Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

NGHIÊN CỨU MOODLE VÀ ỨNG DỤNG MOODLE ĐỂ XÂY DỰNG LỚP HỌC VẬT LÍ PHỔ THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA VẬT LÝ

Luận văn tốt nghiệp khóa 2004 – 2008

Hướng dẫn đề tài: TSKH. Lê Văn Hoàng
Sinh viên thực hiện: Trần Triệu Phú
Mã số sinh viên: K30.102.053

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – THÁNG 5 NĂM 2008


Danh mục các chữ viết tắt trong luận văn
CNTT&TT

: Công nghệ thông tin và truyền thông

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

LHVL

: Lớp học vật lý



Mở đầu
Lý do chọn đề tài
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông
tin và truyền thông (CNTT&TT), đã tác động vô cùng to lớn tới mọi lĩnh vực của xã
hội, trong đó có giáo dục và đào tạo. E-learning được coi là một một công nghệ dạy
học mới, mang tính cách mạng của thế kỷ 21 với những ưu điểm nổi trội mà các
phương pháp giáo dục trước đó chưa có.
Những thành tựu của CNTT&TT đã góp phần quan trọng trong việc thay đổi
tư duy dạy và học. Việc áp dụng e-learning trong dạy học là một nhu cầu và đòi hỏi
cao đối với thời đại hiện nay. Một mặt cần tránh lạm dụng thành tựu của
CNTT&TT trong đổi mới phương thức đào tạo, mặt khác phải tích cực động viên,
khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị đào tạo, các thầy cô giáo áp
dụng tối đa các thành tựu của CNTT&TT trong việc nâng cao chất lượng dạy học,
hội nhập khu vực và thế giới.
Hiện nay, trên thế giới, có nhiều trường đại học đã xây dựng cho mình một
hệ thống e-learning hoàn chỉnh và hoạt động với kết quả tốt (Trường đại học số hóa
eUK của Anh, Kho học liệu mở của Viện Đại học MIT - Hoa kỳ, Đại học Korea
Cyber - Hàn Quốc, Mạng e-learning châu Á, Trường Đại học Cyber của Thái Lan,
Trường Đại học Queensland - Úc,…). Ở Việt Nam, có một số trường đại học đã
triển khai hệ thống e-learning như Đại học Cần Thơ (www.ctu.edu.vn), Trường đại
học Khoa học tự nhiên Thành phố Hồ Chí Minh - Đại học Quốc gia TP.HCM
(www.hcmuns.edu.vn), …
Đối vời bậc phổ thông, việc xây dựng hệ thống e-learning còn hạn chế (hạn
chế về mặt kĩ thuật, về nhu cầu trực tiếp,…), đa số chỉ thấy các website hỗ trợ học
tập rải rác chủ yếu là do cá nhân hoặc một nhóm, một công ty xây dựng nên, do đó,
còn rời rạc, chưa tập hợp được các lực lượng giáo dục hoặc các khóa học chưa đi
đúng vào mục đích học tập, chưa đảm bảo chức năng của một khóa học hoặc một
giai đoạn trong quá trình học tập,…



Mở đầu

Trong khi đó, nhu cầu của HS về tự học, tự ôn tập ngày càng cao, đặt biệt đối
với môn vật lý, một môn mà lời giảng trên lớp chưa đủ để HS hình dung hiện
tượng, bản chất, môn mà HS cần phải rèn luyện nhiều các kĩ năng thông qua giải
quyết các vấn đề liên quan, thông qua việc ứng dụng kiến thức vật lý vào thực tiễn
đang ngày càng có nhiều phát minh trong cuộc sống,…Mặc khác, Vật lý là môn cần
phải trao đổi với nhau nhiều thì mới tìm ra cách giải quyết tình huống hợp lý nhất.
Trong lớp học truyền thống, GV khó để truyền đạt hết những kiến thức đó.
Nhận thức sự cần thiết đó, hòa nhập với xu thế của thời đại, và tìm hiểu tình
hình cũng như khả năng ứng dụng e-learning và các công cụ hỗ trợ, tôi nhận thấy
việc xây dựng một hệ thống quản lý học tập, hỗ trợ e-learning là khả thi và cần
thiết. Thay vì sử dụng các ngôn ngữ lập trình để xây dựng hệ thống ngay từ con số
không, tôi lựa chọn một ngôn ngữ cấp cao đã được xây dựng dành cho mục đích
này đó là Moodle để xây dựng hệ thống e-learning “Lớp học vật lý phổ thông” (gọi
tắt là “LHVL”) nhằm đáp ứng các yêu cầu trên.

Mục đích đề tài
- Mục đích của đề tài này là xây dựng hệ thống e-learning “Lớp học vật lý
phổ thông” trên nền tảng Moodle làm công cụ xây dựng và quản lý các khóa học vật
lý.
- Đưa hệ thống lên mạng Internet để các HS tham gia các khóa học trên hệ
thống và các giáo viên có thể xây dựng các khóa học trực tiếp trên hệ thống.
Đề tài chỉ dừng lại ở mức độ trên, việc ứng dụng hệ thống “Lớp học vật lý
phổ thông” để phát triển các khóa học hoàn chỉnh là phần tiếp theo của đề tài.

Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Tìm hiểu e-learning và các ưu điểm, các khả năng ứng dụng elearning trong trường học ở Việt nam.
Mục tiêu 2: Nghiên cứu cách sử dụng và khai thác các tính năng của Moodle.



Mở đầu

Mục tiêu 3: Xây dựng hệ thống “Lớp học vật lý phổ thông” trên nền tảng
Moodle chạy trên mạng internet, xác định rõ mục đích, đối tượng sử dụng, các tiêu
chí, và sơ đồ cấu trúc hệ thống.
Mục tiêu 4: Nghiên cứu lý luận về học bài ở nhà để từ đó xây dựng một khóa
học hướng dẫn HS học bài ở nhà bài 38 “Hiện tượng cảm ứng điện từ - Suất điện
động cảm ứng” chương trình vật lý 11 (nâng cao) trên hệ thống “Lớp học vật lý phổ
thông”
Mục tiêu 5: Kết luận kết quả đề tài và hướng phát triển trong tương lai của hệ
thống “Lớp học vật lý phổ thông”.

