Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Khảo sát một số chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật và nghiên cứu hiệu quả của việc bổ sung canxi hữu cơ đến năng suất của gà đẻ thuơng phẩm nuôi tại nông hộ huyện bình xuyên vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (847.94 KB, 47 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

Phùng Thị Thiện
LỜI CẢM ƠN

Để thƣ̣c hiện đề tài : “Khảo sát một số chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật và
nghiên cứu hiệu quả của việc bổ sung canxi hữu cơ đến năng suất của gà
đẻ thương phẩm nuôi tại nông hộ huyện Bình Xuyên, Vĩnh Phúc.”
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban chủ nhiệm khoa Sinh - Kĩ thuật nông nghiệp Trƣờng Đại học Sƣ
phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trì nh học tập ,
nghiên cƣ́u để hoàn thành khóa luận này.
Huyện ủy, Hội đồng nhân dân , Ủy ban nhân dân , Phòng nông nghiệp và
phát triển nông thôn , cùng các hộ nông dân huyện Bình Xuyên đã tạo mọi
điều kiện cho tôi trong quá trì nh thu thập số liệu tại đị a phƣơng.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Th .S Bùi Ngân Tâm đã tận tì nh
chỉ dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận.
Tôi xin cảm ơn bạn bè và ngƣời thân trong gia đì nh đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi giúp đỡ, động viên khí ch lệ và có những ý kiến đóng góp quý báu để
tôi thƣ̣c hiện và hoàn thành luận văn này.
Lần đầu thực hiện nghiên cứu khoa học nên khoá luận không tránh khỏi
những hạn chế và thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp
của các thầy giáo, cô giáo cùng các bạn sinh viên.

Hà Nội, tháng 05 năm 2012
Sinh viên
Phùng Thị Thiện
Trường ĐHSP Hà Nội 2

1


Khoa Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp

Phùng Thị Thiện

LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là: Phùng Thị Thiện
Sinh viên lớp k34D khoa Sinh - Kĩ thuật nông nghiệp, Trƣờng Đại học
Sƣ phạm Hà Nội 2.
Tôi xin cam đoan đề tài “Khảo sát một số chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật và
bước đầu nghiên cứu hiệu quả của việc bổ sung canxi hữu cơ đến năng
suất của gà đẻ thương phẩm nuôi tại nông hộ huyện Bình Xuyên, Vĩnh
Phúc.”
1. Đây là đề tài do bản thân tôi tự nghiên cứu dƣới sự hƣớng dẫn của Th.S Bùi
Ngân Tâm, khoa Sinh – KTNN Trƣờng Đại Học Sƣ phạm Hà Nội 2.
2. Đề tài không hề sao chép từ bất cứ tài liệu có sẵn nào.
3. Toàn bộ những vấn đề đƣa ra bàn luận, nghiên cứu đều mang tính thời sự,
cấp thiết và đúng với thực tế khách quan của huyện Bình Xuyên – Vĩnh Phúc.

Hà Nội, tháng 05 năm 2012
Sinh viên
Phùng Thị Thiện

Trường ĐHSP Hà Nội 2

2


Khoa Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp

Phùng Thị Thiện
BẢNG QUY ƢỚC VIẾT TẮT

Viết là

Đọc là

BQ

Bình quân

CS

Cộng sự

DT

Diện tích

ĐC

Đối chứng

HHHC


Hỗn hợp hoàn chỉnh

KTNN

Kĩ thuật nông nghiệp

KHKT

Khoa học kỹ thuật

GD

Giáo dục

NXB

Nhà xuất bản

NST

Năng suất trứng

TN

Thí nghiệm

Th.S

Thạc sĩ


Trường ĐHSP Hà Nội 2

3

Khoa Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp

Phùng Thị Thiện
DANH MỤC BẢNG

Tên bảng

STT

Trang

2. 1

Đặc điểm sản xuất trứng của một số loài

14

2. 2

Khung nhiệt độ

17


4. 1

4. 2

4. 3

Diện tích và cơ cấu sử dụng đất huyện Bình Xuyên năm
2010
Diện tích và sản lƣợng một số cây trồng của huyện Bình
Xuyên năm 2000, 2005, 2010
Số lƣợng đàn gia súc, gia cầm của huyện Bình Xuyên năm
2000, 2005, 2010

24
25
26

4. 4

Tình hình phát triển sản xuất chăn nuôi gà

28

4. 5

Thực trạng chăn nuôi gà đẻ tại các nông hộ

30

4. 6

4.7

Một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của giống gà Hyline nuôi tại
nông hộ.
Hiệu quả của việc bổ sung canxi hữu cơ

Trường ĐHSP Hà Nội 2

4

32
33

Khoa Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp

Phùng Thị Thiện

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU …………………………………………………………….1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ………………………………………………….1
1.2 Mục đích của đề tài ………………………………………..……..............2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ……………………………………………3
2.1. Cấu tạo hệ tiêu hóa và đặc điểm tiêu hóa của gia cầm …………….…….3
2.1.1 Khoang miệng …………………………………………………….……4
2.1.2 Thực quản trên ………………………………………………………….4
2.1.3 Diều …………………………………………………………………….4
2.1.4 Thực quản dƣới …………………………………………………...……5

2.1.5 Dạ dày …………………………………………………………………..5
2.1.6. Ruột non ……………………………………………………………….6
2.1.7. Ruột già …………………………………………………………..……6
2.2. Dinh dƣỡng khoáng đối với gia cầm ……………………………….……7
2.2.1. Sự hấp thu và bài tiết chất khoáng …………………………………..…7
2.2.2. Vai trò chung của chất khoáng ...............................................................7
2.2.3. Dinh dƣỡng Ca .......................................................................................8
2.2.3.1. Vai trò của Ca ......................................................................................8
2.3.2.2. Một số trạng thái bệnh lý ở gia cầm do rối loạn cân bằng Ca..............9
2.3.2.3. Những nghiên cứu gần đây về việc bổ sung Ca hữu cơ trong chăn
nuôi..................................................................................................................11
2.3. Sinh lý sinh sản ở gia cầm mái……..………………………………………13
2.3.1. Hiện tƣợng rụng trứng và quá trình hình thành trứng ………………..13
2.3.2. Khả năng sinh sản ở gia cầm ……….……………………………………13
2.3.3. Một vài yếu tố ảnh hƣởng năng suất trứng ...........................................14
Trường ĐHSP Hà Nội 2

