Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Xây dựng quy trình phục hồi và sửa chữa hệ thống lái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 57 trang )

Khoa Cơ khí Động lực

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………............
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………

Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô



Trang 1


Khoa Cơ khí Động lực

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

PHẦN I:MỞ ĐẦU

Trang 4

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI VÀ LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU

Trang 4

II. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI

Trang 5

III. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU

Trang 5

IV. GIẢ THIẾT KHOA HỌC


Trang 5

V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

Trang 5

VI. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trang 6

PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

Trang 8

I. Khái quát chung về hệ thống lái

Trang 8

II. Sơ đồ cấu tạo hệ thống lái
2.1. Sơ đồ cấu tạo hệ thống không có trợ lực

Trang1
0

2.2. Sơ đồ cấu tạo hệ thống lái có trợ lực

Trang10

2.3.Sơ đồ hệ thống lái có điện tử điều khiển


Trang10

III. Các bộ phận chính trọng hệ thống lái

Trang11

3.1. Cơ cấu lái

Trang11

3.2. Cơ cấu dẫn động lái

Trang11

IV. Những hư hỏng chính của hệ thống lái

Trang13

V. Sửa chữa các bộ phận trong hệ thống lái

Trang19

VI. Kiểm nghiệm hệ thống sau khi sửa chữa.

Trang20

PHẦN III: KẾT LUẬN

Trang52


Trang 5

Trang55

Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô

Trang 2


Khoa Cơ khí Động lực

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay ô tô được sử dụng rộng rãi như một phương tiện đi lại thông dụng , các
trang thiết bị ,bộ phận trên ô tô ngày càng hoàn thiện hơn và hiện đại đóng vai trò quan
trọng đốivới việc đảm bảo độ tin cậy , an toàn cho người vận hành và chuyển động của
ô tô.
Là những sinh viên được đào tạo tại trường ĐHSPKT Hưng Yên chúng em được
các thầy cô trang bị cho những kiến thức cơ bản về chuyên môn. Để tổng kết và đánh
giá quá trình học tập và rèn luyện tại trường chúng em được giao đề tài :”Xây dựng
quy trình phục hồi và sửa chữa hệ thống lái”.
Em rất mong rằng khi đề tài của chúng em được hoàn thành sẽ đóng góp một
phần nhỏ vào công tác giảng dạy và học tập của môn này . Đồng thời có thể là tài liệu
tham khảo cho các bạn học sinh – sinh viên chuyên ngành ô tô và các bạn sinh viên
học tại các chuyên ngành khác thích tìm hiểu về kỹ thuật ô tô.
Trong quá trình thực hiện đồ án, do trình độ và sự hiểu biết còn hạn chế. Nhưng
được sự chỉ bảo của các thầy (cô) trong khoa đặc biệt là thầy hướng dẫn :Trần Văn
Đăng , nay đề tài của chúng em đãđược hoàn thành đúng thời hạn .Tuy vậy đề tài còn
nhiều thiếu sót , kính mong các thầy (cô ) đóng góp ý kiến để đề tài của chúng em
được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn !

Hưng Yên, ngày 12 tháng 11 năm 2008
Nhóm sinh viên thực hiện: Đàm Ngọc Đức
Đào Tiến Đạt

Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô

Trang 3


Khoa Cơ khí Động lực

PHẦN I : MỞ ĐẦU .
I.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI VÀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU.
1.Tính cấp thiết của đề tài .
Bước sang thế kỷ 21,sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật của nhân loại đã bước lên
một tầm cao mới .Rất nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật , các phát minh , sáng chế
mang đậm chất hiện đại và có tính ứng dụng cao .Là một quốc gia có nền kinh tế đang
phát triển , nước ta đã và đang có những cải cách mới dể thúc đẩy kinh tế . Việc tiếp
nhận , áp dụng các thành tựu khoa học tiên tiến của thế giới đựơc nhà nước quan tâm
cải tạo , đẩy mạnh sự phát triển những ngành công nghiệp mới , với mục đích đưa
nước ta từ một nước nông nghiệp kém phát triển thành một nước công nghiệp phát
triển . Trải qua rất ngiều năm phấn đấu và phát triển .Hiện nay nước ta đã là thành viên
của khối kinh tế quốc tế WTO . Với việc tiếp cận các quốc gia có nền kinh tế phát triển
, chúng ta có thể giao lưu , học hỏi kinh nghiệm , tiếp thu và áp dụng các thành tựu
khoa học tiên tiến để phát triển hơn nữa nền kinh tế trong nước , bước những bước đi
vững chắc trên con đường quá độ lên CNXH.
Trong các ngành công nghiệp mới đang đựoc nhà nước chú trọng , đầu tư phát
triển thì công nghiệp ô tô là một trong những ngành tiềm năng . Do sự tiến bộ về khoa
học công nghệ nên quá trình công nghiệp hoá , hiện đại hoá phát triển một cách ồ ạt, tỉ
lệ ô nhiễm các nguồn nước và không khí do chất thải công nghiệp ngày càng tăng .các

