Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

tình hình quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn quận 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 67 trang )

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1.

TỔNG QUAN VỀ THUẾ GTGT ......................................................... 1

1.1. Khái niệm về thuế GTGT: .................................................................................. 1
1.2. Tóm lược lịch sử thuế GTGT ............................................................................. 2
1.3. Cơ chế hoạt động của thuế GTGT ...................................................................... 4
1.4. Vai trò của thuế GTGT ....................................................................................... 5
1.5. Ưu, nhược điểm của thuế GTGT: ....................................................................... 5
1.5.1.

Ưu điểm : .................................................................................................. 5

1.5.2.

Nhược điểm : ............................................................................................ 6

1.6. Nội dung cơ bản của luật thuế GTGT tại Việt Nam........................................... 7
1.6.1.

Đối tượng chịu thuế .................................................................................. 7

1.6.2.

Đối tượng nộp thuế: .................................................................................. 7

1.6.3.

Phương pháp tính thuế GTGT .................................................................. 8


1.6.3.1. Giá tính thuế ......................................................................................... 8
1.6.3.2. Thuế suất ............................................................................................. 10
1.6.3.3. Phương pháp tính thuế ........................................................................ 12
1.6.4.

Khấu trừ, hoàn thuế GTGT .................................................................... 13

1.6.4.1. Khấu trừ thuế GTGT .......................................................................... 14
1.6.4.2. Hoàn thuế GTGT ................................................................................ 18
1.6.5.

Nơi nộp thuế: .......................................................................................... 20

CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN 11.
............................................................................................................. 21


2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội và tổ chức bộ máy quản lý Chi cục thuế quận 11 ..... 21
2.1.1.

Vị trí địa lý, diện tích, dân số. ................................................................ 21

2.1.1.1. Vị trí địa lý, diện tích. ......................................................................... 21
2.1.1.2. Tình hình dân số. ................................................................................ 21
2.1.2.

Đặc điểm kinh tế xã hội. ......................................................................... 21

2.1.3.


Tổ chức bộ máy quản lý Chi cục thuế quận 11 ...................................... 23

2.1.3.1. Cơ chế quản lý .................................................................................... 26
2.1.3.2. Tình hình nhân sự ............................................................................... 27
2.1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban ........................................... 28
2.2. Tình hình quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp trên địa bàn Q.11 .... 38
2.2.1.

Tình hình thu thuế GTGT 2010-2012 .................................................... 38

2.2.2.

Công tác hoàn thuế ................................................................................. 47

2.3. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý thuế trong 3 năm vừa qua..... 48
2.3.1.

Tổ chức bộ máy quản lý: ........................................................................ 48

2.3.2.

Công tác kiểm tra thuế............................................................................ 49

2.4. Những tồn tại và nguyên nhân trong công tác quản lý thuế giá trị gia tăng
trong 3 năm vừa qua ................................................................................................... 49
CHƯƠNG 3. CÁC KIẾN NGHỊ VỀ CHÍNH SÁCH VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ......................................................................................... 52
3.1. Các kiến nghị hoàn thiện chính sách thuế GTGT............................................. 52
3.1.1.


Về văn bản chính sách ............................................................................ 52

3.1.2.

Về phạm vi, đối tượng chịu thuế ............................................................ 53

3.1.3.

Về thuế suất ............................................................................................ 53

3.1.4.

Về phương pháp tính thuế ...................................................................... 53


3.1.5.

Về hoàn thuế ........................................................................................... 53

3.2. Kiến nghị hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế Q.11 ...... 54
3.2.1.

Công tác quản lý hộ, quản lý doanh thu ................................................. 54

3.2.2.

Công tác quản lý thu nợ: ........................................................................ 54

3.2.3.


Công tác kiểm tra: .................................................................................. 54

3.2.4.

Công tác tuyên truyền hỗ trợ .................................................................. 55

3.2.5.

Công tác Kê khai- kế toán thuế và tin học ............................................. 55

3.2.6.

Công tác quản lý hóa đơn chứng từ........................................................ 56

3.2.7.

Công tác tổ chức cán bộ ......................................................................... 57

3.2.8.

