Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Nghiên cứu sự biến động thành phần, sự phân bố và thích nghi của các loài nhện (araneae) tại trạm đa dạng sinh học mê linh, tỉnh vĩnh phúc và phụ cận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.03 MB, 41 trang )

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Bộ nhện (Araneae) là một trong những nhóm động vật chân khớp cổ có
tính đa dạng sinh học cao, phân bố rộng khắp và phổ biến nhất. Các nhà khoa
học đã tìm thấy hoá thạch nhện 300 triệu năm tại Bắc Mỹ. Nhện được tìm
thấy ở mọi nơi: trong nhà, trong rừng, vườn cây, trên cánh đồng lúa, công
viên, bụi cây, ven sông, ven suối,... Nhện không chỉ đa dạng về số loài mà còn
chiếm ưu thế về mặt số lượng trong quần thể các nhóm chân khớp. Trên thế
giới đã xác định được 38.998 loài, 3.607 giống thuộc 110 họ nhện khác nhau
(Platnick, 2005) [19].
Các loài nhện lớn góp phần tích cực vào việc hạn chế sự phát triển của
côn trùng gây hại trên các cây trồng nông nghiệp. Con mồi của nhện là nhiều
loài côn trùng và sâu hại như rệp, rầy các loại, ruồi đục quả, bọ nhảy, sâu non
và trưởng thành các loài thuộc bộ cánh vảy,... (Song và Zhu, 1999) [21].
Hầu hết các nước trên thế giới đã công bố nhiều công trình nghiên cứu
về nhện có tầm quan trọng đặc biệt cho khoa học và thực tiễn. Các nghiên cứu
cơ bản về khu hệ nhện của mỗi nước đã và đang được hoàn thiện, chuyển
sang nghiên cứu ở các lĩnh vực sâu hơn (nghiên cứu nọc độc, nghiên cứu tơ
nhện ở cấp độ phân tử, ...).
Khu hệ nhện Việt Nam được đánh giá là có mức đa dạng sinh học cao,
nhưng chưa được tập trung nghiên cứu. Trong những năm gần đây đã có một
số công trình nghiên cứu về nhện. Các nghiên cứu này mới chỉ tập trung trên
một số cây trồng nông nghiệp như lúa, đậu tương, nhãn vải. Trong danh sách
275 loài đã được ghi nhận ở Việt Nam hiện nay, có 68 loài mới cho khoa học.
Việc nghiên cứu đa dạng sinh vật nói chung và đa dạng thành phần loài
nhện nói riêng ở nhiều sinh cảnh khác nhau có ý nghĩa quan trọng trong việc


Lâm Thị Thu Hiền

1

K35B - SP Sinh


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

đánh giá chất lượng môi trường tại các vùng nghiên cứu. Sự đa dạng và đặc
điểm sinh thái học của nhện ở Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh chưa được tác
giả nào nghiên cứu. Nhằm góp phần cho việc bảo vệ và lợi dụng chúng trong
phòng trừ tổng hợp sâu hại cây trồng, giảm việc sử dụng thuốc trừ sâu độc
hại, duy trì tính đa dạng, sự cân bằng trong các hệ sinh thái và bảo vệ môi
trường ở khu vực nghiên cứu nói riêng và ở Việt Nam nói chung, chúng tôi
thực hiện đề tài “Nghiên cứu về thành phần, sự phân bố và thích nghi của
các loài nhện (Araneae) tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh, tỉnh Vĩnh
Phúc và phụ cận”.
2. Mục đích và nhiệm vụ
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Xác định thành phần loài nhện ở Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh,
Vĩnh Phúc và phụ cận.
- So sánh mức độ sai khác về thành phần loài, đặc điểm phân bố và sự
thích nghi của các loài nhện ở năm sinh cảnh điển hình tại điểm nghiên cứu.
- Xác định các loài nhện chiếm ưu thế tại khu vực nghiên cứu, nghiên
cứu một số đặc điểm sinh học sinh thái và vai trò của chúng. Trên cơ sở đó
khuyến cáo việc bảo vệ và lợi dụng những loài nhện này trong quản lý dịch
hại tổng hợp cây trồng.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tiến hành khảo sát, điều tra, thu thập mẫu vật nhện tại một số sinh
cảnh điểnhình của khu vực nghiên cứu.
- Phân tích mẫu vật thu thập được trong phòng thí nghiệm.
- Xử lý số liệu.

Lâm Thị Thu Hiền

2

K35B - SP Sinh


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

3. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra xác định thành phần và số lượng các loài nhện tại Trạm đa
dạng Sinh học Mê Linh, Vĩnh Phúc và phụ cận.
- Xác định sự phân bố và thích nghi của nhện tại các sinh cảnh ở vùng
nghiên cứu.
- Xác định kích thước quần thể của các loài nhện và các loài ưu thế tại
điểm nghiên cứu.
4. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn
- Ý nghĩa lí luận: Góp phần bổ sung vào nguồn tài liệu nghiên cứu
thành phần và phân bố nhện ở Việt Nam
- Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần khôi phục và bảo vệ tính đa dạng sinh
học


Lâm Thị Thu Hiền

3

K35B - SP Sinh


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái quát về nhện
Tên khoa học: Araneae
Tên tiếng Anh: Spider
Tên Việt Nam: Nhện
Bộ nhện Araneae thuộc lớp hình nhện Arachnida, ngành động vật chân
đốt Arthropoda. Theo Platnick (2005) [19], bộ nhện chiếm ưu thế về số loài
và số lượng cá thể trong 11 bộ của lớp hình nhện (11 bộ bao gồm: Acari,
Amblypygi, Araneae, Opiliones, Palpigradi, Pseudoscorpiones, Ricinulei,
Schizomida, Sconpioides, Solifugae, Thelyphonida).
Các nhà khoa học đã tìm thấy nhện hoá thạch trong lớp than đá của kỷ
Các bon 300 triệu năm tại Bắc Mỹ (Davies, 1986) [15].
Việc đặt tên khoa học cho nhện được bắt đầu từ năm 1757, tác giả Ovid
và Clerek đã đưa ra tên của bộ nhện là Araneae và Aranei. Đến năm 1801,
Latreille đưa ra tên bộ nhện là Araneida. Năm 1862, Dallas cũng nêu ra tên
của bộ nhện là Araneida. Năm 1938, Bristowe đưa tên bộ nhện là Araneae và
tên này được sử dụng cho đến ngày nay (Platnick, 2005) [19].
Cơ thể nhện chia ra 2 phần: phần giáp đầu ngực (Cephalothorax) và
phần bụng (Abdomen), hai phần này được nối với nhau bởi cuống bụng. Phần

