Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phần địa lí trong môn lịch sử địa lí lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.63 KB, 66 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Xuân

Tr-ờng đại học s- phạm hà nội 2
KHoa giáo dục tiểu học
********

Nguyễn Thị XUân

Một số biện pháp nâng cao
chất l-ợng dạy học phầN địa
lí trong môn lịch sử - địa lí
lớp 4
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Chuyờn nghnh: PPDH T nhiờn Xó hi

Ngi hng dn khoa hc
Th.S Nguyễn Thị H-ơng

H NI - 2010

1


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

NguyÔn ThÞ Xu©n

PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài


Chúng ta đang chứng kiến sự phát triển nhanh chóng, phức tạp trong
đời sống của toàn nhân loại bước vào thời kì “hậu công nghiệp”. Một xã hội
mới, xã hội của trí tuệ, xã hội của thông tin, xã hội học tập dành cho tất cả
mọi người đòi hỏi phải có những con người có năng lực mới. Hoạt động dạy
học không chỉ phản ánh mà còn góp phần đẩy nhanh sự phát triển của xã hội
đó. Để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thời đại nhiệm vụ đặt ra đối
với ngành GD – ĐT trong sự nghiệp xây dựng con người mới ngày càng nặng
nề. Đại hội Đảng VIII của Đảng đã chỉ rõ chiến lược phát triển giáo dục phải
là một bộ phận trong đó chiến lược phát triển con người đứng ở vị trí trung
tâm của toàn bộ chiến lược kinh tế - xã hội thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đưa nước ta trở thành nước công nghiệp phát triển.
Thực tiễn trong thời gian qua bên cạnh những thành tựu đã đạt được
nền giáo dục nước ta vẫn tồn tại những hạn chế nhất định. Tại hội nghị lần thứ
6 của Ban chấp hành TW Đảng khóa IX (tháng 7/2002) đã nhận định “Qua 5
năm thực hiện nghị quyết TW2 (khóa VIII) nền giáo dục nước ta đã có những
thành tựu mới: cả nước đạt chuẩn quốc gia về xóa mù chữ và phổ cập GDTH.
Trình độ dân trí, qui mô chất lượng giáo dục được tăng lên, cơ sở vật chất
được tăng cường, đội ngũ thầy cô giáo được quan tâm. Tuy vậy chất lượng
giáo dục còn thấp, phương pháp dạy học còn lạc hậu, nảy sinh nhiều tiêu cực.
Cùng tình trạng đó, hiện nay mặc dù đã thực hiện đổi mới, thay sách được
nhiều năm nhưng chất lượng dạy học ở bậc Tiểu học nói chung trong đó chất
lượng dạy học các môn nói riêng vẫn chưa cao. Vậy nhiệm vụ cơ bản của các
nhà trường đặc biệt là nhiệm vụ của các giáo viên là phải nâng cao chất lượng
dạy học nói chung và chất lượng dạy học các môn học nói riêng.

2


Kho¸ luËn tèt nghiÖp


NguyÔn ThÞ Xu©n

Trong hệ thống giáo dục quốc dân, Giáo dục Tiểu học là bậc học nền
tảng với mục đích và nhiệm vụ là trang bị những cơ sở ban đầu quan trọng
nhất của người công dân, người lao động tương lai. Đó là những người “phát
triển toàn diện, có tri thức và có tay nghề cao, có năng lực thực hành, tự chủ,
sáng tạo”. Để làm được điều này chúng ta phải tiến hành đồng bộ những vấn
đề của bậc Tiểu học, phải có được nội dung và phương pháp thích hợp trong
đó đổi mới PPDH là một xu thế tất yếu để nâng cao chất lượng hiện nay. Đổi
mới PPDH theo hướng tích cức hóa hoạt động học tập, phát huy sự chủ động,
sáng tạo của học sinh.
Lịch sử - Địa lí là một môn học trong hệ thống các môn học của bậc
Tiểu học. Tuy là môn ít tiết nhưng môn Lịch sử - Địa lí có vị trí và ý nghĩa
sâu sắc trong đó phần Địa lí cung cấp cho HS rất nhiều kiến thức thực tế, vốn
sống sau này mà quan trọng là khơi gợi cho các em lòng yêu thích, ham muốn
khám phá thiên nhiên đất nước, con người. Qua đó giáo dục lòng yêu tổ quốc,
yêu quê hương, đất nước con người Việt Nam. Tuy vậy, lâu nay trong các
môn ở Tiểu học, đa số giáo viên còn chú trọng nhiểu ở môn công cụ như Toán
và Tiếng việt. Do đó, giáo viên có thể dạy rất tốt ở những môn này, những
môn còn lại trong đó có Địa lí ít được chú trọng nên giáo viên lúng túng dạy
chưa tốt, chưa tạo hứng thú cho HS trong học tập hoặc dạy qua loa nên chưa
đạt được hiệu quả của tiết dạy. Với mục tiêu chương trình là phát triển con
người toàn diện. Chính vì vậy, giáo viên cần thay đổi cách nghĩ cũng như tìm
ra các biện pháp nâng cao chất lượng dạy học cho tất cả các môn trong đó có
phần Địa lí trong môn Lịch sử - Địa lí là một việc làm thiết thực.
Mặt khác, là một GV Tiểu học tương lai, với những kiến thức lí luận
được trang bị trong nhà trường và được tiếp xúc thực tiễn qua các kì kiến tập,
thực tập ở các trường Tiểu học tôi thấy việc nâng cao chất lượng dạy học Địa
lí lớp 4 nói riêng và chất lượng GD – ĐT ở Tiểu học nói chung là rất cần