Tóm tắt cấu trúc luận văn
Phần mở đầu
Phần 1. Tổng quan về e-learning và Moodle
Phần này giới thiệu về e-learning và các mức độ ứng dụng e-learning hiện
nay. Sau đó, giới thiệu về Moodle, nghiên cứu sử dụng các tính năng chính mà
Moodle hỗ trợ và các lý do để lựa chọn Moodle. Để từ đó cho thấy rằng lựa chọn
Moodle xây dựng hệ thống e-learning là phù hợp.
Phần 2. Xây dựng Website “Lớp học vật lý phổ thông”
Phần này là nội dung chính của đề tài. Thông qua tìm hiểu về e-learning và
nghiên cứu sử dụng các tính năng mà Moodle hỗ trợ, xác định mục đích, cấu trúc,
đối tượng sử dụng và các tiêu chí đặt ra đối với “LHVL”. Sau đó, dựa vào nền tảng
Moodle, xây dựng “LHVL”. Trình bày cách cài đặt, các thiết lập hệ thống, các đoạn
mã đã viết, cách thiết kế giao diện, cách thiết lập các khối chức năng…
Địa chỉ hệ thống:
Hoặc o/moodle18
Phần 3. Khóa học hỗ trợ học bài ở nhà trong “Lớp học vật lý phổ thông”
Phần này tìm hiểu lý luận về việc học bài ở nhà của HS như một giai đoạn

trong quá trình học tập, đồng thời, xác định các khó khăn trong quá trình này và sự


Mở đầu

trợ giúp của giáo viên (GV). Ứng dụng các lý luận này cho bài cụ thể: bài 38 “Hiện
tượng cảm ứng điện từ - Suất điện động cảm ứng” chương trình vật lý 11 (nâng
cao). Xây dựng cấu trúc và nội dung của khóa học này. Sau đó, lựa chọn các công
cụ trên “LHVL” để soạn thảo và đưa các nội dung này lên hệ thống.
Phần này mục đích là giới thiệu một khóa học cụ thể trên hệ thống, tận dụng
các ưu điểm của e-learning và tận dụng các công cụ hỗ trợ của “LHVL” để đạt được
chức năng của một giai đoạn học tập. Vì vậy mà không hướng dẫn chi tiết cách xây
dựng từng bước cụ thể trên hệ thống, mà chỉ đưa ra kết quả và các bước chính mà
thôi.
Phần kết luận


Phần 1. Tổng quan về e-learning và Moodle
1.1. E-learning và các ưu điểm
1.1.1. E-learning là gì
Có nhiều quan điểm, định nghĩa khác nhau về e-Learning, dưới đây sẽ trích
ra một số định nghĩa e-Learning đặc trưng nhất [5]:
 E-Learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên
CNTT&TT (Compare Infobase Inc).
 E-Learning nghĩa là việc học tập hay đào tạo được chuẩn bị, truyền tải hoặc
quản lý sử dụng nhiều công cụ của công nghệ thông tin, truyền thông khác
nhau và được thực hiện ở mức cục bộ hay toàn cục ( MASIE Center).
 "Việc sử dụng công nghệ để tạo ra, đưa các dữ liệu có giá trị, thông tin, học tập
và kiến thức với mục đích nâng cao hoạt động của tổ chức và phát triển khả
năng cá nhân." (Định nghĩa của Lance Dublin, hướng tới e-learning trong

doanh nghiệp).

1.1.2. Ưu điểm của e-learning
- Tính linh hoạt
Nhờ e-learning, HS có thể học mọi lúc, mọi nơi miễn là có kết nối internet
hoặc các phương tiện truyền thông khác. Điều này rất phù hợp với hoạt động học
bài ở nhà của HS, lúc không còn trực tiếp gặp GV nữa.
- Tính thích ứng cá nhân
HS có thể học bài nhanh hay chậm còn tùy thuộc vào trình độ kiến thức cơ
sở và nhu cầu của HS. Do đó, việc tổ chức các khóa học e-learning phải làm sao đáp
ứng tính tương thích này. Một ví dụ điển hình, một HS đã nắm vững phần lý thuyết
về vần đề đó, HS có thể vào thẳng phần ôn tập và kiểm tra mà không phải “chờ” để
được ôn tập và sẽ hướng thẳng tới mục tiêu nhận thức cao hơn. Theo Jennifer


Phần 1: Tổng quan về e-learning và Moodle

Salopek, một khóa học dựa trên e-learning sẽ nhanh hơn 50% so với khóa học
truyền thống vì tính thích ứng cá nhân của nó.
- Giảm chi phí đào tạo
Theo đánh giá của các nhà giáo dục học trên thế giới, nhiều dự án đang được
thực hiện trên cơ sở hợp tác giữa các nhà giáo dục và các chuyên viên công nghệ
thông tin sẽ làm cho giá thành của e-learning xuống gần 0. Đặc biệt là sự xuất hiện
của mà nguồn mở mà tiêu biểu là ứng dụng Moodle.
- Tài liệu học tập phong phú, luôn được cập nhật
E-learning có thể giúp người học tiếp cận khối lượng thông tin khổng lồ của
nhân loại với sự hỗ trợ của Google hoặc Yahoo.
- Góp phần rèn luyện kĩ năng và thái độ học tập
Để học tập trong môi trường e-learning, HS phải có thói quen học tập tốt, có
kĩ năng tự học và quản lý thời gian của riêng mình. Điều này làm cho người học rèn

luyện kĩ năng làm việc độc lập, sáng tạo. Đồng thời, việc trao đổi thẳng thắn trên
lớp học, tiếp cận với vần đề bằng nhiều hướng khác nhau sẽ giúp cho HS rèn luyện
thái độ nghiệm túc và tư duy phê phán.
- Tăng khả năng ghi nhớ và hiệu suất thu nhận thông tin
Nhờ các ưu điểm nổi bật của các phương tiện đa truyền thông, e-learning tác
động lên HS qua nhiều kênh thông tin như văn bàn, hình ảnh, biểu đồ, sơ đồ, video,
hoạt hình, mô phỏng,…Đặc biệt, đối với vật lý, không phải quá trình nào trong tự
nhiên cũng dễ quan sát và mô tả, có những quá trình xảy ra nhanh hoặc có những
hiện tượng xảy ra ở thế giới vi mô, không thể khảo sát và mô tả được. Do đó, các
mô hình, hình ảnh minh họa, các đoạn phim là công cụ tối cần thiết.
Mặt khác, các nội dung học tập được lưu trữ trên mạng và HS có thể truy
xuất bất cứ lúc nào.[6]