giáp đầu ngực bao gồm tấm lưng ngực và tấm bụng ngực. Phía trên đầu của
giáp đầu ngực có miệng và 1 đôi chân kìm, bên cạnh chân kìm là 1 đôi chân
xúc giác. Các mắt nằm trên tấm lưng ngực, thông thường có 8 mắt đơn. Bộ
phận sinh dục con cái nằm ở phần giữa mặt dưới của bụng. Cuối bụng có 1
đến 4 đôi núm tơ (bộ phận nhả tơ). Nhện có 4 đôi chân bò nằm trên phần giáp
đầu ngực. Nhện đực và nhện cái phân biệt với nhau qua đốt ngoài cùng của
đôi chân xúc giác (đốt này gọi là xúc biện). Xúc biện nhện đực phình rất to ở

Lâm Thị Thu Hiền

4

K35B - SP Sinh


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

đầu, chân xúc giác nhện cái thuôn dài. Nhện phát triển qua các giai đoạn:
trứng - nhện non - nhện trưởng thành.
Việc phân loại nhện chỉ tiến hành trên nhện trưởng thành, đặc điểm cơ
bản nhất sử dụng trong phân loại là xúc biện của con đực (đốt ngoài cùng của
chân xúc giác) và bộ phận sinh dục của con cái.
1.2.Tình hình nghiên cứu nhện (Araneae) trên thế giới
Nhận thức rõ tầm quan trọng của các loài nhện trong khoa học và thực
tiễn đời sống, năm 1999 một tổ chức với tên gọi là Hội nhện Quốc tế
(International Society of Arachnology) đã được thành lập với sự tham gia của
hơn 600 nhà khoa học từ 60 nước khác nhau trên toàn thế giới. Từ sau hội
nghị nhện quốc tế lần thứ XV năm 2001, nghiên cứu về nhện đã thực sự trở

thành một môn khoa học (Arachnology - Nhện học).
1.2.1. Về thành phần loài nhện
Theo thống kê của Platnick (2005) [19], trên thế giới đã ghi nhận được
38.998 loài thuộc 3.607 giống của 110 họ nhện. Tác giả đã tổng hợp tất cả
các công bố về khu hệ nhện của các nước trên toàn thế giới, bắt đầu từ công
trình của Clerck năm 1757.
Những phát hiện về thành phần loài nhện cho thấy số lượng loài của
chúng tương đối lớn. Chúng phân bố khắp mọi nơi: trong nhà, ngoài cánh
đồng, trong vườn cây, trong rừng, cây cỏ cây bụi, trong hang thậm chí cả ở
dưới nước (Song và Zhu, 1999) [21].
Murphy & Murphy (2000) [18] đã đưa ra danh sách các loài nhện đã
ghi nhận được tại các nước khu vực Đông Nam châu Á, sắp xếp theo thứ tự số
lượng loài đã ghi nhận được từ cao đến thấp là: In đô nê xi a (660 loài), Ma
lai xi a (463 loài), My an ma (455 loài), Phi líp pin (426 loài), Sing ga po (308
loài), Thái Lan (156 loài), Việt Nam (230 loài). Theo tác giả, khu hệ nhện của

Lâm Thị Thu Hiền

5

K35B - SP Sinh


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

3 nước thuộc khu vực này bao gồm Brunei, Căm pu chia và Lào chưa được
nghiên cứu.
Ở Trung Quốc, nghiên cứu về nhện bắt đầu từ năm 1798. Năm 1999,

Song và Zhu [21] đưa ra danh sách 2361 loài thuộc 450 giống của 56 họ nhện
đã ghi nhận được ở nước này.
Tác giả Davies (1986) [15] đã nghiên cứu và xây dựng khoá định loại
tới họ của bộ nhện và khoá định loại tới loài của nhóm nhện chăng lưới đã ghi
nhận được tại Ôxtrâylia.
1.2.2. Về sinh học, sinh thái học, tập tính và vai trò của nhện
Theo Foelix (1996) [16] nhện phát triển qua 3 giai đoạn là trứng, nhện
non và nhện trưởng thành. Giai đoạn nhện non có thể đạt tới 15 tuổi. Về kích
thước cơ thể thì nhện cái luôn luôn lớn hơn nhện đực. Hầu hết con đực bị chết
sau khi giao phối. Vòng đời của nhện có thời gian phát dục khác nhau tuỳ
từng loài. Sinh trưởng của nhện non phải qua các lần lột xác. Tinh dịch của
nhện được cất giữ tại chân xúc giác nhện đực.
Thức ăn chính của nhện là các động vật chân khớp nhỏ, thậm chí chúng
có thể ăn thịt lẫn nhau. Các loài nhện chăng tơ bắt mồi theo kiểu thụ động,
chờ con mồi dính vào lưới rồi nhện băng ra tiêm nọc độc vào con mồi cho tê
liệt trước khi ăn.
Các nghiên cứu về sự xuất hiện của nhện trong năm chỉ ra rằng nhện
trong vườn cây ăn quả trú ẩn qua đông trên các cây trồng như táo, lê, vải,
bưởi (Schaefer, 1987) [20].
Tất cả các loài nhện đều có bộ phận sản xuất tơ. Bản chất của tơ nhện
là Protein, được cấu thành bởi nhiều amino acid, trong đó có một số amino
acid đặc biệt, nên tơ nhện có độ bền vững cao và được sử dụng trong sản xuất
áo quân sự và kính chống đạn. So sánh các vật liệu tự nhiên và vật liệu nhân
tạo thì tơ nhện là vật liệu đáng chú ý: nó có độ bền và sự dẻo dai gấp 2 đến 3