3


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

NguyÔn ThÞ Xu©n

thiết. Xuất phát từ những lí do trên đây tôi đã chọn đề tài: “Một số biện pháp
nâng cao chất lượng dạy học phần Địa lí trong môn Lịch sử - Địa lí lớp 4”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng việc dạy học phần Địa lí trong môn Lịch sử - Địa lí
lớp 4 ở Tiểu học và nguyên nhân dẫn đến thực trạng. Trên cơ sở đó đề xuất
một số biện pháp để khắc phục thực trạng nhằm nâng cao chất lượng phần
Địa lí trong môn Lịch sử - Địa lí lớp 4 và thông qua đó nâng cao chất lượng
GD – ĐT.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Thực trạng dạy học phần Địa lí trong môn
Lịch sử - Địa lí lớp 4 ở một số trường Tiểu học.
- Đối tượng nghiên cứu: những biện pháp nâng cao chất lượng dạy học
phần Địa lí trong môn Lịch sử - Địa lí lớp 4.
4. Mức độ và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Mức độ nghiên cứu: Tìm hiểu những biện pháp cần thiết để nâng cao
chất lượng dạy học phần Địa lí trong môn Lịch sử - Địa lí lớp 4.
- Phạm vi nghiên cứu: Do thời gian có hạn nên phạm vi nghiên cứu chỉ
dừng lại ở việc tìm hiểu thực trạng của dạy học phần Địa lí trong môn Lịch sử
- Địa lí lớp 4 và đề xuất một số biện biện pháp nâng cao chất lượng phần Địa
lí trong môn Lịch sử - Địa lí lớp 4 ở Tiểu học.
5. Giả thuyết khoa học
- Chất lượng dạy học phần Địa lí trong môn Lịch sử - Địa lí lớp 4 ở
trường Tiểu học sẽ được nâng cao hơn khi vận dụng sáng tạo những biện

pháp được đề xuất trong đề tài.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận của đề tài

4


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

NguyÔn ThÞ Xu©n

- Tìm hiểu thực trạng dạy học phần Địa lí trong môn Lịch sử - Địa lí
lớp 4 và những nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó.
- Đề xuất các biện pháp cần thiết nhằm nâng cao chất lượng dạy học
phần Địa lí trong môn Lịch sử - Địa lí lớp 4.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu
+ Phương pháp điểu tra, khảo sát
+ Phương pháp quan sát
+ Phương pháp trò chuyện
+ Phương pháp thống kê toán học.
8. Cấu trúc đề tài
- Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phần phụ lục và tài liệu tham
khảo, nội dung chính của khóa luận bao gồm:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2. Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phần Địa lí trong
môn Lịch sử - Địa lí lớp 4.

5



Kho¸ luËn tèt nghiÖp

NguyÔn ThÞ Xu©n

PHẦN 2. NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.Cở sở lí luận
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Phương pháp dạy học
Để hiểu rõ về phương pháp dạy học, trước hết chúng ta cần quan niệm
thế nào là phương pháp.Theo Hê - ghen: “Phương pháp là cách thức làm việc
của chủ thể, cách thức này phụ thuộc vào nội dung phương pháp là sự vận
động bên ngoài của nội dung”.
Thuật ngữ PPDH bắt nguồn từ tiếng Hi Lạp: methosd có nghĩa là con
đường đạt được mục đích dạy học.Theo đó PPDH là con đường để đạt được
mục đích dạy học.
Như vậy ta có thể hiểu: PPDH là những cách thức hoạt động của GV và
HS trong những điều kiện dạy học xác định nhằm đạt được mục đích dạy học.
Theo định nghĩa trên ta thấy PPDH đặc trưng bởi tính chất hai mặt
nghĩa là bao gồm hai hoạt động: hoạt động của thầy và hoạt động của trò. Hai
hoạt động này tồn tại và tiến hành trong mối quan hệ biện chứng: hoạt động
của thầy đóng vai trò chủ đạo (tổ chức, điều khiển) và hoạt động của trò đóng
vai trò chủ động, tích cực (tự tổ chức, tự điều khiển).
1.1.2. Biện pháp dạy học
Theo đại từ điển Tiếng Việt: biện pháp là “cách tiến hành, cách giải
quyết một vấn đề cụ thể”. Biện pháp dạy học là một trong những thành tố của
quá trình dạy học có quan hệ mật thiết và có quan hệ biện chứng với các
thành tố khác đặc biệt là PPDH. Trong thực tiễn dạy học “phương pháp” và

“biện pháp” dạy học có quan hệ mật thiết với nhau đến nỗi khó phân biệt
được ranh giới giữa chúng. Trong từng tình huống cụ thể, PPDH và BPDH có
thể chuyển hóa lẫn cho nhau. Có lúc phương pháp là con đường độc lập để

6


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

NguyÔn ThÞ Xu©n

giải quyết nhiệm vụ dạy học, có lúc phương pháp chỉ là một biện pháp có tác
dụng riêng biệt. Vì vậy việc xác định bản chất của khái niệm “biện pháp dạy
học” có thể dựa vào việc phân tích khái niệm PPDH.
Cũng như PPDH, BPDH cũng tuân theo những qui luật chung tổ chức
quá trình dạy học: có tính mục đích, gắn liền với các nội dung và các thành tố
khác của quá trình dạy học như: hình thức tổ chức dạy học, phương tiện dạy
học,…
Vậy biện pháp dạy học là cách thức tổ chức các hoạt động học tập cho
HS của GV nhằm đạt được mục đích dạy học.
1.1.3. .Phân biệt phương pháp dạy học và biện pháp dạy học
Để phân biệt PPDH và BPDH ta cần biết khái niệm dạy học có thể hiểu
nhiều cách rộng, hẹp với những cấp độ khác nhau. Chẳng hạn, PPDH có thể
hiểu theo nghĩa hẹp là một phương pháp cụ thể có tính chất như một biện
pháp về mặt kĩ thuật dạy học như: phương pháp mô tả, phương pháp đàm
thoại…nhưng cũng có thể hiểu nó theo một nghĩa rộng như một hệ hay một
nhóm các phương pháp dạy học bao gồm nhiều PPDH cụ thể phục vụ cho
mục đích nhất định như: PPDH nắm kiến thức mới, PPDH phát huy tính tích
cực của HS. Như vậy, PPDH có khái niệm rộng hơn BPDH. PPDH hiểu theo
nghĩa hẹp là một biện pháp dạy học về mặt kĩ thuật dạy học.Còn PPDH hiểu

theo nghĩa rộng là một hệ thống hay bao gồm nhiều PPDH cụ thể.
Chẳng hạn, trong nhóm PPDH dùng lời gồm có: diễn giảng, giảng
thuật, giảng giải và đàm thoại. Tuy nhiên theo ý kiến của một số nhà lí luận
dạy học thì giảng thuật không nên coi là một phương pháp quán triệt trong
suốt tiết học mà chỉ nên dùng như một biện pháp cung cấp biểu tượng và khái
niệm địa lí phục vụ cho việc khai thác tri thức của HS.
Trong một PPDH, GV có thể sử dụng nhiều BPDH khác nhau. Chẳng
hạn trong phương pháp giảng giải, khi giải thích GV có thể dùng biện pháp

