Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Nghiên cứu áp dụng phương pháp dạy học theo hợp đồng và phương pháp dạy học theo góc trong dạy học chương oxi lưu huỳnh hoá học 10 cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (783.84 KB, 93 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC
----------o0o----------

PHẠM THỊ VÂN ANH

NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG PPDH THEO
HỢP ĐỒNG VÀ PPDH THEO GÓC
TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG “OXI –
LƢU HUỲNH” – HÓA HỌC 10 CƠ BẢN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học hóa học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. ĐÀO THỊ VIỆT ANH

HÀ NỘI, 2012

1


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu cùng với sự nỗ lực của bản than và sự giúp
đỡ của TS. Đào Thị Việt Anh, các thầy, cơ giaoskhoa Hóa học – Trường
ĐHSP Hà Nội 2, các thầy cô giáo, các em học sinh trường THPT Khoái Châu
– Tỉnh Hưng n, gia đình và bạn bè, em đã hồn thành đề tài của mình.
Em xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Đào Thị Việt Anh, đã tận
tình giúp đỡ em trong suốt quá trình xây dựng và hồn thành khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cơ giáo khoa Hóa học –
Trường ĐHSP Hà Nội 2 đã quan tâm, giúp đỡ, đóng góp ý kiến để khóa luận
hồn chỉnh hơn.


Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo và các em học sinh
trường THPT Khoái Châu – Tỉnh Hưng Yên đã tạo điều kiện cho em làm thực
nghiệm tại trường.
Qua đây, em cũng xin lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã giúp
đỡ, động viên em trong suốt q trình làm khóa luận này.
Trong q trình nghiên cứu và thực hiện đề tài có thể cịn những thiếu sót.
Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cơ giáo
cùng tồn thể các bạn để khóa luận hồn chỉnh hơn.
Hà Nội, tháng 5 năm 2012
Sinh viên
Phạm Thị Vân Anh

2


Phần 1: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Hiện nay, với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, nhiều
thành tựu khoa học và công nghệ xuất hiện hết sức bất ngờ và đổi mới một
cách nhanh chóng. Theo đó, hệ thống giáo dục cũng đặt ra những yêu cầu cần
phải đổi mới về phương pháp dạy học để phù hợp với sự phát triển của đất
nước theo tinh thần của Luật giáo dục công bố năm 2005, Điều 28.2: “Phương
pháp dạy học phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, bồi dưỡng phương
pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho học sinh”.
Trong những năm gần đây, ngành giáo dục đã có nhiều đổi mới về
chương trình, sách giáo khoa và phương pháp dạy học. Tuy nhiên, việc dạy và
học trong nhiều trường phổ thông vẫn còn chịu tác động nặng nề bởi mục tiêu

thi cử. Do đó, việc dạy học chủ yếu vẫn là truyền thụ một chiều, thơng báo
kiến thức mang tính đồng loạt, thiên về lí thuyết, tập trung ơn luyện kiến thức
đáp ứng kiểm tra, thi cử mà chưa thực sự quan tâm đến việc hình thành thói
quen tự học, tự khám phá kiến thức, phát triển tư duy sáng tạo, năng lực giải
quyết vấn đề cho người học.
Vấn đề đặt ra với nhà trường là làm thế nào để học sinh có thể làm chủ,
tự lực chiếm lĩnh kiến thức, tích cực, chủ động, sáng tạo, có kĩ năng giải quyết
những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống. Đây thực sự là những thách thức lớn
đối với ngành giáo dục nói chung, nhà trường, giáo viên nói riêng. Giáo viên
khơng chỉ là người mang kiến thức đến cho học sinh mà cần dạy cho học sinh
cách tìm kiếm, chiếm lĩnh kiến thức để đảm bảo cho việc tự học suốt đời.
3


Phương pháp dạy học theo hợp đồng và dạy học theo góc là những
phương pháp được nghiên cứu và đánh giá là các phương pháp dạy học tích
cực sẽ đáp ứng được những yêu cầu trên. Trong đó, hoạt động học tập được
thực hiện trên cơ sở hợp tác và giao tiếp ở mức độ cao, được định hướng bởi
giáo viên, người học khơng thụ động mà tự lực, tích cực tham gia vào quá
trình tìm kiếm, khám phá, phát hiện kiến thức, vận dụng kiến thức để giải
quyết vấn đề trong thực tiễn, qua đó lĩnh hội nội dung học tập và phát triển
năng lực sáng tạo.
Phương pháp dạy học theo hợp đồng và dạy học theo góc đã được áp
dụng có hiệu quả ở những nước châu Âu phát triển đặc biệt là ở Bỉ. Ở Việt
Nam, các phương pháp này bước đầu đã triển khai ở một số môn học ở tiểu
học và THCS.
Đối với học sinh THPT, nếu áp dụng hợp lí, chặt chẽ giữa hai phương
pháp dạy học trên trong lí thuyết và thực hành ở mơn hóa học sẽ phát huy
được khả năng tự lĩnh hội kiến thức của học sinh. Từ đó, việc tiếp thu bài của
học sinh sẽ nhanh chóng hơn, hiểu sâu hơn, được vận dụng vào thực tiễn

nhiều hơn. Nhận thức được tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy
học và mong muốn được tìm hiểu sâu những nét đặc thù về các phương pháp
trên, vì vậy, em đã chọn đề tài: “Nghiên cứu áp dụng phương pháp dạy học
theo hợp đồng và phương pháp dạy học theo góc trong dạy học chương
“Oxi - Lưu hỳnh” - Hóa học 10 cơ bản.
2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài:
2.1. Mục đích:
Nghiên cứu cơ sở lí luận về PPDH theo hợp đồng và dạy học theo góc.
Từ đó, xem xét khả năng áp dụng các PPDH này trong dạy học chương “Oxi Lưu huỳnh” - Hóa học 10 cơ bản nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của
học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở trường THPT.
4