Lâm Thị Thu Hiền

6

K35B - SP Sinh



Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

lần xenlulo, cao su, xương, gân và bằng 1/2 độ bền của sắt thép. Vải sản xuất
từ tơ nhện cũng như tơ tằm để thay thế một số loại vải từ sợi hoá học gây ô
nhiễm môi trường (Foelix, 1996) [16].
1.3.Tình hình nghiên cứu nhện (Araneae) ở Việt Nam
1.3.1. Về thành phần loài nhện
Những loài nhện đầu tiên có ở Việt Nam được biết đến qua các công
trình của Simon (1886, 1896, 1903, 1904, 1906, 1908) và Hogg (1922). Tất cả
các loài nhện (bao gồm 20 loài) được phát hiện ở Việt Nam bởi 2 tác giả trên
đều là loài mới cho khoa học (Zabka, 1985) [22].
Zabka (1985) [22] đã công bố kết quả chuyến khảo sát của mình về phân
loại và phân bố của họ nhện nhảy Salticidae ở Việt Nam. Tác giả đã ghi nhận
được 100 loài nhện nhảy, trong đó có 51 loài và 8 giống mới cho khoa học.
Phạm Đình Sắc, Vũ Quang Côn và Zabka (2004) [8] đã cho công bố
danh sách và phân bố của 108 loài nhện nhảy họ Salticidae ở Việt Nam.
Phạm Đình Sắc và những người khác (2005) [9] đã bổ sung thêm 5
loài nhện nhảy cho khu hệ nhện Việt Nam.
Đã có nhiều công trình công bố kết quả nghiên cứu nhện trên cánh
đồng lúa ở Việt Nam. Bùi Hải Sơn (1995) [10] đã ghi nhận được 34 loài nhện
trên lúa vùng ngoại thành Hà Nội. Theo Phạm Văn Lầm và những người khác
(2002) [3], cho đến nay đã thu thập và xác định được 52 loài nhện trên đồng
lúa ở Việt Nam.
Nghiên cứu nhện trên đậu tương vùng Hà Nội, Trần Đình Chiến (2002)
[1] đã ghi nhận được 18 loài thuộc 8 họ nhện. Trên cánh đồng đậu tương vụ
hè thu tại Hà Tây, Trương Xuân Lam (1998) [2] cũng phát hiện được 18 loài.

Phạm Đình Sắc và Khuất Đăng Long (2001) [7] đã công bố thành phần loài
nhện trên đậu tương tại 3 tỉnh Hà Nội, Hoà Bình và Bắc Ninh bao gồm 26 loài
thuộc 9 họ nhện.

Lâm Thị Thu Hiền

7

K35B - SP Sinh


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

Một số công trình nghiên cứu thành phần loài nhện trên cây vải thiều đã
được công bố. Phạm Đình Sắc và Vũ Quang Côn (2002) [5] đã ghi nhận được
29 loài nhện trên cây vải thiều ở Mê Linh - Vĩnh Phúc.
Khu hệ nhện ở các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên của Việt
Nam rất ít được nghiên cứu. Lần đầu tiên ở Việt Nam, một loài nhện độc họ
Theraphosidae đã được tìm thấy ở vườn quốc gia Tam Đảo - Vĩnh Phúc và
khu bảo tồn thiên nhiên Hữu Liên - Lạng Sơn (Phạm Đình Sắc và Vũ Quang
Côn, 2005) [6]. Kết quả thống kê từ tất cả các công trình đã công bố cho thấy
hiện nay Việt Nam đã ghi nhận được 275 loài thuộc 144 giống của 30 họ nhện
(Phạm Đình Sắc, 2005) [4].
1.3.2. Về sinh học, sinh thái học, tập tính và vai trò của nhện
Các nghiên cứu về sinh học sinh thái của nhện ở Việt Nam còn rất ít.
Cho đến nay, 2 loài được nghiên cứu về đặc tính sinh học sinh thái bao gồm
nhện sói Pardosa pseudoannulata và nhện linh miêu Oxyopes javanus. Kết
quả nghiên cứu của Bùi Hải Sơn (1995) [10] cho thấy: loài nhện Pardosa

pseudoannulata giai đoạn con non có 8 tuổi; thời gian phát dục của nhện non
đực từ 76,2 - 155,7 ngày, của nhện non cái từ 92,6 - 167,7 ngày; vòng đời của
nhện từ 122,9 - 219 ngày. Loài nhện Oxyopes javanus giai đoạn con non có 9
tuổi; thời gian phát dục của nhện non đực từ 152,9 - 204,0 ngày, của nhện non
cái từ 159,6 - 223,7 ngày; vòng đời của nhện từ 185,0 - 238,5 ngày. Nhện
Pardosa pseudonnulata có khả năng ăn 9,4 - 22,5 con rầy nâu trong một
ngày, nhện Oxyopes javanus có khả năng ăn 0,32 - 0,48 sâu non cuốn lá nhỏ
trong một ngày.

