Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Nghiên cứu sự biến động thành phần loài ve giáp (acari oribatida) ở đai cao 100 600m của vườn quốc gia tam đảo tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.61 MB, 44 trang )

Khóa luận tốt nghiệp đại học

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành luận văn, em đã nhận được nhiều sự giúp
đỡ quý báu của các đơn vị và cá nhân. Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng biết
ơn chân thành tới:
Các thầy cô trong khoa Sinh - KTNN, trường Đại học Sư phạm Hà Nội
2 đã nhiệt tình giảng dạy.
Sự hỗ trợ khoa học và tạo điều kiện làm việc của các cán bộ của bộ
môn Động vật học, Ban chủ nhiệm khoa Sinh - KTNN.
Ban lãnh đạo Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, tập thể cán bộ
phòng Sinh thái môi trường đất đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em
được học tập và hoàn thành luận văn của mình.
Sự giúp đỡ tận tình của các anh học viên Cao học K15, trường Đại học
Sư phạm Hà Nội 2: Tạ Mạnh Cường, Hà Trọng Hiến, Vũ Xuân Trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Thu
Anh và TS. Đào Duy Trinh - những người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ
bảo trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Vĩnh Phúc, ngày 19 tháng 05 năm 2013
Sinh viên

Hoàng Thị Hiền

Hoàng Thị Hiền

K35C – CN Sinh


Khóa luận tốt nghiệp đại học


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan những nội dung mà tôi trình bày trong khóa luận là
kết quả nghiên cứu của bản thân dưới sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn
Thị Thu Anh và TS. Đào Duy Trinh.
Tôi xin chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu trong khóa luận này.

Vĩnh Phúc, ngày 19 tháng 05 năm 2013
Sinh viên

Hoàng Thị Hiền

Hoàng Thị Hiền

K35C – CN Sinh


Khóa luận tốt nghiệp đại học

MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng và các hình
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 4
1.1. Tình hình nghiên cứu Ve giáp trên thế giới .......................................... 4
1.2. Tình hình nghiên cứu Ve giáp ở Việt Nam ........................................... 6

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 9
2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 9
2.2. Địa điểm nghiên cứu .................................................................................. 9
2.3. Thời gian nghiên cứu ................................................................................. 9
2.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 9
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa ...................................... 9
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm ..................... 10
2.4.3. Phân tích mẫu và xử lý số liệu .................................................... 10
2.5. Một vài nét khái quát về khu vực nghiên cứu .......................................... 12
2.5.1. Vị trí địa lý, địa hình, ranh giới .................................................. 12
2.5.2. Khí hậu, thủy văn ........................................................................ 14
2.5.3. Thổ nhưỡng ................................................................................ 15
2.5.4. Tài nguyên sinh vật ..................................................................... 16
2.5.5. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................... 16

Hoàng Thị Hiền

K35C – CN Sinh


Khóa luận tốt nghiệp đại học
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ................................................. 19
3.1 Đa dạng thành phần loài và phân bố của Oribatida ở đai cao
100-600m tại VQG Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc ............................................ 19
3.1.1. Danh sách loài Oribatida ............................................................... 19
3.1.2. Thành phần phân loại học quần xã Oribatida theo bốn tầng
phân bố ở đai cao 100-600m, Vườn quốc gia Tam Đảo …………...... .......... 24
3.1.3. Đặc điểm phân bố của Oribatida theo bốn tầng phân bố ở đai
cao 100-600m, Vườn quốc gia Tam Đảo ........................................................ 27

3.2. Một số chỉ số định lượng của Ve giáp ở đai cao 100 - 600m của
Vườn quốc gia Tam Đảo ............................................................................... 29
3.2.1. Số loài.......................................................................................... 29
3.2.2. Mật độ trung bình ........................................................................ 29
3.2.3. Chỉ số đa dạng loài H’................................................................. 29
3.2.4. Chỉ số đồng đều J’ ....................................................................... 29
3.3. Những loài Oribatida ưu thế ở đai cao 100-600m của Vườn
quốc gia Tam Đảo, Vĩnh Phúc ...................................................................... 31
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 36
PHỤ LỤC: MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU

Hoàng Thị Hiền

K35C – CN Sinh


Khóa luận tốt nghiệp đại học
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH, BIỂU ĐỒ

Bảng 3.1. Thành phần loài và phân bố của Oribatida theo các tầng phân
bố ở đai cao 100-600m của Vườn quốc gia Tam Đảo ..................... 18
Bảng 3.2. Thành phần phân loại học của Oribatida ở đai cao 100-600m
của Vườn quốc gia Tam Đảo ........................................................... 26
Bảng 3.3. Một số đặc điểm định lượng của Ve giáp theo tầng phân bố ở
đai cao 100-600m của Vườn quốc gia Tam Đảo .............................. 29
Bảng 3.4. Các loài Oribatida ưu thế ở đai cao 100-600m của Vườn quốc
gia Tam Đảo ...................................................................................... 31
Biểu đồ 3.1. Cấu trúc các loài Oribatida ưu thế của bốn tầng phân bố ở
đai cao 100-600m, Vườn quốc gia Tam Đảo.................................... 32

Hình 2.1. Bản đồ khu vực nghiên cứu ............................................................ 18