1.1.3. Các mức độ ứng dụng e-learning trong trường học
Các nhà nghiên cứu giáo dục đã đề xuất các mức độ áp dụng e-learning theo
mô hình như sau [6]:


Phần 1: Tổng quan về e-learning và Moodle

E-learning

Mô hình kết hợp

Lớp học truyền thống

Mức độ 1: E-earning bổ sung cho
lớp học truyền thống

Mức độ 2: E-learning giúp đào tạo

một nội dung học tập hoàn toàn
trên mạng
Mức độ 3: E-learning giúp đào tạo
một khóa học hoàn toàn trên mạng
Hình 1-1: Mô hình các mức độ áp dụng e-learning

Mức độ thứ nhất, GV có thể thiết kế, đóng gói và truyền tải nội dung học tập,
tạo diễn đàn, hướng dẫn tự học trên mạng song song với việc học trên lớp truyền
thống (tức là bổ sung cho lớp học truyền thống)
Mức độ thứ hai, GV yêu cầu HS phải tham gia học trên mạng một đơn vị,
một phần nào đó trong chương trình giảng dạy mà không được đào tạo tên lớp
truyền thống.
Mức độ thứ ba, GV tiến hành giảng dạy một môn học nào đó hoàn toàn trên
mạng, có sự kết hợp chặt chẽ với nhà trường. HS tham gia và được đánh giá kết quả
trực tiếp trên mạng.

1.2. Tổng quan về Moodle
1.2.1. Moodle là gì
Moodle (viết tắt của Modular Object-Oriented Dynamic Learning
Environment) là một ứng dụng tin học chạy trên mạng (mạng cục bộ hoặc mạng
internet) xây dựng bằng ngôn ngữ lập trình web PHP được sáng lập năm 1999 bởi
Martin Dougiamas, người tiếp tục điều hành và phát triển chính của dự án. Do
không hài lòng với hệ thống quản lý học tập (LMS/LCMS) thương mại WebCT
trong trường Curtin của Úc, Martin đã quyết tâm xây dựng một hệ thống LMS mã


Phần 1: Tổng quan về e-learning và Moodle

nguồn mở hướng tới giáo dục và người dùng hơn. Ý tưởng của Moodle bắt đầu từ
đó. Cho đến nay Moodle có sự phát triển vượt bậc và thu hút được sự quan tâm của

hầu hết các quốc gia trên thế giới và ngay cả những công ty LMS/LCMS thương
mại lớn nhất như BlackCT (BlackBoard + WebCT) cũng có các chiến lược riêng để
cạnh tranh với Moodle.
Moodle có chức năng là một hệ thống quản lý học tập (Learning
Management System – LMS hay người ta còn gọi là Course Management System
hoặc VLE - Virtual Learning Environment). Moodle là một công cụ quan trọng để
xây dựng hệ thống e-learning, hỗ trợ học tập trên mạng [17].

1.2.2. Tại sao lựa chọn Moodle
1.2.2.1. Mã nguồn mở và miễn phí
Cụm từ “mã nguồn mở” đã trở thành một thuật ngữ trong công nghệ phần
mềm. Nó đã làm thay đổi lớn sự phát triển và kinh doanh ứng dụng máy tính. Tuy
nhiên ý tưởng thật đơn giản. Mã nguồn mở nghĩa là ai cũng có quyển xem, đánh giá
và sửa phần mã chương trình của phần mềm sao cho phù hợp với mục đích và yêu
cầu sử dụng, nếu nó hay hơn, tiến bộ hơn, bạn có thể gửi cho các người khác cùng
sử dụng thông qua đánh giá của cộng đồng.
Moodle sử dụng công nghệ mà nguồn mở, và do đó, dễ tùy biến sao cho phù
hợp với mục đích sử dụng mà đặc biệt là miễn phí. Đồng thời, khi sử dụng công
nghệ mã nguồn mở, chúng ta sẽ không phải chạy theo công ty sản xuất ứng dụng
một khi họ thay đổi công nghệ. Với mô hình mở như Moodle, cho phép bạn trao đổi
trực tiếp với chính cộng đồng phát triển phần mềm, góp ý kiến và yêu cầu chỉnh sửa
nếu có ý tưởng hay.
1.2.2.2. Nguyên lý giáo dục của Moodle
Sự thành công của Moodle lí do không chỉ là về mặt công nghệ (thiết kế, kĩ
thuật, lập trình) mà dựa rất nhiều vào cách tiếp cận sự phạm đúng đắn.
Việc thiết kế và phát triển Moodle được định hướng bởi một triết lý cụ thể về
vấn đề học tập, có thể gọi là “Giáo dục mang tính xã hội” (Social constructionist
pedagogy) [17].



