Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Nghiên cứu sự biến động thành phần loài ve giáp (acari oribatida) ở khu công nghiệp phúc yên và phụ cận thuộc thị xã phúc yên tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.81 MB, 43 trang )

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới sinh vật trong đất vô cùng phong phú và đa dạng. Động vật
sống trong đất có số lượng và sinh khối lớn, chiếm hơn 90% sinh khối sinh
vật cạn và 50% tổng số loài động vật trên trái đất, nên chúng là thành phần
quan trọng tạo nên tính đa dạng của sinh giới.
Trong hệ thống động vật đất, nhóm động vật chân khớp bé
(Microarthropoda), với kích thước cơ thể khoảng 0,1-0,2mm đến 2,0-3,0mm
thường chiếm ưu thế về số lượng. Hai đại diện chính của nhóm này là Ve bét
(Acari) và Bọ nhảy (Collembola). Ngoài ra còn có các đại diện thuộc các
nhóm động vật không xương sống khác như: Nhiều chân (Myriapoda), Đuôi
nguyên thủy (Protura), Hai đuôi (Diplura), Ba đuôi (Thysanura)… (Vũ Quang
Mạnh, 2003) [6].
Oribatida (Acari: Oribatida, còn được gọi là Oribatei hoặc Cryptostigmata)
là những Chân khớp có kìm (Arthropoda: Chelicerata), thuộc lớp Hình nhện
(Arachnida), có kích thước cơ thể nhỏ khoảng 0,1-0,2mm đến 1,0-2,0mm, nên
được xếp vào nhóm Chân khớp bé (Microarthropoda) cùng với nhóm
Collembola của quần xã sinh vật đất. Chúng là một trong những nhóm Ve bét
đa dạng và phong phú nhất, đặc biệt trong đất rừng, trong các tầng nông sâu
của đất (tập trung hầu hết ở tầng đất phía trên từ 0-20cm). Oribatida tham gia
tích cực trong sự phân hủy vật chất hữu cơ, trong chu trình nitơ và trong quá
trình tạo đất. Do có mật độ quần thể lớn, có thể đạt tới vài trăm nghìn cá thể
trong một m² đất, thành phần loài đa dạng, nên việc phát hiện đầy đủ nhóm
động vật này sẽ góp phần làm chủ nguồn tài nguyên đa dạng sinh học, đánh
giá đặc điểm khu hệ và tính chất địa động vật (Vũ Quang Mạnh, 2003) [6].

Nông Thị Kiều Hoa



1

K35B - Sinh


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

Nghiên cứu cấu trúc của quần xã Oribatida có ý nghĩa quan trọng trong
chỉ thị sinh học, các quá trình diễn thế của hệ sinh thái, là cơ sở cho việc quản
lí và khai thác bền vững nguồn tài nguyên môi trường đất. Do có số lượng cá
thể phong phú, dễ thu lượm, dễ nhận dạng, lại rất nhạy cảm với những biến
đổi của các điều kiện môi trường sống. Đặc biệt là các tác động của con người
vào môi trường đất tự nhiên nên Oribatida được sử dụng như đối tượng
nghiên cứu mẫu, phục vụ công tác quản lí, kiểm tra đánh giá chất lượng đất và
sự ô nhiễm, thoái hóa đất.
Khu công nghiệp Phúc Yên – thị xã Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc là khu
công nghiệp đa ngành, ít gây ô nhiễm môi trường bao gồm các ngành nghề
chính: Công nghiệp vật liệu xây dựng, trang trí nội thất; chế biến nông sản,
thực phẩm; công nghiệp dệt, may, công nghiệp nhẹ; công nghiệp sản xuất
hàng tiêu dùng cao cấp; các ngành công nghiệp điện tử, cơ khí lắp ráp và các
ngành công nghiệp khác…
Hoạt động sản xuất công nghiệp tại đây đang gây ảnh hưởng tới hệ
động vật đất, mà trước tiên là các loài thuộc nhóm Ve bét. Xuất phát từ thực
tiễn trên chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu sự biến động
thành phần loài Ve giáp (Acari: Oribatida) ở khu công nghiệp Phúc Yên
và phụ cận thuộc thị xã Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Mục đích của đề tài

Điều tra đa dạng thành phần loài, đặc điểm phân bố, biến động thành
phần loài theo tầng thẳng đứng góp phần điều tra đa dạng sinh học và bảo tồn
bền vững hệ sinh thái đất.
Bước đầu làm quen với nghiên cứu khoa học, xây dựng lòng say mê
học tập, làm tiền đề cho phục vụ giảng dạy và nghiên cứu sau này.

Nông Thị Kiều Hoa

2

K35B - Sinh


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

3. Nội dung của đề tài
Nghiên cứu đa dạng thành phần loài Ve giáp (Acari: Oribatida) ở sinh
cảnh nghiên cứu.
Đặc điểm phân bố, biến động của Oribatida theo tầng thẳng đứng ở
từng sinh cảnh nghiên cứu.
Sự tương đồng thành phần loài, khảo sát một số chỉ số sinh học, những
loài ưu thế và bước đầu đánh giá vai trò của quần xã Oribatida ở sinh cảnh
nghiên cứu.

