Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

TUYỂN CHỌN VÀ PHÁT TRIỂN MỘT SỐ DÒNG GIỐNG LÚA NẾP MỚI CÓ NĂNG XUẤT CHẤT LƯỢNG TỐT CHO HUYỆN QUẾ VÓ TỈNH BẮC NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (547.77 KB, 119 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học Nông nghiệp hà nộI
---------------

Vũ đức thọ

Tuyển chọn và phát triển một số dòng, giống
lúa nếp mới có năng suất, chất lợng tốt
cho huyện quế võ, tỉnh bắc ninh

luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Chuyên ngành: trồng trọt
Mã số: 60.62.01

Ngời hớng dẫn khoa học: pgs.ts. phan hữu tôn

Hà nội 2008


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Vũ Đức Thọ


i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản
thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu tận tình của các cấp lãnh đạo, các
tập thể, cá nhân và gia đình.
Trước tiên, cho phép tôi bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
thầy giáo PGS.TS. Phan Hữu Tôn đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình thực hiện cũng như hoàn chỉnh luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn lãnh đạo trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội,
Ban chủ nhiệm khoa Sau đại học, Khoa Nông học, các thầy cô giáo đã giúp
đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Toàn bộ thí nghiệm trong luận văn được thực hiện tại xã Chi Lăng –
Quế Võ – Bắc Ninh. Tại đây tôi đã nhận được sự giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
của lãnh đạo xã Chi Lăng cũng như sự giúp đỡ của hợp tác xã, bà con nông
dân trong xã trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn
những sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn đến phòng Thống kê, phòng Nông
nghiệp huyện Quế Võ đã tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình và bạn bè đã luôn
quan tâm, động viên khích lệ tôi.
Một lần nữa cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả những
sự giúp đỡ quý báu này.
Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2008
Tác giả luận văn

Vũ Đức Thọ

ii



Môc lôc

Lêi cam ®oan

i

Lêi cam ¬n

ii

Môc lôc

iii

Danh môc b¶ng

v

1. MỞ ĐẦU

1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2. Mục đích và yêu cầu


3

1.2.1. Mục đích..........................................................................................3
1.2.2. Yêu cầu............................................................................................3
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học.............................................................................3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn.............................................................................3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
4
2.1. Nghiên cứu nguồn gốc và phân loại cây lúa

4

2.1.1. Nguồn gốc cây lúa...........................................................................4
2.1.2. Phân loại lúa....................................................................................5
2.2. Nghiên cứu về đặc điểm hình thái, sinh thái và sự phát triển của cây
lúa

8

2.2.1. Cấu trúc kiểu cây.............................................................................8
2.2.2. Chiều cao cây................................................................................10
2.2.3. Khả năng đẻ nhánh........................................................................11
2.2.4. Tính chống chịu sâu bệnh..............................................................12
2.2.5. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất................................12
2.2.6. Các tính trạng liên quan đến chất lượng gạo.................................14
2.3. Một số kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực chọn tạo giống lúa
16
2.3.1. Quan niệm về chọn tạo giống cây trồng........................................16

2.3.2. Mục tiêu chọn tạo giống ...............................................................17
2.3.3. Những kết quả đạt được trong công tác chọn tạo giống lúa thuần 18
2.4. Mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành năng suất và môi trường 24
2.5. Tình hình sản xuất và tiêu thụ gạo trong nước và trên thế giới

iii

25


2.5.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ gạo trên thế giới............................25
2.5.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ gạo ở Việt Nam................................30
3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
36
3.1. Điều tra điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, tình hình sản xuất lúa, cơ
cấu giống lúa nếp của Huyện Quế Võ

36

3.1.1. Nội dung........................................................................................36
3.1.2. Phương pháp điều tra.....................................................................36
3.2. Thí nghiệm khảo nghiệm giống
36
3.2.1. Vật liệu..........................................................................................36
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu...............................................................36
3.2.4. Chỉ tiêu theo dõi............................................................................38
3.3. Phân tích kết quả thí nghiệm theo IRRIS TAT 4.4
41
3.4. Mô hình trình diễn giống lúa triển vọng


41

3.4.1. Bố trí địa điểm thí nghiệm.............................................................42
3.4.2. Điều kiện thí nghiệm.....................................................................42
3.4.3. Điều tra lấy mẫu ở khu trình diễn..................................................42
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
44
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, sản xuất và cơ cấu giống lúa
huyện Quế Võ (2005 - 2007).

44

4.1.1. Điều kiện tự nhiên.........................................................................44
* Điều kiện khí hậu thời tiết
44
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Quế Võ......................................48
4.1.3. Tình hình sản xuất lúa huyện Quế Võ từ năm 2005 – 2007..........49
4.2. Kết quả thí nghiệm so sánh giống
51
4.2.1. Các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển...........................................51
4.2.2. Một số đặc trưng về hình thái giống..............................................68
4.2.3. Đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh hại chính ......................75
4.2.4. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất................................78
4.2.5. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng gạo.......................................81
4.2.6. Hội nghị đầu bờ đánh giá, cho điểm đối với một số giống lúa triển
vọng ở vụ xuân 2008...............................................................................84
4.3. Mô hình trình diễn một số dòng, giống triển vọng tại địa phương 88
4.3.1.Diện tích, năng suất của các dòng, giống lúa triển vọng................88

iv



4.3.2. Tính toán hiệu quả kinh tế của giống triển vọng so với đối chứng
.................................................................................................................88
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
90
5.1. Kết luận

90

5.2. Đề nghị

90

TÀI LIỆU THAM KHẢO

91

v


Danh môc b¶ng
TSS
Tªn b¶ng
Bảng 2.1. Các vitamin và chất vi lượng của lúa gạo

16

Bảng 2.2. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa trên thế giới 19952005


26

Bảng 2.3. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam th ời k ỳ 1996 –
2005

31

Bảng 3.1. Các dòng, giống lúa nếp nghiên cứu

37

Bảng 3.2. Phân loại nhiệt độ hóa hồ

40

Bảng 3.3. Phân nhóm hàm lượng amylose theo tiêu chuẩn IRRI
(1996)