nguồn tài nguyên thiên nhiên như :Than đá, dầu mỏ … Bị khai thác bừa bãi nên ngày
càng cạn kiệt.Điều này đặt ra bài toán khó cho ngành động cơ đốt trong nói chung và ô
tô nói riêng, đó là phải đảm bảo chất lượng khí thải và tiết kiệm nhiên liệu .Các hang
sản xuất ô tô như FORD , TOYOTA , MESCEDES … đã có rất nhiều cải tiến về mẫu
mã ,kiểu dáng công nghệ cũng như chất lượng phục vụ của xe , nhằm đảm bảo an toàn
cho người sử dụng , tiết kiệm nhiên liệu và giảm nguy cơ ô nhiễm môi trường . Để đáp
ứng được những yêu cầu đó thì các hệ thống điều khiển trên ô tô nói chung và “Hệ
thống lái” nói riêng phải có sự hoạt động an toàn , chính xác ,độ bền cao…
Trên thực tế trong các trường kỹ thuật của nước ta hiện nay thì trang thiết bị cho
sin viên , học sinh thực hành còn thiếu rất nhiều , đặc biệt là thiết bị , mô hình thực tập
tiên tiến hiện đại .Tài liệu về các hệ thống điều khiển hiện đại trên ô tô còn thiếu chưa
được hệ thống hóa một cách khoa học . Các bài tập hướng dẫn thực tập , thực hành còn
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô

Trang 4


Khoa Cơ khí Động lực

thiếu thốn . Vì vậy người kỹ thuật viên ra trường gặp khó khăn , khó tiếp xúc với
những kiến thức thiết bị tiên tiến trong thực tế .

2 . Ý nghĩa của đề tài.
-Đề tài giúp sinh viên năm cuối khi sắp tốt nghiệp có thể củng cố kiến, tổng
hợp và nâng cao kiến thức chuyên ngành cũng như những kiến thức ngoài thực tế
, xã hội.Đề tài còn thiết kế chế tạo thiết bị , mô hình để các sinh viên trong
trường và khoa cơ khí động lực tham khảo .
-Đề tài nghiên cứu về “Hệ thống lái” không chỉ giúp cho chúng em tiếp cận với
thực tế mà còn trở nên quen thuộc với học sinh- sinh viên . Tạo tiền đề nguồn tài liệu
cho các bạn học sinh – sinh viên các khóa sau có them nguồn tài liệu để nghiên cứu,

học tập .
-Những kết quả thu thập được sau khi hoàn thành đề tài này trước tiên sẽ giúp
cho chúng em, những sinh viên lớp ĐLK36 có thể hiểu sâu hơn về “Hệ thống lái” ,
biết được kết cấu , điều kiện làm việc và một số hư hỏng cũng như phương pháp kiểm
tra chẩn đoán các hư hỏng thường gặp đó .
-Tổng hợp tài liệu trong và ngoài nước để hoàn thành đề tài của mình xây dựng
hệ thống bài tập thực hành về “Hệ thống lái”.

