Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Nghiên cứu sự biến động thành phần loài ve giáp (acari oribatida) tại khu công nghiệp thụy vân thành phố việt trì và vùng phụ cận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.75 KB, 40 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới sinh vật trong đất vô cùng phong phú và đa dạng, ta có thể gặp
hầu hết các đại diện của ngành động vật không xương sống và động vật có
xương sống. Động vật sống trong đất có số lượng và sinh khối lớn, chiếm hơn
90% sinh khối sinh vật cạn và 50% tổng số loài động vật trên trái đất, nên
chúng là thành phần quan trọng tạo nên tính đa dạng của sinh giới. Động vật
đất có vai trò vô cùng quan trọng trong tự nhiên, là thành phần không thể thay
thế trong các quá trình sinh học trong đất và sinh quyển (Vũ Quang Mạnh,
2003)[1].
Ve giáp (Acari: Oribatida, còn được gọi là Oribatei hoặc Cryptostigmata)
là những chân khớp có kìm (Arthropoda: Chelicerata), thuộc lớp Hình nhện
(Arachnida), có kích thước cơ thể nhỏ khoảng 0,1- 0,2mm đến 1,0- 2,0mm.
Chúng là một trong những nhóm Ve giáp đa dạng và phong phú nhất, đặc biệt
trong đất rừng, trong các tầng nông sâu của đất (tập trung hầu hết ở tầng đất
trên độ sâu từ 0- 20cm). Oribatida tham gia tích cực trong quá trình phân hủy
vật chất hữu cơ, chu trình nitơ và quá trình tạo đất. Chúng là loài ăn tạp, chúng
ăn nấm, địa y, quả, hạt.... do có mật độ quần thể lớn, có thể đạt tới vài trăm
nghìn cá thể trong một m² đất[1][9].
Do thành phần loài đa dạng, số lượng cá thể phong phú, dễ thu lượm,
dễ nhận dạng, lại rất nhạy cảm với những biến đổi của các điều kiện môi trường
sống. Đặc biệt là các tác động của con người vào môi trường đất tự nhiên nên
Oribatida được sử dụng như đối tượng nghiên cứu mẫu, phục vụ công tác quản
lí, kiểm tra đánh giá chất lượng đất và sự ô nhiễm, thoái hóa đất
Cho đến nay những nghiên cứu về khu hệ Oribatida Việt Nam chưa đầy
đủ và đồng bộ ở các vùng lãnh thổ. Tập trung chủ yếu ở phía Bắc nhưng dẫn
liệu còn ít và tản mạn.

1



Tuy nhiên công tác bảo vệ môi trường tại KCN này còn nhiều hạn chế,
nhất là trong xử lý khí thải, phân loại thu gom xử lý chất thải rắn, nước thải,
chất thải công nghiệp, chất thải nguy hại. Việc thực hiện quan trắc định kỳ ở
một số doanh nghiệp chưa thực hiện đúng quy định; một số doanh nghiệp còn
vi phạm trong hoạt động xây dựng, bảo vệ môi trường, sử dụng đất đai.
Xuất phát từ thực tiễn trên chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu “NGHIÊN
CỨU SỰ BIẾN ĐỘNG VỀ THÀNH PHẦN LOÀI VE GIÁP (ACARI:
ORIBATIDA) TẠI KHU CÔNG NGHIỆP THỤY VÂN - THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ
VÀ VÙNG PHỤ CẬN ”
2. Mục đích của đề tài
Đánh giá sự tương đồng về thành phần loài, nghiên cứu sự biến động
về thành phần loài giữa các sinh cảnh khác nhau ở tại KCN Thụy Vân và các
vùng phụ cận, từ đó thấy được sự phân bố khác nhau về thành phần loài của
của chúng trong các sinh cảnh.
3. Nội dung của đề tài
Thành phần loài Oribatida ở KCN Thụy Vân và vùng phụ cận.
Đặc điểm phân bố của Ve giáp ở KCN Thụy Vân và vùng phụ cận.
Sự tương đồng thành phần loài của quần xã Oribatida ở KCN Thụy
Vân và vùng phụ cận.
Những loài ưu thế có trong sinh cảnh KCN Thụy Vân và vùng phụ cận.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1. Tình hình nghiên cứu Ve giáp (Acari: Oribatida) trên thế giới
Trong các công trình nghiên cứu về Acari trước đây, các công trình của
Berlese đóng một vai trò quan trọng và có một vị trí đặc biệt. Ông là một trong
số những người quan tâm đến Ve giáp ở Châu Âu sớm nhất. Chỉ từ năm 1881

