Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Vai trò của Ngân hàng trung ương trong việc kiểm soát thị trường tiền tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.14 KB, 27 trang )

lời mở đầu
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng, sự hình thành và phát triển của
thị trờng tài chính là một vấn đề rất quan trọng. Nếu trong nền kinh tế hàng hoá,
thị trờng nói chung là tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh thì trong nền kinh

LO
BO
OK
.CO
M

tế thị trờng giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hoá, tiền tệ vốn ngày càng
trở nên quan trọng. Sự phát triển năng động với tốc độ cao của kinh tế thị trờng đã
làm nảy sinh nhu cầu thờng xuyên và to lớn về nguồn tài chính để đầu t và tạo lập
vốn kinh doanh hoặc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong xã hội. Nói một cách khác thì
sự phát triển của kinh tế thị trờng làm xuất hiện các chủ thể cần nguồn tài chính.
Chủ thể cần nguồn tài chính trớc tiên là các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế, Nhà nớc, các hộ gia đình .v.v.. Kinh tế càng phát triển thì quan hệ cung
cầu nguồn tài chính lại càng tăng, các hoạt động về phát hành và mua bán lại các
giấy tờ có giá cũng phát triển, hình thành một thị trờng riêng nhằm làm cho cung
cầu nguồn tài chính gặp nhau dễ dàng và thuận lợi hơn, đó là thị trờng tài chính.
Là một bộ phận của thị trờng tài chính, thị trờng tiền tệ đợc chuyên môn hoá đối
với các nguồn tài chính đợc đợc trao quyền sử dụng ngắn hạn. Tuy nhiên quyền
sử dụng các nguồn tài chính đợc trao cho chủ thể khác sử dụng trong thời hạn bao
lâu đợc gọi là ngắn thì còn phụ thuộc vào mỗi nớc. Nhng thông thờng trên thị
trờng tiền tệ ngời ta chuyển giao quyền sử dụng nguồn tài chính có thời hạn từ
một ngày đến một năm. Chính vì tính chất ngắn hạn đó nên thị trờng tiền tệ cung
ứng các nguồn tài chính có khả năng thanh toán cao và những ngời tham dự ít bị
rủi ro. Tham gia vào thị trờng tiền tệ gồm có rất nhiều chủ thể với những mục đích

KI



khác nhau: Chủ thể phát hành, chủ thể đầu t, chủ thể kiểm soát hoạt động của thị
trờng. Trong đó Ngân hàng trung ơng là chủ thể quan trọng trên thị trờng tiền
tệ; Ngân hàng trung ơng có nhiệm vụ cung cấp cho hệ thống ngân hàng khả năng
thanh toán cần thiết để đáp ứng nhu cầu cho nền kinh tế, tơng ứng với mục tiêu
của chính sách tiền tệ. Ngân hàng trung ơng giám sát hoạt động của các ngân
hàng, điều hành vĩ mô thị trờng tiền tệ thông qua các công cụ chủ yếu là nghiệp vụ
1


thị trờng mở, chính sách chiết khấu, tỉ lệ dự trữ bắt buộc, kiểm soát hạn mức tín
dụng, quản lí lãi suất của các ngân hàng thơng mại làm cho chính sách tiền tệ
luôn đợc thực hiện theo đúng mục tiêu của nó.
Tại tất cả các nớc, Ngân hàng trung ơng đợc sử dụng nh một công cụ quan
trọng trong điều chỉnh kinh tế của nhà nớc vì ngân hàng trung ơng nắm trong tay

LO
BO
OK
.CO
M

các mối liên hệ kinh tế quan trọng nhất. ở Việt Nam, cùng với quá trình chuyển
dịch từ nền kinh tế hàng hoá tập trung bao cấp sang phát triển nền kinh tế thị
trờng, trong những năm qua thị trờng Việt Nam đã đợc hình thành và từng bớc
hoàn thiện theo xu hớng năng động, tích cực phù hợp với xu hớng phát triển của
nền kinh tế thế giới. Mặc dù đến nay quy mô của thị trờng này còn rất khiêm tốn
nhng nó đã đóng vai trò nhất định trong việc kết nối cung cầu về vốn ngắn hạn cho
các ngân hàng, doanh nghiệp .v.v.. Đặc biệt thị trờng tiền tệ Việt Nam đã góp phần
tháo gỡ khó khăn cho các ngân hàng trong việc bảo đảm khả năng thanh toán, an

toàn hệ thống cũng nh mở rộng hệ thống cho vay.

Đạt đợc những kết quả đó, một phần lớn là do vai trò điều tiết tiền tệ của Ngân
hàng trung ơng. Những đổi mới trong quá trình điều tiết, kiểm soát tiền tệ trong ,
kiểm soát thị trờng những năm qua đã góp phần quan trọng trong việc xây dựng hệ
thống tài chính và phát triển thị trờng tiền tệ.

Tuy nhiên việc sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ để thực hiện vai trò điều tiết
tiền tệ của ngân hàng trung ơng còn có những hạn chế. Những hạn chế này ở một
chừng mực nhất định sẽ có ảnh hởng đến việc thực hiện vai trò kiểm soát và điều
tiết tiền tệ của Ngân hàng trung ơng.

KI

Việc nghiên cứu tìm hiểu vai trò của Ngân hàng trung ơng trong việc kiểm soát thị
trờng tiền tệ sẽ đi sâu vào những thực trạng, những mặt đợc và cần khắc phục để
tăng cờng hơn nữa phạm vi, hiệu quả điều tiết tiền tệ của Ngân hàng trung ơng,
đáp ứng yêu cầu đòi hỏi thực tiễn và phù hợp thông lệ, nhằm xây dựng một thị
trờng tiền tệ lành mạnh, hiệu quả và mở ra một vận hội lớn cho sự phát triển kinh
tế đất nớc khi bớc vào thế kỷ 21 với chơng trình đẩy mạnh sự nghiệp CNHHĐH đất nớc, tiến tới hoà nhập với kinh tế khu vực và thế giới.
2


Chính vì thế mà em đã chọn đề tài Vai trò của Ngân hàng trung ơng trong việc
kiểm soát thị trờng tiền tệ. .Đề tài mang ý nghĩa to lớn đối với công cuộc phát
triển kinh tế của nớc ta hiện nay.Đây là một đề tài có tính chất rộng lớn, với kiến
thức hạn hẹp của mình chắc chắn bài viết của em không tránh khỏi nhiều thiếu sót,
rất mong có đợc sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô.

KI


LO
BO
OK
.CO
M

Em xin chân thành cảm ơn .

3


Ngân hàng trung ơng và vai trò của nó
trong việc kiểm soát thị trờng tiền tệ

LO
BO
OK
.CO
M

I.Ngân hàng trung ơng

Ngân hàng trung ơng là một cơ quan thuộc bộ máy nhà nớc, đợc độc quyền phát
hành giấy bạc ngân hàng và thực hiện chức năng quản lý nhà nớc về hoạt động
tiền tệ, tín dụng và ngân hàng, với mục tiêu cơ bản là ổn định và an toàn trong hoạt
động của hệ thống ngân hàng. Ngân hàng trung ơng thực hiện chức năng quản lý
không chỉ đơn thuần bằng các luật lệ, các biện pháp hành chính, mà còn thông qua
các nghiệp vụ mang tính kinh doanh sinh lời. Ngân hàng trung ơng có các khoản
thu nhập từ tài sản có của mình nh: chứng khoán chính phủ, cho vay chiết khấu,

kinh doanh trên thị trờng ngoại hối Hai mặt quản lý và kinh doanh gắn chặt với
nhau trong tất cả các hoạt động kinh doanh chỉ là phơng tiện để quản lý, tự nó
không phải là mục đích của ngân hàng trung ơng. Hầu hết các khoản thu nhập của
ngân hàng trung ơng, sau khi trừ các chi phí hoạt động, đều phải nộp vào ngân
sách nhà nớc.

1.Chức năng của ngân hàng trung ơng

1.1 Phát hành giấy bạc ngân hàng và điều tiết lợng tiền cung ứng.
Đi liền với sự ra đời của ngân hàng trung ơng thì toàn bộ việc phát hành tiền
đợc tập trung vào ngân hàng trung ơng theo chế độ nhà nớc độc quyền phát

KI

hành tiền và có trở thành trung tâm phát hành tiền của cả nớc.