Hoàng Thị Hiền

K35C – CN Sinh


Khóa luận tốt nghiệp đại học

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Động vật đất có vai trò vô cùng quan trọng trong tự nhiên, là thành
phần không thể thay thế trong các quá trình sinh học trong đất và sinh quyển.
Chúng có khối lượng lớn, chiếm hơn 90% tổng sinh lượng hệ động vật ở cạn
và hơn 50% tổng số loài động vật sống trên Trái Đất (Vũ Quang Mạnh, 2003)
[6].
Ngay từ cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, các nhà động vật học, thổ
nhưỡng học, sinh thái học đã đặc biệt quan tâm đến các hoạt động tạo đất của
các nhóm sinh vật sống trong môi trường này. Tuy nhiên, chỉ đến những năm
40-50 của thế kỉ XX, nghiên cứu các nhóm sinh vật đất cùng các hoạt động
sống của chúng trong mối quan hệ chặt chẽ với môi trường đất mới thực sự
trở thành bộ môn khoa học riêng biệt, đó là khoa học sinh thái đất. Ngày nay,
số lượng nghiên cứu của các công trình này ngày càng đa dạng, ngay trong
phòng thí nghiệm và ứng dụng thực tiễn (Vũ Quang Mạnh, 2003) [7].
Trong hệ thống động vật đất, nhóm Chân khớp bé (Microarthropoda),
với kích thước cơ thể khoảng 0,1-0,2 mm đến 2,0-3,0 mm thường chiếm ưu
thế về số lượng. Hai đại diện chính của nhóm này là Ve giáp (Acari) và Bọ
nhảy (Collembola). Ngoài ra còn có các đại diện thuộc các nhóm động vật
không xương sống khác như: Hai đuôi (Diplura), Ba đuôi (Thysanura)...
Ve giáp (Acari: Oribatida, còn gọi là Oribatei hoặc Cryptostigmata) là

những chân khớp có kìm, kích thước cơ thể khoảng 0,1-0,2 mm đến 1,0-2,0
mm. Chúng tham gia tích cực vào sự phân hủy vật chất hữu cơ, chu trình nitơ
và quá trình tạo đất. Do có mật độ quần thể lớn, có thể đạt tới vài trăm nghìn
cá thể trong một mét vuông đất, thành phần loài đa dạng, nên việc phát hiện

Hoàng Thị Hiền

1

K35C – CN Sinh


Khóa luận tốt nghiệp đại học
đầy đủ nhóm động vật này sẽ góp phần làm chủ nguồn tài nguyên đa dạng
sinh học, đánh giá đặc điểm khu hệ và tính chất địa động vật.
Vườn quốc gia Tam Đảo ngoài sự nổi tiếng về vẻ đẹp hùng vĩ của
phong cảnh tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, còn là sự đa dạng, phong phú và
độc đáo về thế giới sinh vật sống trong đó. Hệ động - thực vật, hệ sinh thái
rừng nơi đây là đặc trưng khí hậu vùng mưa nhiệt đới và á nhiệt đới mưa mùa
cho khu hệ và sinh thái. Đã có nhiều nghiên cứu về khu động thực vật ở đây,
nhưng những nghiên cứu về động vật đất còn hạn chế và chưa được quan tâm.
Nhằm bổ sung và thống kê thành phần loài và phân bố của Ve giáp làm
cơ sở cho việc quản lý và khai thác bền vững nguồn tài nguyên môi trường
đất, chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu sự biến động thành phần loài Ve
giáp (Acari: Oribatida) ở đai cao 100-600m của Vườn quốc gia Tam Đảo,
tỉnh Vĩnh Phúc ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Bước đầu làm quen với nghiên cứu khoa học, xây dựng lòng say mê
học tập, làm tiền đề cho phục vụ giảng dạy và nghiên cứu sau này.
Xác định sự biến động thành phần loài Ve giáp (Acari: Oribatida) theo

bốn tầng phân bố ở đai cao 100-600m của Vườn quốc gia Tam Đảo.
3. Nội dung nghiên cứu
Lập danh sách thành phần loài Ve giáp (Acari: Oribatida) ở đai cao
100-600m tại Vườn quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
Phân tích đặc điểm phân bố của Ve giáp theo tầng phân bố ở đai cao
100-600m tại Vườn quốc gia Tam Đảo.
Phân tích một số chỉ số định lượng của Ve giáp ở đai cao 100-600m
Vườn quốc gia Tam Đảo.
Các loài Ve giáp ưu thế ở đai cao 100-600m Vườn quốc gia Tam Đảo.

Hoàng Thị Hiền

2

K35C – CN Sinh


Khóa luận tốt nghiệp đại học
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Lần đầu tiên đề tài đã cập nhật những dẫn liệu mới về khu hệ, đặc điểm
phân bố và sự biến động thành phần loài của quần xã Oribatida ở đai cao 100
- 600m của Vườn quốc gia Tam Đảo.
Các kết quả nghiên cứu của đề tài là nguồn tham khảo có giá trị, bổ
sung thêm những dẫn liệu mới cho soạn thảo nội dung giáo trình giảng dạy
thuộc chuyên ngành Sinh thái đất.

Hoàng Thị Hiền

3


K35C – CN Sinh


Khóa luận tốt nghiệp đại học

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu Ve giáp (Acari: Oribatida) trên thế giới
Trên thế giới, các nhóm động vật không xương sống nói chung và
Oribatida nói riêng đã được nghiên cứu từ rất lâu, cách đây hàng trăm năm. Ở
Đức, từ năm 1804 với công trình của Hermann J.F; Ở Ý từ năm 1876, 1877
với công trình của Canestrini G. & Fanzago F.; ... Tuy nhiên, các công trình
nghiên cứu về Oribatida chỉ phát triển mạnh trong thời gian gần đây. Khu hệ
Oribatida trên thế giới hiện đã mô tả khoảng 10000 loài và thực tế có thể lên
đến 100000 loài.
Theo Balogh J. và Balogh P. (1992), số lượng giống Oribatida trên thế
giới đã tăng từ 700 giống đến hơn 1000 giống chỉ trong 20 năm gần đây
(Balogh J. và Balogh P., 1992) [18].
Trong hệ thống phân loại của Ghilarov và Krivolutsky đề xuất (1975),
Oribatida là một nhóm phân bộ Ve bét thực (Acariformes), phân lớp Ve bét
có lỗ thở ẩn (Cryptostigmata), phân lớp Ve bét (Acari), lớp Hình nhện
(Arachnida). Còn theo hệ thống phân loại của Balogh J. và Balogh P. đề xuất
năm 1992 và hiện đang được các chuyên gia chuyên ngành Oribatida học trên
thế giới sử dụng rộng rãi, Oribatida được nâng lên thành bộ, thuộc phân lớp
Ve bét (Acari), liên lớp động vật Hình nhện (Arachnida), phân ngành Có kìm
(Chelicerata), ngành Chân khớp (Arthropoda) (Balogh J., 1963; Balogh J. and
Balogh P., 1992; Vũ Quang Mạnh, 2007; Ghilarov M.S and Krivolutsky
D.A., 1975) [8],[20],[18],[24].
Trong các công trình nghiên cứu Acari trước đây, các công trình của
Berlese đóng một vai trò quan trọng và có một vị trí đặc biệt. Ông là một
trong số những người quan tâm đến Ve giáp sớm nhất ở Châu Âu. Ông đã mô

