Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Nghiên cứu thành phần tritecpenoit từ quả mướp đắng (momordi ca charantia)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 58 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC
-------o0o-------

NGÔ THỊ HẢI YẾN

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN
TRITECPENOIT
TỪ QUẢ MƯỚP ĐẮNG
(MOMORDICA CHARANTIA)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên nghành: Hóa hữu cơ
Người hướng dẫn khoa học
TS. Nguyễn Xuân Nhiệm

HÀ NỘI – 2013


LỜI CẢM ƠN

Khóa luận tốt nghiệp này được hoàn thành tại phòng Nghiên cứu Cấu
trúc, Viện Hóa sinh biển-Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn TS.Nguyễn Xuân Nhiệm và các anh chị
hướng dẫn trong Viện Hóa sinh biển-Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam đã nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận
tốt nghiệp. Với tất cả lòng kính trọng và lòng biết ơn chân thành, em xin cảm ơn
thầy giáo PGS-TS. Nguyễn Văn Bằng người đã tận tình, chu đáo dạy bảo em
trong suốt những năm học ở trường và hoàn thiện khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Hóa Học-Trường
ĐHSP Hà Nội 2 đã tạo điều kiện và giúp đỡ, dạy dỗ em trong quá trình học tập


tại trường. Xin cảm ơn tất cả các bạn bè đã động viên giúp đỡ em trong quá
trình học tập và làm khóa luận.
Trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp này mặc dù đã hết sức cố gắng
nhưng chắc chắn không thể tránh được những thiếu sót. Vì vậy em kính mong
nhận được ý kiến đóng góp, chỉ bảo của các quý thầy cô.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 05 năm 2013
Sinh viên
Ngô Thị Hải Yến


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TLC

Thin Layer Chromatography

Sắc kí lớp mỏng

CC

Clolumm chromatography

Sắc kí cột

IR

In Frared Spectroscopy


Phổ hồng ngoại

MS

Mass Spectroscopy

Phổ khối lượng

EI – MS

Electron

Mass Phổ khối lượng va chạm

Impact

Spectrometry
ESI – MS

Electron

electron
Ionization Phổ khối lượng phun mù

Spray

điện tử

Mass Spectranetry
FAB


Fast Atom Bombing Mass Phổ bắn phá nguyên tử
nhanh ở mức năng lượng

Spectroscopy

thấp
NMR

Nuclear Magnetic Resonance Phổ cộng hưởng từ hạt
Spectroscopy

13

C-NMR

nhân

cacbon-13-Nuclear Magnetic Phổ cộng hưởng từ hạt
Resonance Spectroscopy

1

H-NMR

proton Magnetic Resonance Phổ cộng hưởng từ hạt
Spectroscopy

DEPT


nhân cacbon 13

Distortionless

nhân proton
Enhacemant

By Polarisation Trafer
2D - NMR

TWO-Dimensional
Magnetic

Nuclear Phổ cộng hưởng từ hạt
Resonance nhân hai chiều

Spectroscopy
HMBC

Heteronuclear Multiple Bond
Connectivily


HSQC

Heteronuclear

Single

Quantum Coherence

1

H - 1H COSY

1

H -

1

H

Chemical Shiff

Correlation Spectroscopy
NOESY

Nucler Over hauser Effect
Spectroscopy


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU
Hình 1. Hoa, quả và hạt cây mướp đắng M. charantia..............................................4
Hình 2. Sơ đồ chiết phân đoạn và phân lập hợp chất C1 và C2 ..............................30
Hình 3. Cấu trúc hóa học của hợp chất C1. .............................................................32
Hình 4. Phổ 1H-NMR của hợp chất C1 ...................................................................32
Hình 5. Phổ 13C-NMR của hợp chất C1 ..................................................................34
Hình 6. Phổ DEPT của hợp chất C1 ........................................................................34
Hình 7. Phổ HSQC của hợp chất C1 .......................................................................35
Hình 8. Phổ HMBC của hợp chất C1 ......................................................................35

Hình 9. Các tương tác HMBC chính của hợp chất C1 ............................................37
Hình 10. Cấu trúc hóa học của hợp chất C2 ............................................................38
Hình 11. Các tương tác HMBC chính của hợp chất C2 ..........................................39
Hình 12. Phổ 1H-NMR của hợp chất C2 .................................................................40
Hình 13. Phổ 13C-NMR của hợp chất C2 ................................................................40
Hình 14. Phổ HSQC của hợp chất C2 .....................................................................41
Hình 15. Phổ HMBC của hợp chất C2 ....................................................................41

Bảng 1. Thành phần hóa học chính của cây mướp đắng

13

Bảng 2. Dữ kiện phổ NMR của C1 và các chất tham khảo

36

Bảng 3. Dữ kiện phổ NMR của C2 và hợp chất tham khảo

42


MỤC LỤC

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN.....................................................................................3
1.1. Những nghiên cứu tổng quan về cây Mướp đắng ...........................................3
1.1.1. Thực vật học.............................................................................................3
1.1.2. Mô tả cây..................................................................................................3
1.1.3. Phân bố và sinh thái .................................................................................4
1.1.4. Công dụng của cây mướp đắng trong y học dân gian .............................5
1.1.5. Tác dụng dược lí của M. charantia ..........................................................6