Nông Thị Kiều Hoa

3


K35B - Sinh


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu Ve giáp (Acari: Oribatida) trên thế giới
Trên thế giới, các nhóm động vật không xương sống nói chung và
Oribatida nói riêng đã được nghiên cứu từ rất lâu, cách đây hàng trăm năm. Ở
Đức, từ năm 1804 với công trình của Hermann J.F; ở Ý từ năm 1876, 1877
với công trình của Canestrini G. & Fanzago F.; ... Tuy nhiên, các công trình
nghiên cứu về Oribatida chỉ phát triển mạnh trong thời gian gần đây [7].
Khu hệ Oribatida trên thế giới hiện đã mô tả khoảng 10000 loài, thực tế
có thể lên đến 100000 loài theo Balogh J. và Balogh P. (1992), số lượng
giống Oribatida trên thế giới đã tăng từ 700 giống đến 1000 giống chỉ trong
20 năm gần đây. Thậm chí hiện nay ở châu Âu, loài mới vẫn được mô tả đều
đặn hàng năm và ở Bắc Mĩ, khoảng 75% số loài của khu hệ Oribatida còn
chưa được mô tả (Behan - Pelletier et al., 1993) [17].
Trong các công trình nghiên cứu về Acari trước đây, các công trình của
Berlese đóng một vai trò quan trọng và có một vị trí đặc biệt. Ông là một trong
những người quan tâm đến ve giáp đầu tiên. Từ năm 1881 đến năm 1923, ông
đã mô tả khoảng 120 loài Oribatida. (Hammen L.Van Der, 2009) [12], [13].
Khu hệ Oribatida của Canada là một trong những khu hệ được nghiên
cứu khá kỹ, từ rất sớm. Nhưng theo Behan – Pelletier et al., 2000. Mặc dù các
dẫn liệu về sinh thái, phân bố của chúng có nhiều, nhưng về khu hệ, số loài
được biết chỉ chiếm 1/4 số loài có trong thực tế [12].
Trong khoảng 20 năm gần đây, các hoạt động nghiên cứu Oribatida
diễn ra mạnh mẽ và nhiều kết quả được công bố. Trên cơ sở các kết quả

nghiên cứu của các tác giả khác, cùng với kết quả nghiên cứu của riêng mình,
Schatz, 2006 một chuyên gia Oribatida người Thụy Sĩ đã công bố và tổng hợp
bản mục lục các loài Oribatida đã biết ở khu vực Trung Châu Mỹ. Danh sách

Nông Thị Kiều Hoa

4

K35B - Sinh


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

gồm 543 loài Oribatida thuộc 87 họ. Ngoài ra, ông còn liệt kê số lượng
Oribatida đã thu thập ở các quốc gia và vùng lãnh thổ khác cũng thuộc Trung
Mỹ như: Cuba (225 loài), Antilles (387 loài), Jamaica (28 loài)... Hiện tại 498
loài Oribatida đã được ghi nhận (gồm 300 loài đã xác định tên, 198 loài còn ở
dạng sp., cf...) [12], [13].
Nghiên cứu về Oribatida ở Nga phát triển mạnh từ những năm 50 của
thế kỷ XX. Cho đến nay đã ghi nhận được 300 loài Oribatida ở tất cả các hệ
sinh thái. Riêng khu hệ Oribatida sống trên cây cũng được quan tâm cách đây
mấy chục năm (Ermilov S.G., et al., 2007) [11], [12].
Đến năm 1999, Ve bét (Acari) được coi là cư dân truyền thống của đất và
thảm mục chưa được chú ý đến nhiều ở sinh cảnh này. Dẫu sao, độ phong phú
của khu hệ Ve bét sống tự do, cư trú trên tán cây rừng nhiệt đới, ôn đới, được
xem như “những sinh vật sống trôi nổi trên cây” (Wallter et al., 1999) đã được
một số tác giả đề cập tới. Chúng được thu thập từ vỏ cây, rêu, địa y (Trave’,
1963; Andre’ et al.,1984; Wunderle, 1991; Lindo et al., 2007) [12], [13].

Năm 2004, Karasawa đã nghiên cứu cấu trúc quần xã Oribatida ở đất
treo và các nhân tố hữu sinh, vô sinh gây nên sự đa dạng của chúng. Theo tác
giả, Oribatida là một trong những nhóm Chân khớp chiếm ưu thế về số lượng
trong đất treo. Từ sinh cảnh này thu được không ít hơn 50 loài. Độ đa dạng
loài Oribatida ở đất treo có thể thấp hơn so với khu hệ Oribatida ở đất rừng
(Karasawa, 2004).
Có rất nhiều công trình nghiên cứu về vai trò chỉ thị sinh học của
Oribatida theo các hướng: chỉ thị cho chất lượng đất ở mức độ loài hay quần
xã, chỉ thị cho thuốc trừ sâu, phân bón... sử dụng trong sản xuất nông nghiệp,
chỉ thị cho môi trường đô thị... [2].
Những lợi thế của Oribatida khi sử dụng chúng như những sinh vật chỉ
thị trong việc đánh giá chất lượng hệ sinh thái trên cạn là ở chỗ: chúng có độ

Nông Thị Kiều Hoa

5

K35B - Sinh


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

đa dạng cao, thu lượm với số lượng lớn một cách dễ dàng, ở tất cả các mùa
trong năm, trong nhiều sinh cảnh; việc định loại cá thể trưởng thành tương đối
dễ; hầu hết chúng sống trong tầng hữu cơ của lớp đất màu mỡ và chúng là
nhóm dinh dưỡng không đồng nhất. Chúng bao gồm các taxon được đặc trưng
bởi sự sinh sản nhanh, thời gian sinh sống của các con non và con trưởng
thành dài, khả năng tăng quần thể chậm... (Behan – Pelletire, 1999) [16].

Một số nghiên cứu sơ bộ về chỉ thị sinh học trong môi trường đô thị
cũng cho thấy Oribatida là nhóm động vật nhạy cảm với sự thay đổi chất
lượng không khí .
Có thể thấy lịch sử nghiên cứu của Oribatida đã có từ rất lâu trên thế
giới, được nghiên cứu một cách hệ thống về cả khu hệ, sinh học, sinh thái và
vai trò chỉ thị. Nhưng ở Việt Nam thì hướng nghiên cứu về nhóm này mới chỉ
bắt đầu ở thời gian gần đây.
1.2. Tình hình nghiên cứu Ve giáp (Acari: Oribatida) ở Việt Nam
Trên thế giới, Chân khớp bé được nghiên cứu từ rất sớm. Nhưng ở Việt
Nam, mãi đến những năm 30 của thế kỷ XX mới bắt đầu được nghiên cứu.
Lúc này có rất ít các công trình nghiên cứu bởi các tác giả nước ngoài về
Acari trước năm 1975.
Từ năm 1975, các nhà nghiên cứu về nhóm Chân khớp bé và các nhóm
động vật không xương sống khác ở đất mới bắt đầu được các tác giả Việt
Nam tiến hành khá đồng bộ, trên một số địa điểm của đất nước.
Đầu tiên là công trình nghiên cứu của Vũ Quang Mạnh (1980) về thành
phần, phân bố và số lượng của các nhóm Microarthropoda ở một số kiểu hệ
sinh thái đồng bằng sông Hồng và rừng nhiệt đới [4].
Vũ Quang Mạnh (1984) đã công bố kết quả nghiên cứu về thành phần,
phân bố số lượng các nhóm Microarthropoda ở đất Cà Mau (Minh Hải) và Từ
Liêm (Hà Nội) trong Thông báo khoa học, Sinh học – Kỹ thuật nông nghiệp
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội [5].
Nông Thị Kiều Hoa