7


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

NguyÔn ThÞ Xu©n

qui nạp, trước tiên đưa ra các số liệu, sự kiện, hiện tượng địa lí cụ thể rồi sau
đó mới tìm nguyên nhân rút ra kết luận hoặc ngược lại cũng có thể dùng biện
pháp diễn dịch, trước tiên đưa ra ngay những nhận định, kết luận rồi sau đó
mới trình bày đến những nguyên nhân dẫn tới kết luận đó.
Biện pháp dạy học được dùng để hỗ trợ cho PPDH. Chẳng hạn nếu sử
dụng phương tiện trực quan: tranh ảnh, bản đồ, biểu đồ….như một nguồn tri
thức để khai thác trong quá trình học tập thì việc sử dụng phương tiện trực
quan có thể coi như một phương pháp, còn nếu sử dụng nó như một đồ dùng
minh họa thì đó chỉ là một biện pháp phục vụ cho phương pháp dùng lời.
1.2. Định hướng đổi mới PPDH ở Tiểu học
Đổi mới PPDH là vấn đề được toàn Đảng, toàn dân hết sức quan tâm.
Đổi mới PPDH là một quá trình tất yếu, là một hiện tượng xã hội phát triển
hợp qui luật. Điều này được giải thích dựa trên các căn cứ sau:
1.2.1. Cơ sở của việc đổi mới PPDH ở Tiểu học

1.2.1.1. Cơ sở lí luận của việc đổi mới PPDH ở Tiểu học
Cơ sở lí luận của việc đối mới PPDH chủ yếu dựa trên những công
trình nghiên cứu về lĩnh vực khoa học giáo dục, dưới đây là một số nét chính.
Tiếp cận hệ thống: Quá trình dạy học được coi là một hệ thống bao
gồm nhiều thành tố: thầy, trò, phương tiện và điều kiện dạy học, mục đích,
nội dung, phương pháp dạy học,..phụ thuộc lẫn nhau, quyết định chất lượng
của nhau. Toàn bộ quá trình dạy học chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế xã hội.
Quá trình dạy học tiếp cận nhân cách: Đổi mới PPDH theo cách tiếp
cận nhân cách tức là phát triển ba mặt của nhân cách đó là: tính riêng biệt, độc
đáo của cá nhân, hòa đồng các mối quan hệ nhân cách, ảnh hưởng của nhân
cách tới xã hội, cộng đồng.

8


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

NguyÔn ThÞ Xu©n

Quá trình dạy học theo cách tiếp cận hoạt động: Phải đổi mới PPDH và
hình thức dạy học để quá trình dạy học thực sự là một quá trình GV tổ chức
các hoạt động khác nhau để HS được hoạt động và lĩnh hội tri thức, kĩ năng,
kĩ xảo đồng thời hình thành nhân cách cho HS.
Công nghệ dạy học: Sử dụng tối đa và tối ưu phương tiện, kĩ thuật dạy
học hiện đại. Thiết kế đưa hệ dạy học mới, đó là hình thức dạy học “tự động
hóa – cá thể hóa – được trợ giúp.
Thuyết cộng tác: Theo thuyết này dạy có chức năng thiết kế, tổ chức,
chỉ đạo và kiểm tra quá trình học. Học là quá trình tự điểu khiển, chiếm lĩnh
tri thứ của bản thân tức là tự tổ chức, thi công và tự kiểm tra việc học của
chính mình dưới sự điều khiển của thầy. Hai hoạt động này thống nhất với

nhau nhờ sự cộng tác. Đây là yếu tố cơ bản duy trì, phát triển sự thống nhất,
toàn vẹn của quá trình dạy học và là yếu tố dẫn đến chất lượng cao của việc
dạy tốt, học tốt.
1.2.1.2. Cơ sở thực tiễn của việc đổi mới PPDH ở Tiểu học
Đất nước ta đang bước vào sự hội nhập toàn cầu, bối cảnh trong nước
và quốc tế có nhiều thay đổi. Những thay đổi đó tạo ra nhiều cơ hội song cũng
đặt ra nhiều thách thức và nguy cơ. Vì vậy bên cạnh việc học tập và kế thừa
những thành quả khoa học của nhân loại chúng ta cần đi tắt đón đầu, cần đổi
mới tư duy, phương pháp làm việc, học tập.
Sự phát triển của khoa học kĩ thuật đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc
sử dụng nghệ thông tin vào quá trình dạy học. Điều này làm thay đổi quá trình
dạy học, hiệu quả của việc sử dụng các PPDH. Mặt khác bùng nổ của công
nghệ thông tin làm cho nội dung SGK phải được đổi mới và phải được trình
bày theo một hệ thống lôgic, khoa học hơn. Đổi mới nội dung tất yếu phải đổi
mới PPDH cho phù hợp.