Lâm Thị Thu Hiền

8

K35B - SP Sinh


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN ĐỊA ĐIỂM
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tất cả các loài thuộc bộ nhện (Araneae), lớp
hình nhện (Arachnida), ngành chân đốt (Arthropoda)
2.2. Thời gian nghiên cứu
- Từ 8/2012 đến 11/2012: thu thập và định loại mẫu vật, nghiên cứu
sinh học sinh thái ngoài thực địa và trong phòng thí nghiệm.
- Từ 12/2012 đến 1/2013: tiếp tục công tác định loại mẫu vật.
- Từ 2/2013 đến 3/2013: so sánh với mẫu vật tại Viện Sinh thái và Tài

nguyên Sinh vật
2.3. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại khu vực Trạm Đa dạng Sinh học Mê Linh Vĩnh Phúc bao gồm Trạm đa dạng Sinh học và khu vực phụ cận.
Năm sinh cảnh được chọn để nghiên cứu là:
+ Sinh cảnh rừng thứ sinh
+ Sinh cảnh trảng cỏ cây bụi
+ Sinh cảnh rừng trồng (cây keo tai tượng, cây bạch đàn)
+ Sinh cảnh vườn đồi (trồng cây vải thiều và cây chè)
+ Sinh cảnh ven suối
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu mẫu ngoài thực địa
Thu nhện hoạt động trên cây: dùng tấm nilon (1,2 x 1,2)m hứng dưới
tán lá và đập mạnh vào tán lá, nhện sẽ rơi xuống. Kết hợp dùng vợt côn trùng
và bắt bằng tay.

Lâm Thị Thu Hiền

9

K35B - SP Sinh


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

Thu nhện hoạt động trên mặt đất: theo phương pháp của Curtis (1980)
[14] và Millar (2000) [17], dùng bẫy bằng các ly nhựa (kích thước 8 x 12)cm
chôn ngập xuống đất sao cho bề mặt ly nhựa bằng với mặt đất, trong ly nhựa
cho 100 ml dung dịch hỗn hợp cồn 700 và 5% Formalin. Các ly nhựa đặt cách

nhau 1,2 mét; sử dụng các tấm nhựa cứng để hướng nhện bò vào bẫy (xem
hình 2.1). Bẫy được đặt ở 5 sinh cảnh, mỗi sinh cảnh chọn 2 điểm, mỗi điểm
đặt 12 ly nhựa.

Hình 2.1. Bẫy hố
Thu nhện thuộc nhóm chăng tơ: bắt trực tiếp trên tơ bằng tay.
2.4.2. Phương pháp phân tích mẫu vật trong phòng thí nghiệm
Mẫu nhện thu thập tại điểm nghiên cứu bảo quản trong cồn 70%, lưu
trữ tại phòng Sinh thái Môi trường đất tại Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh
vật.

Lâm Thị Thu Hiền

10

K35B - SP Sinh


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

Mẫu vật được phân tích dưới kính hiển vi điện tử.
Mẫu vật được định loại và kiểm tra tại Viện Sinh thái và Tài nguyên
sinh vật.
Định loại nhện theo các tài liệu Zabka (1985) [22]; Davies (1986) [15];
Song và cộng sự (1999) [21].Chỉ các mẫu nhện trưởng thành được sử dụng để
định loại, bởi vì việc định loại nhện ở giai đoạn con non đến cấp độ giống và
loài là rất khó.
2.4.3. Xử lí và phân tích số liệu

- Số liệu được xử lí dựa trên chương trình phần mềm PRIMER5. Các
biểu đồ được vẽ bằng phần mềm Excel 5.0.
2.5. Một vài nét khái quát về Trạm đa dạng Sinh học Mê Linh, Vĩnh
Phúc
Theo tài liệu của UBNN xã Ngọc Thanh (2004) [12] và báo cáo khoa
học của Lê Đồng Tấn (2003) [11], khu vực Trạm Đa dạng Sinh học Mê LinhVĩnh Phúc có một số đặc điểm sau:
2.5.1. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên
2.5.1.1.Vị trí địa lí
Trạm đa dạng sinh học Mê Linh nằm trong địa phận của hợp tác xã
Đồng Trầm, thuộc xã Ngọc Thanh, huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc. Cách thị
xã Phúc Yên 35km, cách hồ Đại Lải khoảng 12km về phía Bắc. Khu vực trạm
ở phía Bắc giáp huyện Phổ Yên, tỉnh Bắc Thái, phía Đông giáp Hợp tác xã
Đồng Trầm, xã Ngọc Thanh huyện Mê Linh, phía Tây giáp vùng ngoại vi
Vườn Quốc gia Tam Đảo, huyện Tam Đảo.
Diện tích tại Trạm Đa dạng Sinh học Mê Linh- Vĩnh Phúc khoảng 170,3 ha,
chiều dài khoảng 3.000m, chiều rộng từ 300-800m. Độ cao từ 50-520m so với
mặt nước biển.

Lâm Thị Thu Hiền

11

K35B - SP Sinh


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

2.5.1.2. Điều kiện tự nhiên

- Địa hình: Khu vực Trạm thuộc vùng bán sơn địa phía Bắc huyện Mê
Linh. Đây là phần kéo dài về phía Đông Nam của dãy Tam Đảo, có địa hình
đồi núi thấp với xu hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam, điểm cao nhất huộc
đỉnh núi Đá Trắng cao 520m. Địa hình phần lớn là đất dốc (độ dốc trung bình
15-300), các bãi bằng rất ít, rải rác vài ba bãi nhỏ dọc ven suối vùng ranh giới
phía Tây. Đây là khu vực rừng đầu nguồn của một vài suối nhỏ chảy ra hồ
Đại Lải [12].
- Khí hậu, thời tiết
+ Là khu vực trong vùng khí hậu chung của đồng bằng Bắc bộ. Nhiệt độ
trung bình năm là 22 đến 230C. Tháng có nhiệt độ cao từ tháng 6 đến tháng 8
và lạnh vào tháng 12 và tháng 1 [12].
+ Lượng mưa trung bình 1358,7 mm/năm. Mùa mưa từ tháng 4 đến
tháng 10, chiếm 90% lượng mưa cả năm. Mưa tập trung vào các tháng
6,7,8,9. Cao nhất là vào tháng 8. Số ngày mưa khá nhiều 142 ngày/năm. Độ
ẩm trung bình 84%, thấp vào tháng 2 dưới 80% [12].
+ Có 2 mùa gió thổi: gió mùa Đông Bắc (tháng 10 đến tháng 3 năm
sau) và gió Đông Nam (tháng 4 đến tháng 9 trong năm) [12].
- Thổ nhưỡng: Có hai loại đất chính, đó là đất feralit màu vàng phát
triển trên đá sa thạch cuội kết hoặc dăm kết và đất ferarit vàng đỏ phát triển
trên đá phiến thạch. Đất thuộc loại chua, pH=5-5,5; thành phần cơ giới trung
bình, độ dày tầng đất khoảng 30-40cm.
- Thủy văn.
Trạm Đa dạng sinh học Mê linh là một trong những khu vực đầu nguồn
của nhiều suối nhỏ đổ vào hồ Đại Lải.
Sông suối: có một suối nhỏ nước chảy quanh năm bắt nguồn từ điểm
cực Bắc, chảy dọc biên giới phía Tây giáp với Vườn quốc gia Tam Đảo và