Giấy bạc ngân hàng do Ngân hàng trung ơng phát hành là phơng tiện thanh
toán hợp pháp, làm chức năng phơng tiện lu thông và phơng tiện thanh toán. Do
đó, việc phát hành tiền của ngân hàng trung ơng có tác động trực tiếp đến tình
hình lu thông tiền tệ của đất nớc. Để cho giá trị đồng tiền đợc ổn định, nó đòi
hỏi việc phát hành tiền phải tuân theo những nguyên tắc nghiêm ngặt. Các nguyên
tắc cơ bản cho việc phát hành tiền tệ đã từng đợc đặt ra là:
4


- Nguyên tắc phát hành tiền phải có vàng bảo đảm: Nguyên tắc này quy định việc
phát hành giấy bạc ngân hàng vào lu thông phải đợc đảm bảo bằng trữ kim
hiện hữu nằm trong kho của ngân hàng trung ơng. Ngân hàng trung ơng phải
đảm bảo việc tự do đổi giấy bạc ngân hàng ra vàng theo luật định khi ngời có
giấy bạc yêu cầu. Tuy nhiên, vận dụng nguyên tắc này, mỗi nớc lại phải có sự


LO
BO
OK
.CO
M

co giãn về mức độ bảo đảm vàng khác nhau, điều đó còn tuỳ thuộc vào điều kiện
kinh tế, chính trị của mỗi đất nớc.

- Nguyên tắc phát hành giấy bạc ngân hàng thông qua cơ chế tín dụng, đợc bảo
đảm bằng giá trị hàng hoá và dich vụ. Theo cơ chế này, việc phát hành giấy bạc
không nhất thiết phải có vàng bảo đảm, mà phát hành thông qua cơ chế tín dụng
ngắn hạn, trên cơ sở có bảo đảm giá trị bằng hàng hoá, công tác dịch vụ, thể hiện
trên kỳ phiếu thơng mại và các chứng từ nợ khác có khả năng hoán chuyển
thành tiền theo luật định. Đó là tín dụng của ngân hàng trung ơng, đợc thực
hiện bằng phơng thức tái cấp vốn đối với các ngân hàng thơng mại. Việc phát
hành giấy bạc ngân hàng theo nguyên tắc này, một mặt nó xuất phát từ nhu cầu
tiền tệ phát sinh do sự tăng trởng kinh tế; mặt khác tao ra khả năng để ngân
hàng trung ơng thực hiện việc kiểm soát khối lợng tiền cung ứng theo yêu cầu
chính sách tiền tệ.

Ngày nay, trong điều kiện lu thông giấy bạc ngân hàng không đợc tự do
chuyển đổi ra thành vàng theo luật định, các ngân hàng trên thế giới đều chuyển
sang chế dộ phát hành giấy bạc thông qua cơ chế tái cấp vốn cho các ngân hàng và
hoạt đông trên thị trờng mở của ngân hàng trung ơng. Đồng thời, trên cơ sở độc

KI

hành phát hành tiền, ngân hàng trung ơng thực hiện việc kiểm soát khối lợng tiền

cung ứng đợc tạo ra từ các ngân hàng thơng mại, bằng quy chế dự trữ bắt buộc,
lãi suất chiết khấu

Nh vậy, ngân hàng trung ơng không chỉ độc quyền phát hành tiền tệ, mà còn
quản lý và điều tiết lợng tiền cung ứng, thực hiên chính sách tiền tệ, bảo đảm ổn
định giá trị đối nội và giá trị đối ngoại của đồng bản tệ.
1.2Ngân hàng trung ơng là ngân hàng của các ngân hàng
5


Là ngân hàng của các ngân hàng, ngân hàng trung ơng thực hiện một số nghiệp
vụ sau đây:
- Mở tài khoản tiền gửi và bảo quản dự trữ tiền tệ cho các ngân hàng, các tổ chức
tín dụng. Trong hoạt động kinh doanh của mình, các ngân hàng và các tổ chức tín
có hai loại sau:

LO
BO
OK
.CO
M

dụng đều phải mở tài khoản tiền gửi và gửi tiền vào ngân hàng trung ơng, gồm
+Tiền gửi thanh toán: Đây là khoản tiền gửi của các ngân hàng tại ngân
hàng trung ơng nhằm đảm bảo nhu cầu chi trả cho thanh toán giữa các
ngân hàng và cho khách hàng.

+Tiền gửi dự trữ bắt buộc: Khoản tiền dự trữ này áp dung đối với các ngân
hàng và các tổ chức tín dụng có huy động tiền gửi của công chúng. Mức tiền
dự trữ này đợc ngân hàng trung ơng quy định và bằng một tỷ lệ nhất định

so với tổng số tiền gửi của khách hàng. Đây là một công cụ của ngân hàng
trung ơng trong việc thực thi chính sách tiền tệ. Do vây, dữ trữ bắt buộc
này sẽ thay đổi theo yêu cầu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
- Cho vay đối với các ngân hàng và tổ chức tín dụng.

Ngân hàng trung ơng cấp tín dụng cho ngân hàng và các tổ chức tín dụng
nhằm bảo đảm cho nền kinh tế đủ phơng tiện thanh toán cần thiết trong
từng thời kỳ nhất định. Mặt khác, thông qua việc cấp vốn và lãi suất tín
dụng để điều tiết lợng tiền cung ứng trong nền kinh tế theo yêu cầu của
chính sách tiền tệ.

Trong quá trình hoạt động tín dụng của mình, các ngân hàng thơng mại và

KI

các tổ chức tín dụng sử dụng vốn tập trung, huy động đợc để cho vay đối
với nền kinh tế. Khi xuất hiện nhu cầu tiền làm phơng tiện thanh toán
nhng lợng tiền mặt trong quỹ không đủ khả năng chi trả, các ngân hàng
này đợc ngân hàng trung ơng cấp tín dụng theo những điều kiện nhất
định, phù hợp yêu cầu chính sách tiền tệ. Nh vậy, về thực chất là ngân
hàng trung ơng thực hiện cung ứng tiền tệ theo nhu cầu đòi hỏi của nền

6


kinh tế, thông qua việc tái cấp vốn cho các ngân hàng thơng mại và các tổ
chức tín dụng khác bằng nghiệp vụ chiết khấu hoặc tái chiết khấu.
- Ngân hàng trung ơng còn là trung tâm thanh toán của hệ thống ngân hàng và
các tổ chức tín dụng. Ngân hàng trung ơng thực hiện các nghiệp vụ thanh toán
nh:


LO
BO
OK
.CO
M

+Thanh toán từng lần: Mỗi khi có nhu cầu thanh toán, các ngân hàng gửi
các chứng từ thanh toán đến ngân hàng trung ơng, yêu cầu trích từ tiền tài
khoản của mình để trả cho ngân hàng thụ hởng.

+Thanh toán bù trừ: Ngân hàng trung ơng là trung tâm tổ chức thanh toán
bù trừ giữa các ngân hàng, kể cả kho bạc nhà nớc. Việc thanh toán bù trừ
đợc tiến hành giữa các ngân hàng theo định kỳ hoặc cuối mỗi ngày làm
việc. Việc thanh toán đợc dựa trên cơ sở trao đổi các chứng từ thanh toán
nợ kèm theo bảng kê khai thanh toán bù trừ của các ngân hàng hoặc thực
hiện bù trừ thông qua hệ thống vi tính, số d cuối cùng đợc thanh toán
bằng cách trích tài khoản của ngời phải trả nợ tại ngân hàng trung ơng.
1.3 Ngân hàng trung ơng là ngân hàng của nhà nớc

Nói chung, ngân hàng trung ơng là ngân hàng thuộc sở hữu nhà nớc, đợc
thành lập và hoạt đông theo pháp luật. Ngân hàng trung ơng vừa thực hiện chức
năng quản lý về mặt nhà nớc trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng; ngân hàng vừa thực
hiện chức năng là ngân hàng của nhà nớc. ở đây, ngân hàng trung ơng thực hiện
các nghiệp vụ chủ yếu sau:

- Ngân hàng trung ơng là cơ quan quản lý về mặt nhà nớc các hoạt động của hệ

KI


thống ngân hàng bằng pháp luật:

+ Xem xét, cấp và thu hồi giấy phép hoạt động cho các ngân hàng và các tổ
chức tín dụng.

+ Kiểm soát tín dụng thông qua cơ chế tái cấp vốn và tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
+ Quy định các thể chế nghiệp vụ, các hệ số an toàn trong quá trình hoạt
động của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
7


+ Thanh tra và kiểm soát các hoạt động của toàn bộ hệ thống ngân hàng. áp
dụng các chế tài trong các trờng hợp vi phạm pháp luật, nhằm bảo đảm cho
cả hệ thống ngân hàng hoạt động ổn định, an toàn và có hiệu quả.
+ Quyết định đình chỉ hoạt động hoặc giải thể đối với các ngân hàng và các
tổ chức tín dụng trong các trờng hợp vi phạm nghiêm trọng pháp luật hoặc

LO
BO
OK
.CO
M

mất khả năng thanh toán.