tả 120 loài Oribatida. Tuy nhiên, tất cả các loài do Berlese mô tả đều viết
bằng tiếng la tinh, rất ngắn gọn, chỉ gồm một vài nét gạch đầu dòng vì thế sau

Hoàng Thị Hiền

4

K35C – CN Sinh


Khóa luận tốt nghiệp đại học
này, các loài do Berlese mô tả đã được Hammen (2009) tu chỉnh, sắp xếp lại
dựa trên hệ thống phân loại của Grandjean (1954).
Cùng với kết quả nghiên cứu về nguồn gốc phát sinh chủng loại, khu
hệ, hệ thống học Oribatida, các nghiên cứu về sinh học Oribatida cũng thu
được nhiều kết quả có giá trị, trong đó việc nghiên cứu sự phát triển, sinh
trưởng trong mối quan hệ với các yếu tố tác động lên chúng là một hướng
quan trọng được nhiều tác giả chú ý. Bản chất và thời gian phát triển, sinh
trưởng của nhóm động vật này còn chưa được điều tra một cách cẩn thận và
đầy đủ. Tuy nhiên, nhiều nhà nghiên cứu hiểu rằng các nhân tố môi trường
(như nhiệt độ, độ pH, hàm lượng mùn, số lượng và chất lượng thức ăn...) và
mật độ các nhóm Chân khớp khác có thể ảnh hưởng đến thời gian sinh trưởng
của hầu hết Oribatida (Ermilov và Lochynska, 2008) [22].
Ngoài ra, có rất nhiều công trình nghiên cứu về vai trò chỉ thị sinh học
của Oribatida theo các hướng: chỉ thị cho chất lượng đất ở mức độ loài hay
quần xã, chỉ thị cho thuốc trừ sâu, phân bón... sử dụng trong sản xuất nông
nghiệp, chỉ thị cho môi trường đô thị (Vũ Quang Mạnh, 2003; Đào Duy
Trinh, Vũ Quang Mạnh, 2007; Ghilarov M.S and Krivolutsky D.A., 1975;
Stark J.D., 1992) [7] [13] [24] [30].
Những lợi thế của Oribatida khi sử dụng chúng như những sinh vật chỉ

thị trong việc đánh giá chất lượng hệ sinh thái trên cạn là ở chỗ: chúng có độ
đa dạng cao, thu lượm với số lượng lớn một cách dễ dàng, ở tất cả các mùa
trong năm, trong nhiều sinh cảnh; việc định loại cá thể trưởng thành tương đối
dễ; hầu hết chúng sống trong tầng hữu cơ của lớp đất màu mỡ và chúng là
nhóm dinh dưỡng không đồng nhất. Chúng bao gồm các taxon được đặc trưng
bởi sự sinh sản nhanh, thời gian sinh sống của các con non và con trưởng
thành dài, khả năng tăng quần thể chậm... (Behan - Pelletire, 1999) [19].

Hoàng Thị Hiền

5

K35C – CN Sinh


Khóa luận tốt nghiệp đại học
Một số nghiên cứu về chỉ thị sinh học trong môi trường đô thị cũng cho
thấy Oribatida là nhóm động vật nhạy cảm với sự thay đổi chất lượng không
khí (Andre’, 1976; Steiner W.A., 1995; Weighmann, 1991) [16] [29] [30].
Có thể thấy lịch sử nghiên cứu của Oribatida đã có từ rất lâu trên thế
giới, được nghiên cứu một cách hệ thống về cả khu hệ, sinh học, sinh thái và
vai trò chỉ thị.
1.2. Tình hình nghiên cứuVe giáp (Acari: Oribatida) ở Việt Nam
Ở Việt Nam, động vật Chân khớp bé ở đất đã được nghiên cứu từ
những năm 30 của thế kỉ XX. Ban đầu là các nghiên cứu lẻ tẻ của các tác giả
nước ngoài kết hợp nghiên cứu cùng các nhóm sinh vật khác.
Năm 1967, lần đầu tiên trong công trình “New Oribatid from Viet Nam”,
hai tác giả người Hungari là Balogh J. và Mahunka S. đã giới thiệu khu hệ,
danh pháp học và đặc điểm phân bố của 33 loài Ve giáp, trong đó đã mô tả 29
loài, 4 giống mới cho khoa học (Balogh J. and Mahunka S., 1967) [21].