6

K35B - Sinh


Trường ĐHSP Hà Nội 2


Khoá luận tốt nghiệp

Vũ Quang Mạnh, Mara Jeleva (1987) đã giới thiệu đặc điểm phân bố và
danh pháp phân loại học của 11 loài mới cho khu hệ Oribatida Việt Nam và 1
loài mới cho khoa học [8].
Vương Thị Hòa, Vũ Quang Mạnh (1995) đã giới thiệu danh sách 146
loài và phân loài Oribatida ở Việt Nam và phân tích đặc điểm thành phần loài
của chúng [9].
Năm 1965, khi nghiên cứu bộ sưu tập Collembola của Bartkei thu
được từ Sapa (Lào Cai), Stach J. đã lập một danh sách 30 loài thuộc 9 họ, 22
giống, trong đó có 20 loài mới cho khu hệ Bắc Việt Nam và 10 loài mới cho
khoa học [11].
Từ năm 1998 trở lại đây, những đề tài nghiên cứu Collembola đã bổ
sung nhiều dẫn liệu mới không chỉ về khu hệ và đặc điểm phân bố theo kiểu
sinh cảnh, theo độ sâu của đất, theo đai cao khí hậu… mà còn đi sâu nghiên
cứu về mối quan hệ hữu cơ giữa đối tượng này với các điều kiện ngoại cảnh,
về vai trò chỉ thị sinh học của Collembola cho sự suy giảm của lớp phủ thực
vật, cho sự suy thoái và mức độ ô nhiễm đất bởi chất thải công nghiệp, bởi
việc sử dụng không hợp lý các hóa chất bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu trong
sản xuất nông nghiệp… phục vụ cho công tác kiểm tra, giám sát sinh học,
sinh thái môi trường sống [7], [8].
Năm 2002, Vũ Quang Mạnh và cộng sự đã đưa ra dẫn liệu về vai trò và
cấu trúc quần xã Oribatida ở vùng rừng Tam Đảo (Vĩnh Phúc). Có nhận xét
cấu trúc quần xã Oribatida ở hệ sinh thái đất có liên quan rõ rệt với sự suy
giảm của cây gỗ rừng. Nó có thể được xem xét và đánh giá như một đặc điểm
sinh học, chỉ thị quá trình diễn thế của rừng Tam Đảo nói riêng và của Việt
Nam nói chung. Mặt khác có sự thay đổi đặc điểm đa dạng thành phần loài
của quần xã Oribatida theo chiều thẳng đứng, từ thảm rêu quanh thân cây và
vụn thực vật nằm trên mặt đất từ 0-100cm, cho đến lớp thảm lá rừng phủ trên


Nông Thị Kiều Hoa

7

K35B - Sinh


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

mặt đất, lớp đất mặt 0-10cm và lớp đất sâu 11-20cm ở hệ sinh thái rừng Tam
Đảo. Chỉ số này có thể xem xét như một yếu tố chỉ thị sinh học các diễn thế ở
hệ sinh thái rừng Việt Nam.
Năm 2005, Vương Thị Hòa và các cộng sự đã nghiên cứu ảnh hưởng
của một số thuốc sử dụng trong nông nghiệp như: Shachong Shuang 200SL,
Butavi 60EC lên cấu trúc quần xã động vật Chân khớp bé đã cho thấy: chỉ với
50ml cộng với khoảng 10-20 lít nước cũng gây ảnh hưởng rất nhiều tới số
lượng của nhóm Chân khớp bé. Đồng thời cho thấy trong điều kiện thời tiết
khác nhau, kể cả tác động của hai loại thuốc trên thì nhóm Oribatida luôn
chiếm tỷ lệ cao nhất trong cấu trúc của nhóm Chân khớp bé [3].
Tiếp đến năm 2006-2007 nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Anh và các
cộng sự về ảnh hưởng của phân lân, kali với liều lượng khác nhau đến nhóm
Bọ nhảy trên đất trồng màu ở Gia Lâm và đi đến nhận xét: với các liều lượng
lân bón khác nhau từ thấp đến cao, nhìn chung đều ảnh hưởng đến khu hệ
sinh vật đất, làm thay đổi cấu trúc ưu thế của động vật Chân khớp bé ở đất.
Bón lân với liều lượng 60kg P2O5/1ha và bón kali với liều lượng 90kg/1 ha là
thích hợp nhất, vừa giữ được tính đa dạng sinh học cao của khu hệ động vật
đất mà cây trồng cũng cho năng suất cao [1].

Năm 2006, Vũ Quang Mạnh, Đào Duy Trinh đã nghiên cứu Ve giáp
trong cấu trúc của nhóm Chân khớp bé Microarthropoda ở các đai cao địa lý
của vườn quốc gia Xuân Sơn, Phú Thọ. Kết quả cho thấy ảnh hưởng của thời
tiết lên sự phân bố của nhóm Chân khớp bé theo tầng là rất cao và phát hiện
được 8 họ [10].
Những nghiên cứu về Chân khớp bé ở Việt Nam cho thấy việc nghiên
cứu Microarthropoda đã đề cập một cách toàn diện và có hệ thống với kết quả
cao. Tuy nhiên các kết quả đạt được mới chỉ là những bước đi định hướng ban
đầu. Để tìm hiểu thấu đáo vai trò của nhóm động vật Chân khớp bé sống trong

Nông Thị Kiều Hoa

8

K35B - Sinh


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

môi trường đất, để đưa Microarthropoda ứng dụng vào lĩnh vực khoa học và
thực tiễn thì việc nghiên cứu Chân khớp bé cần được đẩy mạnh nghiên cứu
trong những năm tiếp theo.

