3 với hệ số thành thục cá cái: 9,93±1,58;
cá đực: 0,36±0,02, sức sinh sản tuyệt đối 10,563±2,305 trứng/cá cái. Kết quả
sinh sản cá trê vàng cho thấy ở nghiệm thức 3 cho kết quả sinh sản cao nhất:
Sức sinh sản thực tế (47.986±11.335 trứng/kg), tỷ lệ thụ tinh (66%±2,0%).

3



MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU......................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ...................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu đề tài................................................................................ 1
1.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................... 1
CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .................................................... 3
2.1. Đặc điểm sinh học của cá trê vàng.................................................. 3
2.1.1.Phân loại.................................................................................... 3
2.1.2.Đặc điểm hình thái..................................................................... 3
2.1.3. Đặc điểm dinh dưỡng................................................................ 4
2.1.4. Đặc điểm sinh trưởng................................................................ 5
2.1.5. Đặc điểm sinh sản ..................................................................... 5
2.2. Kỹ thuật nuôi vỗ cá bố mẹ .............................................................. 6
2.2.1. Mùa vụ, thời gian nuôi vỗ cá bố, mẹ ......................................... 7
2.2.2. Điều kiện ao nuôi vỗ và mật độ thả ........................................... 7
2.2.3. Chế độ chăm sóc....................................................................... 7
2.2.4. Các yếu tố thủy lý hóa trong ao nuôi vỗ .................................... 8
2.3. Kích thích cá sinh sản..................................................................... 9
2.3.1. Chọn cá cái, cá đực ................................................................... 9
2.3.2. Tiêm kích thích tố và vuốt trứng ............................................... 9
2.3.3. Thụ tinh nhân tạo ...................................................................... 9
2.3.4. Ấp trứng ................................................................................. 10
2.4. Một số loại kích thích tố ............................................................... 10
2.4.1. LHRH-a .................................................................................. 10
2.4.2. HCG (Human Chorionic Gonadotropin) ................................. 10
2.4.3. Dom (Domperidone) ............................................................... 11
2.4.4. Não thùy thể ........................................................................... 11
CHƯƠNG 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............ 12

3.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................. 12
3.2. Vật liệu nghiên cứu ...................................................................... 12
3.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................. 12

4


3.3.1. Ảnh hưởng khẩu phần cho ăn đến sự thành thục sinh dục cá trê
vàng ............................................................................................................. 12
3.3.2. Thực nghiệm sinh sản cá trê vàng ........................................... 15
3.4. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................ 18
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................ 19
4.1. Kết quả nuôi vỗ thành thục cá trê ở các nghiệm thức thức ăn........ 19
4.1.1. Các yếu tố môi trường trong ao nuôi vỗ .................................. 19
4.1.2. Tăng trưởng cá bố, mẹ ............................................................ 20
4.1.3. Sự thành thục sinh dục cá bố, mẹ ............................................ 22
4.2. Kết quả kích thích sinh sản nhân tạo cá trê vàng........................... 24
4.2.1. Các yếu tố môi trường sinh sản .............................................. 24
4.2.2. Kết quả thực nghiệm sinh sản cá trê vàng ............................... 25
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ................................................ 27
5.1. Kết luận........................................................................................ 27
5.2. Đề xuất......................................................................................... 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................... 28

5


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1. Khẩu phần ăn cho cá bố, mẹ .......................................................... 8
Bảng 4.1. Các yếu tố môi trường trong ao nuôi vỗ cá bố, mẹ....................... 19

Bảng 4.2. Tăng trưởng cá bố, mẹ................................................................. 20
Bảng 4.3. Sự thành thục cá cái ở các nghiệm thức ....................................... 22
Bảng 4.4. Sự thành thục cá đực ở các nghiệm thức...................................... 23
Bảng 4.5. Các yếu tố môi trường bể đẻ........................................................ 24
Bảng 4.6. Các yếu tố môi trường bể ấp........................................................ 24
Bảng 4.7. Kết quả kích thích sinh sản cá trê vàng ........................................ 25

.

6


DANH SÁCH HÌNH
Hình 1.1. Hình dạng bên ngoài cá trê vàng .................................................... 3
Hình 3.1. Tiêm kích dục tố cho cá ............................................................... 16
Hình 3.2. Vuốt trứng và nghiền tinh ............................................................ 16
Hình 3.3. Khử dính cho trứng...................................................................... 17

7


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam có hệ thống sông ngòi chằng chịt cùng với các điều kiện tự
nhiên thuận lợi. Do đó có nhiều tiềm năng để phát triển nghề nuôi trồng thuỷ
sản, với thế mạnh và giàu tiềm năng phát triển mà nghề nuôi trồng thuỷ sản
nước ta đang dần trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng của cả
nước.
Thực tế cho thấy sự phát triển nhanh chóng này thể hiện qua sự tăng