- Ngân hàng trung ơng có trách nhiệm đối với kho bạc nhà nớc:
+ Mở tài khoản, nhận và trả tiền gửi của kho bạc nhà nớc.

+ Tổ chức thanh toán cho kho bạc nhà nớc trong quan hệ thanh toán đối
với các ngân hàng.


+ Làm đại lý cho kho bạc nhà nớc trong một số nghiệp vụ.
+ Bảo quản dự trữ quốc gia về ngoại hối, các chứng từ có giá.
+ Cho nhà nớc vay khi cần thiết

- Ngân hàng trung ơng thay mặt cho nhà nớc trong quan hệ với nớc ngoài trên
lĩnh vực tiền tệ, tín dụng vàngân hàng:

+ Ký kết các hiệp định về tiền tệ, tín dụng với nớc ngoài.
+ Đại diện cho nhà nớc tại các tổ chức tài chính quốc tế mà nớc đó là
thành viên nh IMF, WB, ADB
Thực thi chính sách tiền tệ:

Ngân hàng trung ơng điều chính mức cung tiền và các tỷ lệ lãi suất bằng
nhiều công cụ khác nhau nhằm tác động vào lợng tiền mạnh và số nhân tiền tệ.
Ngoài ra ngân hàng trung ơng có thể trực tiếp kiểm soát có lựa chọn một số

KI

khoản tín dụng cũng nh một vài biện pháp khác.

2.Các công cụ quản lý tiền tệ thờng dùng của ngân
hàng trung ơng là:
2.1Nghiệp vụ thị trờng mở.
Nghiệp vụ thị trờng mở là việc ngân hàng trung ơng mua và bán các chứng
khoán có giá, mà chủ yếu là tín phiếu kho bạc nhà nớc, nhằm làm thay đổi lợng
tiền cung ứng. Sở dĩ ngân hàng trung ơng tiến hành đại bộ phận nghiệp vụ thị
8



trờng mở tự do của mình với tín phiếu kho bạc nhà nớc là vì: thị trờng tín phiếu
kho bạc có dung lợng lớn, tính lỏng cao, rủi ro thấp.
Ngân hàng trung ơng mua bán chứng khoán trên thị trờng sẽ làm thay đổi cơ
số tiền tệ (tiền đang lu hành ngoài hệ thống ngân hàng và tiền dự trữ trong hệ
tệ.

LO
BO
OK
.CO
M

thống ngân hàng). Đó là nguồn gốc chính gây nên sự biến động trong cung ứng tiền
- Khi ngân hàng trung ơng mua chứng khoán, làm tăng cơ số tiền tệ, qua đó làm
tăng lợng tiền cung ứng.

- Khi ngân hàng trung ơng bán chứng khoán, thu hẹp cơ số tiền tệ, qua đó giảm
lợng tiền cung ứng.

Thị trờng mở là công cụ quan trọng nhất của ngân hàng trung ơng trong việc
điều tiết lợng tiền cung ứng, bởi những u thế vốn có của nó:

- Ngân hàng trung ơng có thể kiểm soát đợc lợng tiền lu thông trên thị trờng
tự do.

- Linh hoạt và chính xác, có thể đợc sử dụng ở bất cứ mức độ nào, điều chỉnh
một lợng tiền cung ứng lớn hay nhỏ.
-

Ngân hàng trung ơng dễ dàng đảo ngợc đợc tình thế của mình.


-

Thực hiện nhanh chóng, ít tốn kém về chi phí và thời gian
2.2 Chính sách chiết khấu:

Chính sách chiết khấu là công cụ của ngân hàng trung ơng trong việc thực thi
chính sách tiền tệ, bằng cách cho vay tái cấp vốn cho các ngân hàng thơng mại.
Khi ngân hàng trung ơng cho vay các ngân hàng thơng mại làm tăng thêm tiền dự

KI

trữ cho hệ thống ngân hàng, từ đó làm tăng thêm lợng tiền cung ứng.
Ngân hàng trung ơng kiểm soát công cụ này chủ yếu bằng cách tác động đến
giá cả khoản vay (lãi suất cho vay tái chiết khấu).
Khi ngân hàg trung ơng nâng lãi suất tái chiết khấu, tức là làm cho giá của
khoản vay tăng, hạn chế cho vay các ngân hàng thơng mại, làm cho khả năng vay
đối với các ngân hàng thơng mại giảm xuống =>lợng tiền cung ứng giảm.

9


Ngợc lại, khi ngân hàng trung ơng giảm lãi suất cho vay tái chiết khấu, giá của
khoản vay rẻ hơn, khuyến khích cho vay các ngân hàng thơng mại, làm cho khả
năng cho vay đối với nền kinh tế tăng lên, lợng tiền cung ứng tăng lên.
Những khoản cho vay tái chiết khấu của ngân hàng trung ơng đối với các ngân
hàng thơng mại đợc gọi là cửa sổ chiết khấu. Ngân hàng trung ơng quản lý cửa

LO
BO

OK
.CO
M

sổ chiết khấu bằng nhiều cách để khoản vốn cho vay của mình khỏi bị sử dụng
không đúng và hạn chế việc cho vay đó. Các ngân hàng đến vay chiết khấu của
ngân hàng trung ơng thờng phải chịu ba khoản chi phí: lợi tức chiết khấu, phí về
việc phải làm đúng theo các điều tra của ngân hàng trung ơng về khả năng thanh
toán của ngân hàng khi đến vay tại cửa sổ chiết khấu, phí về viêc rất có thể bị ngân
hàng trung ơng từ chối cho vay chiết khấu vì ngân hàng trung ơng đang theo đuổi
một chính sách thắt chặt tiền tệ nhằm chống lạm phát.

Ngoài việc đợc sử dụng làm một công cụ để ảnh hởng đến cơ số tiền tệ, chính
sách chiết khấu còn quan trọng ở chỗ nhằm tránh khỏi những cơn hoảng loạn tài
chính cho các ngân hàng thơng mại. Bởi vì, tiền dự trữ bắt buộc đợc lập tức điều
đến các ngân hàng nào cần thêm tiền dự trữ hơn cả. Ngân hàng trung ơng sử dụng
công cụ chiết khấu để tránh những cơn sụp đổ tài chính bằng cách thực hiện vai trò
ngời cho vay cuối cùng, là một yêu cầu quan trọng để tiến hành chính sách tiền tệ
thành công.

Chính sách chiết khấu là một công cụ rất quan trọng trong việc thực thi chính
sách tiền tệ của ngân hàng trung ơng. Nó không chỉ điều tiết lợng tiền cung ứng,
mà còn để thực hiện vai trò ngời cho vay cuối cùng đối với các tổ chức tín dụng và
tác động đến điều chỉnh cơ cấu đầu t đối với nền kinh tế.

KI

Tuy nhiên, với công cụ này, ngân hàng trung ơng thờng bị động trong việc
điều tiết lợng tiền cung ứng. Bởi vì, ngân hàng trung ơng chỉ có thể thay đổi lãi
suất chiết khấu nhng không thể bắt buộc các ngân hàng thơng mại phải vay chiết

khấu ở ngân hàng trung ơng.
2.3 Dự trữ bắt buộc.

10


Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các tổ chức tín dụng phải giữ lại, mà không đợc
dùng để cho vay hoặc đầu t, mức dự trữ này do ngân hàng trung ơng quy định và
bằng một tỷ lệ nhất định so với tổng số tiền gửi của khách hàng tại các tổ chức tín
dụng. Chế dộ dự trữ bắt buộc ở các nớc khác nhau, ở các thời kỳ khác nhau thì có
thể khác nhau. Song nhìn chung, dự trữ bắt buộc đều mang tính pháp luật, đợc gửi

LO
BO
OK
.CO
M

ở ngân hàng trung ơng và không đợc hởng lãi.

Ngân hàng trung ơng sử dụng dự trữ bắt buộc để tác động đến lợng tiền cung
ứng trên hai phơng diện:

Thứ nhất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc tác động đến cơ chế tạo tiền gửi của các ngân
hàng thơng mại. Theo thuyết tạo tiền, từ lợng tiền dự trữ ban đầu, hệ thống ngân
hàng thơng mại có thể tạo ra một lợng tiền gửi lớn gấp nhiều lần, với công thức
tổng quát:

1


Tiền gửi mới đợc tạo ra= Tiền dự trữ ban đầu x ------------------------Tỷ lệ dự trữ bắt buộc

Trong đó:

1

------------------------- là hệ số nhân tiền tệ, với hai giả thiết:
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc

+Các ngân hàng thơng mại không có tiền dự trữ d thừa so với tỷ lệ dự trữ
bắt buộc mà ngân hàng trung ơng yêu cầu.