41

Bảng 4. 1. Điều kiện thời tiết ở Bắc Ninh vụ xuân 2008

47

Bảng 4. 2. Các loại đất và hiện trạng sử dụng

47

Bảng 4. 3. Diện tích, cơ cấu các giống lúa vụ chiêm xuân của
huyện Quế Võ giai đoạn 2005 - 2007


50

Bảng 4.4. Diện tích, cơ cấu giống lúa vụ mùa huyện Qu ế Võ
giai đoạn 2005-2007

50

Bảng 4.5. Đánh giá một số chỉ tiêu mạ trước khi cấy

52

Bảng 4.6. Các giai đoạn sinh trưởng của các giống lúa thí nghiệm
54
Bảng 4. 7. Động thái tăng trưởng chiều cao (cm)

57

Bảng 4.8. Bảng động thái ra lá của các dòng, giống lúa nếp vụ
Xuân 2008 tại Quế Võ

59

Bảng 4.9. Tốc độ ra lá của các dòng giống (lá/thân chính/tuần)

61

Bảng 4.10: Động thái đẻ nhánh (nhánh/thân chính/tuần)

62


Bảng 4.11: Tốc độ đẻ nhánh (nhánh/tuần/khóm) các dòng, giống
thí nghiệm

64

vi

Trang


Bảng 4.12. Một số đặc điểm khác của các dòng, giống lúa thí
nghiệm

67

Bảng 4.13. Một số đặc điểm về lá đòng của các dòng, giống thí
nghiệm

68

Bảng 4.14. Một số đặc điểm về thân và bông các dòng, giống thí
nghiệm

70

Bảng 4.15. Một số đặc điểm hình thái các dòng, giống thí nghiệm
73
Bảng 4.16. Khả năng chống chịu sâu bệnh của các dòng, gi ống thí
nghiệm


75

Bảng 4.17: Khả năng chống chịu một số bệnh của các dòng,

76

giống thí nghiệm

76

Bảng 4.18. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa nếp
thí nghiệm

78

Bảng 4. 19. Các chỉ tiêu chất lượng gạo của các gi ống lúa n ếp l àm
thí nghiệm vụ xuân 2008 tại Quế Võ

82

Bảng 4.20. Kết quả đánh giá một số dòng, giống lúa trên thí
nghiệm.

85

Bảng 4.21. Một số giống lúa triển vọng ở địa phương

87


Bảng 4.22. Trình diễn các dòng triển vọng vụ xuân 2008 taị Xã Chi
Lăng huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh.

88

Bảng 4.23. Hiệu quả kinh tế cho 1 ha lúa nếp

89

PHỤ LỤC

97

PHỤ LỤC 1. Phân tích IRRISTART cho các công thức thí nghiệm
vụ xuân 2008

97

vii


1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Bắc Ninh là một tỉnh nằm ở vùng đồng bằng Sông Hồng cách Thủ đô
Hà Nội 31 km về phía Đông Bắc. Địa hình của tỉnh tương đối bằng phẳng, có
hướng dốc chủ yếu từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông, được thể hiện
qua dòng chảy đổ về Sông Đuống và Sông Thái Bình. Trong những năm gần
đây, diện tích cấy lúa của tỉnh có xu hướng giảm dần (từ 83.948 ha năm 2001
xuống còn 79.836 ha năm 2005), việc thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ
cấu cây trồng theo hướng hàng hóa, tăng giá trị kinh tế trên mỗi đơn vị canh

tác dựa trên cơ sở đặc thù kinh tế - xã hội, địa lý của từng vùng trở nên cấp
thiết, bước đầu đã cho kết quả rất to lớn.
Lúa nếp là một trong những cây trồng được ưu tiên phát triển là cây
hàng hóa của tỉnh Bắc Ninh. Nhu cầu gạo nếp trên thị trường Bắc Ninh và Hà
Nội rất lớn. Gạo nếp dùng làm bánh, đồ xôi trong các dịp lễ tết, cưới hỏi, làm
nguyên liệu chính sản xuất ra bánh Phu thê, bánh dợm, bánh chưng, bánh dầy
là các loại bánh đặc sản phục vụ lễ hội và khách du lịch, một phần phục vụ
nấu rượu nếp đặc sản, một phần lúa nếp non dùng để sản xuất cốm. Tuy
nhiên, hiện nay sản lượng lúa nếp hàng năm chỉ mới đáp ứng được phần lớn
nhu cầu trong tỉnh, một phần thị trường rộng lớn khu vực Hà Nội còn đang bỏ
ngỏ. Vụ xuân năm 2008, Sở NN&PTNT tỉnh Bắc Ninh đã chỉ đạo các địa
phương gieo cấy 4.580 ha lúa nếp, chiếm 11,45% tổng diện tích gieo cấy của
cả vụ, tăng 263 ha so với niên vụ trước. Các huyện Thuận Thành, Quế Võ,
Tiên Du, Yên Phong, Từ Sơn có diện tích trồng lúa nếp lớn, từ 520 đến 1035
ha, chiếm từ 6.4% đến gần 37,3% diện tích gieo cấy toàn huyện. Giống lúa
N97, N87, 9603, PD2,…Trong đó giống nếp IRI352 chiếm diện tích lớn nhất
với 1.135 ha, chiếm gần 24,8%.

1


Các giống lúa nếp hiện đang trồng trên địa bàn đều cho năng suất trung
bình 45 - 50 ta/ha. Độ trắng, độ bóng, độ mềm, độ dẻo và thơm của các giống
lúa nếp đang trồng vẫn chưa bằng các giống nếp Quýt, nếp cái hoa vàng. Vì
thế chưa đáp ứng được nhu cầu trong việc chế biến những sản phẩm bánh đặc
sản. Giống IRI352 cho năng suất cao, dẻo, nhiều, thơm ít. Giống nếp hoa
trắng chỉ cấy trong vụ mùa, thơm ngon, nhưng bị nhiễm nhiều sâu đục thân.
Còn các giống nếp N87, N97 tuy cho năng suất cao như lúa tẻ, dẻo nhưng hầu
như không thơm.
Do vậy, đi đôi với việc khuyến khích mở rộng diện tích cấy lúa nếp,

việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, việc lựa chọn đưa vào trồng các giống lúa
nếp mới có chất lượng tốt vào sản xuất, xây dựng và phổ biến cho nông dân
quy trình kỹ thuật canh tác lúa nếp lầ một trong những giải pháp quan trọng,
góp phần nâng cao giá trị sản xuất từ đất nông nghiệp, tăng thu nhập cho nông
dân. Thời gian vừa qua một số viện và trường đặc biệt là bộ môn Công nghệ
sinh học – Trường Đại Học Nông Nghiệp – Hà Nội đã lai tạo được một số
dòng, giống lúa thuần (TN13–5, N46. N91, NV1, NV2, NV3,…) chất lượng
cao, trong đó có các giống lúa nếp NV1, NV2, NV3 qua khảo nghiệm ở một
số nơi cho thấy đây là những giống có thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất
cao, hạt gạo tròn, to, có độ mềm, độ dẻo cao, rất thơm ngon và cấy được cả 2
vụ trong năm. Tuy nhiên giống có tính chất địa phương thích hợp với vùng
này nhưng chưa chắc thích hợp với vùng khác. Chính vì thế để xác định giống
nào có khả năng thích ứng ở huyện Quế Võ nhằm nhanh chóng đưa các giống
lúa nếp mới năng suất cao, chất lượng tốt vào cơ cấu cây trồng, góp phần thúc
đẩy mở rộng diện tích trồng lúa nếp, tạo nguồn nguyên liệu đáp ứng nhu cầu
sản xuất hàng hóa, ổn định nâng cao đời sống cho nhân dân tỉnh Bắc Ninh,
chúng tôi tiến hành đề tài: “Tuyển chọn và phát triển một số dòng/giống lúa
nếp mới có năng suất, chất lượng tốt cho huyện Quế Võ – tỉnh Bắc Ninh”.

2


1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
- Tuyển chọn được 1-2 giống lúa nếp mới có năng suất cao, chất lượng
tốt, chống chịu sâu bệnh, phù hợp với điều kiện canh tác của địa phương, có
khả năng thay thế được giống lúa nếp 87, nếp IR352 đang trồng phổ biến ở
Quế Võ- Bắc Ninh
- Đề xuất cơ cấu giống lúa nếp hợp lý cho vùng chuyên sản xuất lúa
nếp theo hướng phát triển lúa hàng hóa ở huyện Quế Võ – tỉnh Bắc Ninh.

1.2.2. Yêu cầu
- Điều tra cơ cấu giống, diện tích, năng suất, sản lượng và khả năng tiêu
thụ của các giống lúa nếp trên địa bàn huyện Quế Võ. Phân tích ưu, nhược
điểm của các giống nếp đang trồng phổ biến trên địa bàn.
- Triển khai thí nghiệm so sánh giống lúa nếp, nghiên cứu chỉ tiêu sinh
trưởng, phát triển nhanh, chống chịu và chất lượng đủ cơ sở để kết luận một
giống tốt.
- Trình diễn một số giống tốt ở một số địa phương đại diện cho huyện
Quế Võ- Bắc Ninh.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài cung cấp những thông tin về cơ cấu giống lúa của huyện Quế Võ
trong những năm gần đây, những hạn chế của các giống lúa trong cơ cấu sản
xuất và đặc biệt cung cấp những thông tin về các đặc trưng và đặc tính của
các giống lúa tham gia thí nghiệm trong điều kiện tự nhiên của huyện Quế
Võ, làm cơ sở xây dựng cơ cấu giống lúa mới cho hiệu quả kinh tế cao hơn.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Chọn ra được 1 - 2 giống lúa có triển vọng, phù hợp với điều kiện sinh
thái của vùng để đưa vào cơ cấu giống lúa của huyện Quế Võ, phát triển ra
diện rộng mang lại hiệu quả kinh tế cao.

3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nghiên cứu nguồn gốc và phân loại cây lúa
2.1.1. Nguồn gốc cây lúa
Lúa thuộc chi Oryza có từ 130 triệu năm trước, tồn tại như một loại cỏ
dại trên đất Gondwana ở siêu lục địa, sau này vỡ thành Châu Á, Châu Mỹ,
Châu Úc và Châu Nam Cực. Lúa được thuần hóa rất sớm khoảng 10.000 năm

trước công nguyên (Khush GS, 2000) [60].
Lúa có nguồn gốc ở chân dãy Hymalaya và sau đó lan rộng rải rác ở
Châu Á, Châu Phi, Châu Úc,…Loài lúa trồng có ở Châu Á (Oryza Sativa) vào
thời kỳ đồ đá cách đây khoảng 10 nghìn năm. Sự thay đổi của mùa nắng, mùa
mưa, rét lớn ở vùng này làm gia tăng sự tiến hóa của các loài lúa và từ đó tạo
nên các giống lúa được gieo trồng hàng năm ở Châu Á như Ấn Độ, Trung
Quốc và Đông Nam Á. Chang (1985) cũng đặt ra giả thiết là giống Japonica
có thể do tiến hóa từ các giống Indica nhiệt đới đầu tiên nhưng cũng có thể
phát triển độc lập từ tổ tiên chung.
Watanabe (1973) lại cho rằng lúa Japonica có nguồn gốc từ Lào còn
các giống lúa Indica có nguồn gốc từ Ấn Độ. Việt Nam là vùng khí hậu nhiệt
đới nằm trong vùng có sự đa dạng sinh thái lớn gồm cả lúa Indica và
Japonica. Theo Matsuo và CS (1997) cho rằng lúa tìm thấy ở Trung quốc cách
đây 7000 năm.
Cây lúa cũng được trồng từ hàng ngàn năm trước đây ở Việt Nam và
nơi đây cũng được coi là biểu tượng của nền văn minh lúa nước. Vùng đồng
bằng Bắc Bộ là một trong những vùng sinh thái của cả nước có các nguồn gen
đa dạng và phong phú nhất (Lê Doãn Diên, 1990) [6].
Như vậy, tuy có các quan điểm khác nhau về nguồn gốc xuất xứ nhưng
những ý kiến trên đều cho rằng nó có xuất xứ từ khu vực nóng ẩm phù hợp