đến năm 1923, ông đứng tên một mình, hoặc là đồng tác giả của 73 công trình
nghiên cứu về Acari, Microarthropoda, Scorpiones. Trong đó ông đã mô tả
khoảng 120 loài Oribatida. Tuy nhiên, tất cả những loài do Berlese mô tả (hầu
hết là loài mới cho khoa học) đều viết bằng tiếng la tinh, rất ngắn gọn, chỉ gồm
một vài nét gạch đầu dòng vì thế sau này, các loài do Berlese mô tả đã được
Hammen (2009) tu chỉnh, sắp xếp lại dựa trên hệ thống phân loại của
Grandjean (1954) và công bố trong công trình “ Berlese’s primitive Oribatida
mites” (Hammen L. Van Der, 2009) (Zipcode Zoo.com)[3].
Minor và Norton (2004) đã điều tra ảnh hưởng của một loại vật liệu bổ
sung vào đất nhằm làm tăng sinh khối cho các vụ trồng liễu luân phiên trong
thời gian ngắn đến độ phong phú, độ đa dạng và cấu trúc quần xã của Ve giáp
sống tự do trong đất (gồm 2 nhóm Oribatida và Mesostigmata) ở vùng trung
tâm NewYork. Các vật liệu bổ sung bao gồm: cặn bùn đã được làm ổn định
bằng chất vôi, phân gà ủ hoai mục, phân đạm, lớp đất phủ dẻo màu đen để phủ
lên trên bộ rễ. Kết quả cho thấy: nhóm Ve ăn thịt (Mesostigmata) phản ứng với
các chất bổ sung khác với nhóm ăn bùn bã và nấm (Oribatida). Phân đạm
không ảnh hưởng lâu dài đến các nhóm Ve giáp. Lớp đất phủ dẻo màu đen
không ảnh hưởng đến Mesostigmata nhưng về lâu dài lại gây thiệt hại cho
Oribatida. Các vật liệu bổ sung đất có lợi cho Mesostigmata trong khi đó lại
gây bất lợi cho Oribatida. Khi vừa bổ sung chất liệu rắn (phân gà, phân đạm,
cạn bùn…) kết hợp với việc phủ đất dẻo lên bộ rễ cây thì ảnh hưởng của các vật

3


liệu bổ sung được tăng cường mạnh hơn. Phân gà hoai mục làm tăng cường độ
phong phú và đa dạng của cả 2 nhóm Oribatida và Mesostigmata (Minor et al.,
2004).
Có rất nhiều công trình nghiên cứu về vai trò chỉ thị sinh học của
Oribatida theo các hướng: chỉ thị cho chất lượng đất ở mức độ loài hay quần xã,

chỉ thị cho thuốc trừ sâu, phân bón... sử dụng trong sản xuất nông nghiệp, chỉ
thị cho môi trường đô thị.
1.1.

Tình hình nghiên cứu Ve giáp (Acari: Oribatida) ở Việt Nam
Ở Việt Nam, động vật chân khớp bé ở đất đã được nghiên cứu từ

những năm 30 của thế kỉ XX. Ban đầu là các nghiên cứu lẻ tẻ của các tác giả
nước ngoài kết hợp nghiên cứu cùng các nhóm sinh vật khác.
Năm 1967, lần đầu tiên trong công trình “New Oribatid from
Vietnam”, hai tác giả người Hungari là Balogh J. và Mahunka S. đã giới thiệu
khu hệ, danh pháp học và đặc điểm phân bố của 33 loài Ve giáp, trong đó đã
mô tả 29 loài, 4 giống mới cho khoa học.
Năm 1977, các tác giả trong nước bước đầu đã tiến hành nghiên cứu
độc lập về Oribatida. Đầu tiên phải kể đến công trình nghiên cứu của tác giả Vũ
Quang Mạnh về nhóm Chân khớp bé (Microarthropoda) ở đất Cà Mau (Minh
Hải) và Từ Liêm (Hà Nội) năm 1984.
Vũ Quang Mạnh (1990) đã tổng kết tất cả các công trình nghiên cứu
Chân khớp bé ở Việt Nam cho đến thời điểm đó. Tác giả đã rút ra kết luận về
thành phần, đặc điểm phân bố và số lượng Chân khớp bé, nêu lên một số quy
luật sinh thái quyết định sự hình thành cấu trúc của quần xã Oribatida ở đất.
Tác giả đã đưa ra danh sách 117 loài Oribatida đã biết ở Việt Nam cho đến thời
điểm đó, cùng với đặc điểm phân bố của chúng theo vùng địa lý, loại đất và hệ
sinh thái.

4


Năm 2005, trong báo cáo khoa học tại Hội nghị Côn trùng học toàn
quốc lần thứ V, Vũ Quang Mạnh, Nguyễn Xuân Lâm đã công bố khu hệ

Oribatida Việt Nam; bao gồm 158 loài, thuộc 46 họ, khu hệ này mang yếu tố
Ấn Độ - Mã Lai và thuộc vùng địa động vật Đông Phương. Tuy nhiên khu hệ
Oribatida Việt Nam có tính chất chuyên biệt cao, có tới 76 loài chỉ mới phát
hiện được ở Việt Nam. Đồng thời, cũng có một số loài mang đặc điểm chung
của khu hệ Thái Lan, Inđônêxia, Malaixia, Philipin, Nhật Bản và các đảo Nam
Thái Bình Dương. Tại một số khu hệ Oribatida vùng núi phía Bắc mang yếu tố
động vật Cổ Bắc thuộc các giống Nothrus C.L. Koch, 1836; Metabelba
Grandjean, 1956; Tectocepheus Berlese 1913; Oppia C.L. Koch, 1836;
Xylobates Jacot, 1929; Scheloribates Berlese, 1908; Orbatella Bank, 1895;
Achipteria Berlese, 1885 và Galumna Heyden, 1826 (Vũ Quang Mạnh và cs.,
2005)[1][4][11].
Theo Vũ Quang Mạnh (2007) hệ thống phân loại và chủng loại phát
sinh của Ghilarov và Krivolutsky (1975), Ve giáp (Oribatei Duge’, 1833) là
một nhóm thuộc phân bộ Ve giáp, có lỗ thở ẩn (Cryptostigmata), nằm trong bộ
Ve bét thực (Acarifomes), phân lớp Ve bét (Acari), của lớp chân khớp hình
nhện (Arachnida). Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu về khu hệ Ve giáp Việt
Nam, dựa trên hệ thống phân loại của Balogh J. và Balogh P. (1992), mà các
chuyên gia chuyên ngành Ve giáp học thế giới sử dụng rộng rãi, đồng thời tham
khảo tài liệu và so sánh thêm hệ thống của Ghilarov và Krivolutsky (1975), của
Aoki (1999) và cập nhật các tư liệu hàng năm của ấn phẩm quốc tế về Acari
như: Bibliographia Acarologica: Oribatida, Gorlitz ISSN 1618-8977[2][9].
Năm 2008, các tác giả Vũ Quang Mạnh và cs. đã nghiên cứu cấu trúc
quần xã Chân khớp bé trong đó có Oribatida, về ảnh hưởng và vai trò của
chúng đối với các loại đất và đặc điểm của thảm cây trồng ở vùng đồng bằng
sông Hồng, trong các báo cáo tại hội nghị Techmart tại Tây Nguyên vào tháng