II.MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI.
- Kiểm tra đánh giá được tình trạng kỹ thuật các thông số chính bên trong, các
thông số kết cấu của “Hệ thống lái”.
- Đề xuất giải pháp , phương án để kết nối kiểm tra,chẩn đoán , khắc phục hư hỏng
của “Hệ thống lái”.
- Xây dựng hệ thống bài tập thực hành về “Hệ thống lái ”

III.ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU.
- Đói tượng nghiên cứu : xây dựng hệ thống bài tập thực hành bảo dưỡng , sửa chữa
các bộ phận của “Hệ thống lái ”
- Khách thể nghiên cứu :các hệ thống lái đã được thực hành trong xưởng ô tô
khoa cơ khí động lực

IV .GIẢ THUYẾT KHOA HỌC.
-“Hệ thống lái” ngày nay vẫn còn là một nội dung mới đối với học sinh - sinh
viên. Những hệ thống mới ngày nay chưa được đưa vào nhiều làm nội dung giảng dạy,
nghiên cứu, học tập.
-Hệ thống bài tập, tài liệu nghiên cứu, tài liệu tham khảo về “ Hệ thống lái”
phục vụ cho học tập và nghiên cứu cũng như ứng dụng trong thực tế chưa nhiều .
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô

Trang 5



Khoa Cơ khí Động lực

V .NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
- Phân tích đặc điểm, kết cấu, nguyên lý làm việc của “Hệ thống lái”.
-

Tổng hợp các phương án kết nối, kiểm tra, chẩn đoán, sửa chữa và phục hồi của
“Hệ thống lái”.

-

Nghiên cứu và khảo sát các thông số ảnh hưởng tới “Hệ thống lái”.

-

Các bước thực hiện : Từ thực tiễn thực hành trên xưởng ô tô và từ các nguồn tài liệu
lý thuyết đưa ra hệ thống bài tập thực hành bảo dưỡng sửa chữa khắc phục hư hỏng
của “Hệ thống lái”.

VI .CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
1. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn .
a. Khái niệm
-Là phương pháp trực tiếp tác động vào đối tượng trong thực tiễn để làm bộc lộ
bản chất và các quy luật vận động của đối tượng.
b. Các bước thực hiện
Bước 1: Lập phương án kết nối kiểm tra chẩn đoán hư hỏng của “Hệ thống
lái”.
Bước 2: Lập phương án kết nối kiểm tra , chẩn đoán hư hỏng của “Hệ thống

lái” .
Bước 3: Từ kết quả kiểm tra chẩn đoán lập phương án bảo dưỡng sửa chữa
khắc phục hư hỏng .

2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
a. Khái niệm
-Là phương pháp nghiên cứu thu thập thông tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu các
văn bản, tài liệu đã có sẵn và bằng các thao tác tư duy lôgic để rút ra kết luận khoa học
cần thiết.
b. Các bước thực hiện
Bước 1: Thu thập, tìm kiếm các tài liệu viết về “Hệ thống lái”.
Bước 2: Sắp xếp các tài liệu khoa học thành một hệ thống lôgic chặt chẽ theo từng
bước, từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề khoa học có cơ sở và bản chất nhất định.
Bước 3: Đọc, nghiên cứu và phân tích các tài liệu nói về “Hệ thống lái”, phân tích
kết cấu, nguyên lý làm việc một cách khoa học.
Bước 4: Tổng hợp kết quả đã phân tích được, hệ thống hoá lại những kiến thức
(liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã phân tích) tạo ra một hệ thống lý thuyết
đầy đủ và sâu sắc.
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô

Trang 6


Khoa Cơ khí Động lực

3. Phương pháp phân tích thống kê và mô tả
Là phương pháp tổng hợp kết quả nghiên cứu thực tiễn và nghiên cứu tài liệu để đưa ra
kết luận chính xác, khoa học.

Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô


Trang 7


Khoa Cơ khí Động lực

PHẦN II:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
I .KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỆ THỐNG LÁI.
1.1. Chức năng :
Hệ thống lái dung để thay đổi hướng và giữ cho ô tô chuyển động thẳng
hoặc chuyển động quay vòng theo ý muốn của người điều khiển .
Hệ thống lái bao gồm các bộ phận sau :
 Vô lăng : Điều khiển hoạt động lái .
 Trục lái : Kết nối vô lăng và cơ cấu lái .
 Cơ cấu lái : Chuyển đổi mô men lái và góc quay từ vô lăng và các tay đòn
truyền chuyển động của cơ cấu lái tới các bánh trước trái và phải .

1.2Phân loại:
Có nhiều cách để phân loại hệ thống lái .
1.2.1 .Theo vị trí bố trí vành tay lái.
- Hệ thống lái bố trí vành tay lái bên trái ( theo luật đi đường bên phải).
- Hệ thống lái bố trí vành tay lái bên phải ( theo luật đi đường bên trái).
1.2.2 .Theo đặc điểm truyền lực.
- Hệ thống lái cơ khí .
- Hệ thống lái có trợ lực.
1.2.3. Theo kết cấu lái .
* Theo nhóm cơ cấu lái dùng trục vít lõm.
- Trục vít – bánh vít.
- Trục vít – cung răng.

