Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Việt Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (644.22 KB, 53 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
Vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đang là mối quan tâm hàng đầu của
các doanh nghiệp. Chỉ có quản lý và sử dụng tốt vốn thì doanh nghiệp mới có thể
tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Tuy nhiên việc xác định
nhu cầu vốn kinh doanh, xây dựng các định mức và kế hoạch khai thác các nguồn tài
trợ vốn kinh doanh, nhất là vấn đề sử dụng vốn sao cho có hiệu quả trong điều kiện
cạnh tranh gay gắt hiện nay là không hề dễ dàng. Việc lựa chọn nguồn tài trợ vốn
kinh doanh, việc sử dụng vốn có hiệu quả và tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn thực sự là một bài toán khó đối với các doanh nghiệp.
Thực tế ở Việt Nam rất nhiều doanh nghiệp còn lúng túng trong việc huy
động vốn, trong quá trình sử dụng vốn làm lãng phí vốn, tăng chi phí sử dụng vốn
dẫn đến sản xuất kém hiệu quả, không bảo toàn và phát triển được vốn. Vì vậy, vốn
là vấn đề tuy không phải là mới nhưng cũng không hề cũ, đã và đang làm đau đầu
nhiều nhà quản trị tài chính doanh nghiệp.
Xuất phát từ việc nhận biết vai trò, vị trí của vốn kinh doanh đối với các
doanh nghiệp, qua thời gian thực tập tại công cổ phần đầu tư và xây dựng Việt Phát,
được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn, GV. Đào Thị Thương và các anh
chị bên công ty, em đã chọn và nghiên cứu đề tài: “ Một số giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Việt Phát”.
Mặc dù trong quá trình phân tích đã có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức và
thời gian có hạn nên bài viết có thể còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự
đóng góp, chỉ bảo tận tình của các thầy cô khoa Quản trị Kinh doanh để đề tài được
hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo trực tiếp hướng dẫn, Gv. A,
cùng toàn thể anh chị trong công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Việt Phát đã giúp
đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài này!
Hà nội, ngày … tháng 06 năm 2013
Sinh viên thực hiện
B




2
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VỐN
VÀ SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
1.1.

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
1.1.1.1.

Khái niệm

Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện
nay, khái niệm vốn kinh doanh được sử dụng phổ biến là:
“Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại (DNTM) là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ tài sản và các nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động
kinh doanh bao gồm: Tài sản hiện vật như nhà kho, cửa hàng, hàng hoá dự trữ...;
tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng và đá quí; bản quyền sở hữu trí tuệ và các tài sản vô
hình khác”.
1.1.1.2.

Đặc trưng vốn kinh doanh

Để quản lý và sử dụng có hiệu quả VKD đòi hỏi doanh nghiệp phải nhận biết
được các đặc trưng của VKD. Khi nghiên cứu về vốn kinh doanh, có thể nhìn nhận
ở trên nhiều góc độ khác nhau, nhưng về cơ bản VKD mang những đặc trưng dưới
đây:
Một là: Vốn phải đại diện cho một lượng giá trị tài sản nhất định biểu hiện

bằng giá trị của các tài sản trong doanh nghiệp
Hai là: Vốn phải vận động sinh.
Ba là: Vốn có thể tồn tại ở nhiều hình thức khác nhau.
Bốn là: Vốn có giá trị về mặt thời gian.


3
Năm là: Trong nền kinh tế thị trường, vốn phải được xem là một thứ hàng
hóa đặc biệt. Những người cần vốn đến thị trường huy động vốn phải trả một khoản
chi phí sử dụng vốn nhất định cho người sở hữu nguồn vốn để được quyền sử dụng
vốn trong một khoảng thời gian nhất định.
Trong từng loại VKD, ngoài những đặc điểm chung này còn có các đặc điểm
riêng khác. Nhận thức đầy đủ những đặc trưng của vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng
cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn trong quá trình SXKD. Những đặc trưng trên là
kim chỉ nam cho mọi vận động của vốn nói riêng và hoạt động SXKD của doanh
nghiệp nói chung.
Quá trình luân chuyển VKD

1.1.1.3.

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa từ
hình thái ban đầu là tiền sang trạng thái hiện vật và cuối cùng lại trở về trạng thái
ban đầu là tiền. Sự vận động này của vốn kinh doanh gọi là sự tuần hoàn của VKD.
Sức lao động
T

H

H’


sản xuất

T’

Tư liệu sản xuất
Trong đó:

T , T’ : tiền
H , H’: hàng hóa

Do đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng ngành kinh doanh khác nhau mà vốn
kinh doanh cũng có những đặc điểm khác nhau.
 Trong lĩnh vực sản xuất thì vốn kinh doanh vận động theo sơ đồ trên.
 Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ vốn vận động theo sơ đồ: T- H - T’
 Trong lĩnh vực tiền tệ sơ đồ vận động của vốn là: T- T’


4
Việc nghiên cứu đặc điểm luân chuyển của VKD đóng vai trò quan trọng trong
công tác quản lý VKD, nó được coi là một chỉ dẫn hữu ích cho các doanh nghiệp
nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng VKD.
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại có thể được xem xét, phân loại
theo các tiêu thức sau:
Theo giác độ pháp luật, vốn kinh doanh được chia thành: vốn pháp định, vốn
điều lệ
Theo giác độ hình thành vốn kinh doanh, vốn kinh doanh được chia thành:
vốn đầu tư ban đầu, vốn bổ sung, vốn liên doanh, vốn đi vay,
Theo giác độ chu chuyển vốn kinh doanh: Phân loại theo giác độ chu chuyển
kinh doanh ta có thể chia VKD ra làm 2 loại: vốn cố định và vốn lưu động.