5


4/2008, các tác giả: Vũ Quang Mạnh và cs. đã trình bày về vai trò của động vật

đất, trong đó có Oribatida là yếu tố chỉ thị cho sự phát triển bền vững của hệ
sinh thái đất[9][11].
Những nghiên cứu về ve giáp ở Việt Nam cho thấy: việc nghiên cứu
Oribatida đã đề cập một cách toàn diện và có hệ thống với kết quả cao. Tuy
nhiên các kết quả đạt được mới chỉ là những bước đi định hướng ban đầu. Để
tìm hiểu thấu đáo vai trò của nhóm động vật này sống trong môi trường đất, để
đưa Oribatida ứng dụng vào lĩnh vực khoa học và thực tiễn thì việc nghiên cứu
Oribatida cần được đẩy mạnh nghiên cứu trong những năm tiếp theo.

6


CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các loài Ve giáp (Acari: Oribatida) thuộc ngành Chân khớp
(Arthropoda), phân ngành Chân khớp có kìm (Chelicerata), lớp Hình nhện
(Arachnida), phân lớp Ve giáp (Acari).
2.2. Thời gian nghiên cứu
Tôi đã tiến hành thu mẫu trong tháng IV năm 2011, tổng số mẫu là 30.
Mẫu sau khi thu đều được phân tích và xử lí số liệu tại phòng thí
nghiệm bộ môn động vật của trường Đại học sư phạm Hà Nội 2.
2.3. Địa điểm nghiên cứu:
Khu công nghiệp Thụy Vân – thành phố Việt Trì và vùng phụ cận
Mẫu được lấy theo 3 sinh cảnh: Khu công nghiệp (10 mẫu), vườn
quanh nhà nằm cạnh KCN (10 mẫu), đất ruộng gần KCN (10 mẫu).
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Ngoài thực địa
Khi ra ngoài thực địa thu mẫu định lượng theo phương pháp chuẩn
Ghilarow, 1975.

Cách lấy chia làm hai tầng từ 0-10cm và từ 11-20cm; kích thước của
mỗi mẫu là 5x5x10cm; diện tích bề mặt tương ứng là 25cm².
Lấy mẫu ở ba khu vực:

1. Khu công nghiệp.
2. Vườn quanh nhà nằm gần KCN.
3. Ruộng gần KCN.

Phạm vi lấy mẫu của 3 sinh cảnh là 3km² và. Tất cả các mẫu định
lượng của đất là 5 điểm mỗi điểm lấy 2 tầng, các mẫu cho vào túi nilon, bên

7


ngoài có nhãn ghi rõ: ngày tháng lấy mẫu, địa điểm, khu vực lấy mẫu, kí hiệu
mẫu… sau đó vận chuyển về phòng thí nghiệm để nghiên cứu.
2.4.2. Trong phòng thí nghiệm
Đặt giấy lọc có chia ô lên phễu lọc, đổ dung dịch có chứa trong ống
nghiệm lên tờ giấy lọc đó, tráng lại nhiều lần bằng nước cất để tránh sót mẫu.
Đến lúc lọc hết dung dịch trong giấy lọc thì đặt giấy lọc ra đĩa Petri và tiến
hành phân tích dưới kính hiển vi. Khi soi mẫu dưới kính hiển vi, dùng kim phân
tích nhặt từng cá thể động vật để tập trung tại một góc của đĩa Petri, nhận dạng
và ghi số liệu từng nhóm vào sổ.
Tất cả các mẫu phân tích sau khi được TS. Đào Duy Trinh kiểm tra sẽ
được đưa vào ống nghiệm nhỏ có chứa dung dịch bảo quản, bên trong có nhãn
ghi địa điểm, thời gian, sinh cảnh tầng đất rồi nút lại bằng bông không thấm
nước. Để giữ mẫu được lâu và không bị giòn, nát cần bổ sung vài giọt dung
dịch định hình Glixerin.
Mẫu Oribatida, trước khi định loại cần phải tẩy màu, làm trong vỏ kitin
cứng, cần nhặt một vài cá thể Oribatida ra một lam kính lõm sau đó đậy lamen

lên trên. Đưa lam kính lõm quan sát dưới kính hiển vi với độ phóng đại khoảng
100 lần.
Sau khi quan sát, định loại xong, tất cả Oribatida đã được định tên
cùng sinh cảnh được chuyển vào ống thủy tinh lớn hơn có chứa dung dịch
formon 4%, nút chặt bằng bông để bảo quản lâu dài.