Cần thiết phải phát triển dịch vụ tư vấn thuế ......................................... 57



LỜI MỞ ĐẦU

Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, là công cụ có tính cưỡng
chế dùng để phân phối thu nhập và là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đây là một
cung cụ có tính nhạy cảm có liên quan đến lợi ích của các chủ thể và có tác động sâu

rộng đến hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế. Nhà nước sử dụng thuế như một công cụ
để tác động vào nền kinh tế thông qua việc xác định đúng nguyên tắc và phương pháp
đánh thuế làm sao để thực hiện công bằng xã hội, đạt hiệu quả kinh tế, chi phí hành
chính thấp và tính linh hoạt cao.
Để làm được điều này, ngoài việc phải xây dựng một chính sách thuế công bằng
, hợp lý còn cần phải có bộ máy quản lý phù hợp để tổ chức, triển khai thực hiện tốt
các luật thuế, trong đó có luật thuế GTGT. Luật thuế GTGT ra đời phát huy tác dụng
tích cực trên các mặt của đời sống kinh tế xã hội; khuyến khích phát triển sản xuất kinh
doanh, khuyến khích xuất khẩu và đầu tư; thúc đẩy hạch toán kinh doanh của doanh
nghiệp; tạo nguồn thu lớn và ổn định cho NSNN;tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta
hội nhập quốc tế, góp phần tăng cường quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nói chung và công tác quản lý thuế nói riêng.
Cũng nhằm hướng tới cơ chế quản lý tốt hơn,chúng ta đã chuyên từ cơ chế quản
lý chuyên quản sang cơ chế quản lý tự kê khai tự nộp thuế. Cơ chế này phát huy tính tự
giác thực hiện của các chủ thể kinh doanh đồng thời phù hợp với xu thế cải cách hành
chính của Nhà nước theo hướng dân chủ. Tuy nhiên chính điều này cũng tạo điều kiện
cho các hành vi gian lận thuế xảy ra nhiều hơn, gây thất thoát ảnh hưởng lớn tới nguồn
thu NSNN. Với cách tính thuế theo phương pháp khấu trừ ,thuế GTGT dễ dàng bị
chiếm đoạt hơn so với các loại thuế khác. Điều này đòi hỏi ngành thuế phải có những
giải pháp phù hợp trong công tác quản lý thu thuế.


Xuất phát từ những nhận thức trên ,em đã lựa chọn đề tài: “tình hình quản lý thu
thuế GTGT trên địa bàn Quận 11” để tìm hiểu công tác quản lý thu thuế GTGT các
doanh nghiệp trên địa bàn do Chi cục thuế quân 11 quản lý, từ đó đề ra những biện
pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT chặt chẽ hơn góp phần làm cho
nguồn thu của ngân sách ngày càng lớn mạnh để phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Phương pháp nghiên cứu của đề tài : phân tích số liệu thu ngân sách tại Chi cục
thuế Q.11, trong đó tập trung trọng tâm vào thuế GTGT, dựa trên kiến thức chuyên
ngành thuế và tình hình kinh tế xã hội , làm rõ các mặt tích cực và tồn tại trong công

tác quản lý thu thuế GTGT, từ đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện luật thuế GTGT
và công tác quản lý thuế GTGT trên địa bàn. Các số liệu sử dụng để phân tích lấy trong
3 năm gần nhất.


GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa

CHƯƠNG 1.
1.1.

Khóa luận tốt nghiệp

TỔNG QUAN VỀ THUẾ GTGT

Khái niệm về thuế GTGT:

Là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong
quá trình từ sản xuất, lưu thông để tiêu dùng.
Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu, một yếu tố cấu thành trong giá
hàng hoá, dịch vụ nhằm động viên sự đóng góp của người tiêu dùng như thuế doanh
thu. Tuy nhiên, thuế giá trị gia tăng có điểm cơ bản khác với thuế doanh thu là chỉ có
người bán hàng hoặc dịch vụ lần đầu phải nộp thuế giá trị gia tăng trên toàn bộ doanh
thu bán hàng (hoặc cung ứng dịch vụ). Còn người bán hàng hoặc dịch vụ ở các khâu
tiếp theo đơn vị hàng hoá và dịch vụ đó chỉ phải nộp thuế trên phần giá trị tăng thêm.
Vì vậy, sắc thuế này có tên gọi là “ Thuế giá trị gia tăng ”.
Nói một cách khác, thuế giá trị gia tăng là một sắc thuế duy nhất thu theo phân
đoạn chia nhỏ, trong quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá và dịch vụ từ khâu đầu
tiên đến người tiêu dùng, khi khép kín một chu kỳ kinh tế. Đến cuối chu kỳ sản xuất,
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ, tổng số thuế thu được ở các công đoạn sẽ khớp với
số thuế tính trên giá bán hàng hoá hoặc giá dịch vụ cho người tiêu dùng cuối cùng .