Phần 1: Tổng quan về e-learning và Moodle

Phần dưới đây sẽ giải thích 4 quan điểm chính của phương pháp này thông
qua 4 thuật ngữ.
- Xu hướng xây dựng (Constructivism)
Quan điểm rằng con người luôn tích cực xây dựng kiến thức mới khi họ
tương tác với môi trường của họ.
Mọi thứ HS đọc, nghe, nhìn, cảm thấy, và sờ sẽ tác động tới các kiến thức đã
có trước đây của họ và nếu có thể nó sẽ tạo kiến thức mới cho họ. Kiến thức sẽ
được tăng cường khi HS có thể sử dụng nó trong hoàn cảnh rộng hơn.
Điều này không thể nói rằng HS không thể học mọi thứ từ việc đọc một trang
web hoặc xem một bài văn, hiển nhiên là có thể, nó chỉ ra rằng sẽ có nhiều cách
chuyển tải thông tin từ một người tới một người khác.
- Cơ cấu xây dựng (Constructionism)
Quan niệm này khẳng định rằng học tập sẽ có hiệu quả đặc biệt khi HS tự
xây dựng một thứ gì đó để người khác đóng góp, đánh giá. Kết quả có thể ở bất kỳ
dạng nào từ một câu nói hoặc một bài viết trên mạng Internet, tới các thứ phức tạp
hơn như vẽ, phần mềm.
Ví dụ, HS có thể đọc bài học trong SGK một vài lần và quên vào ngày hôm
sau - nhưng nếu cho HS thử và giảng giải các ý tưởng này cho HS khác đó bằng
ngôn ngữ riêng của họ, hoặc tạo các bản trình chiếu để giảng giải các ý tưởng này
thì có thể khẳng định là HS sẽ hiểu rõ hơn về vấn đề. Đây là nguyên nhân tại sao lại
bắt HS ghi chép trong các giờ lên lớp, thậm chí có khi HS không bao giờ đọc nó.
- Xây dựng xã hội (Social Constructivism)
Quan điểm này mở rộng các ý tưởng ở trên và để thực hiện các quan điểm
trên rằng nhóm HS thành một nhóm mang tính xã hội, xây dựng kiến thức bổ sung
cho nhau, hợp tác tạo một “nền văn hóa nhỏ” chia sẻ các vấn đề có cùng ý tưởng.
Khi một kiến thức được đưa vào “nền văn hóa” này, như đề cập ở trên, mọi người
sẽ được và sẽ phải học mọi lúc sao cho trở thành một bộ phận của “nền văn hoá”
đó. Tuy nhiên, trong “nền van hóa” đó cũng sẽ xuất hiện nhiều trình độ khác nhau.



Phần 1: Tổng quan về e-learning và Moodle

- Kết hợp và phân chia (Connected and Separate)
Quan niệm này đi sâu hơn vào động cơ thúc đẩy của mỗi cá nhân trong một
cuộc thảo luận. Hành vi phân chia (Separate) xuất hiện khi một ai đó có xu hướng
bảo vệ ý kiến của riêng họ, HS sử dụng logic để tìm lỗ hổng trong các ý kiến của
đối thủ. Hành vi kết hợp (Connected) là cách tiếp cận lý luận của người khác dựa
trên sự cố gắn nghe và đặt câu hỏi để hiểu và tiếp nhận vấn đề của người khác.
Hành vi xây dựng (Constructed) chỉ hành vi của một HS sử dụng cả hai cách tiếp
cận trên để xây dựng và phản biện vấn đề, bản thân HS có thể chọn một trong 2
cách tùy tình huống cụ thể.
Trong việc xây dựng cộng đồng học tập thì việc phát huy Connected rất
quan trọng, không những giúp mang mọi người gần nhau hơn mà còn là cơ hội để
kiểm tra lại các kiến thức mình có.
Theo đó, các nhà xây dựng Moodle đã tích hợp cho Moodle những khả năng
tuyệt vời, xứng đáng được đánh giá là một “trung tâm học tập” trong khi hầu hết các
hệ thống học tập khác là một “trung tâm công cụ”. Bảng so sánh chức năng với các
hệ thống khác cũng sẽ làm ta thấy rõ điều này (so sánh với các hệ thống thương mại
(không phải mã nguồn mở) Blackboard và WebCT) [18]:
Tính năng
Upload và chia sẻ tài liệu
Tạo một trang web và soạn thảo với HTML online
Thảo luận online
Đánh giá HS
Chat Online
Xem các thông tin của HS khác
Khảo sát và điều tra
Bảng xếp hạng

HS Tự đánh giá bài làm của mình
Nhóm HS
Nhật ký HS
Đánh dấu thuật ngữ

Blackboard

Không

Không

Không


Không

Không
Không

WebCT





Không


Không


Không
Không

Moodle













Bảng 1-1: So sánh tính năng của Moodle với WebCT và Blackboard

Các so sánh với các hệ thống khác có thể xem tại địa chỉ:
[17].


Phần 1: Tổng quan về e-learning và Moodle

Tất cả các so sánh đều chỉ ra rằng Moodle là ưu việt nhất cho e-learning.
1.2.2.3. Cộng đồng
Moodle có một hệ thống cộng đồng to lớn: Những người đang sử dụng và
phát triển Moodle. Bất kỳ ai cũng có thể gia nhập vào cộng đồng này và tham gia
vào khóa học sử dụng moodle tại .

Trên 3000 tổ chức ở 115 quốc gia đã đăng kí sử dụng Moodle tính đến tháng
5 năm 2004 ( Hiện tại con số này là 38764 website ở 197
quốc gia. Số lượng này tăng lên 10% mỗi tháng khi các nhà giáo dục và đào tạo biết
được giá trị của việc triển khai Moodle mã nguồn mở.
Một yếu tố quan trọng nữa là hệ quả của tính cộng đồng: Moodle rất dễ dùng
với giao diện trực quan, GV chỉ mất một thời gian ngắn để làm quen và có thể sử
dụng thành thạo. Đồng thời GV có thể tự cài và nâng cấp Moodle.