5

Khoa Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp

Phùng Thị Thiện

2.3.4. Yếu tố làm ngừng đẻ trứng ...................................................................15
2.4. Sinh trƣởng và các yếu tố ảnh hƣởng tới khả năng sinh trƣởng của gà ..15
2.4.1 Khái niệm về sinh trƣởng ......................................................................15
2.4.2 Ảnh hƣởng của đặc điểm di truyền, dòng và giống đến sinh trƣởng ....16

2.4.3 Ảnh hƣởng của thức ăn, môi trƣờng và điều kiện nuôi dƣỡng đến sinh
trƣởng và phát triển ........................................................................................16
2.4.3.1. Ảnh hƣởng của thức ăn đến khả năng sinh trƣởng ............................16
2.4.3.2 Ảnh hƣởng của thời tiết, mùa vụ đến sinh trƣởng và phát triển .........17
2.4.3.3. Ảnh hƣởng của kỹ thuật nuôi dƣỡng chăm sóc …………………….18
2.4.4 Đánh giá tốc độ sinh trƣởng …………………………………………..18
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU …...20
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu ………………………………………………......20
3.2. Nội dung nghiên cứu …………………………………………………...21
3.3.1. Khảo sát một số chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật của gà đẻ thƣơng phẩm nuôi
tại nông hộ huyện Bình Xuyên, Vĩnh Phúc ……………………...………….21
3.3.2. Tìm hiểu hiệu quả của việc bổ sung can xi hữu cơ đến năng suất của gà
đẻ thƣơng phẩm nuôi tại nông hộ huyện Bình Xuyên, Vĩnh Phúc ….……... 21
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ……………………………………………… 21
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN …………………………………….. 23
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Bình Xuyên, Vĩnh Phúc…… 23
4.1.1. Vị trí địa lý, địa hình ….………………………………………...…... 23
4.1.2. Tình hình sử dụng đất đai của huyện Bình Xuyên ………………… ..24
4.1.3. Thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp huyện Bình Xuyên ……..25
4.2. Khảo sát tình hình chăn nuôi gà ở thị trấn Gia Khánh và xã Tam Hợp...27
4.2.1. Tình hình phát triển sản xuất chăn nuôi gà …………………………...27
4.2.2. Thực trạng chăn nuôi gà đẻ tại các nông hộ ……………………….…29

Trường ĐHSP Hà Nội 2

6

Khoa Sinh - KTNN



Khoá luận tốt nghiệp

Phùng Thị Thiện

4.2.3. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của giống gà Hyline
nuôi tại nông hộ ……………………………………………………………. 31
4.3. Ảnh hƣởng của việc bổ sung can xi hữu cơ đến năng suất, chất lƣợng
trứng của gà ……………………………………………………………...… 32
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ……………………………………. … 35
5.1 . Kết luận……………………………………………………………..…. 35
5.1.1. Một số chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật của giống gà Hyline nuôi tại nông
hộ………………………………………………………………………….... 35
5.1.2. Hiệu quả của việc bổ sung canxi hữu cơ đến năng suất của gà đẻ…. 36
5.2 Đề nghị ……………………………………………………………........ 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………… 37

Trường ĐHSP Hà Nội 2

7

Khoa Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp

Phùng Thị Thiện
PHỤ LỤC

Một số hình ảnh liên quan trong quá trình thực hiện đề tài:
+ Gà mái đẻ Hyline:


+ Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh:

Trường ĐHSP Hà Nội 2

8

Khoa Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp

Phùng Thị Thiện

+ Hệ thống chăn nuôi:

Trường ĐHSP Hà Nội 2

9

Khoa Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp

Phùng Thị Thiện
Phần 1. MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi là ngành kinh tế quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, tăng

tỷ trọng chăn nuôi là giải pháp chủ yếu để duy trì và nâng cao giá trị của sản
xuất nông nghiệp. Hiện nay, tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp của nƣớc ta
chiếm trên 32% và định hƣớng sẽ tăng lên. Phát triển chăn nuôi nhằm tạo việc
làm, nâng cao thu nhập của khu vực nông nghiệp, nông thôn, góp phần cải
thiện chất lƣợng dinh dƣỡng cho ngƣời dân và thúc đẩy tiến trình giảm nghèo.
Sản phẩm chăn nuôi không chỉ đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc mà
còn cho nhu cầu xuất khẩu [3].
Chăn nuôi gia cầm là một nghề truyền thống, có từ lâu đời của nhân
dân ta. Gia cầm dễ nuôi, quay vòng nhanh, tiêu tốn thức ăn để sản xuất 1 kg
sản phẩm thấp, phát triển đƣợc ở mọi vùng sinh thái, thị trƣờng rộng lớn, cho
nên không có loại động vật nào có thể thay thế đƣợc gia cầm. Tuy vậy chăn
nuôi gia cầm ở nƣớc ta hiện nay quy mô nhỏ lẻ là chủ yếu. Do đó việc ứng
dụng những tiến bộ kĩ thuật về giống, thức ăn, chuồng trại, vệ sinh phòng
bệnh… còn nhiều hạn chế, hiệu quả kinh tế chƣa cao, ảnh hƣởng lớn đến việc
phát triển chăn nuôi gia cầm trong những năm tiếp theo.
Bình Xuyên là một huyện nằm ở phía nam tỉnh Vĩnh Phúc giáp với
thành phố Vĩnh Yên, huyện Yên Lạc, thị xã Phúc Yên và huyện Tam Dƣơng.
Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là: 14,847 ha có ba vùng sinh thái khác
nhau: Đồng bằng, trung du và miền núi. Với đặc điểm là một huyện có nhiều
khu công nghiệp, có nhiều làng nghề truyền thống, diện tích đất nông nghiệp
ngày càng thu hẹp, việc chuyển dịch cơ cấu theo hƣớng sản xuất hàng hóa,
đẩy mạnh phát triển chăn nuôi là hƣớng đi hiệu quả trong sản xuất nông
nghiệp của huyện. Trong đó ƣu tiên phát triển chăn nuôi gia cầm là hƣớng
Trường ĐHSP Hà Nội 2