8


2.5. Xử lý số liệu
- Loài ưu thế:

(%)
Trong đó:

D : độ ưu thế
na: số lượng cá thể của loài a
n : tổng số cá thể của toàn bộ mẫu theo sinh cảnh hay

địa điểm
Theo Ermilov và Chistyakov, 2007: loài Oribatida ưu thế là những
loài có độ ưu thế đạt giá trị 5% trở lên.
- Chỉ

số

tương

Trong đó:


đồng

thành

phần

loài

J

(Jaccard)

a: là số lượng loài gặp ở sinh cảnh nghiên cứu A.
b: là số lượng loài gặp ở sinh cảnh nghiên cứu B.
c: là số lượng loài gặp chung ở cả 2 sinh cảnh nghiên

cứu A và B.
J: là chỉ số Jaccard, chỉ sự gần gũi thành phần loài giữa
2 quần xã sinh vật ở hai sinh cảnh nghiên cứu.
- Các số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsoft office excel 2003.
2.6. Vài nét khái quát về điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.6.1. Vị trí địa lý, địa hình
Vị trí địa lý: Việt Trì cách Hà Nội 80 cây số về hướng Tây Bắc nằm ở
"Ngã Ba Hạc" trên sông Hồng, nơi con sông Thao đỏ nước phù sa hợp lưu với
dòng sông Lô xanh biếc. Việt Trì còn được biết đến với cái tên Thành phố Ngã
ba sông

9



Địa giới hành chính: Thành phố Việt Trì về phía Đông giáp huyện Lập
Thạch, huyện Vĩnh Tường (tỉnh Vĩnh Phúc); Tây giáp thị trấn Lâm Thao, thị
trấn Hùng Sơn, xã Tiên Kiên, xã Thạch Sơn (huyện Lâm Thao); Nam giáp xã
Cao Xá, xã Sơn Vi, huyện Lâm Thao (cùng của Phú Thọ) và huyện Ba Vì; Bắc
giáp xã Phù Ninh, xã An Đạo, xã Tử Đà, xã Vĩnh Phú (huyện Phù Ninh).
Diện tích: thành phố Việt Trì rộng 1.063.694 ha
Khu công nghiệp Thụy Vân nằm ở phía bắc thành phố Việt Trì tỉnh Phú
Thọ, cách ga Phủ Đức- tuyến đường sắt Hà Nội- Lào Cai 0,5km, cách quốc lộ
số 2 là 1km, cách đường xuyên Á gần 2km, cách sông Hồng 7km và cách sân
bay quốc tế Nội Bài 50km. Tổng diện tích 400 ha. Hiện nay tại khu công
nghiệp Thụy Vân có 58 dự án đã được cấp phép đầu tư, trong đó có 28 doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài.
2.6.2. Địa chất thổ nhưỡng
Việt Trì là mảnh đất nằm giữa sự chuyển tiếp từ địa hình đồi núi, sang
địa hình đồng bằng và là một đỉnh của tam giác châu thổ Sông Hồng. Chính vì
vậy, Việt Trì có cả địa hình đồi núi trung du ở phía bắc thành phố và địa hình
đồng bằng ở phía Nam thành phố.
Xét về mặt địa chất, các dải đồi thấp và đồng bằng ở Việt Trì thuộc loại
thổ nhưỡng thời kỳ đại tân sinh thuộc 2 kỷ đệ tam và đệ tứ; có tuổi từ 50 triệu
năm trở lại đây. Ngoài ra, địa chất ở Việt Trì còn có một số thổ nhưỡng thuộc
đại cổ sinh và trung sinh cách ngày nay từ 200 đến 300 triệu năm.
2.6.3. Điều kiện khí hậu và thủy văn
Phú Thọ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có một mùa đông
lạnh. Nhìn chung khí hậu của Phú Thọ thuận lợi cho việc phát triển cây trồng,
vật nuôi đa dạng.

10





Lượng mưa trung bình hàng năm trên toàn tỉnh là 1600- 1800 mm/năm



Nhiệt độ trung bình các ngày trong năm là 23,4°C.



Số giờ nắng trong năm: 3.000- 3.200 giờ.



Độ ẩm tương đối trung bình hàng ngày là 85%.
2.6.4. Điều kiện kinh tế - xã hội

Nông nghiệp
Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm đạt 80,7 nghìn ha.
Các lĩnh vực khuyến khích đầu tư :
Thực hiện chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh đến năm 2020,
Phú Thọ đón nhận tất cả các dự án đầu tư vào tỉnh theo sự phát triển bền vững
trừ các ngành nghề, lĩnh vực không được phép đầu tư theo quy định. Thứ tự ưu
tiên như sau:
- Đầu tư kinh doanh hạ tầng, khu CN, cụm công nghiệp.
- Lĩnh vực công nghệ cao.
- Đầu tư sản xuất, lắp ráp điện, điện tử, hoá chất, dược phẩm.
- Công nghiệp ô tô, xe máy, cơ khí chế tạo.
- Đầu tư sản xuất các loại phần mềm.
- Du lịch, dịch vụ.
- Đầu tư kinh doanh bất động sản.

- Khai thác và chế biến khoáng sản.
- Đầu tư vào các lĩnh vực thu hút nhiều lao động.
- Nuôi trồng, chế biến nông, lâm nghiệp, thuỷ hải sản.
- Sản xuất chế biến hàng xuất khẩu.
- Đầu tư sản xuất, chế biến, nâng cao chất lượng các mặt hàng nông sản mũi
nhọn.

11


CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Thành phần loài Ve giáp ở khu công nghiệp Thụy Vân – thành phố
Việt Trì và vùng phụ cận
3.1.1. Danh sách thành phần họ, giống , loài Ve giáp tại khu công nghiệp
Thụy Vân – thành phố Việt Trì và vùng phụ cận
Bảng 3.1. Danh sách thành phần loài và phân bố của Oribatida tại khu
công nghiệp Thụy Vân – thành phố Việt Trì và vùng phụ cận
STT loài

STT họ
I
1

I1

Cultroribula Berlese, 1908

1

Cultroribula lata Aoki, 1961


X

2

Cultroribula sp.