nhanh về diện tích nuôi và sản lượng thuỷ sản. Năm 1999, cả nước có tổng
diện tích nuôi thuỷ sản trên 524.619 ha đạt sản lượng 480.767 tấn đến năm
2005 thì diện tích nuôi thuỷ sản tăng 1.000.000 ha đạt sản lượng 1.437.356 tấn
trong đó sản lượng nuôi thủy sản nước ngọt chiếm ưu thế khi đạt tới 890.650
tấn (Nguyễn Thanh Phương và ctv., 2009).
Với tốc độ phát triển nhanh chóng thì song song đó hiện đang có nhiều
vấn đề đặt ra trong đó nguồn con giống là vấn đề quan trọng cần được quan
tâm. Để đáp ứng nhu cầu đó một số loài cá nước ngọt có giá trị kinh tế cao ở
Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) đã được nghiên cứu và chuyển giao kỹ
thuật rộng rãi như quy trình sản xuất giống nhân tạo cá tra, cá rô đồng, sặc rằn,
cá chép… Tuy nhiên vẫn còn một số loài cá nuôi có giá trị kinh tế cao nhưng
chưa được nghiên cứu sâu và rộng rãi. Hiện nay số lượng quần đàn ngoài tự
nhiên đang giảm dần đó là cá trê vàng (Clarias macrocephalus).
Cá trê vàng là loài phân bố khá rộng trên thế giới. Ở Đông Nam Á
chúng phân bố ở Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam (ĐBSCL), đây là
loài có đặc điểm sinh học thích nghi cao với điều kiện môi trường nuôi, có
chất lượng thịt thơm ngon đã từ lâu được người dân ưa chuộng. Nhưng hiện
nay việc nuôi chưa rộng rãi và tương xứng với tiềm năng sẵn có, thực trạng ấy
là do nhiều nguyên nhân như cá sinh trưởng chậm, quy trình nuôi chưa hoàn
chỉnh, số lượng con giống sản xuất còn ít chưa đủ cung cấp cho người nuôi.
Trong những năm gần đây việc sản xuất giống cá trê vàng đang dần
được phổ biến, xong hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế đó là không thể vuốt tinh
trực tiếp cá đực, hệ số thành thục và sức sinh sản chưa cao. Do ảnh hưởng của
việc chăm sóc và nuôi vỗ cá bố, mẹ mà yếu tố quan trọng quyết định là khẩu
phần cho ăn. Vấn đề sử dụng các khẩu phần cho ăn khác nhau để cải thiện khả
năng sinh sản trong sản xuất giống của cá trê vàng hiện nay vẫn chưa được
nghiên cứu nhiều và sâu, do đó việc nghiên cứu và sản xuất giống cá trê vàng

8



cần được quan tâm và thực hiện. Vì vậy đề tài “Ảnh hưởng khẩu phần cho
ăn đến sự thành thục sinh dục và thực nghiệm sinh sản cá trê vàng
(Clarias macrocephalus)” được thực hiện.
1.2. Mục tiêu đề tài
Xác định khẩu phần ăn thích hợp cho sự thành thục sinh dục và sinh
sản của cá trê vàng, góp phần hoàn thiện quy trình sản xuất giống đạt hiệu quả
cao.
1.3. Nội dung nghiên cứu
Ảnh hưởng khẩu phần cho ăn đến sự thành thục sinh dục cá trê vàng.
Thực nghiệm sinh sản cá trê vàng.

9


CHƯƠNG 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. Đặc điểm sinh học của cá trê vàng
2.1.1 Phân loại
Theo hệ thống phân loại của vi.wikipedia.org (2012) thì cá trê vàng thuộc:
Ngành Chordata
Lớp Actinopteryqii
Bộ Siluriformes
Họ Clariidae
Giống Clarias
Loài Clarias macrocephalus

Hình 1.1. Hình dạng bên ngoài cá trê vàng
()


2.1.2. Đặc điểm hình thái
Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993), ở ĐBSCL có 2
loài cá trê là cá trê vàng và cá trê trắng. Trong đó cá trê vàng có những đặc
điểm sau: Đầu rộng dẹp bằng, da đầu ở sọ não mỏng, xương sọ nổi lên rõ ràng.
Miệng cá không co duỗi được, rạch miệng thẳng, nằm ngang, răng trên hàm
nhỏ, mịn, cứng, đôi râu khá phát triển: 1 đôi râu mũi, 1 đôi râu mép và 2 đôi
râu cằm dưới, râu mép dài hơn các râu khác. Mắt nhỏ, nằm ở mặt lưng của đầu
và gần chóp mõm hơn điểm mang. Phần trán giữa hai mắt rộng. Đầu có hai lỗ
thóp, một lỗ nằm phía sau đường nối hai mắt, còn lỗ kia nằm phía trước gốc
mấu xương chẩm. Mấu xương chẫm tròn rộng gốc mấu xương chẫm tương
đương 3 – 5 lần chiều cao của nó. Lỗ mang hẹp, xương nắp mang kém phát
triển, thân dài phần trước tròn, phần sau mỏng, dẹp bên. Cuống đuôi ngắn, cơ
gốc vi phát triển, phủ lên gần tới ngọn các tia vi. Gai vi ngực cứng, nhọn đầu
đều có răng cưa hướng xuống gốc, xương đai vi ngực lộ hẳn ra ngoài. Vi đuôi

10


tròn chẻ hai mặt lưng của thân có màu xám đến nâu đen và nhạt dần xuống
mặt bụng và mặt dưới của đầu có màu vàng. Trên thân mỗi bên có 10 hàng
chấm nhỏ màu trắng nằm vắt ngang thân.
Cá trê vàng sống ở nước ngọt, phân bố ở Philipine, Thái Lan, Lào,
Campuchia và ĐBSCL Việt Nam, trong tự nhiên cá sống ở các vùng đất trũng
ngập nước và ở các con sông. Cá cũng được tìm thấy ở các thuỷ vực nước
nông, có thể vùi mình một thời gian dài trong mùa khô khi thuỷ vực cạn nước.
Ngoài ra cá trê vàng cũng được tìm thấy trong các con sông lớn và vừa, các
thuỷ vực nước chảy chậm như kênh, rạch (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu
Hương, 1993).
2.1.3. Đặc điểm dinh dưỡng
Đặc trưng dinh dưỡng của cá khác nhau theo loài, trạng thái sinh lý cơ