4


với điều kiện trồng lúa nhiệt đới hiện nay. Từ các trung tâm này lúa Indica
phát tán lên đến lưu vực sông Hoàng Hà và sông Dương Tử rồi sang Nhật
Bản, Triều Tiên và biến dị thành loại phụ Japonica. Lúa Javanica được hình
thành ở Indonesia là sản phẩm của quá trình chọn lọc từ loại phụ Indica.
2.1.2. Phân loại lúa
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về phân loại lúa trồng O.Sativa

nhưng các nhà khoa học Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) đã thống nhất
xếp lúa trồng Châu Á (Oryza sativa) thuộc họ Hòa thảo (Gramineae), chi
Oryzae, có bộ nhiễm sắc thể 2n=24 (Nguyễn Văn Hiển, 2000) [11]
Các nhà chọn giống sử dụng hệ thống phân loại cây lúa nhằm dễ dàng
sử dụng các kiểu gen của cây lúa trồng, thiết thực phục vụ cho mục tiêu tạo ra
giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt và khả năng chống chịu sâu bệnh
ngày một tốt hơn.
Trên cơ sở đó các nhà khoa học phân loại nguồn gen cây lúa trồng theo
các tiêu thức khác nhau:
* Phân loại theo sinh thái địa lý
Dựa trên cơ sở kiểu gen và môi trường là một khối thống nhất, các
vùng sinh thái địa lý khác nhau với sự tác động của con người tới cây lúa
khác nhau thì có các nhóm sinh thái địa lý chứa kiểu gen khác nhau. Theo
Liakhovkin A.G ( 1992) cây lúa trồng có 8 nhóm sinh thái địa lý gồm:
(1) Nhóm Đông Á: Bao gồm Triều Tiên, Nhật Bản và Bắc Trung Quốc.
Đặc trưng của nhóm sinh thái địa lý này là chịu lạnh rất tốt và hạt khó rụng.
(2) Nhóm Nam Á: Từ Pakistan sang vùng bờ biển phía Nam Trung
Quốc đến Bắc Việt Nam. Đặc điểm nổi bật của nhóm sinh thái địa lý này là
kém chịu lạnh, phần lớn có hạt dài và nhỏ.
(3) Nhóm Philipin: Nhóm lúa điển hình nhiệt đới không chịu lạnh.
Toàn bộ vùng Đông Nam Á, miền nam Việt Nam nằm trong nhóm này.

5


(4) Nhóm Trung Á: Bao gồm toàn bộ các nước Trung Á. Đây là nhóm
lúa hạt to, khối lượng 1000 hạt đạt trên 32 gam, chịu lạnh và chịu nóng.
(5) Nhóm Iran: Bao gồm toàn bộ các nước Trung Đông xung quanh
Iran, đây là nhóm sinh thái địa lý với các loại hình chịu lạnh điển hình, hạt to,
đục và gạo dẻo.

(6) Nhóm Châu Âu: Bao gồm các nước trồng lúa ở Châu Âu như Nga,
Italia, Tây Ban Nha, Nam Tư, Bungari,…Đây là nhóm sinh thái địa lý với các
loại hình Japonica chịu lạnh, hạt to, cơm dẻo nhưng chịu nóng kém.
(7) Nhóm Châu Phi: Nhóm lúa trồng thuộc loại Oryza Glaberrima.
(8) Nhóm Châu Mỹ La Tinh: Gồm các nước Trung Mỹ và Nam Mỹ.
Nhóm sinh thái này bao gồm các giống lúa cây cao, thân hình to, hạt to, gạo
trong và dài, chịu ngập và chống đổ tốt.
* Phân loại theo nguồn gốc hình thành
(1) Nhóm quần thể địa phương
(2) Nhóm quần thể lai tạo
(3) Nhóm quần thể đột biến
(4) Nhóm quần thể tạo ra bằng công nghệ sinh học
(5) Nhóm các dòng bất dục đực
* Phân loại theo các tính trạng đặc trưng
(1) Tập đoàn năng suất cao
(2) Tập đoàn chất lượng cao
(3) Tập đoàn giống chống chịu bệnh
(4) Tập đoàn giống chống chịu sâu
(5) Tập đoàn giống chống chịu rét
(6) Tập đoàn giống chống chịu hạn
(7) Tập đoàn giống chống chịu chua, mặn, phèn
(8) Tập đoàn chống chịu ngập

6


(9) Tập đoàn giống với thời gian sinh trưởng đặc thù.
* Phân loại theo thời gian sinh trưởng
Dựa vào thời gian sinh trưởng, các nhà khoa học đã phân ra các nhóm
giống:

- Giống lúa cực ngắn có thời gian sinh trưởng: ≤ 95 ngày.
- Giống lúa rất ngắn ngày có thời gian sinh trưởng: 96 – 110 ngày.
- Giống lúa ngắn ngày có thời gian sinh trưởng: 111 – 125 ngày.
- Giống lúa trung ngày có thời gian sinh trưởng: 126 – 140 ngày.
- Giống lúa dài ngày có thời gian sinh trưởng: trên 140 ngày.
* Phân loại theo mối quan hệ giữa kiểu gen và kiểu hình của lúa
Theo cách phân loại này, người ta phân lúa thành sáu nhóm sau: (GS
Khush, 1990) [61]:
+ Nhóm 1: Lúa Indica điển hình, có ở các nước trên thế giới
+ Nhóm 2: gồm các loại ngắn ngày, chịu hạn lúa vùng cao phân bố ở
tiểu lục địa Ấn Độ.
+ Nhóm 3 và 4: gồm các loài lúa ngập nước của Ấn Độ và Bangladesh.
+ Nhóm 5: gồm các loại lúa thơm có ở tiểu lục địa Ấn Độ như Basmati 370.
+ Nhóm 6: bao gồm các loài Japonica và Javanica điển hình.
* Phân loại theo quan điểm canh tác học
Cây lúa trồng trải qua quá trình thuần hóa đã thích nghi dần với từng
vùng sinh thái cụ thể mà nó được gieo trồng, đồng thời cũng xuất hiện các
biến dị do điều kiện canh tác gây nên. Từ đó hình thành nên các nhóm lúa đặc
trưng cho từng vùng sinh thái nhất định. Theo quan điểm này cây lúa được
chia thành 4 nhóm sau đây:
- Lúa cạn: Lúa được trồng trên đất cao, không có khả năng giữ nước
cây lúa nhờ hoàn toàn vào nước trời trong suốt quá trình sinh trưởng phát
triển của nó.