- Trục vít – con lăn.
- Loại trục vít – thanh răng.
- Loại bi tuần hoàn.
* Theo cơ cấu lái dung trục vít vô tận.
- Trục vít – chốt khớp – đòn quay.
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô

Trang 8


Khoa Cơ khí Động lực

- Trục vít –êcubi-thanh răng- bánh răng.
- Cơ cấu lái kiểu bánh răng thanh răng.
1.2.4. Theo phương pháp chuyển hướng .
- Chuyển hướng hai bánh xe cầu trước.
- Chuyển hướng cả bốn bánh xe.

1.3 .Yêu cầu.
- Hệ thống lái phải đảm bảo điều khiển dễ dàng , nhanh chóng , an toàn ,
chính xác , các cơ cấu điều khiển bánh xe dẫn hướng và quan hệ hình học
của hệ thống lái phải đảm bảo không gây nên các dao động , va đập trong
hệ thống lái .
- Đảm bảo tốt động học của bánh xe khi xe quay vòng không bị trượt lết.
- Tránh được những va đập truyền từ bánh xe lên vành tay lái .
- Đảm bảo ổn định của ô tô khi chuyển động thẳng .
- Lực lái thích hợp , khi xe ở tốc độ thấp thì lái nhẹ hơn và nặng hơn khi xe
ở tốc độ cao .
- Hệ thống lái không có độ rơ lớn.
- Hệ thống lái có trợ lực , khi trợ lực hỏng vẫn điều khiển được xe .

- Đảm bảo ô tô quay vòng ở đường vòng với bán kính nhỏ nhất .
- Phục hồi vị trí êm và nhẹ nhàng.
- Đảm bảo khả năng an toàn bị động của xe . Không gây tổn thương cho
người lái khi xe gặp sự cố.

1.4. Điều kiện làm việc.
- Bánh xe đàn hồi chịu lực bên ( lực ly tâm , lực cản gió bên , đường
nghiêng…) , vận tốc lớn , góc quay vòng thường xuyên thay đổi dẫn đến
quan hệ hình học thay đổi gây nên trạng thái quay vòng thừa hoặc thiếu.
- Cơ cấu lái làm việc trong điều kiện không đảm bảo , chịu các lực rung
động do tải trọng của xe và do điều kiện mặt đường tác động lên cơ cấu.
- Làm việc ở nhiêt độ cao do điều kiện bôi trơn không đảm bảo giữa các chi
tiết như ổ bi , bạc tựa … làm tăng độ rơ vành tay lái , tăng lực điều khiển
vành lái , xuất hiện tiếng ồn khi quay vành lái .

Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô

Trang 9


Khoa Cơ khí Động lực

II .SƠ ĐỒ CẤU TẠO HỆ THỐNG LÁI .
2.1.Sơ đồ hệ thống lái không có trợ lực .

Hình1:Sơ đồ cấu tạo hệ thống lái không có trợ lực
1. Vành lái

4.Vỏ thanh răng


2.Trục lái chính và ống lái

5.Trục vít

3. Cơ cấu lái

6.Thanh răng

2.2. Sơ đồ cấu tạo hệ thống lái có trợ lực.

Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô

Trang 10


Khoa Cơ khí Động lực

Hình2:Hệ thống lái có trơ lái thủy lực
1.Vô lăng

7. Đai bơm

2. Trục lái chính

8. Bơm trợ lực lái

3. Trục rô-tuyn

9. Làm mát dầu trợ lực


4. Đầu trục rô-tuyn

10. Cảm biến tốc độ

5. Van điều khiển

11. Thanh răng

6. Bình chứa

12. Xi lanh trợ lực

2.3. Sơ đồ cấu tạo của hệ thống lái có điện tử điều khiển

Hình 3:Hệ thống lái có điện tử điều khiển

III. CÁC BỘ PHẬN CHÍNH TRONG HỆ THỐNG LÁI .
3.1. Cơ cấu lái .
* Công dụng : cơ cấu lái biến đổi chuyển động quay của vành lái thành chuyển
động xoay và tịnh tiến của các chi tiết dẫn động lái . Cơ cấu lái hoạt động như
một hộp giảm tốc để tăng mô men tác động của người lái đến bánh xe dẫn hướng .
* Yêu cầu:
-

Có thể quay cả hai chiều để đảm bảo chuyển động ổn định .

Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô

Trang 11



Khoa Cơ khí Động lực

- Có hiệu suất cao để lái được nhẹ nhàng , trong đó hiệu suất theo chiều
thuận lớn hơn hiệu suất theo chiều nghịch để các va đập từ mặt đường được giữ
lại phần lớn ở cơ cấu lái .
-

Đảm bảo tỷ số truyền hợp lý .

-

Kết cấu đơn giản , giá thành thấp , tuổi thọ cao .

-

Dễ tháo lắp và điều chỉnh .

3.1.1. Cơ cấu lái trục vít – thanh răng.

Hình 4:Cơ cấu lái trục vít-thanh răng
*Nguyên lý hoạt động .
- Trục vít tại đầu thấp hơn trục lái chính ăn khớp với thanh răng .
- Khi vô lăng quay thì trục vít quay làm cho thanh răng chuyển động sang
trái hoặc sang phải . Chuyển động của thanh răng được truyền tới các đòn cam lái
thông qua các đầu của thanh răng và các đầu của thanh nối .
3.1.2. Cơ cấu lái loại bi tuần hoàn.

Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô


Trang 12


Khoa Cơ khí Động lực

Hình 5:Cơ cấu lái loại bi tuần hoàn
- Các rãnh hình xoắn ốc được cắt trên trục vít và đai ốc bi , các viên bi thép
chuyển động lăn trong rãnh trục vít và rãnh đai ốc . Cạnh của đai ốc bi có răng để
ăn khớp với các răng trên trục rẻ quạt.
* Nguyên lý hoạt động .
- Khi trục vít quay thông qua các viên bi ăn khớp làm cho đai ốc bi chuyển động
tịnh tiến dẫn đến bánh răng của trục vành rẻ quạt quay theo.
3.1.3. Cơ cấu lái bánh răng – thanh răng.

Hình 6:Cơ cấu lái bánh răng-thanh răng
1. Khớp nối có đệm cao su.

8. Lò xo.

2. trục bánh răng.

9. Đệm tựa thanh răng.

3. ốc điều chỉnh .

10.Thanh răng.

4. ổ bi.

11.Đòn ngang.


5. vỏ cơ cấu lái .

12.Khớp nối

6. ốc hãm.

13. Ụ cao su

.

7. ốc điều chỉnh.
* Nguyên lý hoạt động.
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô

Trang 13


Khoa Cơ khí Động lực

- Cơ cấu lái bánh răng – thanh răng biến đổi chuyển động quay của vành
tay lái thành chuyển động tịnh tiến của dẫn động lái một cách trực tiếp.

3.2. Cơ cấu dẫn động lái .
3.2.1. Sơ đồ cấu tạo của cơ cấu dẫn động lái .

Hình 7:Dẫn động cơ cấu lái xe Gát-53
* Nguyên lý hoạt động .
- Dẫn động lái bao gồm các đòn quay và thanh kéo nối với nhau qua khớp
cầu . Cơ cấu hình thang lái đặt phía cầu xe , chiều dài thanh kéo ngang có thể thay

đổi được để điều chỉnh hai bánh xe dân hướng.
- Khi quay vành tay lái , dầm cầu chuyển hướng xoay trong mặt phẳng
thẳng đứng tác động cho cần kéo dọc dịch chuyển thông qua cần quay trên làm
xoay bánh xe dẫn hướng bên trái . Cơ cấu hình thang lái có tác dụng làm bánh xe
dẫn hướng bên phải xoay theo góc độ phù hợp .

Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô

Trang 14


Khoa Cơ khí Động lực

Hình 8:Thanh dẫn động loại trục vít-thanh răng
3.2.2. Các chi tiết của cơ cấu dẫn động lái.
a).Các đòn dẫn động.

