Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.85 KB, 13 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần Mở Đầu
Trong quá trình đổi mới,chuyển sang nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa,chính sách hợp tác đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI-Foreign Direct
Investment) đã trở thành một bộ phận quan trọng trong chính sách kinh tế đối
ngoại của Đảng và Nhà nớc ta.
Hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) ở Việt Nam những năm qua diễn
ra rất sôi động và đạt đợc những thành tựu đáng khích lệ, khu vực kinh tế có vốn
FDI sau 18 năm đã có những đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nớc ,
vào thắng lợi của công cuộc đổi mới,tăng cờng thế và lực của nớc ta trên trờng
quốc tế.Đến hết năm 2005, trên phạm vi cả nớc có hơn 5800 dự án còn hiệu lực
với tổng vốn đầu t đăng ký là gần 50,6 tỷ USD, vốn thực hiện đạt hơn 26 tỷ USD
(nếu tính cả các dự án đã hết hiệu lực thì vốn thực hiện đạt 34,4 tỷ USD).Đầu t
trực tiếp nớc ngoài đã thể hiện vai trò quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh
tế nói chung và kinh tế đối ngoại nói riêng.Đầu t trực tiếp nớc ngoài đã thực sự bổ
sung nguồn vốn quan trọng cho đầu t phát triển,góp phần công nghệ, mở mang
thị trờng,tiếp thu kinh nghiệm quản lý tiên tiến,giải quyết việc làm cho ngời lao
động,thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá- hiện đại
hoá đất nớc,tạo tiền đề thực hiện chủ trơng phát huy nội lực,nâng cao hiệu quả
hợp tác quốc tế,Thông qua đầu t trực tiếp nớc ngoài,chúng ta có thể khai
thác,phát huy tốt hơn tiềm năng,lợi thế so sánh của đất nớc.Đầu t nớc ngoài đã
thực sự trở thành một thành phần kinh tế không thể thiếu trong nền kinh tế nớc ta.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là muốn luận giải các vấn đề cơ bản và thực
tiễn về đầu t trực tiếp nớc ngoài và tác động của FDI đối với sự phát triển kinh tế-
xã hội Việt Nam.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I: Cơ sở lý luận về đầu t trực tiếp nớc ngoài
1-Lịch sử hình thành và xu hớng vận động của đầu t trực tiếp nớc ngoài
1.1-Nguyên nhân hình thành và phát triển của đầu t trực tiếp nớc ngoài
Đầu t ttực tiếp nớc ngoài (Foreign Direct Investment-FDI ) ngày càng có vai


trò quan trọng đối với nớc tiếp nhận đầu t và nớc đi đầu t . Chính vì vai trò quan
trọng của nó mà có rất nhiều quan điểm của các nhà kinh tế học nhằm lý giải
nguyên nhân hình thành và phát triển của hiện tợng này. Hiện nay, chủ yếu có hai
trờng phái lý giải sự hình thành và phát triển của hoạt động đầu t trực tiếp nớc
ngoài đó là quan điểm của các nhà kinh tế học t bản và xã hội chủ nghĩa.
Quan điểm của các nhà kinh tế học t bản,dại diện là Adam Smith (năm
1776), Thomas Malthus (năm 1798), David Ricardo (năm 1871) và sau này là
Vernon (năm 1966),Kojima (năm 1973),Hymer (năm 1976), Dunning (năm
1988)cho rằng hoạt động đầu t quốc tế đợc hình thành và phát triển do một số
nguyên nhân chủ yếu sau :
Xuất phát từ học thuyết về phân công lao động quốc tế dựa trên lợi thế so
sánh và thơng mại quốc tế, các nhà kinh tế học cổ điển cho rằng khởi nguyên của
quan hệ kinh tế giữa các quốc gia bắt nguồn từ hoạt động thơng mại quốc tế.
Bằng học thuyết Lợi thế so sánh Comparative advantages, Adam Smith (năm
1776) và David Ricardo (năm 1871) cho rằng mỗi quốc gia trên thế giới đều
chuyên môn hoá sản xuất ra một hoặc một nhóm sản phẩm với chi phí sản xuất
thấp hơn so với quốc gia khác và tiến hành xuất khẩu hàng hoá này sang quốc gia
đó. Đồng thời, quốc gia này cũng dành cơ hội để quốc gia khác sản xuất và xuất
khẩu sản phẩm có chi phi sản xuất thấp hơn chi phi sản xuất do nớc mình tiến
hành mà không phụ thuộc vào quy mô sản xuất và trình độ phát triển. Lợi thế so
sánh chính là nguyên nhân hình thành, phát triển quan hệ thơng mại quốc tế
giữa các quốc gia với nhau và cũng cho thấy trình độ phát triển về lực lợng sản
xuất giữa các quốc gia cơ bản là rất khác nhau. Nh vậy, thơng mại quốc tế là
quan hệ đầu tiên, cơ bản và làm phát sinh quan hệ kinh tế quốc tế giữa các
quốc gia sau này. Tuy nhiên, do có sự chênh lệch về lực lợng sản xuất giữa các
quốc gia và những trở ngại trong hoạt động thơng mại quốc tế đã hình thành và
phát triển quan hệ đầu t giữa các quốc gia. Dới góc độ nớc tiếp nhận đầu t, để
phát triển một số ngành sản xuất với điều kiện cha cho phép hoặc sản xuất với chi
phí cao thay vì phải nhập khẩu, quốc gia tiếp nhận đầu t đã kêu gọi đầu t từ
những quốc gia có thế mạnh về những ngành công nghiệp đó. Dới góc độ của n-