2.2. Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu xu hướng đổi mới PPDH.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của PPDH tích cực, PPDH theo hợp đồng và
PPDH theo góc.
- Từ cơ sở lí luận tìm ra các ngun tắc, qui trình tổ chức dạy học theo
hợp đồng và dạy học theo góc.
- Triển khai áp dụng PPDH theo hợp đồng và PPDH theo góc thiết kế
một số giáo án trong chương “Oxi - Lưu huỳnh” - Hóa học 10 cơ bản.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm: Dạy và đánh giá một số giáo án đã thiết kế.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Quá trình dạy học mơn hóa học lớp 10 ban cơ bản.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Phương pháp dạy học theo hợp đồng và phương pháp dạy học theo góc.
4. Giả thuyết khoa học:
Nếu áp dụng PPDH theo hợp đồng và PPDH theo góc một cách hợp lí
có phối hợp các PPDH tích cực khác trong dạy học sẽ góp phần nâng cao chất

lượng dạy và học mơn hóa học ở trường THPT.
5. Giới hạn của đề tài:
Nghiên cứu áp dụng PPDH theo hợp đồng, dạy học theo góc trong dạy
học chương “Oxi - Lưu huỳnh” – Hóa học 10 cơ bản.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu:
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết:
Phân tích và tổng hợp các cơ sở lí luận liên quan đến đề tài nghiên cứu.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Quan sát, dự giờ các tiết học của giáo viên có kinh nghiệm sử dụng
PPDH theo hợp đồng và PPDH theo góc trong dạy học hóa học ở trường phổ thơng.
5


- Phương pháp phỏng vấn: Tham khảo ý kiến của một số giáo viên có
kinh nghiệm.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Tiến hành dạy một số giáo án trong chương “Oxi – Lưu huỳnh” – Hóa
học 10 cơ bản có sử dụng PPDH theo hợp đồng và PPDH theo góc kết hợp
với một số PPDH tích cực khác.
6.3. Phương pháp xử lí thống kê tốn học:
Sử dụng phương pháp thống kê tốn học trong khoa học giáo dục để xử
lí kết quả thực nghiệm sư phạm.

6


Phần 2: NỘI DUNG

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
1.1. Phƣơng hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học

1.1.1. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học
1.1.1.1. Sự phát triển của xã hội, kinh tế đòi hỏi sự đổi mới giáo dục [2][15]
Hiện nay, với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, kiến
thức khơng cịn là tài sản riêng của trường học. Học sinh có thể tiếp nhận
thơng tin từ nhiều kênh, nguồn khác nhau.
Cơng nghệ thơng tin khơng chỉ có chức năng cung cấp thơng tin mà nó
cịn là cơng cụ hỗ trợ tích cực trong dạy và học, là phương tiện dạy học hiện
đại, hữu ích và hiệu quả, giúp người học mở rộng hiểu biết với tầm nhìn xa,
trơng rộng qua hệ thống Internet kết nối thông tin trong nước và toàn thế giới.
Nằm trong khu vực kinh tế năng động và nhạy cảm của nền kinh tế thế
giới, nước ta không thể không chịu tác động của những xu hướng phát triển
kinh tế quốc tế. Theo nghị quyết Đại hội lần thứ VIII Đảng Cộng sản Việt
Nam đã đề ra mục tiêu đến năm 2020 chúng ta phải phấn đấu xây dựng nước
ta cơ bản trở thành nước cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa, có cơ sở vật chất kĩ
thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lí, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Để thực hiện sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh
hội nhập quốc tế, địi hỏi đất nước cần có nguồn nhân lực có trình độ học vấn
rộng, có thể thực hiện được nhiều nhiệm vụ và chun mơn hóa nhằm đảm
bảo chất lượng công việc với hiệu quả cao.
Xây dựng, phát triển nguồn nhân lực là trách nhiệm của cả hệ thống
chính trị, của tất cả các cấp, các ngành; trong đó, giáo dục và đào tạo là
phương tiện chủ yếu nhất.
7


Vì vậy, giáo dục nước ta cần có sự đổi mới toàn diện về mọi mặt (mục
tiêu, nội dung, PPDH, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học…) để đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
1.1.1.2. Đặc điểm tâm sinh lí của người học địi hỏi sự đổi mới giáo dục [2]

Ngày nay, công nghệ số có ảnh hưởng rất lớn tới cuộc sống xã hội của
học sinh. Trẻ em thu lượm thông tin rất nhanh và chia sẻ thông tin trong xã
hội với tốc độ chóng mặt. Mỗi trẻ em có khả năng tìm kiếm thông tin theo các
cách khác nhau. Những nghiên cứu được thực hiện ở nhiều quốc gia đã chứng
minh rằng mỗi học sinh đều có một cách học theo sở thích riêng. Có học sinh
thích học theo cách nghiên cứu tài liệu, phân tích dựa trên lí thuyết, có học
sinh thích học qua trải nghiệm, khám phá, làm thử… Nếu như dạy học không
quan tâm đến đặc điểm của học sinh, giáo viên truyền thụ một chiều, dạy kiến
thức mang tính thơng báo đồng loạt thì sẽ hạn chế khả năng tiếp thu, lĩnh hội
kiến thức của học sinh.
Để thay đổi từ dạy học thụ động sang dạy học tích cực, một trong
những yếu tố quan trọng là cần quan tâm đến đặc điểm của người học hay nói
cách khác là phong cách học của người học.
Ở mỗi quốc gia, mục tiêu giáo dục thường được thay đổi theo từng giai
đoạn phát triển. Do đó, đối với nước ta, trong từng giai đoạn phát triển khác
nhau của người học cần có những PPDH, phương tiện, nội dung dạy học phù
hợp đưa xã hội tri thức ngày một phát triển, bắt kịp với xu hướng phát triển
mang tính tồn cầu hóa của thế giới.
1.1.2. Phương hướng đổi mới phương pháp dạy học [2][11][15]
Với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực và xu thế hội nhập hiện nay thì đổi
mới PPDH có thể tiến hành theo các hướng sau:
- Cải tiến hoàn thiện các PPDH đang sử dụng để góp phần nâng cao
chất lượng và hiệu quả của việc dạy học.
8