1.1.5.1. Hoạt tính trị đái tháo đường ..............................................................7
1.1.5.2. Hoạt tính kháng khuẩn ......................................................................8
1.1.5.3. Hoạt tính kháng virus ........................................................................8
1.1.5.4. Hoạt tính chống ung thư ...................................................................9
1.1.5.5. Hoạt tính chống loét ........................................................................10
1.1.5.6. Hoạt tính chống sốt rét ....................................................................10
1.1.5.7. Hoạt tính điều hòa miễn dịch ..........................................................10
1.1.5.8. Hoạt tính chống viêm ......................................................................11
1.1.5.9. Các tác dụng dược lý khác ..............................................................12
1.1.6. Thành phần hóa học ...............................................................................12
1.2. Giới thiệu sơ lược về tritecpen ......................................................................15
1.2.1. Giới thiệu chung.....................................................................................15
1.2.2. Các nhóm tritecpen ................................................................................19
1.2.2.1. Sự đóng vòng của squalenoxit trong chuỗi thuyền-ghế-thuyềnghế. ...............................................................................................................19
1.2.2.2. Sự đóng vòng của squalen epoxit trong chuỗi ghế-ghế-ghếthuyền. ..........................................................................................................20
1.2.2.3. Sự đóng vòng của squalen trong các chuỗi ghế-ghế-ghế-ghếghế, ghế-ghế-ghế-ghế-thuyền, ghế-thuyền-ghế-ghế-thuyền. .......................21
1.2.2.4. Sự đóng vòng của squalen một cách đồng thời từ hai đầu .............22


CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................24
2.1. Mẫu thực vật .................................................................................................24
2.2. Phương pháp phân lập các hợp chất .............................................................24
2.2.1. Sắc ký lớp mỏng (TLC) .........................................................................24
2.2.2. Sắc ký lớp mỏng điều chế ......................................................................24
2.2.3. Sắc ký cột (CC) ......................................................................................25
2.3. Phương pháp xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất hữu cơ ...............25
2.3.1. Phổ hồng ngoại (Infraed Spectroscopy-IR) ...........................................25
2.3.2. Phổ khối lượng (Mass spectroscopy - MS) ...........................................25
2.3.3. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) .....................................................26
2.3.3.1. Phổ 1H - NMR .................................................................................27

2.3.3.2. Phổ 13C - NMR................................................................................27
2.3.3.3. Phổ DEPT (Distortionless Enhancement By Polarisation
Transfer) .......................................................................................................27
2.3.3.4. Phổ 2D - NMR ................................................................................27
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ .....................................................29
3.1. Phân lập các hợp chất....................................................................................29
3.2. Hằng số vật lý và các dữ kiện phổ của các hợp chất đã phân lập .................30
3.2.1. Hợp chất C1: Goyaglycoside-c..............................................................30
3.2.2. Hợp chất C2: Momordicoside F1 ..........................................................30
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..........................................................31
4.1. Thu mẫu và phân lập các hợp chất................................................................31
4.2. Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập được .........................31
4.2.1. Hợp chất C1 ...........................................................................................31
4.2.2. Hợp chất C2 ...........................................................................................38
KẾT LUẬN ..............................................................................................................44
Tài liệu tham khảo....................................................................................................45


MỞ ĐẦU
Thuốc thực vật đã được áp dụng để điều trị các bệnh khác nhau của con
người qua hàng ngàn năm lịch sử trên toàn thế giới. Ở một số nước châu Á và
châu Phi, 80% dân số phụ thuộc vào y học cổ truyền trong việc chăm sóc sức
khỏe cơ bản. Thêm vào đó, ở nhiều nước phát triển, 70% đến 80% dân số đã sử
dụng các cây thuốc hoặc chế phẩm của nó. Các loài thảo mộc đã được sử dụng
trong dân gian và được bổ sung bởi các nghiên cứu dược lý đã tạo ra nhiều loại
thuốc Tây. Trong vài thập kỉ qua, y học cổ truyền đã cung cấp cho thuốc Tây
với hơn 40% tổng các loại thuốc. Do đó, các nghiên cứu đã tập trung vào việc
đánh giá khoa học của các loại thuốc truyền thống có nguồn gốc thực vật.
Việt nam là quốc gia nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, tạo
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các loài sinh vật. Do đó, nước ta có

nguồn tài nguyên sinh vật rất đa dạng và phong phú, đặc biệt là tài nguyên rừng.
Rừng Việt Nam có thảm thực vật phong phú với khoảng 12.000 loài trong đó
4.000 loài được nhân dân sử dụng làm thảo dược cùng các mục đích khác phục
vụ đời sống con người. Chính vì vậy nhiều công ty dược phẩm trong và ngoài
nước đã và đang tập trung hướng nghiên cứu và kinh doanh vào các sản phẩm
thuốc có nguồn gốc từ thiên nhiên. Việc nghiên cứu tập trung đã thúc đẩy các
hướng nghiên cứu tìm kiếm dược liệu từ thiên nhiên, qua nghiên cứu các nhà
khoa học đã tìm ra nhiều loài thực vật có ứng dụng cao trong y dược như nhân
sâm-Panax ginseng, thanh hao hoa vàng-Artemisia annua … Những kết quả
nghiên cứu này đã giúp cho việc cung cấp các hoạt chất quý cho nghiên cứu tạo
các sản phẩm phục vụ chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Mướp đắng (Momordica charantia) là một trong những cây trồng được
sử dụng phổ biến để làm thực phẩm và trong y học. Nó được sử dụng rộng rãi ở
hầu hết các quốc gia để điều trị bệnh tiểu đường, cũng như thuốc tránh thai,

