Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Kế toán thuế giá trị gia tăng thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.17 KB, 47 trang )

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ & QTKD
-------***-------

ĐỀ ÁN MÔN HỌC

KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
ĐỀ TÀI : KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: NGUYỄN THANH TRANG
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGÔ THỊ PHƯƠNG
NGÀY SINH : 22/04/1990
KHÓA : K17

LỚP : KT2

HÀ NỘI - 2011


Đề án Thuế giá trị gia tăng

LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay trong xu thế của thời đại, “khu vực hóa” và “toàn cầu hóa”, để hội
nhập và phát triển, Việt Nam không ngừng đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa Đất nước, đổi mới toàn diện nền kinh tế và tích cực tìm kiếm những chính
sách, những công cụ kinh tế quan trọng.
Thuế - một trong những công cụ kinh tế sắc bén, nó là một khoản thu ngân
sách chủ yếu để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu cho mục đích phát triển nền kinh tế
xã hội của một Quốc gia. Đối với nước ta hiện nay và trong những năm sau này,


thuế phải tiếp tục trở thành công cụ kinh tế thị trường theo định hướng XHCN.
Một chính sách thuế đúng đắn, thống nhất sẽ đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh
giữa các thành phần kinh tế, góp phần xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý. Mặt khác,
thuế góp phần tích cực vào việc đảm bảo sự tăng trưởng đất nước cũng như đảm
bảo công bằng xã hội.
Luật thuế GTGT thay thế thuế doanh thu đã lỗi thời không còn phù hợp với
tình hình kinh tế mở cửa hiện nay, được bắt đầu áp dụng từ ngày 01/01/1999 tại
Việt Nam, đến nay đã được hơn 10 năm. Đây là một luật thuế tiên tiến và có nhiều
ưu điểm. Trên thực tế, việc áp dung luật thuế này đã mang lại tác động tích cực
đến nền kinh tế, song cũng đã, đang và sẽ gây ra một số xáo trộn trong nền kinh tế,
làm phát sinh nhiều vấn đề bất hợp lý trong công tác quản lý thuế của nhà nước
cũng như hạch toán kế toán thuế ở các Doanh nghiệp hiện nay. Việc gian lận thuế
GTGT ngày càng được tổ chức tinh vi, có hệ thống. Số liệu gần đây cho thấy việc
hoàn thuế khống lên đến hàng trăm tỷ đồng nhằm “rút ruột’ của Ngân sách nhà
nước làm mất công bằng trong nghĩa vụ thuế của các Doanh nghiệp. Nguyên nhân
dẫn đến hành vi gian lận thuế là do Luật thuế GTGT và các văn bản dưới luật còn
có nhiều bất cập so với tình hình thực tế.
Làm thế nào để Thuế GTGT thực sự trở thành một sắc thuế tiến bộ, phù hợp
với nền kinh tế Việt Nam, thúc đẩy sản xuất cũng như tạo lập một nguồn thu ổn

Ngô Thị Phương – K17KT2

2


Đề án Thuế giá trị gia tăng

định, dồi dào cho ngân sách nhà nước đang trở thành một câu hỏi bức xúc đối với
những nhà lập pháp, những nhà quản lý.
Xuất phát từ nhận thức trên em mạnh dạn chọn đề tài “Thuế Giá trị gia tăng”

làm đề tài nghiên cứu.
Đề án được kết cấu làm 3 phần như sau:
Phần I : Cơ sở lý luận chung về thuế GTGT
Phần II : Phương pháp kế toán thuế GTGT theo chế độ kế toán hiện hành
tại Việt Nam
Phần III : Kiến nghị hoàn thiện về quản lý và kế toán thuế GTGT
Do giới hạn về mặt thời gian, hiểu biết còn hạn chế và các điều kiện khách
quan khác nên đề án này không thể tránh khỏi những thiếu sót cần sửa chữa và bổ
sung. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
NGÔ THỊ PHƯƠNG

Ngô Thị Phương – K17KT2

3


Đề án Thuế giá trị gia tăng

NỘI DUNG
Phần I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GTGT
1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của thuế GTGT
1.1.1 Khái niệm về thuế GTGT
Theo điều 1 của luật sửa đổi và bổ sung một số điều của luật thuế GTGT số
07/2003/QH 11 ngày 17-6-2003 của nước CHXHCN Việt Nam có hiệu lực từ ngày
01-01-2004 có nêu rõ khái niệm về thuế GTGT như sau:
“Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch
vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến người tiêu dùng”.

Như vậy, thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào hành vi tiêu dùng
hàng hóa, dịch vụ. Tuy nhiên về bản chất, thuế GTGT khác với các loại thuế gián
thu khác, điều này thể hiện qua các đặc điểm của thuế GTGT sẽ được trình bày ở
mục sau.
1.1.2 Lịch sử ra đời và phát triển của thuế GTGT
1.1.2.1 Trên Thế giới
Thuế GTGT có nguồn gốc từ doanh thu. Năm 1918 người đầu tiên nghĩ ra
thuế này là một người Đức tên là CARL FRIEDRICH VON SIEMENS. Mặc dù
vậy, ông không thuyết phục được Chính phủ Đức áp dụng vào thời bấy giờ.
Vào năm 1954, nước Pháp áp dụng thí điểm một loại thuế mà người pháp
gọi là Taxesur la Valeur Ajoutée, gọi là TVA, còn người Mỹ gọi là Value Added
Tax (viết tắt là VAT) gọi tắt là giá trị gia tăng, tạm dịch ra tiếng Việt là thuế giá trị
gia tăng. Chỉ một năm sau, TAV đã áp dụng chính thức tại Pháp để thay thế thuế
sản xuất và một vài sắc thuế gián thu khác. Từ đó đến nay do tính ưu việt của
mình, thuế GTGT ngày càng được sử dụng rộng khắp ở nhiều nước trên thế giới.
Thuế GTGT được áp dụng sớm ở Châu Âu, chỉ hơn hai mươi năm sau khi ra đời