- Bổ sung, phối hợp nhiều PPDH để khắc phục mặt hạn chế của các
PPDH đang sử dụng nhằm đạt được mục tiêu dạy học đề ra.
- Thay đổi PPDH đang sử dụng bằng các PPDH mới tối ưu, kết hợp với
việc sử dụng các phương tiện truyền thông đa phương tiện. Từ đó, hình thành

các PPDH mới đem lại hiệu quả cao hơn.
- Đổi mới PPDH song hành cùng đổi mới chương trình, SGK.
Nói tóm lại, phương hướng đổi mới PPDH được cô đọng ở hai nội dung:
▪ Đổi mới giáo dục hướng đến việc phát huy tính tích cực, chủ động,
độc lập sáng tạo trong nhận thức học tập của học sinh.
▪ Trong dạy học, học sinh được coi là chủ thể hoạt động, giáo viên là
người tổ chức, hướng dẫn, giúp đỡ học sinh trong quá trình tìm tịi, thu thập
kiến thức.
Ngun tắc này đã được nghiên cứu, phát triển mạnh mẽ trên thế giới
và được xác định là một trong những phương hướng cần được phát triển trong
giáo dục phổ thông ở Việt Nam.
1.2. Phƣơng pháp dạy học tích cực [2][15]
1.2.1. Tính tích cực và tính tích cực học tập
1.2.1.1. Tính tích cực
Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người. Con người
khơng chỉ tiêu thụ những gì vốn có của thiên nhiên mà còn chủ động sản xuất
ra những của cải vật chất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội, chủ
động cải biến môi trường tự nhiên, cải tạo xã hội.
Hình thành và phát triển tính tích cực là một trong các nhiệm vụ chủ
yếu của giáo dục, nhằm đào tạo những con người năng động, thích ứng và
góp phần phát triển xã hội.
1.2.1.2. Tính tích cực trong học tập
Tính tích cực trong học tập là tính tích cực nhận thức, đặc trưng ở khát
9


vọng hiểu biết, cố gắng nghị lực và trí tuệ cao trong quá trình chiếm
lĩnh tri thức.
Trong học tập, học sinh phải khám phá ra những hiểu biết mới đối với
bản thân dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên. Đến một trình độ nhất

định thì sự học tập tích cực sẽ mang tính nghiên cứu khoa học và người học
cũng có thể khám phá ra những tri thức mới cho khoa học.
Tính tích cực trong hoạt động học tập liên quan trước hết đến động cơ
học tập. Động cơ đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác. Tính
tích cực tạo ra nếp tư duy độc lập. Tư duy độc lập là mầm mống của sáng tạo.
1.2.2. Phương pháp dạy học tích cực và những dấu hiệu đặc trưng
1.2.2.1. Phương pháp dạy học tích cực là gì?
PPDH tích cực là PPDH hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa
hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung phát huy tính tích cực
của người học chứ không phải tập trung vào việc phát huy tính tích cực của
người dạy. PPDH tích cực hàm chứa cả phương pháp dạy và phương pháp học.
1.2.2.2. Những dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực
PPDH tích cực có những đặc điểm cơ bản sau để ta phân biệt với PPDH
thụ động.
Thứ nhất: Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của học sinh
Trong PPDH tích cực, học sinh được đặt vào vị trí chủ thể của hoạt
động học tập, giáo viên là tác nhân, là người tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn học
sinh tự lực khám phá ra những điều mình chưa biết chứ không thụ động tiếp
thu những tri thức do giáo viên sắp đặt sẵn và thông báo.
Thứ hai: Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
PPDH tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh
không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả của việc dạy học mà còn là
mục tiêu của dạy học.
10


Trong phương pháp dạy học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn
luyện cho học sinh có được phương pháp, kĩ năng, thói quen và ý chí tự học
thì kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội.
Tự học và phát triển tự học được đặt ra ngay trong trường phổ thông và

không chỉ tự học ở nhà mà tự học ngay cả trong các giờ lên lớp có sự hướng
dẫn của giáo viên.
Thứ ba: Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác
Lớp học là môi trường giao tiếp giữa thầy - trò, trò - trò tạo nên mối
quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng.
Học hợp tác làm tăng hiệu quả học tập nhất là khi xuất hiện nhu cầu
phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung.
Thứ tư: Kết hợp đánh giá của thầy và tự đánh giá của trị
Trong PPDH tích cực, giáo viên phải hướng dẫn học sinh kĩ năng tự
đánh giá để kịp thời tự điều chỉnh hoạt động học tập là năng lực cần cho sự
thành đạt của học sinh trong cuộc sống sau này.
1.2.3. Những phương pháp dạy học theo hướng tích cực cần được phát
triển ở trường phổ thông [2][4][12][15]
Trong hệ thống các PPDH truyền thống, có một số PPDH tích cực, như:
1.2.3.1. Phương pháp vấn đáp tìm tịi (đàm thoại ơrixtic)
Trong các phương pháp vấn đáp thì vấn đáp tìm tịi là một phương pháp
tích cực. Trong đó, giáo viên là người tổ chức sự tìm tịi cịn học sinh là người
tự lực phát hiện kiến thức mới.
Giáo viên đặt ra một hệ thống câu hỏi được sắp xếp hợp lí để học sinh
tìm hiểu, phát hiện ra bản chất của sự việc, tính qui luật của hiện tượng đang
tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết. Đồng thời, dưới sự tổ chức của
giáo viên, học sinh được trao đổi ý kiến, tranh luận giữa thầy với trị, có khi
giữa trò với trò, nhằm giải quyết một vấn đề xác định. Khi kết thúc cuộc đàm
11