1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ các nguồn sau:
Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao
gồm vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn doanh nghiệp tự bổ sung từ lợi nhuận
chưa phân phối, vốn tài trợ của cá nhân tổ chức khác như nhà nước( nếu có), vốn
liên doanh liên kết, quỹ đầu tư,…. . Đặc điểm của vốn này là không có thời gian đáo
hạn, có độ an toàn cao, lợi nhuận phụ thuộc vào tình hình kinh doanh và chính sách
phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nợ phải trả: bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Nợ phải trả có đặc điểm là
có thời gian đáo hạn, phải chi trả lãi cho việc sử dụng vốn nợ phải trả, và chủ nợ
không có quyền tham gia vào việc điều hành và quản lý doanh nghiệp.


5
1.2.

Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1.1.

Khái niệm về hiệu quả kinh doanh

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một phạm trù phản ánh những lợi ích đạt
được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi xem xét hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp chúng ta thường đề cập tới hai góc độ:
Hiệu quả kinh tế: là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp. Nó phản ánh thực trạng mối quan hệ giữa kết quả thu được về mặt kinh tế so
với các chi phí doanh nghiệp bỏ ra để đạt được kết quả đó.

Hiệu quả xã hội: được thể hiện ở mức độ tham gia của doanh nghiệp vào các
chương trình kinh tế xã hội. Thông qua các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thực hiện các chính sách, phân loại, tạo việc làm cho người lao động, môi trường
công bằng xã hội,….
Việc kết hợp hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội sẽ cho ta đánh giá hiệu quả
một cách đúng đắn bởi một hoạt động kinh doanh mang lại nhiều lợi nhuận mà
không gây tác hại đến cộng đồng, môi trường tự nhiên thì nó được đánh giá là hiệu
quả và không bị ngăn chặn.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
1.2.2.1.

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định

*Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Công thức tính:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kì


6
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định trong kỳ tham gia tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần.
*Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định:
Công thức tính:
Lợi nhuận trước( sau) thuế
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =
VCĐ bình quân trong kì
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định tham gia trong kì có thể tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước(sau) thuế thu nhập doanh nghiệp.


*Chỉ tiêu kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp:
Biểu hiện quan hệ tỉ lệ giữa nguyên giá của từng nhóm, từng loại TSCĐ với
tổng nguyên giá TSCĐ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp đánh giá
được mức độ hợp lí trong cơ cấu TSCĐ được trang bị ở doanh nghiệp để có định
hướng đầu tư.
1.2.2.2.

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp, người
ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
*Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được thể hiện qua 2 chỉ tiêu sau :
-Số vòng quay vốn lưu động:
Công thức tính :
DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Vòng quay VLĐ =
VLĐ bình quân trong kì


7
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển VLĐ hay số vòng quay của VLĐ
thực hiện được trong một thời kỳ nhất định( thường là một năm).
- Kì luân chuyển vốn lưu động:
Công thức tính:
Số ngày trong kỳ
Kỳ luân chuyển VLĐ

=

Vòng quay VLĐ trong kỳ

Chỉ tiêu phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện một vòng
luân chuyển
Như vậy tốc độ luân chuyển VLĐ trong kì nhanh hay chậm cho thấy tình
hình tổ chức các mặt mua sắm, dự trữ vật tư, hàng hoá của doanh nghiệp có hợp lí
hay không. Vòng quay VLĐ càng nhanh, kì luân chuyển VLĐ càng được rút ngắn
thì hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
* Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động:
Công thức tính:
Tỷ suất lợi nhuận
VLĐ

Lợi nhuận trước(hoặc sau) thuế trong kỳ
 100%

=
Vồn lưu động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động tham gia sản xuất kinh doanh
có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước( hoặc sau) thuế.
* Một số chỉ tiêu khác:
Giá vốn hàng bán
+ Số vòng quay hàng tồn kho =
Trị giá hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay hàng tồn kho luân chuyển trong kỳ.


8
+ Số vòng quay

các khoản phải thu

Doanh thu tiêu thụ có thuế
=
Số dư bình quân các khoản phải thu

Hệ số này phản ánh tốc độ thu hồi các khoản công nợ của doanh nghiệp trong
kỳ nhanh hay chậm.
1.2.2.3.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

*Chỉ tiêu vòng quay toàn bộ vốn:
Công thức tính:
Doanh thu thuần
Vòng quay toàn bộ vốn =
VKD bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh trong kì, vốn kinh doanh của doanh nghiệp quay được
bao nhiêu vòng.
*Chỉ tiêu tỷ suất lợi sinh lời kinh tế của tài sản( ROAE) :
Công thức tính:
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
ROAE =
VKD bình quân
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh
doanh, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc
vốn kinh doanh.
*Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên VKD:
Công thức tính:
Lợi nhuận trước( sau) thuế

Tỷ suất lợi nhuận VKD =
VKD bình quân


9
Trong đó:
Vốn kinh doanh bình quân = Vốn vay bình quân + Vốn chủ sở hữu bình quân
Vốn vay bình quân = Tổng số tiền lãi vay trong kỳ/Lãi suất bình quân của
khoản tiền vay trong kỳ
Vốn chủ sở hữu bình quân: xác định dựa trên những thời điểm tăng/giảm vốn
chủ sở hữu trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng VKD bình quân sử dụng trong kì tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước ( sau) thuế.
*Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu( ROE):
Công thức tính:
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân trong kì tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu.
1.3.

Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Xuất phát từ vai trò đặc biệt quan trọng của vốn, thể hiện ở:
Vốn quyết định đến quy mô của doanh nghiệp, quyết định năng lực sản xuất

của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không thể tồn tại và mở rộng quy mô nếu vốn không
được bảo toàn và phát triển. Vốn không những đảm bảo khả năng mua sắm máy móc
thiết bị, dây truyền công nghệ để phục vụ cho quá trình sản xuất mà mà còn đảm bảo
cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục. Vốn cũng là yếu tố

quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp. Để có thể tiến
hành tái sản suất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh, vốn của doanh nghiệp phải


10
sinh lời tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo vốn của doanh nghiệp tiếp
tục mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
Từ những nêu trên cho ta thấy, vốn là nguồn lực có hạn cần phải sử dụng tiết
kiệm và có hiệu quả. Đây là những vấn đề có tính nguyên lý, là cơ sở cho việc hoạch
định chính sách và cơ chế quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn làm nền tảng cho
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Tóm lại, trong môi trường cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là yêu cầu sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Tổ
chức tốt việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh giúp cho doanh nghiệp với số vốn
hiện có, có thể tăng được năng lực sản xuất, tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành
sản phẩm, góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.4.

Biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh

1.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh
1.4.1.1.

Các nhân tố khách quan

 Cơ chế quản lí và các chính sách vĩ mô của Nhà nước:
Nhà nước quản lý nền kinh tế bằng các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô nhằm
đảm bảo sự phát triển ổn định kinh tế-xã hội, thiết lập khuôn khổ luật pháp, hệ
thống chính sách nhất quán có tính định hướng, khuyến khích hoặc trực tiếp đầu tư
vào một số lĩnh vực tạo môi trường thuận lợi cho giới kinh doanh hoạt động hiệu

quả.Mỗi một thời kỳ những chính sách đó sẽ được thay đổi sao cho phù hợp để đạt
được mục tiêu mà nhà nước đang hướng tới. Mỗi một sự thay đổi trong chính sách
kinh tế như thuế, chính sách xuất nhập khẩu, chính sách đầu tư…có thể ảnh hưởng
lớn tới cách thức hoạt động của các doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả sử
dụng VKD.


11
 Đặc thù ngành kinh doanh:
Đặc thù ngành nghề kinh doanh sẽ tác động đến quy mô cũng như cơ cấu vốn
và nguồn vốn, vòng quay của vốn của doanh nghiệp. Việc so sánh các chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp với chỉ tiêu trung bình ngành là rất cần
thiết để đánh giá đúng đắn hơn về những ưu và nhược điểm của doanh nghiệp trong
việc quản lý và sử dụng vốn.
 Khả năng cạnh tranh trên thị trường:
Ngày nay mỗi một ngành nghề kinh doanh không chỉ có nhiều mà là rất nhiều
các doanh nghiệp hoạt động, sự cạnh tranh trở nên khốc liệt hơn bao giờ hết. Một
doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao sẽ bán được nhiều sản phẩm hơn, doanh
thu lớn hơn và thu được lợi nhuận cao hơn nghĩa là một đồng vốn ở doanh nghiệp
đó sẽ có khả năng tạo ra doanh thu và lợi nhuận lớn hơn từ đó làm cho tỷ suất lợi
nhuận trên vốn cao hơn.
 Lãi suất trên thị trường:
Không một doanh nghiệp nào hoạt động mà không cần huy động vốn vay với
một lãi suất nhất định, đó là chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để huy động vốn.
Như vậy lãi suất trên thị trường sẽ tác động đến chi phí huy động vốn, và cơ hội huy
động vốn của doanh nghiệp. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu chi phí
sử dụng vốn giảm thì sẽ làm tăng lợi nhuận từ đó làm tăng tỷ suất lợi nhuận trên
vốn, và ngược lại chi phí sử dụng vốn tăng thì sẽ làm giảm lợi nhuận từ đó làm
giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn.
 Mức độ lạm phát của nền kinh tế:

Lạm phát ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua
giá của các chi phí đầu vào, và giá của sản phẩm đầu ra.Hơn nữa, lạm phát còn ảnh
hưởng đến công tác trích khấu hao. Do khấu hao được tính trên giá trị sổ sách tại
thời điểm đem tài sản vào sử dụng nên quỹ khấu hao trong tương lai có thể không
đủ để tái tạo TSCĐ dẫn đến thất thoát vốn.