Một trong những nguyên tắc cơ bản của thuế giá trị gia tăng là sản phẩm hàng
hoá, dù qua nhiều khâu hay ít khâu, từ sản xuất tới tiêu dùng, đều chịu thuế như nhau,
khắc phục hiện tượng trùng lặp ở thuế doanh thu. Thuế GTGT không phải do người
tiêu dùng trực tiếp nộp mà do người bán sản phẩm hay dịch vụ nộp vào kho bạc nhà
nước, do trong giá bán hàng hoá và dịch vụ có thuế GTGT .
Thuế GTGT có phạm vi thu rất rộng, đối tượng thu là mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh, kể cả gia công chế biến và hoạt động dịch vụ có tiền, nó thu vào các sản
phẩm, dịch vụ tiêu thụ trong nước, kể cả hàng hoá nhập khẩu. Thông thường hàng hoá,
dịch vụ dùng cho hoạt động xuất khẩu không bị đánh thuế. Mức thuế phải nộp thường
SVTH: Nguyễn Trọng Cường

1


GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa

Khóa luận tốt nghiệp

căn cứ vào công cụ vật chất của sản phẩm, không phân biệt người mua dùng vào mục
đích gì. Thuế GTGT thường chiếm tỷ trọng lớn ( 20% - 25%) trong tổng số thu của
ngân sách, xấp xỉ ( 5% - 10 % ) tổng sản phẩm xã hội và được coi trọng trong tổng thể
toàn bộ hình thức thuế.

1.2.

Tóm lược lịch sử thuế GTGT
Năm 1918, Carlriedrich Von Siemens một người Đức, là thành viên gia đình

sáng lập tập đoàn Siemens A-S, tập đoàn sản xuất hãng kim khí điện máy lớn nhất
nước Đức lúc bấy giờ đã đưa ra khái niệm thuế GTGT và đề xuất với chính phủ Đức

đưa vào áp dụng thay cho thuế thương vụ đa bậc (thuế doanh thu) lúc bấy giờ. Tuy
nhiên, chính phủ Đức đã không áp dụng loại thuế này vì e ngại những xáo trộn do thuế
GTGT gây ra cho nền kinh tế bởi tính phức tạp của loại thuế này. Do dó sáng kiến của
ông đã phần nào lãng quên trong một khoản thời gian dài.
Năm 1920, thuế doanh thu được áp dụng cho tất cả các khâu của quá trình lưu
thông hàng hóa dịch vụ tại Pháp. Cách tính này đã tạo ra nguồn thu lớn cho ngân sách
nhà nước Pháp nhưng đồng thời đã làm phát sinh tình trạng “thuế chồng thuế” vì số
thuế nộp trùng lắp nhiều lần qua mỗi khâu lưu thông. Năm 1936, Pháp cải tiến thuế
doanh thu chỉ đánh một lần vào công đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất (tức là sản
phẩm được chuyển sang khâu lưu thông lần đầu tiên). Tuy nhiên, hiện tượng trùng lắp
thuế được khắc phục nhưng tốc độ thu thuế chậm.
Năm 1948, thuế doanh thu tiếp tục được hoàn thiện đánh vào từng công đoạn
của quá trình sản xuất và thuế phải nộp giai đoạn sau được trừ số thuế đã nộp giai đoạn
trước. Bước đầu, cách tính này chỉ áp dụng cho ngành công nghiệp và chỉ cho khấu trừ
thuế đã nộp đối với nguyên liệu. Đến năm 1954, ông Maurice Laure, một viên chức
thuế Pháp đã hoàn chỉnh đạo luật thuế GTGT, thuế GTGT chính thức ra đời 10/4/1954.

SVTH: Nguyễn Trọng Cường

2


GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa

Khóa luận tốt nghiệp

Với những ưu điểm vượt trội, dần dần thuế GTGT được áp dụng tại hơn 130 quốc gia
trên thế giới.
Tại Việt Nam, trong những năm trước đây, Nhà nước ta áp dụng Luật thuế
doanh thu để tiến hành thu thuế đối với các cá nhân, tổ chức hoạt động sản xuất, kinh