Sau năm 1975, Oribatida Việt Nam mới được các tác giả trong và ngoài
nước nghiên cứu chuyên sâu. Ban đầu có những công trình nghiên cứu của
các tác giả nước ngoài như Mahunka (1987), Behan-Pelletier (1999)...Tiếp
theo còn có một số công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài cộng tác
với Việt Nam như công trình của Vũ Quang Mạnh, Jeleva M., Tsonev I.
(1987) nghiên cứu về Oribatida ở miền Bắc Việt Nam (Behan - Pelletier
V.M., 1999; Mahunka S., 1987) [19] [26].
Đến năm 1977, các tác giả trong nước bước đầu đã tiến hành các
nghiên cứu độc lập về Oribatida. Đầu tiên, phải kể đến công trình nghiên cứu
của tác giả Vũ Quang Mạnh về nhóm Chân khớp bé (Microarthropoda) ở đất
Cà Mau (Minh Hải) và Từ Liêm (Hà Nội) năm 1980, 1984 (Vũ Quang Mạnh,
1984) [3].

Hoàng Thị Hiền

6

K35C – CN Sinh


Khóa luận tốt nghiệp đại học
Năm 1990, Vũ Quang Mạnh đã tổng kết các công trình nghiên cứu
Chân khớp bé ở Việt Nam cho đến thời điểm đó. Tác giả đã rút ra kết luận về
thành phần, đặc điểm phân bố và số lượng Chân khớp bé, nêu lên một số quy
luật sinh thái quyết định sự hình thành cấu trúc quần xã Oribatida ở đất. Tác
giả đã đưa ra 117 loài Oribatida đã biết ở Việt Nam cho đến thời điểm đó,
cùng với sự phân bố của chúng theo vùng địa lý, loại đất và hệ sinh thái (Vũ
Quang Mạnh, 1990) [4].
Năm 1994, Vũ Quang Mạnh giới thiệu danh sách 28 loài Oribatida
sống trong vùng đất ven biển Yên Hưng (Quảng Ninh), đảo Cát Bà (Hải

Phòng) và đồng bằng sông Hồng (Từ Liêm, Hà Nội) cùng với sự phân bố của
chúng theo sinh cảnh, theo độ cao so với mặt nước biển, theo địa điểm và
khoảng cách đến biển. Đồng thời tác giả nêu lên mối liên hệ giữa Oribatida ở
Việt Nam, vùng ven biển với Oribatida ở sâu trong đất liền (Vũ Quang Mạnh,
1994) [5].
Năm 2002, Vũ Quang Mạnh và cộng sự đã đưa ra dẫn liệu bổ sung về
vai trò và cấu trúc quần xã Oribatida ở vùng rừng Tam Đảo (Vĩnh Phúc). Có
nhận xét cấu trúc quần xã Ve giáp ở hệ sinh thái đất có liên quan rõ rệt với sự
suy giảm của cây gỗ rừng. Nó có thể được xem xét và đánh giá như một đặc
điểm sinh học, chỉ thị quá trình diễn thế của thảm rừng Tam Đảo nói riêng và
của Việt Nam nói chung (Vũ Quang Mạnh và cs., 2002) [10].
Các tác giả Phan Thị Huyền, Vũ Quang Mạnh, Nguyễn Xuân Lâm,
Đặng Việt Hà, Đặng Thúy Hiền (2004) đã nghiên cứu và xác định được 25
loài Oribatida thuộc 12 họ trong cấu trúc quần xã Ve giáp ở hệ sinh thái vùng
rừng Vườn quốc gia Ba Vì (Phan Thị Huyền và cs., 2004) [2].
Năm 2005, Vũ Quang Mạnh và Nguyễn Xuân Lâm đã công bố khu hệ
Oribatida Việt Nam; xác định được 158 loài thuộc 46 họ, mang tính chất Ấn
Độ-Mã Lai thuộc vùng địa động vật Đông Phương. Song khu hệ Oribatida

Hoàng Thị Hiền

7

K35C – CN Sinh


Khóa luận tốt nghiệp đại học
Việt Nam có tính chất chuyên biệt cao, có tới 72 loài chỉ mới phát hiện được
ở Việt Nam. Đồng thời có nhiều đặc điểm chung của các khu hệ ở Thái Lan,
Indonexia, Malaixia, Philipin, Nhật Bản và các đảo Nam Thái Bình Dương

(Vũ Quang Mạnh, Nguyễn Xuân Lâm, 2005) [12].
Năm 2006, Vũ Quang Mạnh, Đào Duy Trinh đã nghiên cứu Ve giáp
trong cấu trúc của nhóm Chân khớp bé Microarthropoda ở các đai cao địa lý
của Vườn quốc gia Xuân Sơn, Phú Thọ. Kết quả cho thấy ảnh hưởng của thời
tiết lên sự phân bố của nhóm Chân khớp bé theo tầng là rất cao và phát hiện
được 8 họ (Vũ Quang Mạnh, Đào Duy Trinh , 2006) [13].
Năm 2007, Vũ Quang Mạnh đã tổng kết và giới thiệu toàn bộ các loài
Oribatida đã phát hiện từ trước tới nay ở Việt Nam của các tác giả trong và
ngoài nước trong công trình Động vật chí Việt Nam. Ông đã giới thiệu hệ
thống phân loại và danh pháp đầy đủ nhất của 150 loài trong khoảng 180 loài
Oribatida đã biết của khu hệ động vật Việt Nam (Vũ Quang Mạnh, 2007) [8].
Nhìn chung những nghiên cứu về động vật Chân khớp bé nói chung, ve
giáp nói riêng đã đề cập một cách toàn diện và có hệ thống với kết quả cao.
Tuy nhiên các kết quả đạt được mới chỉ là những nghiên cứu mang tính định
hướng ban đầu. Để tìm hiểu thấu đáo vai trò của nhóm này và ứng dụng vào
lĩnh vực khoa học và thực tiễn thì việc nghiên cứu cần được đẩy mạnh nghiên
cứu trong những năm tiếp theo.