Ngô Thị Phương – K17KT2

4


Đề án Thuế giá trị gia tăng

hình thức sơ khai đầu tiên, nó được coi là một trong những điều kiện tiên quyết để
gia nhập khối EC (năm 1997).
Tính đến năm 1995, trên thế giới có tới hơn 100 nước áp dụng thuế GTGT.
Riêng Châu Á kể từ năm 80 trở lại đây đã có sự gia tăng vượt bậc về số lượng các
thành viên sử dụng thuế GTGT. Đầu tiên là Triều Tiên (1997), tiếp đến là
Indonexia (1985), Đài Loan (1986), Philipine (1988), Mông Cổ (1993), Trung

Quốc (1994) và Việt Nam (1999).
1.1.2.2 Tại Việt Nam
Chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN, Đảng và nhà nước ta đang thực hiện những đường lối
đổi mới chính sách kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa Đất nước,
tiến tới xu hướng toàn cầu hóa. Vì thế thuế doanh thu không còn phù hợp nữa và
cần được thay thế bằng một loại thuế mới hiện đại đã được áp dụng ở hầu hết các
nước phát triển trên Thế giới là thuế GTGT.
Ngày 5/7/1993, theo quyết định số 486TC/QĐ/BTC của Bộ tài chính, thực
hiện thí điểm thuế GTGT ở một số doanh nghiệp quốc doanh thuộc các ngành có
quá trình chuyển từ sản xuất đến tiêu dùng thường xuên phải trải qua nhiều công
đoạn (như si măng, sợi, dệt, sx đường). Có tất cả 11 Doanh nghiệp đăng ký và thực
hiện thí điểm. Tiếp theo, Nhà nước liên tục thực hiện cải cách thuế bước 1 (19901996) và cải cách thuế bước hai.
Sau một thời gian tổ chức triển khai thực hiện luật thuế GTGT, tại kỳ họp
Quốc hội khóa IX kỳ họp thứ 11 dự thảo luật thuế GTGT (1997) đã được thông
qua dưới sự chỉ đạo của Chính phủ, các ban soạn thảo đã tích cực chuẩn bị các văn
bản hướng dẫn thi hành luật Thuế. Đến ngày 31-12-1998 (trước ngày luật Thuế
GTGT có hiệu lực thi hành) về cơ bản đã có đủ các văn bản hướng dẫn thực hiện
luật thuế này. Ngày 01/01/1999 tại Việt Nam, luật thuế GTGT chính thức được áp
dụng trên toàn quốc theo nghị định số 18/1998/NĐ-CP ngày 11/05/1998 và thông
tư số 89/1998/TT/BTC.
Ngô Thị Phương – K17KT2

5


Đề án Thuế giá trị gia tăng

Tiếp theo đó, để phù hợp hơn với tình hình thực tế, Quốc hội cũng đã thông
qua Luật sửa đổi vào ngày 17/06/2008 và mới đây tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa

XII ngày 03/06/2008 đã thông qua Luật thuế GTGT mới thay thế 2 luật trên và
chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009.
1.2 Đặc điểm và điều kiện áp dụng thuế GTGT
1.2.1 Đặc điểm của thuế GTGT
Thứ nhất, giá trị gia tăng là giá trị tăng thêm trong mỗi khâu của quá trình
SXKD
- Tổng GTGT ở tất cả các giai đoạn cộng lại thì sẽ bằng giá trị của hàng hóa
đến tay người tiêu dùng.
- Tổng số thuế GTGT thu được ở tất cả các giai đoạn sẽ bằng số thuế GTGT
tính trên giá cho người tiêu dùng cuối cùng.
Thứ hai, thuế GTGT là thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lặp.
Thứ ba, thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao
- Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của
người nộp thuế.
- Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi quá trình tổ chức và phân
chia các chu trình kinh tế.
- Thuế GTGT không tham gia vào các mục tiêu ưu đãi, khuyến khích đối với
một số ngành nghề, lĩnh vực hay một loại hàng hóa dịch vụ nào. Thuế GTGT
không bóp méo giá cả hàng hóa.
- Thuế GTGT là thuế gián thu.
- Thuế GTGT có tính lũy thoái trong việc thu nhập Doanh nghiệp.
1.2.2 Điều kiện áp dụng thuế GTGT
Tuy là một sắc thuế tiến bộ, đã và đang được rất nhiều nước nghiên cứu áp
dụng nhưng không phải trong điều kiện nào cũng có thể vận dụng thành công loại
thuế này. Để đạt được hiệu quả cao nhất trong việc triển khai luật thuế GTGT cần
phải có các điều kiện sau:
Ngô Thị Phương – K17KT2