X

4

II1

II2

Oppiella Jacot, 1937
Oppiela nova (Oudemans, 1902)

X

Arcoppia Hammer, 1977

4

Arcoppia baloghi Subias, 1984

X

5


Arcoppia longisetosa Balogh, 1982

X

6

Arcoppia sp.

X

II3
7

III
5

KCN

EREMOBELBIDAE BALOGH, 1961

3
3

DT

ZETORCHESTIDAE MICHAEL, 1898

II
2


Loài

Ramusella Hammer, 1962
Ramusella clavipectinata (Michael, 1885)

X

SUCTOBELBIDAE JACOT, 1938
III1
8

Suctobelbella Jacot, 1937
Suctobelbella multituberculata (Balogh et Mahunka,
1967)

12

X

X

R


9

Suctobelbella latirostris (Forsslund, 1941)

X


10

Suctobelbella vietnamica (Balogh et Mahunka, 1967)

X

IV
6

MOCHLOZETIDAE GRANDIEAN, 1960
IV1

Unguizetes Sellnick, 1925

11

Unguizetes clavatus Aoki, 1967

V
7

8

9

V1

Setoxylobates Balogh et Mahunka, 1967

12


Setoxylobates foveolatus Balogh et Mahunka, 1967

X

13

Setoxylobates sp.

X

V2

Perxylobates Hammer, 1972

14

Perxylobates brevisetus Mahunka, 1988

15

Perxylobates vermiseta (Balogh et Mahunka, 11968)

X

X

16

Perxylobates vietnamensis (Jeleva et Vu, 1987)


X

X

V3

Xylobates Jacot, 1929

17

Xylobates capucinus (Berlese, 1908)

X

X

18

Xylobates gracilis Aoki, 1962

X

X

19

Xylobates lophotrichus (Brerlese, 1904)

X


X

X

20

Xylobates monodactylus (Haller, 1804)

X

X

X

21

Xylobates sp.

X

VI1

Liebstadia Oudemans, 1906

22

Liebstadia humerata Sellnick, 1928

X


X

ORIBATULIDAE THOR, 1929
VII1
23

VIII
12

X

PROTORIBATIDAE J. BALOGG ET P. BALOGH, 1984

VII
11

X

XYLOBATIDAE J. BALOGH ET P. BALOGH, 1984

VI
10

X

Cordiozetes Mahunka, 1983
Cordiozetes olahi (Mahunka, 1987)
HAPLOZETIDAE GRANDJEAN, 1936


VIII1

Peloribates Berlese, 1908

13

X

X


24
13

VIII2

14

Rostrozetes foveolatus Sellnick, 1925

26

Rostrozetes punctulifer Balogh et Mahunka, 1979

IX1

Scheloribates Berlese, 1908

27


Scheloribates cruciseta Vu et Jeleva, 1987

28

Scheloribates latipes (C. L. Koch, 1841)

29

Scheloribates pallidulus (C. L. Koch, 1840)

30

Scheloribates praeincisus (Berlese, 1916)

31

Schelobates sp.

X1

Oripoda Bank, 1904

32

Oripoda excavata Mahunka, 1988

XI1

Fuscozetes Sellnick, 1928


33

Fuscozetes fuscipes (C. L. Koch, 1844)

34

Fuscozetes sp.

XII1

XIII

19

X

X

X

X

X

X

X

X


X

X

X

X
X

AUSTRACHIPTERIIDAE LUXTON, 1985

35

18

X

X

CERATOZETIDAE JACOT, 1925

XII
17

X

ORIPODIDAE JACOT, 1925

XI
16


X

SCHELORIBATIDAE GRANDJEAN, 1953

X
15

Rostrozetes Sellnick, 1925

25

IX

X

Peloribates pseudoporosus Balogh et Mahunka, 1967

Lamellobates Hammer, 1958
X

Lamellobates ocularis Jeleva et Vu, 1987
GALUMNIDAE JACOT, 1925

XIII1

Galumna Heyden, 1826

36


Galumna flabellifera Hammer, 1952

X

37

Galumna lanceata Oudemans, 1900

X

XIII2
38

Pergalumna Grandjean, 1936
Pergalumna kotschyi Mahunka, 1989

14

X

X


39

Pergalumna punctulatus Balogh et Mahunka, 1967

Sô loài theo sinh cảnh

X

27

18

14

Ghi chú:
DT : Vườn quanh nhà nằm cạnh khu công nghiệp.
KCN : Khu công nghiệp.

R

: Ruộng gần khu công nghiệp.