thể và theo điều kiện sống (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2008).
Giống cá trê ăn tạp, thiên về chất hữu cơ là xác chết động vật. Khi còn ở giai
đoạn cá bột và cá hương, cá trê cũng thể hiện tính hung dữ như cá tra (Phạm
Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2008). Cá trê vàng có tính ăn tương tự như
cá trê lai, ăn tạp và rất háu ăn (Bạch Thị Quỳnh Mai, 2004). Cá mới nở từ
trứng do có túi noãn hoàng nên không ăn thức ăn bên ngoài. Sau khi nở 48 giờ
cá mới tiêu thụ hết noãn hoàng. Do đó trong giai đoạn này không cần cho cá
ăn bất cứ thức ăn gì (Bạch Thị Quỳnh Mai, 2004).
Cá bột từ ngày thứ 3 trở đi ăn được bo bo hay còn gọi là trứng nước
(moina), nếu thả nuôi trong ao chúng cũng ăn được các loại giáp xác nhỏ sống
trong nước sau vài ngày chúng đã ăn được trùn chỉ. Thông thường nếu ương
cá bột trên bể xi măng hay bể bạt thì trùn chỉ sẽ là thức ăn chủ yếu trong quá
trình ương đến khi cá bột đạt cỡ 4-6 cm. Từ cỡ này trở đi cá có thể ăn được
ruốc, tép, côn trùng, các phụ phẩm như đầu vỏ tôm, ruột sò điệp và các thức ăn
tinh khác như: cám, bắp, bột cá, cá phân (xay). Thức ăn viên công nghiệp cũng
được sử dụng trong quá trình ương nuôi và nuôi cá thịt, nhưng với cá thịt rất
hạn chế vì giá cả cao chi phí đầu tư lớn (Đoàn Khắc Độ, 2008).
Cá trê vàng ăn mạnh vào buổi tối, trời mờ sáng (Bạch Thị Quỳnh Mai,
2004). Trong quá trình ương và nuôi thịt để cá tăng trọng nhanh và cho năng
suất cao đòi hỏi thức ăn phải đầy đủ về chất và lượng. Đối với cá giống đòi hỏi
hàm lượng đạm trong thức ăn từ 20-30 %, còn đối với cá thịt từ 10-15% (Đoàn
Khắc Độ, 2008).
Cá trê có tập tính hay trú ở men bờ và bốn góc ao. Do đó phải rải đều
thức ăn ở bốn mé ao, góc ao và ở giữa ao để cá được ăn đồng đều, tránh hiện

11


tượng chúng tranh giành thức ăn (Đoàn Khắc Độ, 2008). Khi nuôi thịt có thể
nuôi ghép cá trê với các loài cá khác như: cá rô phi, chép, trắm cỏ, trôi. Các

loài cá này sẽ ăn hết thức ăn dư thừa trong ao giúp cải thiện môi trường nước
(Đoàn Khắc Độ, 2008).
2.1.4. Đặc điểm sinh trưởng
Sinh trưởng là sự gia tăng về kích thước, khối lượng cơ thể sinh vật
theo thời gian là kết quả của trao đổi chất. Cơ sở vật chất cho sinh trưởng là
các chất dinh dưỡng trong thức ăn mà cá tiếp nhận từ môi trường nước (Phạm
Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2008). Những loài cá khác nhau thì có tốc
độ sinh trưởng khác nhau. Cá có kích thước lớn thì tuổi thọ cao, tốc độ sinh
trưởng nhanh, thời gian sinh trưởng kéo dài hơn những loài có kích thước nhỏ.
Trong cùng một loài thì tốc độ sinh trưởng của cá thay đổi qua các giai đoạn
trong một chu kỳ sống. Theo Ngô Trọng Lư và Lê Đăng Khuyến (2000) cá trê
vàng lớn 1 tuổi, thân dài 20,5 cm, nặng 70 g. Cỡ cá lớn 2 tuổi, thân dài 35 cm,
nặng 250g.
Cá trê vàng chậm lớn, thịt thơm ngon, hay phá bờ và trèo đi lúc trời
mưa. Tốc độ tăng trưởng của cá trê vàng ở mức trung bình ở giai đoạn cá bột
lên cá giống, cá tăng nhanh về chiều dài. Khi đạt kích cỡ từ 15 cm trở lên thì
trọng lượng của cá tăng nhanh hơn. Cá phát triển tốt trong môi trường nước có
độ pH khoảng 5,5-8,0 (Bạch Thị Quỳnh Mai, 2004). Nhờ có cơ quan hô hấp
phụ nên cá có thể chịu đựng môi trường khắc nghiệt có nhiệt độ từ 11-39 0C,
pH từ 3,5-10,5, hàm lượng oxy hòa tan thấp (1-2 mg/L) (Đoàn Khắc Độ,
2008).
2.1.5. Đặc điểm sinh sản
Sinh sản là đặc tính rất quan trọng đối với tất cả các loài vật nhằm tái
sản xuất và bảo vệ loài. Mỗi loài cá đều có tuổi thành thục sinh dục riêng và
có thể thay đổi theo những điều kiện cụ thể, tuổi thành thục của cá có thể thay
đổi khi môi trường sống thay đổi. Thông thường những loài cá sống ở vĩ độ
thấp có nhiệt độ trung bình năm cao thì tuổi thành thục thấp hơn so với các cá
cùng loài nhưng sống ở vĩ độ cao nhiệt độ thấp. Đồng thời những nơi có đầy
đủ dinh dưỡng cá thành thục sinh dục nhanh hơn, khối lượng cá lớn hơn và hệ
số thành thục cao hơn (Nguyễn Văn Kiểm, 2005).

