Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Nghiên cứu thành phần thiên địch của sâu hại chè trên cây chè tại hạ hoà phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.98 KB, 36 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
=======***=======

LÊ THỊ THƢƠNG LIÊN

NGHIÊN CỨUTHÀNH PHẦN THIÊN
ĐỊCH CỦA SÂU HẠI TRÊN CÂY CHÈ
TẠI HẠ HOÀ - PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sƣ phạm KTNN

Hà Nôi, 2014


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
=======***=======

LÊ THỊ THƢƠNG LIÊN

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN THIÊN
ĐỊCH CỦA SÂU HẠI TRÊN CÂY CHÈ
TẠI HẠ HOÀ - PHÚ THỌ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sƣ phạm KTNN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
ThS. VŨ THỊ THƢƠNG


Hà Nội, 2014


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới
ThS. Vũ Thị Thƣơng là ngƣời đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
làm đề tài.
- Tất cả các giáo viên bộ môn, ban chủ nhiệm khoa sinh - KTNN
trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội 2 đã góp ý để tôi hoàn thành đề tài này.
- Tất cả các bạn bè và gia đình đã động viên và giúp đỡ tôi.
Một lần nữa tôi bày tỏ lòng biết ơn tới mọi sự giúp đỡ đó!
Tác giả khóa luận

LÊ THỊ THƢƠNG LIÊN


LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận
là trung thực chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình khoa học và chƣa sử
dụng để bảo vệ bất cứ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận
đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều đƣợc chỉ
rõ nguồn gốc.
Tác giả khóa luận

LÊ THỊ THƢƠNG LIÊN


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Thành phần thiên địch của sâu hại trên chè và tần xuất xuất hiện tại

Hạ Hòa - Phú Thọ từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2014.
Bảng 2. Phổ vật ăn mồi của các loài thiên địch trên chè tại Hạ Hòa - Phú Thọ.
Bảng 3. Tần xuất xuất hiện chủ yếu của các loài thiên địch của sâu hại tại Hạ
Hòa - Phú Thọ trong 5 tháng đầu năm 2014.
Bảng 4. Các cây kí chủ khác của các loài thiên địch trên chè.
Bảng 5. Mật độ của bọ rùa đỏ trên chè tại Hạ Hòa - Phú Thọ từ tháng 1 đến
tháng 5 năm 2014.
Bảng 6. Mối tƣơng quan giữa bọ rùa đỏ và rầy xanh trên chè tại Hạ Hòa - Phú
Thọ từ tháng 1 đến 5 năm 2014.


DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Diễn biến mật độ bọ rùa đỏ trên chè vụ xuân năm 2014 tại Hạ Hòa Phú Thọ
Hình 2: Mối tƣơng quan giữa bọ rùa đỏ và rầy xanh trên chè vụ xuân năm
2014 tại Hạ Hòa - Phú Thọ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề.................................................................................................. 1
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ............................................................. 2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học ....................................................................................... 3
1.2. Những nghiên cứu trên thế giới ............................................................. 3
1.3. Những nghiên cứu trong nƣớc ............................................................... 5
CHƢƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................... 9
2.1. Thời gian, địa điểm, đối tƣợng và dụng cụ nghiên cứu ......................... 9
2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 9
2.3. Phƣơng pháp bảo quản mẫu ................................................................. 11
2.4. Xử lý số liệu ......................................................................................... 11

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 12
3.1. Đặc điểm khí hậu của vùng Hạ Hòa - Phú thọ..................................... 12
3.2. Đặc điểm sản xuất chè vùng Hạ Hòa - Phú Thọ .................................. 12
3.3. Thành phần thiên địch của sâu hại trên chè tại Hạ Hoà -Phú Thọ
vụ xuân năm 2014 ..................................................................................... 14
3.4. Phổ vật mồi của các loài thiên địch trên chè tại Hạ Hoà - Phú Thọ .... 17
3.5. Tần xuất xuất hiện các loài thiên địch của sâu nhện hại trên chè tại Hạ
Hòa - Phú Thọ trong 5 tháng đầu năm 2014 ............................................... 18
3.6. Các cây kí chủ khác của các loài thiên địch trên chè ........................... 20
3.7. Diễn biến mật độ bọ rùa đỏ trên chè vụ xuân năm 2014 tại Hạ Hòa Phú Thọ ....................................................................................................... 22
3.8. Mối tƣơng quan giữa bọ rùa đỏ và rầy xanh ........................................ 23
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................ 26
1. Kết luận ................................................................................................... 26


2. Đề nghị .................................................................................................... 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 27