ớc đi đầu t, những nớc này mong muốn đầu t tại những nớc có trình độ phát triển
thấp hơn để tận dụng chi phi sản xuất rẻ và khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Tại những nớc công nghiệp phát triển, do phải đối mặt với môi trờng cạnh
tranh gay gắt nên tỷ suất lợi nhuận của các doanh nghiệp sản xuất tại những quốc
gia này là rất thấp. Do vậy, các doanh nghiệp thờng có xu hớng chuyển vốn, công
nghệ và tài sản ra những nớc có môi trờng cạnh tranh kém hơn với chi phi sản
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xuất rẻ hơn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và đạt đợc tỷ suất lợi nhuận cao
hơn.
Các nớc đang phát triển đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế và thực
hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc thờng đối mặt với vấn đề thiếu vốn,
công nghệ tiên tiến và trình độ quản lý. Chính vì những nhu cầu này đã tạo điều
kiện cho việc di chuyển vốn, công nghệ và trình độ quản lý từ các nớc công
nghiệp phát triển sang các nớc đang phát triển.
Xu hớng bảo hộ mậu dịch ngày càng tăng nên đầu t nớc ngoài là một biện
pháp hữu hiệu nhằm xâm nhập và chiếm lĩnh thị trờng; tránh đợc hàng rào bảo hộ
thuế quan và phi thuế quan; giảm chi phí vận chuyển hàng hoá.
Các nhà kinh tế học xã hội chủ nghĩa mà đại diện là Lênin cho rằng sự phát
triển của đầu t trực tiếp nớc ngoài dựa trên xuất khẩu t bản. Khi nghiên cứu giai
đoạn phát triển của chủ nghĩa t bản, Lênin đã nêu ra một trong năm đặc trng quan
trọng của chủ nghĩa đế quốc đó là xuất khẩu t bản. Theo Lênin: Đặc điểm của
chủ nghĩa t bản cũ, trong đó chế dộ cạnh tranh hoàn toàn thống trị là việc xuất
khẩu hàng hoá. Đặc điểm của chủ nghĩa t bản hiện đại, trong đó tổ chức độc
quyền nắm quyền thống trị là xuất khẩu t bản. Xuất khẩu t bản là một nhu cầu
tất yếu khách quan. Bởi vì, tại một số nớc phát triển đã tích luỹ đợc một khối lợng
t bản kếch sù và một bộ phận đã trở thành t bản d thừa do không tìm đợc nơi
đầu t có tỷ xuất lợi nhuận cao ở trong nớc. Các nớc phát triển muốn xuất khảu t
bản của mình để tranh thủ lao động, nguyên vật liệu, tài nguyên thiên nhiên rẻở
các nớc kém phát triển, thiếu t bản. Xét về khía cạnh đầu t thì xuất khẩu t bản tồn