Kết quả nghiên cứu về ve giáp ở khu công nghiệp Thụy Vân – thành
phố Việt Trì và vùng phụ cận đã ghi nhận 13 họ, 19 giống và 39 loài. Trong
đó sinh cảnh vườn quanh nhà nằm cạnh khu công nghiệp có số lượng loài
nhiều nhất 27 loài (chiếm 69,23% so với tổng số loài), tiếp theo đến khu công
nghiệp 18 loài (chiếm 46,15% so với tổng số loài) và cuối cùng là ruộng nằm
gần khu công nghiệp với 14 loài (chiếm 35,89% so với tổng số loài).
Sự phân bố của các loài Oribatida ghi nhận 13 họ, 19 giống và 39 loài;
trong đó có 33 loài đã xác định tên và 6 loài định loại ở dạng sp. Họ
Xylobatidae có 3 giống và phân bố tới 10 loài, số loài chiếm tới 25,64% tổng
số loài. Sau đó, họ Eremellidae có 3 giống và 5 loài, số loài chiếm 12,82%
trong tổng số loài. Tiếp đến là họ Galumnidae gồm 2 họ và 4 loài; họ
Haplozetidae có 2 giống và 3 loài. Các họ còn lại chỉ có 1 giống như
Austrachipteriidae; Oripodidae;...vv. Trong các họ có giống Xylobates Jacot,
1929 và Scheloribates Berlese, 1908 có tới 5 loài.
17 loài chỉ xuất hiện ở sinh cảnh vườn quanh nhà nằm cạnh khu công
nghiệp: Cultroribula lata Aoki, 1961, Arcoppia baloghi Subias, 1984;

Oppiela nova (Oudemans, 1902); Arcoppia baloghi Subias, 1984; Arcoppia
longisetosa Balogh, 1982; Ramusella clavipectinata (Michael, 1885);
Suctobelbella multituberculata (Balogh et Mahunka, 1967); Suctobelbella

15


vietnamica (Balogh et Mahunka, 1967); Suctobelbella latirostris (Forsslund,
1941); Liebstadia humerata Sellnick, 1928; Rostrozetes foveolatus Sellnick,
1925; Oripoda excavata Mahunka, 1988; Pergalumna kotschyi Mahunka,
1989; Pergalumna punctulatus Balogh et Mahunka, 1967.
4 loài chỉ xuất hiện ở sinh cảnh khu công nghiệp: Cordiozetes olahi
(Mahunka, 1987); Fuscozetes fuscipes (C. L. Koch, 1844); Lamellobates
ocularis Jeleva et Vu, 1987 ; Galumna lanceata Oudemans, 1900.
2 loài chỉ xuất hiện tại sinh cảnh ruộng gần khu công nghiệp:
Peloribates pseudoporosus Balogh et Mahunka, 1967; Rostrozetes punctulifer
Balogh et Mahunka, 1979.

16


3.2. Thành phần phân loại học
Bảng 3.2. Thành phần phân loại học của Ve giáp ở khu công nghiệp Thụy
Vân và các vùng phụ cận
Tỷ lệ %

Số loài

Số giống


Số loài

1

2

0

0

0

0

1

2

05.26

2

Eremellidae

3

5

1


1

0

0

3

5

15,78

12,82

3

Suctobelbidae

1

3

0

0

0

0


1

3

0,26

07,69

4

Mochlozetidae

0

0

1

1

1

1

1

1

0526


02,56

5

Xylobatidae

3

9

3

6

2

5

3

10

15,78

25,64

6

Protoribatidae


1

1

0

0

0

0

1

1

05,26

02,56

7

Oribatulidae Thor

0

0

1


1

0

0

1

1

05,26

02,56

8

Haplozetidae

1

1

0

0

2

2


2

3

10,52

07,69

9

Scheloribatidae

1

2

1

5

1

5

1

5

0526


12,82

10 Oripodidae

1

1

0

0

0

0

1

1

05,26

02,56

11 Ceratozetidae

1

1


1

1

0

0

1

2

05,26

02,56

12 Austrachipteriidae Luxton

0

0

1

1

0

0


1

1

05,26

02,56

13 Galumnidae

1

2

1

2

1

1

2

4

10,52

10,25


KCN

17

R

Loài

Số giống

Zetorchestidae

(Họ)

DT

Giống

Số loài

Số giống

Số loài

Số giống

1

STT


so với tổng số

Taxon

05,12


14

28

10

18

7

14

19

39

100

Phân tích thành phần phân loại học Ve giáp của khu công nghiệp thụy Vân, và
các vùng phụ cận tỉnh Phú Thọ ở bảng 3.2. cho thấy:
2 họ có số lượng giống và loài nhiều nhất là các họ: Eremellidae
Balogh có 3 giống Oppiella Jacot (1937), Arcoppia Hammer (1977),
Ramusella Hammer (1962). 5 loài Oppiela nova (Oudemans, 1902), Arcoppia

baloghi Subias (1984), Arcoppia longisetosa Balogh (1982), Arcoppia sp. Họ
Xylobatidae J. Balogh et P. Balogh có 3 giống Setoxylobates Balogh et
Mahunka (1967), Perxylobates Hammer (1972), Xylobates Jacot (1929). 9
loài Setoxylobates foveolatus Balogh et Mahunka, 1967, Setoxylobates sp,
Perxylobates brevisetus Mahunka (1988), Perxylobates vermiseta (Balogh et
Mahunka, 1968), Perxylobates vietnamensis (Jeleva et Vu, 1987), Xylobates
capucinus (Berlese, 1908), Xylobates sp, Xylobates gracilis Aoki (1962),
Xylobates monodactylus (Haller, 1804), Xylobates lophotrichus (Brerlese,
1904) phân bố chủ yếu ở DT, KCN.
Những họ chỉ có 1 giống, 1 loài như: họ Mochlozetidae Grandjean,
1960; giống Unguizetes Sellnick (1925); loài Unguizetes clavatus Aoki
(1967). Họ Protoribatidae J. Balogh et P. Balogh; giống Liebstadiae humerata
Sellnick (1928); loài Liebstadiae Oudemans (1906). Họ Oribatulidae thor;
giống Cordiozetes olahi (Mahunka, 1987); loài Cordiozetes Mahunka (1983).
Họ Oripodidae Jacot; giống Oripoda Bank (1904); loài Oripoda excavata
Mahunka (1988). Họ Austrachipteriidae Luxton; giống Lamellobates Hammer
(1958); loài Lamellobates ocularis (Jeleva et Vu, 1987)

18

100


3. 3. Đặc điểm phân bố của Oribatida theo độ sâu của đất
Bảng 3.3. Danh sách họ, giống, loài Ve giáp phân bố theo độ sâu của
đất
DT

1


Cultroribula lata Aoki, 1961

X

2

Cultroribula sp.