thoại, học sinh có được niềm vui của sự khám phá, trưởng thành thêm một
bước về trình độ tư duy.
1.2.3.2. Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề
Phương pháp này được du nhập vào Việt Nam từ những năm 1960

nhưng ít được áp dụng. Trong đó, giáo viên đặt ra trước học sinh các vấn đề
khoa học (các bài toán nhận thức) và mở ra cho học sinh những con đường
giải quyết các vấn đề.
Việc điều khiển quá trình tiếp thu kiến thức của học sinh được thực
hiện theo phương hướng tạo ra một hệ thống những tình huống có vấn đề,
những điều kiện bảo đảm cho việc giải quyết những tình huống đó và những
chỉ dẫn cụ thể cho học sinh trong quá trình giải quyết các vấn đề đó.
1.2.3.3. Phương pháp dạy học theo dự án
Học theo dự án là phương pháp học tập mang tính xây dựng, trong đó
người học hồn tồn tham gia chủ động các hoạt động dưới sự hướng dẫn của
người dạy để tạo ra một sản phẩm.
Quá trình học theo dự án giúp người học củng cố kiến thức, xây dựng
các kĩ năng hợp tác, giao tiếp và học tập độc lập, chuẩn bị hành trang học tập
suốt đời.
Dạy học theo dự án có thể áp dụng ở các bài mang tính tổng hợp của
môn học hoặc liên môn.
1.2.3.4. Phương pháp dạy học theo nhóm
Lớp học được chia thành từng nhóm nhỏ từ 5 đến 8 người. Tùy mục
đích, yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có
chủ định được duy trì cố định hoặc thay đổi trong từng phần của tiết học,
được giao cùng một nhiệm vụ hay nhiều nhiệm vụ khác nhau.
Nhóm tự bầu nhóm trưởng hoặc do giáo viên cử. Trong nhóm có thể
phân chia mỗi người một phần việc. Mỗi thành viên đều phải làm việc tích
12


cực, giúp đỡ nhau tìm hiểu vấn đề nêu ra trong khơng khí thi đua với các
nhóm khác. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập
chung của cả lớp.
1.2.3.5. Phương pháp dạy học theo góc

Dạy học theo góc là một hình thức tổ chức hoạt động học tập, theo đó
người học thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại vị trí cụ thể trong không gian
lớp học, đáp ứng nhiều phong cách học khác nhau.
Học theo góc người học được lựa chọn hoạt động và phong cách học.
Từ đó, học theo góc kích thích người học tích cực hoạt động, mở rộng sự
tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái, đảm bảo học sâu, hiệu
quả bền vững, tương tác mang tính cá nhân cao giữa thầy và trị, tránh tình
trạng người học phải chờ đợi.
1.2.3.6. Phương pháp dạy học theo hợp đồng
Học theo hợp đồng là một hình thức tổ chức hoạt động học tập. Trong
đó, người học làm việc theo một gói các nhiệm vụ trong một khoảng thời gian
nhất định. Giáo viên là người nghiên cứu, thiết kế các nhiệm vụ, bài tập trong
hợp đồng, tổ chức, hướng dẫn học sinh nghiên cứu, kí kết và thực hiện hợp
đồng, nhằm đạt được mục tiêu dạy học nội dung học tập.
Mỗi hợp đồng bao gồm các nhiệm vụ bắt buộc và nhiệm vụ tự chọn.
Tùy theo nội dung bài học của từng môn học mà tổ chức dạy học theo hợp
đồng cho phù hợp.
Phương pháp dạy học theo hợp đồng cho phép phân hóa trình độ của
học sinh, rèn tính độc lập tư duy, hoạt động phong phú hơn, lựa chọn đa dạng,
tránh chờ đợi.
1.2.3.7. Phương pháp sử dụng thí nghiệm hóa học và phương tiện trực quan
Về mặt hoạt động nhận thức thì nhóm các phương pháp thực hành và
sử dụng phương tiện trực quan có tính tích cực hơn các phương pháp
13


dùng lời.
Trong phương pháp thực hành, học sinh được tác động trực tiếp vào đối
tượng (quan sát mẫu chất, lắp dụng cụ thí nghiệm, làm thí nghiệm…) tự lực
khám phá tri thức mới, góp phần phát triển năng lực làm việc độc lập, sáng

tạo của học sinh. Sử dụng phương tiện trực quan góp phần đơn giản hóa các
hiện tượng, q trình hóa học và kích thích hứng thú học tập của học sinh.
Phương tiện trực quan trong dạy học có thể phân thành 2 nhóm gồm:
các phương tiện dạy học truyền thống (các mơ hình, tranh ảnh…) và các
phương tiện nghe nhìn (đĩa CD, đĩa VCD, các phần mềm dạy học…).
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tơi tập trung nghiên cứu áp
dụng hai phương pháp đó là PPDH theo hợp đồng và PPDH theo góc.
1.3. Phƣơng pháp dạy học theo hợp đồng [2][6]
1.3.1. Khái niệm
PPDH theo hợp đồng là cách tổ chức hoạt động học tập, trong đó người
học làm việc theo một gói các nhiệm vụ trong một khoảng thời gian
nhất định.
1.3.2. Bản chất của dạy học theo hợp đồng
Trong dạy và học theo hợp đồng:
Giáo viên là người nghiên cứu, thiết kế các nhiệm vụ, bài tập trong hợp
đồng, tổ chức, hướng dẫn học sinh nghiên cứu hợp đồng, điều chỉnh nhiệm vụ
cho phù hợp với năng lực của học sinh. Nội dung học tập được xây dựng theo
hình thức phiếu học tập - hợp đồng có cam kết, gồm các nhiệm vụ bắt buộc
(theo chuẩn kiến thức, kĩ năng) và nhiệm vụ tự chọn (nội dung mở rộng và
nâng cao).
Học sinh là người nghiên cứu hợp đồng, kí kết hợp đồng, thực hiện hợp
đồng nhằm đạt được nội dung kiến thức học tập.
Trong dạy học theo hợp đồng, các nhiệm vụ có đáp án và các phiếu hỗ
14