10

Khoa Sinh - KTNN



Khoá luận tốt nghiệp

Phùng Thị Thiện

thích hợp [15]. Thực tế ở Bình Xuyên chăn nuôi gà đẻ ở nông hộ đang rất
phát triển.
Trong chăn nuôi việc đảm bảo chế độ dinh dƣỡng hợp lý cho vật nuôi
là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng tới hiệu quả chăn nuôi. Khoa học về dinh
dƣỡng động vật có nhiều hƣớng nghiên cứu liên hệ với đặc điểm sinh lý của
từng loại động vật. Đối với chăn nuôi gia cầm điều đó càng quan trọng, bởi vì
so với động vật có vú, chim có những đặc điểm tiêu hóa hoàn toàn khác.
Trong những năm gần đây, nhờ sự ứng dụng rộng rãi thành tựu của các
ngành sinh hoá, hoá phân tích, sinh học phân tử... càng ngày ngƣời ta càng
phát hiện ra nhiều những chức năng quan trọng của các vitamin và khoáng
trong cơ thể động vật và ứng dụng chúng vào thực tiễn chăn nuôi mang lại
hiệu quả cao. Trong các nguyên tố đa lƣợng Ca và P còn đƣợc gọi là những
nguyên tố cơ sở phần lớn tham gia vào cấu trúc của cơ thể. Ở gà mái đẻ phần
lớn Ca của thức ăn đƣợc sử dụng để tạo thành vỏ trứng, có tới 97% CaCO 3
trong thành phần của vỏ trứng. Để hình thành vỏ trứng gà mái phải huy động
25% Ca của cơ thể. Vì thế lƣợng Ca dự trữ trong cơ thể của gà mái chỉ đủ để
sản xuất 3 - 5 quả trứng. Do đó nếu trong khẩu phần ăn của gia cầm thiếu Ca
sẽ dẫn đến hiện tƣợng ngừng đẻ trứng hoàn toàn. Việc cung cấp đủ Ca và ở
dạng thuận lợi cho tiêu hóa hấp thu của gia cầm là rất cần thiết. Trƣớc thực tế
ở địa phƣơng và các vấn đề trên về dinh dƣỡng khoáng Ca cho gà mái đẻ
chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Khảo sát một số chỉ tiêu kinh tế, kỹ
thuật và nghiên cứu hiệu quả của việc bổ sung canxi hữu cơ đến năng suất
của gà đẻ thương phẩm nuôi tại nông hộ huyện Bình Xuyên, Vĩnh Phúc”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Xác định một số chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật trên gà đẻ nuôi tại nông hộ.
- Đánh giá hiệu quả của việc bổ sung canxi hữu cơ đến năng suất của gà đẻ

nuôi tại nông hộ.
Trường ĐHSP Hà Nội 2

11

Khoa Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp

Phùng Thị Thiện

Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cấu tạo hệ tiêu hóa và đặc điểm tiêu hóa của gia cầm
Tiêu hóa là một quá trình phân giải các chất dinh dƣỡng trong thức ăn
từ những hợp chất hóa học phức tạp chuyển biến thành chất đơn giản mà cơ
thể gia cầm có thể hấp thụ và lợi dụng đƣợc. Cơ quan tiêu hóa của gia cầm
bao gồm: Khoang miệng, hầu, thực quản trên, diều, thực quản dƣới, dạ dày
tuyến, dạ dày cơ, ruột non, manh tràng, trực tràng và lỗ huyệt, đồng thời có sự
tham gia của gan và tuyến tụy.
Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lƣợng cao hơn so với động vật
có vú. Chiều dài của ống tiêu hóa gia cầm không lớn, thời gian mà khối thức
ăn đƣợc giữ lại trong đó không vƣợt quá 2 - 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với
động vật khác, do đó để quá trình tiêu hóa thức ăn diễn ra thuận lợi và có hiệu
quả cao, thức ăn cần phải phù hợp với lứa tuổi và trạng thái sinh lý, đƣợc chế
biến thích hợp, đồng thời có hàm lƣợng xơ ở mức thấp nhất.

Hình 2.1. Sơ đồ cấu tạo hệ thống tiêu hóa của gia cầm
Trường ĐHSP Hà Nội 2


12

Khoa Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp

Phùng Thị Thiện

2.1.1. Khoang miệng
Gia cầm không có môi và răng, hàm ở dạng mỏ chỉ đóng vai trò lấy
thức ăn chứ không có tác dụng nghiền nhỏ. Đƣờng vành mỏ trên có thêm
những răng nhỏ bằng sừng dùng để lọc nƣớc và cắn rau, cỏ. Lƣỡi gia cầm
nằm ở đáy khoang miệng, có hình dạng và kích thƣớc tƣơng ứng với mỏ. Trên
bề mặt phía trên của lƣỡi có những gai rất nhỏ hóa sừng hƣớng về cổ họng, có
tác dụng giữ khối thức ăn trong miệng và đẩy chúng về phía thực quản. Gia
cầm thực hiện mổ và nuốt thức ăn nhờ các động tác nâng lên, hạ xuống linh
hoạt của đầu. Gia cầm tiếp nhận thức ăn lỏng và nƣớc bằng cách nâng đầu rất
nhanh rồi ngửa cổ lên để nuốt. Riêng chim bồ câu uống nƣớc bằng cách thả
mỏ, hút nƣớc vào nhờ áp lực âm trong khoang miệng.
Khi thức ăn đi trong khoang miệng, nó đƣợc thấm nƣớc bọt để dễ nuốt.
Thành phần chủ yếu của nƣớc bọt là dịch nhầy. Trong nƣớc bọt chứa một số ít
men amilaza nên có ít tác dụng đối với tiêu hóa. Gà mái có thể tiết 7 - 25ml
nƣớc bọt trong một ngày đêm (bình quân khoảng 12ml) [5]. Các tuyến nƣớc
bọt của gia cầm phát triển kém.
2.1.2. Thực quản trên
Nằm song song với khí quản, là một ống có 2 lớp cơ đàn hồi. Trong
thành thực quản có các tuyến nhầy hình ống, tiết ra chất nhầy cũng có tác
dụng làm ƣớt và trơn thức ăn khi nuốt. Thực quản có chức năng vận chuyển
thức ăn từ khoang miệng xuống diều.