+ Các khoản tiền gửi do các ngân hàng thơng mại tạo ra đều đợc giữ lại trong
hệ thống ngân hàng.

KI

Do vậy, nếu ngân hàng trung ơng quyết định tăng hoặc giảm tỷ lệ dự trữ bắt
buộc sẽ làm cho hệ số tạo tiền thu hẹp hoặc tăng lên. Ví dụ, nếu tỷ lệ dự trữ bắt
buộc là 10%, thì với một lợng tiền dự trữ ban đầu, hệ thống ngân hàng thơng mại
tạo ra một lợng tiền gửi lớn gấp 10 lần. Tơng tự nh vậy, nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc
tăng lên 20% thì lợng tiền gửi mới do ngân hàng thơng mại tạo ra tăng 5 lần; nếu

11


dự trữ bắt buộc giảm xuống 5% thì, lợng tiền gửi mới do hệ thống ngân hàng
thơng mại tạo ra tăng 20 lần
Thứ hai, tỷ lệ dự trữ bắt buộc tác động đến lãi suất cho vay của hệ thống ngân
hàng thơng mại. Nh đã nói ở trên, tiền dự trữ bắt buộc đều phải mở tài khoản và

gửi ở ngân hàng trung ơng và không đợc hởng lãi, cho dù các ngân hàng thơng

LO
BO
OK
.CO
M

mại vẫn phải trả lợi tức cho các khoản tiền gửi ở ngân hàng của mình. Vì vậy, khi
mức dự trữ tăng lên, đòi hỏi các ngân hàng thơng mại phải tăng lãi suất cho vay
đối với nền kinh tế, giá các khoản vay đắt hơn, khả năng cho vay của các ngân
hàng thơng mại giảm xuống và theo đó lợng tiền cung ứng cũng giảm xuống.
Ngợc lại, khi tỷ lệ dự trữ bắt buộc giảm xuống, các ngân hàng thơng mại có cơ
hội giảm lãi suất cho vay đồi với nền kinh tế, giá các khoản vay rẻ hơn, tăng khả
năng cho vay của các ngân hàng thơng mại và do đó lợng tiền cung ứng tăng lên.
Hiện nay, công cụ dự trữ bắt buộc đóng một vai trò kém phần quan trọng trong
quá trình thực thi chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ơng, bởi nó phức tạp,
kém linh hoạt hơn, ảnh hởng đến lợi nhuận ngân hàng kinh doanh
Ba công cụ trên đây của chính sách tiền tệ thờng đợc các nớc phát triển
theo cơ chế thị trờng sử dụng có hiệu quả. ở các nớc cha phát triển, khi mà các
công cụ chính sách tiền tệ trên đây đợc sử dụng còn nhiều hạn chế thì, trong quá
trình thực thi chính sách tiền tệ, các nớc đó có thể sử dụng một số công cụ bổ trợ
khác nh: kiểm soát hạn mức tín dụng, kiểm soát lãi suất của các ngân hàng thơng
mại.

2.4 Kiểm soát hạn mức tín dụng.

KI

Hạn mức tín dụng đợc xây dựng trên cơ sở chỉ tiêu tăng trởng kinh tế và chỉ

tiêu lạm phát dự kiến hàng năm, ngoài ra còn dựa vào một số tín hiệu thị trờng
khác: tỷ lệ thất nghiệp, thâm hụt ngân sách nhà nớc, tốc độ lu thông tiền tệTrên
cơ sở đó, hạn mức tín dụng đợc phân bổ cho các ngân hàng thơng mại, cho từng
thời kỳ phù hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ.
Để hạn chế việc tạo tiền quá mức của ngân hàng thơng mại làm tăng tổng
khối lợng tiền trong nền kinh tế, ngân hàng trung ơng quy định hạn mức tín dụng
12


tối đa cho từng ngân hàng thơng mại. Trong phần lớn các trờng hợp, những hạn
mức này đợc xác định căn cứ vào tỷ trọng cho vay của nó trong quá khứ so với
tổng mức cho vay của hệ thống ngân hàng. Ngân hàng thơng mại chỉ đợc cấp tín
dụng cho nền kinh tế tối đa bằng hạn mức tín dụng đợc quy định.
Hạn mức tín dụng đợc ngân hàng trung ơng sử dụng nh một công cụ quan

LO
BO
OK
.CO
M

trọng của chính sách tiền tệ, khi mà các công cụ truyền thống kém hiệu quả. Tuy
nhiên, khống chế hạn chế mức tín dụng có thể làm cho lãi suất thị trờng tăng lên,
làm giảm sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thơng mại, làm lệch lạc cơ cấu đầu t
của các ngân hàng thơng mại, làm phát sinh các thị trờng tài chính ngầm ngoài
sự kiểm soát của ngân hàng trung ơng, gây khó khăn về vốn cho các doanh nghiệp
nhỏ

2.5 Quản lý lãi suất của các ngân hàng thơng mại.


Khi sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ơng (thị trờng
mở,lãi suất chiết khấu, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hạn mức tín dụng) đều có tác động đến
lãi suất cho vay của các ngân hàng thơng mại đối với nền kinh tế. Trong đó, đặc
biệt là lãi suất chiết khấu của ngân hàng trung ơng tác động mạnh đến lãi suất cho
vay của các ngân hàng thơng mại. Song khi các công cụ trên đây hoạt động cha
có hiệu quả, thì ngân hàng trung ơng có thể trực tiếp quy định khung lãi suất hoặc
trần lãi suất cho vay của các ngân hàng thơng mại. Để tránh rủi ro, bảo vệ quyền
lợi của các ngân hàng, ngân hàng trung ơng thờng quy định mức lãi suất sàn tối
đa cho tiền gửi và lãi suất trần tối thiểu cho vay. Nếu nhằm bảo đảm quyền lợi
cho khách hàng của ngân hàng thơng mại, thì ngân hàng trung ơng thờng quy

KI

định ngợc lại: mức lãi suất tối thiểu cho tiền gửi và mức tối đa cho tiền vay. Ngân
hàng trung ơng muốn kiểm soát đợc lãi suất, bởi vì lãi suất có tác động mạnh đến
tiết kiệm và đầu t, qua đó tác động vào tăng trởng kinh tế và giá cả.
Tuy nhiên, kiểm soát lãi suất của các ngân hàng thơng mại sẽ triệt tiêu cạnh
tranh trong quá trình hoạt động của nó. Hiện nay các nớc phát triển và đang phát
triển đã và đang chuyển sang quá trình tự do hoá lãi suất ngân hàng.

13


II. Vai trò điều tiết thị trờng tiền tệ của ngân hàng nhà
nớc Việt Nam.
Trong những năm qua, thị trờng tiền tệ Việt Nam đã đợc hình thành và từng
bớc hoàn thiện theo xu hớng năng động, tích cực, phù hợp với xu thế phát triển

LO
BO

OK
.CO
M

của nền kinh tế. Mặc dù đến nay qui mô của thị trờng này còn rất khiêm tốn nhng
nó đã đóng vai trò nhất định trong việc kết nối cung cầu về vốn ngắn hạn cho các
ngân hàng, các doanh nghiệp Đặc biệt, thị trờng tiền tệ Việt Nam đã góp phần
tháo gỡ khó khăn cho các ngân hàng trong việc đảm bảo khả năng thanh toán, an
toàn hệ thống, cũng nh mở rộng nguồn vốn cho vay. Trong những kết quả đó,
không thể không kể đến vai trò của ngân hàng nhà nớc Việt Nam.
1.Vài nét về thực trạng thị trờng tiền tệ.

Trớc hết đánh giá một các sơ bộ có thể thấy rằng mặc dù thị trờng tiền tệ của
Việt Nam cha thực sự phát triển nhng các bộ phận cấu thành của nó đã hình
thành ở một mức độ nhất định. Trớc tiên phải kể đến thị trờng nội tệ và ngoại tệ
liên ngân hàng, nơi thực hiện việc điều tiết vốn ngắn hạn bằng VND và ngoại tệ
giữa các ngân hàng. Bên cạnh đó, hoạt động của thị trờng tiền tệ còn bao gồm các
hoạt động cho vay của ngân hàng nhà nớc dới các hình thức: tái cấp vốn, tái chiết
khấu; hoạt động thị trờng mở, nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ nhằm mục đích điều
tiết, cung ứng vốn khả dụng ngắn hạn cho các ngân hàng, hoạt động mua bán lại
giấy tờ có giá ngắn hạn.