6



Đề án Thuế giá trị gia tăng

Một là: Nền kinh tế phát triển ổn định. Nếu vận dụng loại thuế này trong nền
kinh tế không ổn định, giá cả của các loại hàng hoá thường xuyên thay đổi một
cách thất thường thì thuế đầu ra của các cơ sở sản xuất kinh doanh sẽ bé hơn thuế
GTGT đầu vào, như vậy Nhà nước không những không thu được thuế mà còn phải
hoàn thuế cho các đơn vị.
Hai là: Nhà nước phải thực sự quản lý được nền kinh tế bằng pháp luật.
Chúng ta đều biết rằng thuế GTGT đánh trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai
đoạn sản xuất, bởi vậy nếu pháp luật không quy định rõ ràng thì việc thất thoát
thuế đối với các khâu trước là hoàn toàn có thể xảy ra. Thu thuế và quản lý thuế là
hai mặt của một quá trình thống nhất biện chứng với nhau nên ngoài việc tập trung
thu thuế các quốc gia cũng luôn chú trọng đến cơ chế quản lý thuế sao cho thật
đồng bộ và đúng quy định của pháp luật.
Ba là: Các cơ sở kinh doanh đều thực hiện việc ghi chép, sổ sách kế toán
phải thông nhất, hoá đơn chứng từ cần được sử dụng trong mọi giao dịch.
Ngoài ra, trong nền kinh tế thị trường có rất nhiều thành phần kinh tế tham gia trao
đổi kinh doanh với nhau mà mỗi một thành phần đều bình đẳng trước pháp luật,
yêu cầu có sự thống nhất hệ thống tài khoản, các hoá đơn chứng từ càng trở nên
cần thiết.
Bốn là: Quan hệ thanh toán trong nền kinh tế phát triển. Hệ thống ngân hàng
phát triển giúp cho quan hệ thanh toán trở nên thuận tiện và hiệu quả hơn. Thông
qua việc thanh toán qua ngân hàng Nhà nước có thể nắm bắt được các hoạt động
cũng như kết quả kinh doanh của các đơn vị kinh tế từ đó kiểm tra được việc kê
khai, nộp thuế của các đối tượng này.
Năm là: Trình độ của cán bộ quản lý, thu thuế. Trước hết cán bộ quản lý, thu
thuế phải đựơc đào tạo về chuyên môn, có năng lực thực hiện các quy trình, kĩ
thuật quản lý thu thuế theo đúng quy định của pháp luật. Trên thực tế, việc thất thu
thuế cho ngân sách nhà nước mà nguyên nhân là do đội ngũ cán bộ thuế cũng là

vấn đề đang được lưu tâm. Một phần do phẩm chất thoái hoá của một số cán bộ cố
Ngô Thị Phương – K17KT2

7


Đề án Thuế giá trị gia tăng

tình làm ngơ cho các đối tượng nộp thuế trốn thuế để tư lợi cá nhân, một phần do
trình độ hạn chế của một số cán bộ khác đã không nhận ra được các thủ đoạn tinh
vi của các đối tượng nhằm chiếm đoạt thuế của Nhà nước. Bởi vậy, để có kết quả
tốt nhất đối với sắc thuế GTGT thì công tác đào tạo cán bộ là điều kiện không thể
thiếu.
Sáu là: Các cơ sở kinh doanh phải có ý thức chấp hành pháp luật nói chung
và tính tự giác trong kê khai nộp thuế. Một sắc thuế cho dù được nghiên cứu, xây
dựng kỹ lưỡng đến đâu mà áp dụng trong môi trường mọi tổ chức, cá nhân đều
không có ý thức tuân thủ pháp luật và tính tự giác kê khai nộp thuế thì cũng không
thể đạt được hiệu quả cao.
Bảy là: Trình độ dân trí tương đối cao. Người dân phải hiểu về nghĩa vụ
đóng thuế, biết ghi chép, đọc, viết, lưu giữ hoá đơn chứng từ. Đó là cơ sở cho việc
tính thuế. Điều này sẽ giúp cho luật thuế đi vào cuộc sống một cách nhanh chóng,
tránh được nhiều thắc mắc của người dân đối với các sắc thuế, đồng thời cũng đảm
bảo cho quyền lợi cũng như nghĩa vụ của họ.
Tám là: Phải có sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện đại trong quản
lý thu thuế. Đó chính là hê thống máy tính cần được trang bị đồng bộ không những
trong nội bộ cơ quan thuế mà còn giữa cơ quan thuế với các đơn vị kinh doanh,
điều này sẽ góp phần gắn kết các cơ quan thuế với đối tượng nộp thuế đồng thời
còn làm cho quá trình kê khai, nộp thuế diễn ra nhanh chóng, chính xác và đỡ tốn
kém chi phí.
1.3 Quy định hiện hành về thuế GTGT tại Việt Nam

1.3.1 Căn cứ pháp lý quy định về thuế GTGT tại Việt Nam từ trước đến
nay
1. Luật số 57-L/CTN ngày 21 tháng 5 năm 1997 của Chủ tịch nước về Luật
thuế giá trị gia tăng.
2. Luật số 07/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 của Quốc hội về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
Ngô Thị Phương – K17KT2