trợ theo các mức độ khác nhau để người học thực hiện, đáp ứng được trình độ
học tập của mỗi cá nhân nhằm đạt được mục tiêu dạy học.
1.3.3. Ưu điểm và hạn chế
1.3.3.1. Ưu điểm

Giáo viên có thể sử dụng sự khác biệt về trình độ và nhịp độ học tập
giữa các học sinh để tạo ra hệ thống câu hỏi phong phú, đa dạng, phù hợp cho
tất cả học sinh trong lớp.
Bên cạnh đó, dạy học theo hợp đồng cịn cho phép phân hóa nhịp độ và
trình độ người học, rèn luyện khả năng làm việc độc lập của người học. Hoạt
động của người học đa dạng, phong phú, tạo điều kiện cho người học lựa
chọn phù hợp với năng lực, khả năng, có trách nhiệm hồn thành nhiệm vụ
được giao, tăng cường sự tương tác giữa giáo viên và học sinh, đảm bảo học
sâu, hiệu quả.
1.3.3.2. Hạn chế
Bên cạnh ưu điểm thì PPDH theo hợp đồng vẫn còn những mặt
hạn chế như:
- Cần thời gian nhất định để làm quen với phương pháp: Đây là một
phương pháp mới, một cách học tập mới không giống với cách học tập truyền
thống nên cần hướng dẫn kĩ để học sinh biết cách học theo hợp đồng.
- Không thể mỗi nội dung đều có thể tổ chức theo phương ph áp
hợp đồng
- Thiết kế hợp đồng học tập đòi hỏi rất cơng phu và khó khăn với giáo
viên, đặc biệt là người mới sử dụng phương pháp này. Vì vậy, phương pháp
này khó thực hiện thường xuyên mà chỉ thực hiện có tính chất thay đổi hình
thức tổ chức học tập nhằm phát triển tính chất độc lập, sáng tạo của học sinh.
1.3.4. Một số chú ý khi sử dụng PPDH theo hợp đồng
- Nội dung dạy học: Do đặc điểm của học theo hợp đồng nên chủ yếu
15


áp dụng được cho các nội dung ôn luyện tập, thực hành và một số rất ít nội
dung lí thuyết.
- Thời gian: Thiết kế bài học theo phương pháp hợp đồng công phu,
mất nhiều thời gian.

- Giáo viên, học sinh: Giáo viên cần tìm hiểu kĩ nội dung bài học xem
có thể áp dụng được theo phương pháp hợp đồng khơng và áp dụng như thế
nào để có hiệu quả nhất. Còn học sinh cần nắm rõ, hiểu sâu về phương pháp
để thực hiện đạt được mục tiêu học tập.
1.4. Phƣơng pháp dạy học theo góc [2][6][11]
1.4.1. Khái niệm
Dạy học theo góc là một hình thức tổ chức hoạt động học tập, theo đó
người học thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại vị trí cụ thể trong khơng gian
lớp học, đáp ứng nhiều phong cách học khác nhau.
1.4.2. Bản chất của dạy học theo góc
Lớp học được chia ra thành các góc nhỏ. Ở mỗi góc người học có thể
tìm hiểu nội dung kiến thức của từng phần bài học. Tại mỗi góc, học sinh cần
hiểu nhiệm vụ đặt ra, thực hiện nhiệm vụ, thảo luận nhóm để có kết quả
chung của nhóm rồi trình bày kết quả của nhóm trên bảng hoặc giấy.
Người học có thể độc lập lựa chọn cách thức học tập riêng trong nhiệm
vụ chung.
Dạy học theo góc có những điểm tương đồng với dạy học theo nhóm,
theo cặp… và một số PPDH khác.
1.4.3. Ưu điểm và hạn chế
1.4.3.1. Ưu điểm
Người dạy có thể giao nhiều nhiệm vụ với các mức độ và năng lực khác
nhau theo từng nội dung học tập. Mỗi cá nhân tự hoàn thành nhiệm vụ dưới

16


sự tương tác cao của người dạy và các thành viên trong nhóm, người học
được học sâu và hiệu quả bền vững.
PPDH theo góc tạo ra mơi trường học tập lành mạnh, tích cực hơn.
Khơng những thế, với phương pháp này sẽ tạo ra một khơng khí thoải mái cho