9


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

NguyÔn ThÞ Xu©n

Bậc Tiểu học có những nét riêng: đó là sự đổi mới chương trình ở Tiểu
học và yêu cầu mới đặt ra cho giáo dục những nhiệm vụ mới: xem xét lại
mục tiêu, nội dung, mục tiêu giáo dục. Chính vì vậy GDTH từ nhiều năm có
những thay đổi mạnh mẽ. Trước sự đổi mới về mục tiêu cũng như đánh giá
kết quả học tập của HS, PPDH cũng buộc phải đổi mới theo. Đổi mới PPDH
là nội dung quan trọng góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở Tiểu học.
Dựa trên những kết quả nghiên cứu về mặt lí luận và trên cơ sở thực

tiễn ta có thể khẳng định việc đổi mới PPDH nói chung và đổi mới PPDH ở
Tiểu học nói riêng ngày càng trở nên cấp thiết.
1.2.2. Định hướng đổi mới PPDH nói chung và ở Tiểu học nói riêng
Quan điểm, tư tưởng chỉ đạo của việc đổi mới PPDH nói chung và ở
Tiểu học nói riêng được xác định trong các văn kiện, văn bản quan trọng của
Đảng , Nhà nước và Chính phủ. Nghị quyết TW 4 khóa VII ( 1/1993), nghị
quyết khóa 2 (khóa VIII - 12/1996), luật giáo dục (12/1998), chiến lược phát
triển giáo dục Việt Nam (2001 - 2010) cùng một số căn cứ khác như: chương
trình Tiểu học mới (11/2001). Dựa trên quan điểm chủ trương của Đảng thì
đổi mới PPDH theo những định hướng sau:
Đỏi mới PPDH theo hướng phát huy cao độ tính tích cực, chủ động của
người học trong quá trình lĩnh hội tri thức.
Đổi mới PPDH theo hướng kết hợp một cách nhuần nhuyễn các PPDH
khác nhau: hiện đại và truyền thống sao cho đạt được mục tiêu dạy học.
Đổi mới PPDH theo hướng phát huy khả năng của người học vừa phù
hợp với đối tượng vừa phù hợp với thực tiễn của cơ sở. Cần hình thành cho
người học phương pháp tự học, tăng cường sự tìm kiếm tri thức hay ứng dụng
tri thức vào cuộc sống.
Đổi mới PPDH theo hướng hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm và
phát huy khả năng của cá nhân.

10


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

NguyÔn ThÞ Xu©n

Đổi mới PPDH theo hướng kĩ năng thực hành cho HS để HS có khả
năng vận dụng những lí thuyết đã học vào các tình huống cụ thể trong cuộc

sống.
Đổi mới theo hướng vận dụng phương tiện dạy học hiện đại vào dạy
học. Sử dụng phương tiện đa dạng, hợp lí trong quá trình dạy học giúp cho
PPDH trở nên sinh động hơn và tạo được hứng thú học tập cho HS.
Đổi mới PPDH theo hướng đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của HS.
Đổi mới PPDH theo hướng đổi mới cách thiết kế bài dạy, lập kế hoạch
bài dạy và xây dựng mục tiêu bài học.
1.3. Một số vấn đề về môn Lịch sử - Địa lý ở Tiểu học nói chung, phần Địa
lý lớp 4 nói riêng
1.3.1. Môn Lịch sử - Địa lý ở tiểu học
1.3.1.1. Quan điểm xây dựng chương trình môn Lịch sử - Địa lí
Chương trình chọn yếu tố cốt lõi là hoạt động của con người và những
thành tựu của hoạt động đó trong không gian và thời gian. Vì vậy, chương
trình gồm hai phần cơ bản sau:
- Thời gian và tiến trình lịch sử dân tộc: Những hiểu biết cơ bản, ban
đầu về một số sự kiện, hiên tượng và những nhân vật lịch sử điển hình, một số
thành tựu văn hóa tiêu biểu đánh dấu sự phát triển của lịch sử dân tộc ( Phần
Lịch sử)
- Không gian với những điều kiện và hoạt động chủ yếu của con người hiện
nay. Những hiểu biết ban đầu, cơ bản về dân cư, điều kiện sống, các hoạt
động kinh tế, văn hóa của địa phương, đất nước Việt Nam và một vài đặc
điểm tiêu biểu của một số quốc gia, châu lục trên thế giới (Phần Địa lí)

11


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

NguyÔn ThÞ Xu©n


Gắn với địa phương: Chương trình dành khoảng 10 – 15% tổng số thời
gian học cho nội dung tìm hiểu địa phương. Những nội dung này có thể được
thực hiện như sau:
- Với những bài lịch sử, địa lý có nội dung phản ánh những đặc trưng của địa
phương GV nên dành thời gian cho học sinh tìm hiểu, liên hệ thực tế kĩ hơn
so với học sinh nơi khác.
- Tạo điều kiện cho học sinh đi tham quan một số địa điểm ở địa phương để
các em có thể thu hoạch được những thông tin cần thiết cho bài học lịch sử và
địa lý. Trường hợp giáo viên không thể đưa học sinh đi tham quan nên mời
người có am hiểu về lĩnh vực kiến thức liên quan đến nội dung bài học nói
chuyện với học sinh.
1.3.1.2. Mục tiêu của chương trình môn Lịch sử - Địa lí
Cung cấp cho học sinh một số kiến thức cơ bản ban đầu thiết
thực về:
- Các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử tiêu biểu theo dòng thời gian
của lịch sử Việt Nam từ buổi đầu dựng nước cho tới nay.
- Các sự vật, hiện tượng và các mối quan hệ địa lý đơn giản ở Việt Nam
và một số quốc gia trên thế giới
Bước đầu hình thành và phát triển ở học sinh những kỹ năng:
- Quan sát sự vật, hiện tượng và thu thập, tìm kiếm thông tin, tư liệu lịch
sử, địa lý từ các nguồn khác nhau.
- Nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập và chọn thông tin để
giải đáp.
- Nhận biết đúng các sự vật, hiện tượng lịch sử, địa lí.
- Trình bày lại kết quả học tập bằng lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ,…
- Vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống.