8


Đề án Thuế giá trị gia tăng

3. Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2003 của Chính
phủ về Quy định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.
4. Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài
chính về Hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng. (Đã được thay thế bởi Thông tư
32/2007/TT-BTC ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính).
5. Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 07 năm 2004 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 7 Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10
tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia
tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
6. Thông tư số 84/2004/TT-BTC ngày 18 tháng 8 năm 2004 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 hướng
dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế giá trị gia tăng. (Đã được thay thế bởi Thông tư 32/2007/TT-BTC

ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính).
7. Thông tư số 127/2004/TT-BTC ngày 27 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài
chính sửa đổi Thông tư số 127/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 và Thông tư số
84/2004/TT/BTC ngày 18/8/2004 của Bộ tài chính về mẫu tờ khai và hướng dẫn
lập tờ khai thuế giá trị gia tăng. (Đã được thay thế bởi Thông tư 32/2007/TT-BTC
ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính).
8. Luật số 57/2005/QH11 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu
thụ đặc biệt ngày 20 tháng 5 năm 1998 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt ngày 17 tháng 06 năm 2003 và
Luật thuế giá trị gia tăng ngày 10 tháng 5 năm 1997 đã được sửa đổi, bổ sung theo

Ngô Thị Phương – K17KT2

9


Đề án Thuế giá trị gia tăng

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng ngày 17 tháng 06
năm 2003.
9. Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính
phủ về Sửa đổi bổ sung các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ
đặc biệt và Luật thuế giá trị gia tăng.
10. Thông tư số 115/2005/TT-BTC ngày 16 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài
chính về việc Hướng dẫn thi hành Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005
sửa đổi, bổ sung các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế giá trị gia tăng. (Đã bị thay thế bởi Thông tư
32/2007/TT-BTC ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính)
11.Thông tư 32/2007/TT-BTC ngày 09/04/2004 Hướng dẫn thi hành Nghị
định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, Nghị định số 48/2004/NĐ-CP ngày

23/7/2004 và Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế giá trị gia tăng.
12. Luật số 13 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 03 tháng 6 năm 2008.
13. Thông tư hướng dẫn số 129-TT-BTC ban hành ngày 26/12/2008 thay thế
các Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 và Thông tư số 30/2008/TT-BTC
ngày 16/4/2008 của Bộ Tài chính.
14. Thông tư 18/2009/TT-BTC ngày 30/01/2009; thông tư 45/2009/TT-BTC
ngày 11/3/2009; thông tư 74/2009/TT-BTC ngày 11/3/2009 về sửa đổi bổ sung
thông tư 131/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008; thông tư 128/2011/TT-BTC ngày
12/9/2011; …
1.3.2 Quy định hiện hành về thuế GTGT
1.3.2.1 Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hoá, dịch vụ dùng cho
sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua
Ngô Thị Phương – K17KT2

10


Đề án Thuế giá trị gia tăng

của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT được
quy đinh tại điều 5 luật thuế giá trị gia tăng của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 3,
số 13/2008/QH12, ngày 03-06-2008.
1.3.2.2 Người nộp thuế
Theo điều 4 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12, thay thế cụm từ “đối tượng
nộp thuế” thành “người nộp thuế” để phù hợp với quy định của Luật Quản lý thuế.
Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh

hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ
chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người
nhập khẩu).
1.3.2.3 Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
1.3.2.4 Giá tính thuế : Giá tính thuế được quy định như sau:
a) Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán
chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng;
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập
khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được
xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng
cho là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương
đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này;
d) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị
gia tăng;
đ) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo
giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hoá đó, không bao gồm
khoản lãi trả góp, lãi trả chậm;
e) Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng;
Ngô Thị Phương – K17KT2

11


Đề án Thuế giá trị gia tăng

g) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công
trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường

hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá
tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy
móc, thiết bị.
h) Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa
có thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải
nộp ngân sách nhà nước;
i) Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng
hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia
tăng;
k) Đối với hàng hoá, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá
thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo
công thức sau:

Giá chưa có
thuế GTGT

=

Giá thanh toán
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)

Giá tính thuế đối với hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu
thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp
thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao
dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
1.3.2.5 Thuế suất :
Luật thuế giá trị gia tăng của Việt Nam hiện hành quy định 3 mức thuế suất
là: 0 % ,5 % , 10 %. Trong đó mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa xuất

khẩu, các dịch vụ vận tải, giao nhận quốc tế, chuyển giao công nghệ, phần mềm…
Các mức thuế chi tiết cụ thể mới nhất (áp dụng từ năm 2009) như sau:

Ngô Thị Phương – K17KT2

12


Đề án Thuế giá trị gia tăng

Mức thuế suất 0% đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và
hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 của Luật
thuế GTGT số 13/2008/QH12 khi xuất khẩu, trừ các trường hợp chuyển giao công
nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra
nước ngoài; dịch vụ cấp tín dụng, chuyển nhượng vốn, dịch vụ tài chính phát sinh;
dịch vụ bưu chính, viễn thông; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai
thác chưa qua chế biến.
Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa và dịch vụ sau:
a/ Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt, không bao gồm các loại nước
uống đóng chai, đóng bình và các loại nước giải khát khác thuộc diện áp dụng mức
thuế suất 10%.
b/ Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất
kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng.
c/ Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác.
d/ Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông
nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản
sản phẩm nông nghiệp.
e/ Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc
chỉ qua sơ chế làm sạch, phơi, sấy khô... và các hình thức bảo quản thông thường
khác ở khâu kinh doanh thương mại.