7


- Lúa có tưới: lúa được trồng những cánh đồng, có công trình thủy lợi,
chủ động về nước trong suốt quá trình sinh trưởng, phát triển của nó.
- Lúa nước sâu: Lúa được trồng trên những cánh đồng thấp, không có

khả năng rút nước sau mưa hoặc lũ. Tuy nhiên, nước không ngập qua 10 ngày
và mức nước không cao quá 50cm.
- Lúa nổi: Lúa được gieo trồng trước mùa mưa. Khi mưa lớn, cây lúa
đã đẻ nhánh; khi nước dâng cao lúa vươn lên khỏi mặt nước khoảng
10cm/ngày để ngoi theo. (Nguyễn Thị Trâm, 1998) [38].
Ở Việt Nam tồn tại cả 4 nhóm lúa với các đặc trưng nêu trên. Nhóm lúa
cạn tồn tại nhiều ở vùng núi và trung du Bắc Bộ, Trung Bộ, Tây Nguyên. Lúa
có tưới được canh tác chủ yếu ở vùng đồng bằng sông Hồng, đồng bằng
duyên hải Miền Trung, đồng bằng sông Cửu Long. Lúa nước sâu phổ biến tại
các vùng trũng tại vùng đồng bằng Bắc Bộ, các thung lũng khó thoát nước tại
trung du và miền núi phía Bắc. Lúa nổi chỉ còn tồn tại rất ít ở khu vực Đồng
Tháp Mười thuộc đồng bằng sông Cửu Long.
Ngoài ra phân loại giống lúa có thể dựa trên nhiều chỉ tiêu khác nhau
như: nguồn gốc, mùa vụ, thời gian sinh trưởng, chất lượng gạo, đặc điểm hình
thái,…Theo cách phân loại này giúp chúng ta phân biệt các loài giống khác
nhau, trên cơ sở đó bố trí mùa vụ một cách hợp lý và khai thác tiềm năng
trong sản xuất.
2.2. Nghiên cứu về đặc điểm hình thái, sinh thái và sự phát triển của
cây lúa
2.2.1. Cấu trúc kiểu cây
Cây lúa có kiểu hình khỏe đẹp là cơ sở cho năng suất cao. Năm 1980
giống lúa Nhật Bản đã được đề xuất là kiểu hình cho giống lúa siêu cao sản
với năng suất vượt lên 25% sau 15 năm cải tiến giống.
Viện lúa quốc tế (IRRI) cũng đã đề ra mục tiêu cần đạt tới sau khi tạo

8


ra giống mới thấp cây sau cuộc cách mạng xanh. Mục tiêu mới đặt ra là tạo
những giống lúa siêu cao sản có năng suất cao hơn hẳn và thích nghi với điều

kiện sản xuất khác nhau.
Từ các kết quả nghiên cứu của Jenning (1979) [57] cho rằng: Các giống
loài phụ O.Indica thường cây cao, lá nhỏ, mầu xanh nhạt, bông xòe, hạt dài,
trấu mỏng, chịu phân kém, dễ lốp đổ, năng suất thấp, cơm khô và nở nhiều.
Trong khi các giống khác thuộc loài phụ O.Japonica thường thấp cây, lá to,
màu xanh đậm, bông cụp, hạt ngắn, vỏ trấu dày, thích nghi với nhiều điều
kiện thâm canh, chịu phân tốt, thường cho năng suất cao, cơm dẻo, ít nở.
Luan LP (1979) đặc biệt nhấn mạnh đến việc tạo ra kiểu hình đạt được
sự hài hòa giữa “nguồn” và “sức chứa” và ông đề xuất mô hình cây lúa lai lý
tưởng như sau:
+ Vùng tưới tiêu lúa chỉ có 3-4 bông/1cây. Không có nhánh vô hiệu,
bông dài, có từ 200-250 hạt/bông, cây cứng có lá xanh sẫm, đứng thẳng hay
chỉ hơi cong. Chống chịu tốt, rễ phát triển rộng, chịu ngập, có thể đạt năng
suất 5-7 tấn/ha/vụ.
+ Chiều cao cây đạt khoảng 100 cm với chiều dài thân 70 cm.
+ Ba lá cuối cùng: lá đòng dài khoảng 50 cm, cao hơn tán bông 20 cm.
Lá thứ 2 (giáp lá đòng) dài hơn lá đòng 10% và vươn cao hơn tán bông. Lá
thứ 3 cao hơn tới phần nửa tán bông. Các lá đều phải cứng. Đứng góc lá so
với thân theo thứ tự là: 00, 100, 200. Bản lá hẹp và lòng máng, chiều rộng
khoảng 2 cm, lá dày và xanh đậm chứa nhiều diệp lục.
+ Cây đứng vừa phải, đẻ nhánh trung bình, khi chín đầu bông uốn cong
cách mặt ruộng 60 cm, lá đòng luôn che khuất bông.
+ Khối lượng hạt/bông: trung bình là 125-135 hạt/bông.
+ Chỉ số diện tích lá (LAI) khoảng 6,5 (m2 lá/m2 đất) vào giai đoạn trổ.
+ Chỉ số thu hoạch (hệ số kinh tế) là 0,55

9


Trong việc xây dựng mô hình cấu trúc kiểu cây hầu hết các tác giả đều

quan tâm đến các yếu tố như số nhánh, số bông, số hạt, hình dạng hạt và kích
thước lá đòng.
Huang (1997) cho rằng: Kiểu cây sinh trưởng mạnh đẻ nhiều và tập
trung sẽ cho ưu thế lai vượt trội về năng suất.
2.2.2. Chiều cao cây
Hình dạng và chiều cao của cây lúa có liên quan đến tính chống đổ và
khả năng hấp thụ ánh sáng mặt trời.
Theo Đào Thế Tuấn (1977) cho rằng: muốn nâng cao năng suất lên trên
60 tạ/ha thì phải dùng giống lúa thấp cây [43].
Bùi Huy Đáp (1978) [7] lại có quan niệm các giống lúa cao cây, đẻ
nhiều, chín muộn, mẫn cảm với các chu kỳ quang đã được gieo cấy từ lâu đời
ở các vùng nhiệt đới do khả năng của chúng có thể sinh sống ở những mực
nước sâu, ít hay nhiều có thể cạnh tranh được với nhiều cỏ dại và chịu đựng
những đất xấu.
Theo những nghiên cứu của Viện lúa quốc tế (IRRI, 1972) [51] cho
thấy rằng: năng suất giảm khoảng 75% khi lúa bị đổ sớm là do tỷ lệ hạt thối
tăng. Do đó, mục tiêu hàng đầu của các nhà chọn tạo là tạo ra các giống thích
nghi, thấp cây, thân rạ cứng, chống đổ.
Theo Bangweek C.B.S Vargar và B.P. Roble (1974): các giống thấp
cây, ngắn ngày là hướng chọn tạo các giống lúa mới trên thế giới, do có
những ưu điểm sau [45]:
+ Các giống chín sớm có tổng tích ôn nhỏ hơn.
+ Các giống thấp cây có chiều hướng đẻ nhánh nhiều hơn nên dẫn đến
năng suất cao hơn.
+ Những giống này có phản ứng đạm cao, lá thẳng, ngắn, hẹp, dày,
xanh đậm, chịu thâm canh cao.