doanh, dịch vụ. Qua thời gian dài thực hiện, thuế doanh thu đã dần bộc lộ những điểm
hạn chế, gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp cũng như cơ quan thuế trong
việc kiểm soát thu và nộp thuế.
Nhược điểm điển hình có thể nhận thấy ở thuế doanh thu đó là tình trạng thuế
đánh chồng lên thuế. Điều này là do giá tính thếu doanh thu của hàng hóa, dịch vụ là
giá bán đã có thuế doanh thu ở khâu đầu vào trước đó. Do vậy hàng hóa và dịch vụ
càng qua nhiều khâu thì càng chịu nhiều thuế, dẫn đến giá cả hàng hóa tăng, gây khó
khăn cho doanh nghiệp cũng như người tiêu dùng. Hơn nữa, thuế doanh thu đòi hỏi
quy định chi tiết cho từng mặt hàng, từng ngành nghề, từng lĩnh vực cụ thể làm cho hệ
thống thuế suất trở nên hết sức phức tạp, khó kiểm soát, gây trở ngại lớn cho công tác
thu và nộp thuế.
Nhận rõ những nhược điểm của thuế doanh thu, Nhà nước đã chủ trương xây
dựng luật thuế ưu việt hơn đó là Luật thuế giá trị gia tăng, nhằm góp phần thúc đẩy sản
xuất, mở rộng lưu thông hàng hóa, dịch vụ, tạo môi trường tốt để phát triển nền kinh tế
đất nước, tạo điều kiện mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế giữa nước ta và các nước trên
thế giới.
Luật thuế GTGT đã được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
khóa IX, kỳ họp thứ 11 thông qua vào ngày 10.05.1997, có hiệu lực thi hành từ ngày
01.01.1999. Sau 4 năm thực hiện, nhằm khắc phục những tồn tại của Luật thuế GTGT
hiện hành, đảm bảo Luật thuế GTGT thực sự là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước,
tại kỳ họp thứ 3 khóa XI ngày 17.06.2003 Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam đã thông qua Luật số 07/2003/QH11- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế GTGT và có hiệu lực thi hành từ ngày 01.01.2004.

SVTH: Nguyễn Trọng Cường

3


GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa


Khóa luận tốt nghiệp

Gần 2 năm sau Luật thuế GTGT được tiếp tục sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế GTGT, được
Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua
số 57/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, có hiệu lực từ ngày 01.01.2006. Sau khi
Luật số 57/2005 được ban hành thì Chính phủ, Bộ Tài chính cũng ban hành các Nghị
định, Thông tư hướng dẫn cụ thể thi hành.
Sau khi Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới
(WTO), để tiến tới những cam kết thương mại khi gia nhập WTO, ngày 03/06/2008
Quốc hội đã thông qua Luật thuế GTGT năm 2008, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2009 được thay thế cho Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

1.3.

Cơ chế hoạt động của thuế GTGT
Cơ sở cuả thuế GTGT chính là phần giá trị tăng thêm cuả sản phẩm do cơ sở sản

xuất, kinh doanh mới sáng tạo ra chưa bị đánh thuế. Nói cách khác, cơ sở cuả thuế
GTGT là khoản chênh lệch giữa giá mua và giá bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ. Do đó
cơ chế hoạt động cuả thuế GTGT được quy định như sau:
_ Một trong những nguyên tắc cơ bản của thuế GTGT là sản phẩm hàng hóa dù qua
nhiều khâu hay ít khâu từ sản xuất đến tiêu dùng, điều chịu thuế như nhau.
_ Thuế GTGT có điểm cơ bản khác với thuế doanh thu là chỉ có người bán hàng (hoặc
dịch vụ) lần đầu phải nộp thuế GTGT trên toàn bộ doanh thu bán hàng (hoặc cung ứng
dịch vụ). Còn người bán hàng (hoặc dịch vụ) ở các khâu tiếp theo đối với hàng hoá
(hoặc dịch vụ) đó, chỉ phải nộp thuế trên phần giá trị tăng thêm. Nói cách khác, thuế
GTGT là loại thuế duy nhất thu theo phân đoạn chia nhỏ, trong quá trình sản xuất, lưu
thông hàng hoá (hoặc dịch vụ) từ khâu đầu tiên đến người tiêu dùng, khi khép kín một

chu kỳ kinh tế. Ðến cuối chu kỳ sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ, tổng số

SVTH: Nguyễn Trọng Cường

4


GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa

Khóa luận tốt nghiệp

thuế thu được ở các công đoạn sẽ khớp với số thuế tính trên giá bán hàng hoá hoặc giá
dịch vụ cho người tiêu dùng cuối cùng.
_Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả sản xuất, kinh doanh của đối tượng
nộp thuế, không phải là yếu tố của chi phí mà chỉ đơn thuần là một khoản được cộng
thêm vào giá bán của đối tượng cung cấp hàng hóa và dịch vụ.
_ Thuế GTGT do người tiêu dùng chịu nhưng không phải do người tiêu dùng trực tiếp
nộp mà là do người bán sản phẩm (hoặc dịch vụ) nộp thay vào kho bạc, do trong giá
bán hàng hoá (hoặc trong dịch vụ) có cả thuế GTGT. Vì qua từng công đoạn, thuế
GTGT đã được người bán đưa vào giá hàng hoá, dịch vụ, cho nên thuế này được
chuyển toàn bộ cho người mua hàng hóa hoặc sử dụng hàng hóa cuối cùng.
1.4.