1


kháng virus cho bệnh sởi và viêm gan. Ngoài ra, mướp đắng được sử dụng điều
để điều trị các vết thương, diệt giun và kí sinh trùng.
Gần đây, các nhà khoa học đã chứng minh nhiều ứng dụng truyền thống
của cây mướp đắng và tiếp tục là một phương thuốc tự nhiên quan trọng trong
các hệ thống thảo dược. Tuy nhiên, trong hầu hết các trường hợp, có rất ít bằng
chứng khoa học để chứng minh tính hiệu quả và cơ chế hoạt động của chúng
vẫn chưa được biết đến. Việc nghiên cứu khảo sát về thành phần hóa học và tác
dụng dược lý của cây mướp đắng ở Việt Nam đặt cơ sở khoa học cho việc sử
dụng chúng một cách hợp lý và có hiệu quả. Đó là điều thiết yếu để phát hiện
các thành phần hoặc các hoạt chất có hoạt tính sinh học. Xuất phát từ ý nghĩa
thực tiễn trên, em chọn đề tài cho khóa luận tốt nghiệp là: “Nghiên cứu thành
phần tritecpenoit từ quả mướp đắng”.

Nhiệm vụ của khóa luận:
- Phân lập một số hợp chất tritecpenoit từ quả mướp đắng M. charantia.
- Nghiên cứu thành phần, xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất đã
phân lập.

2


CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN
1.1. Những nghiên cứu tổng quan về cây Mướp đắng
1.1.1. Thực vật học
Phân loại thực vật học của cây mướp đắng được xác định như sau:
Giới

: Plantae

Nhánh

: Magnoliophyta (Mộc lan)

Lớp

: Magnoliopsida

Bộ

: Cucurbitales

Họ


: Cucurbitaceae

Chi

: Momordica

1.1.2. Mô tả cây
Cây Mướp đắng hay còn được gọi là Khổ qua, có tên khoa học là
Momordica charantia, thuộc họ bầu bí (Cucurbitaceae). Nó thuộc loại dây leo,
đường kính dây khoảng 5-10 mm, dây bò dài 5-7 m, thân màu xanh nhạt, có góc
cạnh, leo được nhờ có nhiều tua cuốn, ở ngọn có lông tơ.
Lá đơn nhám, mọc so le, dài 5-10 cm, rộng 4-8 cm, phiến lá mỏng chia
làm 5-7 thùy hình trứng, mép có răng cưa đều, dưới lá màu xanh nhạt hơn mặt
trên lá, gân lá nổi rõ ở mặt dưới, phiến lá có lông ngắn. Hoa mọc đơn ở kẽ lá,
hoa đực và hoa cái cùng gốc, có cuống dài. Quả hình thoi, dài 8-15 cm, gốc và
đầu thuôn nhọn. Mặt vỏ có nhiều u lồi to nhỏ không đều. Trái khi chưa chín có
màu xanh hoặc xanh vàng nhạt, khi chín có màu vàng hồng. Khi chín, trái nứt
dần ra từ đầu, tách làm 3 phần để lộ chùm áo hạt màu đỏ bên trong. Hạt dẹt, dài

3


từ 13-15 mm, rộng 7-8 mm, hình răng cưa, thắt đột ngột ở hai đầu. Vỏ hạt cứng,
quanh hạt có màng màu đỏ như màng hạt gấc.

Quả mướp đắng

Quả và hạt mướp đắng


Hoa mướp đắng

Hình 1. Hoa, quả và hạt cây mướp đắng M. charantia
1.1.3. Phân bố và sinh thái
Mướp đắng được trồng đại trà ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới như
Amazon, Đông Phi, Châu Á, Ấn Độ, Nam Mỹ, và Cari-Bê. Loài này được trồng
trên khắp thế giới và được sử dụng để làm rau và cây thuốc.
Chi Momordica có tổng số 45 loài, phân bố ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt
đới trên khắp các châu lục. Ở Ấn độ, Châu Phi vẫn đang tồn tại quần thể mướp
4


đắng mọc hoang dại và trồng trọt với nhiều thứ khác nhau. Quần thể mướp đắng
đã trở nên rất phong phú với các giống cây đa dạng được tạo ra trong quá trình
chọn giống và lai tạo. Ở Việt Nam cây được trồng ở khắp nơi từ Nam đến Bắc,
hầu hết các tỉnh từ đồng bằng, trung du đến miền núi để lấy quả làm thực phẩm.
Mướp đắng thường được trồng xen với bầu, bí, mướp.
Cây có biên độ sinh thái tương đối rộng, nhiệt độ thích hợp cho cây sinh
trưởng từ 20-240C, hoặc cao hơn. Cây sinh trưởng nhanh trong mùa mưa ẩm, ra
hoa và quả sau 7-8 tuần gieo trồng. Hoa thụ phấn nhờ côn trùng. Sau khi trái
già, cây tàn lụi và kết thúc vòng đời sau 4-5 tháng tồn tại.
1.1.4. Công dụng của cây mướp đắng trong y học dân gian
Hầu hết các bộ phận của cây mướp đắng đều có công dụng chữa bệnh.
Trong Y Học Cổ Truyền thì người ta đã sử dụng các thành phần của cây mướp
đắng để chữa một số bệnh như sau:
-Rễ:
Rễ mướp đắng dùng để trị lị. Tại Ấn Độ, dịch rễ (cũng như lá và quả)
mướp đắng được dùng để trị bệnh tiểu đường, do có tác dụng làm giảm đường
glucose trong máu. Rễ mướp đắng có thể trị bệnh gan và ta có thể áp dụng ở
mọi dạng bệnh.