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cây chè (Thea sinensis L.) có nguồn gốc ở khu vực gió mùa Đông
Nam Á và có lịch sử phát triển cách đây gần 5000 năm. Chè là cây dễ
sống nên đƣợc trồng nhiều nƣớc trên thế giới nhƣ: Trung Quốc, Ấn Độ,
Thổ Nhĩ Kỳ, Indonesia, Nhật Bản…Với điều kiện khí hậu địa lí, đất đai
của Việt Nam phù hợp cho sự sinh trƣởng và phát triển của cây chè nên
cây chè đƣợc trồng nhiều ở đây đặc biệt là các tỉnh Trung Du và miền
núi phía Bắc.
Cây chè không chỉ là cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao mà còn
là cây trồng chủ yếu trên đất đồi dốc có tác dụng chống xói mòn nhằm

bảo vệ môi trƣờng. Sản phẩm chè là đồ uống thông dụng và rất tốt cho
sức khoẻ. Trong những năm gần đây ngành chè đã đạt đƣợc nhiều thành
tựu về giống, kỹ thuật canh tác, mở rộng diện tích, năng suất và chất
lƣợng, đặc biệt là một số cơ sở sản xuất chè, làng chè an toàn bắt đầu
hình thành cho thấy ngành chè đang đi đúng hƣớng, đúng xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế, ngƣời trồng chè đã từng bƣớc thay đổi tập quán
canh tác để đƣa sản phẩm chè của Việt Nam dần đạt đƣợc các yêu cầu
chất lƣợng theo các hệ thống quản lý chất lƣợng quốc tế. Trong những
năm qua, nhiều giống chè mới có năng suất cao và chất lƣợng tốt đã ra
đời, nhiều tiến bộ khoa học trong nghề trồng chè đã đƣợc áp dụng nhƣng
nhìn chung năng suất chè của Việt Nam còn khá thấp so với các nƣớc
trong khu vực, trung bình chỉ đạt 5 tấn/ha. Đặc biệt từ năm 1991 đến nay
năng suất chè có xu hƣớng ngày càng giảm. Một trong những nguyên
nhân gây tình trạng này là sự phá hoại của các loài dịch hại trên chè.
Để phòng trừ dịch hại trên chè, trong nhiều năm qua ngƣời nông dân
đã áp dụng nhiều biện pháp trong đó giữ vai trò chủ đạo là biện pháp hóa

1


học. Chè Việt Nam là một trong những loại cây trồng đƣợc sử dụng
thuốc nhiều. Các biện pháp bảo vệ thực vật đối với cây chè đang thiếu
những cơ sở khoa học dẫn đến số lần phun thuốc ngày càng tăng nhƣng
không đƣa đến hiệu quả mong muốn.
Vậy làm thế nào để sản xuất chè đạt hiệu quả năng suất và an toàn?
Đó là cần từng bƣớc giảm bớt việc sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật để
đảm bảo sức khoẻ ngƣời tiêu dùng.
Xu hƣớng canh tác bễn vững ngày càng phát triển, sức khoẻ ngƣời
tiêu dung ngày càng đƣợc quan tâm nhiều hơn. Theo quan điểm của mô
hình canh tác bền vững thì phải quan tâm nhiều hơn đến hệ sinh thái,

tăng cƣờng sử dụng thiên địch để kiểm soát số lƣợng sâu hại và giảm
dần sử dụng thuốc hoá học bảo vệ thực vật.
Xuất phát từ yêu cầu khoa học và thực tiễn, tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài:
“Thành phần thiên địch của sâu hại trên cây chè tại Hạ Hoà Phú Thọ”.
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
Xác định thành phần, sự phát sinh, phổ vật mồi của một số loài thiên
địch của sâu hại trên chè, làm cở sở để đề xuất các biện pháp sử dụng
thiên địch trong kiểm soát số lƣợng sâu hại chè nhằm giảm thiểu việc sử
dụng thuốc hoá học và các dƣ lƣợng độc hại trên sản phẩm chè.
.2.2. Yêu cầu
- Xác định thành phần, mức độ phổ biến của côn trùng bắt mồi trên
chè tại địa điểm nghiên cứu.
- Xác định đƣợc phổ vật mồi, sự phát sinh, phát triển theo thời gian
trong năm của một số loài thiên địch trên chè tại địa điểm nghiên cứu.

2


CHƢƠNG 1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học
Việt Nam là một nƣớc nhiệt đới gió mùa với lƣợng mƣa trung bình hàng
năm khá cao 1500 - 2500mm ở vùng Trung du và miền núi rất thuận lợi cho
cây chè sinh trƣởng và phát triển. Diện tích đồi núi chiếm tới 2/3 diện tích cả
nƣớc là một trong những điều kiện thuận lợi để mở rộng diện tích trồng chè.
Tuy nhiên cây chè bị sâu hại tàn phá rất nhiều, ảnh hƣởng đến năng suất và
mẫu mã búp chè, làm mất giá, điều mà ngƣời trồng chè rất sợ hãi.
Mặt khác, đặc thù của cây chè thƣờng là trồng trên đồi cao nên rất khó