Vai trò của thuế GTGT
Thuế GTGT là một loại thuế “ hiện đại điển hình” mang tính khoa học rất cao.
Tác động thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, thúc đẩy lưu thông hàng hóa

khuyến khích xuất khẩu khắc phục việc thu trùng lắp của thuế doanh thu.
Tăng cường công tác kế toán và thúc đẩy việc thực hiện mua bán hàng hóa có
hóa đơn, chứng từ.

Góp phần thực hiện hệ thống chính sách thuế ở nước ta phù hợp với sự vận
động và tăng trưởng của nền kinh tế thị trường, tạo điều kiện mở rộng hợp tác kinh tế
với các nước trong khu vực và trên thế giới.

1.5.

Ưu, nhược điểm của thuế GTGT:
1.5.1.

Ưu điểm :

Khắc phục được nhược điểm thu trùng lắp, chồng chéo qua nhiều khâu của thuế
doanh thu. Ngược lại, thuế GTGT chỉ thu trên giá trị tăng thêm mà doanh nghiệp tạo
ra, thậm chí doanh nghiệp còn được hoàn thuế khi thuế đầu vào cao hơn thuế đầu ra.
SVTH: Nguyễn Trọng Cường

5


GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa

Khóa luận tốt nghiệp

Thuế GTGT chỉ tác động vào phần giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ được
tạo ra chứ không tác động vào giá bán của hàng hóa, dịch vụ như thuế doanh thu. Vì
vậy, biểu thuế GTGT quy định ít mức thuế suất hơn rất nhiều so với thuế doanh thu.
Nâng cao ý thức sử dụng hóa đơn khi mua, bán hàng và dịch vụ của người dân.
Tăng cường công tác kiểm tra hạch toán kế toán và sử dụng hóa đơn bán hàng của các
doanh nghiệp.
Việc áp dụng mã số thuế cho từng đơn vị tạo điều kiện ứng dụng tin học vào

quản lý thuế, tăng cường hiệu quả kiểm tra thanh tra thuế, hạn chế thất thu thuế.
Thuế GTGT ở khâu nhập khẩu còn có ý nghĩa như một hàng rào thuế quan thứ
hai sau thuế nhập khẩu. Hàng rào này cũng góp phần nhất định bảo hộ sản phẩm trong
nước trước áp lực cạnh tranh của hàng nhập khẩu trong bối cảnh thuế xuất, nhập khẩu
đang được cắt giảm theo những cam kết quốc tế. Đảm bảo nguồn thu tương đối ổn định
cho NSNN.
1.5.2.

Nhược điểm :

Luật thuế GTGT ở giai đoạn đầu áp dụng gặp không ít những vướng mắc cần có
một quá trình điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung khá vất vả.
Luật thuế GTGT khi áp dụng ở một số quốc gia đang phát triển với đặc thù các
hộ sản xuất, kinh doanh, nhỏ, lẻ chiếm khối lượng khá động và chưa có đủ khả năng về
mặt kĩ thuật lẩn quản lý để xác định chính xác số thuế GTGT theo Luật định. Vì vậy,
phần lớn các hộ cá thể phải nộp thuế GTGT ấn định hoặc thuế doanh thu hai phương
pháp tính thuế hoặc hai loại thuế khác nhau tạo ra môi trường kinh doanh không bình
đẳng giữa đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp ấn định và đối tượng nộp thuế
theo phương pháp tính toán.
Thuế GTGT về kỹ thuật tính toán phức tạp hơn rất nhiều lần so với thuế doanh
thu. Thuế doanh thu dễ tính toán cũng như dễ quản lý thu thuế do chỉ cần kiểm soát
doanh thu bán ra. Bên cạnh đó, thuế GTGT để xác định chính xác lại đòi hỏi phải vừa
quản lý doanh thu bán ra lại phải quản lý các yếu tố mua vào để xác định chính xác giá
trị gia tăng. Do đó, khối lượng công việc quản lý thuế giá trị gia tăng tăng lên gấp đôi
SVTH: Nguyễn Trọng Cường

6


GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa


Khóa luận tốt nghiệp

so với thuế doanh thu và chỉ thực sự mang lại hiệu quả khi được trang bị một quy trình
và mạng lưới công nghệ thông tin kiểm soát hóa đơn hiện đại và chặt chẽ. Không có
một quy trình kiểm soát hóa đơn chặt chẽ thì khi áp dụn thuế GTGT sẽ tạo ra khe hở
lớn cho các đối tượng gian lận thuế trục lợi gây thiệt hại cho NSNN.
Việc hạch toán kế toán kể từ khi áp dụng luật thuế GTGT phức tạp hơn rất nhiều
so với thời kì áp dụng thuế doanh thu. Gây khó khăn cho cả cán bộ thu thuế lẫn doanh
nghiệp.
Từ khi áp dụng thuế GTGT thì các thủ đoạn trốn thuế của doanh nghiệp cũng
mang tính phức tạp hơn nhằm rút tiền của Nhà nước thông qua việc hoàn thuế.
Người tiêu dùng ở các quốc gia đang phát triển chưa thật sự có lợi ích khi mua
hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng có hóa đơn nên gây thất thu thuế không nhỏ cho NSNN.