- Thân (dây):
Thân cây mướp đắng dùng để trị một số bệnh như: uống xổ lòng (dùng
cho phụ nữ uống sau khi sinh), bệnh gan vàng da.
- Lá:
Lá có vị đắng, tính mát. Lá non ăn trị bệnh nóng bức trong người; giã lá,
vắt nước, thêm chút muối uống trị bệnh nóng mê man, chữa chứng “đơn độc
sưng đỏ, mụt nhọt, đau nhức”, chữa rắn cắn, giúp cơ thể mau bình phục khi mệt
mỏi, khát nước, hồi hộp, đi đường xa vất vả, lao động quá sức. Lá cây mướp
5


đắng còn chữa được nhọt độc, sưng tấy, vết thương nhiễm độc ... Dịch lá mướp
đắng còn có tính chất nhuận tràng, hạ sốt, diệt giun. Ngoài ra có thể dùng lá non
để nấu canh.
- Hoa:
Hoa có công dụng chữa dạ dày, chữa đau mắt và chữa chứng lị cấp tính.
- Quả:
Ngoài công dụng làm rau ăn, quả mướp đắng còn được dùng để trị một số
bệnh như: trị ho, sốt, kiết lị, làm lành da non các vết thương các vết loét ác tính.
Quả mướp đắng có tính hàn, mát không độc. Lúc còn xanh có tính giải nhiệt,
làm tiêu đờm, nhuận tràng, bổ thận, lợi tiểu, làm bớt đau khớp xương. Khi chín,
trái mướp đắng có tính bổ thận, dưỡng huyết. Ở Trung Quốc trái mướp đắng
còn dùng để trị đột quị tim, bệnh sốt, khô miệng, viêm họng. Ở Ấn Độ, dịch trái
mướp đắng dùng để trị rắn cắn. Ở Thái Lan dịch quả dùng để trị bệnh về gan và
lá lách, đặc biệt làm hạ đường máu ở bệnh nhân tiểu đường.
- Hạt:
Hạt có chất béo, vị đắng, hơi ngọt, tính ấm, thanh nhiệt, giải độc, giải
cảm, lợi tiểu, chữa ho viêm họng, rắn cắn, trẻ động kinh.
Theo “Từ điển Cây Thuốc Việt Nam” của Võ Văn Chi thì hạt mướp đắng
có tính bổ dương, tráng khí, trẻ em lên cơn co giật do sốt cao hoặc kinh phong.

Theo sách “ Những cây thuốc Việt Nam và vị thuốc Việt Nam ” của Đỗ Tất Lợi
thì hạt mướp đắng dùng với liều 3 gam hạt khô, dưới dạng sắc lấy nước uống,
có thể chữa ho, hạ sốt.
1.1.5. Tác dụng dược lí của M. charantia
Việc sử dụng phổ biến làm thuốc với M. chrantia, đã có hàng trăm
nghiên cứu các hoạt tính sinh học, dược lí và các phép thử lâm sàng của loài
Mướp đắng trong vài thập kỷ qua với một số hoạt tính sinh học như tiểu đường,
6


hoạt tính kháng virus, chống ung thư, kháng khuẩn, diệt giun, chống oxy hóa,
chống loét, chống viêm, tăng triglyceride máu, hạ huyết áp, tăng cường hệ miễn
dịch và các tính chất diệt côn trùng. Các nhà khoa học đã nghiên cứu tác dụng
dược lý của mướp đắng như sau:
1.1.5.1. Hoạt tính trị đái tháo đường
M. charantia được nghiên cứu nhiều nhất có liên quan đến tác dụng trị
đái tháo đường; tất cả các bộ phận của cây đã cho thấy hoạt tính hạ đường huyết
đối với động vật [1-8]. Một bài thuốc có chứa M. charantia thể hiện sự giảm
đáng kể lượng đường trong máu, glycosyl hemoglobin, và làm tăng insulin
huyết tương và hemoglobin toàn phần ở động vật [9]. Một cách chi tiết, một số
các hợp chất đã được phân lập từ loài M. charantia (charantin, polypeptide,
oleanolicacid 3-O-monodemoside, và oleanolic acid 3-O-glucuronide) đã thể
hiện hoạt tính hạ đường huyết [10]. Mặt khác, bốn triterpenoid từ quả mướp
đắng đã thể hiện hoạt tính hạ đường huyết theo mô hình kích hoạt AMP [11].
Đặc biệt, M. charantia cải thiện khả năng hấp thụ glucose và ngăn khả năng
tăng đường huyết ở chuột [12]. Dịch chiết của M. charantia có thể làm tăng độ
nhạy insulin và quá trình thủy phân lipit [13,14]. Một số nghiên cứu cũng khẳng
định rằng tác dụng hạ đường huyết của M.charantia tương đương với một số
loại thuốc như chloropropamide [15] và glibenclamide [16].
So với các nghiên cứu trên mô hình động vật, các nghiên cứu lâm sàng về

tác dụng hạ đường huyết của M. charantia rất ít và chưa có tính hệ thống. Trong
thử nghiệm lâm sàng, dịch chiết nước của quả mướp đắng đã làm giảm có ý
nghĩa nồng độ glucose trong máu của bệnh nhân mang bệnh đái tháo đường
tuýp 2 bằng phép thử hấp thụ glucose. John và cộng sự đã chọn ngẫu nhiên 50
đối tượng (26 bệnh nhân lâm sàng và 24 đối tượng đối chứng) với bệnh đái tháo
đường tuýp 2 để uống viên nang từ quả khô loài mướp đắng và giả dược. Tiêu
chí thu nhận rõ ràng dựa trên hàm lượng đường trong máu lúc đói (fasting blood