người học, tự tìm tịi kiến thức của bài học theo hứng thú. Thơng qua các góc
nhỏ giúp học sinh hiểu bài một cách tổng quát hơn và nhớ bài lâu hơn.
1.4.3.2. Hạn chế
- Không thực hiện được thường xuyên.
- Không áp dụng được khi số lượng học sinh quá đông vì khả năng tự
đọc các nhiệm vụ, làm việc tự giác, chủ động xây dựng kiến thức và rèn luyện
kĩ năng còn bị hạn chế.
- Giáo viên cần nhiều thời gian cho chuẩn bị thiết kế nhiệm vụ học tập
cũng như đồ dùng, phương tiện học tập cho các góc.
- Cần nhiều thời gian cho hoạt động học tập: Cùng một nội dung nhưng
học sinh được tiếp cận theo các cách khác nhau nên cần nhiều thời gian hơn.
Ngoài ra, cịn cần thời gian cho học sinh chọn góc và luân chuyển góc.
1.4.4. Một số chú ý khi sử dụng PPDH theo góc
- Nội dung bài học: Khơng phải mọi nội dung đều có thể áp dụng học
theo góc mà chỉ một số nội dung phù hợp.
- Không gian lớp học: Cần không gian lớn, nhưng số lượng học sinh
không nhiều.
- Thiết bị, đồ dùng, phương tiện, tư liệu dạy học: Thiết bị, đồ dùng dạy
học phải đầy đủ, tư liệu dạy học phong phú, rõ ràng, chính xác.
- Giáo viên, học sinh: Giáo viên cần chuẩn bị công phu về kế hoạch bài
học, tổ chức dạy học theo góc cũng như tổ chức đánh giá sau buổi học. Học
sinh cần tự giác, tích cực hồn thành nhiệm vụ được giao.

17


1.5. Thực trạng nghiên cứu và sử dụng PPDH theo hợp đồng và PPDH
theo góc ở các trƣờng THPT hiện nay [15]
Ở Việt nam, các phương pháp dạy học theo hợp đồng và dạy học theo
góc đã được triển khai ở những trường đại học sư phạm, cao đẳng sư phạm và

một số trường tiểu học, THCS thực hành thuộc khuôn khổ của dự án Việt- Bỉ.
Dự án Việt - Bỉ “Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tiểu học
và THCS các tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam” có thời gian hoạt động từ
tháng 4 năm 2005 đến tháng 10 năm 2009. Một trong những nội dung hoạt
động của dự án là triển khai, đổi mới PPDH theo hướng tích cực cho giáo
viên và học sinh tiểu học, THCS ở tất cả các môn học, trong đó rất chú ý đến
PPDH theo hợp đồng và PPDH theo góc.
Đối với mơn hóa học, việc triển khai qua một số tiết học của giáo viên
ở các trường THCS thuộc dự án cho thấy khả năng ứng dụng là khả thi và
hiệu quả. Song, về cơ sở lí luận của hai PPDH này chưa có đầy đủ, chủ yếu
các chuyên gia cung cấp tài liệu dưới dạng các bài giảng và một số ví dụ minh
họa. Do đó, khi giáo viên triển khai thí điểm dạy học theo các phương pháp
này còn lúng túng.
Việc nghiên cứu sâu sắc cả về cơ sở lí luận cũng như việc xây dựng quy
trình áp dụng các phương pháp địi hỏi cần có thời gian và nghiên cứu
sâu hơn nữa.

18


Chương 2: Áp dụng PPDH theo hợp đồng và PPDH theo góc
trong dạy học chƣơng “Oxi - Lƣu huỳnh”- Hóa học 10 cơ bản
2.1. Phân tích đặc điểm nội dung kiến thức chƣơng “Oxi – Lƣu huỳnh” –
Hóa học 10 cơ bản [13][14][15]
2.1.1. Vị trí của chương
Chương “Oxi – Lưu huỳnh” nằm ở chương 6 trong SGK Hóa học 10 cơ
bản, học sinh được học ở đầu học kì II, sau phần lí thuyết chủ đạo đã hồn
thành ở học kì I: Ngun tử, bảng tuần hồn các ngun tố hóa học và định
luật tuần hồn, liên kết hóa học, phản ứng oxi hóa khử, nhóm halogen.
Nội dung chương này nghiên cứu về nhóm nguyên tố phi kim quan trọng

và có nhiều ứng dụng trong thực tiễn nhằm giúp học sinh vận dụng kiến thức
lí thuyết chủ đạo để dự đốn, giải thích tính chất các đơn chất, hợp chất của
các ngun tố trong nhóm và sự biến thiên tính chất của chúng.
2.1.2. Đặc điểm về nội dung kiến thức của chương
2.1.2.1. Phân phối chương trình
Theo phân phối chương trình chuẩn, chương “Oxi – Lưu huỳnh” bao gồm
9 bài, được dạy trong 12 tiết (7 tiết lí thuyết, 2 tiết luyện tập, 2 tiết thực hành
và 1 tiết kiểm tra), cụ thể như sau:
Tiết

Nội dung

53, 54

Bài 29: Oxi - Ozon

55

Bài 30: Lưu huỳnh

56

Bài 31: Bài thực hành số 4
Tính chất của oxi, lưu huỳnh

57, 58

Bài 32: Hidro sunfua – Lưu huỳnh đioxit
Lưu huỳnh trioxit


19


59, 60

Bài 33: Axit sunfuric – Muối sunfat

61, 62

Bài 34: Luyện tập
Oxi và lưu huỳnh

63

Bài 35: Bài thực hành số 5
Tính chất các hợp chất của lưu huỳnh

64

Kiểm tra 1 tiết

2.1.2.2. Mục tiêu của chương
* Về kiến thức:
- HS biết: + Cấu tạo nguyên tử của nguyên tố oxi, lưu huỳnh.
+ Tính chất vật lí, hóa học cơ bản của oxi, lưu huỳnh và một số
hợp chất quan trọng của lưu huỳnh.
+ Ứng dụng và phương pháp điều chế oxi, lưu huỳnh và một số
hợp chất quan trọng của lưu huỳnh.
- HS hiểu: + Ngun nhân gây tính chất hóa học đặc trưng của các đơn chất
oxi, lưu huỳnh và hợp chất quan trọng của lưu huỳnh.

