Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Khảo sát đặc điểm nông sinh học và giá trị chọn giống của 4 giống lúa CDN, DN1, CDV, CDT trồng vụ xuân năm 2012 tại cao minh, phúc yên, vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1001.24 KB, 39 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Nga

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Lúa gạo (Oryza sativa. L) là cây lương thực chính của hơn một nửa dân số
thế giới, tập trung tại các nước châu Á, châu Phi và châu Mỹ Latinh. Lúa
gạo có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực và ổn định
xã hội. Theo dự báo của FAO, thế giới đang có nguy cơ khủng hoảng lương
thực do dân số tăng nhanh. Theo liên hiệp quốc ước lượng trên cơ sở dữ liệu
quốc tế, dân số thế giới sẽ là 7 tỷ năm 2013, và theo thống kê của FAO năm
2010 đã có 925 triệu người thiếu đói đã giảm so với năm 2009 là 1,02 tỷ
người tuy nhiên tình trạng thiếu đói này vẫn là mức cao “không thể chấp nhận
được” (Hà Nội mới, 16/09/2010) [12].
Ở Việt Nam với điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa, việc sản xuất lúa
có nhiều thuận lợi. Vào thập niên 70 - 80 nước ta còn là nước thiếu lương
thực triền miên, sản xuất không đủ cung cấp cho nhu cầu trong nước, phải
thường xuyên nhập khẩu lúa gạo. Qua gần một thập kỷ sản xuất lương thực,
sản lượng lúa ở Việt Nam tăng trưởng khá nhanh. Bước đầu đã có một lượng
lương thực dư thừa, điều đó đã làm cho nước ta từ một nước nhập khẩu gạo
trở thành nước xuất khẩu gạo đứng hàng thứ hai thế giới sau Thái Lan trong
một thời gian dài. Hiện nay nước ta đã vươn lên vị trí số một thế giới [15].
Ở những nước sử dụng lúa gạo làm lương thực việc phát triển cây lúa
được coi là chiến lược quan trọng trong nền sản xuất nông nghiệp. Với thành
tựu của cuộc cách mạng xanh, hàng loạt các giống mới có năng suất cao đã
được đưa vào gieo trồng giúp cải thiện cơ bản về sự thiếu hụt về lương thực
cho mỗi quốc gia. Ngày nay, khi nước ta chuyển sang giai đoạn công nghiệp
hóa, hiện đại hóa cùng với sự đô thị hóa, thì diện tích lúa bị giảm xuống. Do
dó đòi hỏi thâm canh tăng vụ, giống lúa ngắn ngày, tăng năng suất, kháng
nhiều sâu bệnh hại, phẩm chất tốt, thích nghi với điều kiện sinh thái khác



1


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Nga

nhau, để đáp ứng nhu cầu gạo có chất lượng tốt phục vụ cho tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu.
Xuất phát từ tình hình tực tiễn, đồng thời bổ sung thêm nguồn giống cho
địa phương tạo ra giống lúa năng suất cao chất lượng giống tốt, chống chịu
sâu bệnh cao tôi tiến hành đề tài: “Khảo sát đặc điểm nông sinh học và giá
trị chọn giống của 4 giống lúa CDN, DN1, CDV, CDT trồng vụ xuân 2012
tại Cao Minh, Phúc Yên, Vĩnh Phúc”
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục tiêu
Tìm ra những giống lúa tốt nhất, năng suất cao, phẩm chất tốt thích hợp
với điều kiện sinh thái ở địa phương. Nhằm khuyến cáo các giống lúa mới cho
sản xuất lúa, thay thế giống cũ bị nhiễm bệnh làm tăng năng suất, tăng hiệu
quả kinh tế cho người dân trồng lúa.
2.2. Yêu cầu
Theo dõi đặc trưng về hình thái, các chỉ tiêu nông học, năng suất các
giống lúa và đánh giá khả năng nhiễm sâu bệnh hại, đánh giá phẩm chất, ưu
khuyết điểm của từng giống nhằm xác định giống thích nghi với địa phương,
có triển vọng cho năng suất cao, phẩm chất tốt để đưa vào sản xuất.
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần cung cấp các dữ liệu khoa học
về các đặc điểm nông học, hình thái, khả năng chống chịu sâu bệnh và các chỉ
tiêu chất lượng của 4 giống lúa nghiên cứu.

Góp phần tuyển chọn được một số dòng lúa có triển vọng: thời gian sinh
trưởng ngắn, khả năng chống chịu với các loại sâu bệnh tốt, năng suất cao,
chất lượng tốt thích hợp với vùng Cao Minh, Phúc Yên, Vĩnh Phúc để đưa đi
khảo nghiệm, phát triển ra sản xuất trong thời gian tới.

2


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Nga

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Nguồn gốc và phân loại lúa
1.1.1. Nguồn gốc cây lúa trồng
Theo Nguyễn Văn Hoan,1995 [3]: Cây lúa trồng (Oryza sativa. L) là một
loài cây thân thảo, sinh sống hàng năm. Thời gian sinh trưởng của các giống
dài, ngắn khác từ 60 – 250 ngày.
Về phương diện Thực vật học, lúa trồng hiện nay là do lúa dại Oryza
fatua hình thành thông qua quá trình chọn lọc nhân tạo lâu dài.
Đông Nam Á là nơi cây lúa đã được trồng sớm nhất, ở thời đại đồ đồng
nghề trồng lúa đã rất phồn thịnh (Đinh Văn Lữ, 1978) [4].
Cây lúa trồng ngày nay có thể được thuần hóa từ nhiều nơi khác nhau
thuộc châu Á như: Myanma, Việt Nam, Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan.
Tại nơi phát sinh cây lúa hiện còn vì loài lúa dài và ở những địa điểm
trên để tìm được đầy đủ bộ gen của cây lúa.
1.1.2. Phân loại
Phân loại cây lúa có nhiều quan điểm khác nhau:
1.1.2.1. Phân loại cây lúa theo hệ thống phân loại thực vật