12
 Các điều kiện tự nhiên và thiên tai
Bão lụt, hỏa hoạn, cháy nổ...làm tài sản của doanh nghiệp bị tổn thất, hao
hụt.. dẫn tới mất mát vốn. Đặc biệt là các ngành kinh doanh có sản phẩm chịu tác
động của tự nhiên như: ngành xây dựng, ngành nông nghiệp…
 Nhân tố kỹ thuật công nghệ:
Khoa học kỹ thuật ngày nay với sự phát triển chóng mặt đã đem lại rất nhiều
lợi ích cho con người như tiết kiệm được sức lao động, nâng cao năng lực sản
xuất…Tuy nhiên điều đó cũng chính là thách thức đối với những doanh nghiệp vừa
và nhỏ chưa đủ điều kiện và không có thông tin cần thiết để thay đổi kịp thời. Từ đó
sẽ làm giảm sự cạnh tranh của công ty, giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh. Vì vậy
việc chú trọng công tác đầu tư đổi mới tài sản trong doanh nghiệp là vô cùng cần
thiết để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.1.2.

Các nhân tố chủ quan

Đây là nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, bao
gồm:
 Các quyết định tài chính:
Trong hoạt động kinh doanh việc đưa ra được quyết định chính xác là yếu tố
quan trọng quyết định đến thành công của doanh nghiệp, các quyết định đó bao gồm
quyết định đầu tư, quyết định tài trợ hay huy động vốn, quyết định phân chia lợi

nhuận sau thuế. Doanh nghiệp đưa ra được những quyết định đúng như đầu tư bao
nhiêu vào tài sản, thời điểm nào thì đầu tư, khi nào thì nên đổi mới máy móc thiết bị,
mua những loại máy móc thiết bị nào… với quyết định đầu tư đó thì cần bao nhiêu
cầu vốn là đủ, nên giữ lại lợi nhuận nhiều hay ít, dùng những nguồn tài trợ nào cho
những loại máy móc đó, cần huy động ở mỗi nguồn là bao nhiêu để chi phí là tối
thiểu…Tất cả những quyết định đó sẽ ảnh hưởng đến năng suất hoạt động của doanh
nghiệp,đến chi phí sử dụng vốn từ đó sẽ quyết định đến lợi nhuận đạt được. Những


13
quyết định đó còn ảnh hưởng đến mức độ an toàn hay không an toàn về mặt tài
chính của công ty.
 Trình độ cán bộ quản lí và tay nghề người lao động:
Nhân tố con người là nhân tố quyết định đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn. Trình độ tổ chức quản lí doanh nghiệp mà yếu kém sẽ dẫn đến việc thất thoát
vật tư hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hàng
hoá từ đó dẫn đến sử dụng lãng phí vốn, hiệu quả sử dụng vốn thấp...; quản lí yếu
kém khiến kinh doanh thua lỗ kéo dài, thu nhỏ hơn chi dẫn đến mất vốn kinh doanh.
Bên cạnh đó, trình độ tay nghề của người lao động cũng rất quan trọng trong việc
nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hiệu quả sử dụng tài sản…từ đó
tác động đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp.
 Chế độ lương và chính sách khen thưởng người lao động:
Chế độ đãi ngộ với người lao động sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến ý thức, năng
suất công việc của người lao động và từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.Chính sách tốt góp phần khuyến khích người lao động
hăng say làm việc, cống hiến, có trách nhiệm với công việc hơn, từ đó tác động tích
cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, và ngược lại.
 Trình độ tổ chức sản xuất:
Bộ máy sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sự kết hợp chặt chẽ của
nhiều bộ phận, nhiều phân xưởng. Nếu bộ máy này được bố trí hợp lý, khoa học thì

hoạt động kinh doanh sẽ diễn ra nhịp nhàng, tiết kiệm thời gian, giảm chi phí, tăng
năng suất lao động. Ngược lại nếu bố trí không hợp lý, khoa học thì hoạt động kinh
doanh sẽ diễn ra không liên tục, làm lãng phí vốn, tăng chi phí sản xuất từ đó giảm
hiệu quả kinh doanh của công ty.


14
1.4.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh
Để bảo toàn nâng cao hiệu quả sử dụng VKD, doanh nghiệp cần căn cứ vào
điều kiện tình hình kinh doanh cụ thể để đề ra các biện pháp thích ứng quản lý từng
thành phần vốn. Tuy nhiên có một số biện phấp chủ yếu sau:
 Trong việc huy động vốn:
- Xác định hợp lý nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp: việc xác định sát đúng nhu cầu vốn sẽ tạo thế chủ động cho doanh nghiệp
trong sử dụng vốn, đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục, tiết kiệm được chi
phí sử dụng vốn… làm tăng hiệu suất sử dụng vốn. Và giúp cho doanh nghiệp
không bỏ lỡ những cơ hội đầu tư khác vì thiếu vốn do tập trung quà nhiều vốn vào
một dự án.
- Tổ chức huy động vốn đảm bảo tính kịp thời, đầy đủ đáp ứng được nhu cầu vốn
thường xuyên cũng như tạm thời tùy thuộc vào đặc điểm chu kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Lựa chọn các hình thức, phương pháp huy động vốn phù hơp.
 Trong việc sử dụng vốn: luôn đề cao việc tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm
và hiệu quả :
- Sử dụng sao cho tiết kiệm các nguyên vật liệu, có định mức đối với từng loại và
yêu cầu thực hiện đúng đinh mức đó. Có sự phân công nhiệm vụ cho từng bộ phận
để không chỉ chuyên môn hóa mà còn nâng cao hiệu quả ở từng bộ phận do có tính
chủ động, dễ quy trách nhiệm trong trường hợp xảy ra sự lãng phí, vượt định mức.
- Quản lý chặt chẽ, huy động tối đa tài sản hiện có vào hoạt động kinh doanh để
góp phần nâng cao hiệu suất sử dụng vốn cố định.

- Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả quỹ khấu hao TSCĐ
- Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro, bảo toàn vốn kinh doanh
như mua bảo hiểm, trích lập các quỹ dự phòng theo chuẩn mực ,chế độ kế toán.


15
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
XÂY DỰNG VIỆT PHÁT
2.1.

Khái quát về Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Việt Phát
Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Việt Phát là công ty cổ phần hoạt động

trong lĩnh vực đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, được thành lập từ năm
2007 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc cấp phép kinh doanh. Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số: 2500285798 ngày 20 tháng 09 năm 2007 và thay đổi
lần thứ 5 vào ngày 15 tháng 15 năm 2011. Vốn điều lệ theo giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh lần thứ 5 ngày 15 tháng 11 năm 2011 là 26.000.000.000 đồng ( hai
mươi sáu tỷ đồng chẵn), dưới đây là một vài thông tin chi tiết:
Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Việt Phát
Tên tiếng anh: VIETPHAT INVESTMENT AND CONTRUCTION JOINT
STOCK COMPANY
Tên viết tắt: VIETPHAT COMPANY
Người đại diện: NGUYỄN QUỐC THẮNG
Trụ sở: số 228 Yết Kiêu, Phường Liên Bảo, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc.
Tel: +84 904 110 281
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Việt Phát được thành lập từ ngày 25
tháng 07 năm 2007 và đã trải qua 5 lần được tăng vốn điều lệ, đến nay tổng vốn điều

lệ là hai mươi sáu tỷ đồng chẵn. Công ty là doanh nghiệp thuộc sở hữu của cổ đông,
có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chịu trách nhiệm với kết quả
kinh doanh, có con dấu riêng và được mở tài khoản tiền Việt Nam tại các ngân hàng
theo quy định của pháp luật.


16
Năm 2007- 2009, những năm đầu đi vào sản xuất kinh doanh, công ty gặp
khá nhiều khó khăn, bất lợi như về mặt kinh phí để trả lương công nhân viên, mua
máy móc để tiến hành hoạt động kinh doanh… Hơn nữa là một doanh nghiệp mới
còn non trẻ, bộ máy quản lý chưa có kinh nghiệm, lực lượng lao động còn thiếu, thị
trường tiêu thụ hẹp, bên cạnh đó lại có rất nhiều doanh nghiệp lớn trên địa bàn cạnh
tranh, kinh tế toàn cầu rơi vào tình trạng suy thoái, vì vậy công ty đã phải nỗ lực rất
nhiều để có thể tồn tại và phát triển.
Từ 2010 đến nay, khi hoạt động của công ty đã đi vào quỹ đạo thì tình hình
kinh doanh đã có những bước tiến khá lớn với việc thu hút được một lực lượng đông
đảo lao động có tay nghề, ký kết nhiều hợp đồng xây dựng đem lại doanh thu
cao,đây là giai đoạn công ty được khách hàng biết đến, bước đầu xây dựng thương
hiệu của mình. Công ty đã không ngừng sản xuất có hiệu quả, thực hiện đúng các
quy định hiện hành của Nhà nước đặc biệt là giữ mối quan hệ tốt đẹp với các đối tác
kinh doanh và mở rộng quan hệ với các đối tác mới. Công ty ngày càng lớn mạnh cả
về lượng và chất.
2.1.2. Ngành nghề, chức năng và nhiệm vụ kinh doanh của Công ty
Hoạt động chính của công ty:
 Xây dựng nhà các loại. Chi tiết: Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp;
 Xây dựng công trình giao thông, thủy lợi
 Lắp đặt hệ thống điện, cấp nước, lò sưởi, điều hòa không khí;
 Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật trong lĩnh vực xây dựng giao thông,
dân dụng và thủy lợi;
 Hoàn thành công trình xây dựng;

 Phá vỡ và chuẩn bị mặt bằng xây dựng;
 Khai thác quặng sắt, quặng kim loại không chứa sắt theo quy định hiện hành
của Nhà nước;


17
 Khai thác đá, cát sỏi, đất sét;
 Sản xuất bê tông, cấu kiện bê tông cốt thép lõi đúc và các sản phẩm từ xi
măng và thạch cao;
 Mua bán máy móc, thiết bị phụ tùng máy khai khoáng, xây dựng;
2.1.3. Khái quát về đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ 1: sơ đồ tổ chức công ty Việt Phát

Hội đồng cổ
đông

Ban giám đốc

Giám đốc

Phòng kế
hoạch kỹ
thuật

Phòng vật
tư thiết bị

Phòng tổ chức
hành chính


Phòng kế
toán – Tài
chính

Nguồn: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Việt Phát
Đứng đầu Công ty là hội đồng cổ đông đồng thời là ban giám đốc bao gồm :
Nguyễn Quốc Thắng, Nguyễn Văn Chỉnh, Lưu Xuân Bình. Trong đó ông Nguyễn