X

X

EREMOBELBIDAE BALOGH, 1961
II1

Oppiella Jacot, 1937

3

Oppiela nova (Oudemans, 1902)

II2

Arcoppia Hammer, 1977

4

Arcoppia baloghi Subias, 1984

X


5

Arcoppia longisetosa Balogh, 1982

X

6

Arcoppia sp.

X

II3

Ramusella Hammer, 1962

7

Ramusella clavipectinata (Michael, 1885)

X

X

SUCTOBELBIDAE JACOT, 1938
III1

Suctobelbella Jacot, 1937


8

Suctobelbella vietnamica (Balogh et Mahunka,

X

1967)
9

Suctobelbella

multituberculata

Mahunka, 1967)

19

(Balogh

et

X

10-20cm

Cultroribula Berlese, 1908

R
0-10cm


I1

III
5

10-20cm

4

0-10cm

3

X

ZETORCHESTIDAE MICHAEL, 1898

II
2

10-20cm

1

0-10cm

STT loài

STT họ
I


Loài

KCN


10
IV

Suctobelbella latirostris (Forsslund, 1941)

X

MOCHLOZETIDAE GRANDIEAN, 1960

6

IV1

Unguizetes Sellnick, 1925

11

Unguizetes clavatus Aoki, 1967

V

X

X


XYLOBATIDAE J. BALOGH ET P. BALOGH, 1984

7

8

V1

Setoxylobates Balogh et Mahunka, 1967

12

Setoxylobates foveolatus Balogh et Mahunka, 1967

13

Setoxylobates

V2

Perxylobates Hammer, 1972

14

Perxylobates brevisetus Mahunka, 1988

15

Perxylobates vermiseta (Balogh et Mahunka,


X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

1968)

9

16

Perxylobates vietnamensis (Jeleva et Vu, 1987)

V3


Xylobates Jacot, 1929

17

Xylobates lophotrichus (Brerlese, 1904)

X

18

Xylobates capucinus (Berlese, 1908)

X

19

Xylobates gracilis Aoki, 1962

X

X

20

Xylobates monodactylus (Haller, 1804)

X

X


21

Xylobates sp.

X

X

VI

X

VI1

Liebstadia Oudemans, 1906

22

Liebstadia humerata Sellnick, 1928

VII
11

Cordiozetes Mahunka, 1983

23

Cordiozetes olahi (Mahunka, 1987)


VIII

HAPLOZETIDAE GRANDJEAN, 1936
VIII1

Peloribates Berlese, 1908

20

X

X
X

X

ORIBATULIDAE THOR, 1929

VII1

X
X

PROTORIBATIDAE BALOGH J. ET BALOGH P., 1984

10

12

X


X

X

X

X


24

X

Peloribates pseudoporosus Balogh et Mahunka,
1967

13

VIII2

Rostrozetes Sellnick, 1925

25

Rostrozetes foveolatus Sellnick, 1925

26

Rostrozetes punctulifer Balogh et Mahunka, 1979


IX
14

IX1

Scheloribates Berlese, 1908

27

Scheloribates cruciseta Vu et Jeleva, 1987

28

Scheloribates latipes (C. L. Koch, 1841)

29

Scheloribates pallidulus (C. L. Koch, 1840)

30

Scheloribates praeincisus (Berlese, 1916)

31

Xylobates sp.

Oripoda Bank, 1904


32

Oripoda excavata Mahunka, 1988

19

X
X

X

XI1

Fuscozetes Sellnick, 1928

33

Fuscozetes fuscipes (C. L. Koch, 1844)

34

Fuscozetes sp.

X

X

X

X


X
X

X

X
X

AUSTRACHIPTERIIDAE LUXTON, 1985
XII1

Lamellobates Hammer, 1958

35

Lamellobates ocularis Jeleva et Vu, 1987

X

GALUMNIDAE JACOT, 1925
XIII1

Galumna Heyden, 1826

36

Galumna flabellifera Hammer, 1952

X


37

Galumna lanceata Oudemans, 1900

X

XIII2

Pergalumna Grandjean, 1936

21

X

X

CERATOZETIDAE JACOT, 1925

XIII
18

X

X

X

X1


XII
17

X

ORIPODIDAE JACOT, 1925

XI
16

X

SCHELORIBATIDAE GRANDJEAN, 1953

X
15

X

X


38

Pergalumna kotschyi Mahunka, 1989

39

Pergalumna punctulatus Balogh et Mahunka, 1967


Số loài theo sinh cảnh

X
X
25

7
32

Tổng chung

7

16

11

23

Kết quả ở bảng 3.3. cho thấy ở các tầng đất khác nhau, sinh cảnh khác
nhau có số loài phân bố khác nhau.
Có 2 loài xuất hiện cả 5 sinh cảnh: Xylobates lophotrichus (Brerlese,
1904) và Xylobates monodactylus (Haller, 1804). Có 1 loài xuất hiện ở cả 4
sinh cảnh là Scheloribates cruciseta Vu et Jeleva, 1987.
Kết quả nghiên cứu sự phân bố số loài theo độ sâu cho thấy: càng đi
xuống dưới, số loài thu được giảm dần. Cụ thể: sinh cảnh vườn quanh nhà gần
khu công nghiệp tầng từ 0- 10cm lên tới 25 loài, độ sâu từ 11- 20cm giảm
xuống còn 7 loài. Sinh cảnh khu công nghiệp thì trái lại tầng từ 0- 10cm phân
bố 7 loài, tầng từ 11- 20cm phân bố 16 loài. Sinh cảnh ruộng nằm cạnh khu
công nghiệp tầng có độ sâu thừ 0- 10cm xuất hiện 10 loài, tầng có độ sâu từ