- Theo phân loại học thực vật, cây lúa được xếp theo trình tự sau:
 Giới (Regrum): plantae – Thực vật
 Ngành: Angiospermac – Thực vật có hoa
 Lớp: Monocotyledones – Lớp 1 lá mầm
 Bộ: Poales (Graminales) – Hòa thảo có hoa
 Họ: Poales (Graminales) – Hòa thảo
 Họ phụ: Poidae – Hòa thảo ưa nước
 Chi: Oryza – Lúa
 Loài: Oryza sativa – Lúa trồng

3


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Nga

1.1.2.2. Phân loại cây lúa theo hệ thống của các nhà chọn giống
• Phân loại theo loại hình sinh thái địa lí
• Phân loại theo nguồn gốc hình thành
• Phân loại theo tính trạng đặc trưng (IRRI – INGER – 1996)
 Phân loại theo loại hình sinh thái địa lí:
-Theo Liakhovkin A.G (1992) [3], lúa trồng có 8 nhóm sinh thái địa lí sau:
 Nhóm Đông Á: Triều Tiên, Nhật Bản, Trung Quốc. Đặc trưng của
nhóm này là chịu lạnh tốt, hạt khó rụng.
 Nhóm Nam Á: Từ Pakistan sang vùng bờ biển phía Nam Trung Quốc
và Bắc Việt Nam. Đặc điểm nổi bật của nhóm sinh thái này là chịa lạnh kém,
hạt dài và nhỏ.
 Nhóm Philippin: Nhóm lúa điển hình nhiệt đới không chịu lạnh toàn
bộ vùng Đông Nam Á.

 Nhóm Trung Á: các nước Trung Á. Lúa hạt to, chịu lạnh và chịu nóng
(1000 hạt/32gr)
 Nhóm Iran: gồm các nước Trung Đông xung quanh Iran. Hạt chịu
lạnh, hạt to, đục và gạo dẻo.
 Nhóm châu Âu: Nga, Italia, Tây Ban Nha,… loại hình Japonica chịu
lạnh, hạt to, gạo dẻo nhưng kém chịu nóng.
 Nhóm châu Phi: lúa trồng thuộc loài Oryza glaberrima.
 Nhóm châu Mĩ La tinh: gồm các nước Trung Mĩ và Nam Mĩ. Nhóm
cây lúa cao, thân to, khỏe, hạt to, gạo trong và dài, chịu ngập và chống đỗ tốt.
 Nhóm quần thể địa phương: được hình thành trong một khoảng thời
gian dài ở từng địa phương khác nhau.
 Nhóm quần thể lai: được tạo ra bằng phương pháp lai trong các
chương trình chọn giống khác nhau.

4


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Nga

 Phân loại theo nguồn gốc hình thành
 Nhóm quần thể địa phương: được hình thành trong một khoảng thời
gian dài ở từng địa phương khác nhau.
 Nhóm quần thể đột biến: được tạo ra bằng phương pháp đột biến.
 Nhóm quần thể tạo ra bằng CNSH: gồm các quần thể chuyển gen,
nuôi cấy bao phấn hoặc chọn dòng tế bào.
 Nhóm các dòng bất dục đực: là nhóm chứa kiểu gen gây bất dục đực
 Nhóm quần thể lai: được tạo ra bằng phương pháp lai trong các
chương trình chọn giống khác nhau

 Phân loại theo tính trạng đặc trưng (IRRI – INGER – 1996) [11]
+ Tập đoàn năng suất cao.
+ Tập đoàn chất lượng cao
+ Tập đoàn giống chống bệnh
+ Tập đoàn giống chống và chịu sâu
+ Tập đoàn chống chịu rét
+ Tập đoàn chống chịu hạn
+ Tập đoàn chịu chua, mặn, phèn
+ Tập đoàn giống chịu ngập úng
+Tập đoàn giống và thời gian sinh trưởng đặc thù
1.2. Tầm quan trọng của lúa gạo đối với con người Việt N am
Lúa gạo là loại cây lương thực quan trọng của thế giới và Việt Nam.
Lúa gạo là cây lương thực đứng vị trí hàng đầu, do có nhiều giá trị dinh
dưỡng và công dụng quan trọng thông qua việc chế biến thành cơm,
bánh....cung cấp năng lượng cho con người sống và hoạt động.
Cây lúa từ ngàn đời nay đã gắn bó với con người, làng quê Việt Nam.
Đồng thời cũng trở thành tên gọi cho một nền văn minh - nền văn minh lúa
nước. Cây lúa không chỉ mang lại sự no đủ mà còn trở thành một nét đẹp

5


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Nga

trong đời sống văn hóa và tinh thần của người Việt Nam. Cây lúa là cây trồng
thuộc nhóm ngũ cốc, lúa cũng là cây lương thực chính của người dân Việt
Nam nói riêng và hơn một nửa dân số thế giới nói chung. Cây lúa không chỉ
giữ vai trò to lớn trong đời sống kinh tế, xã hội mà còn có giá trị lịch sử, bởi

lịch sử phát triển của cây lúa gắn với lịch sử phát triển của cả dân tộc Việt
Nam, in dấu trong từng thời kỳ thăng trầm của đất nước.
Nếu trước đây cây lúa, hạt gạo chỉ đem lại no đủ cho con người, thì ngày
nay cây lúa có thể làm giàu cho người nông dân và cho cả đất nước. Nước ta là
một nước có nền kinh tế nông nghiệp từ ngàn năm nay. Từ một nước
thiếu lương thực trầm trọng trong những năm chiến tranh, đến nay nền nông
nghiệp nước ta không chỉ sản xuất ra đủ một lượng lớn lương thực đáp ứng
nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu sang nhiều thị trường lớn trên thế giới.
Trong đó ngành trồng lúa ở nước ta là một trong những ngành sản xuất lương
thực vô cùng quan trọng và đạt được những thành tựu đáng kể, đưa Việt Nam
trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ 1 thế giới.
1.3. Giá trị kinh tế của lúa gạo
1.3.1. Giá trị dinh dưỡng
Gạo là thức ăn giàu chất dinh dưỡng chứa nhiều đường bột và protein. Phân
tích thành phần dinh dưỡng của gạo có: 62,4% tinh bột, 7,9 % protein (ở gạo nếp
thường cao hơn gạo tẻ), lipit ở gạo xay là 2,2% nhưng ở gạo xát chỉ còn 0,2%.
Bột gạo có nhiều vitamin B1 (0,45 mg/100 hạt), B2, B6 và phốt pho.
Theo Trần Duy Quý,1994 [5]: Protein ở lúa gạo Việt Nam có thành phần
các nhóm như sau: albumin 4% - 10%, globumin 6% - 12%, prolamin 5% 9%, glutein 70,5% - 80%. Hàm lượng glutein cao chứng tỏ phẩm chất và giá
trị dinh dưỡng của lúa gạo Việt Nam.
Trong hạt gạo, hàm lượng dinh dưỡng tập trung ở các lớp ngoài và giảm
dần vào trung tâm. Phần bên trong nội nhũ chỉ chứa chủ yếu là chất đường