18
Quốc Thắng là giám đốc Công ty. Bên dưới là các phòng ban chức năng, và cuối
cùng là các đơn vị thi công xây dựng. Chức năng cụ thể của các hòng ban:
Phòng kế hoạch kỹ thuật: Thực hiện các vấn đề chuyên môn nghiệp vụ trong
vấn đề kỹ thuật các công trình xây dựng, thẩm định đánh giá mức độ yêu cầu của
các công trình và dự toán chi phí và báo cho ban giám đốc.
Phòng vật tư thiết bị: Thực hiện công tác chuẩn bị vật tư, thiết bị máy móc
cho các tổ đội sản xuất kinh doanh.
Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu giúp giám đốc Công ty quản lý công
tác hành chính, văn thư, lưu trữ trong Công ty, quản trị các lĩnh vực về tổ chức nhân
sự , lao động tiền lương, công tác an toàn bảo hộ lao động.
Phòng kế toán – tài chính: Tham mưu, giúp Giám đốc Công ty về công tác
quản lý kính tế tài chính , hạch toán kế toán toàn Công ty.
Đây là mô hình doanh nghiệp phân chia theo chức năng, nhiệm vụ, phù hợp
với những doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ như công ty Việt Phát. Tổ chức của
bộ máy thống nhất từ trên xuống dưới, mọi hoạt động được chỉ đạo từ hội đồng quản
trị đến các phòng ban và đến các tổ đội sản xuất.
2.1.4. Quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty thực hiện sản xuất theo quy trình công trình bàn giao đưa vào sử
dụng thường kéo dài.
Khi ký kết được hợp đồng với chủ đầu tư, công ty sẽ tổ chức thực hiện thi

công như sau:
Công ty sẽ thành lập ban chỉ huy công trình sẽ bao gồm chủ nhiệm công trình,
cán bộ kỹ thuật, cử nhân kinh tế, để trực tiếp triển khai công tác thi công.


19
 Ban chỉ huy công trình:
- Ban chỉ huy công trình gồm những cán bộ nhiều kinh nghiệm trong công tác
chuyên môn và nghiệp vụ về kỹ thuật, tài chính, kế toán. Đứng đầu là chủ nhiệm
công trình là người liên hệ với cơ quan chủ quản để giải quyết các vấn đề như: Thay
đổi thiết kế, xác nhận khối lượng, phát sinh, nghiệm thu công tác xây lắp, lập hồ sơ
hoàn công, thanh quyết toán công trình.
- Cùng với chủ nhiệm công trình là các kỹ sư có trách nhiệm triển khai cụ thể kế
hoạch thi công từng giai đoạn, giám sát việc thực hiện từng công tác xây lắp, viết
nhật ký công trình, tổ chức nghiệm thu khối lượng, chất lượng cho các tổ thợ. phối
hợp với chủ nhiệm công trình hoàn thành tốt công tác thi công công trình.
 Nhân lực thi công:
- Chuẩn bị lực lượng cán bộ kỹ thuật, số lượng công nhân theo đúng tiến độ thi
công. Mỗi một hạng mục thi công công trình do một đội thi công đảm nhiệm.
- Số lượng công nhân của các tổ trong mỗi giai đoạn thi công sẽ được điều động
đến công trường theo biểu đồ nhân lực. Kết hợp với tình hình thi công thực tế chủ
nhiệm công trình sẽ quyết tăng cường nhân lực để đảm bảo đúng tiến độ thi công.
Các tổ đội thi công đều được hình thành từ đội công nhân chuyên ngành, lành nghề
đã từng tham gia thi công nhiều công trình.
 Vật liệu sử dụng cho công trình:
Tất cả vật liệu sử dụng cho công trình sẽ được công ty đảm bảo đúng chất lượng
yêu cầu, tuân thủ các quy định về kỹ thuật trong hồ sơ thiết kế, vật tư.
 Trang thiết bị thi công:
Căn cứ vào khối lượng công việc, mặt bằng thi công của công trình, công ty sẽ
có kế hoạch cung cấp xe máy, thiết bị thi công cụ thể cho từng giai đoạn nhằm đem

lại hiệu quả kinh tế cao nhất và đáp ứng đúng tiến độ thi công cuả công trình.


20

 Hoàn thành sản phẩm:
Sau khi sản phẩm qua các giai đoạn thi công hoàn thành, sản phẩm được nghiệm
thu, bàn giao đưa vào sử dụng.
2.1.5. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty khoảng 2010- 2012
Để thấy được tình hình sản xuất kinh doanh tại Công ty trong thời gian qua,
chúng ta xét bảng 2.1:

BẢNG 2.1: BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KINH DOANH GIAI ĐOẠN 2010 2012