khăn cho việc chăm sóc đặc biệt là nƣớc tƣới, thậm chí chỉ vài thùng nƣớc để
pha thuốc sâu ngƣời dân cũng phải gánh rất vất vả để mang lên đƣợc đồi cao.
Vì vậy xu hƣớng của họ là chọn những loại thuốc “càng độc càng tốt” (theo
cách nói của ngƣời dân), miễn là số lƣợng ít, mang vác dễ dàng. Họ không
quan tâm đến hệ luỵ của nó đến môi trƣờng và đến sự phát triển lâu dài của
nƣơng chè và của chính thế hệ sau của họ.
Việc nghiên cứu thành phần thiên địch của các loài sâu hại để hƣớng tới
biện pháp phòng trừ tổng hợp hợp lý đem lại hiệu quả kinh tế cao và ít ảnh
hƣởng tới môi trƣờng sinh thái đang là một vấn đề bức thiết đặt ra cho ngành
chè Việt Nam. Đó là lí do tôi chọn đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề
tài này.
1.2. Những nghiên cứu trên thế giới
Thiên địch là một trong những yếu tố sinh thái ảnh hƣởng đến sự phát
sinh phát triển của sâu hại, chúng có vai trò quan trọng trong việc điều hòa số
lƣợng các loài sâu hại. Ở các nƣớc trồng chè trên thế giới, nghiên cứu và sử
dụng thiên địch trong phòng trừ sâu hại chè đã đƣợc nhiều tác giả đề cập.

3


Thành phần loài côn trùng bắt mồi của các loài sâu hại trên trên cây chè
và các nghiên cứu nhân nuôi một số loài bắt mồi phổ biến trong phòng trừ
sinh học sâu hại chè cũng đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu, cụ thể là 21 loài
côn trùng bắt mồi sâu hại trên cây chè đƣợc ghi nhận, trong đó có nhiều loài
có khả năng sử dụng cho hiệu quả phòng trừ cao nhƣ bọ xít bắt mồi Oriorus
sp. và bọ mắt vàng Chrysoperla sp. (California Environmental Protection
Agency Department, 2010).
Lane Greer (2000) [15] đã ghi nhận 7 loài bắt mồi quan trọng trên trên
cây chè gồm Chrysoperla carnea, C. rufilabris, Chrysopa spp., ruồi ăn rệp
Aphidoletes aphidimyza và bọ rùa bắt mồi Hippodamia convergens. Các loài

thiên địch này là những tác nhân quan trọng và hiệu quả trong phòng trừ rệp.
Việc nghiên cứu về thành phần loài các loài côn trùng bắt mồi trên chè nhƣ:
phân loại, mô tả, xây dựng khoá định loại và ghi nhận những loài mới, cũng
nhƣ những nghiên cứu về hình thái, sinh học và sinh thái học đã đƣợc nhiều
nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu và đề cập .Theo Giacchi J. et al. (1983)
loài mới Oncocephalus quadrivittatus ở Nicaragua đã đƣợc mô tả, minh họa
và so sánh với những loài có quan hệ ở nhóm đã đƣợc phân loại.
Cranham (1961) [ 12] đã nghiên cứu cân bằng tự nhiên của dịch hại và ký
sinh trên chè, đặc biệt là sâu cuốn búp Homona coffearia và ong lý sinh
Macrocentrus homona Nixon ở Sri Lanka. Để giải thích tính chất cân bằng tự
nhiên trong nƣơng chè, tác giả đã nêu những vấn đề liên quan đến các yếu tố
về thức ăn, khí hậu, sự cạnh tranh, nơi ở cũng nhƣ ảnh hƣởng của việc dùng
thuốc hóa học gây mất cân bằng giữa sâu hại và thiên địch của chúng.
Muraleedharan và Radhakrishnan (1985) [16] cho biết đã tìm thấy nhiều
loài ruồi Syrphids ăn rệp Toxoptera aurantii trong nƣơng chè nhƣ:
(1)

Allobaccha nubilipennis (Austen)

(2)

Betasyrphus serarius (Wiedeman)

4


(3)

Dideopsis aegrota (Fabr)


(4)

Episyrphus balteatus (DeGeer)

(5)

Ischiodon scutellaris (Fabr.)

(6)

Paragus tibialis (Fallen)

Muraleedharan và Radhakrishnan (1988) [13] đã điều tra thiên địch của
nhiều loài sâu hại chè ở Kerala và Tamil Nadu (Nam Ấn Độ) bao gồm cả ký
sinh và ăn thịt. Đối với bọ trĩ, đã xác định đƣợc 2 loài ăn thịt là Aleothrips
intermedius Bagn và Mymarothrips garuda Ramak, thuộc họ Aleothripidae,
bộ Thysanopter, ăn bọ non và trƣởng thành loài bọ trĩ Scirtothrips bispinosus.
Các loại nhện lớn ăn thịt có ý nghĩa to lớn trong điều hòa quần thể sâu hại
thực vật cũng nhƣ sâu hại trên chè.
Chen Y.F. (1992) [14] cho biết sau 10 năm điều tra nhện lớn (1981 - 1990)
trên các nƣơng chè của 13 địa phƣơng vùng núi cao thuộc tỉnh Triết Giang
(Trung Quốc) đã nghi nhận tổng số 110 loài nhện lớn thuộc 21 họ và 93,7 là
thiên địch của côn trùng hại chè, 6 loài chiếm ƣu thế nhất là: Phintella
bifurcilinea;

Clubiona

deletrix;

Tetragnatha


praedonia;