6


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Nga


bột. Cám hay lớp vỏ ngoài của hạt gạo chiếm khoảng 10% trọng lượng khô là
thành phần rất bổ dưỡng của lúa, chứa nhiều protein, chất béo, khoáng chất và
Vitamin, đặc biệt là các Vitamin nhóm B. Tấm gồm có mầm hạt lúa bị tách ra
khi xay chà, cũng là thành phần rất bổ dưỡng, chứa nhiều protein, chất béo,
đường, chất khoáng và Vitamin.
1.3.2. Giá trị sử dụng
Gạo được dùng để chế biến thành cơm, bánh, làm môi trường để nuôi cấy
niêm khuẩn, men, cơm mẻ,… Ngoài ra gạo còn dùng để chưng cất rượu, cồn,…
Cám, hay đúng hơn là các lớp vỏ ngoài của hạt gạo, do chứa nhiều
protein, chất béo, chất khoáng, Vitamin, nhất là Vitamin nhóm B, nên được
dùng làm bột dinh dưỡng trẻ em và điều trị các bệnh tim mạch, huyết áp, phù
thũng….Cám là thành phần cơ bản, giàu chất dinh dưỡng trong thức ăn gia
súc, gia cầm.
Trấu ngoài công dụng làm chất đốt, chất độn chuồng còn dùng làm ván
ép, vật liệu cách nhiệt, cách âm, chế tạo carbon và silic. Rơm rạ là thức ăn cho
trâu bò, làm chất đốt, lợp nhà, làm giấy, sản xuất nấm rơm.
1.3.3. Giá trị thương mại
Xuất khẩu lúa gạo hàng năm đã đem lại hàng tỷ USD cho đất nước ta,
góp phần đáng kể để thúc đẩy kinh tế phát triển.
Kết quả xuất khẩu gạo năm 2012 không chỉ ở con số ấn tượng mà còn là
sự đóng góp quan trọng vào việc góp phần cải thiện cán cân thương mại nhờ
giá trị kim ngạch mang về cho quốc gia 3,7 tỷ USD. Theo Bộ NN&PTNT,
tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành nông nghiệp năm 2012 ước đạt 27,5 tỷ
USD, tăng 9,7%, thặng dư thương mại trên 9,2 tỷ USD, góp phần giảm nhập
siêu. Đồng thời, năm 2012, nước ta xuất siêu 284 triệu USD, là năm đầu tiên
xuất siêu hàng hóa kể từ năm 1993 [17].

7



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Nga

1.4. Một số đặc điểm nông sinh học của cây lúa
* Một số bộ phận quan trọng của lúa:
- Rễ lúa
Rễ lúa thuộc loại rễ chùm, gồm 2 loại: rễ mầm và rễ phụ. Rễ mầm phát
triển từ khi hạt bắt đầu nảy mầm, chỉ có một chiếc duy nhất. Rễ phụ được
hình thành sau và được tạo trong suốt thời gian sinh trưởng của cây lúa. Cả
hai loại rễ đều có nhiệm vụ hút nước và muối khoáng cho cây.
- Thân lúa
Thân phát triển từ thân mầm, có dạng ống tròn, thân lúa gồm nhiều mắt
và lóng, số lóng trên thân phụ thuộc vào giống. Các giống có thời gian sinh
trưởng trung ngày thường có 6 – 7 lóng, các giống ngắn ngày có khoảng từ 4
– 5 lóng (Bùi Huy Đáp, 1970) [1]. Thân lúa làm nhiệm vụ vận chuyển và giữ
nước, muối khoáng lên lá để quang hợp, vận chuyển oxy và các sản phẩm
khác tới các bộ phận khác của cây.
- Lá lúa
Lá lúa có hai loại:
 Lá không hoàn toàn (lá bao): chỉ có ở bẹ ôm lấy thân, không có phiến
lá, phát triển ngay sau khi hạt nảy mầm.
 Lá hoàn toàn (lá thật): gồm bẹ lá, cổ lá, phiến lá, tai lá và thìa lá.
Lá lúa là trung tâm hoạt động sinh lý của cây lúa (hô hấp, quang hợp,
tích lũy chất khô...).
Theo Nguyễn Hữu Tề và cộng sự (1997) [6]: trong một phạm vi nhất
định có sự liên quan thuận giữa diện tích lá và khả năng quang hợp. Vượt quá
giới hạn này lượng chất khô thực tế lại giảm vì quá trình hô hấp cũng có mối
thương quan thuận với chỉ số diện tích lá. Hệ số diện tích lá phụ thuộc vào
giống và tăng dần trong thời gian sinh trưởng của cây lúa.