1.6.

Nội dung cơ bản của luật thuế GTGT tại Việt Nam
1.6.1.

Đối tượng chịu thuế

Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh
và tiêu dùng ở Việt nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài), trừ 26 nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT (
Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 quy định 25 nhóm HH, DV thuộc đối tượng không
chịu thuế GTGT, thông tư số 06/2008/TT-BTC quy định 26 nhóm HH, DV thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT, so với luật có bổ sung 1 nhóm thứ 26).
1.6.2.


Đối tượng nộp thuế:

Tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức
kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa,
mua dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT từ nước ngoài là đối tượng nộp thuế
GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:
Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh
nghiệp nhà nước (nay là luật doanh nghiệp) và luật hợp tác xã;
SVTH: Nguyễn Trọng Cường

7


GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa

Khóa luận tốt nghiệp

Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các
tổ chức khác;
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác
kinh doanh theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay Luật đầu tư); các tổ chức, cá
nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân
tại Việt Nam;
Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có
hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu;
Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường
hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú
tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức,

cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế.
Quy định về cơ sở thường trú và đối tượng không cư trú thực hiện theo pháp
luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

1.6.3.

Phương pháp tính thuế GTGT

1.6.3.1. Giá tính thuế
Giá tính thuế được quy định như sau:
a) Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán
chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là
giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng;
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu
(nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định
theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu;
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho
là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại
SVTH: Nguyễn Trọng Cường

8


GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa

Khóa luận tốt nghiệp

thời điểm phát sinh các hoạt động này;
d) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia
tăng;

Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền
thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước
cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;
Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại
trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả
cho nước ngoài;
đ) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá
bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi
trả góp, lãi trả chậm;
e) Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng;
g) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình
hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp xây
dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá
trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị;
h) Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có
thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân
sách nhà nước;
i) Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng hoa
hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia tăng;
k) Đối với hàng hoá, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh
toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo công thức
sau:

SVTH: Nguyễn Trọng Cường

9


GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa


Giá chưa có thuế
giá trị gia tăng

Khóa luận tốt nghiệp

Giá thanh toán
=

1 + thuế suất của hàng hoá, dịch vụ (%)

Giá tính thuế đối với hàng hoá, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm
cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế
có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.

1.6.3.2.


Thuế suất

Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động

xây dựng lắp đặt công trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng bán cho cửa hàng bán
hàng miễn thuế; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT
khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%.
Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:
Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở
hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra

nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước
ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong
khu phi thuế quan; cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra
nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên,
khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; hàng hoá, dịch vụ cung cấp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường

10


GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa

Khóa luận tốt nghiệp

cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp
khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
- Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội
địa;
- Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan.
- Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế
quan bao gồm: cho thuê nhà, xưởng, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch
vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn
công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan).
- Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không
được áp dụng thuế suất 0% gồm:
+ Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo,
quảng cáo, du lịch lữ hành;
+ Dịch vụ thanh toán qua mạng, dịch vụ số hóa.
Các trường hợp không áp dụng thuế suất 0% quy định tại khoản này áp dụng theo thuế
suất tương ứng của hàng hoá, dịch vụ khi bán ra, cung ứng trong nước.




Mức thuế suất 5%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ

cho sản xuất và tiêu dùng và các hàng hóa, dịch vụ cần ưu đãi.


Mức thuế suất 10%: áp dụng cho các hàng hóa, dịch vụ thông thường

không nằm trong diện chịu thuế suất nói trên và danh mục không áp dụng thuế GTGT
như: sản phẩm điện tử, dầu mỏ, sản phẩm may mặc, xây dựng, lắp đặt, dịch vụ tư
vấn…..đặc biệt nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB cũng chịu
thuế GTGT 10%. Quy định này thể hiện mức điều chỉnh thuế đối với hàng hóa, dịch
vụ cần điều tiết tiêu dùng cao. Việc thu thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ chịu

SVTH: Nguyễn Trọng Cường

11


GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa

Khóa luận tốt nghiệp

thuế TTĐB thể hiện đúng bản chất thuế GTGT, thống nhất phương pháp tính thuế với
GTGT. Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB được khấu trừ thuế
GTGT đầu vào.
1.6.3.3.