Đơn vị: VN đồng
Chỉ tiêu

Tổng doanh thu

Giá vốn hàng bán

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

7.862.345.236

13.802.506.401


14.569.156.348

5.497.342.459

11.459.479.764

11.587.295.456

1.906.703.285

2.343.026.637

2.481.860.892

458.299.492

572.396.922

587.322.865

343.724.619

446.280.405

4040.492.149

Chi phí tài chính, quản lý

Lợi nhuận trước thuế


Lợi nhuận sau thuế

Nguồn: Tổng hợp báo cáo kết quả kinh doanh Công ty 2010- 2012


21
Bảng 2.1 cho thấy doanh thu của công ty đang có xu hướng tăng, đồng thời
lợi nhuận của Công ty cũng tăng dần theo các năm. Nếu như tỉ suất lợi nhuận sau
thuế trên doanh thu của ngành xây dựng là 6% năm 2010 và 3% năm 2011 thì các
chỉ số lợi nhuận trên doanh thu của Công ty là nhỏ hơn so với trung bình ngành.
Hơn nữa, do tình hình kinh tế ảm đạm dẫn đến việc tồn kho hàng dở dang, không
thu hồi được vốn nhưng vẫn phải đầu tư cho quá trình sản xuất, vì vậy Công ty phải
đi vay nhiều hơn nên chi phí tài chính của Công ty có xu hướng tăng trong thời gian
tới.
Tóm lại: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty những năm
vừa qua tuy có nhiều tiến triển tốt. Với việc doanh thu và lợi nhuân tăng liên tục
trong thời gian qua cho thấy hiệu quả trong việc tổ chức và sử dụng vốn trong Công
ty ngày càng được chú trọng và nâng cao hiệu quả. Tuy nhiên để có thể đánh giá
chính xác hơn về vấn đề này bài viết cần đi sâu phân tích thực trạng sử dụng vốn của
công ty ở những phần tiếp theo.

2.2.

Thực trạng công tác tổ chức và hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh của
Công ty năm 2012

2.2.1. Nguồn vốn kinh doanh của Công ty
2.2.1.1.


Cơ cấu và tình hình biến động VKD của công ty

Có thể thấy vốn kinh doanh của Công ty được phân bổ dưới các hình thức,
các dạng tài sản thể hiện trong bảng 2.2 sau:


22
BẢNG 2.2 : CƠ CẤU TÀI SẢN CỦA CÔNG TY NĂM 2012
Năm 2012

Năm 2011

Chênh lệch

Tài sản
Số tiền (đ)

Tỷ lệ (%)

Số tiền (đ)

Tỷ lệ (%)

Số tiền (đ)

Tỷ lệ (%)

24.623.731.489

58,19


12.653.830.190

53,83

11.969.901.229

39,17

466.236.706

1,1

1.359.218.488

5,78

-892.981.218

-65,7

II.Các khoản phải thu ngắn hạn

18.012.531.806

42,26

7.584.164.842

32,26


10.428.366.964

137,5

III.Hàng tồn kho

5.505.262.305

13,01

3.551.258.058

15,10

1.954.004.247

55,02

639.700.672

1,82

159.188.802

0,69

480.511.870

301,8


17.693.826.039

41,81

10.853.183.363

46,17

6.840.642.676

63,03

0

0

0

0

0

0

II.Tài sản cố định

15.589.062.932

36,84


9.342.667.398

39,74

6.246.396.534

66,86

III.Tài sản dài hạn khác

2.104.763.107

4,97

1.510.515.965

6,43

594.246.142

39,34

Tổng cộng tài sản

42.317.557.528

100

23.507.013.553


100

18.810.543.975

80,02

A.Tài sản ngắn hạn
I.Tiền và các khoản tương đương tiền

IV.Tài sản ngắn hạn khác
B.Tài sản dài hạn
I.Các khoản phải thu dài hạn

Nguồn: tổng hợp báo cáo tài chính công ty 2011 - 2012


23
Bảng cơ cấu tài sản cho thấy tổng tài sản cuối năm so với đầu năm tăng
18.810.543.975 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 80%, trong đó tài sản ngắn hạn
tăng 11.969.901.229 đồng tương đương với 39,71 và tài sản dài hạn tăng 6.840.643
nghìn đồng tương đương với 63,03%. Sự tăng lên của tài sản ngắn hạn chủ yếu là do
các khoản phải thu ngắn hạn tăng cao, với 10.428.366.964 đồng bao gồm các khoản:
phải thu khách hàng, trả trước co người bán và phải thu nội bộ. Sự tăng lên của tài
sản dài hạn chủ yếu do tài sản cố định của công ty tăng mạnh, với mức tăng
6.246.396.534 đồng.
Cơ cấu tài sản của Công ty chủ yếu là tài sản ngắn hạn với tỷ trọng 53,83% ở
thời điểm đầu năm và 58,19% ở thời điểm cuối năm. So với trung bình ngành là từ
70% đến 74% thì đây là tỷ trọng khá an toàn trong thời buổi kinh tế khó khăn, chi
phí vốn vay cao như hiện nay. Tuy nhiên, cơ cấu tài sản lại có xu hướng tăng tài sản

ngắn hạn ở thời điểm cuối năm từ 53,83% lên 58,19%.
2.2.1.2.