+ Nguyên tắc chung của phương pháp điều chế oxi trong phịng
thí nghiệm.
* Về kĩ năng:
Học sinh được rèn các kĩ năng:
- Vận dụng được những kiến thức về cấu tạo nguyên tử, liên kết hóa học
để dự đốn về tính chất hóa học cơ bản của các đơn chất oxi, lưu huỳnh và
hợp chất của chúng.
- Quan sát, mơ tả, giải thích các hiện tượng thí nghiệm nghiên cứu về tính
chất của các đơn chất cũng như hợp chất của oxi, lưu huỳnh.
- Tiến hành một số thí nghiệm hóa học chứng minh cho tính chất của các
chất.
- Giải các bài tập hóa học có liên quan đến kiến thức về oxi, lưu huỳnh và
hợp chất của chúng.
20


* Về thái độ:
Qua nội dung chương, học sinh có được:
- Hứng thú say mê học tập, sự tỉ mỉ, cẩn thận khi tiếp xúc với hóa chất.
- Có ý thức bảo vệ môi trường.
- Ý thức vận dụng kiến thức học được vào cuộc sống.
2.2. Áp dụng PPDH theo hợp đồng trong dạy học chƣơng “Oxi - Lƣu
huỳnh” - Hóa học 10 cơ bản [2][4][6][10][13][14]
2.2.1. Nguyên tắc lựa chọn nội dung kiến thức có thể áp dụng PPDH theo
hợp đồng
Trong dạy học nói chung, giáo viên có thể linh hoạt sử dụng các phương
pháp dạy học khác nhau tùy theo nội dung của bài học. Nội dung dạy học
được lựa chọn dựa trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản: đảm bảo được mục tiêu
bài học theo đúng chuẩn kiến thức kĩ năng, đảm bảo tính khoa học, tính sư
phạm…

Khi áp dụng PPDH theo hợp đồng trong dạy học, ngoài những nguyên tắc
chung, giáo viên cần lưu ý đến nội dung nào của mơn học có thể tổ chức dạy
học được theo phương pháp này.
Những nhiệm vụ bắt buộc được xây dựng theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của
bài học. Nhiệm vụ tự chọn là những nhiệm vụ mang tính chất củng cố, mở
rộng, nâng cao hoặc liên hệ thực tế.
2.2.2. Qui trình thực hiện dạy học theo hợp đồng
Bước 1: Chọn nội dung và thời gian phù hợp
* Chọn nội dung:
Để đảm bảo đúng đặc trưng của PPDH theo hợp đồng; trước hết, giáo
viên cần xác định được nội dung nào của mơn học có thể áp dụng dạy học
theo phương pháp này, đồng thời học sinh được tự quyết định thứ tự thực hiện
21


các nhiệm vụ được giao.
PPDH theo hợp đồng phù hợp với các bài luyện tập, thực hành hoặc
cũng có thể áp dụng với các bài học kiến thức mới. Trong đó, học sinh có thể
thực hiện các nhiệm vụ (bắt buộc và tự chọn) không phải tuân theo thứ
tự bắt buộc.
* Thời gian học theo hợp đồng:
Thời gian học tùy thuộc vào nội dung của bài học. Học sinh có thể thực
hiện các nhiệm vụ bắt buộc trong giờ học trên lớp, các nhiệm vụ tự chọn có
thể hồn thành ở nhà.
Bước 2: Thiết kế kế hoạch bài học
* Xác định mục tiêu của bài học:
Để xác định mục tiêu của bài học cần dựa trên chuẩn kiến thức kĩ năng
đã quy định trong chương trình (gồm kiến thức, kĩ năng, thái độ) cần hình
thành cho học sinh sau bài học.
Giáo viên cũng có thể xác định thêm một số kĩ năng, thái độ chung cần

đạt được khi thực hiện phương pháp học theo hợp đồng như: kĩ năng làm việc
độc lập, kĩ năng hợp tác, kĩ năng tự đánh giá… Đó là những kĩ năng rất quan
trọng trong việc hình thành và phát triển năng lực của học sinh trong tương lai.
* Xác định phương pháp dạy học chủ yếu
Bên cạnh phương pháp chủ yếu là học theo hợp đồng, cần sử dụng phối
hợp thêm một số phương pháp khác như: thí nghiệm thực hành, học tập hợp
tác, giải quyết vấn đề… nhằm tăng sự hứng thú tham gia, tích cực đảm bảo
học sinh học sâu, hiệu quả học tập cao.
* Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
Cần chuẩn bị các tài liệu, phiếu học tập, dụng cụ, thiết bị cần thiết,
phiếu hỗ trợ theo các mức độ khác nhau để hoạt động học tập của học sinh đạt
hiệu quả.
22


Đặc biệt, giáo viên phải chuẩn bị được một bản hợp đồng đủ chi tiết để
học sinh có thể tìm hiểu dễ dàng, kí hợp đồng và thực hiện các nhiệm vụ một
cách độc lập, hợp tác.
* Thiết kế văn bản hợp đồng
Học theo hợp đồng thật sự có hiệu quả khi học sinh có thể đọc, hiểu và
thực hiện các nhiệm vụ một cách tương đối độc lập. Đạt được điều đó, các tài
liệu cho học sinh cần được giáo viên chuẩn bị đầy đủ.
Các nhiệm vụ bắt buộc được giáo viên thiết kế dựa trên những nội dung
có sẵn trong sách giáo khoa, sách bài tập. Các nhiệm vụ tự chọn được giáo
viên thiết kế có thể là bài tập mang tính củng cố, mở rộng, nâng cao có liên
quan đến nội dung bài học.
Kèm theo hợp đồng là các phiếu hỗ trợ theo các mức độ khác nhau, phù
hợp với trình độ của học sinh như: phiếu hỗ trợ ít, phiếu hỗ trợ nhiều.
* Thiết kế các dạng bài tập/ nhiệm vụ
Một hợp đồng luôn phải đảm bảo tính đa dạng của các bài tập, nhiệm