7


sugar-FBS) và hàm lượng đường sau ăn (postprandial sugar-PPS) các cấp đã
được thông qua.
Kích thước mẫu được tính toán để lấy được một lượng giảm đều với nồng
độ 300 mg/l trong tỉ lệ FBS/PPS. Tính chất cơ bản của tất cả các đối tượng đều
có thể so sánh được. Chỉ số của FBS và PPS được đo bằng chỉ số fructosamine
tại đường cơ bản trước khi điều trị 2 tuần và trong 4 tuần sau điều trị. Tuy
nhiên, nghiên cứu cho thấy không có thay đổi đáng kể lượng đường trong máu
hoặc mức fructosamine trong điều trị hoặc nhóm dùng giả dược [17].
1.1.5.2. Hoạt tính kháng khuẩn
Các dịch chiết từ lá cây M. charantia có tác dụng lâm sàng cũng như phổ
rộng thực nghiệm chứng minh tính kháng khuẩn [18]. Hoạt tính kháng khuẩn
của các chất phân lập từ dịch chiết methanol của quả và lá cây M. charantia đã
được quan sát thử nghiệm đối với các loài vi sinh vật: trực khuẩn mủ xanh
(Pseudomonasaeruginosa), vi khuẩn đại tràng (Escherichiacoli), nấm lưỡng bội
gây suy giảm miễn dịch (Candida albicans), tụ cầu vàng (Staphylococcus
aureus), và 4 chủng lâm sàng: Klebsiellapneumoniae, Proteus vulgaris,
Salmonella typhi và Cryptococcus neoformans. Các kết quả cũng cho thấy các
chất từ quả có hoạt tính kháng khuẩn cao hơn so với lá [19]. Trong một nghiên
cứu lâm sàng giai đoạn II, chiết xuất từ lá M. charantia cho thấy sự ức chế tăng

trưởng vi khuẩn lao bằng cách sử dụng phương pháp BACTEC 460 (sử dụng
bằng ống nghiệm sàng lọc các loại thuốc chống lại trạng thái tiềm ẩn bệnh lao)
[20]. Thử nghiệm trên rất quan trọng, nhờ kết quả đómà những dân cư sống ở
các nước nhiệt đới được khuyến khích ăn quả của cây mướp đắng vì nó có tác
dụng bảo vệ chống lại các sinh vật gây bệnh phổ biến ở các khu vực này.
1.1.5.3. Hoạt tính kháng virus
M.charantia và một số hợp chất tách ra đã được ghi nhận có hoạt tính
kháng các loại virus Epstein-Barr, herpes, HIV, coxsackie B3, và bại liệt. Hoạt
8


tính chống HIV đã được hứa hẹn bởi một protein tách ra được gọi là MAP30.
MAP30 được cấy trong một số ống nghiệm và trong cơ thể sống chống lại hoạt
động của HIV. α-Momorcharin cũng đã được tìm thấy trong sự kết hợp của
thuốc phá thai, ức chế khối u, hoạt động chống AIDS [21]. Đồng thời, MAP30
là chất không độc hại đối với các tế bào không bị nhiễm bệnh thông thường, vì
nó không xâm nhập tế bào [22]. Quan trọng hơn trong nghiên cứu lâm sàng, sự
kết hợp của MAP30 với liều thấp dexamethasone và indomethacin mang lại
hiệu quả trong việc cải thiện hoạt tínhchống HIV [23]. Hoạt tính chống virus
HIV của một số hợp chất được tách từ cây đã được công bố như protein, α, βmomorcharin [24,25], các cucurbitacin, kuguacin C và E [26]. Các lectin cũng
như MRK29 từ cây này đã chứng minh hoạt động thông qua ức chế sao chép
ngược của virus [27,28]. Phần muối kết tủa của MRK29 đã làm giảm 82% nhân
protein p24 virus trong các tế bào nhiễm HIV. Hoạt tính chống tế bào herpes
của MAP30 đã được báo cáo. MAP30 thể hiện tương ứng với HSV-1 và 2 với
EC50 là 0,1 và 0,3 mM [25]. Những kết quả này cho thấy rằng có lẽ MAP30 rất
hữu ích để điều trị nhiễm virus herpes.
1.1.5.4. Hoạt tính chống ung thư
Nhiều nghiên cứu sơ bộ với các dịch chiết và các hợp chất từ M.charantia
đã cho thấy hoạt tính chống ung thư bạch cầu, ung thư nhau thai, ung thư da,
ung thư hạch, khối u ác tính, ung thư vú, khối u da, ung thư tiền liệt tuyến, ung

thư lưỡi và thanh quản, ung thư bàng quang và bệnh Hodgkin [29,30]. M.
charantia đã chứng minh khả năng ức chế một enzyme tên là guanylate cyclase
trong thử nghiệm lâm sàng [31]. Liên hợp của momordin, kháng thể đơn dòng
và kháng nguyên trong huyết tương đã được thử nghiệm tẩy bên ngoài cơ thể
sống trong việc cấy ghép tủy xương tự thân ở bệnh nhân đa u tủy. Liên hợp loại
bỏ bệnh tối thiểu còn lại từ tủy xương [32]. Trong những nghiên cứu khác, điều
trị với M. charantia trong khoảng 45 và 90 ngày trong cổ tử cung của bệnh nhân
ung thư cho thấy giảm đáng kể một mức P-glycoprotein (P <0,05) từ cơ sở giá
9