Hoàng Thị Hiền

8

K35C – CN Sinh


Khóa luận tốt nghiệp đại học

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu

Nhóm Ve giáp (Acari: Oribatida) thuộc lớp Hình nhện (Arachnida),
phân ngành Chân khớp có kìm (Chelicerata), ngành Chân khớp (Arthropoda)
ở bốn tầng phân bố thuộc đai cao 100-600m của Vườn quốc gia Tam Đảo,
tỉnh Vĩnh Phúc.
2.2. Địa điểm nghiên cứu
Các mẫu Ve giáp được điều tra, thu thập tại đai cao 100 - 600m ở Vườn
quốc gia Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc.
2.3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 04 năm 2012 đến tháng 04 năm 2013
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa
Thu mẫu định lượng theo phương pháp chuẩn của Ghilarov (1975)
[23] theo 4 tầng phân bố:
Tầng rêu: mẫu định lượng 200-300 gram rêu bám trên thân cây gỗ
rừng, xác vụn thực vật ở trên mặt đất nằm ở độ cao từ 0 - 100cm trên mặt đất.
Tầng lá rừng phủ trên mặt đất, gồm tất cả lá mục, cành cây, xác hữu cơ
phủ trên mặt đất có diện tích (20x20)cm, đem cân và ghi lại trọng lượng.
Tầng đất được lấy ở độ sâu (0 - 10)cm (A1), và (11 - 20)cm (A2). Kích
thước của mỗi mẫu thu là (5x5x10) cm.
Tất cả các mẫu định lượng của đất, lá, rêu được thu làm 2 đợt, lặp lại
5 lần cho mỗi đợt thu mẫu và cho các mẫu vào túi nilon, bên trong có nhãn
ghi đầy đủ các thông số: ngày, tháng lấy mẫu, địa điểm, sinh cảnh... và buộc
chặt lại.
Tổng số mẫu thu được là 40 mẫu.

Hoàng Thị Hiền

9

K35C – CN Sinh



Khóa luận tốt nghiệp đại học
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm
Mẫu sau khi lấy ở thực địa được đưa ngay về phòng thí nghiệm động
vật của trường để xử lý. Chúng tôi tiến hành tách nhóm động vật chân khớp
bé theo phương pháp phễu lọc “Berlese - Tullgren”, phương pháp này đã “lợi
dụng” tập tính của các loài động vật đất là: hướng đất dương và hướng sáng
âm, khi đất trong phễu lọc khô dần chúng sẽ chui sâu xuống lớp đất phía
dưới, qua lưới lọc và rơi xuống đáy phễu.
Dụng cụ dùng trong phương pháp này gồm có phễu thủy tinh và rây
lọc.Phễu thủy tinh có đường kính miệng là 18cm, đường kính vòi là 1,5cm.
Bộ phễu được đặt trong giá gỗ, vòi phễu gắn với ống nghiệm chứa dung dịch
formon 4%, bên trong có nhãn ghi thời gian đặt mẫu, địa điểm, tầng đất….
Rây lọc hình trụ đặt trên phễu, thành của rây lọc là vành kim loại, đường kính
15cm, cao 4cm, lưới lọc bằng sợi nilon, kích thước mắt lưới (1,0 x 1,0) mm.
Thao tác đặt mẫu: thu và rải đều trên mặt lớp lưới, phần vụn lọt qua
mắt lưới sẽ được đổ trở lại trước khi đặt rây vào phễu.
Mẫu được tách lọc trong điều kiện phòng thí nghiệm nhiệt độ từ 250C
- 300C, 7 ngày đêm rồi mới tiến hành thu ống nghiệm dưới đáy phễu đã được
lọc. Dùng nút bông bịt kín ống nghiệm và lấy dây chun bó các ống nghiệm
của cùng một tầng tại một địa điểm lại với nhau, sau đó cho vào lọ nhựa có
chứa dung dịch formon 4% để giữ cho mẫu không bị hỏng.
2.4.3. Phân tích mẫu và xử lý số liệu
2.4.3.1. Phân tích mẫu
Đặt giấy lọc có chia ô lên phễu lọc, đổ dung dịch có chứa trong ống
nghiệm lên tờ giấy lọc đó, tráng lại nhiều lần bằng nước cất để tránh sót mẫu.
Đến lúc đã lọc hết dung dịch trong giấy lọc thì đặt giấy lọc ra đĩa petri và tiến
hành phân tích dưới kính hiển vi. Khi soi mẫu dưới kính hiển vi, dùng kim


Hoàng Thị Hiền

10

K35C – CN Sinh


Khóa luận tốt nghiệp đại học
phân tích nhặt từng cá thể động vật để tập trung tại một góc của đĩa petri,
nhận dạng và ghi số lượng từng nhóm vào sổ bảo tàng.
Danh sách các loài Oribatida được sắp xếp theo hệ thống cây chủng
loại phát sinh dựa theo hệ thống phân loại của Balogh J. và Balogh P., 1992.
Các loài trong một giống được sắp xếp theo vần a, b, c. Định loại tên loài theo
các tài liệu phân loại, các khóa định loại của các tác giả: Grandjean, 1954; Vũ
Quang Mạnh, 2007 (Balogh J. And Balogh P., 1992; Grandjean, 1954; Vũ
Quang Mạnh, 2007) [8] [18] [25].
Tất cả các mẫu Oribatida sau khi đã phân tích, xử lý và định loại đều
được Tiến sĩ Đào Duy Trinh kiểm định lại, lưu trữ tại phòng thí nghiệm Tổ
Động vật của trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
2.4.3.2. Xử lý số liệu
Sử dụng phương pháp thống kê trong tính toán và xử lý số liệu, trên
nền phần mềm Primer-E, 2001 (Primer-E Ltd., 2001) [29]; phần mềm Excell
2003. Công thức tính toán gồm:
- Số loài: được tính bằng tổng số loài có mặt trong điểm nghiên cứu ở
tất cả các lần thu mẫu.
- Mật độ trung bình: được tính bằng số cá thể thu được (con/m2 đối với
tầng đất và tầng lá; con/kg đối với tầng rêu) ở tất cả các lần thu mẫu theo tầng
phân bố.
- Chỉ số đa dạng loài (H’)
s