12



Kho¸ luËn tèt nghiÖp

NguyÔn ThÞ Xu©n

Góp phần bỗi dưỡng và phát triển ở học sinh những thái độ và
thói quen
- Ham học hỏi, ham hiểu biết thế giới xung quanh các em.
- Yêu thiên nhiên, con người, quê hương, đất nước.
- Tôn trọng, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và văn hóa gần gũi với học
sinh.
1.3.1.3. Cấu trúc của chương trình môn Lịch sử - Địa lí
Chương trình lịch sử và địa lí bao gồm hai phần lịch sử và địa lí.
Cấu trúc như vậy nhằm làm rõ đặc trưng của lịch sử và địa lí, khi tiến
hành bài học của chương trình này GV cần tăng cường kết hợp nội
dung gần nhau của hai phần có thể bằng nhiều cách:
- Thay đổi thứ tự nội dung của một trong hai phần ví dụ: Ở nội dung “
Làm quen với bản đồ” bản đồ địa lý tự nhiên Việt Nam của phần Địa lí
sẽ được học trước khi học phần Lịch sử.
- Liên hệ những kiến thức gần gũi nhau giữa hai phần: Chẳng hạn, khi
dạy học nội dung : “ Thiên nhiên và hoạt động của con người ở miền
đồng bằng ” giáo viên có thể liên hệ với nội dung : Nhà Lý dời đô ra
Thăng Long, hay khi dạy học nội dung : “ Thủ đô Hà Nội” giáo viên có
thể liên hệ với nội dung : “ Nhà lý dời đô ra Thăng Long”…
- Ghép nội dung trùng nhau của hai phần Lịch sử và Địa lí vào một bài:
Chẳng hạn khi dạy học nội dung “ Kinh thành Huế ” bài 28 ( Phần Lịch
sử ) với bài 27 “ Thành phố Huế” ( Phần Địa lí).
- Việc tích hợp như trên đã được gợi ý trong sách giáo viên và cần được
GV quán triệt, vận dụng linh hoạt trong quá trình dạy học.
- Bên cạnh các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử tiêu biểu phản ánh

những thành tựu của dân tộc trong quá trình giữ nước chương trình có
tăng cường những nội dung về lịch sử kinh tế, lịch sử văn hóa.

13


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

NguyÔn ThÞ Xu©n

- Chương trình địa lí tập chung hơn vào việc tìm hiểu về đất nước qua
việc tăng cường thời lượng cho phần địa lý Việt Nam còn phần địa lí
các châu lục và đại dương trong chương trình chỉ lựa chọn những nội
dung tiêu biểu qua từng châu lục và đại dương.
1.3.1.4. Sách giáo khoa
- Sách giáo khoa LS - ĐL lớp 4, 5 ở tiểu học gồm các chủ đề với
số lượng các bài học được phân phối ở bảng sau:
SGK

Số bài học Số bài ôn tập, Tổng số tiết
mới / Số tiết

tổng

kết,

kiểm tra
Lớp 4

Lớp 5


Phần mở đầu

3/3 tiết

0

2

Lịch sử

26/26 tiết

6

32

Địa lý

29/29 tiết

6

35

Lịch sử

28/28 tiết

7


35

Địa lý

29/29 tiết

6

35

1.3.2. Phần Địa lý lớp trong môn Lịch sử - Địa lí 4
1.3.2.1. Mục tiêu dạy học của phần Địa lí lớp 4
Mục tiêu của dạy học các bài địa lý lớp 4 nhằm giúp học sinh:
- Về kiến thức: Nhận biết được một số đặc điểm khái quát về tự nhiên,
dân cư và hoạt động ở các miền địa hình trên đất nước ta, cung cấp cho học
sinh những biểu tượng địa lí, bước đầu hình thành một số khái niệm cụ thể,
xây dựng một số mối quan hệ địa lí đơn giản.
- Về kỹ năng:
+ Bước đầu vận dụng được một số khái niệm đơn giản về bản đồ ( hiểu
bản đồ, đọc tên địa danh, một số đối tượng, …) và tranh ảnh địa lí.

14


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

NguyÔn ThÞ Xu©n

+ Bước đầu rèn luyện kỹ năng so sánh, phân tích số liệu, tranh ảnh, kĩ

năng phân tích các mối quan hệ đơn giản.
- Về thái độ:
+ Hình thành và phát triển ở học sinh thái độ và thói quen ham hiểu
biết, yêu thiên nhiên đất nước, con người; có ý thức và hành động bảo vệ
thiên nhiên.
+ Bước đầu hình thành thế giới quan khoa học cho học sinh, hạn chế
những hiểu biết sai lệch, mê tín dị đoan trước những hiện tượng địa lí tự
nhiên. Vì vậy việc dạy học địa lí không những chỉ cung cấp cho học sinh
những kiến thức đơn thuần mà còn phải hình thành, phát triển các năng lực tự
học. Đó là những nhiệm vụ song song và có tầm quan trọng như nhau
1.3.2.2. Nội dung phần Địa lý lớp 4
Kiến thức Địa lí ở bậc tiểu học được chia làm hai giai đoạn: Giai đoạn
đầu (lớp 1, 2, 3) kiến thức môn Địa lí được tích hợp ở mức cao trong các chủ
đề khác nhau của môn Tự nhiên – Xã hội. Sang giai đoạn 2 ( lớp 4, 5) Địa lí
được tách thành hai phần riêng cụ thể nội dung địa lí gồm có:
Bản đồ và cách sử dụng bản đồ nhằm giúp HS làm quen với một
nguồn tri thức, một phương tiện học tập rất đặc trưng của Địa lí gồm
các bài:
Bài 2. Làm quen với bản đồ
Bài 3. Làm quen với bản đồ (tiếp theo)
Qua nội dung này, HS vừa biết được ý nghĩa của bản đồ, vừa bước đầu học
được cách sử dụng bản đồ trong học tập môn Địa lí.
Thiên nhiên và con người ở các vùng khác nhau.
-Thiên nhiên và hoạt động sản xuất của con người ở miền núi và trung
du
Bài 1. Dãy Hoàng Liên Sơn