10



+ Giống có thân ngắn, cứng giúp cây lúa chống đổ.
Nguyễn Văn Thắng (1990) có ý kiến cho rằng giảm bớt chiều cao cây
là yếu tố quan trọng nhất trong nâng cao tiềm năng năng suất hạt của lúa.
2.2.3. Khả năng đẻ nhánh
Đẻ nhánh là một đặc tính sinh học của cây lúa, liên quan chặt chẽ đến
quá trình hình thành số bông và năng suất cây lúa.
Quá trình đẻ nhánh liên quan chặt chẽ với quá trình ra lá. Thường khi
ra lá đầu tiên thì mầm nách ở mắt ra lá bắt đầu phân hoá. Theo quy luật thì khi
lá thứ 4 xuất hiện thì nhánh thứ nhất kết thúc thời kỳ phân hoá và bắt đầu xuất
hiện, khi ra lá thứ 5 thì nhánh thứ 2 xuất hiện. Quá trình cứ tiếp tục diễn ra
như vậy.
Bùi Huy Đáp (1978), khi nghiên cứu đặc tính đẻ nhánh cho biêt, nhánh
không bao giờ phát triển nếu như lá tương đương với nó chưa phát triển xong.
Nhánh không phát triển nữa khi lá bị khô. Theo tác giả, các giống lúa khác
nhau có thời gian sinh trưởng khác nhau thì thời gian đẻ nhánh cũng khác
nhau [7].
Người ta cũng phân biệt thời gian đẻ nhánh hữu hiệu và vô hiệu. Trên
cây lúa, thông thường chỉ có những nhánh đẻ sớm, ở vị trí mắt đẻ thấp, có số
lá nhiều, điều kiện dinh dưỡng thuận lợi mới có điều kiện phát triển đầy đủ để
trở thành nhánh hữu hiệu (nhánh thành bông). Còn những nhánh đẻ muộn,
thời gian sinh trưởng ngắn, số lá ít thường trở thành nhánh vô hiệu.
Đinh Văn Lữ (1978) cho rằng: Những giống đẻ nhánh rải rác thì trổ
bông không tập trung, bông không đều, lúa chín không đều, không thuận lợi
cho quá trình thu hoạch dẫn đến giảm năng suất [19].
Theo Nguyễn Văn Thắng (1990) thì các giống lúa hiện đại có nhiều
nhánh hơn vào lúc lúa trỗ nhưng lại có số nhánh thất thu ít. Tỷ lệ nhánh hữu
hiệu ở các giống cổ truyền là 50% và ở các giống lúa hiện đại là 75% .

11



2.2.4. Tính chống chịu sâu bệnh
Đặc tính chống chịu sâu bệnh là một chỉ tiêu quan trọng trong khi chọn
lọc và đánh giá giống. Một giống được coi là giống tốt ngoài những chỉ tiêu
về năng suất, chất lượng thì khả năng chống chịu sâu bệnh cũng cần phải tốt.
Việt Nam là một nước có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, mưa nhiều là điều
kiện thuận lợi cho cây lúa sinh trưởng và phát triển nhưng đồng thời cũng là
điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh phát triển.
Theo Hồ Khắc Tín (1982) [35], hàng năm sâu bệnh hại làm giảm năng
suất cây trồng tới 26,7%. Còn theo Hà Quang Hùng (1998) [16], ở nước ta
hàng năm có khoảng 30 vạn ha lúa bị sâu bệnh phá hại (chiếm 30% diện tích
gieo trồng), riêng ở miền Bắc sâu bệnh phá hại làm tổn thất khoảng 1,2 triệu
tấn thóc mỗi năm.
Ở Việt Nam, tìm thấy khoảng 43 loài sâu gây hại trên đồng ruộng trong
đó có 10 loại gây hại chính là sâu đục thân, sâu cuốn lá lớn, sâu cuốn lá nhỏ,
rầy nâu, bọ xít,…Có hai bệnh nguy hiểm đối với cây lúa là Đạo ôn, khô vằn
và bạc lá lúa (Lê Lương Tề, Vũ Triệu Mân, 1999) [31].
Chính vì vậy việc chọn tạo giống lúa chống chịu sâu bệnh được coi là
biện pháp có hiệu quả kinh tế nhất để hạn chế sự thiệt hại mùa màng do dịch
hại gây ra.
2.2.5. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
Số nhánh lúa sẽ quyết định số bông và đó cũng là yếu tố quan trọng
nhất để có năng suất cao. Có thể nói số bông đóng góp trên 70% năng suất,
trong khi đó số hạt/bông, số hạt chắc/bông và trọng lượng hạt đóng góp gần
30%.
Năng suất là yếu tố quan trọng nhất mà các nhà chọn tạo giống cũng
như nhà sản xuất quan tâm hàng đầu.
Năng suất lúa được hình thành bởi các yếu tố sau:

12



+ Số bông/đơn vị diện tích
+ Số hạt/bông
+ Tỷ lệ hạt chắc/bông
+ Khối lượng 1000 hạt (gram)
- Số bông/đơn vị diện tích hình thành bởi 3 yếu tố: mật độ cấy, số
nhánh (số dảnh hữu hiệu), điều kiện ngoại cảnh và yếu tố kỹ thuật (như phân
bón, nhiệt độ, ánh sáng...). Mật độ cấy là cơ sở của việc hình thành số
bông/đơn vị diện tích. Tùy vào giống lúa và các điều kiện thâm canh như: đất
đai, nước, phân bón, thời vụ... mà quyết định mật độ cấy thích hợp để có thể
tăng tối đa số bông trên một đơn vị diện tích.
- Số hạt/bông nhiều hay ít tùy thuộc vào số gié, số hoa phân hóa cũng
như thoái hóa. Toàn bộ quá trình này nằm trong thời kỳ sinh trưởng sinh thực
(từ làm đòng đến trỗ). Và số lượng gié, hoa phân hóa được quyết định ngay từ
thời kỳ đầu của quá trình làm đòng (bước 1-3 trong vòng từ 7-10 ngày). Thời
kỳ này bị ảnh hưởng bởi sinh trưởng của cây lúa và điều kiện ngoại cảnh, các
yếu tố này cũng ảnh hưởng trực tiếp đến sự thoái hóa hoa. Thời kỳ thoái hóa
hoa thường bắt đầu vào bước 4 (hình thành nhị và nhụy) và kết thúc vào bước
6, tức là khoảng 10-12 ngày trước trỗ. Nguyên nhân chủ yếu do thiếu dinh
dưỡng ở thời kỳ làm đòng hoặc do ngoại cảnh bất thuận như trời rét, âm u,
thiếu ánh sáng, bị ngập, hạn, sâu bệnh... ngoài ra cũng có nguyên nhân do đặc
điểm của một số giống.
- Tỷ lệ hạt chắc/bông: tăng tỉ lệ hạt chắc/bông hay nói cách khác là
giảm tỉ lệ hạt lép/bông cũng là yếu tố quan trọng quyết định năng suất lúa. Tỉ
lệ hạt chắc/bông được quyết định ở thời kỳ trước và sau trỗ, nếu gặp điều kiện
bất thuận trong thời kỳ này thì tỉ lệ lép sẽ cao. Tỉ lệ lép/bông không chỉ bị ảnh
hưởng của các yếu tố nói trên mà còn bị ảnh hưởng bởi đặc điểm của giống.
Thường tỉ lệ lép dao động tương đối lớn, trung bình từ 5-10%, ít là 2-5%,
cũng có khi trên 30% hoặc thậm chí còn cao hơn nữa.


13


- Yếu tố cuối cùng là khối lượng 1.000 hạt: yếu tố này biến động không
nhiều do điều kiện dinh dưỡng và ngoại cảnh mà chủ yếu phụ thuộc vào yếu
tố giống. Khối lượng 1.000 hạt được cấu thành bởi 2 yếu tố: khối lượng vỏ
trấu (thường chiếm khoảng 20%) và khối lượng hạt gạo (thường chiếm
khoảng 80%). Vì vậy muốn khối lượng hạt gạo cao, phải tác động vào cả 2
yếu tố này.
Theo Nguyễn Văn Hoan (1995) cho biết: Sự tương quan giữa năng suất
và số bông/khóm ở mỗi giống lúa khác nhau. Ở những giống bán lùn có tương
quan chặt (r =0,85), nhóm lùn (r = 0,62), nhóm cây cao (r = 0,54). Sự tương
quan giữa năng suất và số hạt/bông thì ngược lại, nhóm cây cao (r = 0,96),
nhóm lùn (r = 0,66), nhóm bán lùn (r = 0,62). Sự tương quan giữa năng suất
lúa và chiều cao cây thì nhóm lùn là (r = 0,62), nhóm bán lùn (r = 0,49), nhóm
cao (r = 0,37) [14].
Khi nghiên cứu về năng suất cá thể Vũ Tuyên Hoàng và Luyện Hữu Chỉ
(1998) cho rằng: Giống lúa bông to, hạt to cho năng suất cao, vật liệu chọn
giống có năng suất cá thể cao thường cho năng suất quần thể cũng cao [15].
2.2.6. Các tính trạng liên quan đến chất lượng gạo
Theo Juliano (1985) thì chất lượng gạo được đánh giá theo các tiêu
chuẩn sau:
- Chất lượng thương trường: Đây là tiêu chuẩn dùng để mua bán, trao
đổi trong nước và quốc tế. Các chỉ tiêu chất lượng thương trường thường căn
cứ vào: kích thước, hình dạng, độ bóng và độ trong của hạt gạo,
Kích thước và hình dạng hạt gạo có quan hệ mật thiết với chất lượng
gạo. Nghiên cứu di truyền về kích thước hạt gạo chủ yếu tập trung vào chiều
dài hạt gạo. Chiều dài hạt gạo là tính trạng ổn định nhất, ít bị ảnh hưởng bởi
yếu tố môi trường. Hạt gạo càng dài, càng trong (độ trắng bạc bụng càng

thấp) càng được ưa chuộng theo thị hiếu trên thị trường quốc tế.

14


Độ bạc bụng ở gạo là một trong những tính trạng rất quan trọng đối với
chất lượng thương phẩm. Hạt gạo bạc bụng thường bị hao hụt nhiều trong quá
trình xay xát và chế biến hơn so với các loại hạt trong. Xét về điều kiện ngoại
cảnh, bạc bụng là do sự chín không hoàn toàn của nội nhũ. Ngoài ra, sự chênh
lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm lớn làm cho hạt tích lũy tinh bột không đầy đủ
cũng là nguyên nhân gây ra bạc bụng. Ở nhiều vùng, nhiều quốc gia, hạt gạo
bạc bụng không được ưu chuộng.
- Chất lượng ăn uống: được đánh giá qua các chỉ tiêu: Hàm lượng
amylose, nhiệt độ hóa hồ, độ bền gel, độ thơm của gạo. Chất lượng nấu nướng
và ăn uống cũng tùy thuộc vào thị hiếu người tiêu dùng.
Amylose của tinh bột liên quan mật thiết đến đặc tính của cơm như: độ
nở, độ cứng, độ bóng và độ mềm. Kết quả nghiên cứu của viện công nghệ sau
thu hoạch cho thấy: các giống lúa gieo trồng ở đồng bằng Sông Cửu Long
(ĐBSCL) có hàm lượng Amylose trung bình cao hơn so với các giống sử
dụng ở Đồng Bằng Bắc Bộ (ĐBBB). Các giống lúa đặc sản cổ truyền đặc biệt
là giống tám thơm của ĐBBB có hàm lượng amylose trung bình (21 – 23%)
(Nguyễn Thanh Thủy, 1999).
Tính trạng mùi thơm: mùi thơm là một trong những tính trạng quan
trọng quyết định đến giá trị thương phẩm và chất lượng ăn uống. Tính trạng
này dễ mất sau thời gian bảo quản. Mùi thơm của gạo do các hợp chất hóa
học tạo nên như este, xeton, aldehyt.
Nhiệt hóa hồ của gạo được xác định bởi nhiệt, khi hạt gạo ở khoảng
nhiệt độ nhất định tinh bột trong hạt gạo hút nước và trương lên, khi đó các
hạt tinh bột mất đi đặc trưng của chúng và trở lên trong suốt. Nhiệt hóa hồ của
hạt gạo từ 55- 790C ( Juliano, 1972) [ 59]. Ảnh hưởng của nhiệt hóa hồ đến