Trong cùng vùng địa lý những loài có kích thước lớn sẽ có tuổi thành
thục cao hơn những loài có kích thước nhỏ (Phạm Minh Thành và Nguyễn
Văn Kiểm, 2008). Cá trê vàng thành thục sinh dục lần đầu tiên khi được 8
tháng tuổi, mùa vụ sinh sản tập trung từ tháng 5-7 và đẻ trứng dính (Phạm

12


Minh Thành, 2005). Thân cá dài 37 cm có 35.770 trứng, thân cá dài 19 cm có
10.640 trứng (Ngô Trọng Lư và Lê Đăng Khuyến, 2000). Cá trê vàng đẻ trứng
tương đối nhiều, trung bình 30.000-50.000 trứng/1 kg cá cái (Đoàn Khắc Độ,
2008). Cũng giống như các loài cá khác, cá trê vàng thành thục sinh dục và
sinh sản theo mùa mưa. Quá trình thành thục sinh dục chịu ảnh hưởng của sự
thay đổi nhiệt độ và chu kỳ chiếu sáng hàng năm và cuối cùng là đẻ trứng do
sự gia tăng mực nước theo lượng mưa (Graaf và Janssen, 1996).
Đối với cá trê, sinh sản kéo dài từ tháng 4-10, sinh sản tập trung từ
tháng 5-8, sau tháng 10 cá ít sinh sản. Giới hạn nhiệt độ nước cho quá trình
sinh sản từ 20-36 0C, cá trê được nuôi vỗ tích cực và có nước chảy kích thích
thì chu kỳ đẻ trứng rút ngắn xuống còn từ 15-20 ngày. Trong tự nhiên cá trê
chọn nơi có bống tối ở các thủy vực nước nông thuộc sông hồ, các con suối để
làm tổ và đẻ trứng (Graaf và Janssen, 1996).
2.2. Kỹ thuật nuôi vỗ cá bố mẹ
Nuôi vỗ thành thục cá bố mẹ đóng vai trò rất quan trọng trong sản xuất
cá giống. Chất lượng đàn cá sinh sản có tính quyết định đến hiệu quả sản xuất
vì tỷ lệ cá thành thục, số lượng trứng thu được, chất lượng cá bột, cá giống có
liên quan chặt chẽ tới kỹ thuật nuôi vỗ cá bố mẹ (Nguyễn Văn Kiểm, 2004).
Trong quá trình nuôi vỗ, không những cho cá ăn đầy đủ cả về chất lượng và số
lượng, chăm sóc quản lý tốt mà còn phải tạo một môi trường nhân tạo gần
giống với môi trường tự nhiên mà cá sinh sống (Nguyễn Văn Kiểm, 2004).
Các yếu tố bên ngoài tạo nên môi trường cho sự phát triển của tuyến sinh dục.

Sự thành thục và khả năng sinh sản của cá bố mẹ là kết qủa tác động của nhiều
yếu tố thuộc về sinh học nói chung và sinh lý sinh thái nói riêng. Đáng chú ý
hơn là những đặc trưng sinh học cơ bản của đối tượng và sự đồi hỏi về môi
trường chất lượng nước phù hợp để tạo điều kiện tối ưu có thể cho cá sinh
sống. Từ đó tạo được đàn cá bố mẹ có tỷ lệ thành thục, hệ số thành thục, chất
lượng sản phẩm sinh dục cao phục vụ tốt cho nhu cầu sản xuất.
Theo Nguyễn Chung (2007) cá bố mẹ thành thục là những cá có tuyến
sinh dục phát triển đầy đủ, sẵn sàng chuyển sang tình trạng sinh sản ngay khi
gặp điều kiện thích hợp.

13


2.2.1. Mùa vụ, thời gian nuôi vỗ cá bố mẹ
Mỗi năm sau khi kết thúc mùa sinh sản nhân tạo, đàn cá bố mẹ được
đưa vào hồi sức, sau đó được kiểm kê, đánh giá và chọn lọc để chuẩn bị nuôi
vỗ cho mùa sinh sản tiếp theo.
Ở các tỉnh Nam Bộ, mùa vụ nuôi vỗ bắt đầu từ tháng 10-11 năm trước
đến tháng 3 năm sau thì thành thục trở lại và có thể tham gia sinh sản, mùa cá
đẻ kéo dài đến tháng 9, các tỉnh miền Trung (từ Đà Nẵng trở vào) thời gian bắt
đầu nuôi có thể chậm hơn 1 tháng nên thời gian cá thành thục và cho đẻ muộn
hơn từ tháng tư kéo dài đến tháng 9. Các tỉnh miền Bắc do thời tiết lạnh hơn
nên đàn cá phải được nuôi giữ qua đông và nuôi vỗ tích cực từ tháng 3 trở đi
(Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009).
2.2.2. Điều kiện ao nuôi vỗ và mật độ thả
Ao nuôi cá có diện tích trung bình 300 – 500 m2, lớp bùn đáy ao 0,15 –
0,2 m. Bờ ao chắc chắn không rò rỉ, mực nước trung bình 0,8 – 1,2 m.
Chất lượng cá bố mẹ: có sức khỏe tốt, không bệnh tật, ngoại hình cân
đối, cơ thể nguyên vẹn và đầy đủ các tiêu chuẩn đặc trưng hình thái của loài.
Có tuổi, kích thước và khối lượng tương đối đồng đều (Phạm Minh Thành và