15



Kho¸ luËn tèt nghiÖp

NguyÔn ThÞ Xu©n

Bài 2. Một số dân tộc ở Hoàng Liên Sơn
Bài 3. Hoạt động sản xuất của người dân ở Hoàng Liên Sơn
Bài 4. Trung du Bắc Bộ
Bài 5. Tây Nguyên
Bài 6. Một số dân tộc ở Tây Nguyên
Bài 7. Hoạt động sản xuất của người dân ở Tây Nguyên
Bài 8. Hoạt động sản xuất của người dân ở Tây Nguyên (tiếp
theo)
Bài 9 Thành phố Đà Lạt
Bài 10. Ôn tập
- Thiên nhiên và hoạt động sản xuất của con người ở miền đồng bằng
Bài 11. Đồng bằng Bắc Bộ
Bài 12. Người dân ở đồng bằng Bắc Bộ
Bài 13. Hoạt động sản xuất của người dân ở đồng bằng Bắc Bộ
Bài 14. Hoạt động sản xuất của người dân ở đồng bằng Bắc Bộ
(tiếp theo).
Bài 15. Thủ đô Hà Nội
Bài 16. Thành phố Hải Phòng
Bài 17. Đồng bằng Nam Bộ
Bài 18. Người dân ở đồng bằng Nam Bộ
Bài 19. Hoạt động sản xuất của người dân ở đồng bằng Nam Bộ
Bài 20. Hoạt động sản xuất của người dân ở đồng bằng Nam Bộ
Bài 21. Thành phố Hồ Chí Minh
Bài 22. Thành phố Cần Thơ
Bài 23. Ôn Tập
Bài 24. Dải đồng bằng Duyên Hải Miền Trung


16


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

NguyÔn ThÞ Xu©n

Bài 25. Người dân và hoạt động sản xuất của người dân ở đồng
bằng Duyên Hải Miền Trung
Bài 26. Người dân và hoạt động sản xuất của người dân ở đồng
bằng Duyên Hải Miền Trung (tiếp theo)
Bài 27. Thành phố Huế
Bài 28.Thành phố Đà Nẵng
Vùng biển Việt Nam
Bài 29. Biển, đảo và quần đảo
Bài 30. Khai thác khoáng sản và hải sản ở vùng biển Việt Nam
Bài 31-32. Ôn tập.
Mỗi vùng do vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, lịch sử khai thác thiên
nhiên và sự thích ứng của con người và các hoạt động sản xuất, sinh hoạt có
những đặc điểm riêng. Những đặc điểm này được thể hiện qua những biểu
tượng khá cụ thể để HS hiểu, biết, ghi nhớ những nét đặc trưng của từng
vùng, sơ lược giải thích chúng và qua đó HS thấy được sự đa dạng của thiên
nhiên, con người Việt Nam trên các vùng miền khác nhau.
1.3.2.3. Cấu trúc các bài học địa lí lớp 4
+ Về phương pháp, cấu trúc của các bài địa lí trong SGK
Phần cung cấp kiến thức: gồm các thông tin từ các kênh chữ và các
thông tin từ kênh hình được khai thác qua các hoạt động học tập của HS (quan
sát, thực hành với các phương tiện trực quan: bản đồ, lược đồ, biểu đồ,…)
Phần câu hỏi hoặc yêu cầu hoạt động:

- Các câu hỏi hoặc hoạt động giữa bài nhằm gợi ý cho GV tổ chức cho
HS làm việc với kênh hình (chủ yếu là tranh ảnh, bản đồ, biểu đồ) để
khai thác thông tin địa lí hoặc rèn luyện các kĩ năng địa lí cơ bản.

17


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

NguyÔn ThÞ Xu©n

- Các câu hỏi ở cuối bài chủ yếu là các câu hỏi tự luận nhằm giúp GV
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ nhận thức so với mục tiêu bài học và
củng cố kiến thức cho HS.
- Phần tóm tắt trọng tâm của bài được in đậm.
+ Về nội dung
Các bài địa lí lớp 4 có cấu trúc như một bài học địa lí ở bậc trung học
phổ thông với các phần: mở bài, nội dung chính của bài, tóm tắt nội dung
chính của bài và phần câu hỏi bài tập ở cuối bài. Tuy nhiên, mỗi bài học
thường gồm một số đề mục có nội dung đơn giản. Mỗi đề mục trả lời cho
câu hỏi có nội dung đơn giản. Mỗi đề mục trả lời cho một số ít câu hỏi (Tại
sao? Ở đâu? Cái gì?) giúp HS nhận biết một vài đặc điểm địa lí nổi bật của
các vùng, của đất nước.
1.3.2.3. Đặc điểm phần Địa lí lớp 4
* Chương trình phần Địa lí được xây dựng theo quan điểm tích hợp ở
ba điểm chính:
- Chương trình xem xét Tự nhiên - Con người - Xã hội trong một thể
thống nhất, có quan hệ và qua lại và tác động lẫn nhau.
- Kiến thức trong chương trình là kết quả của việc tích hợp kiến
thức của nhiều ngành khoa học: Sinh học, Lịch sử, Dân số - Môi trường,…

- Tùy theo trình độ nhận thức của HS ở từng giai đoạn chương
trình có cấu trúc phù hợp.
Ở giai đoạn này khả năng phân tích và tư duy trìu tượng của HS Tiểu
học phát triển hơn so với giai đoạn lớp 1, 2, 3 thay thế một phần cho tri giác
mang tính tổng thể và trực giác. Vì vậy chương trình có cấu trúc ở dạng tích
hợp Lịch sử và Địa lí. Việc tích hợp nội dung Lịch Sử và Địa lí được thể hiện
trong chương trình bằng mối quan hệ liên môn. Điều này có nghĩa là sự phối
hợp khá chặt chẽ về nội dung, phương pháp và kế hoạch dạy học giữa Lịch

18


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

NguyÔn ThÞ Xu©n

sử và Địa lí nhưng nội dung Lịch sử và Địa lí vẫn được tách riêng. Khi tiến
hành dạy học GV cần tăng cường kết hợp nội dung có quan hệ mật thiết giữa
hai phần.
* Chương trình có cấu trúc đồng tâm và phát triển dần qua các lớp.
- Các kiến thức đi từ cụ thể tới trìu tượng, từ gần đến xa, từ dễ đến khó,
tăng dần độ phức tạp tạo điều kiện cho HS dễ thu nhận kiến thức.
* Chương trình chú ý tới những vốn sống, vốn hiểu biết của HS trong
việc tham gia xây dựng các bài học.
Như vậy, phần Địa lí lớp 4 có những nội dung, đặc trưng riêng của nó.
Trong qua trình dạy học GV phải căn cứ vào những đặc trưng này để tổ chức
sao cho giờ học đạt hiệu quả nhất. Ngoài việc GV sử dụng sáng tạo các
phương pháp dạy học thì GV phải kết hợp các hình thức dạy học phù hợp với
nội dung bài học để giúp HS lĩnh hội được những tri thức của bài học. Muốn
vậy người GV phải có cách tiếp cận mới, cách dạy mới tạo nên một bầu