chất lượng nấu nướng của gạo chưa được khẳng định chắc chắn, nhưng giống
có nhiệt hóa hồ cao thì thời gian đun chín lâu hơn.

15


- Chất lượng dinh dưỡng: Thường được đánh giá qua hàm lượng
protein tổng số, hàm lượng gluxit tổng số. Các giống nếp cổ truyền có hàm
lượng protein cao hơn các giống lúa tẻ. Lúa gạo đảm bảo 35 – 59% nguồn
năng lượng và là thức ăn chính của hơn 3 tỷ người trên thế giới. Gạo là lương
thực chủ yếu của nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Các nhà
khoa học trên thế giới cho rằng lúa gạo là nguồn cung cấp dinh dưỡng chính
như: Protein, thiamin, riboflavin và các chất béo… cho con người.
Bảng 2.1. Các vitamin và chất vi lượng của lúa gạo
Loại
gạo
Lúa
Gạo lứt
Gạo
Cám
Trấu

Năng
lượng
(Kcal)
378
385
373
476
332


Thiamin

Riboflavin

Niacin

(mg)

(mg)

(mg)

0,33
0,61
0,11
2,40
0,21

0,11
0,14
0,06
0,43
0,07

5,60
5,0
2,4
49,9
4,2


αTocophe
rol (mg)
2,0
2,5
0,30
13,30
-

Cacium
(mg)
80
50
30
120
130

Phosp
horus
(g)
0,39
0,43
0,15
2,50
0,07

Phytin

Sắt


Kem

(g)

(mg)

(mg)

0,21
0,27
0,07
2,20
-

6,0
5,2
2,8
43,0
9,5

3,1
2,8
2,3
25,8
4,0

(Nguồn Juliano, 1993)
Hơn nữa, trong lúa gạo không những có đầy đủ các chất dinh dưỡng
như các cây lương thực khác mà còn có các Vitamin, đặc biệt là nhóm các
Vitamin B. Lúa gạo cung cấp calo nhiều nhất trong các cây ngũ cốc. Nếu tính

theo % chất khô, trung bình trong hạt gạo chứa Protein – 7%; tinh bột – 63%;
dầu 2% – 3%;Xenluloza – 12%; đường tan – 3,6%; gluxit khác – 2%; tro –
6%. Ngoài ra còn các loại vitamin B1, B2, B6, PP, E (Nguyễn Đăng Hùng và
CS, 1993).
2.3. Một số kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực chọn tạo giống lúa
2.3.1. Quan niệm về chọn tạo giống cây trồng
Chọn tạo giống cây trồng là “chọn lọc” từ các biến dị tự nhiên cũng
như nhân tạo trong quần thể để tạo ra giống mới (Nguyễn Văn Hiển, 2000)
[11]. Công việc đầu tiên của chọn lọc giống cây trồng là quá trình thuần hóa
cây dại thành cây trồng nông nghiệp, nhằm không ngừng cải thiện tiềm năng

16


năng suất. Tiềm năng năng suất này không ngừng biểu hiện ở một số đặc tính
chịu đựng với điều kiện thời tiết khắc nghiệt.
Khoa học của chọn tạo giống là nghiên cứu các phương pháp chọn tạo
ra giống cây trồng mới nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về năng suất,
phẩm chất của các sản phẩm ở những vùng sinh thái nông nghiệp khác nhau.
Nghệ thuật của chọn tạo giống là ở chỗ khả năng quan sát, óc phán đoán,
bàn tay điêu luyện của các nhà chọn giống phát hiện ra những biến dị có lợi gây
dưỡng tạo ra những loại hình tối ưu đem lại nguồn giá trị kinh tế cao, phục vụ
cho đời sống vật chất, đời sống tinh thần ngày càng cao của con người.
Cả một thời gian dài trong lịch sử sản xuất nông nghiệp công tác
chọn giống chỉ giới hạn trong việc dựa vào tính đa dạng của thực vật trong tự
nhiên để tuyển chọn ra những dạng mong muốn. Đó là phương pháp duy nhất
để tạo ra giống vào thời kỳ ấy, nên nó rất thích hợp với từ "chọn giống" đã
được sử dụng. Cùng với sự phát hiện ra giới tính của cây trồng, phương pháp
lai đã bổ sung cho kỹ thuật chọn tạo giống. Thành công của chương trình
chọn giống nhằm đáp ứng các mục tiêu khác nhau phụ thuộc vào hai yếu tố

chính: Tính biến dị di truyền, tính ổn định của một giống cây trồng.
2.3.2. Mục tiêu chọn tạo giống
Theo tác giả Nguyễn Văn Hiển (2000), muốn thực hiện thành công việc
chọn tạo giống, nhiệm vụ đầu tiên là phải xác định được mục tiêu cho từng
chương trình cụ thể. Công tác chọn tạo giống thường nhằm vào các mục tiêu
sau [11]:
- Chọn tạo giống mới phải có năng suất cao: đây là mục tiêu hàng đầu

của các nhà chọn tạo giống ở cây tự thụ phấn cũng như cây giao phấn, ở
giống thuần cũng như giống lai, đặc biệt việc sử dụng ưu thế lai của cây giao
phấn và cây tự thụ phấn.
- Chọn giống mới có chất lượng nông sản tốt, đặc biệt là chất lượng

17


×