1.2.3. Các chức năng chính Moodle có thể hỗ trợ
Moodle có thiết kế theo kiểu mô-đun (đơn vị thành phần, các chức năng
được thiết kế thành từng phần, có thể thêm vào hoặc loại bỏ đi, bản thân GV nếu
giỏi lập trình thì có thể viết cho mình và cho cộng đồng một chức năng mới và dễ
dàng đưa vào hệ thống moodle có sẵn) nên việc đưa thêm các hoạt động để tạo nên
một khóa học sẽ là một quá trình đơn giản nếu hệ thống được xây dựng tốt trên
Moodle. Các chức năng chính của Moodle có thể liệt kê dưới đây.
1.2.3.1. Chức năng thiết kế tổng thể
 Các chức năng thiết kế giúp thúc đẩy một nền giáo dục mang tính xã hội (tính
hợp tác, các hoạt động mang tính xã hội, các chuẩn bài giảng,… )
 Thích hợp với 100% các lớp học trực tuyến cũng như hỗ trợ cho các lớp học
truyền thống, xây dựng các khóa học với hình thức kết hợp.
 Cách sử dụng đơn giản; cấu trúc mềm dẻo, hiệu quả; giao diện thân thiện, dễ
dùng; dễ cài đặt và cấu hình.
 Danh sách các khóa học được trình bày đầy đủ các chi tiết, có thể cho phép
khách truy cập vào.


Phần 1: Tổng quan về e-learning và Moodle

 Các khóa học được đưa vào một danh mục và có thể tìm kiếm dễ dàng - một
hệ thống sử dụng Moodle có thể hỗ trợ hàng nghìn khóa học.

 Tính bảo mật cao. Các biểu mẫu nhập dữ liệu (form) được kiểm tra các giá trị
hợp lệ; các cookies, các mật mã được mã hoá;…
 Hỗ trợ tất cả các định dạng tập tin. Các văn bản, các trang web (các tài nguyên,
các thông báo diễn đàn,…) có thể được soạn thảo trên ngôn ngữ web HTML
bằng cách sử dụng trình soạn thảo WYSIWYG được nhúng trong Moodle.
1.2.3.2. Quản lý hệ thống
 Hệ thống được quản lý bởi một người quản trị tối cao (Admin), được xác định
trong quá trình cài đặt.
 Thiết kế một giao diện (theme) để đưa vào hệ thống, cho phép người quản trị
tuỳ chọn thay đổi giao diện của hệ thống cho phù hợp với mục đích.
 Đưa thêm các mô-đun vào cấu trúc của hệ thống, tăng chức năng cho hệ thống.
 Đưa thêm các gói ngôn ngữ vào hệ thống, cho phép hiển thị đa ngôn ngữ.
 Mã nguồn được viết bằng PHP dễ hiểu, có thể thay đổi và phân phối theo bản
quyền GPL.
1.2.3.3. Quản lý người dùng
Mục tiêu được đưa ra là làm sao giảm thiểu các khâu quản lý HS trong khi
đó vẫn duy trì bảo mật cao.
 Chức năng tạo tài khoản đăng nhập (Account): Mỗi người chỉ cần tạo một tài
khoản - mỗi tài khoản có thể truy cập vào các khóa học khác nhau trong hệ
thống.
 Khả năng gởi mail tự động: Người dùng có thể tạo tài khoản đăng nhập cho
mình, một mail sẽ được gửi tới hộp thư để xác nhận. Người dùng sẽ nhận được
mail khi có thông báo hoặc các thay đổi quan trọng trên hệ thống cũng như
trong khóa học mà họ có tham gia.


Phần 1: Tổng quan về e-learning và Moodle

 Các quyền cho các kiểu người dùng có thể qui định dễ dàng tùy vào yêu cầu và
mục đích của hệ thống. Admin có thể tạo ra các kiểu người dùng với các vai

trò tùy vào chức năng của kiểu người dùng đó (quản trị, người tạo khóa học,
GV, học viên,…)
 Admin có thể tạo ra các khóa học, gán quyền cho các kiểu người dùng và phân
quyền cho các người dùng.
 Các người dùng được có một hồ sơ trực tuyến (profile) bao gồm ảnh, thông tin
của người dùng, các thông tin về bài viết, các khóa học tham gia trong hệ
thống,…được lưu trong hồ sơ và có thể thiết lập cho phép người khác xem hay
không.
 Mỗi người dùng có thể chọn cho riêng mình một ngôn ngữ để hiển thị trong
giao diện của hệ thống (English, French, German, Spanish, Việt Nam…)
1.2.3.4. Quản lý khóa học
 Với vai trò GV, người dùng có quyền điều khiển tất cả các thiết lập cho một
khóa học, bao gồm cả việc hạn chế hoặc cho phép GV khác tham gia xây dựng
khóa học.
 Có nhiều định dạng khóa học như theo tuần, theo chủ đề hoặc một cuộc thảo
luận tập trung vào việc thảo luận các vấn đề liên quan. GV lựa chọn các định
dạng tùy theo mục đích
 Tập hợp các hoạt động hỗ trợ cho khóa học rất đa dạng: Diễn đàn, bài thi, các
nguồn tài nguyên, các lựa chọn, các câu hỏi khảo sát, bài tập lớn, chat, các
cuộc thảo luận,… Các hoạt động này dễ dàng được thêm vào khóa học và sắp
xếp tùy ý GV.
 Điểm của HS có thể xem được và tải xuống máy tính.
 Theo dõi và hiển thị đầy đủ các hoạt động của người dùng - thông báo đầy đủ
các hoạt động mà một học viên tham gia (lần truy cập cuối cùng, số lần đọc tài
liệu,…)


Phần 1: Tổng quan về e-learning và Moodle




Những thay đổi mới của khóa học từ lần truy cập cuối của người dùng có thể
được hiển thị trên trang chủ của khóa học, điều này giúp người dùng có cái
nhìn tổng quan về khóa học.

 Cho phép người dùng đánh giá các bài viết gửi lên diễn đàn, các bài tập,…
 Ghi lại các theo dõi người dùng một cách đầy đủ, các báo cáo có thể xem hoặc
lưu lại và tải về máy.
 Chức năng tích hợp mail: Các bản sao của các bài viết trên diễn đàn, thông tin
phản hồi của GV, các tin nhắn của các thành viên,… được gửi tới hộp thư của
thành viên.
 Các khóa học có thể được đóng gói thành một tập tin nén (*.zip) bằng cách sử
dụng chức năng sao lưu. Các khóa học này có thể được phục hồi trên bất kỳ hệ
thống sử dụng Moodle nào.
1.2.3.5. Các mô-đun tạo ra các tài nguyên tĩnh
Các tài nguyên tĩnh trong moodle là các tài nguyên mà người dùng có thể
đọc nhưng không thể tương tác với tài liệu. Trong moodle nguyên thủy, có 5 loại:


Một trang văn bản, một nhãn



Một Trang Web



Một liên kết tới website khác




Các thư mục, các tập tin được tải lên



Các chữ, hình ảnh

Các thành phần này được tạo bằng mô-đun tài nguyên (Resource). Đây là
công cụ chính yếu giúp đưa nội dung vào bên trong khóa học.