Nông Thị Kiều Hoa

9

K35B - Sinh



Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các loài Oribatida (Acari: Oribatida) thuộc phân lớp Ve bét (Acari),
lớp Hình nhện (Arachnida), phân ngành Chân khớp có kìm (Chelicerata),
ngành Chân khớp (Arthropoda) [7].
2.2. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 9 năm 2012 tới tháng 4 năm 2013.
2.3. Địa điểm nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành lấy mẫu tại thực địa ở 3 nơi với tổng số mẫu là 30
mẫu. Trong đó thu tại khu công nghiệp Phúc Yên là 10 mẫu, mẫu thu tại khu
đô thị Phúc Yên thị xã Phúc Yên nằm ngay cạnh khu công nghiệp là 10 mẫu,
và mẫu đối chứng thu tại đất ruộng thị xã Phúc Yên cách khu công nghiệp
Phúc Yên 2km về phía Đông là 10 mẫu.
Bảng 2.1. Địa điểm, tầng đất và số lượng mẫu thu ở khu công nghiệp
Phúc Yên- thị xã Phúc Yên và vùng phụ cận
Tầng -1

Tầng -2

Địa điểm

(0 – 10cm)


(11 – 20cm)

Khu công nghiệp

5

5

10

Khu đô thị

5

5

10

Ruộng

5

5

10

Tổng

Ghi chú:
Tầng -1: Độ sâu đất từ 0-10cm

Tầng -2: Độ sâu đất từ 11-20cm

Nông Thị Kiều Hoa

10

K35B - Sinh


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa
Mẫu được lấy ở hai tầng đất: Tầng đất có độ sâu từ 0 – 10cm, kí hiệu: -1;
Tầng đất có độ sâu từ 11 – 20cm, kí hiệu: -2. Mỗi mẫu có kích thước 5x 5 x10cm.
Mẫu đất được thu bằng hộp sắt có diện tích bề mặt cắt tương ứng là 25cm2.
Tổng số mẫu đất thu ở mỗi tầng trong mỗi sinh cảnh là 10 mẫu.
Tất cả các mẫu sau khi thu ở thực địa đều được cho ngay vào túi nilon
riêng, bên trong có nhãn ghi các thông số cần thiết (ngày, tháng lấy mẫu, sinh
cảnh, tầng phân bố…) rồi buộc chặt lại. Các mẫu thu được trong cùng một tầng
được để vào một túi nilon to để khỏi lẫn và đỡ mất thời gian khi tách lọc.
Các mẫu định lượng của đất được thu lặp lại 5 lần ở mỗi tầng và ở mỗi
địa điểm nghiên cứu.

Hình 2.1. Lấy mẫu đất ở Khu công nghiệp Phúc Yên- thị xã Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc.
Nguồn: Mai Hải Yến, 2012
Nông Thị Kiều Hoa


11

K35B - Sinh


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

2.4.2. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm
Các mẫu thu ở thực địa về cho vào rây, đặt trên phễu, tách động vật ra
khỏi đất theo phương pháp phễu lọc “Berlese-Tullgren”.
* Cấu tạo phễu lọc Berlese-Tullgren
Phễu bằng thủy tinh, có chiều cao 30cm, đường kính miệng 25cm,
đường kính vòi 1,5cm. Bộ phễu được đặt trên giá gỗ, vòi phễu gắn với ống
nghiệm chứa dung dịch định hình formol 4% để hứng mẫu. Mẫu đất đặt trong
các rây lọc hình trụ, có lưới lọc bằng nilon, đường kính lỗ dưới 1x1mm,
đường kính rây lọc 15cm với thành bằng kim loại cao 5cm.
* Đặt mẫu
Trước khi đặt mẫu phải đảm bảo phễu lọc, rây lọc sạch, không có bụi
hoặc vật khác bám vào. Đặt phễu lên giá, đáy phễu gắn với ống nghiệm chứa
dung dịch định hình formol 4%. Trong ống nghiệm có nhãn ghi đầy đủ ngày,
tháng, địa điểm lấy mẫu.
* Thời gian lọc mẫu
Với điều kiện trong phòng thí nghiệm, trong khoảng từ 5-7 ngày đêm
là có thể thu được các ống nghiệm ra khỏi phễu. Dùng bông nút miệng ống
lại, cho vào bình miệng rộng có chứa formol 4% để bảo quản khi chưa phân
tích [6].
Định loại Oribatida
Trước khi định loại cần phải tẩy màu, làm trong vỏ kitin cứng. Quá

trình này diễn ra trong vài ngày hoặc lâu hơn nên cần nhặt Oribatida riêng ra
một lam kính lõm. Đưa lam kính lõm quan sát dưới kính hiển vi. Dùng kim
chuyển từng Oribatida vào chỗ lõm dưới lamen để quan sát các tư thế khác
nhau theo hướng lưng bụng và ngược lại.
Danh sách các loài Oribatida được sắp xếp theo hệ thống cây chủng
loại phát sinh dựa theo hệ thống phân loại của Balogh J. và Balogh P., 1992.

Nông Thị Kiều Hoa

12

K35B - Sinh


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

Các loài trong một giống được sắp xếp theo vần a, b, c. Định loại tên loài theo
các tài liệu phân loại, các khóa định loại của các tác giả: Baker E. et al., 1952;
Grandjean, 1954; Ghilarov M., et al, 1975; Norton R A., 1990; Willmann,
1931; Vũ Quang Mạnh, 2007 [7].