11- 20cm xuất hiện 5 loài.
3.4. Sự tương đồng thành phần loài của quần xã Oribatida ở khu vực
nghiên cứu
Tuy cùng sinh sống trong một khu vực, một vùng nhất định nào đó
nhưng do sự đa dạng về các yếu tố: địa hình, lớp thảm phủ thực vật, hoạt
động kinh tế, phương pháp canh tác, khai thác sử dụng đất của con người …
đã tạo ra những tổ hợp động vật với thành phần khác nhau. Đối với Oribatida
cũng vậy, mức độ tương đồng về thành phần loài giữa các khu vực nghiên
cứu hay giữa các dạng sinh cảnh ngay trong một khu vực nghiên cứu, cho
phép hình dung được mức độ gần gũi hay xa cách về các điều kiện sống của
các sinh cảnh nghiên cứu.

22

5
16


Nguyên nhân hình thành các nhóm chung với sự gần gũi về thành phần
loài các sinh cảnh ở khu công nghiệp Thụy Vân chúng tôi có thể giải thích từ
góc độ sinh thái: các điều kiện sinh thái như dạng thảm thực vật, sự có mặt
của lớp thảm vụn hữu cơ, mức độ tác động của con người ở các sinh cảnh.
Trong nghiên cứu sinh thái học hiện đại, để phân tích giới hạn phân bố
và đánh giá sự hình thành các quần xã sinh vật một cách khách quan khoa
học, chúng tôi sử dụng công thức tính chỉ số tương đồng về thành phần loài
của Jaccard (Wallwork J., 1976). Kết quả tính toán được thể hiện ở bảng và
biểu đồ lưới.
Bảng 3.4. Chỉ số Jaccard (J) sự tương đồng về thành phần loài Oribatida
giữa các sinh cảnh ở khu công nghiệp Thụy Vân thành phố Việt trì và các
vùng phụ cận


STT

Sinh cảnh 1

Sinh cảnh 2

Số loài

Số loài

Số loài

chung

(a)

(b)

(c)

Mẫu số
a+b-c

J
c
a+b-c

1


KCN

18

R

14

10

22

45,45

2

KCN

18

DT

28

8

38

21,05


3

DT

27

R

14

6

35

17,14

Ghi chú:
KCN - Khu công nghiệp
DT

- Vườn quanh nhà nằm gần khu công nghiệp

R

- Ruộng nằm cạnh khu công nghiệp.

a- Số loài ở mỗi sinh cảnh nghiên cứu ở dạng sinh cảnh A.
b- Số loài ở mỗi sinh cảnh nghiên cứu ở dạng sinh cảnh B.
c- Số loài chung ở dạng sinh cảnh A và dạng sinh cảnh B.


23


J- Chỉ số Jaccard.
Giá trị chỉ số Jaccard giữa các sinh cảnh thấp, dao động từ 17,14%
(thấp nhất giữa ruộng và vườn khu đô thị) và đến 45,45% (cao nhất giữa
khu công nghiệp và ruộng).
Hình 3.4. Sự tương đồng về thành phần loài Oribatida giữa các sinh
cảnh ở khu công nghiệp Thụy Vân thành phố Việt Trì và các vùng
phụ cận
Ghi chú

DT

KCN

R

>45%

DT

KCN

21,05%

R

17,14%


17- 45%

45,45%

Trên hình 3.4. hai sinh cảnh khu công nghiệp và ruộng gần khu công
nghiệp có sự gần gũi nhau về thành phần loài được xếp với nhau vào cùng
một nhóm chỉ số Jaccard 45,45%.

24


3.5. Các loài Oribatida ưu thế ở khu công nghiệp Thụy Vân tỉnh Phú Thọ
và các vùng phụ cận
Loài ưu thế là loài có số lượng cá thể riêng chiếm từ 5% trong tổng số
cá thể chung của quần xã trở lên. Ở mỗi sinh cảnh, mỗi tầng phân bố trong
cùng một sinh cảnh có một tập hợp các loài ưu thế đặc trưng và tập hợp này
thay đổi ở các sinh cảnh, ở mỗi tầng phân bố trong cùng 1 sinh cảnh... khác
nhau theo thời gian. Sự thay đổi các loài ưu thế phản ánh sự thay đổi của môi
trường sống. Trong điều kiện môi trường sống tối ưu, mang tính chất tự
nhiên, thông thường các loài ưu thế có số lượng cá thể riêng không vượt trội
so với các loài khác trong quần xã. Ngược lại, khi điều kiện môi trường thay
đổi, tác động đến từng cá thể, sinh vật phải tự điều chỉnh để thích ứng với
điều kiện sống mới, dẫn đến kết quả: một số loài bị diệt vong, một số loài
khác phát triển đột biến làm thay đổi hình ảnh tập hợp ưu thế trong quần xã.
Trên cơ sở thay đổi ấy, người ta có thể phán đoán được quá trình cũng như
chiều hướng diễn thế của sự thay đổi điều kiện môi trường.

25



×