f/ Mủ cao su sơ chế như mủ cờ rếp, mủ tờ, mủ bún, mủ cốm; nhựa thông sơ
chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá.
g/ Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến ở khâu kinh doanh
thương mại, trừ gỗ, măng ...
h/ Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã
bùn.
i/ Sản phẩm bằng đay, cói, tre, song, mây, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo
tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông
Ngô Thị Phương – K17KT2

13


Đề án Thuế giá trị gia tăng

nghiệp.
j/ Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
k/ Thiết bị, dụng cụ y tế.
l/ Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập.
m/ Hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản
xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.
n/ Đồ chơi cho trẻ em; Sách các loại, trừ sách không chịu thuế GTGT.
p/ Dịch vụ khoa học và công nghệ.
Mức thuế suất 10% đối với các hàng hóa dịch vụ không thuộc diện áp dụng
các mức thuế suất 0% và 5%.
1.3.2.6 Phương pháp tính thuế GTGT
1.3.2.6.1 Phương pháp khấu trừ thuế:
* Đối tượng áp dụng: Cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán,
hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ và
đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, trừ các đối tượng áp dụng tính

thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
* Cách tính thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
Trong đó:
GTGT

=

Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ

x

Thuế suất của hàng

đầu ra
chịu thuế bán ra
hóa, dịch vụ đó
Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua
hàng hóa dịch vụ (bao gồm cả TSCĐ) dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa
dịch vụ chịu thuế GTGT.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại dùng chứng từ đặc thù ghi giá
thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì tính ra số thuế GTGT đầu vào như sau:
Giá chưa có

=

Ngô Thị Phương – K17KT2

Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem...)
14



Đề án Thuế giá trị gia tăng

thuế GTGT
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ đó (%)
Thuế GTGT = Giá chưa có thuế GTGT x Thuế suất thuế GTGT
1.3.2.6.2 Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT
* Đối tượng áp dụng: Cơ sở kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh
doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại
Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ; hoạt động mua
bán vàng, bạc, đá quý.
* Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
phải nộp
Trong đó:

=

Giá trị gia tăng của
hàng hóa, dịch vụ

Giá trị gia tăng của hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế

=

Giá thanh toán của hàng
hóa, dịch vụ bán ra


Thuế suất GTGT của

x

hàng hóa, dịch vụ
Giá thanh toán của
-

hàng hóa, dịch vụ

mua vào tương ứng
Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh bán hàng là số chênh lệch giữa doanh

số bán với doanh số vật tư mua vào dùng cho hoạt động SXKD
Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán được doanh số vật tư hàng
hóa mua vào tương ứng với số hàng hóa bán ra thì xác định như sau:
Giá vốn hàng bán ra = Doanh số tổng trong kỳ + Doanh số hàng mua vào
trong kỳ - Doanh số tồn cuối kỳ.
1.3.2.7 Quy định về hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa, dịch vụ
Việc mua bán hàng hóa, dịch vụ phải có hóa đơn, chứng từ theo quy định
của pháp luật và các quy định sau đây:
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế sử dụng hóa đơn
giá trị gia tăng; hoá đơn phải được ghi đầy đủ, đúng nội dung quy định, bao gồm
cả khoản phụ thu, phí thu thêm (nếu có). Trường hợp bán hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế giá trị gia tăng mà trên hóa đơn giá trị gia tăng không ghi khoản thuế giá trị
gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán ghi trên
hóa đơn nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng, trừ trường hợp đối với các loại
Ngô Thị Phương – K17KT2

15



Đề án Thuế giá trị gia tăng

tem, vé là chứng từ thanh toán in sẵn giá thanh toán, thì giá thanh toán tem, vé đó
đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia
tăng sử dụng hoá đơn bán hàng.
1.3.2.8 Đăng ký kê khai nộp thuế, quyết toán thuế và hoàn thuế
1.3.2.8.1 Đăng ký nộp thuế
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng kể cả các cơ sở
trực thuộc phải đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý
theo hướng dẫn cuả cơ quan thuế. Các tổng công ty, công ty và các cơ sở kinh
doanh có các đơn vị chi nhánh trực thuộc đều phải đăng ký nộp thuế giá trị gia
tăng với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở.
Theo quy định, cơ sở kinh doanh mới thành lập, thời gian đăng ký nộp thuế
giá trị gia tăng chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh ; trường hợp cơ sở chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
nhưng có hoạt động kinh doanh, cơ sở phải đăng ký nộp thuế trước khi kinh doanh.
Trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản hoặc thay đổi kinh
doanh, cơ sở kinh doanh phải khai báo với cơ quan thuế chậm nhất là năm ngày
trước khi tiến hành các hoạt động trên
1.3.2.8.2. Kê khai thuế
Cơ sở kinh doanh phải kê khai thuế giá trị gia tăng từng tháng và nộp tờ kê
khai thuế cho cơ quan thuế trong 10 ngày đầu của tháng tiếp theo. Trong trường
hợp không phát sinh thuế đầu vào, thuế đầu ra, cơ sở kinh doanh vẫn phải kê khai
và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế. Cơ sở kinh doanh phải kê khai đầy đủ, đúng
mẫu tờ kê khai thuế và chịu trách nhiệm về tính chính xác cuả việc kê khai.
Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hoá phải kê khai và nộp tờ khai
thuế giá trị gia tăng theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu

với cơ quan thu thuế nơi có cửa khẩu nhập hàng hoá.