2.1.3. Diều
Diều là khoảng mở rộng của thực quản ở khoang ngực. Ở gà, gà tây và
gà phi diều rất phát triển. Ở thủy cầm không có diều nhƣng thực quản cũng
hơi phình ra [5]. Ở gà, diều chứa đƣợc 100 – 120g thức ăn. Thức ăn ở diều
đƣợc làm mềm ra, quấy trộn và đƣợc tiêu hóa từng phần bởi các men của thức
ăn và các vi khuẩn nằm trong thức ăn thực vật.
Trường ĐHSP Hà Nội 2

13

Khoa Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp

Phùng Thị Thiện

Nếu làm thí nghiệm cắt diều của gà đi, thức ăn đi qua ống tiêu hóa
nhanh hơn nhƣng sự tiêu hóa lại giảm đi một cách đáng kể, gà đẻ sút cân. Sau
một thời gian, cơ thể sẽ lại tạo ra một cái diều mới, bên trên chỗ diều cũ.
2.1.4. Thực quản dưới
Là một ống rất ngắn.
2.1.5. Dạ dày
Dạ dày của gia cầm gồm dạ dày tuyến và dạ dày cơ. Thức ăn từ diều rơi
vào dạ dày tuyến, nó có dạng ống ngắn, vách dày, đƣợc nối với dạ dày cơ
bằng một eo nhỏ. Vách dạ dày tuyến cấu tạo gồm màng nhầy, cơ và mô liên
kết. Bề mặt của màng nhầy có những nếp gấp dễ thấy, đậm và liên tục.
Ở đáy màng nhầy có những tuyến hình túi phức tạp. Dịch dạ dày đƣợc
tiết vào trong khoang của dạ dày tuyến, có HCl, pepsin, men và muối. Cũng
nhƣ ở động vật có vú, pepsin đƣợc tiết ra ở dạng không hoạt động –

pepsinogen và đƣợc hoạt hóa bởi HCl. Các tế bào hình ống của biểu mô màng
nhầy bài tiết ra một chất nhầy đặc rất giàu musin, chất này phủ lên bề mặt
niêm mạc của dạ dày. Sự tiết dịch dạ dày ở gia cầm là liên tục, sau khi ăn thì
tốc độ tiết tăng lên.
Ở gà, số lƣợng dịch dạ dày và độ axit tăng dần lên cùng với độ tuổi, ở
gà con vài ngày tuổi, dịch dạ dày có tính axit (pH = 4,2 – 4,4). Axit HCl tự do
không thƣờng xuyên đƣợc tìm thấy trong khối chứa trong dạ dày của gà con
có độ tuổi từ 1 – 5 ngày.
Dạ dày cơ (mề) có dạng hình đĩa, hơi bị bóp ở phía cạnh, nằm ở phía
sau thùy trái của gan và lệch về nửa trái khoang bụng. Ở những gia cầm ăn
hạt (gà, gà tây, gà phi), dạ dày cơ lớn hơn một cách đáng kể so với thủy cầm.
Lối vào và lối ra ở dạ dày cơ rất gần nhau, nhờ vậy, thức ăn đƣợc giữ lại tại
đây lâu hơn, chúng sẽ bị nghiền nát bằng cơ học, trộn lẫn với men và đƣợc

Trường ĐHSP Hà Nội 2

14

Khoa Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp

Phùng Thị Thiện

tiêu hóa dƣới tác dụng của các dịch dạ dày cũng nhƣ enzim và chất tiết của vi
khuẩn. Dịch tiêu hóa không đƣợc tiết ra ở dạ dày cơ.
Niêm mạc của mề rất dày và đƣợc cấu tạo từ hai lớp: Biểu bì cùng với
lớp màng bằng sừng và một lớp nhầy đặc chắc từ mô liên kết.
Màng sừng của mề luôn bị mòn đi, nhƣng nhờ sự dày lên ở đáy nên

chiều dày của nó đƣợc ổn định. Ngoài ý nghĩa cơ học, màng sừng còn giữ cho
vách dạ dày khỏi bị tác động của những yếu tố bất lợi. Màng sừng bền với
pepsin, không bị hòa tan trong các axit loãng, kiềm và các chất hòa tan hữu cơ
(Ju, T.Techver).
Tần số co bóp của dạ dày cơ trung bình ở gà là: Khi đói 2,6; sau khi
cho ăn 2,9; một giờ sau khi ăn 2,3 lần/phút. Sỏi và các dị vật chứa trong dạ
dày có một ý nghĩa nhất định trong việc nghiền và làm sạch những tiểu thể
thức ăn trong khoang dạ dày. Chúng làm tăng tác dụng nghiền của vách dạ
dày.
2.1.6. Ruột non
Ngắn giống nhƣ ruột non của gia súc, có nhiều tuyến, nhiều nhung
mao, có khả năng và tốc độ hấp thu thức ăn lớn. Mặt khác do tuyến ngoại tiết
tƣơng đối phát triển nên khả năng tiêu hóa tốt.
2.1.7. Ruột già
Ruột già có cấu trúc vi thể giống nhƣ ruột non. Riêng số lƣợng tuyến
ống ít hơn, nhung mao ngắn hơn. Ở vị trí ranh giới giữa phần ruột non và ruột
già có một hoặc hai nếp gấp vòng tạo thành van.
Ruột già gồm manh tràng và trực tràng. Manh tràng là cơ quan tiêu hóa
xơ chính của gà nhờ vào sự hoạt động của vi sinh vật. Trực tràng là đoạn
phình rộng nhất của ruột, trực tràng của gà dài 6 – 8cm, đƣờng kính 1 –
1,5cm. Phần cuối của trực tràng có lỗ huyệt cũng là nơi đổ ra của đƣờng tiết
niệu, thải phân, đồng thời thực hiện chức năng sinh dục.
Trường ĐHSP Hà Nội 2