Phương pháp tính thuế

Theo luật thuế giá trị gia tăng có 2 phương pháp tính thuế: phương pháp khấu
trừ và phương pháp trực tiếp.
Phương pháp khấu trừ :
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ
Thuế GTGT đầu ra:
Giá tính thuế của hàng hóa dịch vụ chịu thuế bán ra x Thuế suất thuế GTGT của
hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra giá tính thuế là
giá bán chưa có thuế GTGT.
Phương pháp trực tiếp :
a.Đối tượng áp dụng:
a) Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ
kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư và các tổ
chức khác (bao gồm cả các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự
nghiệp và các tổ chức khác) không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế
toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước

SVTH: Nguyễn Trọng Cường

12


GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa

Khóa luận tốt nghiệp


ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển
và khai thác dầu khí.
Đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến
hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt, bên Việt
Nam chịu trách nhiệm khấu trừ và nộp thay theo tỷ lệ do Bộ Tài chính quy định.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài đăng ký, khai, nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thì số thuế đã nộp theo tỷ lệ do Bộ Tài chính được trừ vào số thuế phải nộp.
c) Hoạt động kinh doanh mua bán, vàng, bạc, đá quý.
Trường hợp cơ sở kinh doanh vừa có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc,
đá quý, vừa có hoạt động chế tác sản phẩm vàng, bạc, đá quý thì áp dụng tính thuế đối
với các hoạt động này theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
b. Xác định thuế GTGT phải nộp:
Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT=
GTGT của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế x thuế suất
GTGT của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế =
Hàng hóa, dịch vụ bán ra - hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ghi trên hoá đơn
bán hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà
bên bán được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền.
Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị hàng
hóa, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tương ứng.

1.6.4.

Khấu trừ, hoàn thuế GTGT

SVTH: Nguyễn Trọng Cường


13


GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa

Khóa luận tốt nghiệp

1.6.4.1. Khấu trừ thuế GTGT
Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được
khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
1) Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào
không được bồi thường của hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất;
2) Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu
trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT;
3) Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ
toàn bộ;
4) Cơ sở sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng đánh bắt thuỷ, hải sản có
tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh tập trung có sử dụng
sản phẩm ở các khâu sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; nuôi trồng, đánh bắt thuỷ, hải
sản làm nguyên liệu để tiếp tục sản xuất chế biến ra sản phẩm chịu thuế GTGT (bao
gồm sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản chưa qua chế biến xuất khẩu hoặc sản phẩm đã qua
chế biến thuộc đối tượng chịu thuế GTGT) được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào
phục vụ cho sản xuất kinh doanh ở tất cả các khâu đầu tư xây dựng cơ bản, sản xuất,
chế biến.
5) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá (kể cả hàng hoá mua ngoài hoặc
hàng hoá do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng,

khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.
6) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng nêu tại Điều 4 Thông tư
06/2012/TT-BTC được tính vào nguyên giá tài sản cố định, giá trị nguyên vật liệu hoặc
SVTH: Nguyễn Trọng Cường

14


GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa

Khóa luận tốt nghiệp

chi phí kinh doanh. Trừ các trường hợp sau:
i) Thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua
vào để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân
nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại quy
định tại khoản 19 Điều 4 Thông tư 06/2012/TT-BTC được khấu trừ toàn bộ;
ii) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho hoạt
động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí đến ngày khai thác đầu tiên hoặc
ngày sản xuất đầu tiên được khấu trừ toàn bộ.
7) Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác
định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong
kho.
8) Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch
toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc vào tính vào nguyên giá tài
sản cố định theo quy định của pháp luật.
9) Văn phòng Tổng công ty, tập đoàn không trực tiếp hoạt động kinh doanh và
các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc như: Bệnh viện, Trạm xá, Nhà nghỉ điều

dưỡng, Viện, Trường đào tạo... không phải là người nộp thuế GTGT thì không được
khấu trừ hay hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào phục vụ cho
hoạt động của các đơn vị này.
10) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho các hoạt
động cung cấp hàng hoá, dịch vụ không kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng quy định tại
Điều 5 Thông tư 06/2012/TT-BTC được khấu trừ toàn bộ.
11) Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng của hàng hoá,
dịch vụ mua vào dưới hình thức uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác mà hoá đơn mang
tên tổ chức, cá nhân được uỷ quyền bao gồm các trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền cho người tham gia bảo hiểm sửa chữa tài
sản; chi phí sửa chữa tài sản cùng các vật tư, phụ tùng thay thế có hóa đơn GTGT ghi
tên người tham gia bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện thanh toán cho người
SVTH: Nguyễn Trọng Cường