Ngô Thị Phương – K17KT2

16


Đề án Thuế giá trị gia tăng

Cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải kê khai và nộp thuế theo từng chuyến
hàng với cơ quan thuế nơi mua hàng trước khi vận chuyển hàng đi.
Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ có mức thuế suất thuế giá trị
gia tăng khác nhau phải kê khai thuế giá trị gia tăng theo từng mức thuế suất quy
định đối với từng loại hàng hoá, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định
được theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất
cuả hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất, kinh doanh.
1.3.2.8.3 Nộp thuế:
Thuế giá trị gia tăng nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định sau:
Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng đầy đủ, đúng hạn vào ngân sách
nhà nước theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế. Thời hạn nộp thuế của tháng
được ghi trong thông báo chậm nhất không quá ngày 25 cuả tháng tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hoá phải nộp thuế giá trị gia tăng
theo từng lần nhập khẩu. Thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng
đối với hàng nhập khẩu thực hiện theo thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế
nhập khẩu.
Trong kỳ tính thuế, cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ thuế, nếu có số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra thí được khấu
trừ vào kỳ tính thuế tiếp theo. Trong trường hợp cơ sở kinh doanh đầu tư mới tài
sản cố định, có số thuế đầu vào được khấu trừ lớn thì được khấu trừ dần hoặc được
hoàn thuế theo quy định cuả Chính phủ.

Thuế giá trị gia tăng nộp vào ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam .
1.3.2.8.4 Quyết toán thuế:
Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan
thuế. Năm quyết toán thuế được tính theo năm dương lịch. Trong thời hạn 60 ngày,
kể từ ngày kết thúc năm, cơ sở kinh doanh phải nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ
quan thuế và phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước trong thời hạn

Ngô Thị Phương – K17KT2

17


Đề án Thuế giá trị gia tăng

10 ngày, kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán, nuế nộp thừa thì được trừ vào số thuế
phải nộp kỳ tiếp theo.
Trong trường hợp cơ sở kinh doanh sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể,
phá sản, cơ sở kinh doanh cũng phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế
trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày có quyết định trên.
1.3.2.8.5 Hoàn thuế:
Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế
được hoàn thuế giá trị gia tăng nếu trong ba tháng liên tục trở lên có số thuế giá trị
gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế
giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được
khấu trừ hết và có số thuế còn lại từ hai trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế
giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế
được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp,

sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá
trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng
theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Phần II

Ngô Thị Phương – K17KT2

18


Đề án Thuế giá trị gia tăng

PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN THUẾ GTGT THEO CHẾ ĐỘ KẾ
TOÁN HIỆN HÀNH TẠI VIỆT NAM
2.1 Chứng từ và sổ theo dõi chi tiết thuế GTGT
Để thực hiện kế hoạch thuế GTGT, các cơ sở kinh doanh phải thực hiện chế
độ hóa đơn chứng từ theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính. Dưới đây là một
số hóa đơn chứng từ liên quan:
Hóa đơn giá trị gia tăng: các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ phải sử dụng
“hóa đơn GTGT” do Bộ Tài chính phát hành (trừ trường hợp được dùng chứng từ
ghi giá thanh toán là có thuế GTGT). Khi lập hóa đơn bán hàng hóa dịch vụ, cơ sở
kinh doanh phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định và ghi rõ: giá bán (chưa thuế), các
phụ thu và tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT và tổng số thanh toán.
Hóa đơn bán hàng: do BTC phát hành, được sử dụng ở các cơ sở kinh
doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và khi lập hóa
đơn, cơ sở kinh doanh cũng phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định và ghi rõ

giá bán, các phụ thu nếu có, và tổng giá thanh toán.
Hóa đơn tự in, chứng từ đặc thù: các hóa đơn này muốn được sử dụng phải
đăng ký với BTC (tổng cục thuế) và chỉ được sử dụng sau khi được chấp nhận
bằng văn bản. Loại hóa đơn này cũng phải phản ánh đầy đủ các thông tin quy định
của hóa đơn, chứng từ.
Với các chứng từ đặc thù như tem bưu điện, vé máy bay, vé xổ số giá trên vé
là giá đã có thuế GTGT.
Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ:: trường hợp này được áp dụng đối với cơ
sở kinh doanh trực tiếp cung ứng dịch vụ, hàng hóa cho người tiêu dùng không
thuộc diện phải lập hóa đơn bán hàng thì phải lập bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ
theo mẫu quy định.