Lâm Thị Thu Hiền

12


K35B - SP Sinh


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

gặp suối Thanh Lộc đổ vào hồ Đại Lải. Ngoài ra còn có một số suối cạn ngắn
chỉ có nước sau những trận mưa.
2.5.2. Tài nguyên ĐV và TV tại Trạm đa dạng Sinh học Mê Linh,
Vĩnh Phúc và những khu vực lân cận.
- Nhóm cây nông nghiệp: Về sản xuất nông nghiệp, cây chè và cây vải
thiều được trồng phổ biến ở khu vực lân cận Trạm đa dạng Sinh học. Hiện
nay cây chè từng bước được phát triển tại đây, diện tích trồng chè đã lên tới
gần 50 ha. Cây chè cũng được trồng rải rác trong địa phận của Trạm đa dạng
Sinh học.
- Hệ thực vật: Trạm Đa dạng sinh học Mê linh hiện có 166 họ thực vật
với 651 chi và 1129 loài. Có thể nói rằng thảm thực vật nguyên sinh ỏ Trạm
Đa dạng sinh học Mê Linh đã bị phá huỷ hoàn toàn, thay thế vào đó là các
trạng thái rừng thứ sinh và rừng trồng [11].
- Khu hệ động vật: Theo kết quả điều tra năm 2003 đã xác định thành
phần phân loại học của 5 lớp: thú (13 loài), chim (109 loài), bò sát (14 loài),
ếch nhái (13 loài), côn trùng (25 bộ, 99 họ, 461 loài) [11].

Lâm Thị Thu Hiền

13

K35B - SP Sinh



Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Thành phần và số lượng các loài nhện đã gặp ở Trạm đa dạng sinh
học Mê Linh
3.1.1. Thành phần loài nhện
Trong tổng số 2448 cá thể nhện đã bắt gặp và thu được tại điểm nghiên
cứu, chúng tôi đã xác định được 69 loài nhện thuộc 12 họ (bảng 3.1).
Bảng 3.1. Thành phần và số lượng cá thể các loài nhện bắt gặp
ở Trạm đa dạng Sinh học Mê Linh và phụ cận
STT

Tên khoa học

Số lượng cá thể nhện thu được và
bắt gặp ở các sinh cảnh nghiên
cứu

Tổng
số

Tỷ lệ cá
thể của
một loài
trên tổng

số các
loài nhện
(%)

20,34

Rừng
Rừng Trảng Vườn Ven
thứ sinh trồng cỏ, cây đồi suối
bụi

1

2
3
4
5
6
7
8
9

1.Họ Agelenidae
Agelenasublimba
Wang,1991
2. Họ Araneidae
Araneus inustus
(C.L. Koch,1871)
Argiope bruennichii
(Scopli,1772)

Argiope minuta Karsch,1879
Argiope catenulata
(Doleschall,1859)
Cyclosa bifida
(Doleschall,1859)
Cyclosa insulana
(Costa,1834)
Cyrtophora muluccensis
(Doleschall,1857)
Eriovixia laglaizei
(Simon,1877)

Lâm Thị Thu Hiền

11

61

8

418

498

12

4

2


8

26

1,07

2

1

3

0,12

4

1

5

0,21

1

0,04

1

0,04


2

0,08

1
1
1

1

18

11

4

33

1,35

1

6

7

0,29

14


K35B - SP Sinh


Trường ĐHSP Hà Nội 2
10
11
12
13
14
15
16
17

18
19
20

21

22
23
24

25
26
27
28
29
30


Hypsosinga alboria Yin et
al.,1990
Hypsosinga pygmaea
(Sundevall,1831)
Hypsosinga sanguinea
(C.L.Koch,1884)
Gea subarmata
Thorell,1890
Gasteracantha diadesmia
Thorell,1887
Gasteracantha kuhli
C.L. Koch,1837
Neoscona theisi
(Walckenaer,1841)
Nephila maculata
(Fabricius,1987)
3. Họ Clubionidae
Castianeira tiraglupa
Barrion & Litsinger,1995
Cheracanthium catindigae
Barrion & Litsinger,1995
Clubiona japonicona
Boesenberg & Strand,1906
4. Họ Hexathelidae
Macrothele holsti
Pocock,1901
5. Họ Linyphiidae
Atypena adelinae
Barrion & Litsinger,1995
Hylyphantes graminicola

(Sundevall,1830)
Ummeliata inseciceps
(Boesenberg & Strand,1906)
6. Họ Lycosidae
Hippasa holmerae
Thorell,1895
Pardosa birmanica
Simon,1884
Pardosa pseudoanulata
(Boesenberg & Strand,1906)
Pardosa sumatrana
(Thorell,1890)
Pirata blabakensis
Barrion & Litsinger,1995
Pirata suppiraticus
Boesenberg et Strand,1906