H'= ∑
i =1

Trong đó:

ni
n 
× ln i 
N
N

s: số lượng loài.
ni: số lượng cá thể của loài thứ i
N: tổng số lượng cá thể trong sinh cảnh nghiên cứu

Hoàng Thị Hiền

11

K35C – CN Sinh


Khóa luận tốt nghiệp đại học
Chỉ số đa dạng (H’) được sử dụng để tính sự đa dạng loài hay số
lượng loài trong quần xã và tính đồng đều về sự phong phú cá thể của các loài
trong quần xã.
Giá trị H’ dao động trong khoảng 0 đến ∞.
- Chỉ số đồng đều Pielou (J’):
J’=


Trong đó:

H'
ln S

H’: là chỉ số đa dạng loài
S: số loài có trong sinh cảnh.

Giá trị J’ dao động trong khoảng 0 đến 1
- Độ ưu thế (D):

Trong đó:

na: số lượng cá thể của loài a
n : tổng số cá thể của toàn bộ mẫu theo sinh cảnh hay địa
điểm

Theo Vũ Quang Mạnh, 2007 [8]: loài Oribatida ưu thế là những loài có
độ ưu thế đạt giá trị 5% trở lên.
2.5. Một vài nét khái quát về khu vực nghiên cứu
2.5.1. Vị trí địa lý, địa hình, ranh giới
Vườn Quốc gia Tam Đảo thuộc địa giới hành chính của 3 tỉnh: Vĩnh
Phúc, Thái Nguyên và Tuyên Quang. Nằm trên dãy núi Tam Đảo, chạy dài
trên 80km, rộng 10-15km, theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, từ huyện Sơn
Dương (Tuyên Quang) tới huyện Mê Linh (Hà Nội). Trụ sở Vườn quốc gia
cách Thủ đô Hà Nội khoảng 80 km về phía Bắc. Toạ độ địa lý: Từ 21021' đến
21042' độ vĩ Bắc; từ 105013' đến 105044' độ kinh Đông.

Hoàng Thị Hiền


12

K35C – CN Sinh


Khóa luận tốt nghiệp đại học
Ranh giới:
Phía Bắc giới hạn bởi Quốc lộ 13A (từ Thái Nguyên đi Tuyên Quang);
Phía Nam giới hạn bởi ranh giới các huyện: Tam Dương, Mê Linh (Hà
Nội), Phổ Yên, Đại Từ (Thái Nguyên);
Phía Đông Bắc giới hạn bởi đường ô tô, giáp chân núi từ xã Quân Chu
đến gặp đường Quốc lộ 13A, tại xã Phú Xuyên huyện Đại Từ;
Phía Tây Nam giới hạn bởi đường ô tô phía trái sông Phó Đáy, nối từ
Quốc lộ 13A tại xã Kháng Nhật, qua mỏ thiếc Sơn Dương chạy dọc theo chân
dãy Tam Đảo gặp sông Bà Hạnh tại xã Mỹ Khê.
Tam Đảo có địa hình vùng núi cao trung bình, nằm cuối hệ thống núi
hình cánh cung thượng nguồn Sông Chảy. Bắt đầu từ dãy Tam Đảo, độ cao
địa hình giảm dần hình thành các đồi gò vùng trung du và đồng bằng Bắc Bộ.
Tam Đảo là dãy núi có cấu tạo địa hình đồ sộ và bị phân cắt mạnh, sườn dốc.
Độ dốc trung bình 26-350, có nơi trên 350 nên rất hiểm trở, khó đi lại. Các
khối núi có đặc điểm chung là đỉnh nhọn, độ chia cắt sâu và dầy. Đỉnh cao
nhất là đỉnh Tam Đảo Bắc (Tamdao North), cao 1592m, là điểm ranh giới của
ba tỉnh: Vĩnh Phúc, Thái nguyên và Tuyên Quang. Ngoài ra, trong khu vực
còn có 3 đỉnh cao khác là: Thiên Thị (Rùng Rình) 1375m; Thạch Bàn 1388m
và Phù Nghĩa cao 1300m. Về mùa đông, khi trời nhiều mây, trông 3 đỉnh núi
này như 3 hòn đảo lớn nổi trên biển mây trắng nên được gọi là "Tam Đảo".
Dựa vào độ cao và địa hình có thể chia Tam Đảo thành 4 dạng địa hình
chính:
Thung lũng và đồng bằng ven sông suối: Phân bố rải rác dưới chân các

dãy núi, ven sông suối, độ cao tuyệt đối dưới 100m, độ dốc nhỏ hơn 70.
Đồi cao trung bình: Phân bố xung quanh chân núi và tiếp giáp với
đồng bằng, độ cao tuyệt đối 100-400m, độ cao tương đối 25-400m, độ dốc từ
8-150.