8


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Nga

- Bông lúa
Gồm: cuống bông, thân bông, gié, hoa, hạt.
+ Cuống bông: là phần cuối của thân bông.
+ Thân bông: có 5 - 10 đốt, trên mỗi đốt mọc 1 gié chính gọi là gié cấp
1, trên gié cấp 1 mọc 1 gié thứ cấp 2 chia nhiều chẽn, mỗi chẽn đính 1 hoa.
+ Cuống bông và thân bông được nối với nhau bằng đốt cổ bông.
- Hoa lúa
Hoa lúa là hoa lưỡng tính, gồm: đế hoa, lá bắc, vẩy cá, nhị và nhụy.
+ Lá bắc có 4 lá, 2 lá phía trong phát triển thành 2 vỏ trấu, 2 lá phía
ngoài là mày hoa.
+ Vẩy cá là một màng mỏng không màu, nằm ở giữa bầu nhụy và vỏ
trấu, điều khiển sự đóng mở của vỏ trấu khi hạt lúa phơi màu
- Hạt lúa
Gồm: gạo lức và vỏ trấu.
+ Gạo lức gồm: phôi và phôi nhũ.
+ Vỏ trấu gồm: Trấu trên và trấu dưới. Trấu dưới lớn hơn trấu trên và
bao khoảng hai phần ba bề mặt gạo lức trưởng thành.
Ở ẩm độ 0%, một hạt lúa nặng khoảng 12 - 44 mg. Chiều dài, rộng, độ
dày của hạt thay đổi nhiều giữa các giống.
Quá trình chín của hạt gồm: chín sữa, chín sáp và chín hoàn toàn. Thời
gian chín từ 30 - 35 ngày tuỳ theo giống, môi trường và biện pháp canh tác.
1.5. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa trên thế giới

1.5.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới
Lúa là cây lươngthực chính của rất nhiều quốc gia trên thế giới, có khả
năng thích ứng rộng với nhiều điều kiện sinh thái khác nhau. Nó có thể sống
được ở những vùng ẩm ướt nhất cho đến những vùng khô hạn, vùng ven biển
hay trên núi cao chỉ trừ những vùng sa mạc, biển hồ, băng tuyết.

9


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Nga

Về phương diện sinh thái, cây lúa rất thích hợp với những vùng có khí
hậu nóng ẩm. Nhìn chung có 4 loại lúa đang được canh tác chủ yếu trên thế
giới:
- Lúa tưới tiêu: chiếm trên 50% diện tích trồng lúa thế giới và đóng góp
75% tổng sản lượng lúa toàn cầu do có năng suất cao (6 – 9 tấn/ha).
- Lúa nước trời: chiếm 24% tổng diện tích canh tác lúa trên thế giới,
năng suất chỉ 2 – 3 tấn/ha.
- Lúa rẫy (lúa cạn): chiếm khoảng 10% diện tích trồng lúa.
- Lúa phèn mặn: chiếm khoảng 9%với năng suất từ 1 – 3 tấn/ha
Theo Tổ chức Lương nông Quốc tế FAO [2]:
Sản lượng lúa thế giới đạt 721 triệu tấn (tương đương 480 triệu tấn gạo)
so với 700 triệu năm 2010, tăng 3%. Sản lượng tăng cao do mở rộng diện tích
canh tác lên đến 164 triệu ha, chủ yếu diễn ra ở các nước châu Á, đặc biệt là
Trung Quốc, Ấn Độ và Indonesia là 3 nước chiếm 2/3 sản lượng gạo thế giới
trên thị trường.
Tại châu Á sản lượng lúa đạt 653 triệu tấn, tăng 10% so với năm 2010 do
trúng mùa diển ra ở Pakistan, Kampuchia, Nepal, Philippines và Việt Nam

hoặc mở rộng diện tích canh tác ở Bangladesh, Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan
và Việt Nam.
Tại châu Phi sản lượng cũng đạt 25,5 triệu tấn, tăng 1% so với năm 2010
do được mùa ở Ai Cập, Guinea, Nigeria a Sierra Leone. Nhưng mất mùa cũng
diển ra ở Mali và Madagascar. Châu Mỹ La-tinh và vịnh Caribea cũng được
mùa ở các nước ngoại trừ Ecuador và Peru. Những châu lục khác như Úc,
Nga và Mỹ sản lượng giảm chút ít.
1.5.2. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống lúa trên thế giới
Các điều kiện sinh thái vùng Nam và Đông Nam châu Á đã sản sinh ra
giống lúa thuộc loại hình Indica thường có tiềm năng năng suất thấp, phản

10


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Nga

ứng không tốt với đạm, đẻ nhánh mạnh, vươn cao nhanh, đổ sớm. Còn giống
lúa thuộc loại hình Japonica có lá ngắn, hẹp, thẳng và xanh, dày thân ngắn và
cứng, phản ứng với lượng đạm tăng lên và làm tăng năng suất.
Năm 1962 các nhà chọn giống ở IRRI đã lai tạo giống Deo – Geo – Woo
– Gen và giống Peta. Giống Peta có đặc tính cho cây đẻ nhánh nhiều, có
nguồn gốc Indonesia và được trồng phổ biến ở Philippin. Đến năm 1966,
giống IR8 đã chọn từ cặp lai này và đã được đưa ra trồng trong sản xuất.
Giống IR8, có lá thẳng, đẻ nhánh cao, không mẫn cảm với quang kỳ, thân cao
khoảng 100cm và cây cứng. Giống IR8 phản ứng với đạm cao và cho năng
suất khoảng 6 tấn/ha trong mùa mưa và 9 tấn/ha trong mùa khô. Giống IR8
được coi là giống lúa Indica có năng suất cao đầu tiên thích nghi với khí hậu
nhiệt đới.