vụ. Khơng phải học sinh nào cũng có cách học tập và các nhu cầu giống nhau.
Sự đa dạng về bài tập, nhiệm vụ sẽ đảm bảo trong mỗi hợp đồng, tất cả các
phương pháp học tập của mỗi học sinh đều được đề cập.
Trong bản hợp đồng, giáo viên có thể kết hợp các nhiệm vụ cá nhân cụ
thể với sự hướng dẫn của giáo viên, bài tập trong nhóm nhỏ, bài tập chuyên
sâu hơn…
* Thiết kế những nhiệm vụ bắt buộc và tự chọn
Một hợp đồng tốt tạo ra được sự khác biệt giữa nhiệm vụ bắt buộc và
nhiệm vụ tự chọn.
Nhiệm vụ bắt buộc: Yêu cầu mọi học sinh đều đạt được chuẩn kiến
thức, kĩ năng của bài học và tạo điều kiện để mọi học sinh đều có thể thực
hiện được với sự trợ giúp hoặc không cần sự trợ giúp của giáo viên.
23


Nhiệm vụ tự chọn: Yêu cầu học sinh vận dụng, mở rộng, đào sâu kiến
thức và rèn luyện kĩ năng có liên quan đến kiến thức đã học.
Tất cả học sinh đều được thử thách cả nhiệm vụ bắt buộc và tự chọn.
* Thiết kế bài tập, nhiệm vụ học tập có tính chất giải trí
Nhiệm vụ mang tính giải trí: Tạo cơ hội để luyện tập sự cạnh tranh trong
một mơi trường giải trí nhưng cũng gắn với kiến thức, kĩ năng đã học.
Những kĩ năng và kiến thức xã hội, giáo dục môi trường… cũng là một
phần không thể thiếu trong các bài tập, giúp học sinh rèn kĩ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn.
* Thiết kế bài tập, nhiệm vụ mở và nhiệm vụ đóng
Nhiệm vụ đóng: Nêu rõ ràng những gì học sinh phải làm trong một giới
hạn xác định. Ví dụ: dạng bài tập trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn.
Dạng bài tập mở: Thường chứa đựng một vài thử thách khó khăn hơn,
khuyến khích học sinh bỏ cách suy nghĩ cũ và tìm kiếm những cách làm mới.
* Thiết kế nhiệm vụ bài tập cá nhân kết hợp nhiệm vụ, bài tập hợp tác

theo nhóm
Trong hợp đồng, ngồi qui định học sinh thực hiện theo cá nhân cũng
cần có nhiệm vụ học sinh có thể có yêu cầu làm việc hợp tác, theo cặp, theo nhóm.
Sự kết hợp khéo léo giữa các nhiệm vụ cá nhân với các nhiệm vụ theo
cặp hay theo nhóm được xem là các nhiệm vụ hiệu quả.
* Thiết kế các nhiệm vụ, bài tập độc lập và nhiệm vụ, bài tập được
hướng dẫn với mức độ hỗ trợ khác nhau
Không phải nhiệm vụ nào cũng phải thực hiện một cách độc lập đối với
tất cả các học sinh. Học sinh giỏi có thể thực hiện nhiệm vụ mà khơng cần sự
hỗ trợ nào. Nhưng học sinh trung bình, yếu thì sẽ cần có hỗ trợ với mức độ
khác nhau để hoàn thành nhiệm vụ.
Nhiệm vụ dành cho học sinh không cần hỗ trợ và nhiệm vụ cho các học
24


sinh cần các mức độ hỗ trợ khác nhau sẽ tạo điều kiện cho mọi học sinh có
thể hồn thành nhiệm vụ phù hợp với năng lực của mình.
Bước 3: Tổ chức học theo hợp đồng
* Bố trí khơng gian lớp học:
Trong phương pháp học theo hợp đồng, không cần thiết phải sắp xếp lại
lớp học. Các giáo viên hoàn tồn có thể tổ chức học theo hợp đồng trong lớp
học nhỏ với khơng gian hạn chế, ít có điều kiện di chuyển.
Phương pháp học theo hợp đồng sẽ trở nên thoải mái và chuyên sâu
hơn nếu bàn ghế trong lớp học được điều chỉnh, tổ chức và sắp xếp lại một
cách hợp lí.
* Tổ chức kí hợp đồng
Giáo viên nêu mục đích bài học, phương pháp học tập chủ yếu, giới
thiệu nội dung bản hợp đồng, nhấn mạnh các nhiệm vụ và trao hợp đồng cho
các học sinh.
Học sinh nghiên cứu kĩ lưỡng nội dung của hợp đồng để hiểu các

nhiệm vụ trong hợp đồng.
Giáo viên và học sinh trao đổi những điều còn chưa rõ trong hợp đồng.
Học sinh quyết định chọn nhiệm vụ tự chọn trên cơ sở năng lực của
mình. Học sinh kí vào bản hợp đồng và đánh dấu các nhiệm vụ tự chọn.
* Tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện hợp đồng
Sau khi kí hợp đồng, học sinh tự lập kế hoạch để thực hiện các nhiệm
vụ. Tùy thời gian và nội dung của hợp đồng, giáo viên tổ chức cho học sinh
có thể thực hiện nhiệm vụ ở trên lớp hoặc ở nhà.
Học sinh thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập nhưng nếu cần vẫn có
thể nhận trợ giúp của giáo viên và các học sinh khác.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng tại lớp, giáo viên cần theo dõi và
hướng dẫn kịp thời khi học sinh gặp khó khăn. Học sinh tự chọn phiếu hỗ trợ
25


×