Phần 1: Tổng quan về e-learning và Moodle

1.2.3.6. Các mô-đun tạo ra các tài nguyên tương tác
Các tài nguyên tương tác trong moodle là các tài nguyên mà người dùng có
thể tương tác với tài liệu, xây dựng tài liệu (trả lời câu hỏi, nhập văn, tải tập tin
lên,…). Có 6 loại:


Bài tập lớn (Assignment)



Lựa chọn (Choice)



Nhật kí (Journal)




Bài học (Lesson)



Bài thi (Quiz )



Điều tra, khảo sát (Survey)

- Mô-đun bài tập lớn (Assignment)
Dùng để giao các nhiệm vụ trực tuyến hoặc ngoại tuyến. Các học viên có thể
nộp kết quả công việc theo bất kỳ định dạng nào ( MS Office, PDF, ảnh, ...)


Có thể chỉ ra hạn cuối và điểm tối đa cho các bài tập lớn.



Các học viên tải lên các bài tập lớn của họ (bất kỳ định dạng tập tin nào) tới
máy chủ và được đánh dấu ngày nộp.



Cho phép nộp muộn, nhưng mức độ muộn được hiển thị và qui định bởi
GV.




Đối với mỗi bài tập lớn, đặc biệt toàn bộ các thành viên trong lớp học có
thể truy cập vào để cho điểm và ghi chú.



Các thông tin phản hồi từ GV được thêm vào trang tổng kết bài tập lớn của
mỗi thành viên, và các thông báo đựơc gửi đi qua mail.



GV có thể thiết lập để cho phép nộp lại các bài tập lớn sau khi đã đánh giá
(đối với việc đánh giá lại bài)

- Mô-đun lựa chọn (Choice)
GV có thể tạo một câu hỏi và một số các lựa chọn cho học viên, các kết quả
được gửi lên để học viên xem. Sử dụng mô-đun này để thực hiện các cuộc điều tra
nhanh chóng về vấn đề đang quan tâm.


Phần 1: Tổng quan về e-learning và Moodle

- Mô đun nhật kí (Journal)
Mô-đun này giúp các thành viên lưu lại các ghi chú, ý tưởng.
- Mô đun bài học (Lesson)
Cho phép các GV tạo và quản lý một loạt các trang được kết nối với nhau.
Mỗi trang có thể kết thúc bởi một câu hỏi. HS trả lời câu hỏi, sau đó sẽ đi tiếp, lùi
hoặc ở nguyên vị trí cũ là tùy vào kết quả HS trả lời câu hỏi đó và mục đích của
GV. Nó được cấu tạo bằng một hệ thống các bảng phân nhánh.
- Mô-đun bài thi (Quiz)
Tạo được tất cả các dạng câu hỏi quen thuộc bao gồm đúng - sai, đa lựa

chọn, câu trả lời ngắn, câu hỏi phù hợp, câu hỏi số,…


GV có thể tạo ra một ngân hàng câu hỏi và sử dụng lại trong các bài thi
khác nhau.



Các câu hỏi có thể được lưu trữ trong các danh mục dễ truy cập, và những
danh mục này có thể "công khai" để có thể truy cập chúng từ bất kỳ khóa
học nào trên hệ thống.



Các bài thi được tự động tính điểm.



Các bài thi có thể có giới hạn về thời gian.



Tùy thuộc vào lựa chọn của GV, các bài thi có thể được thử nhiều lần, và
có thể nhìn thấy các thông tin phản hồi về các câu trả lời hay không.



Các câu hỏi của bài thi và các câu trả lời có thể được sắp xếp một cách
ngẫu nhiên.




Các câu hỏi cho phép có hình ảnh và định dạng HTML



Các câu hỏi có thể được nhập vào từ các tập tin bên ngoài Moodle



Các bài thi có thể cho phép thử nhiều lần.

- Mô đun điều tra, khảo sát (Survey)
Mô-đun này giúp đỡ GV làm cho các lớp học trên mạng thêm hiệu quả, bằng
cách cung cấp một tập các câu hỏi điều tra (COLLES, ATTLS).


Phần 1: Tổng quan về e-learning và Moodle

1.2.3.7. Các mô-đun tạo ra các tài nguyên tương tác với người khác
Các tài nguyên này giúp HS và GV có thể tương tác với nhau, trao đổi, thảo
luận và góp ý. Trong Moodle nguyên thủy có 5 loại:


Chat



Diễn đàn (Forum)




Thuật ngữ (Glossary)



Wiki



Hội thảo (Workshop)

- Mô-đun Chat
Cho phép trao đổi thông tin theo thời gian thực (trực tuyến), đồng bộ giữa
các học viên. Tất cả các phiên chat được ghi lại cho các người dùng khác xem lại.
- Mô-đun diễn đàn (Forum)
Các cuộc thảo luận được phân chia chủ đề cho phép trao đổi nhóm, chia sẻ
vấn đề cần quan tâm. Sự tham gia trong các diễn đàn là một phần của việc học tập,
giúp các học viên xác định và phát triển sự hiểu biết về vấn đề quan tâm.


Có sẵn các kiểu diễn đàn khác nhau, ví dụ diễn đàn chỉ dành cho GV, các
tin tức khóa học, diễn dàn dành cho tất cả mọi người, điễn đàn chỉ cho thảo
luận một chủ đề,…



Các cuộc thảo luận không đúng nơi có thể dễ dàng được di chuyển tới diễn
đàn khác.