Hình 2.2. Xử lí mẫu đất trong phòng thí nghiệm
Nguồn: Mai Hải Yến, 2012

Nông Thị Kiều Hoa

13


K35B - Sinh


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

2.5. Xử lý số liệu
Sử dụng phương pháp thống kê trong tính toán và xử lý số liệu, trên
nền phần mềm Primer, 2001; phần mềm Microsoft Office Excell 2007.
Các công thức tính:
- Độ ưu thế D [6]
%
Trong đó: D: Độ ưu thế
na: Số lượng cá thể của loài a
n: Tổng số cá thể của toàn bộ mẫu theo sinh cảnh hay địa điểm
Theo Ermilov và Chistyakov, 2007: loài Oribatida ưu thế là những loài
có độ ưu thế đạt giá trị 5% trở lên .
- Chỉ số Shannon – Weaver (H’) [6]

Trong đó: s: Số lượng loài
ni: Số lượng cá thể trong sinh cảnh nghiên cứu
- Chỉ số đa dạng tiềm tàng (J) [6]
J'=

H'
ln S *

Trong đó: H’: độ đa dạng
S*: Số loài ưu thế tiềm tàng trong sinh cảnh

- Chỉ số tương đồng thành phần loài Jaccard (J) [6]

Nông Thị Kiều Hoa

14

K35B - Sinh


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

Trong đó:

a: là số lượng loài gặp ở sinh cảnh nghiên cứu 1
b: là số lượng loài gặp ở sinh cảnh nghiên cứu 2
c: là số loài chung gặp ở sinh cảnh nghiên cứu 1 và 2
J: là chỉ số Jaccard, chỉ sự gần gũi thành phần loài giữa 2
quần xã sinh vật ở hai sinh cảnh sống nghiên cứu.

Mức độ tương đồng thành phần loài giữa các khu vực nghiên cứu hay
giữa các dạng sinh cảnh ngay trong một khu vực nghiên cứu cho phép hình
dung được mức độ gần gũi hay xa cách về điều kiện sống của các sinh cảnh
nghiên cứu. Để đánh giá chỉ số này, dùng công thức Jaccard, kết quả tính toán
được thể hiện qua biểu đồ lưới.
2.6. Vài nét khái quát về điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.6.1. Vị trí địa lý
Khu công nghiệp Phúc Yên thuộc địa phận thị xã Phúc Yên tỉnh Vĩnh
Phúc. Nằm cạnh Quốc lộ 2, có đường sắt Hà Nội - Lào Cai chạy qua; cách sân

bay quốc tế Nội Bài 9 km, cách cảng Cái Lân (Quảng Ninh) 151 km, cách
thành phố Hà Nội 34 km [14].
Khu công nghiệp Phúc Yên có vị trí địa lý rất thuận lợi: gần với thủ đô
Hà Nội, các khu công nghiệp của Hà Nội, sân bay quốc tế Nội Bài; có thị
trường rộng lớn để cung cấp và tiêu thụ hàng hoá; có hệ thống giao thông thuận
tiện: quốc lộ 2, quốc lộ 23, đường sắt Hà Nội - Lào Cai, tương lai gần có đường
cao tốc xuyên Á đi cảng Cái Lân Quảng Ninh và Côn Minh Trung Quốc. Phúc
Yên là nơi hấp dẫn các nhà đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh [14].

Nông Thị Kiều Hoa

15

K35B - Sinh


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

Hình 2.3. Bản đồ hành chính thị xã Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc
Nguồn: Internet
2.6.2. Khí hậu
Phúc Yên nằm trong tiểu vùng khí hậu thuộc vùng Đồng bằng sông
Hồng, bị chi phối bởi dãy núi Tam Đảo, là vùng khí hậu chuyển tiếp giữa
miền núi và đồng bằng, thường chịu tác động không tốt từ các cơn bão, gây
mưa to, lốc lớn. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,5 – 250 C, nhiệt độ cao
nhất vào tháng 6, tháng 7, tháng 8 là 28- 34,40 C, nhiệt độ thấp nhất vào tháng
12, tháng 1, tháng 2 là 13- 160 C. Bình quân số giờ nắng trong năm là 14001700 giờ/năm. Độ ẩm không khí trung bình cao từ 84-88% [15].
Nông Thị Kiều Hoa


16

K35B - Sinh


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

2.6.3. Diện tích tự nhiên
Thị xã Phúc Yên có diện tích tự nhiên: 12029,55 ha; có 10 đơn vị hành
chính trực thuộc (gồm 6 phường và 4 xã): phường Hùng Vương, phường
Đồng Xuân, phường Trưng Trắc, phường Trưng Nhị, phường Phúc Thắng,
phường Xuân Hoà; xã Tiền Châu, xã Nam Viêm, xã Cao Minh, xã Ngọc
Thanh (trong đó xã Ngọc Thanh là xã miền núi) [15].
2.6.4.Đặc điểm địa hình
Thị xã Phúc Yên có địa hình đa dạng, có cả nông thôn và đô thị, có
vùng đồi rừng, bán sơn địa, vùng đồng bằng, có hồ Đại Lải diện tích 525 ha
bước đầu đã định hình là khu du lịch; ngoài ra còn có các đầm hồ khác như
đầm Láng, đầm Rượu, sông Cà Lồ,… có thể phát triển các loại hình du lịch
vui chơi giải trí, du lịch thắng cảnh, du lịch sinh thái, kết hợp với nuôi trồng
thuỷ sản [15].
2.6.5. Điều kiện xã hội
Thị xã Phúc Yên có hơn 120000 nhân khẩu (tính đến 19/3/2013), Phúc
Yên có nguồn lao động dồi dào, lao động trong độ tuổi chiếm trên 60% tổng
dân số; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp chiếm trong tổng cơ cấu không cao [15].
Thị xã Phúc Yên còn có hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hệ thống cung cấp
dịch vụ tương đối hoàn chỉnh. Trên địa bàn thị xã có trên 50 cơ quan, doanh
nghiệp, các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, dạy nghề

của trung ương, của tỉnh, của Hà Nội, là điều kiện thuận lợi để Phúc Yên khai
thác các thế mạnh, phát triển kinh tế xã hội [15].
2.6.6. Điều kiện kinh tế
Cơ cấu kinh tế của thị xã Phúc Yên được xác định là: công nghiệp-dịch
vụ, du lịch - nông, lâm nghiệp [15].