trị, trong khi không có sự tác dụng như vậy đã được nhìn thấy ở những bệnh
nhân được điều trị hóa trị [33].
1.1.5.5. Hoạt tính chống loét
Dịch chiết của M. charantia thể hiện hoạt tính chống viêm loét trên 2 mô
hình khác nhau. Trong một nghiên cứu, momordinIc hoặc (3β)-17-carboxy-28norolean-12-en-3-yl 3’-o-(β-D-xylopyranosyl)-β-D-glucuronide (C41H64O13)(10
mg / Kg thể trọng) có tác dụng ức chế mạnh vết thương ở niêm mạc dạ dày [34].
Một nghiên cứu khác, quả sấy khô tẩm mật ong có khả năng chống loét dạ dày
có ý nghĩa trên chuột [35]. Thêm vào đó, dịch chiết ethanol từ quả cũng cho
thấy hoạt động chống loét đáng kể so với loét genesis HCl-ethanol gây ra trong
indomethacin trước khi điều trị chuột và gây ra loét mô hình.
Hơn nữa, dịch chiết methanol của cây này đã thể hiện mức giảm có ý
nghĩa chỉ số loét, axit toàn phần, và hàm lượng pepsin và đồng thời làm tăng lớp
màng của dạ dày. Dịch chiết của cây này cũng làm giảm chỉ số loét do căng
thẳng, ethanol gây ra và indomethacin gây ra loét dạ dày và loét tá tràng gây ra
cysteamine. Dịch chiết methanol của quả M.charantia tăng chữa bệnh loét dạ
dày và cũng ngăn cản sự phát triển của loét dạ dày và loét tá tràng ở chuột [36].
1.1.5.6. Hoạt tính chống sốt rét
Mặc dù có nhiều nghiên cứu sàng lọc hoạt tính chống sốt rét của họ
Cucurbitaceae, dịch chiết ethanol từ lá cây mướp đắng không thể hiện hoạt tính

chống sốt rét đến giá trị 500 mg/Kg trong việc giảm mức độ kí sinh trùng sốt rét
trên chuột mang mầm bệnh sốt rét [37]. Dây và lá của loài này thể hiện hoạt tính
chống

sốt

rét

trung

bình

trên

chuột

mang



sinh

sốt

rét

Plasmodirumvinckei[38].
1.1.5.7.Hoạt tính điều hòa miễn dịch
Một số nghiên cứu của M. charantia đã tập trung nghiên cứu các tác dụng
ức chế miễn dịch cũng như kích thích miễn dịch. Các nghiên cứu invivo đã cho

10


thấy kết quả của các mũi tiêm đơn trên chuột với lượng không độc (cỡ μg)
momorcharin dẫn đến sự giảm đáng kể của các phản ứng quá mẫn loại chậm
cũng như sự hình thành kháng thể miễn dịch dịch thể tế bào hồng cầu. Tương
tự, thioglycollate dẫn đến sự di chuyển của các đại thực bào bị hạn chế trong cơ
thể. Thật thú vị, hoạt động của các tế bào giết tự nhiên trong cơ thể không đáng
bị ảnh hưởng. Kết quả cho thấy khả năng ức chế miễn dịch của α-và βmomorcharin không giống như do lymphocytotoxicity trực tiếp hoặc do một sự
thay đổi trong các thông số động học của các đáp ứng miễn dịch. Tuy nhiên,
hoạt động kích thích hệ thống miễn dịch làm tăng sản xuất interferon và hoạt
động giết tế bào tự nhiên[39].
1.1.5.8. Hoạt tính chống viêm
Dịch chiết ethanol của M. charantia cho thấy giảm đáng kể nội độc tố
LPS (Lipo poly saccharide) gây ra nitric oxide (NO) và sản xuất prostaglandin
E2 (PGE2) và nitric oxide synthase cảm ứng (iNOS) và biểu hiện prointerleukin- 1beta. Tuy nhiên, LPS gây ra biểu hiện cyclooxygenase- 2 không bị
ảnh hưởng. Sự thay đổi di động khảo nghiệm điện di cho thấy rằng dịch chiết
M.charantia ức chế hoạt động NF-κB. Những kết quả này cho thấy mướp đắng
có lợi cho việc giảm LPS- gây ra phản ứng viêm tấy bằng cách điều chỉnh hoạt
động NF-κB. Các hoạt động chống viêm của axit ferulic và dehydrodimer axit
ferulic từ M. charantia đã được thử nghiệm. Ferulic axit dehydrodimer đã ức
chế đáng kể việc giải phóng các yếu tố viêm TNFα, NO và sự phát triển của các
tế bào lá lách gây ra bởi phytohemagglutinin và Con A [40].
Trong một nghiên cứu khác, tác dụng của M. charantia đến hệ miễn dịch
đường ruột bằng cách giám sát các chất tiết TGF-β, IL-7, IL-10 và IL-12 đã
được kiểm tra. Kết quả cho thấy M. charantia gây ra giảm chất tiết đường ruột
của IL-7 và gia tăng trong dịch tiết của TGF-β và IL-10, phản ánh tác dụng của
M. charantia đến những thay đổi trong khả năng miễn dịch hệ thống, tức là,

11



giảm số lượng các tế bào lympho, sự gia tăng số lượng của các tế bào Th và tế
bào NK, và gia tăng trong sản xuất Ig của các tế bào lympho [41].
1.1.5.9. Các tác dụng dược lý khác
Một số nghiên cứu về ảnh hưởng của M. charantia đến hypocholesterol
trong động vật mắc bệnh tiểu đường. Kết quả cho thấy trong huyết tương có sự
gia tăng đáng kể hàm lượng cholesterol không este hóa, triglycerides và
phospholipid trong các con chuột mắc bệnh tiểu đường do streptozotocin gây ra,
kèm theo giảm mật độ cao lipoprotein-cholesterol. Hơn nữa, nghiên cứu của cây
này đã được báo cáo về các hoạt động chống oxy hóa.
1.1.6. Thành phần hóa học
Các nhà khoa học đã chứng minh được các loại triterpenoid cucurbitane
là thành phần hóa học chính của cây này. Khoảng 100 loại cucurbitane đã được
xác định từ tất cả các bộ phận của M. charantia (xem Bảng 1)