Có thể đánh giá bài viết của thành viên trong diễn đàn.

- Mô-đun bảng thuật ngữ (Glossary)
Giúp tạo ra một bảng các thuật ngữ được sử dụng trong khóa học. Có nhiều
tình huống cần phải áp dụng mô-đun này như danh sách các từ, từ điển,... Trong tất
cả các tài liệu nếu có xuất hiện một thuật ngữ trong bộ thuật ngữ, nó sẽ được tô sáng
và được liên kết tới nội dung của thuật ngữ đó.
- Mô-đun wiki


Phần 1: Tổng quan về e-learning và Moodle

Giúp xây dựng và quản lý các trang thông tin do nhiều thành viên cùng hợp
tác phát triển. Đặc điểm nổi bật của wiki là thông tin không được xây dựng một
cách tập trung theo nguyên tắc phân quyền mà theo nguyên tắc phân tán: ai cũng có
thể chỉnh sửa, thêm mới, bổ sung thông tin lên các trang tin. Ở Moodle, lịch sử các
chỉnh sửa và các các phiên bản thông tin đó được lưu giữ lại. Căn cứ vào điều này,
GV có thể đánh giá trình độ của thành viên dựa vào việc tham gia bổ sung và chỉnh
sửa một wiki
- Mô-đun hội thảo (Workshop)
Một hoạt động để đánh giá các tài liệu của thành viên (Word, PowerPoint,…)
mà họ nộp trên mạng. Mọi người tham gia có thể đánh giá, nhận xét tài liệu của
nhau. GV thực hiện đánh giá cuối cùng, có thể kiểm soát thời gian bắt đầu và kết
thúc.
Ngoài các chức năng chính đó, vì xây dựng theo nguyên tắc mô-đun nên ta
dễ dàng thêm một mô-đun chức năng mới bằng cách tìm trên cộng đồng Moodle
hoặc tự xây dựng theo chuẩn Moodle hay cũng có thể đặt hàng các cá nhân khác
xây dựng.

Vì vậy mà việc ứng dụng Moodle trong việc thiết kế hệ thống học tập trực
tuyến e-learning là vô hạn.


Phần 2. Xây dựng hệ thống “Lớp học vật lý phổ

thông”
2.1. Mục đích và đối tượng sử dụng “Lớp học vật lý phổ thông”
2.1.1. Mục đích
- Sử dụng “LHVL” như một kênh tương tác đa chiều cho các GV và các HS
Giao tiếp là nhu cầu cơ bản của con người, là điều kiện tồn tại của xã hội loài
người. Nhờ giao tiếp, con người gia nhập vào các mối quan hệ xã hội, trao đổi
thông tin, tự đối chiếu đánh giá bản thân [13].
Giao tiếp có thể được thực hiện qua nhiều kênh, nói thì bằng cách gặp mặt
đối mặt, gọi điện thoại, gặp qua video; viết thì bằng thư từ, email, bản ghi nhớ hay
báo cáo [16].
Sơ đồ hoạt động như một kênh giao tiếp của “LHVL” có thể khái quát như
sau:
Phản hồi

Người
gửi

Thông
tin gửi

Kênh giao
tiếp:
“LHVL”


Thông
tin nhận

Người
nhận

Formatted: Font: 10.5 pt
Formatted: Font: 10.5 pt
Formatted: Font: 10.5 pt
Formatted: Font: 10.5 pt

Luật mã hóa

Luật giải mã

Formatted: Font: 10.5 pt
Formatted: Font: 10.5 pt

Hình 2-1: Mô hình giao tiếp thông qua kênh giao tiếp “LHVL”

Các kiểu giao tiếp hệ thống có thể đáp ứng là [5]:


Giao tiếp một – một (Giữa HS với GV, GV với GV, HS với HS)

Formatted: Font: 10.5 pt


Phần 2: Xây dựng hệ thống “Lớp học vật lý phổ thông”


Hình 2-2: Giao tiếp một - một

Một số ví dụ:
Chat: Chat giữa hai người với nhau.
E-mail: Gửi e-mail tới bạn học hoặc cho GV.
Khiểm tra vấn đáp giữa GV và HS.


Giao tiếp nhiều – một (Giữa các HS với GV, các HS với một HS)

Hình 2-3: Giao tiếp nhiều - một

Một số ví dụ:
Chat: Hỏi và thảo luận trực tuyến các câu hỏi.
Diễn đàn: Các học viên trả lời các câu hỏi do GV đưa lên diễn đàn.


Giao tiếp một – nhiều (Giữa GV với các HS, giữa HS với các HS khác)

Hình 2-4: Giao tiếp một – nhiều

Một số ví dụ:
Chat: GV giảng giải một vấn đề gì đó cho các học viên thông qua
chat.
Diễn đàn: GV đưa câu hỏi lên diễn đàn yêu cầu các học viên trả lời.


Phần 2: Xây dựng hệ thống “Lớp học vật lý phổ thông”

Hội thảo: Các bài giảng hoặc thuyết trình được đưa qua mạng

Internet, HS xem các nhận xét, đánh giá của các HS khác...


Giao tiếp nhiều - nhiều (Giữa các HS với nhau, giữa các GV với nhau)

Hình 2-5: Giao tiếp nhiều - nhiều

Một số ví dụ:
Chat, diễn đàn: Các học viên cùng thảo luận chung một vấn đề để tìm
ra cách giải quyết, có thể có sự hướng dẫn của các
GV.
- Sử dụng “LHVL” để làm công cụ hỗ trợ hoạt động dạy của GV
GV có thể sử dụng “LHVL” để trình bày những đoạn mô phỏng, những hình
ảnh minh họa, trình bày những thông tin hỗ trợ bài giảng mà chúng không có trong
sách giáo khoa hay không có đủ thời gian, phương tiện để trình bày trên lớp.
Các thông tin đưa lên “LHVL” phải là các thông tin mang tính mới mẻ, có
thể cập nhật, giúp HS gắn liền lý thuyết với thực tiễn, làm tăng sự yêu thích đối với
việc học vật lý.
Sử dụng “LHVL” kết hợp với lớp học truyền thống sẽ phát huy tính sáng tạo
và nâng cao hiệu quả sử dụng các mô phỏng, minh họa.
Các bài học, các tài nguyên giáo dục được thiết kế công phu, sáng tạo có khả
năng to lớn trong việc hỗ trợ GV giảng dạy, truyền thụ kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo
cho HS, cả về kĩ năng về tri thức và kĩ năng phương pháp học tập, làm việc.
“LHVL” được xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu thể hiện các tài nguyên đó.
“LHVL” còn là công cụ giúp các GV có thể trao đổi chuyên môn với nhau
nhằm nâng cao tay nghề, trình độ qua đó giúp GV tích lũy kinh nghiệm và phát huy
tính sáng tạo trong hoạt động giảng dạy của mình. Đồng thời, việc ứng dụng