Hình 9: Đòn dẫn động
1. đòn ngang.
2. Khớp nối.
- Để giảm trọng lượng và tiết kiệm nguyên vật liệu , các đòn dẫn động lái
được làm bằng thép rỗng hình trụ . Đầu cuối của đòn có lỗ để lắp với khớp cầu .
Hình dạng kích thước các đồn này tùy thuộc vào vị trí , kết cấu và khoảng không
gian cho phép . Khi di chuyển các đòn kéo ngang đều có cơ cấu điều chỉnh chiều
dài , qua đó điều chỉnh độ chụm của hai bánh xe dẫn hướng . Cơ cấu điều chỉnh
chiều dài thanh kéo ngang thường dung ống ren có bu lông hãm .
b).Khớp cầu.

Hình 10:Khớp cầu
1. Chốt.

Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô

Trang 15


Khoa Cơ khí Động lực

2. Cao su chắn bụi .
3. Đế khớp cầu .
4. Thân .
5. Cao su giảm chấn .

Hình 11:Các loại khớp cầu
a.Bạc kim loại

b.Bạc nhựa

c.Bạc cao su

- Khớp cầu dung để nối giữ các đòn quay và đòn kéo với yêu cầu không có
khoảng hở và giảm các lực va đập lên dẫn động lái và vành tay lái .
c). Vành tay lái và trục lái.

Hình 12:Trục và vành tay lái
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô

Trang 16


Khoa Cơ khí Động lực


- Vành tay lái và trục tay lái được đặt trong buồng lái , là bộ phận cần thiết
để điều khiển chuyển động của xe . Vành tay lái và trục lái truyền lực điều khiển
đến cơ cấu lái . Trục lái tựa trên vỏ qua ổ bi hay bạc .
-Trục lái baogồm trục lái chính
truyền chuyển động quay của vô lăng
tới cơ cấu láivà ống đỡ trục lái để cố
định trục lái chính vào thân xe . Đầu
phía trên của trục lái chính được làm
thon và xẻ hình răng cưa và vô lăng
được xiết vào trục lái bằng một đai
ốc.
-Trục lái được gá với thân xe
qua một giá đỡ kiểu dễ vỡ do vậy khi
xe xảy ra sự cố ( xe bị đâm ) .Trục
lái
có thể dễ dàng bị phá sậpdo sự tác
động của người lái giúp an toàn cho
người lái . Đầu dưới của trục lái
chính nối với cơ cấu lái bằng khớp nối
mềm hoặc khớp các đăng để giảm
thiểu việc truyền chấn động từ mặt
đường qua cơ cấu lái lên vô lăng.

Hình 13:Trục và vành lái của hệ thống
lái chuyển hướng cả 4 bánh xe

Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô

Trang 17



Khoa Cơ khí Động lực

d). Bơm trợ lực lái thủy lực.

Hình 14: Bơm trợ lực
1.Trục bơm

8.Bình chứa dầu

2.Vòng đệm

9,10. Đệm chống thấm

3.Vỏ bơm

11.Lò xo hãm

4. Đĩa bị động trước

12.Lò xo đĩa

5.Rôto bơm

13. Đĩa bị động sau

6.Cánh bơm

14.Van điều khiển lưu lượng


7.Stato bơm (vòng cam)

15.Van phân phối

Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô

Trang 18


Khoa Cơ khí Động lực

Hình 15: Bơm phiến gạt
1. Bình dầu

6.Phiến gạt(cánh bơm)

2.Van xả không khí

7.Cụm van điều tiết áp suất

3. Đĩa phân phối

8.Vỏ bơm

4.Rôto quay

9.Nắp bơm

5.Trục quay

- Bơm thủy lực là nguồn cung cấp năng lượng cho bộ phận trợ lực lái .
Bơm trợ lực thường dung loại bơm kiểu roto phiến gạt và được dẫn động bằng dây
đai từ puly trục khuỷu .
- Roto có các rãnh hướng tâm , mỗi rãnh chứa một phiến gạt di chuyển tự
do . Roto phiến gạt đặt trong lòng bơm hình ô van . Trên thân bơm có bố trí
đường dầu vào và đường dầu ra . Trên đường dầu ra có van điều áp dạng bi – lò
xo và van lưu lượng dạng piston , lò xo đặt chung khối . Bình chứa dầu lắp liền
với thân bơm nối bơm bằng hai đường ống . Đường dầu cao áp từ bơm tới van
phân phối và đường dẫn dầu hồi về thùng chứa .
- Khi động cơ làm việc , trục bơm được dẫn động và kéo roto cùng các
phiến gạt quay . Lực ly tâm tác động cho các phiến gạt văng ra tỳ sát vào bề mặt ô
van của lòng bơm phiến gạt , bơm quay làm thể tích của khoang chứa dầu thay đổi
. Khi thể tích tăng tạo ra sức hút , hút dầu và nạp dầu vào khoang . Khi thể tích
giảm dầu bị ép đẩy ra ngoài . Mỗi vòng quay của roto phiến gạt có hai lần ép .
Bơm dầu có hai bu lông tác dụng đối xứng.