tại dới hai hình thức đó là: xuất khẩu t bản dới hình thức gián tiếp hay đầu t gián
tiếp; xuất khẩu t bản dới hình thức trực tiếp hay đầu t trực tiếp. Xuất khẩu t bản
gián tiếp là hình thức đầu t gián tiếp dới dạng cho vay, thu lãi thông qua các ngân
hàng hoặc các tổ chức tín dụng quốc tế hoặc quốc gia mà các nhà t bản cho các n-
ớc khác vay, chủ yếu là các nớc thuộc địa để phát triển kinh tế. Xuất khẩu t bản
trực tiếp là hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài thông qua việc xây dựng các nhà
máy, xí nghiệp tại các nớc khác (các nớc thuộc địa), có sự quản lý trực tiếp của
các nhà t bản với tài sản đợc các nhà t bản đầu t để xây dựng các nhà máy.
Bên cạnh việc lý giải nguyên nhân của đầu t trực tiếp nớc ngoài thông qua
xuất khẩu t bản, các nhà kinh tế học xã hội chủ nghĩa cho rằng chủ nghĩa t bản đã
thiết lập quan hệ đầu t quốc tế từ các nớc t bản phát triển sang các nớc thuộc địa
nhằm tìm kiếm lợi nhuận, khai thác tài nguyên thiên nhiên và duy trì sự áp bức
bóc lột tại hệ thống thuộc địa do mình quản lý.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2-Lịch sử hình thành và phát triển của hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài
Khi nghiên cứu hoạt động đầu t nớc ngoài qua các thời kỳ lịch sử, cần tập
trung nghiên cứu biến động của các yếu tố: thơng mại quốc tế; di chuyển vốn và
tài sản; công nghệ và di c lao động. Đây là những yếu tố bổ sung, đi kèm và đóng
vai trò quan trọng trong việc phát triển quan hệ đầu t quốc tế trên thế giới. Các
yếu tố này tuỳ thuộc vào mỗi thời kỳ lịch sử mà có thể đợc tạo điều kiện phát
triển hay cản trở tại những quốc gia tiếp nhận đầu t. Dựa vào tiêu chí mức độ phát
triển đầu t quốc tế, chính sách đầu t quốc tế, tình hình chính trị trên thế giới, phân
kỳ lịch sử đầu t trực tiếp nớc ngoài trên thế giới có thể tạm đợc chia thành các
giai đoạn phát triển sau:
Thứ nhất, giai đoạn từ năm 1870 đến năm 1913: Đây là kỷ nguyên vàng của
quan hệ thơng mại và đầu t quốc tế. Xuất khẩu không chỉ tăng ở những nớc phát
triển mà còn tăng ở những nớc đang phát triển (châu Mỹ La tinh). Di c lao động
quốc tế đợc tự do, không gặp bất cứ trở ngại nào và tăng nhanh. Cụ thể là từ năm
1870 đến năm 1915 đã có trên 36 triệu ngời rời Châu Âu và gần 2/3 số này đến

Hoa Kỳ. Số ngời Trung Quốc và ấn Độ di c đến một số nớc nh Miến Điện,
Indonesia, Malaysia, Sri Lanka và Thái Lan trong thời kỳ này cũng tăng nhanh v-
ợt cả số ngời di d từ châu Âu. Trong thời kỳ này đã đánh dấu sự chuyển dịch từ
nền kinh tế nông nghiệp sang công nghiệp thông qua cuộc cách mạng công
nghiệp diễn ra ở một số nớc phơng Tây nh : cách mạng công nghiệp ở Anh (thế
kỷ XVIII), cách mạng công nghiệp ở Pháp (thế kỷ XIX), cách mạng công nghiệp
ở Đức (thế kỷ XIX)đã tạo điều kiện phát triển khoa học, công nghệ. Đầu t trực
tiếp nớc ngoài trong thời kỳ này đã dạt khoảng 14 tỷ USD, chiếm 1/3 tổng vốn
đầu t trên toàn thế giới. Hoạt động đầu t trực tiếp nứơc ngoài chủ yếu từ các nớc
phát triển sang các nớc đang phát triển và các nớc kém phát triển hay nói cách
khác, phần lớn đầu t trực tiếp nớc ngoài là để khai thác thuộc địa. Do sự tiến bộ
của khoa học kỹ thuật, bên cạnh đầu t vào các ngành công nghiệp truyền
thống nh : dệt may, luyện kimđã xuất hiện đầu t trực tiếp nớc ngoài trong các
lĩnh vực mới (chế tạo máy, sản xuất thép và hoá học).
Thứ hai, giai đoạn từ năm 1914 đén năm 1945: đây là thời kỳ xảy ra Chiến
tranh thế giới lần thứ nhất và chiến tranh thế giới làn thứ hai. Trong thời gian xảy
ra hai cuộc chiến tranh này, những mối liên kết kinh tế giữa các quốc gia đợc
thiết lập từ trớc đã gần nh bị xoá bỏ; hệ thống tài chính thế giới hoạt động không
ổn định; dòng vốn đầu t dài hạn từ các nớc công nghiệp phát triển sang các nớc
kém phát triển bị gián đoạn và hoạt động thơng mại thế giới bị hạn chế. Tuy
vậy,đầu t nớc ngoài là lĩnh vực ít chịu ảnh hởng của hai cuộc đại chiến này so với
các lĩnh vực khác. Từ năm 1914 đến năm 1938 vốn FDI tăng gấp đôi, đạt 26 tỷ
USD. Trong thời kỳ này đánh dấu sự thu hút vốn FDI của hoa Kỳ, lợng vốn FDI
vào Hoa Kỳ đã tăng từ dới 20% đến trên 28%, ngợc lại vốn FDI của Anh giảm từ
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
45% xuống 40%. Do ảnh hởng của hai cuộc chiến tranh thế giới nên di c lao động
và phát triển khgoa học, công nghệ trong thời kỳ này cũng bị hạn chế.
Thứ ba, giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1990 : chiến tranh thế giới lần thứ
hai kết thúc đã đánh dấu quá trình khôi phục hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài.