Nguyễn Văn Kiểm, 2009).
Có thể nuôi chung cá đực và cá cái trong cùng một ao nhưng tốt nhất là
nên thả riêng cho mỗi loại. Cách tốt nhất là chọn cá có nguồn gốc khác nhau
(hay còn gọi là dòng khác nhau). Mỗi cơ sở sản xuất giống nên có ít nhất 2
dòng khác nhau để khi sinh sản có thể cho cá đực của dòng này lai với cá cái
của dòng khác và ngược lại. Đây là cách tốt nhầt để sản xuất cá con có sức
sống tốt, lớn nhanh, kháng bệnh tốt (Dương Nhựt Long, 2004). Mật độ thả: 1,0
– 1,5 kg/m2, tỷ lệ đực cái: 2:1, khối lượng trung bình cá bố mẹ 0,3 – 0,6
kg/con (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009).
2.2.3. Chế độ chăm sóc
Chế độ dinh dưỡng cho cá bố mẹ: sử dụng thức ăn hợp lý theo loài theo
giai đoạn phát triển tuyến sinh dục và tùy theo đặc tính dinh dưỡng của cá. Đối
với cá bố, mẹ sử dụng thức ăn có hàm lượng đạm cao được cung cấp từ
nguyên liệu xuất xứ từ động vật (chủ yếu là bột cá). Ngoài ra khi lựa chọn
thức ăn cho cá cũng cần thay đổi hàm lượng protein theo tháng cho phù hợp
với từng giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục (Phạm Minh Thành và
Nguyễn Văn Kiểm, 2009).

14


Thức ăn tinh được cung cấp mỗi ngày bằng 3 – 5 % trọng lượng cá
trong ao. Có thể sử dụng công thức: thức ăn gồm 30 % bột cá, 40 % cám gạo,
20% bột bắp. Hai thành phần bột cá, bột bắp phải nấu chín sau đó trộn chung
với cám và mầm thóc rồi cho cá ăn trong các sàng để rải rác ở nhiều nơi trong
ao.
Bảng 2.1 Khẩu phần ăn cho cá bố, mẹ
Giai đoạn nuôi

Tích luỹ dinh dưỡng


Khẩu phần cho ăn (%)
Tháng 11

Tháng 12

Tháng 1

5

4

3

Chuyển hoá thành thục

Tháng 2 - 6

2

Trong thời gian nuôi vỗ phải chú ý theo dõi tình trạng sức khoẻ của cá,
màu sắc nước ao. Nếu ao nước có màu xanh đậm, cá nổi đầu thường xuyên từ
5 - 8 giờ sáng mỗi ngày phải bơm nước thêm cho ao đến khi cá bớt nổi đầu.
Thông thường nuôi vỗ khoảng 2 - 3 tháng thì cá có thể cho đẻ được (Dương
Nhựt Long, 2004).
2.2.4. Các yếu tố thủy lý hóa trong ao nuôi vỗ
2.2.4.1. Hàm lượng Oxy hòa tan (DO)
Nguồn cung cấp oxy cho thủy vực: do sự quang hợp của thủy sinh vật
và khuyếch tán từ không khí. Quá trình mất oxy trong thủy vực do sự hô hấp
của tất cả các thành phần sinh vật trong nước và quá trình phân hủy hợp chất

hữu cơ.
Mỗi lo ài cá và mỗi giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục đều có nhu
cầu oxy khác nhau. Hàm lượng oxy hòa tan tối thiểu trong nước để đảm bảo
cho hoạt động bình thường của cá phải từ 3 – 4 ppm. Nếu thấp hơn 2 ppm cá
có hiện tượng nổi đầu nhẹ. Oxy hòa tan thấp từ 0,5 – 1,0 ppm cá nổi đầu nặng
và từ 0,1 – 0,5 ppm cá có thể chết hàng loạt (Nguyễn Văn Kiểm, 2004).
2.2.4.2. pH trong nước
Cá có chỉ số thành thục khi pH dao động trong khoảng thích ứng của
loài (6,0 - 8,5) và giá trị thích hợp nhất cho sự thành thục của cá dao động với
biên độ rất nhỏ (7 – 8). Việc khống chế pH thường phải kết hợp với nhiều biện
pháp và đi kèm với nhiều yếu tố khác của môi trường như điều chỉnh thành
phần và lượng tảo trong ao (Nguyễn Văn Kiểm, 2004).
15


2.2.4.3. Nhiệt độ
Nhiệt độ là yếu tố sinh thái luôn luôn tồn tại và ảnh hưởng đến hoạt
động của cá trong suốt chu kỳ sống. Ảnh hưởng của nó ở vị trí quyết định đến
quá trình phát triển, phát sinh và tàn lụi của các sản phẩm sinh dục. Nó có ý
nghĩa rất lớn trong thực tiễn nuôi trồng thủy sản, trong nuôi cá bố mẹ là cơ sở
quan trọng cho sự tái thành thục nhanh hay chậm của bố mẹ được nuôi.
Trong các ao nuôi cá bố mẹ ngoài trời, nhiệt độ nước thay đổi và phụ
thuộc vào điều kiện khí hậu do điều kiện tự nhiên quyết định, con người không
thể chi phối mà chỉ có thể nắm bắt được các quy luật của nó để có biện pháp
thích hợp xử lý một cách thụ động (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm,
2009).
2.3. Kích thích sinh sản cá trê
2.3.1. Chọn cá cái, cá đực
Cá cái bụng to và mềm, hậu môn lồi và đỏ.
Cá đực bụng thon, rắn chắc, gai sinh dục dài.