IV. NHỮNG HƯ HỎNG CHÍNH CỦA HỆ THỐNG LÁI
Hư Hỏng

1.Tay lái
nặng

Nguyên nhân

- Hệ thống trợ lực hỏng.
- Áp suất hơi của các bánh xe dẫn hướng không
đều.
- Các chi tiết ma sát của hệ thống thiếu mỡ bôi
trơn.


Hậu quả

-Xe khó điều
chỉnh.
-Gây mệt mỏi cho
người lái.

- Khung xe bị cong.
- Dẫn động lái điều chỉnh quá chặt do khe hở quá
nhỏ.
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô

Trang 19


Khoa Cơ khí Động lực

- Điều chỉnh sai độ chụm.

2. Độ rơ
vành tay lái
quá lớn

-Bánh xe dẫn động lái bị rơ lỏng quá mức.
-Cơ cấu lái quá rơ lỏng.

-Gây mất an toàn
khi lái.

3.Xe lạng

sang hai bên

-Áp suất lốp của hai bánh xe không đều nhau.

-Xe khó chạy
thẳng.

-Mòn ổ bi bánh xe dẫn hướng.

-Các thanh nối bị cong.
-Độ chụm hai bánh xe âm lớn.
-Các thanh nối,khớp cầu và hộp tay lái có độ rơ
lớn.

4.Xe luôn bị
lạng về một
bên

5. Đầu xe lắc
qua lắc lại

-Áp suất lốp của hai bánh xe không đều nhau.
-Ổ bi bánh xe bị bó chặt.
Độ nghiêng ngang và độ nghiêng dọc của hai
bánh xe không đều.

-Điều khiển lái
không chính xác.

-Điều chỉnh xe

không theo ý
muốn.

-Tốn lực lái để giữ
phương chuyển
động của xe.
-Xe khó điều
khiển.

-Áp suất lốp hai bánh xe không đủ hoặc không
đều nhau.

-Xe khó điều
khiển.

-Độ nghiêng ngang của hai bánh xe không đều
nhau.

-Gây mệt mỏi cho
người lái.

-Độ lỏng của các thanh nối khớp cầu.

Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô

Trang 20


Khoa Cơ khí Động lực


V. SỬA CHỮA CÁC BỘ PHẬN TRONG HỆ THỐNG LÁI (XE TOYOTA
COROLLA)

5.1. Sửa chữa bơm dầu trợ lực lái.
5.1.1. Các dạng hư hỏng,nguyên nhân,hậu quả.
- Vòng bi bị mòn rơ,nứt vỡ do làm việc lâu ngày
-Phớt cao su,vòng bi,cao su làm kín mòn rách biến cứng.
- Rô to cánh gạt,lòng thân bơm bị mòn xước.
- Van an toàn,van lưu lượng bị mòn,lò xo bị gãy làm giảm tác dụng của trợ lực
dẫn đến tay lái nặng.
5.1.2.Quy trình tháo lắp bơm dầu trợ lực lái
-Xả hết dầu trợ lực,tháo rời bơm khỏi xe.
-Vệ sinh sạch sẽ bên ngoài bơm.
-Quan sát kĩ các chi tiết trước khi tháo.

TT

Nguyên
công

1

-Tháo các
đường ống
dẫn

-Dùng ê
tô kê kẹp
chắc
chắn


2

-Tháo puly

-Van
xích tuýp
17

Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô

Hình vẽ

Dụng cụ

Chú ý

Trang 21


Khoa Cơ khí Động lực

3

-Tháo nắp
bơm phía
trước(đệm)

-Tuýp 19


4

-Tháo nắp
bơm(thân
sau).

-Vạch
dấu,clê
14,clê
chòng,

-Đánh dấu
trên thân
bơm và
nắp bơm.

-Chú ý
đệm

búa
nhựa.