Conopistha

(argyrodes) sp.; Neriene oidediccata và Neriene sp. Theo dõi trong phòng thí
nghiệm cho thấy rầy xanh (Empoasca pirisuga), bọ phấn (Aleurocanthus
spiniferus), rệp muội (Toxoptera aurantii) là những con mồi chính của các loài
nhện lớn này. Bọ xít (Lygocoris lucorum) và sâu non sâu xếp lá cũng bị chúng
ăn thịt. Đồng thời tác giả cũng khẳng định sự dao động trong quần thể sâu hại,
do tác động của thuốc trừ sâu, cảu kỹ thuật trồng trọt và yếu tố khí hậu.
1.3. Những nghiên cứu trong nƣớc
Kết quả điều tra cơ bản động vật miền Bắc Việt Nam năm 1981 đã ghi
nhận 26 loài côn trùng bắt mồi thuộc 3 bộ, 6 họ trên cây chè, trong đó đã xác
định đƣợc tên 12 loài còn 14 loài chƣa xác định đƣợc tên. (Ủy ban khoa học
Nhà nƣớc, 1981) [9]. Tại Vĩnh Phúc trong 12 loài bắt mồi trên trên một số cây

5


trồng trong đó có cây chè thuộc 5 bộ bao gồm bộ cánh cứng (Coleoptera)
chiếm số lƣợng loài lớn nhất (37,8%) (Phạm Văn Lầm và ctv, 1993) [6]. Loài
bọ xít bắt mồi Orius sauteri và Campylomma chinensis mà vật mồi là loài bọ
trĩ trên chè đã đƣợc nghiên cứu đặc điểm hình thái cũng nhƣ diễn biến mật độ
của loài bọ xít bắt mồi cũng đã đƣợc nghiên cứu (Bùi Tuấn Việt, 1993) [9].
Nhóm bọ xít bắt mồi (loài Sycanus falleni, Sycanus croceovittatus (họ
Reduviidae),

Nabis


punctatus

(họ

Nabidae),

Andrallus

spinidens,

Cantheconidae furcellata (họ Pentatomidae), Orius sauteri (họ Anthocoridae)
và Cyrtorhinus livipennis (họ Miridae) là thiên địch của nhiều loài côn trùng
gây hại trên bông, đậu tƣơng, ngô, cà tím, bầu, bí xanh, đậu đỗ, dƣa chuột,
khoai tây và cây chè (Hà Quang Hùng và ctv, 2002 [2]; Trƣơng Xuân Lam,
2000, 2002) [3,4].
Nghiên cứu đặc điểm sinh học một số loài côn trùng bắt mồi, mối quan
hệ giữa vật bắt mồi - vật mồi và biến động số lƣợng của một số loài bắt mồi
cũng đã đƣợc nghiên cứu. Các nghiên cứu về sinh học của các loài thuộc
nhóm côn trùng bắt mồi đã tập trung ở một số loài nhƣ: bọ rùa sáu vằn
Menochilus sexmaculatus, bọ rùa đỏ Micraspis discolor (họ Coccinelllidae),
bọ xít Cantheconidae furcellata (họ Pentatomidae), bọ xít Orius sauteri và
Xylocoris flavipes (họ Anthocoridae), bọ xít Cyrtorhinus livipennis (họ
Miridae) và ruồi ăn rệp Ischiodon scutellaris (họ Syrphidae) (Phạm Văn Lầm
và ctv, 1994 [7]; Hà Quang Hùng và ctv 2002 [2]; Vũ Quang Côn và ctv,
1994 [1]. Các kết quả nghiên cứu về sinh học một số loài côn trùng bắt mồi về
các đặc điểm sinh học của một số loài bọ xít bắt mồi (bọ xít cổ ngỗng đỏ
Sycanus falleni, bọ xít cổ ngỗng đen Sycanus croceovittatus, bọ xít nâu
Coranus spiniscutis Reuter thuộc họ Reduviidae, bọ xít nâu viền trắng
Andrallus spinidens thuộc họ Pentatomidae) ở các điều kiện khác nhau trong
phòng thí nghiệm (Trƣơng Xuân Lam và ctv, 2000, 2002) [4,5].