Thực tế thị trờng nội tệ liên ngân hàng đợc hình thành từ năm 1993 dới hình
thức ban đầu là một thị trờng tập trung, có tổ chức qua ngân hàng nhà nớc. Tuy

KI

nhiên, từ năm 1997, hoạt động của thị trờng này diễn ra theo hình thức các ngân
hàng trực tiếp vay mợn lẫn nhau không thông qua trung gian là ngân hàng nhà
nớc. Các ngân hàng thờng có quan hệ với nhau đã dựa trên mức độ tín nhiệm để

thoả thuận các phơng thức giao dịch, thời hạn, lãi suất cũng nh các điều kiện đảm
bảo. Cho đến nay, phần lớn các giao dịch liên ngân hàng thực hiện dới hình thức
tín chấp, hoặc đảm bảo bằng số d tiền gửi đối ứng tại ngân hàng cho vay. Một số
ngân hàng đã thực hiện quan hệ vay mợn dới hình thức gửi tiền lẫn nhau. Một
14


điểm đáng lu ý là trên thị trờng đã hình thành nhóm các ngân hàng thờng cung
ứng nguồn tiền Đồng mà chủ yếu là các ngân hàng thơng mại quốc doanh; và
ngợc lại nhóm các ngân hàng thơng mại cổ phần và chi nhánh ngân hàng nớc
ngoài, ngân hàng liên doanh thờng có thu cầu vay tiền Đồng. Các ngân hàng
thơng mại cổ phần có quy mô nhỏ, cha tạo lập đợc uy tín, sở hữu rất ít các giấy

LO
BO
OK
.CO
M

tờ có giá ngắn hạn có thể mua bán trên thị trờng, lại thờng gặp khó khăn về
nguồn vốn tiền Đồng.

Từ thực tế trên cho thấy, mặc dù thị trờng nội tệ liên ngân hàng đã thực hiện
việc điều tiết vốn ngắn hạn trong các ngân hàng, nhng chức năng phân phối, điều
chuyển vốn khả dụng của thị trờng cha đợc thực hiện một cách hiệu quả. Việc
chuyển đổi vốn chỉ diễn ra đối với một số ngân hàng có quan hệ vay mợn thờng
xuyên và thờng chỉ theo một chiều giữa các nhóm ngân hàng thờng cho vay và
nhóm ngân hàng thờng đi vay. Thậm chí ở một vài ngân hàng việc điều chỉnh vốn
trong hệ thống cha linh hoạt, điều này cũng làm hạn chế sự phát triển của thị
trờng. Lãi suất thị trờng liên ngân hàng Việt Nam cha thực sự phản ánh cung

cầu vốn khả dụng ngắn hạn trên thị trờng. Chính vì vậy,lãi suất thị trờng nội tệ
liên ngân hàng, cũng nh các hoạt động trên thị trờng cha thực sự là nguồn cung
cấp thông tin hiệu quả phục vụ cho việc điều hành chính sách tiền tệ . Về phía ngân
hàng nhà nớc, việc thực hiện vai trò điều tiết tiền tệ cũng còn có một số hạn chế
nhất định. Một số các quy định trớc đây về thị trờng nội tệ liên ngân hàng không
còn phù hợp với yêu cầu thực tiễn hiện nay. Hiện nay, ngân hàng nhà nớc đang
trong quá trình chỉnh sửa, hoàn thiện cơ sở pháp lý tạo điều kiện cho thị trờng hoạt
động năng động, hiệu quả hơn.

KI

Trong khi đó, hoạt động của thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng những năm qua
đã có những bớc chuyển đổi đáng kể. Thị trờng đã là nơi kết nối cung cầu ngoại
tệ của các tổ chức tín dụng. Thông qua thị trờng, ngân hàng nhà nớc đã theo dõi
đợc các giao dịch về ngoại tệ trong hệ thống ngân hàng, nắm bắt diễn biến cung
cầu, và tham gia thị trờng với vai trò là ngời mua bán cuối cùng để can thiệp khi
cần thiết nhằm thuực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Thực tế từ
15


năm 1997 đến nay, bên cạnh việc điều chỉnh linh hoạt tỷ giá, việc ngân hàng nhà
nớc thực hiện các biện pháp can thiệp kịp thời trên thị trờng đã phát huy tác
dụng, tạo điều kiện cho các ngân hàng tháo gỡ khó khăn trong cân đối ngoại tệ, góp
phần ổn định tỷ giá. Tuy nhiên, cho đến nay, các thành viên trên thị trờng vẫn
cha thực sự chủ động trong việc tìm kiếm các nguồn ngoại tệ khi cần thiết. Giao

LO
BO
OK
.CO

M

dịch giữa các ngân hàng thực hiện chủ yếu dới hình thức giao ngay. Các giao dịch
kỳ hạn và hoán đổi mang tính phòng ngừa rủi ro lại cha đợc thực hiện thờng
xuyên.

Về thị trờng đấu thầu tín phiếu kho bạc. Có thể khẳng định rằng trong những
năm qua, việc đấu thầu tín phiếu kho bạc thông qua ngân hàng nhà nớc đã mở ra
một kênh huy động vốn với chi phí thấp cho ngân sách nhà nớc. Đặc biệt, từ tháng
7/2000, thị trờng đấu thầu tín phiếu kho bạc đã trở thành nguồn cung cấp hàng hoá
chủ yếu cho hoạt động của nghiệp vụ thị trờng mở. Nhng cho đến nay thị trờng
vẫn cha thực sự sôi động, các thànhviên chủ yếu của thị trờng vẫn chỉ là các ngân
hàng thơng mại quốc doanh, các ngân hàng có tiềm năng về vốn VND. Lãi suất tín
phiếu kho bạc còn bị lệ thuộc bởi sự chỉ đạo, cha phản ánh lãi suất thị trờng. Kỳ
hạn của tín phiếu lại hạn chế, chỉ gồm một kỳ hạn duy nhất là 364 ngày. Bên cạnh
đó, thị trờng thứ cấp, thị trờng mua bán lại tín phiếu kho bạc cha thực sự phát
triển, nên việc sử dụng tín phiếu kho bạc của các tổ chức tín dụng nh một công cụ
trên thị trờng tiền tệ còn rất hạn chế.

Nhìn chung, cho đến nay thị trờng tiền tệ của Việt Nam vẫn phát triển ở mức độ
thấp xét trên cả góc độ quy mô, chủng loại hàng hoá, và công cụ giao dịch. Theo
luật ngân hàng nhà nớc,các giấy tờ có giá ngắn hạn đợc mua bán trên thị trờng

KI

tiền tệ bao gồm tín phiếu kho bạc, tín phiếu ngân hàng nhà nớc, chứng chỉ tiền gửi
và các loại giấy tờ có giá ngắn hạn khác (ngoài tín phiếu kho bạc, tín phiếu ngân
hàng nhà nớc) cha đợc tiêu chuẩn hoá để giao dịch trên thị trờng. Hơn nữa,
nh đã nêu ở trên, công cụ chiếm vị trí chủ đạo trên thị trờng tiền tệ là tín phiếu
kho bạc cũng còn một số hạn chế nhất định. Một số công cụ đã đợc sử dụng khá

phổ biển trên thị trờng tiền tệ các nớc nh thơng phiếu, thoả thuận mua lại,
16


chứng chỉ tiền gửinhng vẫn cha đợc hình thành ở Việt Nam hoặc đang ở giai
đoạn rất sơ khai. Riêng đối với thơng phiếu, mặc dù pháp lệnh thơng phiếu đợc
ban hành từ năm 1999 nhng quá trình triển khai soạn thảo các văn bản hớng dẫn
tiến hành còn chậm. Tháng 7/2001 Nghị định hớng dẫn thi hành Pháp lệnh
Thơng phiếu mới đợc ban hành và hiện nay ngân hàng nhà nớc đang khẩn

LO
BO
OK
.CO
M

trơng xây dựng các văn bản hớng dẫn để thơng phiếu sớm trở thành một trong
những công cụ hiệu quả trên thị trờng tiền tệ. Ngoài ra, các công cụ mang tính
phòng ngừa rủi ro còn ít đợc áp dụng, nhấy là các giao dịch hoán đổi với các hình
thức đa dạng nh hoán đổi ngoại tệ, hoán đổi lãi suất

Thực tế, các thành viên tham gia thị trờng tiền tệ Việt Nam còn rất hạn chế, bản
thân một số tổ chức cha quản lý vốn linh hoạt và hiệu quả, cha chủ động tham gia
thị trờng tiền tệ để sinh lời nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mình. Nhất là hiện
nay hệ thống ngân hàng Việt Nam đang trong giai đoạn cải cách, củng cố nên cũng
ảnh hởng đến khả năng tham gia thị trờng tiền tệ. Ngân hàng nhà nớc cha phát
huy tốt vai trò hớng dẫn thị trờng, nên việc tham gia thị trờng của các tổ chức,
các cá nhân còn hạn chế. Một số mô hình định chế tài chính khá thành công trong
việc đầu t trên thị trờng tiền tệ ở các nớc nh các quỹ tơng hỗ thị trờng tiền tệ
cha đợc tạo diều kiện để hình thành.