Khoa học, công nghệ thời kỳ hậu chiến tranh thế giới thứ hai đã phát triển nhanh
chóng, đặc biệt trong lĩnh vực vận tải và truyền thông. Sự phát triển của khoa học
công nghệ đã góp phần vào quá trình thúc đẩy hoạt động FDI do làm giảm chi phi
của các doanh nghiệp. Để bảo vệ quyền sử hữu trí tuệ, nhất là những sáng chế,
phát minh liên quan đến công nghệ tiên tiến, tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới
(WIPO) trong thời kỳ này cũng đợc thành lập vào năm 1967. Về thơng mại, năm
1947 Hiệp định chung về thuế quan và thơng mại cũng đợc ký kết (GATT 47) cơ
bản đã loại bỏ sự phân biệt đối xử giữa hàng hoá và dịch vụ trong nớc với nớc
ngoài, cắt giảm thuế quan và tạo điều kiện tự do hoá thơng mại giữa các quốc gia
trên thế giới. Những chuyển biến này liên quan đến quá trình hội nhập của nền
kinh tế thế giới đã dẫn đến ngay từ đầu năm 1950, hoạt động thơng mại quốc tế
phát triển nhanh chóng, tốc độ tăng trởng thơng mại tăng nhanh hơn tốc độ tăng
trởng sản xuất sản phẩm. Về di c lao động, không giống nh thời kỳ trớc chiến
tranh thế giới lần thứ nhất, di c lao động đã bị hạn chế và đợc thắt chặt thông qua
Luật nhập c của các nớc trên thế giới. ở thời kỳ này đã xuất hiện dầu t giữa các n-
ớc t bản phát triển hoặc các nớc đang phát triển với nhau.Để bảo đảm cho hoạt
động đầu t quốc tế phát triển, các quốc gia đã bắt đầu ký kết những hiệp định
khuyến khích và bảo hộ đầu t song phơng từ giữa những năm 60 của thế kỷ XX.
Cuối cùng, một trong những điểm nổi bật của giai đoạn này đó là chính sách tự
do hoá đầu t bắt đầu đợc hình thành và phát triển từ giữa năm 1980.
Thứ t, giai đoạn từ năm 1991 đên nay. Giai đoạn này cho thấy nền kinh tế
thế giới bắt đầu đi vào quá trình hội nhập sâu rộng. Nhiều tổ chức kinh tế khu vực
và thế giới đã đợc thành lập nh : NAFTA (năm 1992), WTO ( năm 1995), EU
(năm 1996)đã có những tác động lớn đối với hoạt động đầu t trực tiếp nớc
ngoài. Tự do hoá đầu t so với thời gian đầu t giữa thập niên 80 của thế kỷ XX nay
đã đi vào chiều sâu, nhiều biện pháp tự do hoá đầu t của các nớc cũng nh tổ chức
các khu vực và thế giới đã đợc hình thành nhằm hỗ trợ hoạt động FDI phát triển.
Cụ thể là hiệp định về thơng mại dịch vụ (GATS) của WTO; Nghị định th về
khuyến khích và bảo hộ đầu t của MERCOSUR, nghị định th về khu vực đầu t
ASEANCấu trúc của FDI đã thay đổi theo hớng đầu t chủ yếu vào lĩnh vực dịch

vụ.
1.3 -Xu hớng vận động của dòng đầu t trực tiếp nớc ngoài
Căn cứ vào tiêu chí phân loại của Liên hợp quốc về trình độ phát triển của
các quốc gia trên thế giới có thể nhận thấy dong vốn FDI giữa các quốc gia là rất
đa dạng, đã xuất hiện những nớc vừa là nơi cung cấp những luồng vốn đầu t vừa
là địa chỉ tiếp nhận FDI. Dòng FDI bao gồm: từ các nớc công nghiệp phát triển
5

×