6


Các mối quan hệ khác loài là những yếu tố quan trọng đối với đời sống
của các loài côn trùng bắt mồi. Tổ hợp các quan hệ tƣơng hỗ đó thƣờng mang
tính chất ảnh hƣởng hai chiều và đƣợc gọi là sự ảnh hƣởng của các yếu tố hữu
sinh (Phạm Bình Quyền, 1994) [8]. Nghiên cứu về mối quan hệ giữa vật bắt
mồi - vật mồi của một số loài bắt mồi với con mồi thì mới đƣợc nghiên cứu
với loài bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi Sycanus croceovittatus và Sycanus
croceovittatus (vật bắt mồi) với loài sâu hại (vật mồi) và tƣơng quan của
chúng, mối quan hệ với sâu hại của loài bọ xít bắt mồi Coranus spiniscutis
Reuter (Heteroptera: Reduviidae) ở vùng Hà Nội (Trƣơng Xuân Lam và ctv,
2000, 2002) [3,4]. Đây là các công bố khá đầy đủ đầu tiên thể hiện mối quan
hệ trên điển hình là một số loài bọ xít bắt mồi với con mồi là các loài sâu hại
đƣợc thể hiện bằng mối tƣơng quan (hệ số tƣơng quan) giữa số lƣợng vật bắt
mồi và vật mồi ở các giai đoạn sinh trƣởng khác nhau của cây trồng và mối
tƣơng quan này không thể hiện giống nhau trong xuốt thời gian mà các loài
bọ xít bắt mồi xuất hiện. Quan hệ vật bắt mồi - vật mồi’’ đƣợc thể hiện qua
mối tƣơng quan không chặt (đang hình thành), tiếp theo là mối tƣơng quan
chặt (hình thành) và cuối cùng là tƣơng quan yếu (bị phá vỡ) và trong nhiều
giai đoạn nghiên cứu thì thời gian hình thành mối tƣơng quan chặt cũng rất
ngắn (Trƣơng Xuân Lam và Vũ Quang Côn, 2004) [5].
Nhận xét chung: Ở Việt Nam các nghiên cứu về côn trùng bắt mồi,
mói quan hệ giữa chúng với sâu hại chè, sử dụng côn trùng bắt mồi trong
kiểm soát sâu hại chè và các biện pháp trong quy trình quản lý tổng hợp dịch
hại chè còn rất ít, chƣa đƣợc quan tâm một cách hệ thống. Việc phòng trừ sâu
bệnh chủ yếu bằng hoá học, lạm dụng quá mức gây ra những vấn đề về tiêu
thụ, sức khoẻ và môi trƣờng, gây các chủng chống thuốc... Để phòng trừ có
hiệu quả các nhà khoa học đã bắt đầu nghiên cứu theo hƣớng xây dựng và áp


7


dụng hệ thống tổng hợp các biện pháp phòng trừ dịch hại chè nhƣ: Nguyễn
Khắc Tiến (1986) đề nghị biện pháp để lƣu xen kẽ với đốn phớt đại trà để thu
hút rầy xanh mà phun thuốc trừ sớm, sau đó cắt nhẹ lại để trừ rầy muộn trong
vụ hè thu. Lê Trƣờng Yến (2006) [10] đề xuất trồng cây che bóng để giảm
nguồn sâu hại đặc biệt là rầy xanh và bọ trĩ.

8


CHƢƠNG 2. NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian, địa điểm, đối tƣợng và dụng cụ nghiên cứu
2.1.1. Thời gian nghiên cứu
Đề tài đƣợc tiến hành nghiên cứu từ tháng1 đến tháng 5 năm 2014.
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
- Huyện Hà Hoà - Phú Thọ.
- Phòng thí nghiệm khoa Sinh - Trƣờng ĐH Sƣ phạm Hà Nội 2.
2.1.3. Đối tượng nghiên cứu
Các loài thiên địch của sâu hại trên cây chè.
2.1.4. Dụng cụ nghiên cứu
- Dụng cụ thu bắt mẫu trong điều tra: Các loại bẫy côn trùng nhƣ bẫy, vợt,
khay điều tra, khung lấy mẫu, dầu hoả, túi nilon, hộp nhựa, hoá chất khác...
- Dụng cụ quan sát và bảo quản mẫu: Các loại kính lúp, hộp petri, ống
nghiệm, hộp gỗ đựng mẫu,cồn pha loãng 40◦, tủ sấy, tủ lạnh...
2.1.5. Vật liệu nghiên cứu
Các giống chè nghiên cứu là các giống chè đƣợc trồ ng phổ biến

tại Hạ Hòa - Phú Thọ.
+ Giống LDP1 (giống lai từ viện nghiên cứu chè).
+ Giống LDP2 (giống lai từ viện nghiên cứu chè).
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu thành phần loài, mức độ bắt gặp, các loài thiên địch của sâu
hại trên chè tại địa điểm nghiên cứu.
- Xác định đƣợc phổ vật mồi, sự phát sinh, phát triển theo thời gian trong
năm của bọ rùa đỏ (Micraspic discolor Fabr) tại địa điểm nghiên cứu.
2.2.1.

Điều tra thành phần côn trùng bắt mồi của chúng trên chè

9


Tại các ruộng trồng chè điều tra, tiến hành điều tra ngẫu nhiên theo hàng chè
bằng vợt côn trùng (D=45cm), vợt ngẫu nhiên dọc theo chiều dọc của hàng chè
cứ 10 hàng vợt ngẫu nhiên 1 hàng, thu tất cả các mẫu côn trùng bắt mồi có trong
vợt. Tiến hành điều tra trên các cây chè ở mỗi hàng đã chọn, sao cho hàng chè
chọn sau không trùng với hàng chè chọn trƣớc. Tại mỗi hàng chè tiến hành điều
tra ở các điểm điều tra (điểm trƣớc cách điểm sau 5m) dọc theo chiều dọc của
hàng chè đã chọn, sử dụng vợt côn trùng (D=45cm) bắt các côn trùng có khả
năng di chuyển ở trên ngọn, sau đó quan sát từ gốc chè cho tới ngọn chè và sử
dụng tay hoặc ống hút để thu các mẫu côn trùng bắt mồi có mặt trên cây chè, ghi
chép vật mồi để xác định phổ vật mồi và chụp ảnh quá trình bắt mồi của các loài
côn trùng bắt mồi trên chè.
Tần xuất xuất hiện của một loài đƣợc tính bằng phần trăm số lần phát hiện
thấy loài đó trên tổng số lần điều tra và đƣợc tính theo các mức nhƣ sau:
Số lần bắt gặp mẫu