Nông Thị Kiều Hoa

17

K35B - Sinh


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Thành phần loài Oribatida ở khu công nghiệp Phúc Yên – thị xã
Phúc Yên và vùng phụ cận
3.1.1. Danh sách thành phần họ, giống, loài Oribatida tại khu công
nghiệp Phúc Yên – thị xã Phúc Yên và vùng phụ cận
Danh sách loài Oribatida thu thập được ở khu công nghiệp Phúc Yên –
thị xã Phúc Yên và phụ cận. Trong danh sách này, thành phần loài Oribatida
được xếp theo hệ thống phân loại của Balogh J. et al, 1992; Vũ Quang Mạnh,
2007 và các tác giả Willmann, 1931; Grandjean, 1954; Sellnick, 1960;
Ghilarov, 1975.
Bảng 3.1. Danh sách thành phần họ, giống, loài Oribatida tại khu
công nghiệp Phúc Yên – thị xã Phúc Yên và vùng phụ cận


STT loài

STT họ
I
1

I1
1
II

2

3

4

V
5

II1
2
III
III1
3
IV
IV1
4
5
V1


Loài

HYPOCHTHOIIDAE BERLESE, 1910
Eniochthonius Berlese, 1910
Eniochthonius minutissimus Berlese, 1904
COSMOCHTHONIIDAE GRANDJEAN, 1947
Cosmochthonius Berlese, 1910
Cosmochthonius lanatus (Michael, 1887)
LOHMANNIIDAE BERLESE, 1916
Papillacarus Kunst, 1959
Papilacarus aciculatus (Berlese, 1905)
NOTHRIDAE BERLESE, 1896
Nothrus C. L. Koch, 1836
Nothrus baviensis Krivolutsky, 1998
Nothrus shapensis Krivolutsky, 1998
ASTEGISTIDAE BALOGH, 1961
Cultroribula Berlese, 1908

Nông Thị Kiều Hoa

18

ĐT

KCN

X

X


X

X
X

K35B - Sinh

R


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

6
6

7

VI
VI1
7
VII
VII1
8

8
9
10
11


12

VIII
VIII1
9
VIII2
10
VIII3
11
VIII4
12
IX
IX1
13
X

13

X1
14
X2

14

15
XI
15
16
17


XI1
16
XI2
17
XI3
18
19
20
21
XII

18

XII1
22
XIII

Cultroribula lata Aoki, 1961
PELOPPIIDAE BALOGH, 1943
Furcoppia Balogh et Mahunka, 1966
Furcoppia parva Balogh et Mahunka, 1967
OTOCEPHEIDAE BALOGH, 1961
Dolicheremaeus Jacot, 1938
Dolicheremaeus lineolatus Balogh et Mahunka,
1967
OPPIIDAE GRANDJEAN, 1954
Pulchroppia Subias et Balogh, 1989
Pulchroppia vietnamica (Balogh et Mahunka, 1967)
Karenella Hammer, 1962

Karenella acuta (Csiszar, 1961)
Kokoppia Balogh, 1983
Kokoppia dendricola (Jeleva et Vu, 1987)
Cryptoppia Csiszár, 1961
Cryptoppia elongata Csiszar, 1961
SUCTOBELBIDAE JCOT, 1938
Suctobelbella Jacot, 1937
Suctobelbella vietnamica (Balogh et Mahunka,
1967)
MOCHLOZETIDAE GRANDJEAN, 1960
Unguizetes Sellnick, 1925
Unguizetes clavatus Aoki, 1967
Uracrobates Balogh et Mahunka, 1967
Uracrobates magniporosus Balogh et Mahunka,
1967
XYLOBATIDAE J. BALOGH ET P. BALOGH,
1984
Setoxylobates Balogh et Mahunka, 1967
Setoxylobates foveolatus Balogh et Mahunka, 1967
Perxylobates Hammer, 1972
Perxylobates vermiseta (Balogh et Mahunka, 1968)
Xylobates Jacot, 1929
Xylobates capucinus (Berlese, 1908)
Xylobates lophotrichus (Brerlese, 1904)
Xylobates gracilis Aoki, 1962
Xylobates monodactylus (Haller, 1804)
PROTORIBATIDAE J. BALOGH ET
P.BALOGH, 1984
Liebstadia Oudemans, 1906
Liebstadia humerata Sellnick, 1928

ORIBATULIDAE THOR, 1929

Nông Thị Kiều Hoa

19

X

X

X

X

X

X
X
X

X
X

X

X
X

X
X


X

X

X

X

X
X
X

X

K35B - Sinh


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

19

XIII1
23
XIV
20
XIV1
24

21
XIV2
25
22

23
24

25

26
27

28

29

XIV3
26
27
XV
XV1
28
XV2
29
30
31
32
XVI
XVI1

33
XVII
XVII1
34
XVII2
35
XVIII
XVIII1
36
37
XVIII2
38
39

Cordiozetes Mahunka, 1983
Cordiozetes olahi (Mahunka, 1987)
HAPLOZETIDAE GRANDJEAN, 1936
Cosmobates Balogh, 1959
Cosmobates nobilis Golosova, 1984
Peloribates Berlese, 1908
Peloribates pseudoporosus Balogh et Mahunka,
1967
Rostrozetes Sellnick, 1925
Rostrozetes areolatus (Balogh, 1958)
Rostrozetes foveolatus Sellnick, 1925
SCHELORIBATIDAE GRANDJEAN, 1953
Euscheloribates Kunst, 1958
Euscheloribates samsinaki Kunst, 1958
Scheloribates Berlese, 1908
Scheloribates cruciseta Vu et Jeleva, 1987