15


GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa

Khóa luận tốt nghiệp

tham gia bảo hiểm phí bảo hiểm tương ứng theo hợp đồng bảo hiểm thì doanh nghiệp
bảo hiểm được kê khai khấu trừ thuế GTGT tương ứng với phần bồi thường bảo hiểm
thanh toán theo hóa đơn GTGT đứng tên người tham gia bảo hiểm; trường hợp phần
bồi thường bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán cho người tham gia bảo
hiểm có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
b) Trước khi thành lập doanh nghiệp, các sáng lập viên có văn bản ủy quyền cho
tổ chức, cá nhân thực hiện chi hộ một số khoản chi phí liên quan đến việc thành lập
doanh nghiệp, mua sắm hàng hóa, vật tư thì doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ thuế
GTGT đầu vào theo hóa đơn GTGT đứng tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền và phải

thực hiện thanh toán cho tổ chức, cá nhân được ủy quyền qua ngân hàng đối với những
hóa đơn có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên.
12) Trường hợp cá nhân, tổ chức không kinh doanh có góp vốn bằng tài sản vào
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần thì chứng từ đối với tài sản góp vốn là
biên bản chứng nhận góp vốn, biên bản giao nhận tài sản. Trường hợp tài sản góp vốn
là tài sản mới mua, chưa sử dụng, có hoá đơn hợp pháp được hội đồng giao nhận vốn
góp chấp nhận thì trị giá vốn góp được xác định theo trị giá ghi trên hoá đơn bao gồm
cả thuế GTGT; Bên nhận vốn góp được kê khai khấu trừ thuế GTGT ghi trên hoá đơn
mua tài sản của bên góp vốn.
13) Đối với hộ kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên
GTGT được chuyển sang nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, được khấu trừ thuế
GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh kể từ tháng được áp dụng nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ thuế; đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào trước tháng được
áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì không được tính khấu trừ thuế
GTGT đầu vào.
14) Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với
trường hợp:
- Hoá đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn
GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hoá đơn GTGT ghi
SVTH: Nguyễn Trọng Cường

16


GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa

Khóa luận tốt nghiệp

giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT);
- Hoá đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa

chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán;
- Hoá đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa
chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác định được người mua (trừ trường hợp
hướng dẫn tại khoản 11 Điều này);
- Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống
(không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo);
- Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán
hoặc trao đổi.
Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:
1. Có hoá đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc
chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay
cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức
nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh
hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào
(bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng
giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo
giá đã có thuế GTGT.
a) Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng
minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy
định của pháp luật hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, thẻ
ngân hàng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định
b) Hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn từ hai mươi triệu
đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân
hàng thì không được khấu trừ.
SVTH: Nguyễn Trọng Cường

17



GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa

Khóa luận tốt nghiệp

c) Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá,
dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua
hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, hoá đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua
ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị
gia tăng đầu vào, đồng thời ghi rõ thời hạn thanh toán vào phần ghi chú trên bảng kê
hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào.
d) Trường hợp mua hàng hoá, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị
dưới hai mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ
hai mươi triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ
thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp
khai và nộp thuế GTGT.
1.6.4.2. Hoàn thuế GTGT
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế
GTGT nếu trong 3 tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ
hết.
Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết của thời gian xin
hoàn thuế.
2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng
ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát
triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu
tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho đầu
tư theo từng năm. Trường hợp, nếu số thuế GTGT luỹ kế của hàng hoá, dịch vụ mua
vào sử dụng cho đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.
3. Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh

doanh phải kê khai bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho
dự án đầu tư mới cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh
SVTH: Nguyễn Trọng Cường

18


GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa

Khóa luận tốt nghiệp

đang thực hiện.
Sau khi bù trừ nếu có số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu
tư mà chưa được khấu trừ hết từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho
dự án đầu tư.
4. Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế GTGT
đầu vào của hàng hóa xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ từ 200 triệu
đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng.
5. Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi
sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước có số thuế GTGT đầu vào
chưa đuợc khấu trừ hết hoặc có số thuế GTGT nộp thừa.
Trường hợp cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản
xuất kinh doanh giải thể không phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt động kinh doanh
chính theo dự án đầu tư thì không thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT. Trường hợp
cơ sở kinh doanh đã được hoàn thuế cho dự án đầu tư thì phải truy hoàn số thuế đã
được hoàn cho ngân sách nhà nước.
6. Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân
đạo:
a) Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà

thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình,
dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hoá, dịch vụ mua ở Việt Nam để
sử dụng cho chương trình, dự án.
b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài
để mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại,
viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn thuế GTGT đã trả của hàng hoá, dịch vụ
đó.
7. Đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp
lệnh về Ưu đãi miền trừ ngoại giao mua hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng
SVTH: Nguyễn Trọng Cường

19


×