Mức độ bắt gặp: f (%) =

Tổng số lần điều tra

x 100

+: ít phổ biến khi mức độ xuất hiện nhỏ hơn 25%
++: Tƣơng đối phổ biến khi mức độ xuất hiện từ 25 đến 50%
+++: rất phổ biến khi mức độ xuất hiện từ 50% trở lên
2.2.2.Điều tra biến động số lượng của các loài thiên địch trên cây chè
Tại mỗi một lô chè lựa chọn tiến hành chọn 5 điểm chéo góc, diện tích
của mỗi điểm là 1m2. Tiến hành điều tra định kỳ 7 ngày 1 lần, sử dụng vợt
côn trùng, tay hoặc ống hút để thu các mẫu côn trùng bắt mồi có mặt trên mỗi
điểm điều tra. Song song với điều tra định kỳ, sử dụng phƣơng pháp thu bắt
theo khay đối với côn trùng bắt mồi trên tán chè (nhƣ bọ rùa), sử dụng
phƣơng pháp điều tra theo búp đối với côn trùng bắt mồi trên búp chè (nhƣ

10


nhện đỏ). Mỗi lần điều tra từ 25-30 điểm phụ thuộc vào các thời ký phát triển
của cây chè.
Tiến hành xác định vật mồi ƣa thích của một số loài bắt mồi phổ biến, xác
định mật độ và biến động của cả vật mồi và con mồi. Sử dụng tƣơng quan và
các phƣơng trình hồi quy để nghiên cứu mối quan hệ giữa chúng.
2.3. Phƣơng pháp bảo quản mẫu
Những mẫu thiên địch non, trƣởng thành thu đƣợc bỏ đói để chúng bài tiết
hết, chần qua nƣớc sôi rồi bảo quản trong cồn 400. Riêng những loài có cánh thì
giữ mẫu khô, tránh làm nát cánh, giữ cho mẫu không bị mất màu hoặc gãy
cánh, gãy chân ảnh hƣởng đến việc phân loại, giám định tên khoa học sau này.

2.4. Xử lý số liệu
Số liệu sẽ đƣợc xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel.
Với chỉ tiêu theo dõi sau:
- Mật độ côn trùng bắt mồi

Mật độ (con/m2) =

Tổng số cá thể bắt gặp của loài trong 1 lần điều tra (con)
Tổng diện tích điều tra (m2)

Mức độ bắt gặp
Số lần bắt gặp mẫu

Mức độ bắt gặp: f (%) =

Tổng số lần điều tra

Ít phổ biến (f ≤ 25%)

+
++

Phổ biến (25% < f ≤ 50%)

+++

Rất phổ biến: f > 50%

11


x 100


CHƢƠNG 3.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm khí hậu của vùng Hạ Hòa - Phú Thọ
Khí hậu của Hạ Hòa nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, mang nhiều
nét đặc trƣng của khí hậu miền núi phía Tây Bắc. Nhiệt độ trong năm trung
bình từ 220 - 240C; cao nhất vào tháng 5 - 6 là 33,60C, có lúc lên tới 410C,
thấp nhất vào tháng 1 là 13,40C, có lúc xuống tới 40 C. Lƣợng mƣa trung bình
trong toàn huyện đo đƣợc là 2.000mm. Mùa mƣa từ tháng 5 - 10, chiếm 80 85% lƣợng mƣa cả năm(cao điểm vào các tháng 6, 7, 8). Mùa khô từ tháng 11
- 12 chiếm 15 - 20% lƣợng mƣa cả năm.
Nói chung thời tiết khí hậu thuận lợi cho việc sinh trƣởng và phát triển
thuận lợi của cây chè. Song vào mùa mƣa, thỉnh thoảng có bão, có những cơn
bão gây mƣa to, gió lớn, gây úng lụt, làm ảnh hƣởng đến sản xuất nông, lâm
nghiệp. Đồng thời do địa hình miền núi nên những trận mƣa to ở đầu nguồn
dẫn đến sói mòn đất, gây bạc màu cho đất. Mùa khô hanh từ tháng 1 đến
tháng 3, mùa này nhiệt độ trung bình là 170C - 220C có lúc xuống thấp 150C.
Mùa này ít mƣa thƣờng hay bị hạn vào tháng 12, tháng 1, có những đợt gió
thổi theo hƣớng Bắc kèm theo thời tiết lạnh, đôi khi có sƣơng muối kéo dài,
rét đậm cũng gây ảnh hƣởng đến sản xuất nông, lâm nghiệp.
3.2. Đặc điểm sản xuất chè vùng Hạ Hòa - Phú Thọ
Trong định hƣớng phát triển nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu cây trồng
của huyện Hạ Hòa thì cây chè đƣợc quan tâm, chọn làm cây trồng chủ lực và
đƣợc chọn làm cây xóa đói giảm nghèo. Trong thời gian mấy năm gần đây
huyện đã từng bƣớc mở rộng diện tích, nâng cao chất lƣợng của cây chè, cùng
với đó huyện quan tâm đầu tƣ cải tạo, thâm canh diện tích chè, loại dần các
giống chè cho năng suất chất lƣợng thấp, cùng với các nguồn vốn của các
chƣơng trình, huyện có chính sách hỗ trợ nông dân trồng giống mới cho hiệu
quả kinh tế cao.