Cơ cấu và tình hình biến động vốn kinh doanh năm 2012

Để khái quát về cơ cấu và tình hình biến động nguồn VKD ta xem bảng sau:
Tổng nguồn vốn của Công ty cuối năm 2012 tăng 18.810.543.970 đồng,
tương đương với 37,48% so với đầu năm 2012. Trong đó chủ yếu là sự tăng lên của
vay và nợ dài hạn và sự tăng lên của vốn đầu tư của chủ sở hữu với mức tăng
9.572.348.987 đồng của vay và nợ dài hạn và 8.170.000.000 đồng của vốn đầu tư
của chủ sở hữu. Trong thời gian kinh tế đang khó khăn, thì mức tăng vốn kinh doanh
của Công ty là một nỗ lực rất lớn của Công ty. Tuy nhiên, để hiểu rõ hơn các chỉ số
cơ cấu vốn kinh doanh của công ty, cần phân tích kỹ hơn:


24
BẢNG 2.3: CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY NĂM 2012
Năm 2012

Năm 2011

Tăng giảm

Nguồn vốn
Số tiền (Đ)
A.Nợ phải trả
I.Nợ ngắn hạn
1.Vay và nợ ngắn hạn
2.Phải trả cho người bán
3.Người mua trả tiền trước

4.Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
5.Phải trả người lao động
6.Các khoản phải trả,phải nộp khác
II.Nợ dài hạn
1.vay và nợ dài hạn
2.Phải trả dài hạn khác
B.Vốn chủ sở hữu
I.Nguồn vốn chủ sở hữu
1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu
2.Quỹ đầu tư phát triển
3.Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
II.Nguồn kinh phí và quỹ khác
Tổng cộng nguồn vốn

22.498.399.451
8.473.199.872
363.720
4.004.846.606
3.014.435.176
880.904.871
506.148.844
66.500.655
14.025.199.579
14.025.199.579
0
19.819.158.077
19.819.158.077
19.295.000.000
0
524.158.077

0
42.317.557.528

Tỷ lệ (%)
53,17
20,02
0,0001
9,46
7,12
2,08
1,2
0,16
33,15
33,15
0
46,83
46,83
45,60
1,23
100

Số tiền (Đ)

Tỷ lệ (%)

11.945.477.840
7.468.316.593
838.891.993
2.842.238.401
1.176.480.435

553.762.420
2.028.778.844
28.164.500
4.477.161.247
4.452.850.583
24.310.664
11.561.535.713
11.561.535.713
11.125.000.000
0
436.535.713
0
23.507.013.553

Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính Công ty năm 2011 - 2012

Số tiền (Đ)

Tỷ lệ (%)

50,82 10.552.921.610
31,77 1.004.883.279
3,57
-838.528.273
12,09 1.162.608.205
5,00 1.837.954.741
2,36
327.142.451
8,63 -1.522.630.000
0,12

38.336.155
19,05 9.548.038.323
18,84 9.572.348.987
0,21
-24.310.664
49,18 8.257.622.360
49,18 8.257.622.360
47,32 8.170.000.000
0
1,86
87.622.364

88,34
13,46
-99,96
40,90
156,22
27,80
-75,05
136,12
213,26
214,97
-100,00
71,42
71,42
73,44

100 18.810.543.970

37,48


20,07


25
Tổng số nợ phải trả của Công ty cuối năm 2012 là 22.498.399.451 đồng
tương đương với 53,17% tổng nguồn vốn kinh doanh của Công ty. So với mức trung
bình ngành là 74%( Chỉ số của năm 2011 tại trang cophieu68.vn) thì tỷ lệ mức nợ
phải trả của công ty là thấp hơn khá nhiều. Công ty cũng cần xem xét việc sử dụng
các khoản vốn vay nợ nhằm tạo ra đòn bẩy tài chính cho Công ty trong tương lai.
Trong phần nợ ngắn hạn, Công ty có hai khoản mục là giảm so với đầu năm đó là
vay nợ ngắn hạn và phải trả người lao động, chứng tỏ khả năng thanh toán của Công
ty tại thời điểm cuối năm là khá tốt, do đó đã thanh toán hết các món nợ ngắn hạn và
chi trả lương công nhân viên, cụ thể giảm 99,96% vay nợ ngắn hạn và giảm 75,05%
các khoản phải trả người lao động. Tuy nhiên, khoản mục người mua trả tiền trước
lại tăng 1.837.954.741 đồng tương đương với 156,22%, đây cũng là dấu hiệu tốt do
phải có uy tín tăng lên thì khách hàng mới đặt niềm tin để trả tiền trước. Điều đó
chứng tỏ, uy tín của Công ty đang được nâng cao trong ngành. Trong khoản mục, nợ
dài hạn thì mức tăng chủ yếu là do các khoản vay nợ tài chính dài hạn với số tiền nợ
dài hạn tăng 9.572.348.987 đồng tương đương với 214,97%. Các khoản vay nợ khác
đã được thanh toán hết chứng tỏ Công ty đã tìm cho mình được những nguồn vay
vốn dài hạn có uy tín.
Đồng với việc tăng các khoản nợ phải trả, Công ty cũng tăng vốn chủ sở hữu
lên 19.819.158.077 đồng, tăng 8.257.622.360 đồng tương đương với 71,42%. Trong
giai đoạn mà hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều thu hẹp kinh doanh để đợi
thời cơ phát triển thì Công ty Việt Phát vẫn tăng vốn chủ sở hữu lên hơn 70%,
chứng tỏ Công ty vẫn hoạt động rất tốt trong thời kỳ khó khăn.
Kết luận: Nhìn chung cơ cấu tài sản của công ty năm 2012 là phù hợp với
thực trạng Công ty. Nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu đều tăng nhưng tốc độ
tăng của nợ phải trả tăng nhanh hơn làm cho cơ cấu nguồn vốn có xu hướng tăng tỷ

trọng nợ phải trả và giảm tỷ trọng vốn chủ sở hữu. Việc nâng cao tỷ trọng của nợ
phải trả làm gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu, tuy nhiên nó cũng tiềm ẩn


×