12


STT

Tên gọi

Phần
thực vật

Tài liệu
tham khảo

1


Momordicoside A và B

Hạt

Okabe et al [42]

2

Momordicoside C, D, và E

Hạt

Miyahara et al
[43]

3

Momordicoside G, F1, F2, G, I, K, và L

4

Goyasaponin I, II và III

Quả

5

Momordicoside K và L


Quả

Okabe et al [46]

6

Momordicine I, II, và III



Yasuda et al [47]

7

3β,7β,23-trihydroxycucurbita-5,24-diene-7-O-β-D-glucoside, 3β,7β,25trihydroxycucurbita-5,23(E)-dien-19-al, 3β,7β,dihydroxy-25-dmethoxycucurbita5,23(E)-dien-19-al



Fatopeet al [48]

8

Goyaglycoside-a, -b, -c, -d, -e, -f, -g, và –h, momordicoside A, C, F1, I và K.

Quả

Murakami et al
[49]

9


(19R,23E)-5β,19-epoxy-19-methoxycucurbita-6,23,25-trien-3β-ol, (23E)-3βhydroxy7β-methoxycucurbita-5,23,25-trien-19-al, và (23E)-3β-hydroxy-7β,25dimethoxycucurbita-5,23-dien-19-al

Quả

Kimura et al [50]

10

(23E)-25-methoxycucurbit-23-ene-3β,7β-diol, (23E)-cucurbita-5,23,25-triene-3β,7βdiol, (23E)-25-hydroxycucurbita-5,23-diene-3,7-dione, (23E)-cucurbita-5,23,25triene-3,7-dione, và (23E)- 5β,19-epoxycucurbita-6,23-diene-3β,25-diol, (23E)-5β,19epoxy-25-methoxycucurbita-6,23-dien-3β-ol

Dây

Chang et al [51]

11

Karavilagenin A, B và C, Karaviloside I, II, III, IV và V

Quả

Nakamura et al
[52]

13

Okabe et al
[44,45]



12

3β,25-dihydroxy-7β-methoxycucurbita-5,23(E)-diene, 3β-hydroxy-7β,25dimethoxycucurbita-5,23(E)-diene, 3-O-β-D-allopyranosyl-7β,25dihydroxycucurbita-5,23(E)-dien-19-al, 3β,7β,25-trihydroxycucurbita-5,23(E)-dien,
19-al, 5β,19-epoxycucurbita-6,23(E)-diene-3β,19,25-triol, 5β,19-epoxy-19methoxycucurbita-6,23(E)-diene-3β,25-diol

Quả

Harinantenaina
et al [53]

13

Momordicoside M, N và O

Quả

Li et al [54]

14

Karavilagenin D và E, và karaviloside VI, VII, VIII, IX, X, và XI

Quả

Matsuda et al [55]

15

Kuguacin A–E, 3,7β,25-trihydroxycucurbita-5,(23E)-diene-19-al, 3β,25-dihydroxy5β,19-poxycucurbita-6,(23E)-diene, và momordicine I


Rễ cây

Chen et al [26]

16

charantoside I-VIII, goyaglycoside-d,10 momordicoside F1, F2, và karaviloside I

Quả

Akihisa et al [56]

17

Kugaucin F-S, momordicine I, kuguacin E, 5β,19-epoxycucurbita-6,23-diene3β,19,25-triol, karavilagenin D, 3β,7β, 25-trihydroxycucurbita-5,(23E)-dien-19-al,
and 3β,7β-dihydroxy-25-methoxycucurbita-5,(23E)-dien-19-al

Cây và lá

Chen et al [57]

18

7β,25-dimethoxycucurbita-5(6),23(E)-dien-19-al 3-O-β-D-allopyranoside, 25methoxycucurbita-5(6),23(E)-dien-19-ol 3-O-β-D-allopyranoside

Quả

Liu et al [58]

19


Momordicoside Q-T

Quả

Min-Jiaet al [11]

20

19(R)-n-butanoxy-5 β,19-epoxycucurbita-6,23-diene-3β,25-diol 3-O-βglucopyranoside, 23-O-β-allopyranosylecucurbita-5,24-dien-7α,3β,22(R),23(S)-tetraol
3-O-β-allopyranoside, 23(R),24(S),25-trihydroxycucurbit-5-ene 3-O-[βglucopyranosyl(16)]-O-β-glucopyranosyl-25-O-β-glucopyranoside

Quả

Liu et al [59]

21

octanorcucurbitacin A-D, kuguacin M

Dây

Chang et al [60]