Lâm Thị Thu Hiền

Khóa luận tốt nghiệp
2

2

0,08

2

2


0,08

1

1

0,04

1

0,04

1

9

0,36

4

14

0,57

11

24

0,98


14

162

6,62

6

7

0,28

5

0,21

18

22

0,90

1
6

2

8

2


4

2

87

61

7

1
1

4

2

2

33

46

122

21

222


9,07

2

6

4

1

13

0,53

1

0,04

2

0,08

7

0,29

1
2

1


2

1

2

3

1

6

0,24

4

6

17

27

1,10

2

1

6


0,24

1

0,04

2

0,08

1
1

15

1

4

2

K35B - SP Sinh


Trường ĐHSP Hà Nội 2

31
32
33


34

35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51

7. Họ Oxyopidae
Oxyopes lineatipes
(C.L. Koch,1847)
Oxyopes javanus
Thorell,1887
Oxyopes birmanicus
Thorell,1887
8. Họ Pisauridae
Dolomes albocinctus

Doleschall,1859
9. Họ Salticidae
Bianor hotingchiehi
Schenkel,1963
Burmattus sinicus
Proszynski,1992
Carrhotus sannio
(Thorell,1877)
Epeus glorius Zabka,1985
Evarcha flavocincta
(C.L. Koch,1846)
Epocilla cancarata
(Karsch,1880)
Harmochirus brachiatus
(Thorell,1877)
Hasarius adansoni
(Savigny & Audouin,1827)
Marpissa magister
(Karsch,1879)
Myrmaracha legon
Wanless,1978
Phintella versicolor
(C.L. Koch,1846)
Phintella lucai Barrion &
Litsinger,1995
Phintella vittata
(C.L. Koch,1845)
Plexippus paykulli
(Savigny & Audouin,1827)
Plexippus petersi

(Karsch,1878)
Plexippus setipes
Karsch,1879
Rhene flavigera
(C.L. Koch,1846)

Lâm Thị Thu Hiền

Khóa luận tốt nghiệp

2

1

4

2

9

0,36

11

6

21

32


70

2,86

2

0,08

184

7,52

44

1,79

1

5

0,21

1

1

0,04

4


0,16

2

4

0,16

41

65

2,65

2

0,08

1

1

184

8

4

4


11

21

4
1

1

10

7

1

7
1

1

41

73

1

6

8


0,32

4

2

6

0,24

14

14

0,57

612

784

32,03

1

3

0,12

1


8

0,32

2

12

0,48

7

0,29

4

0,16

1

0,04

58

2
4
1

3


9

2

5
1

1
1

16

2

K35B - SP Sinh


Trường ĐHSP Hà Nội 2
52

Siler lii Peng ,1886

53

Telamonia festiva
Thorell,1887
Thiania bhamoensis
Thorell,1887
10. Họ Tetragnathidae
Dyschiriognatha tenara

Karsch,1879
Leucauge decorata
(Blackwall,1864)
Tetragnatha mandibulata
Walckenaer,1842
Tetragnatha maxillosa
Thorell,1890
Tetragnatha nitents
(Audouin,1826)
Tetragnatha javana
(Thorell,1890)
Tetragnatha vermiformis
Emerton,1884
Tetragnatha virescens
Okuma,1979
11. Họ Therididae
Coleosoma blandum
Cambridge,1882
Theridium octomaculatum
Boesenberg et Strand,1995
12. Họ Thomicidae
Oxytate
virens(Thorell,1891)
Runcinia acuninata
(Thorell,1881)
Misumenoides matinikus
Barrion & Litsinger,1995
Thomisus italongus
Barrion & Litsinger,1995
Xysticus palawanicus

Barrion & Litsinger,1995

54

55
56
57
58
59
60
61
62

63
64

65
66
67
68
69

Tổng số

Lâm Thị Thu Hiền

Khóa luận tốt nghiệp
2

4


4

6

0,24

1

1

0,04

4

9

0,36

4

4

0,16

1

12

16


0,65

2

2

19

0,78

1

1

2

7

2

1

1

9

0,36

1


2

3

0,12

8

13

0,53

1

0,04

2

0,08

5

0,21

2

0,08

2


0,08

3

0,12

2

0,08

1

1

0,04

1

1

0,04

2

1

1
1


4

1

1

1

1

2
1
1

2

1

312

17

15

331

295

1305 205 2448


100,00

K35B - SP Sinh


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

Trong số 69 loài đã xác định được tại điểm nghiên cứu có 6 loài lần đầu
tiên ghi nhận cho khu hệ nhện Việt Nam bao gồm Agelena sublimbata (Họ
nhện lưới phễu, Agelenidae), Eriovixia laglaizei, Hypsosinga alboria (Họ
nhện bụng tròn chăng lưới, Araneidae), Macrothele holsti (Họ nhện lưới phễu
nhỏ, Hexathelidae), Oxyopes birmanicus (Họ nhện linh miêu, Oxyopidae),
Oxytate virens (Họ nhện càng cua, Thomicidae). Như vậy, số loài nhện đã ghi
nhận được ở Việt Nam hiện nay là 281 loài, bổ sung vào danh sách 275 loài
đã được công bố (Phạm Đình Sắc, 2005) [9].
Tổng số lượng cá thể nhện thu được và bắt gặp ở các sinh cảnh nghiên
cứu là 2448 cá thể.Trong 5 sinh cảnh thì số lượng cá thể nhện thu được và bắt
gặp ở sinh cảnh vườn đồi là nhiều nhất với 1305 cá thể, tiếp đến là sinh cảnh
rừng trồng với 331 cá thể, rồi tới sinh cảnh rừng thứ sinh với 312 cá thể, sau
đó là sinh cảnh trảng cỏ, cây bụi với 295 cá thể và cuối cùng là sinh cảnh ven
suối là ít nhất với 205 cá thể.
3.1.2. Số loài và số lượng cá thể của các họ nhện bắt gặp
Trong số 12 họ nhện đã xác định được thì họ có số loài nhiều nhất là họ
nhện nhảy Salticidae (20 loài, chiếm 28,98 %), tiếp đến là họ nhện bụng tròn
chăng lưới Araneidae (16 loài, chiếm 23,18 %). Hai họ nhện này chiếm ưu thế
về số lượng loài tại điểm nghiên cứu. Họ nhện hàm dài Tetragnathidae có 8
loài chiếm 11,59 %. Họ nhện sói Lycosidae có 6 loài chiếm 8,7 %. Họ nhện
càng cua Thomicidae có 5 loài chiếm 7,25 %. Họ nhện cuốn tổ Clubionidae,

họ nhện lùn Linyphiidae và họ nhện linh miêu Oxyopidae, mỗi họ có 3 loài
chiếm 4,35 %. Ba họ có số loài ít nhất, mỗi họ (1 loài) chiếm 1,45 % bao gồm
họ nhện lưới phễu Agelenidae, họ nhện lưới phễu nhỏ Hexathelidae và họ
nhện cá Pisauridae (bảng 3.2).