Do yêu cầu về giống lúa thâm canh, đòi hỏi khá cao về chế độ dinh
dưỡng, khó thích nghi với hoàn cảnh sản xuất quảng canh, kèm theo đó cơ sở
vật chất nghèo nàn, thủy lợi không chủ động, phân bón thiếu thốn, phòng trừ
sâu bệnh không hiệu quả cho nên năng suất các giống lúa mới giảm dần. Từ
năm 1970 – 1973 do bệnh đạo ôn, bệnh Tungro cùng với phẩm chất xấu của
gạo đã buộc phải loại dần IR8... Cũng từ năm 1970 – 1973 do dịch rầy nâu
phát triển mạnh, các nhà chọn giống đã lai tạo, chọn ra những giống kháng lại
rầy nâu như giống IR26, IR34, IR36, v.v….
Do tình hình trên từ năm 1970 đến nay các nhà lai tạo giống ở IRRI
ngoài mục tiêu chọn giống cho năng suất cao, ngắn ngày chống đổ ngã cũng
chú trọng đến các mục tiêu khác như khả năng thích nghi rộng rãi với điều
kiện bất lợi của môi trường và có khả năng kháng một số loại sâu bệnh.
Xu hướng trong nghiên cứu của các nhà khoa học nông nghiệp hiện nay là
tập chung nghiên cứu cải tiến hệ thống cây trồng trên các vùng đất bằng cách
đưa thêm một số loại cây trồng mới vào hệ canh tác nhằm tăng sản lượng nông

11


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Nga

sản trên một đơn vị diện tích canh tác trên một năm với mục đích xây dựng nền
nông nghiệp sinh thái phát triển bền vững (Phạm Văn Tiêm, 2005) [7].
1.6. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa ở Việt Nam
1.6.1. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam
Hiện nay lúa vẫn là cây lương thực quan trọng nhất ở nước ta, cây lúa
cung cấp 85-87% tổng sản lượng lương thực trong nước.Trong những năm
gần đây diện tích cấy lúa không tăng nhưng do năng suất được cải thiện đáng

kể mà sản lượng không ngừng tăng lên từ 24,9 triệu tấn năm 1995 đến năm
2001 đã đạt 32 triệu tấn. Năm 2007, diện tích lúa cấy là 7,2 triệu ha, năng suất
trung bình là 49,8 tạ/ha và sản lượng là 35,9 triệu tấn (Niên giám thống kê
năm, 2008) [10].
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa ở Việt Nam
từ năm 2000 – 2012
Năm

Diện tích (triệu ha)

Năng suất(tấn/ha) Sản lượng (triệu tấn)

2000

7,67

4,24

32,53

2001

7,49

4,29

32,11

2002


7,5

4,59

34,45

2003

7,45

4,64

34,57

2004

7,44

4,86

36,15

2005

7,33

4,89

35,83


2006

7,32

4,89

35,85

2007

7,21

4,99

35,94

2008

7,41

5,23

38,73

2009

7,44

5,23


38,90

2010

7,49

5,34

39,99

2011

7,65

5,53

42,31

2012

7,76

5,65

43,66

(Nguồn từ bộ nông nghiệp và PTNN năm 2013) [9]

12



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Nga

Theo ước tính của bộ NN & PTNT, tổng diện tích lúa cả năm 2012 đạt
gần 7,76 triệu ha, tăng 1,2% so với năm 2011, năng suất bình quân ước đạt 56
tạ/ha, tăng 0,6 tạ/ha, sản lượng ước đạt 43,6 triệu tấn, tăng hơn 1 triệu tấn
(+26%) so với năm trước (Hà Nội mới.com.vn) [13].
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), tính đến 31/10/2012, Việt
Nam đã vươn lên trị trí số 1về xuất khẩu gạo [15].
1.6.2. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống lúa ở Việt Nam
Ở nước ta nghề trồng lúa nước đã có từ rất lâu và năng suất lúa ngày
càng tăng một phần là do sự góp phần quan trọng của công tác chọn giống
lúa, bằng phương pháp cổ truyền, chọn lọc theo phả hệ, lai hữu tính, ứng dụng
công nghệ sinh học như tạo biến dị, nuôi cấy mô, biến đổi gen. Nhờ chính
sánh đổi mới và khoa học kỹ thuật trong công tác lai tạo, chọn lọc giống lúa ở
các viện, trường, trung tâm và cá nhân trong nước, qua nhiều năm đã tạo ra rất
nhiều giống lúa có năng suất cao, ngắn ngày thích hợp với điều kiện khí hậu,
đát đai ở từng địa phương.
Nghiên cứu ứng dụng về cây lúa trong thời gian qua đóng góp vào sự
phát triển nông nghiệp Việt Nam là kết quả với sự hợp tác giữa nhà quản lý,
các tổ chức nghiên cứu ứng dụng trong nước và hợp tác Quốc tế.
Một số kết quả nghiên cứu về chọn tạo giống lúa ở Việt Nam [14]:
- Thu thập đánh giá nguồn vật liệu giống lúa địa phương phục vụ chọn
tạo giống lúa cho vùng canh tác nhờ nước trời vùng núi Tây Bắc Việt Nam
của Trường Đại học nông nghiệp 1 Hà Nội đã tạo ra một số giống lúa cho
vùng núi nước trời phía Bắc Việt Nam như G4, G6, G10, G13, G14,
G19,G22,G24...
- Chọn giống lúa lai hai dòng Việt Lai 20 của Trường Đại học nông

nghiệp 1 Hà Nội với phương pháp cách ly toàn cá thể với nguồn gen dòng bất
dục ĐH4 và dòng phục hồi từ các dòng nhập nội, dòng lai và các dòng phổ

13


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Nga

biến trong sản xuất đã chọn ra tổ hợp Việt Lai 20 có thời gian sinh trưởng
110-115 ngày, tiềm năng năng suất 8-10 tấn/ha, chất lượng dinh dưỡng cao,
thích hợp cho hệ thống canh tác 3-4vụ/năm ở các tỉnh phía Bắc.
- Tuyển chọn và phát triển giống lúa cạn cải tiến LC93-1 phục vụ sản
xuất lượng thực ở vùng cao của Viện Bảo Vệ Thực Vật Từ Liêm, Hà Nội với
phương pháp chọn lọc từ tập đoàn lúa cạn IRRI nhập nội năm 1993 đã chọn
được giống LC93-1 có thời gian sinh trưởng 115-125 ngày, năng suất 3-4
tấn/ha, chịu hạn khá, chất lượng gạo tốt, thích hợp cho vùng đồng bào dân tộc
nghèo ở vùng cao.
- Nghiên cứu các giống lúa phẩm chất cao phục vụ đồng bằng sông Cửu
Long của Viện nghiên cứu lúa đồng bằng sông Cửu Long với phương pháp
ứng dụng công nghệ sinh học (marker phân tử, nuôi cấy túi phấn) kết hợp với
khảo nghiệm đồng ruộng để chọn tạo giống lúa ngắn ngày, năng suất cao, chất
lượng gạo tốt như OM1490, OM2517, OM3536, OM2717, OM2718,
OM3405, OM4495, OM4498, OM2514 trồng rộng rãi ở vùng sản xuất ngập
lũ đồng bằng sông Cửu Long.
- Tạo giống lúa biến đổi gen giàu chất vi dinh dưỡng của Viện nghiên
cứu lúa đồng bằng sông Cửu Long dùng phương pháp Agrobacterium và hệ
thống chọn lọc manose chuyển gen với vector pCaCar, pEun3 mang gen psy,
crtI vào giống lúa IR6, MTL250, Tapei309 tạo ra các dòng lúa giàu Vitamine