-Tháo 4 đai
ốc bắt trên
nắp bơm.
Tháo nắp
bơm ra.
5

-Tháo rôto


-Kìm
chuyên
dung,
vạch dấu

-Đánh dấu
chiều lắp
ghép cánh
gạt và
rôto.
Tránh làm
xước lòng
dẫn
hướng.

Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô

Trang 22


Khoa Cơ khí Động lực

-Tháo trục
bơm.
6

-Tháo
vòng hãm
và đưa

vòng hãm
ra.

-Máy ép
thuỷ
lực,kìm
chuyên
dùng.

-Tránh
làm cong
vênh vòng
hãm.

-Búa
nhựa

-Tránh
làm rơi
nắp(thân
sau).

-Dùng máy
ép thuỷ lực
ép cả trục
bơm,vòng
bi và ổ bi
ra.

7


-Tháo phớt
và vòng bi.

Tránh làm
rách
gioăng
đệm.

8

-Tháo nút
van vòng
kín,van
điều áp và
lò xo ra.

Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô

-Clê
chòng 20

Trang 23


Khoa Cơ khí Động lực

5.1.3. Kiểm tra sửa chữa bơm trợ lực lái
a) Kiểm tra
-Lắp trên đường dầu ra một đồng hồ đo áp suất cho động cơ làm việc ở chế độ

không tải, đo áp suất dầu ra phải lớn hơn 70kg/ cm 2 .Nếu không đạt phải tháo ra sửa
chữa.
-Tháo rời từng bộ phận của bơm để trên khay sạch để tiến hành vệ sinh sạch sẽ
các chi tiết.
-Dùng các dụng cụ chuyên dùng để kiểm tra các chi tiết (panme, đồng hồ so).
-Dùng căn lá đo khe hở giữa cánh gạt và rãnh trên thân rôto,giữa rôto và lòng
thân bơm (khe hở cho phép ≤ 0,036mm).
-Dùng thước thẳng, lực kế để đo chiều dài,lực căng của lò xo(chiều dài tiêu
chuẩn từ 33-34mm)
-Kiểm tra van điều áp:Dùng tay bịt một lỗ trên thân van,lỗ kia cho dòng khí nén
có áp suất vào.Xác định cho dòng khí có thể lọt qua lỗ kia, nếu lọt qua chứng tỏ van
điều áp yếu.
-Kiểm tra phớt chắn dầu,trục bơm,nắp bơm.
b)Sửa chữa
-Trục bị cong thì nắn lại trên dụng cụ chuyên dùng.
-Nắp thân bơm bị nứt nhỏ thì hàn gia công lại,nếu lớn thì thay mới.
-Phớt cao su bị rách thì thay mới .
-Lò xo yếu thì thay mới.
-Pu ly nứt vỡ thay mới .
-Van bị mòn thì mài rà lại bằng bột rà mịn trên bàn máp.
-Ống dẫn dầu bẩn,tắc thì thông rửa lại rồi thổi bằng khí nén .
-Ống dẫn bị thủng thì hàn đắp và gia công lại .
hở ≤

-Nếu lòng thân bơm bị cào xước thì mài lại và thay rô to mới phải đảm bảo khe
0,0025mm.
-Vòng bi hỏng thì thay mới .

5.1.4.Quy trình lắp bơm dầu trợ lực lái
-Vệ sinh sạch sẽ các chi tiết trước khi lắp.

-Chuẩn bị các chi tiết đã thay thế như: đệm,phớt , dầu bôi trơn,keo mỡ ……

Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô

Trang 24


Khoa Cơ khí Động lực

T
T

Nguyên Công

1

Dụng
Cụ

Chú ý

-Kẹp bơm

-Êtô

-Không
kẹp chặt
chặt quá.

2


-Lắp nút
van,vòng bi
làm kín ,van
điều áp và lò
xo van điều áp.
Ấn van điều áp

-Clê
chòng
20,21

-Xiết đủ
lực theo
quy
định.

3

-Lắp trục bơm
cùng ổ bi vào.

-Chụp
chuyên
dùng
,máy ép
thuỷ
lực,kìm
chuyên
dùng.


-Không
để lệch
tâm .

-Tay

-Lắp
đúng
chiều

Thay ổ bi mới.
-Kẹp lên giá đỡ
đưa ổ bi vào.
-Lắp vòng hãm

4

-Lắp cánh gạt
vào rô to.

Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô

Hình vẽ

Trang 25


×