Hoàng Thị Hiền

13

K35C – CN Sinh


Khóa luận tốt nghiệp đại học
Núi thấp: Phân bố xen giữa vùng đồi và núi cao trung bình, độ cao
tuyệt đối 400-700m, độ cao tương đối lớn hơn 400m, độ dốc từ 16-250.
Núi cao trung bình: Bao gồm toàn bộ các đỉnh có độ cao lớn hơn
700m, độ cao tuyệt đối từ 700- 1592m, độ dốc 26-350.
2.5.2. Khí hậu, thủy văn
a. Khí hậu
Tam Đảo thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang tính chất của
miền núi phía Bắc, chia làm hai mùa:
Mùa mưa từ tháng 4 - 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
Lượng mưa trung bình năm là 1600-2600mm, mưa phân bố không đều
theo vùng và theo mùa, tập trung vào tháng 7,8.
Nhìn chung, khí hậu Tam Đảo thay đổi theo vùng. Có thể chia Tam
Đảo thành 2 vùng khí hậu:
Vùng thấp: Độ cao dưới 900m, dưới chân núi, khí hậu tương tự vùng
đồng bằng Bắc Bộ, nhiệt độ trung bình năm 230C, lượng mưa 1600mm,
lượng bốc hơi 700-1040mm/năm.
Vùng cao: Độ cao trên 900m, bao gồm các vùng núi cao và khu nghỉ

mát Tam Đảo, khí hậu mát mẻ, nhiệt độ trung bình năm 180C, lượng mưa lớn
2630,3mm/năm, lượng bốc hơi thấp 561,5mm/năm.
b. Thuỷ văn:
Trong khu vực có 2 hệ thống sông chính: sông Phó Đáy ở phía Tây và
Sông Công ở phía Đông. Hầu hết các suối chính của Tam Đảo đều đổ vào hai
con sông này. Hệ thống suối dày đặc, ngắn và dốc. Do độ dốc lớn nên lưu
lượng nước chênh lệch lớn giữa mùa khô và mùa mưa. Lũ lớn thường xảy ra
từ tháng 4-10 (tập trung vào tháng 8), nước dâng nhanh và rút nhanh. Mùa
khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, phần lớn suối nhỏ cạn nước, gây khó

Hoàng Thị Hiền

14

K35C – CN Sinh


Khóa luận tốt nghiệp đại học
khăn cho sản xuất và sinh hoạt của người dân. Trong khu vực có một số hồ
nước lớn: Xạ Hương, Khôi Kỳ, Ninh Lai, Hồ Sơn có khả năng phục vụ tưới
tiêu cho khu vực.
Nhìn chung, điều kiện khí hậu, thuỷ văn khu vực thuận lợi cho sinh
trưởng, phát triển của các loài động thực vật rừng và sản xuất nông nghiệp.
2.5.3. Thổ nhưỡng
Nhìn chung các loại đá mẹ hình thành nên dãy Tam Đảo khá cứng, thành
phần khoáng có nhiều Thạch anh, Muscovit khó phân hoá nên hình thành các
loại đất có thành phần cơ giới nhẹ, cấp hạt thô, dễ bị rửa trôi và xói mòn, nhất là
ở những nơi có độ dốc cao, đất bị xói mòn mạnh để trơ phần đá mẹ.
Theo nguồn gốc phát sinh, trong khu vực có 4 loại đất chính sau:
Đất Feralit vàng nhạt trên núi trung bình: phát triển trên đá Macma

axid kết tinh chua: Rionit, Daxit, Granit. Diện tích 6968ha, chiếm 17,1% tổng
diện tích tự nhiên. Độ dày tầng đất trung bình ở nơi có độ dốc thấp. Nơi độ
dốc cao đất bị xói mòn có tầng mỏng, có nơi trơ đá mẹ. Phân bố chủ yếu ở độ
cao trên 700m.
Đất Feranit màu vàng đỏ trên núi thấp: Phát triển trên đá Macma axid
kết tinh chua: Rionit, Daxit, Granit. Diện tích 9292ha, chiếm 17,8%. Tầng đất
mỏng, thành phần cơ giới nhẹ, nghèo mùn, đá lộ đầu hơn 75%.Phân bố quanh
sườn Tam Đảo ở độ cao 400-700m.
Đất Feralit đỏ vàng: Diện tích 24641ha, phát triển trên nhiều loại đá
mẹ: phiến thạch sét, phiến thạch mica và sa thạch. Tầng đất dày, thành phần
cơ giới nhẹ.Phân bố ở độ cao 200 - 400m.
Đất dốc tụ và phù sa ven sông suối: Diện tích 9497ha, chiếm 18,1%,
thành phần cơ giới trung bình, tầng đất dày, độ ẩm cao, màu mỡ. Phân bố chủ
yếu ở các thung lũng hẹp giữa các dãy núi và ven sông suối.

Hoàng Thị Hiền

15

K35C – CN Sinh


Khóa luận tốt nghiệp đại học
2.5.4. Tài nguyên sinh vật
2.5.4.1. Hệ thực vật
Vườn quốc gia Tam Đảo có 5 kiểu rừng chính: rừng kín thường xanh
mưa ẩm nhiệt đới, rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới trên núi thấp,
rừng lùn đỉnh núi, rừng tre nứa, rừng phục hồi sau nương rẫy.
Theo kết quả điều tra từ 1997-2000, đã ghi nhận được tại Vườn quốc
gia Tam Đảo 1282 loài thực vật bậc cao có mạch, thuộc 660 chi, 179 họ.

Trong số 1282 loài thực vật được phát hiện tại Tam Đảo có 66 loài cây quý
hiếm có tên trong Sách đỏ Việt Nam: Trầm hương, Kim tuyến, Trầu tiên, Vù
hương, Đỗ trọng bắc, Sưa bắc bộ, Vàng tâm, Đinh hương, Kim giao vv. Đặc
biệt, trong số đó có 42 loài thực vật được coi là đặc hữu của Vườn quốc gia
Tam Đảo (nguồn: Các Vườn quốc gia Việt Nam, 2001).
Mặc dù đây mới chỉ là những ghi nhận bước đầu, chắc chắn trong
tương lai sẽ còn nhiều loài được phát hiện tại khu vực, nhưng số liệu trên cho
thấy Vườn quốc gia Tam Đảo là nơi có mức độ đa dạng cao về thành phần
loài thực vật và là nguồn gen vô giá cho bảo tồn đa dạng sinh học.
2.5.4.2. Hệ động vật rừng
Theo kết quả điều tra, tính đến năm 2003, đã phát hiện được tại Vườn
quốc gia Tam đảo 70 loài thú, 248 loài chim, 132 loài bò sát 62 loài ếch nhái
và 651 loài côn trùng. Với số liệu trên, nếu đánh giá theo chỉ số đa dạng sinh
học thì khu hệ động vật Tam Đảo có mức độ đa dạng rất cao về bộ, họ và đa
dạng cao về thành phần loài so với toàn quốc.
2.5.5. Kinh tế - xã hội
Theo số liệu của Vườn quốc gia (2001), vùng đệm của Vườn quốc gia
Tam Đảo bao gồm 23 xã và thị trấn thuộc 6 huyện thị. Tổng dân số trong
vùng trên 148000 người, thuộc 29598 hộ. Số người trong độ tuổi lao động
89460, trong đó lao động nông nghiệp 84678 người, chiếm 94,65%. Tỷ lệ
tăng dân số 1,0-2,0%.