2. Vai trò điều tiết tiền tệ của ngân hàng nhà nớc Việt Nam.

Trong nền kinh tế thị trờng, để kiểm soát và điều tiết tiền tệ, ngân hàng trung
ơng các nớc thờng sử dụng hệ thống các công cụ nh dự trữ bắt buộc, tái cấp
vốn, nghiệp vụ thị trờng mở. Đối với Việt Nam, hệ thống các công cụ kiểm soát và

KI

điều tiết tiền tệ đã đợc hình thànhvà phát triển cùng với quá trình đổi mới hệ thống
ngân hàng. Xuất phát từ thực tiễn Việt Nam, ngân hàng nhà nớc đã thực hiện việc
kiểm soát,điều tiết tiền tệ thông qua việc sử dụng các công cụ trực tiếp nh: hạn
mức tín dụng, lãi suất, tỷ giá, đồng thời thiết lập và bớc đầu sử dụng các công cụ
gián tiếp nh dự trữ bắt buộc, tái cấp vốn, ngiệp vụ thị trờng mở.
Tăng cờng phạm vi và hiệu quả điều tiết, kiểm soát thị trờng tiền tệ của ngân
hàng nhà nớc là mục tiêu đặt ra trong quá trình cải cách hệ thống ngân hàng Việtt
17


Nam. Những đổi mới trong quá trình điều tiết, kiểm soát tiền tệ trong nhiều năm
qua của ngân hàng nhà nớc đã có những đóng góp nhất định đối với quá trình cải
cách hệ thống ngân hàng, góp phần quan trọng trong ổn định hệ thống tài chính, ổn
định kinh tế vĩ mô, tạo vốn cho quá trình tăng trởng kinh tế và tạo điều kiện phát
triển thị trờng tiền tệ. Thực tế, hệ thống các công cụ chính sách tiền tệ đã phát huy

LO
BO
OK
.CO
M


tác dụng, ngày càng nâng cao vai trò điều tiết tiền tệ của ngân hàng nhà nớc. Điều
này có thể thấy đợc thông qua việc đánh giá các bớc đổi mới căn bản đối với các
công cụ dự trữ bắt buộc, tái cấp vốn, tỷ giá, lãi suất, việc ra đời của nghiệp vụ thị
trờng mở tháng 7/2000 và việc thực hiện nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ từ tháng
7/2001.

Đối với công cụ dự trữ bắt buộc, từ năm 1995 đến nay, việc quy định hệ thống
nhất là tài khoản tiền gửi thanh toán và tiền gửi dự trữ bắt buộc vào một tài khoản,
từng bớc mở rộng đối tợng áp dụng cự trữ bắt buộc và tỷ lệ dự trữ bắt buộc đợc
áp dụng linh hoạt đối với từng loại hình tổ chức tín dụng đã góp phần nâng cao khả
năng dự đoán đợc nhu cầu dự trữ của các tổ chức tín dụng, qua đó tăng cờng vai
trò kiểm soát thị trờng tiền tệ của ngân hàng nhà nớc. Bên cạnh đó, việc quy định
số tiền dự trữ bắt buộc đợc tính bình quân thay cho quy định khống chế theo ngày
đã thực sự tạo điều kiện cho các ngân hàng sử dụng vốn linh hoạt hơn trớc đây. Tỷ
lệ dự trữ bắt buộc đã liên tục đợc điều chỉnh bám sát diễn biến thị trờng, nhất là
việc điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ và VND gần đây đã phát huy tác
dụng trong việc khắc phục tình trạng khan hiếm VND, hạn chế dòng chuyển đổi từ
VND sang USD, góp phần ổn định tiền tệ và tạo điều kiện sử lý mối quan hệ giữa
lãi suất nội tệ và lãi suất ngoại tệ, giữa lãi suất và tỷ giá trên thị trờng.

KI

Đối với công cụ tái cấp vốn. Có thể thấy rằng cùng với việc đổi mới điều hành
chính sách tiền tệ, công cụ tái cấp vốn đã đợc từng bớc đổi mới theo hớng thực
hiện vai trò là công cụ tín dụng ngắn hạn của ngân hàng nhà nớc, và ngân hàng
nhà nớc thực hiện vai trò ngời cho vay cuối cùng. Cho đến nay, việc vay tái cấp
vốn theo chỉ định đã ngày càng hạn chế. Thay vào đó, tái cấp vốn thờng thông qua
các hình thức khác nhau nh cho vay có bảo đảm bằng cầm cố thơng phiếu và các
18



giấy tờ có giá ngắn hạn, chiết khấu , tái chiết khấu thơng phiếu, giấy tờ có giá
ngắn hạnđã ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng mức tái cấp vốn từ ngân
hàng nhà nớc cho các ngân hàng. Từ năm 1997 đến nay, lãi suất tái cấp vốn đã
đợc xác định mức cụ thể thay cho việc quy định theo tỷ lệ phần trăm trên lãi suất
cho vay áp dụng đối với các dự án cho vay của các tổ chức tín dụng trớc đây. Từ

LO
BO
OK
.CO
M

năm 1999, lãi suất tái cấp vốn đã đợc điều chỉnh linh hoạt cung cấp tín hiệu về
điều hành chính sách tiền tệ và phù hợp với diễn biến trên thị trờng.
Bên cạnh việc cung ứng vốn ngắn hạn cho các ngân hàng qua các hình thức tái
cấp vốn, từ tháng 7/2000, nghiệp vụ thị trờng mở chính thức hoạt động đã mở ra
một kênh cung ứng, điều tiết vốn khả dụng mới cho các tổ chức tín dụng. Ngân
hàng nhà nớc bớc đầu có thêm một công cụ mới để thực hiện mục tiêu của chính
sách tiền tệ. Tuy đến nay mặc dù quy mô hoạt động nghiệp vụ thị trờng mở còn
hạn chế, nhng việc đa nó đi vào hoạt động đã tạo điều kiện cho các tổ chức tín
dụng thành viên sử dụng linh hoạt các giấy tờ có giá ngắn hạn, góp phần nhất định
đối với việc điều chỉnh vốn khả dụng cho các tổ chức tín dụng thành viên, đặc biệt
khi thiếu hụt khả năng thanh toán.

Gần đây, việc ngân hàng nhà nớc đa ra thực hiện nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ
đã góp phần quan trọng trong việc giúp các ngân hàng thơng mại khắc phục tình
trạng khan hiếm tiền Đồng. Sự ra đời của công cụ này đã mở đờng cho các tổ chức
tín dụng thờng sở hữu ít các giấy tờ có giá ngắn hạn trong việc tiếp nhận kênh hỗ

trợ vốn từ ngân hàng nhà nớc khi cần thiết.

Ngoài ra có thể thấy rằng mặc dù cha thực sự hoàn thiện, nhng công cụ lãi suất
và tỷ giá đã phát huy tác dụng nhất định trong việc thực hiện vai trò điều tiết, kiểm

KI

soát tiền tệ của ngân hàng nhà nớc trong những năm qua. Trên thực tế, việc điều
hành lãi suất của ngân hàng nhà nớc không ngừng đợc hoàn thiện theo hớng tiến
tới tự do hoá lãi suất với những bớc đi thận trọng, phù hợp với điều kiện kinh tế
xã hội, xu thế phát triển của thị trờng tiền tệ, mức độ hội nhập của nền kinh tế
Việt Nam vào thị trờng tài chính và khu vực thế giới. Từ tháng 8/2000 với việc
thực hiện lãi suất cơ bản, cơ chế lãi suất dã đợc điều hành linh hoạt, gắn chặt với
19


yếu tố thị trờng hơn so với cơ chế trần lãi suất cho vay. Nếu nh trớc đây quy
định trần lãi suất cho vay còn dựa vào ý muốn chủ quan của ngân hàng nhà nớc,
thì lãi suất cơ bản đã đợc xác định trên cơ sở lãi suất thị trờng với mức độ rủi ro
thấp nhất. Lãi suất cơ bản đã đớc coi là lãi suất định hớng, trên cơ sở đó các tổ
chức tín dụng có điều kiện chủ động, linh hoạt trong việc xác định lãi suất phù hợp

LO
BO
OK
.CO
M

với cung cầu về vốn trên thị trờng.