2.3.2. Tiêm kích thích tố và vuốt trứng
Trong sản xuất giống để kích thích cá đẻ đồng loạt, tỷ lệ cá đẻ cao
nhằm thu được số trứng lớn thì việc tiêm hormone để kích thích cá sinh sản là
cần thiết.
Đối với cá trê có thể sử dụng kích tố LHRH-a hoặc HCG. Liều lượng
thông dụng nhất là dùng 70µg LHRH-a + 10 mg Dom hoặc HCG liều lượng
2500UI cho 1kg cá; 20 – 30µg LHRH-a hoặc 500UI cho 1kg cá đực, vị trí
tiêm tốt nhất là gốc vi lưng (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009).
Sau khi tiêm xong, thả cá vào bể đẻ chờ khoảng thời gian cá cái rụng
trứng thì tiến hành vuốt và thụ tinh nhân tạo cho trứng.
2.3.3. Thụ tinh nhân tạo
Trứng được vuốt vào dụng cụ khô và sạch sau đó bắt cá đực giải phẩu
lấy tinh sào cắt nhỏ và nghiền trong cối sứ, cho một ít nước muối sinh lý vào
hoà đều và cho vào trứng. Sau đó dùng lông gà trộn đều trứng và tinh dịch
khoảng 10 – 15 giây rồi cho nước sạch vào ngập trứng. Dùng lông gà khuấy
đều tiếp khoảng 1 phút. Cuối cùng dùng dung dịch khử dính để khử tính dính
của trứng (Nguyễn Văn Kiểm, 2004).

16


2.3.4. Ấp trứng
Trứng sau khi được thụ tinh xong có thể được ấp bằng hai phương
pháp:
Ấp trứng trên giá thể: rải đều trứng trên khung lưới mùng theo mật độ
50 – 60 trứng/cm2 hoặc rải trứng vào các bó sơ dừa, sơ cau... xếp lần lượt lên
giá đở và dùng hệ thống phun mưa cấp nước cho trứng. Khi cá chuẩn bị nở
phải thả trứng trở lại nước (Nguyễn Văn Kiểm, 2004).
Khử dính và ấp trứng trong bình jar bình có van điều chỉnh lưu tốc
nước từ đáy bình lên, quanh bình có máng tràng. Sau khi cá nở được chuyển

hết vào bể composite để dưỡng cho hết noãn hoàng sau đó bố trí bể ương
(Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009).
2.4. Một số loại kích thích tố thường dùng trong sinh sản cá trê
2.4.1. LHRH-a (Luteotropin Hormone Releasing Hormone Analog)
Đây là hormone nhân tạo nó có tác dụng như GnRH và được sử dụng
kèm với thụ thể nhân tạo kháng Dompamine là Domperidone có tên thương
mại là Motilium (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009).
Thuốc được sản xuất ở nhiều nước, ở Trung Quốc thuốc LHRH-a được
đóng gói trong lọ thủy tinh. LHRH-a có tác dụng chuyển hóa buồng trứng
đồng thời gián tiếp gây rụng trứng (Nguyễn Văn Kiểm, 2004).
2.4.2. HCG (Human Chorionic Gonadotropin)
HCG (Human Chorionic Gonadotropin) nghĩa là kích dục tố màng đệm
của nhau thai tiết ra, có tác dụng duy trì thể vàng sau khi rụng trứng do LH
(LH có tác dụng gây ra rụng trứng và biến nang trứng thành thể vàng sau khi
rụng). Chính nhờ HCG mà sự tổng hợp Progesteron ở thể vàng được tăng
cường. HCG trên con đực có tác dụng kích thích các tế bào kẻ leydig trong
tinh hoàn tiết ra hormon sinh dục đực và quá trình tạo tinh cũng như hoạt tính
của các tế bào dinh dưỡng bên trong ống sinh tinh (Nguyễn Tường Anh,
1999).
Liều lượng HCG dùng cho cá phụ thuộc rất nhiều vào mức độ tinh
khiết của chế phẩm cũng như sự thành thục của cá. Thậm chí có loài dùng đơn
độc HCG hiệu quả rất kém hoặc không có tác dụng (Nguyễn Văn Kiểm,
2000).

17


2.4.3. Dom (Domperidone)
Domperidone là tên hóa học của thụ thể nhân tạo, có tên thương mại
khác nhau nhưng tên thường dùng là Motilium (viên Dom), 1 viên Dom có

khối lượng 10mg (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009).
Dom khi dùng kết hợp với kích tố LHRH-a có tác dụng ức chế sự tiết
Dompamine, thúc đẩy quá trình giải phóng GnRH và quá trình tiết GtH.
Phương pháp này hiện nay được sử dụng rộng rãi ở nước ta và trên thế giới,
Ovaprim là sản phẩm ứng dụng của phương pháp này (Nguyễn Văn Kiểm,
2004).
2.4.4. Não thùy thể
Chứa FSH và LH có ở dịch nghiền não thùy cá được sử dụng đầu tiên
năm 1930 trong thí nghiệm kích thích sinh sản cá đã đem lại thành công.
Người ta lấy não từ những cá thuộc các loài cá chép, trắm, mè... đã
thành thục còn tươi sống, cá đã chết vài giờ hoạt tính kích dục chỉ còn 50%.
Cá có hệ số thành thục càng cao, càng gần thời điểm sinh sản thì hoạt tính kích
dục của não thùy càng cao. Trước khi dùng não thùy được lấy ra khỏi lọ, hong
khô aceton trong không khí rồi được nghiền bằng cối chày sứ thêm dung dịch
nước muối sinh lý hoặc nước cất để tạo thành huyền phù (Nguyễn Tường Anh,
1999).