không khí học tập nhẹ nhàng, vui tươi, phát huy được tính tích cực của HS,
loại bỏ cách áp dụng áp đặt cứng nhắc một chiều.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng của việc dạy học phần Địa lí lớp 4 ở Tiểu học
Để tìm hiểu thực trạng dạy học phần Địa lí lớp 4 ở Tiểu học tôi đã sử
dụng phương pháp điều tra kết hợp quan sát, hỏi - đáp,.. việc dạy và học của
thầy và trò trường Tiểu học Thị Trấn - Sóc Sơn - Hà Nội và trường Tiểu học
Xuân Hòa A - Phúc Yên – Vĩnh Phúc.
2.1.1. Thực trạng về việc lập kế hoạch bài dạy và tổ chức dạy học trên lớp
Thông qua các tiết dự giờ và trò chuyện, trao đổi với GV thì hầu hết
GV đều chưa lập kế hoạch bài học cụ thể cho một bài dạy địa lí. Tình trạng
dạy không có giáo án khá phổ biến, GV chỉ đọc trong SGK, sách tham khảo
và tổ chức cho HS trả lời các câu hỏi nên giờ học không đem lại hiệu quả cao.

19


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

NguyÔn ThÞ Xu©n

Một số GV khi soạn giáo án thì còn quá lệ thuộc vào sách giáo viên, sách thiết
kế mà chưa có sự tìm tòi, sáng tạo của bản thân để thiết kế các nội dung học
tập phù hợp với đối tượng HS trong lớp. Nhiều GV chưa xác định được đầy
đủ mục tiêu của bài học chính vì vậy mà chưa hoàn thành được mục tiêu của
bài học. Khi được hỏi về vấn đề này, thì đa số các GV cho rằng vì không có
thời gian để thiết kế giáo án và vì đây không phải là môn học chính nên không
cần phải đầu tư quá nhiều thời gian.
Do không chuẩn bị giáo án nên các GV chưa biết cách tổ chức các hoạt
động dạy học sao cho có hiệu quả. Hầu hết GV đều biến giờ học địa lí thành

một cuộc đối thoại giữa GV và HS cho nên không kích thích được tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của HS trong giờ học. Một số HS lười, ngồi trong lớp
còn nói chuyện chưa chú ý nghe GV giảng bài.
2.1.2. Thực trạng sử dụng các PPDH và hình thức dạy học trong phần Địa lí 4
Với mục đích thăm dò thực trạng sử dụng các PPDH phần Địa lí lớp 4
tôi đã tiến hành điều tra câu hỏi sau (Phụ lục 1).
Kết quả thu được như sau:

80
70
60
50
40
30
20
10
0

Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi
Chưa bao giờ
Thuyết
trình

Quan sát

Thảo luận
nhóm


Trò chơi
học tập

Dạy học
nêu vấn đề

Biểu đồ 1: Mức độ sử dụng các PPDH trong dạy học phần Địa lí lớp 4

20


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

NguyÔn ThÞ Xu©n

Qua bảng số liệu trên cho thấy hầu hết các GV sử dụng PPDH truyền
thống: Thuyết trình (mức độ thường xuyên là 73%), quan sát (mức độ thường
xuyên là 61%). Còn các PPDH phù hợp với đổi mới HS theo hướng phát huy
tính tích cực của HS như: thảo luận nhóm, trò chơi học tập, dạy học nêu vấn
đề,..thì ít được GV sử dụng.
Qua quan sát, dự giờ trong quá trình dạy học GV chủ yếu dạy học theo
hình thức cá nhân: hỏi – đáp (GV hỏi HS trả lời) hoặc hình thức GV giảng HS
chép mà “ngại ” tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm nên giờ học không sôi
nổi, không phát huy được tính chủ động, sáng tạo của HS. Nhiều GV cho rằng
cứ đặt ra nhiều câu hỏi cho HS trả lời là phát huy được tính tích cực của HS.
2.1.3. Mức độ và hiệu quả sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học trong dạy
học Địa lí.
Để tìm hiểu mức độ và hiệu quả sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học
trong dạy học Địa lí 4 tôi đã tiến hành điều tra câu hỏi sau (Phụ lục 1).
Kết quả thu được như sau:


100
80
60

Thường xuyên

40

Thỉnh thoảng

20

Hiếm khi

0

Chưa bao giờ
Bảng,
phấn

Bản đồ, Tranh, ảnhMáy tính, Băng
biểu đồ
máy chiếu tiếng,
băng hình

Biểu đồ 2: Mức độ sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học phần Địa lý lớp 4
Qua biểu đồ trên cho thấy hầu hết GV sử dụng bảng, phấn (100%), biểu
đồ, bản đồ, tranh, ảnh là những phương tiện dạy học quan trọng mà GV cũng


21


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

NguyÔn ThÞ Xu©n

chỉ sử dụng ở mức độ thường xuyên là: biểu đồ (52%), tranh ảnh
(43,5%),…Các phương tiện dạy học mang lại nhiều thông tin, tăng tính sinh
động, tạo hứng thú học tập đặc biệt là tiết kiệm được thời gian: máy vi tính,
băng tiếng, băng hình,… chưa được sử dụng nhiều trong giờ học.
Qua quan sát, dự giờ tôi thấy hầu hết các GV khi dạy địa lí chỉ sử dụng
các phương tiện, thiết bị dạy học địa lí để minh họa cho nội dung bài học mà
ít chú ý đến nguồn tri thức của chúng. GV chưa cập nhật thông tin địa lí, tìm
hiểu, sưu tầm những tranh, ảnh để phục vụ nội dung bài học. Hầu hết HS còn
yếu trong kĩ năng sử dụng bản đồ, lược đồ do GV cũng chưa nắm chắc kĩ
năng này để hướng dẫn cho HS.
2.1.4. Thực trạng tổ chức các hình thức học tập tham quan, ngoại khóa cho
HS.
Qua trao đổi, trò chuyện với Ban giám hiệu nhà trường cùng một số
GV thì hầu hết các GV đều cho rằng việc tổ chức cho HS tham gia các hoạt
động học tập ngoại khóa, tham quan thực địa theo bài học là rất cần thiết đối
với HS. Tuy nhiên thì nhà trường chưa có điều kiện về thời gian cũng như
kinh phí để tổ chức các hoạt động này cho HS.
2.2. Nguyên nhân của thực trạng
Có một số nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên sau đây:
- Lâu nay, trong các môn ở Tiểu học đa số GV con chú trọng một số
môn công cụ như: Toán, Tiếng Việt còn ít chú trọng đến các môn học khác
trong đó có môn Địa lí. Chính vì vậy mà GV ít quan tâm, đầu tư thời gian cho
môn học này.