Ngô Thị Phương – K17KT2

19


Đề án Thuế giá trị gia tăng

Bảng kê thu mua nông sản, lâm sản, thủy sản của người trực tiếp sx: trường
hợp này được áp dụng đối với các cơ sở sản xuất, chế biến, mua hàng hóa là các
mặt hàng nông lâm thủy hải sản của sản xuất trực tiếp bán ra thì phải lập “bảng kê
thu mua hàng nông sản, lâm sản, thủy sản của người sx trực tiếp” theo mẫu quy
định.
2.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ” : Tài khoản này dùng để phản
ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ.
Kết cấu: Bên nợ: phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Bên có: + Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
+ Các nghiệp vụ làm giảm thuế GTGT đầu vào (số không

được khấu trừ, số đã được hoàn lại, số thuế của hàng mua trả
lại…).
+ Số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại.
Dư nợ: phản ánh số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ hay hoàn lại
nhưng chưa nhận.
TK 133 được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
+TK 1331: “Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ”
+TK 1332: “Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định”
Tài khoản 3331 “Thuế GTGT phải nộp” : Tài khoản này dùng để phản ánh
số thuế GTGT được miễn giảm, số thuế GTGT phải nộp.
Kết cấu:
Bên nợ: + Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
+ Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp.
+ Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách nhà nước.
+ Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
Bên có: + Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ

Ngô Thị Phương – K17KT2

20


Đề án Thuế giá trị gia tăng

+ Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa dịch vụ để trao đổi,
biếu tặng, sử dụng nội bộ.
+ Số thuế GTGT phải nộp của thu nhập hoạt động tài chính, thu
nhập bất thường.
+ Số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa nhập khẩu.
- Số dư bên có: phản ánh số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ.

- Số dư bên nợ: phản ánh số thuế GTGT đã nộp thừa vào ngân sách.
Tài khoản 3331 được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 3:
+TK 33311“Thuế GTGT đầu ra”: dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra,
số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ, số thuế GTGT của hàng hóa bán ra bị trả
lại, bị giảm giá, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng hóa, sản
phẩm, dịch vụ tiêu dùng trong kỳ.
+TK 33312“Thuế GTGT của hàng nhập khẩu”: dùng để phản ánh số thuế
GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào ngân sách nhà
nước.
2.3 Phương pháp kế toán thuế GTGT
2.3.1 Đối với các DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Số thuế GTGT phải
nộp trong kỳ
Trong đó:
Thuế GTGT
đầu ra
Thuế GTGT
đầu vào

=

Thuế GTGT
đầu ra

-

Giá tính thuế của hàng
=

hóa, dịch vụ chịu thuế


Thuế GTGT
đầu vào
Thuế suất thuế GTGT

x

của hàng hóa, dịch vụ

bán ra

bán ra

Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng
=

hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng
hóa nhập khẩu.

Khi mua vật tư, hàng hóa, tài sản trong nước sử dụng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh tính thuế theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi:
Ngô Thị Phương – K17KT2

21


Đề án Thuế giá trị gia tăng

Nợ TK liên quan (151, 152, 153, 156,157, 627, 632, 641, 642, 211, 213,…):
giá mua chưa có thuế GTGT.

Nợ TK 133 (1331, 1332): thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 331, 111, 112, 3311… : tổng giá thanh toán phải trả nhà cung
cấp.
Phản ánh các khoản giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại hay chiết khấu
thương mại khi mua hàng được hưởng:
Nợ TK liên quan (111,112,331…): tổng giá thanh toán của lượng hàng mua
trả lại, giảm giá hàng mua, chiết khấu thương mại được hưởng.
Có TK 151,152,153,156,211,213,…: giá trị hàng mua trả lại, giảm giá,
chiết khấu thương mại khi mua hàng được hưởng (không bao gồm
thuế GTGT).
Có TK 133 (1331,1332): thuế GTGT đầu vào tương ứng.
Đối với hàng nhập khẩu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc diện
chịu thuế GTGT, khi nhập khẩu, kế toán phản ánh số thuế GTGT của hàng nhập
khẩu sẽ được khấu trừ bằng bút toán:
Nợ TK 133 (1331, 1332): thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 3331(33312): thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp
Trường hợp mua hàng nhập khẩu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
không thuộc diện chịu thuế GTGT hay thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp hoặc dùng vào hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, dự án, phúc lợi công
cộng, … số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp được tính vào trị giá hàng
mua:
Nợ TK liên quan(151, 152, 153, 156, 211,…): trị giá hàng mua hàng nhập
khẩu (cả thuế nhập khẩu và thuế GTGT).
Có TK 111, 112, 331…: giá mua hàng nhập khẩu.
Có TK 333(3333): thuế nhập khẩu phải nộp của hàng nhập khẩu.
Có TK 3331(33312): thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu.
Ngô Thị Phương – K17KT2

22



Đề án Thuế giá trị gia tăng

Trường hợp hàng mua về vừa phục vụ cho đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, vừa phục vụ cho đối tượng không chịu thuế GTGT hay
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán cần hạch toán riêng phần thuế
GTGT đầu vào cho từng đối tượng.
Trường hợp không hạch toán riêng được thì toàn bộ số thuế đầu vào sẽ đc
phản ánh trên TK133 , cuối kỳ tiến hành phân bổ theo doanh thu của các đối
tượng. Phần thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ sẽ được hạch toán vào
TK632 (nếu nhỏ) hoặc TK 242 (nếu lớn), kế toán ghi:
Nợ TK 632: phần thuế GTGT không được khấu trừ (nếu nhỏ)
Nợ TK 242: phần thuế GTGT không được khấu trừ (nếu lớn)
Có TK 133: kết chuyển thuế GTGT không được khấu trừ.
Khi tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ, căn cứ vào hóa đơn GTGT đã ghi rõ giá bán
chưa có thuế GTGT, thuế GTGT và tổng giá thanh toán, kế toán phản ánh giá bán
bằng bút toán:
Nợ TK liến quan (111, 112, 131, 1368, …) tổng giá thanh toán
Có TK 511, 512: doanh thu bán hàng (giá chưa có thuế GTGT).
Có TK 3331(33311): thuế GTGT phải nộp về hàng tiêu thụ.
Trường hợp sử dụng các chứng từ đặc thù cho phép hoặc trực tiếp bán lẻ
hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng không thuộc diện phải lập hóa đơn bán
hàng, kế toán phải căn cứ vào tổng giá thanh toán ghi trên chứng từ (hoặc bảng kê
bán lẻ hàng hóa, dịch vụ) để xác định giá bán chưa thuế, số thuế GTGT phải nộp
để ghi sổ tương tự như trên.
Trường hợp bán hàng trả góp, kế toán ghi nhận doanh thu là giá bán trả một
lần chưa có thuế GTGT, số thuế GTGT phải nộp và phần lãi trả chậm:
Nợ TK 111, 112: số tiền khách hàng trả tại thời điểm mua hàng
Nợ TK 131: số tiền khách hàng còn nợ
Có TK 511: doanh thu bán hàng (giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT)