15

Khoa Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp


Phùng Thị Thiện

2.2. Dinh dƣỡng khoáng đối với gia cầm
2.2.1. Sự hấp thu và bài tiết chất khoáng
Để hấp thu đƣợc các nguyên tố khoáng phải ở dƣới dạng hòa tan. Hầu
hết chúng ở dạng hòa tan, bởi vậy phần lớn các hình thức hấp thu bất kỳ một
nguyên tố khoáng cần thiết nào đều ở trạng thái ion đơn giản của nó, hoặc là
các nhóm ion của các nguyên tử. Có nhiều nhân tố tham gia vào quá trình hòa
tan và sử dụng các nguyên tố khoáng ở trong hệ tiêu hóa. Sự ion hóa thƣờng
là kết quả của axit HCl tạo ra các muối Clorua với các cation khác nhau, từ đó
các muối này đƣợc hấp thu thuận lợi trong ruột non. Sự hấp thu khoáng trong
ruột non phụ thuộc vào:
1/ Tuổi động vật
2/ Giai đoạn tiết sữa, đẻ trứng (ở gia cầm)
3/ Mức độ cung cấp chất khoáng
Thời kỳ đẻ trứng, ở gà mái sự hấp thu khoáng mạnh hơn thời kỳ hậu bị
và gà dò. Mức độ hấp thu khoáng còn phụ thuộc vào chế độ, điều kiện nuôi
dƣỡng, hàm lƣợng các nguyên tố khoáng có trong thức ăn.
Sự bài tiết chất khoáng tiến hành bằng các con đƣờng khác nhau, chủ
yếu qua phân và nƣớc tiểu. Ngoài ra sự bài tiết còn đƣợc thực hiện qua tuyến
mồ hôi, tuyến bã dƣới da... Chất khoáng còn đƣợc bài tiết theo trứng, lông và
tinh dịch. Những chất khoáng cần thiết cho sự sống có một cơ chế bài tiết đặc
biệt qua các cơ quan nhƣ thận, gan, tuyến tụy, tuyến nƣớc bọt, dạ dày và ruột.
Lƣợng chất khoáng bài tiết phụ thuộc vào lƣợng thức ăn khoáng lấy vào.
2.2.2. Vai trò chung của chất khoáng
Trong cơ thể, chất khoáng đã tham gia hoàn thành nhiều chức năng
quan trọng của sự sống nhƣ:
- Duy trì áp lực thẩm thấu và sức căng bề mặt của thể dịch cơ thể.
- Điều hòa nồng độ ion H+ trong máu và dịch nội mô, duy trì thế cân

Trường ĐHSP Hà Nội 2

16

Khoa Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp

Phùng Thị Thiện

bằng giữa toan và kiềm.
- Tính hƣng phấn hay năng lực phản ứng của cơ, thần kinh đối với
những kích thích chịu ảnh hƣởng trực tiếp vào những chất khoáng vô cơ. Nhƣ
nguyên tố Ca tham gia vào chuyển động của xung thần kinh.
- Góp phần tạo nên chất nguyên sinh nhƣ P là nhân tố quan trọng
trong thành phần cấu trúc nhân tế bào của mô não và thần kinh.
- Tạo nên bộ khung xƣơng vững chắc nhằm chống đỡ và bảo vệ các
mô mềm của cơ thể.
- Tham gia tích cực vào quá trình sản xuất ra các sản phẩm chăn nuôi
nhƣ lông, trứng…
- Ngoài ra, chất khoáng còn tham gia vào quá trình điều hòa các chức
năng trong cơ thể. Các chất khoáng đặc biệt là khoáng vi lƣợng tham gia vào
thành phần cấu tạo nên enzim, các hormon và một số vitamin, là những
nguyên tố xúc tác sinh học trong cơ thể.
2.2.3. Dinh dưỡng Ca
Trong cơ thể gà Ca tồn tại chủ yếu ở dạng phosphat canxi và carbonat
canxi. Bộ xƣơng có thành phần chính là canxi, trong vỏ trứng 98% là carbonat
canxi.
2.2.3.1. Vai trò của Ca

Canxi cần cho sự điều hoà tính thẩm thấu của màng tế bào, cho sự đông
máu, cho co bóp của tim, cho hoạt động của thần kinh. Phần lớn Ca tập trung
ở xƣơng và răng, một phần đảm bảo cho hoạt động bình thƣờng của sinh lý cơ
thể, môt số dƣ dự trữ ở xƣơng khoang, còn lại thải ra ngoài. Canxi tích luỹ ở
xƣơng khi cần thiết đƣợc huy động nhất là ở gia cầm đẻ trứng, gia súc tiết
sữa. Trong thức ăn của gà, tỷ lệ canxi/phospho phải đƣợc cân đối ở gà con
2/1, ở gà đẻ 9/1. Nhu cầu trong thức ăn gà con 1 - 1,2%; gà dò 0,9 - 1,0%; gà
đẻ 3,5 - 3,8%.
Trường ĐHSP Hà Nội 2

17

Khoa Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp

Phùng Thị Thiện

Canxi là yếu tố quan trọng tham gia các quá trình dẫn truyền xung
động thần kinh, các quá trình co duỗi sợi cơ, cũng nhƣ nhiều quá trình hoạt
hóa nội bào khác, do đó hàm lƣợng canxi ở trong và ngoài tế bào luôn là
một chỉ tiêu sinh lý cần đƣợc duy trì ở trạng thài cân bằng động rất linh
hoạt.
Tùy theo loài động vật, hàm lƣợng canxi ở máu loài có vú xê dịch
quanh trị số trung bình là 10mg%, nhƣng gia cầm có trị số trung bình cao
hơn, gần 20 - 25mg%.
Sự giảm thiểu chỉ số canxi của máu và một biểu hiện quan trọng về
những rối loạn chuyển hóa về những rối loạn chuyển hóa chung của cơ thể
động vật.