A giúp giảm suy dinh dưỡng của cộng đồng dân cư nghèo với gạo là thực
phẩm chính.
- Ứng dụng kết quả điện di protein SDS-Page trong công tác chọn tạo
giống lúa chất lượng cao của Trường Đại học Cần Thơ đã tuyển chọn các
giống lúa thuần như lúa Nếp Bè Tiền Giang, VĐ20, Klong Kluang…
- Xác định gen FGR điều khiển tính trạng mùi thơm bằng phương pháp
Fine Mapping với microsatellite của Viện nghiên cứu lúa đồng bằng sông

14


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Nga

Cửu Long cho thấy rằng gen FGR điều khiển mùi thơm là gen lặn trên nhiễm
sắc thể số 8. Gen thơm là tính trạng phức tạp chịu ảnh hưởng rất mạnh của
điều kiện ngoại cảnh.
- Phân tích sự bắt cặp nhiễm sắc thể tương tự trong các dòng lai xa thuộc
giống O.sativa bằng phương pháp lai in situ huỳnh quang (Fluorescence in
situ hybriddization) của Viện nghiên cứu lúa đồng bằng sông Cửu Long. Đã
tiến hành lai xa giữa lúa trồng (Oryza sativa) và lúa hoang (O.Officinalis,
O.Brachyyantha, O.Granulata) giúp đa dạng hóa nguồn gen cây lúa.
- Nghiên cứu chọn giống lúa chống chịu khô hạn của Viện cây lương
thực thực phẩm với phương pháp thu thập nguồn vật liệu giống lúa cạn chịu
hạn địa phương và các dòng lúa cải tiến nhập nội từ IRRI với phương pháp lai
hữu tính kết hợp với gây đột biến để tạo ra các tổ hợp lai có khả năng chịu
hạn khá và năng suất cao như CH2, CH3, CH133, CH5 trồng rộng rãi ở vùng
trung du miền núi phía Bắc, Trung bộ, Đông Nam bộ và Tây nguyên.
- Chiến lược chọn tạo giống lúa chống bệnh bạc lá ở Miền Bắc của

Trường Đại học nông nghiệp 1 Hà Nội dùng phương pháp thu thập mẫu bệnh,
ứng dụng công nghệ sinh học phân lập, nuôi cấy và phân biệt gen kháng bệnh
bằng PCR đã xác định 16 chủng vi khuẩn Xanthomonas oryzea gây bệnh khác
nhau. Các dòng chỉ thị IRBB5 (có gen Xa5), IRBB7 (Xa7), IRBB21 (Xa2) có
tính kháng đa số các chủng vi khuẩn gây bệnh.
- Chọn tạo giống lúa lai hai dòng kháng bệnh bạc lá của Trường Đại học
nông nghiệp 1 Hà Nội với phương pháp lai giữa dòng bất dục 103s và dòng
phục hồi chứa gen kháng bệnh bạc lá tạo ra các tổ hợp lai như Việt lai 24,
Việt lai 27 kháng bệnh bạc lá, thời gian sinh trưởng 108-110 ngày, năng suất
7,2-7,6tấn/ha.
- Áp dụng chỉ thị phân tử để chọn giống lúa kháng bệnh bạc lá của Viện
nghiên cứu lúa đồng bằng sông Cửu Long dùng phương pháp chỉ thị marker

15


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Nga

kết hợp với chọn giống truyền thống thanh lọc và đánh giá kiểu hình, kiểu gen
các giống lúa mùa địa phương xác định gen kháng bạc lá Xa5, Xa13 trên
nhiểm sắc thể số 5, 8 và việc liên kết các gen mục tiêu làm tăng tính kháng
rộng của giống lúa.
- Nghiên cứu chất kích kháng và khả năng ứng dụng trong quản lý tổng
hợp bệnh cháy lá trên lúa ở đồng bằng sông Cửu Long của Viện nghiên cứu
lúa đồng bằng sông Cửu Long đã nghiên cứu sử dụng chất kích thích tính
kháng đối với bệnh cháy lá lúa như dipotassium hydrogen phosphat
(K2HPO4), oxalic acid (C2H2O4), natritetraborac (Na2B4O7) dùng xử lý hạt
giống trước khi sạ hàng giúp giảm bệnh cháy lá, tăng cường lực mạ, tăng số

hạt chắc và năng suất.
- Nghiên cứu di truyền phân tử tính trạng kháng rầy nâu của cây lúa của
Viện nghiên cứu lúa đồng bằng sông Cửu Long dùng phương pháp PCR chọn
giống kháng rầy nâu có gen Bph-10 ở nhiễm sắc thể số 12 liên kết với marker
RG457 (tổ hợp lai PTB33/TN1) và RM227 (IR 64/Hoa lài).
Trước những ảnh hưởng xấu của biến đổi khí hậu, đặc biệt là hiện tượng
mực nước biển dâng lên đã và đang làm giảm đi diện tích đất liền nói chung
và đất canh tác nói riêng cùng với đó là các hiện tượng cực đoan của biến đổi
khí hậu như hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh…Đặt ra vấn đề lớn cho các nhà khoa
học nghiên cứu, chọn tạo giống ngoài mục tiêu chọn giống có năng suất cao,
phẩm chất tốt thì các giống mới tạo ra cần phải có khả năng thích ứng cao với
điều kiện ngoại cảnh ngày càng phức tạp và khắc nghiệt như hiện nay như khả
năng chịu rét, chịu hạn, chịu mặn, kháng sâu bệnh tốt….