Bảng 1. Thành phần hóa học chính của cây mướp đắng

14


Nhiều loại tritecpenoid cucurbitane đã được phân lập từ cây và một vài

nghiên cứu invitro và invivo đã tập trung vào lớp chất này. Trong nghiên cứu của
Harinantenaina

cùng

cộng

sự,

hai

hợp

chất

5β,19-epoxy-3β,25-

dihydroxycucurbita-6, 23 (E)-dien và 3β,7β,25-trihydroxycucurbita-5, 23 (E)-dien19-al từ phần dịch chiết ethanol của M. charantia đã được đánh giá tác dụng chống
bệnh tiểu đường trong cơ thể [53]. Họ đã cho thấy tác dụng hạ đường huyết của
máu gây ra sự căng thẳng ở chuột đực ddY mắc bệnh tiểu đường ở mức 400 mg /
kg. Bisr cùng cộng sự đã báo cáo phân lập được loại cucurbitane tritecpenoid mới,
7,23-dihydroxy-3-O-malonylcucurbita-5,24-dien-19-al,

cùng

với

dịch

chiết


momordicine methanol của lá M. charantia. Cả hai hợp chất có ảnh hưởng đáng kể
ngăn chặn quá trình rụng trứng đối với những phụ nữ trưởng thành của
Liriomyzatrifolii trên cây để lại được xử lý ở nồng độ tương ứng 3,25 và 33,60
μg/cm2 [61]. Trong một nghiên cứu, kuguacins C và E cho thấy khả năng hoạt tính
chống nhiễm HIV với giá trị IC50 8,45 và 25,62 mg / mL. Với IC50, tất cả
cucurbitane trong thí nghiệm này cho thấy tác dụng gây độc tế bào tối thiểu so với
C8166 tế bào (> 200 mg / mL) [26]. Min-Ji cùng cộng sự đã phân lập 4 loại
cucurbitane tritecpenoid mới từ M. charantia và xác định AMPK như một tiềm
năng trung gian của các hợp chất này cho sự kích thích của GLUT4 chuyển vị
trong cơ bắp và tế bào mỡ [11].
1.2. Giới thiệu sơ lược về tritecpen
1.2.1. Giới thiệu chung
Tecpen là lớp hợp chất thiên nhiên phổ biến và lý thú nhất về phương diện
hóa học. Tecpen có thể tìm thấy trong tinh dầu thảo mộc (các tinh dầu thông,
chanh, cam, sả, hoa hồng, .v.v…) với bộ khung cacbon là sự sắp xếp của các tiểu

15


phân isopentan (hay đơn vị isopren) nối với nhau theo kiểu “đầu nối với đuôi”, có
công thức chung là (C5H8)n với n ≥ 2.
Tecpen là những hiđrocacbon, mạch hở hoặc mạch vòng, hoặc là các dẫn
xuất chứa oxi của chúng như: ancol, anđehit, xeton, este, v.v…Tùy thuộc theo số
lượng n đơn vị isopentan trong bộ khung cacbon người ta phân loại như sau:

Loại tecpen

Khung
cacbon


Số lượng

(iso-C5)2

10

C10H16, C10H18O,C10H 16O

Secquitecpen (iso-C5)3

15

C15H24, C15H24O, C15H22O

Đitecpen

(iso-C5)4

20

C20H32, C20H32O, C20H30O

Tritecpen

(iso-C5)6

30

C30H50, C30H50O


Tetratecpen

(iso-C5)8

40

C40H56

Monotecpen

Vídụ

cacbon

Các đơn vị isopren nối với nhau theo kiểu đầu-đuôi hoặc đầu-đầu, đuôi-đuôi
để hình thành nhiều dạng chất, trong đó có cấu trúc bao gồm hàng chục nghìn mắt
xích isopentan. Đó chính là politecpen, quen thuộc nhất là cao su thiên nhiên mà ở
đó một mắt xích isopentan đều có một liên kết đôi và có cấu hình cis:

Poli – cis – isopren
Cũng có các tecpen hình thành từ các đơn vị isopren với kiếu kết nối đầuđuôi hoặc đuôi-đuôi nhưng số mắt xích kết hợp nhỏ để hình thành các tecpen rất
16


phổ biến trong các loài thực vật thông dụ như miaxen (C10H16) có trong tinh dầu
cây nguyệt quế, oximencó trong lá cây một loài húng quế, Ocimum basilicum.

Oximen


Miaxen

Một số tecpen có trong các loài hoa hồng và tinh dầu xả (geranial và
xitronelal), tinh dầu bạc hà (menton), limonen được tách từ vỏ cam chanh,
Silvestren được tách từ tinh dầu cây pinuc Silvestris, Sabinen được tách từ cây
Juniperus sabina, Cedren được tách từ cây Hoàng đàn, còn camphen có nhiều
trong tinh dầu như Long não.
Dựa vào số vòng của cấu trúc, người ta chia monotecpen thành 3 nhóm:
monotecpen không vòng (Axiclic monotecpen),

monotecpen một vòng

(Monoxiclic monotecpen), monotecpen hai vòng ( Bixiclic monotecpen). Trong
mỗi nhóm, các monotecpen có thể là các hidrocacbon không no hoặc có thêm các
nhóm chức ancol, andehit, xeton.

β-Tecpinen

Camphen
(trong tinh dầu long não)

(Từ dầu thông)
17


Đitecpen có mạch hở và mạch vòng, quan trọng nhất là hai ancol đitecpen:
phitol (C20H39OH) và retiol (C20H29OH). Phitol ở dạng este tạo thành một nhánh
của clorophin có trong chất diệp lục của cây xanh. Retinol hay là vitamin A có
trong lòng đỏ trứng, dầu gan cá, …


CH2OH

CH2OH

Phitol

Retinol (vitamin A)

Các tritecpen phân bố rộng rãi trong giới thực vật, cho đến những năm 70 có
khoảng 500 hợp chất tritecpen được xác định cấu trúc. Bên cạnh đó còn tồn tại các
dẫn xuất chứa oxi của tritecpen với cấu trúc là vòng sáu cạnh ví dụ như: Fiđelin và
Fiđelanol.

Friđenlin (C30H50O)

Friđelanol (C30H50O)

Hợp chất squalen với cấu hình trans là chất tiền thân sinh học của tất cả các
tritecpen.
18


×