Nói chung, hàm lƣợng canxi huyết thanh không chịu ảnh hƣởng trực
tiếp và tức thời của canxi trong thức ăn. Ở nhiều vật nuôi (trâu, bò, chuột, thỏ
thí nghiệm), sự thiếu hụt canxi thức ăn lại làm tăng chỉ số canxi huyết. Ở gia
cầm hàm lƣợng canxi và photpho ở máu tăng và giảm xuống có tính chu kỳ,
phụ thuộc vào nhịp độ đẻ trứng và chế độ cho ăn. Ở gà cho ăn theo chế độ tự
do thì giờ thứ 14 sau đẻ trứng, máu có chỉ số canxi thấp nhất, photpho và
canxitriol cao nhất.
Ở gia cầm trong thời kỳ đẻ trứng, lƣợng canxi huyết tăng gấp đôi và
chủ yếu là dạng liên kết với protein, nhất là phức hợp canxi - photphoprotein.
2.3.2.2. Một số trạng thái bệnh lý ở gia cầm do rối loạn cân bằng Ca
Nhƣ phần trên đã đề cập, sự điều tiết cân bằng chuyển hóa Ca/P là một
trong những cơ chế nhạy bén nhất trong cơ thể động vật. Cân bằng canxi photpho phải đƣợc duy trì để trƣớc hết bảo đảm quá trình canxi hóa bộ xƣơng
và đủ canxi cho những cơ chế sinh học trọng yếu (cơ, thần kinh, enzim). Cân
bằng Ca/P thực hiện qua sự hấp thu và bài tiết.
Khi quá rối loạn cân bằng canxi, thƣờng dẫn tới các trạng thái bệnh lý
Trường ĐHSP Hà Nội 2

18

Khoa Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp

Phùng Thị Thiện

sau đây:
- Chứng co giật cơ và cứng cơ
Thƣờng do thấp canxi huyết với nguyên nhân thiểu năng tuyến phó
giáp trạng hoặc thiếu vitamin D. Rối loạn tiêu hóa, nôn mửa nhiều nên

mất H+ dẫn tới trạng thái kiềm huyết cũng có thể gây thấp canxi huyết.
- Bệnh còi xương ở gà con và xốp xương ở gà mái đẻ
Gà con đặc biệt nhạy cảm với khẩu phần thiếu canxi hoặc thiếu vitamin
D. Chỉ cần 3 - 4 ngày là đã có biểu hiện bệnh lý của chứng còi xƣơng. Khi
khẩu phần ăn thiếu vitamin D và thiếu tác động ánh sáng tia tử ngoại thì gà
con ngay từ tháng đầu sau khi nở đã có biểu hiện chậm phát triển và mắc
chứng còi xƣơng: Chúng kém vận động, lông xơ xác, màu xỉn, mỏ không
cứng, bị vẹo và hay dính thức ăn. Nhiều nghiên cứu đã xác định rằng tỷ lệ
Ca/P tối ƣu của khẩu phần gà con nằm trong giới hạn 1,3 - 1,7.
Gà mái đẻ cần khoảng 2g canxi cho việc tạo nên 1 vỏ trứng với thành
phần chính là canxi cacbonat (CaCO3), do đó hàm lƣợng canxi huyết phải bảo
đảm mức cao (18 – 25mg% hoặc cao hơn nữa). Vào thời kỳ chuẩn bị đẻ, sự
hấp thu và tích lũy canxi đƣợc đẩy mạnh, trong xƣơng xuất hiện những bọt
xƣơng hoặc gai xƣơng mà ngƣời ta gọi chung là xƣơng phần tủy. Đây là dạng
canxi dự trữ rất linh hoạt nhằm đáp ứng nhu cầu sinh sản ở gà mái đẻ. Xốp
xƣơng làm suy giảm nhanh chóng năng suất đẻ trứng của gà và gây hiện
tƣợng liệt, vì dự trữ canxi lúc này đã cạn kiệt. Khi thức ăn gà đẻ thiếu canxi
có thể gà vẫn đẻ, nhƣng vỏ trứng mỏng hoặc hoàn toàn mất phần vỏ vôi. Dự
trữ canxi trong cơ thể chỉ tƣơng đƣơng 8 - 10g, khi sử dụng hết thì con vật
phải huy động nguồn canxi từ xƣơng, chủ yếu dƣới tác dụng của parahocmon
tuyến cận giáp.
- Canxi với chất lượng vỏ trứng
Trong chăn nuôi gà đẻ, chất lƣợng vỏ trứng có ý nghĩa vô cùng quan
Trường ĐHSP Hà Nội 2

19

Khoa Sinh - KTNN



Khoá luận tốt nghiệp

Phùng Thị Thiện

trọng và thu hút sự chú ý của nhiều nhà khoa học. Theo tác giả Bùi Lan
Hƣơng, Lê Hồng Mận (1989) [2], chất lƣợng vỏ trứng kém là nguyên nhân
trực tiếp gây tỷ lệ dập vỡ trứng cao. Thiệt hại do nguyên nhân này ở Mỹ lên
đến 8 - 10% tổng số trứng sản xuất, ở cộng hòa Liên bang Đức là 8 - 12%, ở
Australia là 10 - 15%, còn ở Liên Xô cũ là 7%, chỉ riêng ở nƣớc này đã có 2
tỷ trứng bị dập vỡ hàng năm [3]. Mỗi năm trên thế giới có khoảng 7,7% trứng
(tức hàng chục tỷ) bị dập vỡ, con số này là không nhỏ. Tổn thất này đã đặt
cho các nhà chăn nuôi một nhiệm vụ to lớn là: Bên cạnh việc nghiên cứu các
biện pháp nâng cao sản lƣợng trứng, cần phải tìm cách giảm số lƣợng trứng
dập vỡ hàng năm.
Các yếu tố dinh dƣỡng ảnh hƣởng đến tỷ lệ trứng dập vỡ nhƣ sau:
- Canxi và photpho
- Vitamin
- Các nguyên tố vi lƣợng
- Protein và năng lƣợng
- Thuốc an thần và giảm đau
- Các hormon tuyến giáp trạng và sinh dục
Trong đó, tác giả đặc biệt chú ý đến ảnh hƣởng lớn của canxi, photpho
và vitamin D, nhất là vai trò của canxi (bởi vì vỏ trứng chủ yếu là CaCO 3). Để
tạo ra một vỏ trứng gà mái cần khoảng 2g canxi, vì vậy cần phải cho gà ăn
khoảng 3,75 - 4,0 g canxi/ngày. Cần lƣu ý là khi tăng khẩu phần canxi thì lại
làm giảm tỷ lệ canxi tích lũy (calcium retention) trong cơ thể.
2.3.2.3. Những nghiên cứu gần đây về việc bổ sung Ca hữu cơ trong
chăn nuôi
Mặc dù trong kỹ thuật chăn nuôi nhất là chăn nuôi gia cầm mà đặc biệt
là chăn nuôi gà công nghiệp, đã có các chỉ tiêu khá đầy đủ về mức độ và chất

khoáng nhƣ Canxi, photpho, magie… trong khẩu phần ăn của các loại gà theo
Trường ĐHSP Hà Nội 2