12


Trong những năm qua, cây chè đƣợc đƣa vào chƣơng trình kinh tế nông
nghiệp trọng điểm của huyện. Hạ Hòa đã thực hiện cải tạo, trồng mới, trồng
lại bằng việc thay thế diện tích chè cũ bằng các giống chè lai có năng suất và
chất lƣợng cao, nâng tổng diện tích chè toàn huyện lên trên 2.500ha.
Tuy nhiên, trong quá trình đầu tƣ thâm canh cây chè của nông dân trƣớc
đây còn nhiều hạn chế. Nông dân chủ yếu sử dụng các loại phân bón vô cơ
khiến đất bị thoái hóa, cây chè sinh trƣởng phát triển kém, năng suất và chất
lƣợng chƣa cao. Để khắc phục những hạn chế trong thâm canh cây chè, hiện
nay trên địa bàn, nông dân trồng chè đã đƣa vào sử dụng những chế phẩm
sinh học giúp cải tạo đất, làm cho cây chè hấp thu dinh dƣỡng, góp phần làm
tăng năng suất và chất lƣợng chè búp. Huyện Hạ Hòa cũng xác định nhiệm vụ
trọng tâm trong phát triển cây chè trong thời gian tới là ổn định diện tích hiện
có, trồng thay thế diện tích chè cũ, cằn xấu bằng giống chè lai, chè chất lƣợng
cao kết hợp đẩy mạnh thâm canh theo hƣớng sản xuất nông nghiệp bền vững
với việc sử dụng phân bón hữu cơ sinh học để ổn định hàm lƣợng hữu cơ
trong đất, cải thiện độ phì tự nhiên của đất, làm cho đất tơi xốp, tăng khả năng
giữ ẩm, giảm các yếu tố độc hại cho đất.
Đồng thời, huyện còn dùng ngân sách hỗ trợ vốn vay ngân hàng, với mức
lãi suất 8,3% cho các hộ trồng mới, trồng lại, trồng dặm cây chè và hỗ trợ
toàn bộ giống chè cho diện tích trồng mới trên đất cọ. Năm 2011, Hạ Hòa đã
hỗ trợ 385.221.000 đồng cho các gia đình tham gia chƣơng trình phát triển
cây chè. Trong đó, hỗ trợ lãi suất vốn vay cho 321 hộ là 210.423.000 đồng, hỗ
trợ trồng chè trên đất chuyển đổi từ cây cọ là 57.530.000 đồng; hỗ trợ đầu tƣ
trồng lại, thay thế diện tích chè cằn xấu 108.600.000 đồng; hỗ trợ công tác
khuyến nông 8.668.000 đồng. Vận động để các hộ dân trồng lại diện tích chè
cằn xấu, chè già, giống cũ có năng suất thấp bằng các giống chè mới có năng

suất cao. Đồng thời tăng cƣờng tập huấn, hƣớng dẫn kỹ thuật, áp dụng các

13


biện pháp IPM trong sản xuất, chế biến chè. Năm 2011, toàn huyện trồng 30
ha chè và sản lƣợng chè búp tƣơi 16.000 tấn trở lên.
3.3. Thành phần thiên địch của sâu hại trên chè tại Hạ Hoà -Phú
Thọ vụ xuân năm 2014
Việt Nam có điều kiện khí hậu địa lí, rất thuận lợi cho cây chè sinh trƣởng
và phát triển ở nhiều vùng trong cả nƣớc, mỗi vùng có những nét đặc thù
riêng về vị trí địa lí và tập quán canh tác nên mức hộ hại, thời gian phát sinh
thành dịch cũng khác nhau. Vì vậy, các loài thiên địch của chúng cũng có mật
độ và thời gian xuất hiện cũng khác nhau.
Trong các nƣơng chè ở Việt Nam có một số lƣợng lớn các loài thiên địch
có ý nghĩa quan trọng trong công tác phòng trừ dịch hại nhƣng chƣa đƣợc
điều tra nghiên cứu nhiều. Để bảo vệ và duy trì phát triển các loài thiên địch,
chúng tôi tiến hành điều tra thành phần các loài thiên địch trên chè, nhằm xác
định thành phần thiên địch ở Hạ Hòa - Phú Thọ. Kết quả đƣợc thể hiện qua
bảng 1.
Bảng 1: Thành phần thiên địch của sâu hại trên chè và tần suất xuất hiện
tại Hạ Hoà - Phú Thọ vụ xuân năm 2014
Tên loài
STT

Tên Việt
Nam

Họ


Mức độ phổ
biến

Tên Khoa Học
BỘ COLEOPERA

1
2
3

Bọ rùa đỏ

Micraspis discolor
Fabr

Bọ rùa vạch

Chilomanes

đen

sexnaculata F.

Bọ chân chạy

Chalaenius
bimaiulatus Chandoir

14


Coccinellidae

+++

Coccinellidae

++

Carabidae

+


BỘ MANTOPTERA
4

Bọ Ngựa

Empusa unicornis (L.)