Scheloribates laevigatus (C. L. Koch, 1836)
Scheloribates latipes (C. L. Koch, 1841)
Scheloribates pallidulus (C. L. Koch, 1840)
ORIPODIDAE JACOT, 1925
Oripoda Bank, 1904
Oripoda excavata Mahunka, 1988
CERATOZETIDAE JACOT, 1925
Ceratozetes Berlese, 1908
Ceratozetes mediocris Berlese, 1908
Fuscozetes Sellnick, 1928
Fuscozetes fuscipes (C. L. Koch, 1844)
GALUMNIDAE JACOT, 1925
Galumna Heyden, 1826
Galumna flabellifera orientalis Aoki, 1965
Galumna lanceata Oudemans, 1900
Pergalumna Grandjean, 1936
Pergalumna altera (Oudemans, 1915)
Pergalumna capilaris Aoki, 1961
Số loài theo sinh cảnh

X

X
X

X

X
X
X


X
X
X
X

X
X

X

X
X

X

X
X

X
X

12

X
X
29

Ghi chú:
X:

KCN:
R:
ĐT:
I,II,III:
1,2,3:
1,2,3:
Nông Thị Kiều Hoa

Sự bắt gặp các loài.
Khu công nghiệp Phúc Yên.
Sinh cảnh ruộng gần khu công nghiệp.
Sinh cảnh vườn khu đô thị.
Số thứ tự các họ.
Số thứ tự các giống.
Số thứ tự các loài.
20

K35B - Sinh

10


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

Kết quả nghiên cứu bảng 3.1 cho thấy Khu công nghiệp Phúc Yên – thị xã
Phúc Yên và vùng phụ cận có tổng số 18 họ, 29 giống và 39 loài. Trong đó
sinh cảnh khu công nghiệp có số lượng loài nhiều nhất 29 loài (chiếm 56,9% so
với tổng số loài), tiếp theo đến sinh cảnh Vườn đô thị 12 loài (chiếm 23,5% so

với tổng số loài) và cuối cùng là sinh cảnh Ruộng 10 loài (chiếm 19,6% so với
tổng số loài).
Các loài chỉ xuất hiện ở khu công nghiệp Phúc Yên – thị xã Phúc Yên:
Eniochthonius minutissimus Berlese, 1904; Nothrus baviensis Krivolutsky,
1998; Nothrus shapensis Krivolutsky, 1998; Furcoppia parva Balogh et
Mahunka, 1967; Pulchroppia vietnamica (Balogh et Mahunka, 1967;
Cryptoppia elongata Csiszar, 1961; Suctobelbella vietnamica (Balogh et
Mahunka,

1967);

Unguizetes

clavatus

Aoki,

1967;

Uracrobates

magniporosus Balogh et Mahunka, 1967; Xylobates monodactylus (Haller,
1804) ; Liebstadia humerata Sellnick, 1928; Cordiozetes olahi (Mahunka,
1987); Cosmobates nobilis Golosova, 1984; Oripoda excavata Mahunka,
1988; Ceratozetes mediocris Berlese, 1908; Fuscozetes fuscipes (C. L. Koch,
1844); Galumna flabellifera orientalis Aoki, 1965; Galumna lanceata
Oudemans, 1900; Pergalumna altera (Oudemans, 1915); Pergalumna
capilaris Aoki, 1961.
Các loài chỉ xuất hiện ở sinh cảnh Vườn khu đô thị là: Cosmochthonius
lanatus (Michael, 1887); Papilacarus aciculatus (Berlese, 1905); Karenella

acuta (Csiszar, 1961); Rostrozetes areolatus (Balogh, 1958); Rostrozetes
foveolatus Sellnick, 1925; Euscheloribates samsinaki Kunst, 1958.
Các loài chỉ xuất hiện ở sinh cảnh Ruộng là: Cultroribula lata Aoki,
1961; Xylobates lophotrichus (Brerlese, 1904); Xylobates gracilis Aoki, 1962;
Scheloribates cruciseta Vu et Jeleva, 1987.

Nông Thị Kiều Hoa

21

K35B - Sinh


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

Như vậy, với thành phần loài đã có sự biến động ở các sinh cảnh khác
nhau cho thấy có những loài chỉ xuất hiện ở 1 sinh cảnh hoặc nhiều sinh cảnh
điều này giải thích ở khu công nghiệp Phúc Yên đã có ít nhiều làm ảnh hưởng
đến môi trường sinh thái của nhóm Oribatida.
3.1.2. Thành phần phân loại học của Ve giáp ở khu công nghiệp Phúc
Yên – thị xã Phúc Yên và vùng phụ cận

Nông Thị Kiều Hoa

22

K35B - Sinh



Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

Bảng 3.2. Thành phần phân loại học của Ve giáp ở khu công nghiệp Phúc Yên – thị xã Phúc Yên và vùng phụ cận
ĐT
Taxon
(Họ)

STT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18


Hypochthoniidae Berlese, 1910
CosmochthoniidaeGrandjean, 1947
Lohmannilldae Berlese,1916
Nothridae Berlese, 1896
Astegistidae Balogh, 1961
Peloppiidae Balogh, 1943
Otocepheidae Balogh, 1961
Oppiidae Grandjean, 1954
Suctobelbidae Jcot, 1938
Mochlozetidae Grandjean, 1960
Xylobatidae J. Balogh et P. Balogh, 1984
Protoribatidae J. Balogh et P. Balogh, 1984
Oribatulidae thor, 1929
Haplozetidae Grandjean, 1936
Scheloribatidae Grandjean, 1953
Oripodidae Jacot, 1925
Ceratozetidae Jacot, 1925
Galumnidae Jacot, 1925
Tổng

Ghi chú:

Nông Thị Kiều Hoa

ĐT: Vườn khu đô thị;

Số
giống
0

1
1
0
0
0
1
2
0
0
2
0
0
1
2
0
0
0
10

KCN
Số

Loài

Số
giống

0
1
1

0
0
0
1
2
0
0
2
0
0
2
3
0
0
0
12

1
0
0
1
0
1
1
3
1
2
3
1
1

2
1
1
2
2
23

R
Số

loài

loài

1
0
0
2
0
1
1
3
1
2
4
1
1
2
3
1

2
4
29

0
0
0
0
1
0
1
0
0
0
2
0
0
1
1
0
0
0
6

0
0
0
0
1
0

1
0
0
0
3
0
0
1
4
0
0
0
10

KCN: Khu công nghiệp;