20

Khoa Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp

Phùng Thị Thiện

từng lứa tuổi, từng nhóm sản xuất (thịt, trứng…), nhƣng việc tìm các biện
pháp tối ƣu cho việc nuôi dƣỡng vẫn đƣợc tiếp tục không ngừng. Phƣơng
châm của các nghiên cứu này là làm sao đáp ứng tốt nhất nhu cầu dinh dƣỡng
thay đổi trong từng giai đoạn phát triển, ứng với từng trạng thái trao đổi chất
và mức độ sản lƣợng để đạt tới hiệu quả kinh tế cao nhất trong ngành chăn
nuôi. Ngƣời ta tiếp tục thử các mức bổ sung Canxi khác nhau, thử các dẫn
xuất chuyển hóa của Vitamin D đến hiệu quả phòng bệnh xƣơng và chất
lƣợng trứng, thăm dò tác dụng hỗ trợ của Vitamin C.
Việc nghiên cứu ra Canxi hữu cơ có gắn với chất mang đã làm tăng
nhanh thời gian tiêu hóa và hấp thụ thức ăn đồng thời ngăn chặn tình trạng vỏ
trứng bị thiếu hụt Canxi của gà đẻ. Ứng dụng này đã đƣợc áp dụng ở EU mà
điển hình là Pháp đã mang lại hiệu quả kinh tế và đồng thời đáp ứng đƣợc các
yêu cầu về thực phẩm sạch, an toàn.
Chế phẩm Canxi hữu cơ ở lợn mang tên Greencab đã đƣợc nghiên cứu
và ứng dụng ở rất nhiều nƣớc trên thế giới. Điển hình nhƣ Pháp (2003), Bỉ
(2003), Trung Quốc (2005), Canada (2005) đã cho kết quả tốt về khả năng thu
nhận thức ăn và nâng cao tăng trọng hàng ngày. (tài liệu đƣợc khai thác từ tập
đoàn: Global Nutrition International) [8].

Ở nƣớc ta cũng đang dần thay thế Canxi vô cơ bằng các chế phẩm
Canxi hữu cơ dễ tiêu hóa và hấp thụ lên các đối tƣợng nhƣ lợn, gà thịt, tới đây
là lên gà đẻ và bò. Chế phẩm Greencab đã đƣợc nghiên cứu ở nƣớc ta năm
2009 trên lợn bởi Nguyễn Văn Phú, 2009 [8], với mức trộn là 1,5kg/tấn thức
ăn cho lợn con cai sữa đã làm giảm tỷ lệ lợn con ỉa phân trắng đồng thời tăng
khả năng thu nhận thức ăn và nâng cao tăng trọng hàng ngày.
Tóm lại các vấn đề cơ sở lý luận cũng nhƣ biện pháp thực tiễn trong
việc thay thế canxi vô cơ thành canxi hữu cơ cần đƣợc nghiên cứu sâu rộng để
tìm ra mức bổ sung thích hợp trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gà đẻ
Trường ĐHSP Hà Nội 2

21

Khoa Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp

Phùng Thị Thiện

nói riêng.
2.3. Sinh lý sinh sản ở gia cầm mái
2.3.1. Hiện tượng rụng trứng và quá trình hình thành trứng
Hiện tƣợng rụng trứng và sự hình thành trứng ở gà mái gắn liền với sự
hình thành các chất dinh dƣỡng để nuôi bào thai. Sự rụng trứng ở gà xảy ra
một lần trong ngày, thƣờng là sau khi đẻ trứng 30 phút. Gà đẻ sau 16 giờ thì
sự rụng trứng sẽ chuyển đến buổi sáng ngày hôm sau. Sự rụng trứng của gà
thƣờng xảy ra trong thời gian từ 2 – 14 giờ hàng ngày.
Tế bào trứng di chuyển đầu tiên là phần tiết lòng trắng (2,5 – 3 giờ). Ở
đây các phần của lòng trắng đƣợc hình thành và tiếp tục di chuyển xuống

phần eo khoảng 10 phút bắt đầu hình thành màng lòng trắng, sau đó xuống tử
cung, qua tử cung mất 19 giờ. Ở đây nó hình thành vỏ, sau đó trứng qua âm
đạo rất nhanh ra ngoài.
2.3.2. Khả năng sinh sản ở gia cầm
Khả năng sinh sản của gia cầm đƣợc thể hiện bởi các chỉ tiêu sau:
+ Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên: Tuổi mà tỷ lệ đẻ toàn đàn là 5%.
+ Sản lƣợng trứng: Lƣợng trứng trung bình một mái đẻ đƣợc trong thời
gian một năm.
+ Khối lƣợng trứng: Đây là tính trạng có hệ số h2 cao (h2= 0,48 - 0,8)
[9]. Khối lƣợng trứng tăng theo tuổi đẻ của gia cầm và sự thay đổi khối lƣợng
trứng còn ứng với sự thay đổi khối lƣợng cơ thể.
+ Chất lƣợng trứng: Đƣợc thể hiện ở các chỉ tiêu màu sắc vỏ trứng, độ
dày và độ bền của vỏ trứng, chỉ số lòng đỏ và chỉ số lòng trắng.