16


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Nga

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là 4 giống lúa: giống CDN, giống DN1, giống
CDV, giống CDT do bộ môn Chọn giống, trường Đại học Nông nghiệp1 Hà
Nội cung cấp và giống Khang dân 18 làm đối chứng.
* Giống Khang dân
- Nguồn gốc xuất xứ:
Là giống lúa thuần nhập nội từ Trung Quốc. Được công nhận theo quyết định
số 1659 QĐ/BNN-KHCN, ngày 13 tháng 5 năm 1999 (www.vaas.org.vn) [16].

- Đặc tính nông sinh học:
+ Khang dân 18 là giống lúa ngắn ngày. Thời gian sinh trưởng ở trà
Xuân muộn là 135 - 140 ngày, ở trà Mùa sớm là 105 - 110 ngày, ở trà Hè thu
là 95 ngày.
+ Chiều cao cây: 95 - 100 cm. Phiến lá cứng, rộng, gọn khóm, màu
xanh vàng.
+ Khả năng đẻ nhánh trung bình đến kém. Hạt thon nhỏ, màu vàng đẹp.
+ Chiều dài hạt trung bình: 5,93 mm.
+ Tỷ lệ chiều dài/ chiều rộng hạt là 2,28.
+ Trọng lượng 1000 hạt 19,5 – 20,2 gram.
+ Gạo trong. Hàm lượng amylose (%): 24,4.
+ Năng suất trung bình: 50 - 55 tạ/ha. Năng suất cao có thể đạt: 60 65 tạ/ha.
+ Khả năng chống đổ trung bình đến kém, bị đổ nhẹ – trung bình trên
chân ruộng. Chịu rét khá.
+ Là giống nhiễm rầy nâu. Nhiễm vừa bệnh bạc lá, bệnh đạo ôn.Nhiễm
nhẹ với bệnh khô vằn [16].

17


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Nga

2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu các chỉ tiêu nông sinh học của 4 giống lúa: CDN, DN1,
CDV, CDT.
- Nghiên cứu khả năng chống chịu sâu bệnh của 4 giống lúa: CDN, DN1,
CDV, CDT.
2.3. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập chung nghiên cứu đặc tính nông sinh học và giá trị chọn giống
của 4 giống lúa: CDN, DN1, CDV, CDT.
2.4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu:
+ Phòng thực hành khoa Sinh - KTNN trường Đại học Sư Phạm Hà Nội
+ Khu thí nghiệm tại: Cao Minh, Phúc Yên, Vĩnh Phúc.
- Thời gian: vụ xuân năm 2012 từ tháng 12/2011 đến tháng 6/2012.
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng
Bố trí thí nghiệm đồng ruộng: thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu
nhiên, 3 lần nhắc lại. Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 10m2
Mạ của mỗi giống được gieo thành từng ô (mỗi giống một ô), khi mạ
được 3 – 4 lá thật (18 – 20 ngày tuổi) thì đem cấy vào các luống đã được làm
đất kỹ san phẳng. Luống có chiều rộng 1,5m dài theo chiều dài của cả ruộng.
Mật độ cấy 40 khóm/1m2 (cấy 3 dảnh/khóm).
Chăm sóc theo một quy trình chung, khi gặt theo từng luống quy định.
2.5.2. Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp đánh giá bằng mắt được thực hiện qua quan sát toàn ô thí
nghiệm, trên từng cây hay các bộ phận của cây và cho điểm. Các chỉ tiêu định
lượng đo đếm trên mẫu cây hoặc toàn ô thí nghiệm. Các mẫu lấy ngẫu nhiên,
trừ cây ở rìa ô. Các chỉ tiêu được theo dõi theo đúng giai đoạn sinh trưởng
thích hợp của cây lúa.

18


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Nga


Quan sát và đánh giá các chỉ tiêu theo “Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá
cây lúa” – 1996 của IRRI và “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm
giá trị canh tác và sử dụng của giống lúa”, được so sánh với giống đối chứng.
Các tính trạng của các giống được đánh giá và đo theo tiêu chuẩn của
IRRI [11].
Theo IRRI, quá trình phát triển cá thể ở cây lúa gồm 9 giai đoạn sinh
trưởng và phát triển được biểu thị bằng số như sau:

1. Nảy mầm

4. Vươn lóng

7. Chín sữa

2. Vươn lóng

5. Trỗ bông

8. Vào chắc

3. Đẻ nhánh

6. Làm đòng

9. Chín hoàn toàn

Bảng2.1.Chỉ tiêu và phương pháp đánh giá khả năng sinh trưởng
của các giống lúa
Chỉ tiêu theo dõi


Giai đoạn

Phương pháp và thang điểm

đánh giá

Quan sát quần thể mạ trước khi nhổ cấy
1. Mạnh: cây sinh trưởng tốt, lá xanh, nhiều

1. Sức sống của
mạ

2

cây có hơn 1 dảnh
5.Trung bình: cây sinh trưởng trung bình, hầu
hết có 1 dảnh
9. Yếu: cây mảnh yếu hoặc còi cọc, lá vàng

2. Độ thoát cổ
bông

7-9

Quan sát khả năng trỗ thoát cổ bông của
quần thể

19



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Nga

1. Thoát tốt
3. Thoát trung bình
5.Vừa đúng cổ bông
7.Thoát được một phần
9.Không thoát được
3. Số bông hữu
hiệu

Đếm số bông có ít nhất 10 hạt chắc của một
9

cây.
Số cây mẫu: 5
Quan sát sự chuyển màu của lá

4. Độ tàn lá

9

1. Muộn và chậm: lá giữ màu xanh tự nhiên
5. Trung bình: các lá trên biến vàng
9.Sớm và nhanh: tất cả lá biến vàng hoặc chết