18


CHƯƠNG 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm: Trại cá thực nghiệm, Bộ môn Kỹ thuật nuôi thuỷ sản nước
ngọt, Khoa Thủy sản - Trường Đại Học Cần Thơ.
Thời gian: Từ tháng 12/2011 – 7/2012.
3.2. Vật liệu nghiên cứu
Hệ thống thí nghiệm gồm 9 giai kích cỡ (1 m x 1 m 1,5 m)
Thức ăn
Test đo pH, oxy

Nhiệt kế thuỷ tinh
Vợt, xô, thau nhựa, cân đồng hồ, cân điện tử
Đĩa petri, lông gà, ống tiêm, khăn, muỗng
Kích thích tố kích thích cá sinh sản
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Ảnh hưởng khẩu phần cho ăn đến sự thành thục sinh dục cá trê
vàng
3.3.1.1. Chuẩn bị hệ thống thí nghiệm
Thí nghiệm nuôi vỗ thành thục cá bằng giai được đặt trong ao đất. Giai
được làm bằng lưới với kích cỡ (1 m x 1 m x 1,5 m). Kích thước mắt lưới là
5mm, được bố trí với độ sâu từ 70 – 100 cm.
3.3.1.2. Bố trí thí nghiệm
Thời gian nuôi vỗ: Từ tháng 2/2012 đến tháng 4/2012
Nguồn cá được lấy từ mô hình nuôi thương phẩm trên bể composite của
Trại cá thực nghiệm Khoa Thuỷ sản - Trường Đại Học Cần Thơ. Cá đuợc
chọn để bố trí thí nghiệm có kích cở đồng đều khoẻ mạnh. Trước khi bố trí
vào giai cá được cân khối lượng, kích cỡ trung bình khoảng 80 – 120 g/con (6
tháng tuổi), mật độ bố trí: 2 kg/giai (20 – 25 con ). Cá đực và cái được nuôi
chung với tỷ lệ đực cái 1:1.

19


Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 3 nghiệm thức, mỗi
nghiệm thức được lặp lại 3 lần:
Nghiệm thức 1: Cá được cho ăn với khẩu phần là 1% khối lượng
thân/ngày.
Nghiệm thức 2: Cá được cho ăn với khẩu phần là 2% khối lượng
thân/ngày.
Nghiệm thức 3: Cá được cho ăn với khẩu phần là 3% khối lượng

thân/ngày.
Thức ăn sử dụng trong thí nghiệm là loại thức ăn viên nổi của công ty
Tongwei có hàm lượng đạm 30 %, kích cỡ viên 4 mm.
3.3.1.3. Cho ăn và chăm sóc
Trong quá trình thí nghiệm cá được cho ăn 2 lần/ngày (7 giờ sáng và 15
giờ chiều). Cá được cho ăn theo khẩu phần đã được định sẵn cho từng nghiệm
thức trong suốt quá trình nuôi. Thức ăn được rải trực tiếp xuống giai cho cá
ăn. Thường xuyên kiểm tra giai để tránh thất thoát cá, quan sát hoạt động của
cá khi cho ăn để có biện pháp xử lý kịp thời. Sau 30 ngày nuôi thì cá bố, mẹ
được kiểm tra định kỳ/lần.
Nước cấp cho hệ thống ao nuôi được lấy trực tiếp từ kênh của trại thực
nghiệm, nước trong giai luôn được duy trì khoảng 70 – 100 cm.
3.3.1.4. Thu mẫu và tính toán kết quả
Các yếu tố môi trường nuôi vỗ cá trê bố, mẹ
Các yếu tố môi trường được kiểm tra gồm Nhiệt độ, oxy, pH.
Nhiệt độ: Đo bằng nhiệt kế thuỷ ngân, định kỳ kiểm tra 7 ngày/lần (7
giờ sáng và 14 giờ chiều).
Oxy và pH: Được kiểm tra bằng test, định kỳ 7 ngày kiểm tra/lần (7 giờ
sáng và 14 giờ chiều).
Tăng trưởng của cá trê vàng
Tốc độ tăng trưởng của cá: Tốc độ tăng trưởng của cá được kiểm tra
bằng cách cân toàn bộ cá trong giai nuôi vỗ, tốc độ tăng trưởng được tính theo
công thức sau:

20


Tốc độ tăng trưởng (WG)
WG (g) = Wc – Wđ
Tốc độ tăng trưởng tương đối về khối lượng (SGR)

Ln (Wc) – Ln (Wđ)
SGR(%/ ngày) =

x 100
t

Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về khối lượng (DWG)
Wc - Wđ
DWG (g/ngày) =
t
Trong đó
Wc là khối lượng sau thí nghiệm (g)
Wđ là khối lượng ban đầu (g)
t là thời gian giữa hai đợt thu mẫu (ngày)
Sự thành thục sinh dục của cá trê vàng
Định kỳ 30 ngày/lần bắt ngẫu nhiên 3 con đực và 3 con cái ở mỗi
nghiệm thức để kiểm tra sự thành thục sinh dục của cá bằng cách quan sát trực
tiếp kết hợp với giải phẫu. Các chỉ tiêu quan sát bao gồm: Tỷ lệ thành thục, hệ
số thành thục, sức sinh sản tuyệt đối.
Số cá thành thục
Tỷ lệ thành thục (%) =

x 100
Số cá kiểm tra

Hệ số thành thục của cá được tính theo công thức sau:

Khối lượng tuyến sinh dục
Hệ số thành thục (%) =


x 100
Khối lượng cá

21


nG
Sức sinh sản tuyệt đối (F) (Trứng/cá cái) =
g
Trong đó
F: Sức sinh sản
n: Số lượng trứng trong mẫu đại diện (hạt)
G: Khối lượng buồng trứng (g)
g: Khối lượng mẫu đại diện (g)
3.3.2. Thực nghiệm sinh sản cá trê vàng
Sau khi kiểm tra qua các tháng nuôi vỗ, nếu cá có sự thành thục tốt thì
tiến hành cho cá sinh sản. Mỗi nghiệm thức cho sinh sản 3 con đực và 3 con
cái.
3.3.2.1. Lựa chọn cá thành thục
Cá cái: Bụng to, mềm đều, lỗ sinh dục có màu hồng, khi vuốt bụng thì
chảy ra ít trứng, kích thước các hạt trứng đồng đều rời rạc, nhân lệch tâm
(phân cực).
Cá đực: Bụng thon, rắn chắc, gai sinh dục dài.
3.3.2.2. Kích thích tố sử dụng
Kích dục tố dùng kích thích cá trê sinh sản là HCG và não thuỳ, với
liều lượng là 3000 UI + 2 mg não thuỳ/kg cá cái.
Cá cái tiêm 2 liều: Liều sơ bộ (500 UI + 2 mg não thuỳ/kg), liều quyết
định (2500 UI/kg) và cách liều sơ bộ 8 giờ. Cá đực tiêm ½ liều cá cái và tiêm
cùng lúc với liều quyết định của cá cái.


22


Vị trí tiêm: Tiêm vào cơ lưng của cá, thể tích dung dịch thuốc mỗi lần
tiêm cho cá là 1 ml.

Hình 3.1: Tiêm kích dục tố cho cá
3.3.2.3. Bố trí cho cá đẻ
Sau khi tiêm xong cá được bố trí vào xô có thể tích 60 lít / xô, mỗi xô
bố trí 3 cá bố, mẹ (đực, cái riêng) mức nước trong xô từ 20 – 30 cm. Tỷ lệ đực
: cái là 1 : 1, xô được đặt nơi yên tĩnh chờ khoảng thời gian cá cái rụng trứng
thì tiến hành vuốt và thụ tinh nhân tạo cho trứng. Bố trí cho sinh sản riêng
từng nghiệm thức (NT 1, NT 2, NT 3)
3.3.2.4. Phương pháp thụ tinh cho trứng
Sau khi tiêm liều quyết định 10 – 12 giờ kiểm tra thấy cá cái rụng trứng
thì tiến hành vuốt trứng, trứng được vuốt vào thau khô và sạch. Sau đó bắt cá
đực giải phẩu lấy tinh sào cắt nhỏ và nghiền trong cối sứ, cho một ít nước
muối sinh lý vào hoà đều và cho vào trứng. Dùng lông gà đảo trứng 1-2 phút
cho trứng được thụ tinh đều.

Hình 3.2: Vuốt trứng và nghiền tinh
3.3.2.5. Khử dính và ấp trứng
Trứng sau khi thụ tinh xong được khử dính bằng dung dịch tanin 1%
trong 2-3 giây, sau đó chắc bỏ dung dịch khử dính và rửa trứng lại bằng nước
sạch khoảng 2-3 lần sau đó đem đi ấp bằng bình jar. Để thuận tiện cho việc

23


quan sát sự phát triển của phôi ở mỗi nghiệm thức lấy 300 trứng chia đều và

ấp trong khay, khay được đặt trong xô có sục khí.

Hình 3.3: Khử dính cho trứng
3.3.2.6. Thu mẫu và tính toán kết quả
Các yếu tố môi trường sinh sản cá trê vàng
Các yếu tố môi trường như nhiệt độ, oxy, pH được kiểm tra định kỳ 1 –
2 giờ/một lần.
Các chỉ tiêu sinh sản
Tiến hành cho sinh sản 9 cặp cá bố mẹ ở 3 nghiệm thức thức ăn, các chỉ
tiêu sinh sản gồm:
Thời gian hiệu ứng: Tính từ lúc tiêm liều quyết định đến khi cá bắt đầu
đẻ.
Số cá đẻ
Tỷ lệ cá đẻ (%) =

x 100
Số cá tham gia sinh sản
Số trứng cá đẻ

Sức sinh sản thực tế (trứng/kg cá cái) =
Khối lượng cá cái sinh sản

Tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở, tỷ lệ dị hình, được tính bằng cách lấy ngẫu
nhiên mỗi nghiệm thức 100 trứng / khay (3 lần lặp lại).
Số trứng thụ tinh
Tỷ lệ thụ tinh (%) =

x 100
Số trứng quan sát


24


Thời gian phát triển phôi: Được xác định từ lúc trứng được thụ tinh đến
lúc nở thành cá bột.
Số trứng nở
Tỷ lệ nở (%) =

x 100
Số trứng thụ tinh
Số cá dị hình lúc mới nở

Tỷ lệ hình (%) =

x 100
Tổng số cá nở

3.4. Phương pháp xử lý số liệu
Kết quả được xử lý bằng phần mềm Excel xử lý tính trung bình, độ lệch
và so sánh sự khác biệt giữa các giá trị trung bình nghiệm thức, dựa vào phần
mềm SPSS16.0.

25


×