- Ban giám hiệu cũng như GV chưa có điều kiện hoặc “ngại” tổ chức
các hoạt động ngoại khóa, tham quan học tập cho HS.

22


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

NguyÔn ThÞ Xu©n

- GV chưa quan tâm đến việc rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo địa lí cho HS
nên không thường yêu cầu HS làm bài tập, trả lời câu hỏi, chuẩn bị bài trước
khi đến lớp một cách chặt chẽ.
- HS chưa chú ý đến môn học này, chủ yếu còn học thuộc nhiều hơn
học hiểu để mở rộng vốn hiểu biết.
- Một số bản đồ riêng về vùng, miền quả địa cầu chưa nhiều và phần
lớn đã cũ nát sẽ gây nhiều khó khăn cho GV trong quá trình giảng dạy. Chưa
có sổ tay thuật ngữ địa lí.
Trên đây là thực trạng dạy học Địa lí 4 ở một số trường Tiểu học mà tôi
đã tìm hiểu và đó cũng chính là những, tồn tại, khó khăn mà các GV tiểu học
khi dạy học địa lí đang gặp phải. Chính vì vậy việc mà chúng ta hiện nay là
phải làm thế nào để đổi mới cách dạy, phải đưa ra được những biện pháp để
khắc phục được tình trạng này để giờ học địa lí đạt hiệu quả cao góp phần
nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lí 4 nói riêng và chất lượng dạy học
Tiểu học nói chung.

23


Kho¸ luËn tèt nghiÖp


NguyÔn ThÞ Xu©n

Chương 2.
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC PHẦN
ĐỊA LÍ TRONG MÔN LỊCH SỬ - ĐỊA LÍ LỚP 4
1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp dạy học phần Địa lí trong môn Lịch
sử - Địa lí lớp 4
1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu của bài học
PPDH là cách thức, con đường nhằm đạt được mục đích đề ra. Như vậy
tùy từng nội dung bài học, trình độ nhận thức của HS cũng như cơ sở vật chất
của nhà trường mà GV trong một giờ lên lớp có thể sử dụng nhiều PPDH
khác nhau để đạt được mục tiêu bài học.
1.2. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục
Đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục là đảm bảo
trong dạy học đồng thời giúp HS nắm vững tri thức khoa học thì hình thành
cho HS thế giới quan khoa học và những phẩm chất của con người mới.
Để thực hiện nguyên tắc này GV phải có trình độ chuyên môn, có kĩ
năng dùng ngôn ngữ, tổ chức hợp lí quá trình dạy học và biết xử lí linh hoạt,
sáng tạo các tình huống nảy sinh trong quá trình dạy học.
1.3. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa dạy và học
Trong quá trình dạy học, hoạt động dạy đóng vai trò chủ đạo, tổ chức,
điều khiển, lãnh đạo hoạt động học tập của HS. Hoạt động học giữ vai trò tự
giác, tích cực, tự lực trong sự tiếp thu những tác động từ phía GV mà phát huy
được vai trò tự giác, tích cực, tự lực của HS.
Đảm bảo nguyên tắc này chúng ta kiên quyết chống lại hai khuynh
hướng sau:
+ Đề cao vai trò của thầy, hạ thấp vai trò của trò.
+ Đề cao vai trò của trò, hạ thấp vai trò của thầy.


24


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

NguyÔn ThÞ Xu©n

Cả hai khuynh hướng trên đều vi phạm nguyên tắc. Vậy chúng ta phải thật sự
tin tưởng vào trình độ, năng lực của HS.
1.4. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính thực
tiễn
Đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính thực tiễn trong dạy
học là đảm bảo trong quá trình dạy học đồng thời với việc giúp HS nắm vững
tri thức khoa học (những tri thức khoa học HS nắm được phải phù hợp với
thực tiễn cuộc sống đang diễn ra) và lấy thực tiễn cuộc sống đang diễn ra làm
nó sáng tỏ.
Sự thống nhất giữa khoa học và thực tiễn, liên hệ việc dạy học với đời
sống được thể hiện trong việc lựa chọn các môn học nhằm đảm bảo mối liên
hệ giữa các tri thức lí thuyết với thực tiễn cuộc sống. Nó được thể hiện cả
trong PPDH gắn lí thuyết với việc giải quyết các nhiệm vụ do thực tiễn cuộc
sống đặt ra với các hình thức tổ chức dạy học phong phú. Nguyên tắc này
đảm bảo mối quan hệ học đi đôi với hành, hoạt động nội khóa kết hợp với
hoạt động ngoại khóa. Nguyên tắc này đòi hỏi thường xuyên đưa thực tiễn
vào quá trình dạy học bằng hình thức tham quan học tập.
1.5. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa cái cụ thể và cái trìu tượng
trong dạy học
Đảm bảo cái cụ thể trong dạy học là trong dạy học phải bắt đầu từ cái
cụ thể (cái cụ thể là tất cả những cái mà con người nhìn, nghe, sờ mó được).
Đảm bảo cái trìu tượng là đảm bảo dạy học HS phải nắm được cái cụ thể.
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học tiểu học phải làm cho

HS tiếp xúc với những sự vật, hiện tượng của chúng từ đó đi đến nắm được
khái niệm, qui luật, lí thuyết khái quát. Và ngược lại cho HS nắm được những
cái trìu tượng, khái quát rồi xem xét đến những sự vật, hiện tượng cụ thể.

25


×