Trường ĐHSP Hà Nội 2

22

Khoa Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp

Phùng Thị Thiện

Bảng 2.1: Đặc điểm sản xuất trứng của một số loài [15]
Tuổi đẻ trứng
đầu tiên (tuần)
21


Tỷ lệ đẻ đạt
đỉnh (%)
90

Gà dòng thịt

24

83

160

Cút

5

86

240

Vịt

21

92

270

Ngỗng


38

45

40

Loài
Gà dòng đẻ trứng

Số trứng/năm
310

2.3.3. Một vài yếu tố ảnh hưởng đến năng suất trứng [10]
Ngoài yếu tố di truyền thì có một loạt yếu tố môi trƣờng ảnh hƣởng đến
năng suất trứng gia cầm.
- Thời gian chiếu sáng trong ngày: Nếu gia tăng sẽ làm tăng năng suất
trứng.
- Tỷ lệ gà đẻ không ổn định thay đổi tùy từng thời kỳ trong giai đoạn đẻ
trứng. Đƣờng cong về số trứng đẻ trong một giai đoạn có thể chia làm ba thời
kỳ.
+ Thời kỳ 1: Thƣờng là ngắn. Bắt đầu từ khi đẻ quả trứng đầu tiên
trong đàn cho đến khi hầu hết gia cầm đẻ liên tục.
+ Thời kỳ 2: Là thời kỳ chính. Sự giảm dần số trứng trong thời kỳ này
phần lớn do kéo dài thời gian tạo một quả trứng.
+ Thời kỳ 3: Số trứng giảm nhanh. Hành vi ấp trứng, thay lông hoặc
thay đổi lƣợng thức ăn tiêu thụ là nguyên nhân chính đƣa đến ngừng đẻ.
- Gà già (>70 tuần tuổi): Năng suất trứng thấp, vỏ mỏng, dễ vỡ.
Nguyên nhân có thể do giảm tiết oestrogen của buồng trứng và giảm hấp thu
Ca ở tá tràng.
- Gà bị stress: Năng suất trứng thƣờng giảm do rối loạn các kích thích


Trường ĐHSP Hà Nội 2

23

Khoa Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp

Phùng Thị Thiện

tố sinh dục.
- Phần phễu bị viêm giảm khả năng bắt giữ trứng, lòng đỏ rơi vào
xoang bụng.
- Dinh dƣỡng, thuốc và độc tố môi trƣờng có thể ảnh hƣởng năng suất
trứng.
2.3.4. Yếu tố làm ngừng đẻ trứng [10]
- Gia cầm trở nên lì với ánh sáng: Do nuôi nhốt với thời gian sáng ổn
định hoặc tăng chiếu sáng không đáng kể nên tác động của ánh sáng giảm dần
qua thời gian làm giảm phân tiết kích dục tố và gia cầm ngừng đẻ.
- Ấp trứng: Buồng trứng giảm hoạt động, gia cầm ngừng đẻ.
- Thay lông: Gia cầm đẻ trứng trong thời gian dài thì suy giảm năng
suất và mức độ cứng của vỏ. Buồng trứng và ống dẫn trứng giảm hoạt động
cùng với rụng lông. Khi bắt đầu thay lông năng suất trứng giảm và ngừng đẻ
hẳn sau 10 ngày. Tăng trƣởng của lông mới kéo dài đến 100 ngày.
Ngƣời ta chủ động cho gà thay lông để cải thiện phẩm chất trứng và
kéo dài tuổi sản xuất của gà. Có thể làm gà thay lông hai hoặc nhiều lần.
2.4. Sinh trƣởng và các yếu tố ảnh hƣởng tới khả năng sinh trƣởng của


2.4.1. Khái niệm về sinh trưởng
Sinh trƣởng là sự tăng lên về khối lƣợng, kích thƣớc của cơ thể do kết
quả của sự phân chia các tế bào dinh dƣỡng.
Ở cơ thể gia cầm, sự tăng trƣởng đƣợc tính ở hai thời kì là thời kì hậu
phôi và thời kì trƣởng thành. Tất cả các đặc tính của gia cầm nhƣ ngoại hình,
thể chất, sức sản xuất đều không phải sẵn có trong tế bào sinh dục hoặc trong
phôi đã có đầy đủ khi hình thành mà chúng đƣợc hoàn chỉnh trong suốt quá
trình sinh trƣởng. Các đặc tính ấy tuy là sự tiếp tục thừa hƣởng đặc tính di

Trường ĐHSP Hà Nội 2

24

Khoa Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp

Phùng Thị Thiện

truyền của bố mẹ nhƣng chúng mạnh hay yếu còn do tác động của môi
trƣờng.
2.4.2. Ảnh hưởng của đặc điểm di truyền, dòng và giống đến sinh trưởng
Di truyền là một trong những yếu tố quan trọng nhất, ảnh hƣởng đến
tốc độ sinh trƣởng của cơ thể gia cầm. Trần Đình Miên, Nguyễn Hải Quân,
Vũ Kính Trực (1975) [11] dẫn tài liệu của Swright chia các gen ảnh hƣởng
đến sinh trƣởng của động vật thành 3 loại: Gen ảnh hƣởng đến sự phát triển
nói chung, gen ảnh hƣởng theo nhóm, gen ảnh hƣởng đến một vài tính trạng
riêng rẽ.
Tài liệu của Đặng Hữu Lanh, Trần Đình Miên, Trần Ðình Trọng (1999)

[4] cho biết ở gà 32 tuần tuổi có hệ số di truyền thể trọng là 0,55; khối lƣợng
trứng là 0,50; sản lƣợng trứng là 0,10. Nhìn chung các tính trạng thuộc “nhóm
tăng trƣởng” thƣờng có hệ số di truyền cao, còn các loại thuộc “nhóm sinh
sản” thƣờng thấp.
Sự tồn tại của các gen hoặc nhóm gen trong các dòng và giống gia cầm
rất khác nhau. Các công trình nghiên cứu của nhiều tác giả đã chứng minh rất
rõ vấn đề này [12].
2.4.3. Ảnh hưởng của thức ăn, môi trường và điều kiện nuôi dưỡng đến
sinh trưởng và phát triển
2.4.3.1. Ảnh hưởng của thức ăn đến khả năng sinh trưởng
Thức ăn là yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp, lâu dài đến toàn bộ các giai đoạn
sinh trƣởng và phát dục của gia cầm. Đặc biệt đối với gia cầm non, do không
đƣợc bú mẹ nhƣ ở động vật có vú nên thức ăn của chúng ở giai đoạn đầu có
tác dụng quyết định đến khả năg sinh trƣởng và khối lƣợng cơ thể của chúng
sau này. Kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả nhƣ Nguyễn Thị Mai, Vũ Duy
Giảng (1994) [7], Trần Công Xuân, Hoàng Văn Lộc và CS (1999) [13] đều đã

Trường ĐHSP Hà Nội 2

25

Khoa Sinh - KTNN


×