Phần 2: Xây dựng hệ thống “Lớp học vật lý phổ thông”


CNTT&TT trong dạy học tạo cho GV thói quen, kỹ năng làm việc trong thời đại
thông tin, ngoài ra còn nâng cao uy tín của nhà trường, tăng tính quảng bá cho
trường , tạo niềm tin đối với giáo dục.
Bên cạnh đó, qua “LHVL”, các GV có thể trao đổi, góp ý các tài nguyên của
nhau, sử dụng lại các tài nguyên được đánh giá là tốt.
“LHVL” có thể giúp GV xây dựng các khóa học tương ứng với các chức
năng của quá trình dạy học: Củng cố kiến thức xuất phát cho HS, xây dựng tri thức
mới, ôn luyện và vận dụng tri thức, tổng kết hệ thống hóa kiến thức và kiểm tra
đánh giá trình độ tri thức của HS.
Đặt biệt, với “LHVL”, GV có thể tạo một bài kiểm tra đánh giá HS của
mình. GV xây dựng các câu hỏi, đưa lên “LHVL” thành một ngân hàng, sau đó, GV
có thể yêu cầu tạo một đề kiểm tra từ các câu hỏi trong ngân hàng đó. Có chương
trình sẽ đánh giá thông qua bài làm của HS. Thế mạnh của web trong lĩnh vực này
là cho phép nhiều HS ở những vị trí địa lý khác nhau có thể tham gia bài kiểm tra
trong nhưng thời gian khác nhau phù hợp với điều kiện của mỗi cá nhân. “LHVL”
cho phép các cấu hình mềm dẻo cho đề kiểm tra: Các dạng câu hỏi; cách lấy câu hỏi
trong ngân hàng (lấy nhẫu nhiên hay có lựa chọn, đổi vị trí câu hỏi, đổi vị trí các lựa
chọn,…); phân mục cho các câu hỏi trong ngân hàng; cách thức làm bài (làm một
lần hay nhiều lần cho phép thử hay không, cho phép làm loại trừ hay không); cách
thức đánh giá, cho điểm, nhận xét (tính điển trung bình hay lần cao nhất, điểm cao
nhất, nhận xét tương ứng với mức điểm,…)
- Sử dụng “LHVL” làm công cụ hỗ trợ học tập của HS
Với một khóa học được xây dựng trên “LHVL”, HS có thể tự học với một
trình tự đã được lập sẵn theo ý đồ thiết kế của GV, hoặc HS có thể tự học với nhịp
độ và trình độ phù hợp với khả năng của mình. Đây là ý tưởng dựa theo phương
pháp Kumon trong giáo dục – “đo giầy trước khi đóng”.
Chính thông qua việc tự học trên “LHVL” mà HS được rèn luyện khả năng
độc lập, tự chủ trong học tập, rèn luyện kĩ năng sử dụng internet trong học tập, đây
là kĩ năng cơ bản cần thiết trong thời đại hiện nay.



Phần 2: Xây dựng hệ thống “Lớp học vật lý phổ thông”

HS có thể tham gia các khóa học trên “LHVL” với các giai đoạn tương ứng
với các chức năng của từng giai đoạn dựa trên các khóa học của GV.
- Sử dụng “LHVL” để quản lý học tâp
“LHVL” được xây dựng trên nền tản Moodle, là một hệ thống quản lý học
tập với các chức năng được hỗ trợ như đã giới thiệu ở phần trên.
“LHVL” có thể quản lý các khóa học được đưa lên, quản lý các HS tham gia
khóa học thông qua một cơ sở dữ liệu bảo mật cao.
Đặc biệt việc quản lý các người dùng (HS, GV) thông qua một hồ sơ cá
nhân. Hồ sơ này lưu tất cả các thông tin của người dùng: Tên, địa chỉ, email, các bài
viết trên diễn đàn, các khóa học tham gia, các khóa học đang giảng dạy, bảng điểm,
các nhận xét, tiến trình tham gia vào “LHVL”, các blog,… Các thông tin này có thể
cho phép hay không cho phép người khác nhìn thấy tùy lựa chọn của chính người
dùng.

2.1.2. Đối tượng sử dụng
“LHVL” được xây dựng dành cho:


Các GV muốn xây dựng các bài giảng hoàn chỉnh của một khóa học hoặc
các bài giảng hỗ trợ cho một giai đoạn trong quá trình học tập của HS.



Các HS phổ thông muốn tham gia vào các bài giảng vật lý của các GV.




Những người muốn ứng dụng CNTT cho dạy học, các nhà quản lý muốn
ứng dụng CNTT trong quản lý HS và GV.

2.1.3. Các tiêu chí đặt ra của “Lớp học vật lý phổ thông”
- Về mặt khoa học
Được thể hiện ở tính chính xác. Các nội dung trong trong “LHVL” phải đáp
ứng tính đa dạng phong phú cả về tài liệu học tập và tra cứu, phù hợp với chương
trình đào tạo, kiến thức và khả năng tiếp thu chả HS. Các thuật ngữ khoa học, khái
niệm,…định nghĩa phải chính xác và nhất quán với giáo trình hiện hành. Tiêu chí
này phải được những GV sử dụng “LHVL” thực hiện đúng.


×