23

Số

Số
giống

Tỷ lệ %
So với tổng

Số

Số


giống

loài

Giống

Loài

1
1
1
1
1
1
1
4
1
2
3
1
1
3
2
1
2
2
29

1
1

1
2
1
1
1
4
1
2
6
1
1
4
5
1
2
4
39

3,44
3,44
3,44
3,44
3,44
3,44
3,44
13,79
3,44
6,90
10,34
3,44

3,44
10,34
6,90
3,44
6.90
6,90
100

2,56
2,56
2,56
5,12
2,56
2.56
2.56
10,25
2,56
5,12
15,38
2.56
2,56
10,25
12,82
2,56
5,12
10,25
100

R: Ruộng


K35B - SINH


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

Phân tích thành phần phân loại học Ve giáp của khu công nghiệp Phúc
Yên - thị xã Phúc Yên và các vùng phụ cận tỉnh Vĩnh Phúc ở bảng 3.2 cho thấy:
3 họ có số lượng giống và loài nhiều nhất là các họ: Oppiidae Grandjean,
1954 có 4 giống và 4 loài; họ Xylobatidae J. Balogh et P. Balogh, 1984 có 3
giống và 6 loài ; họ Haplozetidae Grandjean, 1936 có 3 giống và 4 loài.
Những họ chỉ có 1 giống, 1 loài là: họ Hypochthoniidae Berlese, 1910;
CosmochthoniidaeGrandjean,1947; LohmannilldaeBerlese,1916; Astegistidae
Balogh, 1961; Peloppiidae Balogh, 1943; Otocepheidae Balogh, 1961;
Suctobelbidae Jcot, 1938; Protoribatidae J. Balogh et P. Balogh, 1984;
Oribatulidae thor, 1929 và họ Oripodidae Jacot, 1925.
3.2. Đặc điểm phân bố của Ve giáp theo độ sâu của đất ở khu công
nghiệp Phúc Yên- thị xã Phúc Yên và vùng phụ cận
3.2.1. Phân bố theo sinh cảnh ở khu công nghiệp Phúc Yên- thị xã Phúc
Yên và vùng phụ cận
Bảng 3.3. Danh sách họ, giống, loài Oribatida phân bố theo độ sâu của
đất ở khu công nghiệp Phúc Yên và các vùng phụ cận

Nông Thị Kiều Hoa

24

X


X

X
X

X

X

X

K35B - Sinh

Tầng -2

4

X

Tầng -1

3

II1
2
III
III1
3
IV
IV1

4
5

Tầng -2

2

HYPOCHTHONIIDAE BERLESE, 1910
Eniochthonius Berlese, 1910
Eniochthoniusminutissimus Berlese, 1904
COSMOCHTHONIIDAE GRANDJEAN,
1947
Cosmochthonius Berlese, 1910
Cosmochthonius lanatus (Michael, 1887)
LOHMANNIIDAE BERLESE, 1916
Papillacarus Kunst, 1959
Papilacarusaciculatus (Berlese, 1905)
NOTHRIDAE BERLESE, 1896
Nothrus C. L. Koch, 1836
Nothrus baviensis Krivolutsky, 1998
Nothrusshapensis Krivolutsky, 1998

R

Tầng -1

II

Loài


KCN
Tầng -2

I
I1
1

Tầng -1

STT loài

STT họ
1

ĐT


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

5

6

7

V
V1
6

VI
VI1
7
VII
VII1
8

8

VIII
VIII1
9

9
10
11

12

VIII2
10
VIII3
11
VIII4
12
IX
IX1
13

13

14

X
X1
14
X2
15
XI

15

XI1
16

16

XI2
17

17

XI3
18
19
20
21
XII

ASTEGISTIDAE BALOGH, 1961
Cultroribula Berlese, 1908

Cultroribula lata Aoki, 1961
PELOPPIIDAE BALOGH, 1943
FurcoppiaBaloghet Mahunka, 1966
Furcoppia parva Balogh et Mahunka, 1967
OTOCEPHEIDAE BALOGH, 1961
Dolicheremaeus Jacot, 1938
Dolicheremaeuslineolatus Balogh et
Mahunka, 1967
OPPIIDAE GRANDIEAN, 1954
Pulchroppia Subias et Balogh, 1989
Pulchroppiavietnamica (Balogh et Mahunka,
1967)
Karenella Hammer, 1962
Karenella acuta (Csiszar, 1961)
Kokoppia Balogh, 1983
Kokoppia dendricola (Jeleva et Vu, 1987)
Cryptoppia Csiszar, 1961
Cryptoppia elongata Csiszar, 1961
SUCTOBELBIDAE JACOT, 1938
Suctobelbella Jacot, 1937
Suctobelbellavietnamica(Balogh et Mahunka,
1967)
MOCHLOZETIDAE GRANDJEAN, 1960
Unguizetes Sellnick, 1925
Unguizetes clavatus Aoki, 1967
UracrobatesBaloghetMahunka, 1967
Uracrobatesmagniporosus Balogh et
Mahunka, 1967
XYLOBATIDAE J. BALOGH ET P.
BALOGH, 1984

Setoxylobates Balogh et Mahunka, 1967
Setoxylobates foveolatus Balogh et Mahunka,
1967
Perxylobates Hammer, 1972
Perxylobatesvermiseta (Balogh et Mahunka,
1968)
Xylobates Jacot, 1929
Xylobates capucinus (Berlese, 1908)
Xylobateslophotrichus(Brerlese, 1904)
Xylobates gracilis Aoki, 1962
Xylobatesmonodactylus(Haller, 1804)
PROTORIBATIDAE J. BALOGH ET
P.BALOGH, 1984

Nông Thị Kiều Hoa

25

X

X

X

X

X

X
X

X

X
X

X

X
X

X

X

X

X

X

X

X

X
X
X
X
X


K35B - Sinh


×