Có TK 3331(33311): thuế GTGT phải nộp tính trên doanh thu bán hàng.
Ngô Thị Phương – K17KT2

23


Đề án Thuế giá trị gia tăng

Có TK 338(3387): tăng doanh thu chưa thực hiện theo số lợi tức trả
chậm, trả góp.
Đối với trường hợp cung cấp dịch vụ thu tiền trước nhiều kỳ, kế toán ghi
nhận doanh thu chưa thực hiện là toàn bộ số tiền thu được chưa có thuế GTGT và
thuế GTGT phải nộp:
Nợ TK liên quan (111, 112): tổng số tiền đã thu.
Có TK 338(3387): tổng số doanh thu nhận trước của khách hàng (doanh
thu chưa thực hiện).
Có TK 3331(33311): thuế GTGT phải nộp tính trên doanh thu chưa thực
hiện.
Trường hợp phát sinh các khoản chiết khấu thương mại khí bán hàng, giảm
giá hàng bán và hàng bán bị trả lại, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 521, 531, 532: số giảm giá, chiết khấu và doanh thu hàng bán bị trả
lại (không có thuế GTGT).
Nợ TK 3331(33311): thuế GTGT trả lại cho khách hàng tính theo sô giảm
giá, chiết khấu thương mại và doanh thu hàng bán bị trả lại.
Có TK liên quan (131, 111, 112,…): tổng số chiết khấu thương mại, giảm
giá và tổng giá bán của hàng bị trả lại (cả thuế GTGT).
Số thuế GTGT phải nộp từ các hoạt động khác (nếu có), kế toán ghi:
Nợ TK liên quan (111, 112, 131,…): tổng số tiền thu từ hoạt động khác
Có TK 333(33311): thuế GTGT phải nộp.
Có TK 711: số thu nhập từ hoạt động khác (không bao gồm thuế GTGT).

Cuối tháng, căn cứ vào số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và số thuế
GTGT đầu ra phải nộp, nếu số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ nhỏ hơn số thuế
GTGT đầu ra phải nộp, kế toán sẽ kết chuyển toàn bộ số thuế GTGT được khấu trừ
trong tháng bằng bút toán:
Nợ TK 3331(33311): giảm số thuế GTGT đầu ra phải nộp.

Ngô Thị Phương – K17KT2

24


Đề án Thuế giá trị gia tăng

Có TK 133 (1331, 1332): kết chuyển toàn bộ số thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ.
Khi nộp thuế GTGT, căn cứ vào chứng từ nộp thuế, kế toán ghi:
Nợ TK 3331(33311): số thuế GTGT đã nộp trong kỳ.
Có TK liên quan (111, 112, 311,…).
Trường hợp số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT
đầu ra phải nộp, kế toán tiến hành kết chuyển đúng bằng sô phải nộp và ghi:
Nợ TK 3331(33311): giảm số thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Có TK 133(1331, 1332) : kết chuyển số thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ đúng bằng số phải nộp.
Trường hợp doanh nghiệp được hoàn lại thuế GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK liên quan (111, 112,…) : tăng số tiền đã nhận.
Có TK 133 (1331, 1332) : số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại.
Có TK 3331(33311) : số thuế GTGT nộp thừa được hoàn lại.
Trường hợp doanh nghiệp được giảm thuế (nếu có), số thuế được giảm sẽ
ghi tăng thu nhập khác bằng bút toán:
Nợ TK 3331(33311): giảm số thuế GTGT phải nộp.

Nợ TK 111, 112 : số thuế GTGT được giảm đã nhận bằng tiền.
Có TK 711 : tăng thu nhập khác.
2.3.2 Đối với các DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Các khoản ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu hoạt động tài chính và
thu nhập khác là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT. Tương tự, giá thực tế
vật tư, hàng hóa, tài sản cố định, dịch vụ mua vào cũng là tổng giá thanh toán bao
gồm cả thuế GTGT đầu vào. Khi mua hàng hoặc bán hàng (trừ nhập khẩu hàng
hóa), kế toán không phải xác định thuế GTGT được khấu trừ hay phải nộp. Cuối
kỳ, căn cứ vào giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và thuế suất
từng loại để xác định số thuế GTGT phải nộp của từng hoạt động.

Ngô Thị Phương – K17KT2

25


×