5. Thời gian sinh
trưởng (ngày)


9

Tính số ngày từ khi gieo hạt đến khi 85% số
hạt/bông đã chín
Đếm số dảnh/cây
1. Rất cao (hơn 25 dảnh/cây)

6. Khả năng đẻ

3.Tốt (20-25 dảnh/cây)

nhánh (dảnh)

5. Trung bình (10-19 dảnh/cây)
7.Thấp (5-9 dảnh/cây)
9. Rất thấp (<5 dảnh/cây)
Quan sát tư thế của cây trước khi thu hoạch
1. Cứng: cây không bị đổ

7. Độ cứng cây

8-9

3. Cứng vừa: hầu hết cây nghiêng nhẹ
5.Trung bình: hầu hết cây bị nghiêng đổ
7.Yếu: hầu hết cây bị đổ rạp
9. Rất yếu: tất cả cây bị đổ rạp

20



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Nga

Bảng 2.2. Chỉ tiêu và phương pháp đánh giá đặc điểm hình thái của
các giống lúa
Chỉ tiêu theo dõi

Giai đoạn

Phương pháp, thang điểm

đánh giá

Đo từ mặt đất đến đỉnh bông cao nhất
(không kể râu hạt).
Số cây mẫu: 10
1. Chiều cao cây

1. Bán lùn (vùng trũng <110cm, vùng
9

cao <90cm)
5.Trung bình (vùng trũng <110-130cm,
vùng cao <90-125cm)
9. Cao (vùng trũng >130cm, vùng cao
>125)

2. Chiều dài bông


8

Đo từ cổ bông đên đỉnh bông (n=30)

3. Chiều dài lá đòng

9

Đo từ cổ lá đến đầu mút lá đòng (cm)

4. Chiều rộng lá đòng

9

Đo từ chỗ rộng nhất của lá đòng (cm)

5. Độ dài thìa lìa

4-5

Đo từ cổ lá đến đỉnh thìa lìa (cm)

21


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Nga


Bảng 2.3. Phương pháp đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất
của các giống lúa
Chỉ tiêu theo dõi

Giai đoạn Phương pháp đánh giá và thang
đánh giá

1. Số bông/m2

2. Số hạt/bông
3. Độ rụng hạt

điểm
Đếm số bông trên một m2

9

Đếm tổng số hạt có trên bông
Một tay giữ chặt cổ bông tay kia

9

vuốt dọc bông, tính tỷ lệ (%) hạt
rụng. Số bông mẫu: 5
Tính tỷ lệ (%) hạt lép/bông :
1. Khó rụng: <10% số hạt rụng

4. Tỷ lệ hạt lép
9


5.

Trung bình: 10-50% số hạt

rụng
9. Dễ rụng: >50% số hạt rụng

5. Khối lượng 1000 hạt

9

Cân 1000 hạt × 10 lần, ẩm độ 13%
NSLT = số bông/m2 × số hạt/bông
× tỷ lệ % hạt chắc × khối lượng

6. Năng suất lý thuyết

1000 hạt × 10
7. Năng suất thực thu

9

22

Cân khối lượng hạt trên mỗi ô ở
độ ẩm hạt 14%


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Nga

Bảng 2.4. Phương pháp đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh
của các giống lúa
Chỉ tiêu theo dõi

Phương pháp đánh giá và thang điểm
Quan sát vết bệnh gây hại xung quanh cổ bông
0. Không có vết bệnh hay chỉ có vết trên vài cuống
bông
1. Vết bệnh có trên vài cuống bông hoặc trên gié cấp 2
3. Vết bệnh có trên vài gié cấp 1 hoặc giữa trục bông

1. Bệnh đạo ôn cổ

5. Vết bệnh bao quanh một phần gốc bông hay thân rạ

bông

dưới trục bông
7. Vết bệnh bao quanh cổ bông hay trục gần cổ bông,
có hơn 30% hạt chắc
9. Vết bệnh bao quanh hoàn toàn cổ bông hay phần thân
rạ cao nhất, hay phần trục gần gốc bông, số hạt chắc
<30%
Quan sát độ cao tương đối của vết bệnh trên lá hoặc bẹ

0. Không có triệu chứng bệnh

2. Bệnh khô vằn


1. Vết bệnh <20% chiều cao cây
3. 21-30%
5. 31-45%
7. 46-65%
9. >65%
Quan sát diện tích vết bệnh trên lá

3. Bệnh bạc lá

1. 1-5% diện tích vết bệnh trên lá
3. 6-12%
5. 13-25%

23


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Nga

7. 26-50%
9. 51-100%
Quan sát lá, cây bị hại gây héo và chết
0. Không bị hại
1. Hơi biến vàng trên một số ít cây
3. Lá biến vàng bộ phận chưa bị “cháy rầy”.

4. Rầy nâu


5. Lá biến vàng rõ, cây lùn và héo, đã bị cháy rầy số
cây còn lại lùn nặng.
7. Hơn ½ số cây héo, cháy rầy, số cây còn lại lùn nặng.
9. Tất cả số cây bị chết
Tính tỷ lệ dảnh chết và bông bạc do sâu hại
0. Không bị hại
1. 1-10% số dảnh bị chết

5. Sâu đục thân

3.11-20%
5. 21-30%
7. 31-60%
9. 51- 100%

2.5.3. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thô sau khi thu thập được xử lý thống kê theo phương pháp
thống kê toán học trên phần mềm MS theo chương trình Excel gồm các tham
số sau:
 Trung bình mẫu
n

X
X

i

i 1

n


 Độ lệch chuẩn

24


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Nga

n

(X


i

 X )2

i 1

n

n  30

n

(X



i

 X )2

i 1

n 1

n  30

 Hệ số biến động

CV % 


X

100%

 Sai số trung bình

m  



n

Mức độ biến động được xác định theo các mức sau:
Nếu CV% < 10%: Biến động không đáng kể
Nếu CV% = 10-20%: Biến động trung bình

Nếu CV% > 20%: Biến động cao
Với n: Số lượng cá thể trong mẫu
= Giá trị các biến số

25


×