Mantidae

+

Libellulidae

++

Aeshna


+

BỘ ODONATA
5

6

Chuồn chuồn

Diplacodes trivialis

ngô

Rambur

Chuồn chuồn

Neurothemis fulvia

đỏ
BỘ ORTHOPTERA
7

Muồn muỗm

Conocephalus sp.

Tetigonidae

+


BỘ HYMENOPTERA
8

Kiến đen nhỏ

9

Ong ký sinh
loại to

10

Ong đen ký
sinh

11

Ong mắt đỏ kí
sinh

Camponotus sp.

Formicidae

+

Macrocentru sp.

Braconidae


+

Telennomus cyrus

Scelionidae

+++

Trichomalopsis

Pteromalidae

+

NHÓM NHỆN LỚN
12

Nhện xám

13

Nhện khoang
xanh đen

14

Nhện nâu
vần trắng


Clusbiona sp.

Clubionidae

++

Phydippu sp.

Salticidae

++

Oxyopes sp.

Oxyopidae

+++

Ghi chú:
+:

Ít phổ biến (tần suất <25%)

++:

Tƣơng đối phổ biến (tần suất 25-50%)

+++:

Rất phổ biến (tần suất >50%)

15


Qua kết quả điều tra chúng tôi đã xác định đƣợc 13 loài thiên địch thuộc 6
bộ khác nhau trong đó:
Bộ Coleoptera: có 3 loài là bọ rùa đỏ (Micraspic discolor Fabf), bọ rùa
vạch đen (Chilomanes sexmaculata F. ), bọ chân chạy (Chalaemus
bimaculatus chandois) thuộc 2 họ Coccinellidae và Carabidae trong đó loài
bắt mồi quan trọng nhất là loài bọ rùa đỏ (Micraspis discolor Fabr).
Bộ Hymenoptera: có 4 loài đó là kiến đen nhỏ (Camponotus sp), ong kí
sinh loại to (Macrocentrus sp), ong đen kí sinh (Telennomus cyrus) và ong
mắt đỏ kí sinh (trichomalopsis) trong đó loại ong đen kí sinh là loại có ý
nghĩa quan trọng trong việc khống chế sâu hại.
Bộ Mantoptera: có 1 loài bọ ngựa (Empusa unicornis (L. )) thuộc họ
Mantidae là loài đa thực.
Bộ Odonata: có 2 loài là chuồn chuồn ngô (Diplacodestrivinalis Rambus )
và chuồn chuồn đỏ (Neurothemis fulvia) chúng là loài đa thực.
Bộ Orthoptera: có 1 loài muồn muỗm (Conocephalus sp. ) thức ăn chủ
yếu là sâu non cánh vẩy.
Nhóm nhện lớn (BMAT) gồm: nhện nâu vằn trắng, nhện xám, nhện
khoang đen, nhện đỏ đen, nhện đen đuôi nhọn. Trong số những loài này đáng
chú ý nhất là 3 loài, kích thƣớc cơ thể từ trung bình đến lớn là:
- Nhện nâu vằn trắng (Oxyopes sp.), họ Oxyopidae.
- Nhện xám (Clubiona sp.), họ Clubionidae.
- Nhện khoang xanh đen (Phydippus sp.), họ Salticidae
Nhƣ vậy quá trình điều tra thành phần thiên địch vụ xuân 2014 tại Hạ
Hòa - Phú Thọ tôi thấy thành phần thiên địch trên chè rất phong phú, số
lƣợng loài tƣơng đối lớn điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc phòng
trừ sâu hại chè.


16


3.4. Phổ vật mồi của các loài thiên địch trên chè tại Hạ Hoà - Phú Thọ
Qua qua trình theo dõi và điều tra chúng tôi đã xác định đƣợc các loại vật
mồi của các loài thiên địch, cụ thể qua bảng 2:
Bảng 2: Phổ vật mồi của các loài thiên địch trên chè tại Hà Hoà- Phú Thọ
từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2014
STT

Tên

Tên khoa học

Vật mồi
Rệp muội,rầy

1

Bọ rùa đỏ

Micraspic discolor Fabr

xanh, nhện đỏ, sâu
non cánh vẩy

2

Bọ chân chạy


3

Bọ ngựa

4

Chuồn chuồn ngô

5

Chalaemus bimaculatus

Sâu non cánh vẩy,

Chandois

rệp muội

Empusa unicornis (L.)

Sâu non cánh vẩy,
châu chấu non

Diplacodestrivinalis

Sâu non cánh vẩy,

Rambus

rầy xanh


Muồn muỗm

Conocephalus sp.

Sâu non cánh vẩy

6

Kiến đen Nhỏ

Camponotus sp.

Rầy xanh, sâu non

7

Ong mắt đỏ ký sinh

Trichomalopsis

Trứng rầy xanh

8

Ong đen ký sinh

Telennomus cyrus

Rệp muội


9

Nhện nâu vằn trắng

Oxyopes sp.

Rầy xanh

10

Nhện xám

Clubiona sp.

Rầy xanh

Phydippus sp.

Rầy xanh

11

12

Nhện khoang xanh
đen
Bọ rùa vạch đen

Chilomanes sexmaculata

F.

17

Rầy xanh, sâu non


×