Lâm Thị Thu Hiền

18

K35B - SP Sinh


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 3.2. Số loài và số lượng cá thể thuộc các họ nhện bắt gặp
tại Trạm đa dạng Sinh học Mê Linh và phụ cận
STT

Họ

1

Agelenidae
Nhện lưới phễu
Araneidae
Nhện bụng tròn chăng lưới
Clubionidae
Nhện cuốn tổ

Hexathelidae
Nhện lưới phễu nhỏ
Linyphiidae
Nhện lùn
Lycosidae
Nhện sói
Oxyopidae
Nhện linh miêu
Pisauridae
Nhện cá
Salticidae
Nhện nhảy
Tetragnathidae
Nhện hàm dài
Therididae
Nhện chân răng lược
Thomicidae
Nhện càng cua
Tổng số

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

12

Số
loài
1

Tỷ lệ (%)
1,45

Số cá
thể
498

Tỷ lệ
(%)
20,34

16

23,18

293

11,97

3

4,35

34


1,39

1

1,45

222

9,07

3

4,35

16

0,65

6

8,70

49

2,01

3

4,35


81

3,31

1

1,45

184

7,52

20

28,98

988

40,36

8

11,59

67

2,73

2


2,90

7

0,28

5

7,25

9

0,37

69

100,00

2448

100,00

Kết quả bảng 3.2 còn cho thấy: tại khu vực Trạm đa dạng Sinh học Mê
Linh, họ nhện nhảy Salticidae không chỉ có số loài cao nhất trong các họ nhện
mà còn chiếm ưu thế về số lượng cá thể (chiếm 40,36 % tổng số cá thể nhện
bắt gặp). Họ nhện lưới phễu Agelenidae có số lượng cá thể đứng thứ hai
(chiếm 20,34 % tổng số cá thể nhện bắt gặp), tiếp đến là họ nhện bụng tròn
chăng lưới Araneidae (chiếm 11,97 % tổng số cá thể nhện bắt gặp), họ nhện


Lâm Thị Thu Hiền

19

K35B - SP Sinh


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

Hexathelidae (9,07 %), họ nhện Pisauridae (7,52 %). Các họ còn lại có số
lượng cá thể nhện bắt gặp rất ít.
3.1.3. Các loài nhện chiếm ưu thế về số lượng cá thể bắt gặp
Trong tổng số 69 loài nhện bắt gặp ở khu vực Trạm đa dạng Sinh học
Mê Linh, 5 loài được chúng tôi ghi nhận là phổ biến, có số lượng cá thể bắt
gặp cao (bắt gặp trên 100 cá thể / 1 loài), kết quả ở bảng 3.3.
Chiếm ưu thế về số lượng cá thể bắt gặp tại điểm nghiên cứu là loài
nhện lưới phễu Agelena sublimbata (chiếm 32,03 % tổng số cá thể nhện bắt
gặp) và loài nhện nhảy vằn xám Phintella versicolor (chiếm 20,34 % tổng số
cá thể nhện bắt gặp). Tiếp đến là 3 loài có số lượng cá thể bắt gặp tương đối
cao bao gồm: Macrothele holsti (chiếm 9,07 % tổng số cá thể nhện bắt gặp),
Dolomes albocinctus (chiếm 7,51 % tổng số cá thể nhện bắt gặp), Nephila
maculata (chiếm 6,62 % tổng số cá thể nhện bắt gặp). Các loài còn lại chiếm
tỷ lệ rất thấp (bao gồm 64 loài, mỗi loài trung bình chiếm tỷ lệ 0,38 % tổng số
cá thể).
Bảng 3.3. Số lượng cá thể của các loài nhện phổ biến trong tổng số lượng
cá thể nhện bắt gặp tại Trạm đa dạng Sinh học Mê Linh và phụ cận
STT


Tên loài

Số lượng cá thể

Tỷ lệ (%)

1

Phintella versicolor

784

32,03

2

Agelena sublimbata

498

20,34

3

Macrothele holsti

222

9,07


4

Dolomes albocinctus

184

7,51

5

Nephila maculata

162

6,62

6

Các loài còn lại (64 loài)

598

24,43

2448

100,00

Tổng số


Lâm Thị Thu Hiền

20

K35B - SP Sinh


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

Điều tra tại 5 sinh cảnh: Rừng thứ sinh; Rừng trồng; Trảng cỏ,cây bụi;
Vườn đồi; Ven suối. Chúng tôi nhận thấy kích thước quần thể của mỗi loài rất
khác nhau ở từng sinh cảnh (xem bảng 3.4 và hình 3.1)
Bảng 3.4. Số lượng cá thể nhện bắt gặp ở các sinh cảnh nghiên cứu
của 5 loài nhện phổ biến
STT

1

2

3

Tên loài

Phintella
versicolor

Rừng

thứ sinh

Rừng
trồng

Trảng cỏ
cây bụi

Vườn
đồi

Ven
suối

41

73

58

612

0

(5,23 %)

(9,31%)

(7,40%)


(78,06%)

Tổng số

784
(100,00%)

Agelena
sublimbata

11

61

8

418

(2,21%)

(12,25%)

(1,61%)

(83,93%)

Macrothele
holsti

33

(14,86%)

46
(20,73%)

122
(54,95%)

21
(9,46%)

0

222
(100,00%)

0

0

0

0

184
(100 %)

184
(100,00%)


87
(53,71%)

61
(37,65%)

0

14
(8,64%)

0

162
(100,00%)

4 Dolomes
albocinctus
5

Số lượng cá thể nhện bắt gặp ở các sinh cảnh

Nephila
maculata

0

498
(100,00%)


Như vậy, qua bảng 3.4 ta thấy: Loài phintella versicolor chiếm số
lượng cá thể nhện băt gặp tại 5 sinh cảnh là lớn nhất với 784 cá thể, tiếp đến
là loài Agelena sublimbata với 498 cá thể, tới loài Macrothele holsti với 222
cá thể, sau đó là loài Dolomes albocinctus với 184 cá thể, cuối cùng là loài
Nephila maculata với 162 cá thể.