Một mốc quan trọng đánh dấu bớc tiến trong điều hành lãi suất đó chính là việc
ngân hàng nhà nớc thực hiện tự do hoá lãi suất cho vay ngoại tệ từ 6/2001 trong
bối cảnh lãi suất trên thế giới giảm thấp, các điều kiện kinh tế tiền tệ trong nớc
đã đợc nâng cao. Cho đến nay, việc tự do hoá lãi suất này đã có tác dụng khuyến
khích cho vay ngoại tệ, giúp cho mối quan hệ tỷ giá - lãi suất đợc xác lập hợp lý
hơn, cũng nh tạo điều kiện cho việc ngân hàng nhà nớc thực hiện vai trò điều tiết
tiền tệ thông qua các công cụ chính sách tiền tệ khác.

Về công cụ tỷ giá. Cùng với sự ra đời và phát triển của thị trờng ngoại tệ liên
ngân hàng, ngân hàng nhà nớc đã thực hiện đổi mới mạnh mẽ cơ chế điều hành tỷ
giá. Đặc biệt trong các năm 1997 1998, việc ngân hàng nhà nớc chủ động điều
chỉnh biên độ giao dịch và sau đó ấn định tỷ giá chính thức trên cơ sở tỷ giá mua
bán trên thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng, khiến cho tỷ giá phù hợp hơn với tơng
quan nhu cầu ngoại tệ trên thị trờng và khả năng tăng điều tiết thị trờng của tỷ giá
do ngân hàng nhà nớc công bố. Thực tế, việc điều hành tỷ giá của ngân hàng nhà
nớc đã góp phần hạn chế ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu
vực đến kinh tế Việt Nam, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định tiền tệ. Từ năm
1999 đến nay, bên cạnh việc can thiệp kịp thời của ngân hàng nhà nớc trên thị

KI

trờng ngoại tệ liên ngân hàng, việc thực hiện cơ chế điều hành tỷ giá theo các
nguyên tắc thị trờng (thông qua hình thức hàng ngày ngân hàng nhà nớc công bố
tỷ giá chính thức là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trờng ngoại tệ liên ngân
hàng của ngày giao dịch trớc đó, quy định tỷ giá giao dịch giữa VND và USD của
các tổ chức tín dụng không vợt quá 0,1% so với tỷ giá do ngân hàng nhà nớc và

20



điều chỉnh linh hoạt với mức trần gia tăng tỷ giá đối với các giao dịch kỳ hạn, hoán
đổi) đã phát huy tác dụng, góp phần ổn định thị trờng tiền tệ.
Tuy nhiên, nhìn nhận một cách khách quan có thể thấy rằng, việc sử dụng các
công cụ chính sách tiền tệ để thực hiện vai trò điều tiết tiền tệ của ngân hàng nhà
nớc còn có một số hạn chế nhất định. Cho đến nay, về cơ bản những quy định hiện

LO
BO
OK
.CO
M

tại về dự trữ bắt buộc nhằm đảm bảo tính linh hoạt trong việc sử dụng vốn của các
ngân hàng thơng mại. Tuy nhiên tiền gửi dự trữ bắt buộc còn quy định hạn hẹp ở
loại tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng trở xuống nên khả năng kiểm soát và điều tiết khối
tiền tệ M2 của ngân hàng nhà nớc còn hạn chế. Ngân hàng nhà nớc trả lãi cho
tiền gửi vợt dự trữ bắt buộc đã không khuyến khích các ngân hàng thơng mại tận
dụng tối đa nguồn vốn, dẫn đến tình trạng có thời kỳ các ngân hàng thơng mại để
dự trữ d thừa nhiều, hạn chế các hoạt động cho vay ngắn hạn, nhất là cho vay qua
đêm trên thị trờng tiền tệ.

Trong quá trình kiếm soát và điều tiết tiền tệ, vai trò của công cụ tái cấp vốn vẫn
còn hạn chế. Mặc dù cơ chế tái cấp vốn không có sự phân biệt đối với các ngân
hàng khác nhau, nhng thực tế tái cấp vốn vẫn chủ yếu thực hiện đối với các ngân
hàng thơng mại quốc doanh, các ngân hàng thơng mại cổ phần ít đợc tái cấp vốn
do thờng không đủ các điều kiện tái cấp vốn. Lãi suất tái cấp vốn cha gây tác
dụng hiệu ứng với lãi suất thị trờng và cha phát huy tốt vai trò kích thích tăng
giảm nhu cầu tiền tệ. Đối với nghiệp vụ thị trờng mở, do hàng hoá trên thị trờng
hạn hẹp về chủng loại, thời gian cũng nh số lợng và số tín phiếu kho bạc là công
cụ chủ yếu trên thị trờng lại tập trung vào các ngân hàng thơng mại quốc doanh,

nên thực tế số thành viên tham gia các phiên giao dịch rất hạn chế. Điều này dẫn

KI

đến tác động của hoạt động thị trờng mở đến vốn khả dụng của các tổ chức tín
dụng và các điều kiện thị trờng tiền tệ nói chung là cha đáng kể. Lãi suất trên thị
trờng mở cha phản ánh sát thực quan hệ cung cầu về vốn trên thị trờng. Cũng
nh lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu, lãi suất trên thị trờng mở cha phát
huy vai trò lãi suất định hớng, chỉ đạo thị trờng, tác động đến các nhu cầu về dự
trữ của các tổ chức tín dụng. Các mức lãi suất này cha có mối quan hệ chặt chẽ với
21


lãi suất trên thị trờng liên ngân hàng. Và hạn chế đã nêu của thị trờng tiền tệ,
nhất là thị trờng nội tệ liên ngân hàng ở một chừng mực nhất định đã có ảnh hởng
ngợc trở lại đến việc thực hiện vai trò kiểm soát thị trờng tiền tệ của ngân hàng
nhà nớc.

LO
BO
OK
.CO
M

III. Một số định hớng và giải pháp để nâng cao vai trò
điều tiết thị trờng tiền tệ của ngân hàng nhà nớc.
Để tăng cờng phạm vi, hiệu quả điều tiết của ngân hàng nhà nớc, đáp ứng yêu
cầu đòi hỏi thực tiễn và phù hợp thông lệ, việc tiếp tục đẩy mạnh quá trình chuyển
đổi điều hành các công cụ trực tiếp sang gián tiếp có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Công cụ nghiệp vụ thị trờng mở cần đợc tiếp tục hoàn thiện để trở thành công cụ

điều tiết tiền tệ chủ yếu. Theo đó, ngân hàng nhà nớc có thể thực hiện linh hoạt về
thời điểm và khối lợng giao dịch để tác động đến tiền dự trữ của hệ thống ngân
hàng và sau đó đến lãi suất của thị trờng tiền tệ. Lãi suất trên thị trờng mở cần trở
thành lãi suất tham chiếu cho các loại lãi suất khác. Để làm đợc nh vậy, việc
nghiên cứu để mở rộng thêm nhiều loại hàng có thể giao dịch trên thị trờng là một
đòi hỏi bức xúc : đề nghị chính phủ trình quốc hội cho phép đợc sử dụng các loại
trái phiếu đợc giao dịch trên thị trờng tiền tệ nói chung và thị trờng mở nói riêng
với thời hạn ngắn, nghiên cứu khả năng sử dụng các loại chứng khoán do các tổ
chức tín dụng nhà nớc phát hành làm công cụ cho nghiệp vụ thị trờng mở. Hiện
nay, ngân hàng nhà nớc đang tập trung triển khai nội dung này bên cạnh việc rà
soát, nghiên cứu các văn bản pháp lý, các cơ chế, quy chế về nghiệp vụ thị trờng
mở để kịp thời điều chỉnh, sửa đổi theo hớng tạo điều kiện thu hút thành viên tham

KI

gia thị trờng, cũng nh tiếp tục tuyên truyền, bồi dỡng kiến thức nghiệp vụ thị
trờng mở cho các tổ chức tín dụng.
Để khắc phục hạn chế nh đã nêu trên của công cụ dự trữ bắt buộc, một số nội
dung cần điều chỉnh đối với công cụ cự trữ bắt buộc nh việc xem xét không trả lãi
cho tiền gửi vợt dự trữ bắt buộc và trả lãi cho tiền gửi dự trữ bắt buộc, mở rộng
diện tiền gửi phải thực hiện dự trữ bắt buộc từ 12 tháng đến 24 tháng; đồng thời, tỷ
22


lệ dự trữ bắt buộc cần đợc tiếp tục điều chỉnh linh hoạt, phối hợp đồng bộ với các
công cụ khác nh tái cấp vốn, nghiệp vụ thị trờng mở.
Đối với công cụ tái cấp vốn. Để công cụ này thực sự đóng vai trò là công cụ cấp
tín dụng ngắn hạn, ngân hàng nhà nớc cung ứng phơng tiện thanh toán cho các
ngân hàng thơng mại và thực hiện vai trò ngời cho vay cuối cùng, công cụ tái
vốn nh:


LO
BO
OK
.CO
M

cấp vốn cần đợc tiếp tục đổi mới theo hớng quy định rõ ràng các hình tức tái cấp
- Hình thức tái chiết khấu cung cấp nguồn vốn có tính chất thờng xuyên hơn cho
các ngân hàng với mức lãi suất thấp có thể thấp hơn lãi suất cho vay trên thị
trờng liên ngân hàng, tạo nên mức sàn trên thị trờng tiền tệ. Thông qua kênh
này, ngân hàng nhà nớc thực hiện vai trò điều tiết tiền tệ, giảm áp lực ngắn hạn
về dự trữ trên thị trờng, cũng nh tránh các đột biến về lãi suất trên thị trờng.
- Hình thức cho vay có bảo đảm bằng các giấy tờ có giá ngắn hạn, cho vay theo hồ
sơ tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn của các ngân hàng sau khi đã sử
dụng hết hạn mức chiết khấu. Lãi suất tái cấp vốn dới hình thức này cao hơn
mức lãi suất chiết khấu và tuỳ theo mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
- Hình thức cho vay qua cửa sổ chiết khấu đặc biệt, hoặc cho vay thấu chi có tài
sản bảo đảm nhằm bù đắp thiếu hụt vốn tạm thời ngắn hạn trong thanh toán của
các ngân hàng. Thời hạn cho vay có thể rất ngắn, thờng là qua đêm với mức lãi
suất có thể là mức trần trên thị trờng tiền tệ.

Bên cạnh đó, nghiệp vụ hoán đổi cần tiếp tục hoàn thiện theo hớng điều hành
linh hoạt tỷ giá hoán đổi, bám sát diễn biến thị trờng và phù hợp với mục tiêu

KI

chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Đồng thời, hoán đổi ngoại tệ có thể sẽ đợc
thực hiện đối với các ngoại tệ khác ngoài đồng đô la Mỹ. Việc đẩy nhanh tốc độ xử
lý của các ngân hàng nhà nớc đối với đề nghị của các ngân hàng về nghiệp vụ

hoán đổi có ý nghĩa quan trọng nhằm đảm bảo cho ngân hàng nhà nớc thực hiện
vai trò cung ứng vốn VND kịp thời cho các ngân hàng.
Ngoài ra, các công cụ lãi suất, tỷ giá cũng cần tiếp tục điều hành linh hoạt theo
hớng tiến dần đến mục tiêu tự do hoá. Việc điều hành cần tiếp tục gắn liền với
23


điều hành tỷ giá. Đặc biệt, để khắc phục một số hạn chế của lãi suất cơ bản, hiện
nay trong việc thực hiện vai trò lãi suất mang tính định hớng thị trờng, ngân hàng
nhà nớc có thể tiến tới sử dụng lãi suất liên ngân hàng làm lãi suất định hớng trên
cơ sở phát triển thị trờng này. Vấn đề quan trọng là ngân hàng nhà nớc cần tiếp
tục nghiên cứu để hoàn thiện công cụ lãi suất thông qua việc lựa chọn lãi suất định

LO
BO
OK
.CO
M

hớng phù hợp với mức độ phát triển của thị trờng tiền tệ và các quy định của 2
luật Ngân hàng. Một số phơng án có thể xem xét nh: sử dụng lãi suất tái cấp vốn,
lãi suất tái chiết khấu làm lãi suất định hớng; hoặc kết hợp sử dụng lãi suất chiết
khấu và lãi suất liên ngân hàng định hớng nh trờng hợp của ngân hàng dự trữ
liên bang Mỹ, ngân hàng trung ơng Nhật; hoặc sử dụng mức lãi suất tiền gửi tại
ngân hàng trung ơng và lãi suất cho vay của ngân hàng trung ơng nh trờng hợp
của úc, New Zealands, ngân hàng trung ơng Châu Âu; hoặc sử dụng lãi suất thị
trờng mở phát triển.

Riêng đối với điều hành tỷ giá, có thể xem xét gắn tỷ giá chính thức với rổ
tiền tệ (gồm USD và các đồng tiền của bạn hàng lớn nh Nhật, EU) và tiếp tục

thực hiện các giải pháp phát triển thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng để tỷ giá thực
sự do các lực lợng thị trờng quyết định. Các mức lãi suất và tỷ giá chính thức do
ngân hàng nhà nớc công bố sẽ đợc điều chỉnh linh hoạt trên cơ sở đảm bảo
nguyên tắc mang tính định hớng, chỉ đạo đối với thị trờng.

Với mục đích nâng cao hiệu quả việc điều tiết thị trờng tiền tệ của ngân hàng
nhà nớc thông qua sử dụng các công cụ gián tiếp, một trong các vấn đề mấu chốt
là cần tiếp tục thực hiện các biện pháp củng cố, phát triển thị trờng tiền tệ nói

KI

chung và thị trờng liên ngân hàng nói riêng để kết nối cung cầu về vốn giữa các tổ
chức tín dụng, để truyền tải hiệu ứng về chính sách và về lãi suất tới toàn bộ nền
kinh tế.

Về phía ngân hàng nhà nớc, xuất phát từ thực trạng hiện nay của thị trờng nội
tệ liên ngân hàng, việc sớm huỷ bỏ các văn bản có liên quan đợc ban hành trớc
khi 2 Luật Ngân hàng ra đời nay không còn phù hợp với tình hình thực tế là rất cần
thiết. Đồng thời, ngân hàng nhà nớc cần tăng cờng thực hiện các biện pháp thu
24


thập, thống kê để nắm bắt thông tin kịp thời, đầy đủ về các hoạt động liên ngân
hàng. Ngoài ra, việc đẩy nhanh tiến độ hiện đại hoá hệ thống thanh toán liên ngân
hàng, thanh toán bù trừ đảm bảo sự luân chuyển vốn nhanh giữa các tổ chức tín
dụng cũng có ý nghĩa rất quan trọng. Đối với thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng,
ngân hàng nhà nớc cần phát huy vai trò hớng dẫn thị trờng, khuyến khích các

LO
BO

OK
.CO
M

thành viên tham gia các giao dịch có tính chất phòng ngừa rủi ro và chủ động tìm
nguồn ngoại tệ trên thị trờng, ngân hàng nhà nớc chỉ bán ngoại tệ can thiệp thị
trờng khi thật sự cần thiết tránh sự ỷ lại của các thành viên vào nguồn ngoại tệ của
ngân hàng nhà nớc.

Để phát huy hơn nữa thị trờng tiền tệ Việt Nam, ngân hàng nhà nớc cần sớm
hoàn thiện các khuôn khổ pháp lý cần thiết cho hoạt động thị trờng (nhất là các
quy định về thơng phiếu, giấy tờ có giá ngắn hạn). Bên cạnh đó, ngân hàng nhà
nớc cần phối hợp với Bộ tài chính cải tiến đấu thầu tín phiếu kho bạc cần để cho
thị trờng quyết định và các kỳ hạn của tín phiếu cần đa dạng hơn để thu hút các
thành viên tham gia cũng nh tạo điều kiện phát triển nghiệp vụ thị trờng mở.
Ngoài ra, để thị trờng tiền tệ phát triển hơn nữa, việc tổ chức phổ biến, hớng dẫn
các thành viên tiếp cận với các công cụ thị trờng tiền tệ và các mô hình hoạt động
trên thị trờng các nớc cũng là một vấn đề hết sức cần thiết.

Đặc biệt, về phía các tổ chức tín dụng, những đối tác chủ yếu trên thị trờng cần
xúc tiến mạnh mẽ quá trình cải cách, củng cố để nâng cao năng lực tài chính, kinh
doanh, tạo cơ sở vững chắc cho sự phát triển của thị trờng. Nhất là đối với các
ngân hàng thơng mại, những nỗ lực cần tập trung vào việc thực hiện các biện pháp
xử lý khoản vay không sinh lời, ngăn ngừa phát sinh nợ khó đòi, bỏ dần việc vay

KI

chính sách và áp dụng các hoạt động ngân hàng trên cơ sở thơng mại, thực hiện
các biện pháp củng cố, sáp nhậpđối với một số ngân hàng thơng mại cổ phần
nhằm xây dựng một hệ thống ngân hàng lành mạnh, hiệu quả, sẵn sàng tham gia

vào quá trình hội nhập với hệ thống tài chính khu vực và thế giới.

25


×