Hoàng Thị Hiền

16

K35C – CN Sinh


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Thành phần dân tộc: Trong vùng đệm của Vườn quốc gia có 8 dân tộc
anh em sinh sống, bao gồm: Kinh, Dao, Nùng, Tày, Sán chỉ, Sán dìu, Cao lan
và Hoa. Trong đó dân tộc Kinh chiếm đa số (63%).
Nhìn chung trong khu vực kinh tế người dân còn rất nhiều khó khăn do
phương thức canh tác lạc hậu, năng suất cây trồng thấp, thiếu đất sản xuất,
chậm đổi mới cơ cấu cây trồng vật nuôi, cơ cấu ngành nghề. Những khó khăn
trên của người dân là áp lực lớn đối với tài nguyên rừng của Vườn quốc gia
Tam Đảo [1].

Hoàng Thị Hiền

17

K35C – CN Sinh


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Hình 2.1. Bản đồ khu vực nghiên cứu

Hoàng Thị Hiền

18

K35C – CN Sinh


Khóa luận tốt nghiệp đại học

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

3.1. Đa dạng thành phần loài và phân bố của Oribatida ở đai cao 100 600m tại Vườn quốc gia Tam Đảo, Vĩnh Phúc
3.1.1. Danh sách loài Oribatida
Kết quả nghiên cứu danh sách các loài Oribatida ghi nhận ở đai
cao100-600m ở Vườn quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc, gồm 67 loài thuộc
41 giống, 29 họ (Bảng 1). Trong số 67 loài Oribatida ghi nhận có 62 loài xác
định tên khoa học và 5 loài chưa định tên - gồm : Archegozetes sp.;
Nanhermannia sp.; Cultroribula sp.; Unguizetes sp.; Liebstadia sp.
Trên cơ sở các mẫu Ve giáp ở các địa điểm, sinh cảnh nghiên cứu, mẫu
vật lưu trữ ở phòng thí nghiệm cũng như các tài liệu tham khảo của TS. Đào
Duy Trinh, PGS. TS. Vũ Quang Mạnh, chúng tôi tin rằng trong 5 loài chưa
định tên ở trên có một số loài mới cho khoa học. Tuy nhiên trong khuôn khổ
của một luận văn cử nhân, do nhiều hạn chế về mặt thời gian, nên chúng tôi
chưa định rõ được tên các loài này.
Bảng 3.1. Thành phần loài và phân bố của Oribatida theo các tầng phân bố ở
đai cao 100-600m của Vườn quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
Đai cao
100-600m
Loài

STT
I

A1

A2



Rêu


x

x

PHTHIRACARIDAE PERTY, 1841
Hoplophorella Berlese, 1923
1 Hoplophorella cuneiseta Mahunka, 1988

II

x

EUPHTHIRACARIDAE JACOT, 1930
Rhysotritia Maerkel et Meyer, 1959
2 Rhysotritia ardua (C. L. Koch, 1841)

Hoàng Thị Hiền

19

x

K35C – CN Sinh


Khóa luận tốt nghiệp đại học

III

3 Rhysotritia duplica (Grandjean, 1953)


x

4 Rhysotritia rasile Mahunka, 1982

x

LOHMANNIIDAE BERLESE, 1916
Papilacarus Kunst, 1959
5 Papilacarus aciculatus (Berlese, 1905)

x

6 Papilacarus arboriseta Jeleva et Vu, 1987

x

Meristacarus Grandjean, 1934
7 Meristacarus madagaskarensis Balogh, 1961
IV

x

EPILOHMANNIIDAE OUDEMANS, 1923
Epilohmannia Berlese, 1910
8 Epilohmannia cylindrica (Berlese, 1904)

V

x


x

x

x

x

TRHYPOCHTHONIDAE WILLMANN, 1931
Archeozetes Grandjean, 1931
9 Archegozetes longisetosus Aoki, 1965
10 Archegozetes sp.

VI

x

NANHERMANNIIDAE SELLNICK, 1928
Nanhermannia Berlese, 1913

VII

11 Nanhermannia thainensis Aoki, 1965

x

12 Nanhermannia sp.

x


x

x

HERMANNIIDAE SELLNICK, 1928
Phyllhermannia Berlese, 1916

VIII

13 Phyllhermannia gladiata Aoki, 1965

x

14 Phyllhermannia similis Balogh et Mahunka, 1967

x

HERMANNIELLIDAE GRANDJEAN, 1934
Hermanniella Berlese, 1908
15 Hermanniella thani Mahunka, 1987

IX

x

LIODIDAE GRANDJEAN, 1954
Liodes von Heyden, 1826
16 Liodes theleproctus (Hermann, 1804)


X

x

DAMAEIDAE BERLESE, 1896
Belba Heyden, 1826

Hoàng Thị Hiền

20

K35C – CN Sinh


×