Lâm Thị Thu Hiền

21

K35B - SP Sinh


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

Hình 3.1. Số lượng cá thể nhện bắt gặp ở các sinh cảnh khác nhau
của 5 loài nhện phổ biến
Kết quả bảng 3.4 và hình 3.1 cho thấy:
Loài nhện nhảy Phintella versicolor chiếm ưu thế về số lượng cá thể ở
sinh cảnh vườn đồi. Theo kết quả điều tra chúng tôi ghi nhận được: trong 2
loại cây trồng được trồng phổ biến ở sinh cảnh này là cây vải thiều và cây chè
thì loài nhện này xuất hiện chủ yếu trên cây vải thiều. Trong tổng số 612 cá
thể nhện bắt gặp trong sinh cảnh vườn đồi bao gồm 586 cá thể nhện bắt gặp
trên vườn vải, 26 cá thể nhện bắt gặp trên vườn chè.

Lâm Thị Thu Hiền

22


K35B - SP Sinh


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

Trong 5 sinh cảnh nghiên cứu, loài nhện lưới phễu Agelena sublimbata
chiếm ưu thế ở sinh cảnh vườn đồi, nhưng chúng xuất hiện chủ yếu trên vườn
chè. Trong tổng số 418 cá thể nhện bắt gặp trong sinh cảnh vườn đồi bao gồm
412 cá thể nhện bắt gặp trên vườn chè, 6 cá thể nhện bắt gặp trên cây bụi.
Chúng tôi không phát hiện thấy nhện lưới phễu trên cây vải.
Loài nhện lưới phễu nhỏ Macrothele holsti có số lượng cá thể bắt gặp ở
sinh cảnh trảng cỏ cây bụi là cao nhất. Chúng chăng lưới ở độ cao dưới 0,5
mét so với mặt đất, trên cây cỏ hay cây bụi.
Loài nhện cá Dolomes albocinctus chỉ xuất hiện ở ven suối, không tìm
thấy ở các sinh cảnh khác. Đây là loài nhện cư trú và bắt mồi nơi gần nước, ở
bờ sông bờ suối.
Loài nhện Nephila maculata có số lượng cá thể bắt gặp cao nhất ở sinh
cảnh rừng thứ sinh, tiếp đến là sinh cảnh rừng trồng, thấp nhất ở sinh cảnh
vườn đồi. Loài nhện này có tập tính chăng lưới trên các tán lá của cây có độ
cao trên 1 mét so với mặt đất.
Như vậy, qua kết quả của các bảng và các hình ta thấy thành phần và vị
trí các loài nhện bắt gặp ở Trạm đa dạng Sinh học Mê Linh rất đa dạng và
phong phú.
3.2. Tương quan giữa số lượng loài nhện theo số cá thể bắt gặp ở Trạm
đa dạng sinh học Mê Linh
Kết quả phân tích sự đa dạng của các loài nhện (bảng 3.5) cho thấy: tại
khu vực Trạm đa dạng Sinh học Mê Linh có tới 12 loài chỉ bắt gặp 1 cá thể

trong suốt thời gian nghiên cứu. Theo Coddington và những người khác
(1996) [13], những loài bắt gặp duy nhất 1 cá thể tại vùng nghiên cứu thuộc
tình trạng đơn độc (singleton status) rất có ý nghĩa cho khoa học đặc biệt
trong công tác bảo tồn, những vùng có nhiều loài trong tình trạng này tương

Lâm Thị Thu Hiền

23

K35B - SP Sinh


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

ứng với một hệ sinh thái chưa ổn định có nhiều tác động gây suy giảm sự
phong phú của loài.
Bảng 3.5. Sự đa dạng của các loài nhện tại Trạm đa dạng Sinh học
Mê Linh và phụ cận
Số cá thể / loài

Số cá thể bắt gặp

Số loài

1
2
3
4

5
6
7
8
9
12
13
14
16
19
22
24
26
27
33
44
65
70
162
184
222
498
784
Tổng cộng

12
22
12
16
20

24
28
16
36
12
26
28
16
19
22
24
26
27
33
44
65
70
162
184
222
498
784
2448

12
11
4
4
4
4

4
2
4
1
2
2
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
69

Lâm Thị Thu Hiền

24

K35B - SP Sinh



Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

Hình 3.2. Tương quan giữa số lượng loài nhện theo số cá thể bắt gặp
Từ hình vẽ 3.2 có thể chia mức đa dạng của các loài nhện tại khu vực
nghiên cứu ra 3 nhóm:
Nhóm 1 có sự đa dạng cao về loài với 11 hoặc 12 loài (bao gồm 23 loài)
và có kích thước quần thể nhỏ, mỗi loài có 1 hoặc 2 cá thể.
Nhóm 2 có sự đa dạng trung bình về loài với 2 đến 4 loài (bao gồm 30
loài) có kích thước quần thể trung bình, 3 đến 14 cá thể.
Nhóm 3 ít đa dạng, có số loài là 1 loài và có kích thước quần thể lớn, 16
đến 784 cá thể.
Như vậy, về mặt bảo tồn những loài nằm trong nhóm 1 cần phải bảo vệ
và duy trì hơn so với nhóm 2 và 3.

Lâm Thị Thu Hiền

25

K35B - SP Sinh


×